Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

Những giải pháp nhằm nâng cao hoạt động tài trợ tín dụng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng Ngoại thương Chi nhánh TPHCM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (598.9 KB, 90 trang )

1

MỤC LỤC
Mở đầu
Chương I: TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI QUÁ TRÌNH PHÁT
TRIỂN CỦA NỀN KINH TẾ GẮN LIỀN VỚI CÁC DOANH
NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TRÊN ĐỊA BÀN TPHCM
1.1 Tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thò trường --------------------------------trang 1
1.1.1 Khái niệm về tín dung ----------------------------------------------------------- 1
1.1.2 Cơ sở hình thành tín dụng ------------------------------------------------------- 1
1.1.3 Vai trò của tín dụng trong nền kinh tế ---------------------------------------------
1.1.3.1 Đáp ứng nhu cầu vốn để duy trì quá trình sản xuất liên tục, đồng thời đầ
u
1.1.3.2 Tín dụng ngân hàng là công cụ tài trợ cho các ngành kinh tế kém
phát triển và ngành mũi nhọn--------------------------------------------------------------
1.1.3.3 Góp phần tác động đến việc tăng cường chế độ hạch toán kinh tế----------
1.1.3.4 Tạo điều kiện phát triển các quan hệ kinh tế với nước ngoài ----------------
1.1.4 Các hình thức tín dụng trong nền kinh tế thò trường -----------------------------
1.1.4.1 Tín dụng thương mại (tín dụng hàng hoá)---------------------------------------
1.1.4.2 Tín dụng ngân hàng: ---------------------------------------------------------------
1.1.4.3 Tín dụng nhà nước ------------------------------------------------------------------
1.1.4.4 Tín dụng quốc tế --------------------------------------------------------------------
1.2 Doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tế thò trường ở nước ta hiện nay-----------
1.2.1 Đặc điểm của DNVVN ---------------------------------------------------------------
1.2.2 Vò trí và vai trò của DNVVN trong nền kinh tế VN hiện nay ------------------
1.2.3 Chiến lược phát triển DNVVN của Đảng và Nhà Nước------------------------
1.2.3.1 Chương trình trợ giúp------------------------------------------------------------
1.2.3.2 Khuyến khích đầu tư--------------------------------------------------------------
1.2.3.3 Thành lập quỹ bảo lãnh tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ -----------------
1.2.3.4 Chính sách hổ trợ phát triểu khác -----------------------------------------------
1.2.4 Các hình thức tài trợ vốn cho DNVVN---------------------------------------------


1.2.4.1 Giải pháp thứ 1: tăng nguồn vốn chủ sở hữu của các doanh
nghiệp
1.2.4.2 Giải pháp thứ 2: vay vốn ----------------------------------------------------------
1.2.4.3 Giải pháp thứ 3: thuê tài chính ---------------------------------------------------
1.3 Vai trò của vốn tín dụng ngân hàng trong việc tài trợ cho các DNVVN
hiện nay---------------------------------------------------------------------------------------------
1.4 Chính sách tài trợ tín dụng cho DNVVN tại các Ngân hàng hiện nay----------------
1.4.1 Các ngân hàng thương mại quốc doanh -------------------------------------------
2

1.4.2 Các ngân hàng thương mại cổ phần -----------------------------------------------
1.4.3 Các ngân hàng liên doanh-----------------------------------------------------------
1.4.4 Chi nhánh Ngân hàng nước ngoài--------------------------------------------------
Chương II: THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TÀI TR
DNVVN TẠI NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG CHI NHÁNH TPHCM
2.1 Sự hình thành và phát triển của hệ thống Ngân hàng ngoại thương Việt
Nam và Ngân hàng ngoại thương Chi nhánh TPHCM ---------------------------------------
2.1.1 Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam ------------------------------------------------
2.1.2 Ngân hàng Ngoại thương chi nhánh Tp Hồ Chí Minh ---------------------------
2.2 Hoạt động tín dụng của Ngân hàng Ngoại thương Chi nhánh TPHCM trong
thời gian qua
2.2.1 Về huy động vốn-----------------------------------------------------------------------
2.2.1.1 Huy động vốn tại các ngân hàng thương mại trên đòa bàn Tp Hồ
Chí Minh-----------------------------------------------------------------------------------------------
2.2.1.2 Tình hình huy động vốn tại VCB HCM ------------------------------------------
2.2.2 Tài trợ vốn tín dụng Ngân hàng cho nền kinh tế ---------------------------------
2.2.2.1 Tình hình dư nợ tín dụng của các ngân hàng thương mại trên đòa
bàn Tp Hồ Chí Minh-------------------------------------------------------------------------
2.2.2.2 Tình hình tài trợ tín dụng Ngân hàng cho nền kinh tế và các
DNVVN tại VCB – HCM --------------------------------------------------------------------

2.2.3 Mục tiêu phát triển cho vay DNVVN tại VCB – HCM -------------------------
2.2.3.1 Triển vọng phát triển DNVVN tại Tp HCM ------------------------------------
2.2.3.2 Tình hình cạnh tranh về đối tượng khách hàng của các ngân hàng
trên đòa bàn thành phố ----------------------------------------------------------------------
2.2.4 Thực trạng cho vay DNVVN tại VCB- HCM--------------------------------------
2.2.5 Những vướng mắc khó khăn trong cho vay DNVVN tại VCB- HCM----------
2.2.5.1 Các thủ tục vay vốn Ngân hàng --------------------------------------------------
2.2.5.2 Thái độ của Ngân hàng đối với cho vay DNVVN ------------------------------
2.2.5.3 Một số khó khăn khác --------------------------------------------------------------
Chương III: NHỮNG GIẢI PHÁP ĐỔI MỚI VÀ HOÀN THIỆN HOẠT
ĐỘNG TÍN DỤNG TÀI TR DNVVN TẠI NGÂN HÀNG NGOẠI
THƯƠNG CHI NHÁNH THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
3.1 Những kiến nghò với các cơ quan ban ngành----------------------------------------------
3.1.1 Đối với Chính phủ -------------------------------------------------------------------
3.1.2 Đối với Ngân hàng nhà nước ------------------------------------------------------ 3.1
3.2 Một số biện pháp nâng cao hoạt động cho vay DNVVN tại VCB – HCM -----------
3.2.1 Quán triệt nhận thức về vai trò và cơ hội của DNVVN ở Việt Nam ----------
3

3.2.2 Tổ chức và cơ cấu lại sự sắp xếp tổ chức phân công công việc
trong nội bộ ngân hàng ---------------------------------------------------------------------
3.2.3 Tích cực và kiên trì trong công tác tiếp cận khách hàng------------------------
3.2.3.1 Nhận thức về khó khăn trong công tác tiếp thò cho vay DNVVN-------------
3.2.3.2 Tiếp thò những khách hàng hiện tại ----------------------------------------------
3.2.3.3 Tiếp thò những khách hàng mới ---------------------------------------------------
3.2.3.4 Lập kế hoạch về hoạt động tiếp thò-----------------------------------------------
3.2.3.5 Giải pháp tiếp thò thành công -----------------------------------------------------
3.2.4 Hoạt động theo quy trình thẩm đònh rủi ro tín dụng lành mạnh----------------
3.2.4.1 Nguyên tắc chính để phân tích khả năng hoàn trả vốn vay của
DNVVN ----------------------------------------------------------------------------------------

3.2.4.2 Phân tích đònh lượng - Phân tích tài chính--------------------------------------
3.2.4.3 Phân tích đònh tính - Phân tích phi tài chính------------------------------------
3.2.5 Xây dựng kế hoạch kinh doanh cùng với khách hàng----------------------------
3.2.6 Duy trì một quá trình quản lý, đánh giá và giám sát tín dụng phù
hợp ---------------------------------------------------------------------------------------------
3.2.6.1 Mô hình thiết lập hệ thống giám sát tín dụng: gồm năm bước---------------
3.2.6.2 Quản lý rủi ro bằng cách tăng cường năng lực của DNVVN-----------------
Kết luận.
Danh mục các chữ viết tắt.
Tài liệu tham khảo















4

Lời mở đầu

Ở nước ta, trong hơn 10 năm qua, DNVVN đã phát triển rộng khắp cả

nước, đóng góp to lớn vào phát triển kinh tế, huy động các nguồn lực vào sản
xuất kinh doanh, tạo thêm việc làm, cải thiện đời sống nhân dân, tăng Ngân
sách nhà nước… Sự phát triển DNVVN hiện nay còn nhiều hạn chế yếu kém:
vốn ít, trình độ công nghệ sản xuất lạc hậu, hiệu quả và sức cạnh tranh yếu, ít
đầu tư vào lónh vực sản xuất, còn nhiều khó khăn vướng mắc về vốn, về mặt
bằng sản xuất kinh doanh vì môi trường pháp lý…
Đại đa số doanh nghiệp ở nước ta là DNVVN, xác đònh về vai trò, vò trí
của các DNVVN nền kinh tế đất nước nói chung và TP Hồ Chí Minh nói
riêng, cũng như những khó khăn, vướng mắc của các DN đang gặp phải. Nhà
nước đã có những chủ trương chính sách nhằm hỗ trợ, tạo điều kiện để các
DNVVN phát triển sản xuất kinh doanh. Thể hiện rõ nét nhất là chính sách hỗ
trợ về tài chính, tín dụng.
Các DNVVN rất cần sự quan tâm và giúp đỡ từ phía chính phủ và
TCTD để khắc phục, hạn chế và phát huy tiềm năng của mình, góp phần phát
triển kinh tế đất nước. Trong thời gian qua, tín dụng ngân hàng góp phần quan
trọng trong việc cung ứng vốn cho sự phát triển kinh tế xã hội nói chung và
cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ nói riêng. Vốn tín dụng ngân hàng không
chỉ bổ sung vốn lưu động cho các DNVVN mà còn có vai trò quyết đònh đối
với đầu tư của doanh nghiệp để mở rộng sản xuất kinh doanh, đổi mới công
nghệ, máy móc thiết bò, từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh trong nước và trên
thò trường quốc tế.
5

Bản thân tôi là một cán bộ tín dụng tại VCB-HCM tuy chưa lâu nhưng
đã có nhiều trăn trở về thực trạng hoạt động tài trợ tín dụng đối với các
DNVVN, thấy được vai trò, vò trí của các DNVVN trong sự nghiệp CNH-HĐH
đất nước và vai trò của TDNH đối với sự phát triển của DNVVN. Từ thực tế
đó, tôi mạnh dạn nghiên cứu và thực hiện luận văn Thạc só kinh tế với đề tài
“Những giải pháp nhằm nâng cao hoạt động tài trợ tín dụng cho doanh
nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng Ngoại thương Chi nhánh TPHCM”.

Mục đích nghiên cứu của đề tài là phản ánh thực trạng hoạt động tín
dụng ngân hàng đối với các DNVVN tại VCB-HCM; phân tích những khó
khăn và các nguyên nhân của nó để từ đó mạnh dạn đưa ra một số giải pháp
nhằm phát triển hoạt động tín dụng cho các DNVVN, góp phần cung ứng vốn
có hiệu quả cho nền kinh tế.
Nội dung của luận văn được nghiên cứu theo phương pháp duy vật biện chứng
kết hợp với phương pháp tổng hợp phân tích, thống kê, diễn giải được sử dụng
xuyên suốt đề tài.
6

Chương I: TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI QUÁ TRÌNH
PHÁT TRIỂN CỦA NỀN KINH TẾ GẮN LIỀN VỚI CÁC
DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TRÊN ĐỊA BÀN TPHCM

1. TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN CỦA
NỀN KINH TẾ GẮN LIỀN VỚI CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
TRÊN ĐỊA BÀN TPHCM
1.1
Tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thò trường:
1.1.1 Khái niệm về tín dụng:
Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng một lượng giá
trò được biểu hiện dưới hình thức tiền tệ hay hiện vật, từ người sở hữu sang
người sử dụng trong một khoảng thời gian nhất đònh và khi đến thời hạn của
khoảng thời gian trên, người sử dụng phải hoàn trả lại cho người sở hữu một
lượng giá trò lớn hơn. Phần tăng thêm về giá trò được gọi là phần lời hay lợi
tức. Đây chính là cái giá mà người sử dụng phải trả cho người sở hữu để được
quyền sử dụng một lượng tiền tệ hay hiện vật nhất đònh.
Khái niệm về tín dụng trên đây thể hiện 3 mặt cơ bản:
o Có sự chuyển giao quyền sử dụng một lượng giá trò từ người này
sang người khác

o Sự chuyển giao này mang tính tạm thời
o Khi hoàn lại lượng giá trò đã chuyển giao cho người sở hữu phải
kèm theo một lượng giá trò dôi thêm gọi là lợi tức.
Tín dụng phải được hiểu đầy đủ 3 mặt trên thì mới đúng là phạm trù tín dụng.
1.1.2 Cơ sở hình thành tín dụng
Sự phân công lao động trong xã hội và sự xuất hiện sở hữu tư nhân về tư
liệu sản xuất là cơ sở ra đời của tín dụng.
7

Xét về mặt xã hội sự xuất hiện chế độ sở hữu về tư liệu sản xuất là cơ sở
hình thành sự phân hoá xã hội, của cải tiền tệ có xu hướng tập trung vào một
nhóm người, trong lúc đó một nhóm người khác có thu nhập thấp hoặc thu
nhập không đáp ứng đủ nhu cầu tối thiểu của cuộc sống, đặc biệt khi gặp
những biến cố rủi ro bất thường gây ra. Trong điều kiện như vậy đòi hỏi sự ra
đời của tín dụng, để giải quyết những mâu thuẫn của xã hội, thực hiện việc
điều hoà nhu cầu vốn tạm thời trong cuộc sống.
Quá trình tuần hoàn và chu chuyển vốn trong nền kinh tế thò trường, trải
qua các giai đoạn khác nhau. Điều đó dẫn đến qui mô và thời gian nhu cầu
vốn không thống nhất, sự thừa thiếu vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh
diễn ra liên tục tại cùng một thời điểm, một số tổ chức kinh tế cá nhân khác
lại rất cần vốn để mở mang, đổi mới, phát triển sản xuất, tín dụng đã phát huy
được tác dụng tích cực của mình, giúp cung cầu vốn gặp nhau, đảm bảo cho
nguồn vốn nhàn rỗi sinh lời mà lại đáp ứng được nhu cầu vốn cho sản xuất.
Trong thực tế, quan hệ tín dụng được hình thành hết sức đa dạng, có đủ
các chủ thể tham gia cùng với thời gian, sự chuyên nghiệp hoá xảy ra. Khi nói
đến tín dụng, người ta nghó đến Ngân hàng.
1.1.3 Vai trò của tín dụng trong nền kinh tế
1.1.3.1 Đáp ứng nhu cầu vốn để duy trì quá trình sản xuất liên
tục, đồng thời đầu tư phát triển kinh tế.
Thừa vốn và thiếu vốn tạm thời thường xuyên xảy ra ở các doanh

nghiệp. Thông qua các nghiệp vụ tín dụng, ngân hàng sẽ tập trung các nguồn
vốn tạm thời nhàn rỗi ở các doanh nghiệp, sau đó đem cho vay ở các doanh
nghiệp đang có nhu cầu vốn để trang trải chi phí sản xuất kinh doanh. Việc
phân phối tín dụng để góp phần điều hòa vốn trong toàn bộ nền kinh tế tạo
điều kiện cho quá trình sản xuất được liên tục.
Ngoài ra thông qua nghiệp vụ tín dụng, ngân hàng huy động nguồn vốn
tạm thời nhàn rỗi trong các tổ chức dân cư. Với tư cách là người cho vay,
ngân hàng sẽ huy động nguồn vốn tiết kiệm và cho vay các cá nhân hoặc tổ
8

chức có nhu cầu vốn. Thông qua tín dụng, ngân hàng rót tiền cho các doanh
nghiệp trang bò máy móc thiết bò, đổi mới qui trình công nghệ nhằm tăng
năng suất.
1.1.3.2 Tín dụng ngân hàng là công cụ tài trợ cho các ngành
kinh tế kém phát triển và ngành mũi nhọn
Nước ta nông nghiệp là ngành sản xuất đáp ứng nhu cầu cần thiết cho
xã hội và là ngành chòu tác động nhiều nhất về thời tiết cũng như môi trường
kinh doanh. Vì thế, Nhà nước cần đầu tư phát triển nông nghiệp để đáp ứng
nhu cầu tối thiểu của xã hội, đồng thời tạo điều kiện để phát triển ngành
nghề khác. Mặc khác, nền kinh tế đòi hỏi sự phát triển cân đối giữa các
ngành, đặc biệt là các ngành mũi nhọn làm đầu tàu. Nhà nước cần tập trung
tín dụng để tài trợ cho các ngành kinh tế mũi nhọn, tạo cơ sở lôi cuốn các
ngành khác cùng phát triển như: khai thác dầu khí, hàng xuất khẩu.
1.1.3.3 Góp phần tác động đến việc tăng cường chế độ hạch toán
kinh tế
Tín dụng ngân hàng là công cụ phục vụ và thúc đẩy việc thực hiện chế
độ hạch toán kinh tế, tăng cường quản lý tài chính.
Để hỗ trợ cho nguyên tắc tín dụng, các ngân hàng buộc các tổ chức
kinh tế phải thực hiện các chế độ hạch toán kinh tế mới theo đúng qui đònh
Nhà nước, tăng cường kiểm tra tài chính nhằm tránh những thất thoát xảy ra,

đồng thời là cơ sở để ngân hàng tiến hành kiểm tra tài chính của đơn vò.
1.1.3.4 Tạo điều kiện phát triển các quan hệ kinh tế với nước
ngoài.
Nước ta sau khi khai thông và bình thường hóa quan hệ với cộng đồng
tài chính tiền tệ quốc tế, hệ thống ngân hàng Việt Nam đã có những đóng
góp to lớn trong việc thúc đẩy các nguồn vốn đáp ứng nhu cầu phát triển kinh
tế của đất nước, đồng thời tranh thủ sự trợ giúp kỹ thuật của nước ngoài để
đào tạo và đào tạo lại cán bộ, nâng cao năng lực quản lý và đổi mới, hiện đại
9

hoá nền kinh tế đất nước. Tín dụng ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong
việc mở rộng xuất khẩu hàng hóa.
Ngoài các vai trò quan trọng trên của tín dụng ngân hàng, tín dụng ngân
hàng ngày còn đóng vai trò trực tiếp hoặc gián tiếp ổn đònh và thúc đẩy nền
kinh tế phát triển tạo ra một lượng bút tệ lớn hơn rất nhiều so với lượng tiền
tệ ban đầu huy động được.
1.1.4 Các hình thức tín dụng trong nền kinh tế thò trường:
1.1.4.1 Tín dụng thương mại (tín dụng hàng hoá):
Tín dụng thương mại là quan hệ tín dụng giữa các Công ty, xí nghiệp,
các tổ chức kinh tế với nhau, được thực hiện dưới hình thức mua bán chòu hàng
hoá cho nhau.
Tín dụng thương mại ra đời sớm hơn các hình thức tín dụng khác và giữ
vai trò là cơ sở để các hình thức tín dụng khác ra đời.
Tín dụng thương mại ra đời dựa trên nền tảng khách quan đó là quá
trình luân chuyển vốn và chu kỳ sản xuất kinh doanh của các xí nghiệp, tổ
chức kinh tế không phù hợp và ăn khớp lẫn nhau không những giữa các tổ
chức kinh tế khác ngành (như công nghiệp, thương mại, xây dựng) mà còn
giữa các tổ chức kinh tế trong cùng một ngành. Sự không ăn khớp này dẫn đến
hiện tượng trong cùng một thời điểm, một số doanh nghiệp đã sản xuất ra một
lượng hàng hoá đang cần bán, nhưng chưa cần phải thu tiền ngay, trong khi

một số doanh nghiệp lại cần mua những sản phẩm hàng hoá ấy để đáp ứng
nhu cầu sản xuất kinh doanh nhưng lại chưa có tiền.
Hiện tượng này có thể được giải quyết nếu các doanh nghiệp tiến hành
mua bán chòu hàng hoá cho nhau. Đó chính là tín dụng thương mại.
Tín dụng thương mại là tín dụng giữa những người sản xuất kinh doanh,
tuy là hình thức tín dụng phát triển rộng rãi nhưng không phải là một loại hình
tín dụng chuyên nghiệp. Sự tồn tại và phát triển của nó dựa trên sự tín nhiệm
cũng như mối quan hệ về cung cấp hàng hoá, dòch vụ giữa những người sản
xuất kinh doanh ấy. Sự vận động và phát triển của tín dụng thương mại bao
giờ cũng phù hợp với sự phát triển của nền sản xuất và trao đổi hàng hoá, khi
10

sản xuất hàng hoá được phát triển mở rộng thì tín dụng thương mại cũng được
mở rộng và ngược lại khi sản xuất thu hẹp lại.
Hạn chế của tín dụng thương mại: mặc dù tín dụng thương mại đóng vai
trò tích cực trong nền kinh tế nhưng nó không thể thay thế các hình thức tín
dụng khác, vì nó có những mặt hạn chế sau:
• Hạn chế về qui mô tín dụng:
Tín dụng thương mại do các doanh nghiệp cung cấp và họ chỉ cung cấp
giới hạn khả năng của mình. Nếu người đi vay có nhu cầu cao hơn thì người
cho vay không thể đáp ứng được.
• Hạn chế về thời hạn cho vay:
Điều kiện kinh doanh và chu kỳ sản xuất của các xí nghiệp có thể
không phù hợp nhau, vì vậy khi thời hạn mà người cho vay muốn cung cấp và
người đi vay có nhu cầu không phù hợp nhau thì tín dụng không thể xảy ra.
Tuy nhiên, nhờ phương pháp cấp tín dụng của Ngân hàng dưới hình thức chiết
khấu đã giải quyết được một phần hạn chế này.
• Hạn chế về phương hướng:
Tín dụng thương mại được cung cấp dưới hình thức hàng hoá, vì vậy
nhà doanh nghiệp chỉ cung cấp được tín dụng cho một số xí nghiệp nhất đònh-

những xí nghiệp cần hàng hoá để sử dụng cho sản xuất hay dự trữ để bán ra.
Ngoài ra việc cấp tín dụng chỉ được thực hiện trên cơ sở tín nhiệm lẫn nhau.
1.1.4.2 Tín dụng ngân hàng:
Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa các ngân hàng với các xí
nghiệp, tổ chức kinh tế, các tổ chức và cá nhân được thực hiện dưới hình thức
ngân hàng đứng ra huy động vốn bằng tiền và cho vay (cấp tín dụng) đối với
các đối tượng nói trên.
Tín dụng ngân hàng là hình thức tín dụng chủ yếu, chiếm vò trí đặc biệt
quan trọng trong nền kinh tế.
Tín dụng ngân hàng ra đời và phát triển cùng với sự ra đời và phát triển
của hệ thống ngân hàng. Khác với tín dụng thương mại, tín dụng ngân hàng là
11

hình thức tín dụng chuyên nghiệp, hoạt động của nó hết sức đa dạng và phong
phú.

Đặc điểm của tín dụng ngân hàng
Đối tượng của tín dụng ngân hàng là vốn tiền tệ, nghóa là ngân hàng
huy động vốn và cho vay bằng tiền.
Trong tín dụng ngân hàng, các chủ thể của nó được xác đònh một cách
rõ ràng, trong đó ngân hàng là người cho vay, còn các doanh nghiệp, tổ chức
kinh tế, cá nhân là người đi vay.
Tín dụng ngân hàng vừa là tín dụng mang tính chất sản xuất kinh doanh
gắn với hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, vừa là tín dụng
tiêu dùng không gắn với hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp,
vì vậy quá trình vận động và phát triển của tín dụng ngân hàng không hoàn
toàn phù hợp với quá trình phát triển của sản xuất và lưu thông hàng hoá.
Tác dụng của tín dụng ngân hàng:
So với tín dụng thương mại thì tín dụng ngân hàng có những ưu thế:
Nếu TDTM chỉ bó hẹp giữa những nhà SXKD quen biết nhau hoặc có

mối quan hệ với nhau về cung ứng hàng hoá, dòch vụ thì trái lại TDNH có thể
mở rộng cho mọi đối tượng trong xã hội: nó có thể xâm nhập vào các ngành,
với nhiều loại hình và qui mô hoạt động lớn, vừa và nhỏ; không những xâm
nhập vào lónh vực SXKD mà còn thâm nhập vào nhiều lónh vực như dòch vụ,
đời sống. Vì vậy, có thể khẳng đònh vai trò to lớn của TDNH trong việc thúc
đẩy sự phát triển của nền kinh tế xã hội.
TDTM thường bò giới hạn bởi số lượng và qui mô hoạt động thì trái lại
TDNH có thể cung ứng vốn cho nền kinh tế với số lượng rất lớn, với nhiều
thời gian khác nhau, nhờ đó giúp các doanh nghiệp không những có vốn để
kinh doanh mà còn có vốn để mở rộng đầu tư, đổi mới thiết bò, nhằm nâng cao
năng lực sản xuất, như vậy TDNH có tác dụng đẩy nhanh tốc độ phát triển của
nền kinh tế.
Hoạt động của TDNH còn có tác động và ảnh hưởng lớn đối với tình
hình lưu thông tiền tệ của đất nước. Nhờ hoạt động của TDNH mà vốn tiền tệ
12

của xã hội được huy động và sử dụng tối đa cho nền kinh tế: nó vừa có tác
dụng đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn, vừa làm cho các chu chuyển tiền tệ
được tập trung phần lớn qua ngân hàng. Đó là những điều kiện quan trọng để
ổn đònh lưu thông tiền tệ, ổn đònh giá cả thò trường.
1.1.4.3 Tín dụng nhà nước:
Tín dụng nhà nước là quan hệ tín dụng giữa Nhà nước với các đơn vò và
cá nhân trong xã hội, trong đó, chủ yếu là Nhà nước đứng ra huy động vốn của
các tổ chức và cá nhân bằng cách phát hành trái phiếu để sử dụng vì mục đích
và lợi ích chung của toàn xã hội. Tín dụng Nhà nước là loại tín dụng phát triển
rất mạnh mẽ trong thời đại ngày nay, đặc biệt ở những nước phát triển có thò
trường tài chính hoạt động hiệu quả.
1.1.4.4 Tín dụng quốc tế:
Đây là quan hệ tín dụng giữa các chính phủ, giữa các tổ chức tài chính
tiền tệ được thực hiện bằng nhiều phương thức khác nhau nhằm trợ giúp lẫn

nhau để phát triển kinh tế xã hội của một nước.
1.2.
Doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tế thò trường ở nước ta hiện
nay:
1.2.1 Đặc điểm của DNVVN:
Trước đây, theo công văn số 861/CP-KTN ngày 20/06/1998, Chính phủ
đã ban hành tiêu thức phân loại DNVVN trong đó có nêu DNVVN là các
doanh nghiệp có vốn (hoặc doanh thu) dưới 05 tỷ đồng hoặc số lao động dưới
200 người.
Ngày 23/11/2001, Chính phủ đã ban hành Nghò đònh số 90/2001/NĐ-CP,
theo đó, DNVVN được đònh nghóa là các cơ sở sản xuất, kinh doanh độc lập,
đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký không quá 10 tỷ
đồng hoặc số lao động trung bình hàng năm không quá 300 người.
Căn cứ vào tình hình kinh tế - xã hội cụ thể của ngành, đòa phương,
trong quá trình thực hiện các biện pháp, chương trình trợ giúp có thể linh hoạt
áp dụng đồng thời cả hai chỉ tiêu vốn và lao động hoặc một trong hai chỉ tiêu
nêu trên.
13

1.2.2 Vò trí và vai trò của DNVVN trong nền kinh tế Việt Nam hiện
nay:
DNVVN ở Việt Nam đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế. Theo
thống kê, đội ngũ này chiếm tới gần 96% tổng số doanh nghiệp trong cả nước,
đóng góp 26%-30% GDP và thu hút một lực lượng lao động đáng kể, tạo
nhiều công ăn việc làm, góp phần làm chuyển dòch cơ cấu kinh tế, góp phần
khai thác những tiềm năng trong dân chúng. Hiện nay có hơn 29.000 DNVVN
tham gia xuất khẩu, giá trò xuất khẩu của khu vực này chiếm 25% tổng kim
ngạch cả nước. Điều đó cho thấy DNVVN có vai trò đặc biệt quan trọng trong
nền kinh tế nước ta, thể hiện qua:
- Một là, góp phần giải phóng sức sản xuất, thu hút mọi nguồn lực

vào giải quyết việc làm, tăng thu nhập, là nhân tố quan trọng trong tăng
trưởng và phát triển kinh tế đất nước. Khu vực DNVVN thuộc các thành phần
kinh tế hiện thu hút khoảng 30% lực lượng lao động phi nông nghiệp cả nước
nhưng triển vọng thu hút thêm lao động rất lớn vì suất đầu tư cho một chỗ làm
việc tại đây thấp hơn rất nhiều so với các doanh nghiệp lớn, chủ yếu là do chi
phí hoạt động thấp. Đây cũng là nơi thuận tiện nhất để tiếp nhận số lao động ở
nông thôn ra thành phố đang tăng lên mỗi năm và số lao động dôi ra từ các
doanh nghiệp nhà nước qua việc cổ phần hóa, bán, khoán, cho thuê, …
- Hai là, các DNVVN đã cung cấp một khối lượng lớn, đa dạng
phong phú về sản phẩm, đóng góp vào sự tăng trưởng và phát triển kinh tế.
Nhờ sự phát triển của các DNVVN mà nhiều ngành nghề truyền thống
của Việt nam đã được phục hồi và phát triển, nhiều ngành nghề mới xuất
hiện. Sản phẩm hàng hóa ngày càng phong phú đa dạng. Trình độ kinh doanh
của các DNVVN ngày càng tiến bộ hơn, nhiều mặt hàng đã chiếm lónh được
thò trường trong nước, thay thế được một số mặt hàng nhập khẩu, tham gia làm
hàng xuất khẩu. Một số ngành nghề như chiếu cói, hàng thủ công mỹ nghệ,
DNVVN tạo ra 100% giá trò sản lượng hàng hóa.
Mỗi năm DNVVN đóng góp khoảng 25 - 30% GDP cả nước và hơn 30%
giá trò tổng sản lượng công nghiệp hàng năm. Các DNVVN đã góp phần quan
14

trọng vào việc thay đổi cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực hơn.
- Ba là, các DNVVN cùng với các doanh nghiệp có quy mô lớn có
sự bổ sung hỗ trợ lẫn nhau, tạo ra một nền kinh tế thò trường đích thực, có hiệu
quả, đảm bảo cho nền kinh tế tăng trưởng và phát triển mạnh mẽ, bền vững.
Do yêu cầu vốn ít, quy mô nhỏ, DNVVN có khả năng thay đổi mặt
hàng, chuyển hướng sản xuất, … Đối với doanh nghiệp lớn, DNVVN còn có
thể làm đại lý, vệ tinh, tiêu thụ hàng hóa hoặc cung cấp vật tư đầu vào với giá
rẻ hơn, góp phần hạ giá thành, nâng cao hiệu quả sản xuất cho doanh nghiệp
lớn.

- Bốn là, DNVVN góp phần khai thác tiềm năng phong phú trong dân.
Một số các DNVVN thành lập mang tính gia đình. Dựa trên những ưu thế của
DNVVN như thành lập với số vốn ít, thu hồi vốn nhanh, sử dụng các tiềm
năng về nguồn vốn lao động và nguyên liệu sẵn có tại đòa phương, DNVVN
thu hút được một khối lượng lớn về vốn của các tầng lớp dân cư.
- Năm là, DNVVN góp phần vào sự chuyển dòch cơ cấu kinh tế theo
hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Ở các nước cũng như ở Việt Nam, các
doanh nghiệp lớn thường tập trung ở các thành phố và các trung tâm công
nghiệp, gây nên trạng thái mất cân đối nghiêm trọng về trình độ phát triển
kinh tế, văn hóa, xã hội giữa thành thò với nông thôn, giữa các vùng trong một
quốc gia. Chính sự phát triển DNVVN là phương tiện quan trọng trong việc
tạo lập sự cân đối giữa các vùng, góp phần chuyển dòch cơ cấu kinh tế giữa
các thành phần kinh tế, giữa các ngành và các vùng lãnh thổ.
1.2.3 Chiến lược phát triển DNVVN của Đảng và Nhà nước:
Từ khái niệm DNVVN “là cơ sở sản xuất, kinh doanh độc lập, đã đăng ký
kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng
hoặc số lao động trung bình hàng năm không quá 300 người”, cho thấy đại đa
số doanh nghiệp ở nước ta là DNVVN.
Xác đònh tầm quan trọng của DNVVN đối với sự phát triển kinh tế đất
nước theo xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, 5 năm trở lại đây, Chính phủ đã có
nhiều chính sách, giải pháp lớn nhằm phát huy mức cao nhất hiệu quả hoạt
15

động, sức cạnh tranh cũng như tiềm năng của loại hình kinh tế này. Có thể
thấy rõ, hệ thống pháp luật, môi trường kinh doanh đang dần được cải thiện và
ngày càng có chuyển động tích cực. Các DNVVN ngày càng được hưởng
nhiều chính sách ưu đãi và bình đẳng hơn, tình trạng phân biệt đối xử so với
các DNNN giảm nhiều. Đặc biệt, ở một số yếu tố quan trọng, có tính chất
sống còn với sự tồn tại và phát triển của DNVVN như việc tiếp cận vốn, công
nghệ, đất đai, lao động, thông tin thò trường đã được mở thông thoáng hơn rất

nhiều so với những năm trước đây.
Theo Nghò đònh 90/2001/CP-NĐ ngày 23/11/2001, phát triển doanh
nghiệp vừa và nhỏ là một nhiệm vụ quan trọng trong Chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Nhà nước khuyến khích và tạo thuận lợi cho doanh nghiệp vừa và nhỏ
phát huy tính chủ động sáng tạo, nâng cao năng lực quản lý phát triển khoa
học - công nghệ và nguồn nhân lực, mở rộng các mối liên kết với các loại
hình doanh nghiệp khác, tăng hiệu quả kinh doanh và khả năng cạnh tranh
trên thò trường; phát triển sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm và nâng cao đời
sống cho người lao động.
1.2.3.1 Chương trình trợ giúp
Chương trình trợ giúp doanh nghiệp vừa và nhỏ của Nhà nước (gọi tắt là
Chương trình trợ giúp) là chương trình mục tiêu dành cho doanh nghiệp vừa và
nhỏ, căn cứ vào đònh hướng ưu tiên phát triển kinh tế - xã hội, phát triển các
ngành và các đòa bàn cần khuyến khích. Chương trình trợ giúp này được bố trí
trong kế hoạch hàng năm và kế hoạch 5 năm do Thủ tướng Chính phủ hoặc
Chủ tòch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết
đònh.
16

Chương trình trợ giúp gồm: mục tiêu, đối tượng doanh nghiệp vừa và
nhỏ cụ thể theo ngành nghề, lónh vực và đòa bàn hoạt động, nội dung trợ giúp,
nguồn lực, kế hoạch và biện pháp về cơ chế chính sách, tổ chức thực hiện.
Chú trọng ưu tiên chương trình trợ giúp các doanh nghiệp vừa và nhỏ do doanh
nhân quản lý.
1.2.3.2 Khuyến khích đầu tư
Chính phủ trợ giúp đầu tư thông qua biện pháp về tài chính, tín dụng, áp
dụng trong một thời gian nhất đònh đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ đầu
tư vào một số ngành nghề, bao gồm ngành nghề truyền thống và tại các đòa
bàn cần khuyến khích.

Chính phủ khuyến khích các tổ chức tài chính, các doanh nghiệp và thể
nhân góp vốn đầu tư vào các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
1.2.3.3 Thành lập Quỹ bảo lãnh tín dụng doanh nghiệp vừa và
nhỏ
Thành lập Quỹ bảo lãnh tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ để bảo lãnh
cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ khi không đủ tài sản thế chấp, cầm cố, vay
vốn của các tổ chức tín dụng.
Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng tổ
chức về Quy chế hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng doanh nghiệp vừa và
nhỏ trình Thủ tướng Chính phủ quyết đònh.
1.2.3.4 Các chính sách hỗ trợ phát triển khác:
- Mặt bằng sản xuất: Doanh nghiệp vừa và nhỏ được hưởng các chính
sách ưu đãi trong việc thuê đất, chuyển nhượng, thế chấp và các quyền khác
về sử dụng đất đai theo quy đònh của pháp luật.
17

- Thò trường và tăng khả năng cạnh tranh: Chính phủ và các Bộ, ngành
tạo điều kiện cho các DNVVN có các thông tin và tiếp cận thò trường, đổi mới
công nghệ, phát triển sản phẩm mới để tăng sức cạnh tranh trên thò trường.
- Về xúc tiến xuất khẩu: khuyến khích xuất khẩu, Chính phủ thông qua
chương trình trợ giúp xuất khẩu và tham gia quảng cáo tại thò trường nước
ngoài cho các Doanh nghiệp vừa và nhỏ.
-Về thông tin, tư vấn và đào tạo nguồn nhân lực: Chính phủ trợ giúp
kinh phí để tư vấn và đào tạo nguồn nhân lực cho doanh nghiệp vừa và nhỏ
thông qua chương trình trợ giúp đào tạo, cung cấp các thông tin cần thiết qua
các ấn phẩm và qua mạng internet cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa, thông
qua Bộ Kế hoạch và đầu tư.
1.2.4. Các hình thức tài trợ vốn cho Doanh nghiệp vừa và nhỏ
Các DNVVN thường xuyên gặp các vấn đề về thiếu hụt vốn nhưng
thường không có đủ điều kiện để nhận các nguồn tài trợ một cách chính thống.

Các giải pháp tài trợ phù hợp có thể là:
- Giải pháp thứ nhất: tăng nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp.
- Giải pháp thứ hai: vay vốn.
- Giải pháp thứ ba: thuê tài chính.
1.2.4.1 Giải pháp thứ nhất: Tăng nguồn vốn chủ sở hữu của
doanh nghiệp
Kiểu tài trợ này chủ yếu do các công ty "vốn rủi ro" cấp (tiếng Anh
"venture capital"), đó là những công ty được thành lập với chức năng tăng
cường vốn chủ sở hữu của các DNVVN bằng cách tham gia góp vốn với thời
gian hạn chế trong các doanh nghiệp.
Việc tham gia của các tổ chức này cho phép doanh nghiệp thụ hưởng có
18

được một số vốn nhiều hơn để có thể vượt qua một giai đoạn mới trong quá
trình phát triển; và ngay khi bắt đầu hoạt động, tổ chức này sẽ nhượng lại
phần góp vốn của mình cho các thành viên khác khi mức độ lợi nhuận doanh
nghiệp đạt được cho phép họ có đủ các phương tiện để mua lại.
1.2. 4.2 Giải pháp thứ hai: Vay vốn
Đây là giải pháp cổ điển, nhìn chung tất cả các doanh nghiệp đều nghó
tới. Tuy nhiên, tùy theo tổ chức tài trợ và nguồn tài trợ, những điều kiện mà
một doanh nghiệp hay một dự án đầu tư phải thỏa mãn cũng như các điều kiện
kèm theo, có thể thay đổi rất nhiều.
Các khoản vay này thường do hệ thống ngân hàng cung cấp. Tuy nhiên,
đôi khi các nguồn tài trợ có thể đến từ các dự án phát triển kinh tế do các đối
tác nước ngoài tài trợ thông qua kênh của hệ thống ngân hàng đòa phương

1.2.4.3 Giải pháp thứ ba: Thuê tài chính
Thuê tài chính là hình thức doanh nghiệp thuê chọn loại tài sản, nhà
cung cấp và giá cả theo yêu cầu kinh doanh của mình, người cho thuê là người
bỏ tiền ra mua tài sản đó và cho doanh nghiệp thuê lại. Đổi lại, doanh nghiệp

phải:
• Trả tiền thuê đònh kỳ cho người cho thuê.
• Chòu trách nhiệm bảo dưỡng và sửa chữa cần thiết để đảm bảo
giữ tài sản luôn sử dụng tốt.
• Mua bảo hiểm cho tài sản, trong đó người thụ hưởng bảo hiểm là
bên cho thuê.
Khi hợp đồng thuê hết hạn, doanh nghiệp có thể chọn: trả lại tài sản
cho bên cho thuê, hoặc mua lại thiết bò với giá tượng trưng được ấn đònh từ lúc
19

ký hợp đồng, hoặc ký tiếp hợp đồng thuê với tiền thuê rẻ hơn rất nhiều.
Với sự phát triển mạnh ở nhiều nước, thuê tài chính có thể được xem là
một giải pháp thay thế đơn giản và thuận lợi cho tín dụng trung dài hạn, nhất
là đối với các DNVVN thường xuyên gặp khó khăn trong việc vay vốn ngân
hàng. Tuy nhiên cần phải hiểu rằng thuê tài chính khác với tín dụng ở chỗ đó
là một phương tiện tài trợ ở mức thấp hơn, người ta có thể sử dụng phương
thức này để tài trợ cho một vài thiết bò chứ không phải để tài trợ cho toàn bộ
một dự án đầu tư lớn. Cuối cùng, cần phải biết rằng giá thuê thường cao vì nó
phải cho phép bên cho thuê một mặt thu lại phần vốn đã đầu tư, mặt khác
mang lại lợi nhuận với số tiền lãi.
Các khoản tài trợ dưới hình thức thuê tài chính do các công ty tài chính
cung cấp, là các công ty thành lập chuyên hoạt động trong lónh vực thuê tài
chính.
* Tóm lại, tại Việt Nam hiện nay có 03 nguồn tài trợ tài chính cho các
DNVVN:
- Tài trợ của các tổ chức thuộc hệ thống ngân hàng,
- Tài trợ của các dự án phát triển kinh tế do các đối tác nước ngoài
tài trợ, và
- Tài trợ của các công ty cho thuê tài chính.
1.3

Vai trò của vốn tín dụng ngân hàng trong việc tài trợ cho các DNVVN
hiện nay:
Để thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh, các DNVVN cần phải sử
dụng vốn, trong đó bao gồm vốn chủ sở hữu và vốn huy động từ bên ngoài.
Trong các nguồn vốn huy động từ bên ngoài thì kênh TDNH là quan trọng
nhất, bởi vì ngoài TDNH còn có TDTM có qui mô và khả năng đáp ứng thấp.
20

TDNH có ưu điểm là hiện nay có rất nhiều các TCTD với hệ thống mạng lưới
chi nhánh rộng khắp, cung ứng vốn dồi dào hơn, lãi suất hấp dẫn, thời hạn vay
tương đối dài hơn, được tư vấn đầu tư… Vì vậy TDNH ngày càng có vai trò
quan trọng đặc biệt đối với các DN nói chung và DNVVN nói riêng, đó là:
+ Có khả năng cung ứng vốn, đáp ứng nhu cầu về vốn cho các DNVVN
để mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, cung ứng dòch vụ… Vốn bao gồm
vốn trung dài hạn phục vụ đầu tư MMTB, nhà xưởng và vốn lưu động thường
xuyên.
+ Với mức lãi suất thoả thuận thì DNVVN có thể đàm phán, lực chọn các
TCTD có lãi suất cho vay thấp để đặt quan hệ tín dụng, qua đó mang lại hiệu
quả kinh doanh cao cho doanh nghiệp. Tạo ra giá trò doanh nghiệp cao hơn,
tích luỹ vốn nhiều hơn.
+ Trong quá trình cung ứng vốn cho các DNVVN, do trình độ có hạn mà
đa số có trình độ thấp của các chủ doanh nghiệp, các TCTD còn phải kiêm
thêm chức năng tư vấn, cung cấp thông tin cho doanh nghiệp. Một mặt, để
giúp doanh nghiệp lập phương án kinh doanh, hoạch đònh chiến lược kinh
doanh. Mặt khác, trong khi tiếp cận, hướng dẫn doanh nghiệp lập kế hoạch
vay vốn, qua đó giúp cho TCTD có thêm nguồn thông tin để quyết đònh cho
vay chính xác hơn, nhằm giảm thiểu rủi ro.
Trên đòa bàn TPHCM hiện có hơn 49.000 DNVVN với số vốn đăng ký
hơn 67.000 tỷ đồng. Đây là một thò trường đầy tiềm năng trong các sản phẩm
dòch vụ tài chính, tín dụng của các Ngân hàng. Theo báo cáo đánh giá gần đây

của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh TPHCM thì tỷ trọng dư nợ cho vay các
doanh nghiệp vừa và nhỏ trên đòa bàn TPHCM chỉ chiếm 47% trên tổng dư nợ
21

cho vay, trong đó dư nợ cho vay trung – dài hạn cũng ở mức thấp với khoảng
40% trên tổng dư nợ cho vay các DNVVN.
Theo hầu hết các DNVVN thì khi có nhu cầu phát triển, họ thường chỉ
huy động vốn từ bạn bè, người thân, thậm chí cả vốn vay nặng lãi bên ngoài,
còn việc tiếp cận vốn tín dụng rất khó khăn. Các chuyên gia ngân hàng nhận
đònh, do môi trường kinh doanh ở phần lớn DNVVN này còn nhiều rủi ro, tính
khả thi của phương án và dự án của DNVVN chưa cao, cách tổ chức quản lý
và điều hành chưa chuyên nghiệp, các báo cáo tài chính không đầy đủ và
thiếu minh bạch nên các ngân hàng rất ngại rót vốn. Mối quan tâm hàng đầu
của Ngân hàng là cho vay dựa trên tính hiệu quả của phương án kinh doanh.
Hiện nay có nhiều DNVVN hoạt động hiệu quả nhờ áp dụng phương pháp
quản lý-kinh doanh hiện đại, có chiến lược phát triển lâu dài. Không ít nhà
đầu tư nước ngoài đã tìm đến liên kết, liên doanh, hợp tác đầu tư với các
DNVVN để phát triển mặt hàng hoặc mở rộng thò trường... Đó là những đối
tượng mà các ngân hàng nhắm đến.
Để đưa nguồn vốn lớn hơn vào các DNVVN, nhiều ngân hàng đã xây
dựng chiến lược cho vay vốn riêng dành cho các đối tượng này như xây dựng
các cơ chế ưu đãi hơn so với cho vay bình thường, thủ tục đảm bảo tiền vay
linh hoạt, cho phép doanh nghiệp thế chấp tài sản hình thành từ vốn vay. Điều
này cho thấy, đã có cái nhìn thoáng hơn của ngân hàng đối với thành phần
kinh tế nhỏ lẻ nhưng có tính năng động và có ý chí vươn lên.
Trong một văn bản gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư về tình hình thực hiện
Nghò Đònh 90 của Chính phủ (trợ giúp phát triển các DNVVN), Ngân hàng
nhà nước cho biết tới đây sẽ tiếp tục nghiên cứu, xem xét sửa đổi, bổ sung
hoặc ban hành các văn bản mới về cơ chế cho vay, cơ chế đảm bảo tiền vay,
22


thanh toán quản lý ngoại hối để tạo điều kiện cho các DNVVN tiếp cận vốn
vay và sử dụng các dòch vụ ngân hàng được nhiều hơn. Mặt khác, các ngân
hàng cũng đang phối hợp với các quỹ bảo lãnh để mở rộng cho vay đối với
các DNVVN, tiếp tục rà soát các cơ chế chính sách để đơn giản thủ tục cho
vay.
Cùng với sự xuất hiện hàng loạt DNTN sau khi Luật Doanh nghiệp được
đưa vào cuộc sống (năm 2000), trên các diễn đàn, hội thảo, hội nghò và trên
các phương tiện thông tin đại chúng, người ta thấy xuất hiện vô số lời phàn
nàn xung quanh việc tiếp cận vốn Ngân hàng của DNVVN là cực kỳ khó
khăn. Đến năm 2004, không phải những lời phàn nàn đã hết, nhưng cũng đã
giảm đi rất nhiều, bởi theo báo cáo của NHNN, tốc độ tăng trưởng tín dụng
dành cho các DNVVN năm 2003 là 37,12% và năm 2004 là 20,18%. Riêng 4
NHTM quốc doanh, dư nợ cho các DNVVN đã chiếm tới 47%. Đây là những
con số rất ấn tượng, cho thấy sự thay đổi về cách nhìn của Ngân hàng đối với
các DNVVN. Có thể gọi đây là kết quả của chủ trương xoá bỏ phân biệt đối
xử giữa DN nhà nước và DNTN và nó cũng khẳng đònh ưu thế “đồng tiền liền
khúc ruột” của DNVVN, khiến nguồn vốn đầu tư của Ngân hàng vào các DN
này ít rủi ro hơn nhiều, từ đó tất yếu dẫn tới sự chuyển đổi cách nhìn về
DNVVN của Ngân hàng.
1.4.
Chính sách tài trợ tín dụng cho DNVVN tại các Ngân hàng hiện nay:
1.4.1 Các ngân hàng thương mại quốc doanh:
Mặc dù hiện nay các ngân hàng thương mại quốc doanh đã mở rộng
việc cho vay đến tất cả các đối tượng khách hàng, từ doanh nghiệp quốc
doanh, doanh nghiệp ngoài quốc doanh đến cá nhân nhưng các doanh nghiệp
thuộc khu vực nhà nước vẫn được xem là các khách hàng chính của các ngân
23

hàng này. Một số các ngân hàng thương mại quốc doanh bò vướng vào các vụ

án trước đây nên cơ chế cho vay ít linh hoạt hơn so với các loại hình ngân
hàng khác. Do vậy, các DNVVN mà hầu hết là các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh thường khó đáp ứng đầy đủ các điều kiện để vay vốn tại ngân hàng
thương mại quốc doanh. Hơn nữa, do bò hạn chế về nguồn tài chính dài hạn
nên việc tài trợ vốn đầu tư cho các DNVVN bò hạn chế mà đây lại là nhu cầu
vốn rất lớn của các doanh nghiệp này.
Tuy nhiên, với sự phát triển của các DNVVN hiện nay và chiến lược
cạnh tranh của các ngân hàng, số lượng DNVVN được vay vốn tại ngân hàng
thương mại quốc doanh đã tăng lên đáng kể trong 02 năm gần đây, bởi theo
báo cáo của NHNN, tốc độ tăng trưởng tín dụng dành cho các DNVVN năm
2003 là 37,12% và năm 2004 là 20,18%.
1.4.2. Các ngân hàng thương mại cổ phần:
Đây chính là nơi mà các DNVVN, đặc biệt là các DNVVN ngoài quốc
doanh nghó đến trước tiên khi có nhu cầu vay vốn ngân hàng. Các ngân hàng
thương mại cổ phần có nguồn vốn nhỏ, lại bò hạn chế về hạn mức cho vay trên
vốn tự có nên các khoản cho vay thường có giá trò nhỏ, đối tượng khách hàng
là các doanh nghiệp có quy mô nhỏ (có nhu cầu vốn tín dụng không lớn), và
cá nhân có tài sản đảm bảo. Các ngân hàng thương mại cổ phần có lợi thế về
chính sách cho vay linh hoạt, phục vụ bao quát từ khâu hướng dẫn đến công
chứng hồ sơ vay. Tuy nhiên lãi suất cho vay tương đối cao hơn các ngân hàng
thương mại quốc doanh và bò hạn chế về tài chính nên thường chỉ tài trợ vốn
lưu động hơn là các khoản vay trung dài hạn để đầu tư.
Tỷ trọng DNVVN vay vốn tại các ngân hàng thương mại cổ phần khá
cao, chiếm khoảng 90% doanh nghiệp vay vốn tại các ngân hàng này và
24

chiếm khoảng 65% dư nợ tín dụng. Ngoài ra, các ngân hàng này thường được
chọn làm ngân hàng thực hiện các chương trình tài trợ của các tổ chức kinh tế
thế giới cho DNVVN.
1.4.3. Các ngân hàng liên doanh:

Các ngân hàng này quan tâm nhiều đến khách hàng là những doanh
nghiệp quốc doanh lớn và những doanh nghiệp một phần (liên doanh) hay
toàn bộ vốn nước ngoài hơn là đến các DNVVN.
Các khoản tín dụng có kỳ hạn mà các ngân hàng này cấp cho các
DNVVN của Việt Nam chủ yếu là dành cho các doanh nghiệp quốc doanh nhỏ
và các doanh nghiệp tư nhân có quy mô trung bình.
1.4.4. Các chi nhánh ngân hàng nước ngoài:
Các chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam có lợi thế về nguồn
vốn, chiếm một thò phần cho vay và dư nợ đáng kể trong hệ thống ngân hàng.
Tuy nhiên đối tượng chính của các ngân hàng này là các công ty liên doanh
hoặc doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, và một số doanh nghiệp quốc doanh
lớn, với các khoản vay có giá trò cao theo hình thức bán buôn, gọn nhẹ.
Do vậy, các DNVVN khó có thể nhận được tài trợ từ các ngân hàng
này.
25

Chương II: THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TÀI TR
DNVVN TẠI NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG CHI NHÁNH
TPHCM

2.THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TÀI TR DNVVN TẠI
NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG CHI NHÁNH TPHCM.
2.1
Sự hình thành và phát triển của hệ thống Ngân hàng ngoại thương Việt
Nam và Ngân hàng ngoại thương Chi nhánh TPHCM.
2.1.1Ngân hàng ngoại thương Việt Nam.
Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam được thành lập ngày 01/04/1963 và
luôn được biết đến như một NHTM uy tín nhất và được xếp hạng là một
trong 23 doanh nghiệp đặc biệt, là thành viên của Hiệp Hội Ngân hàng
Châu Á.

Hệ thống Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam có 22 chi nhánh, 01 sở
giao dòch, 03 văn phòng đại diện ở nước ngoài (Nga, Pháp, Singapore), 01
công ty tài chính tại Hồng Kông và có 14 đơn vò mà NHNT góp vốn liên
doanh hay có cổ phần, đảm bảo thực hiện các dòch vụ Ngân hàng một cách
chính xác và nhanh chóng nhất. Hệ thống Ngân hàng có hơn 3500 cán bộ
công nhân viên, Ngân hàng có thế mạnh về nghiệp vụ thanh toán, kinh
doanh ngoại tệ, huy động vốn và đầu tư cho nền kinh tế.
Tuy công nghệ ngân hàng mới ở mức ban đầu so với quốc tế nhưng
Ngân hàng Ngoại thương Việt nam được đánh giá là NHTM hàng đầu của
Việt Nam trong đổi mới công nghệ. Ngân hàng Ngoại thương có mức độ tin
học hóa khá cao so với toàn ngành Ngân hàng, nhờ đó nâng cao được hiệu
suất làm việc phục vụ nhanh, tốt các nhu cầu của khách hàng. Ngân hàng
ngoại thương đã triển khai một số ứng dụng công nghệ mới như chương trình
bán lẻ, cung cấp dòch vụ ngân hàng điện tử cho các TCTD và các khách
hàng.
Ngân hàng Ngoại thương luôn quan tâm đến việc phát triển nguồn nhân
lực, đến nay Ngân hàng đã xây dựng được đội ngũ cán bộ công nhân viên

×