Tải bản đầy đủ (.doc) (77 trang)

Phát triển Cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (984.74 KB, 77 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
MỤC LỤC
MỤC LỤC 1
DANH MỤC BẢNG BIỂU 5
LỜI MỞ ĐẦU 7
1. Tính cấp thiết của đề tài 7
2. Mục đích nghiên cứu 8
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 8
4. Phương pháp nghiên cứu 8
5. Kết cấu của luận văn 8
CHƯƠNG 1 9
TỔNG QUAN VỀ CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 9
1.1 HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 9
1.1.1 Khái niệm về Ngân hàng thương mại 9
1.1.2.1. Huy động vốn 9
1.1.2.2. Hoạt động tín dụng 10
1.1.2.3. Các hoạt động khác 11
1.2. HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 13
1.2.1 Nội dung về Cho vay tiêu dùng của Ngân hàng thương mại 13
1.2.1.1 Khái niệm và đặc điểm 13
1.2.1.2 Vai trò của cho vay tiêu dùng 14
* Đối với nhà sản xuất : Cho vay tiêu dùng kích thích gia tăng cầu về hàng hoá dịch
vụ, qua đó làm tăng quy mô thị trường về hàng hoá dịch vụ 15
* Đối với nền kinh tế : Cho vay tiêu dùng là đòn bẩy hữu hiệu cho việc kích cầu của
Chính phủ 15
1.2.1.3 Các hình thức cho vay tiêu dùng 15
1.2.2 Phát triển cho vay tiêu dùng của Ngân hàng thương mại 17
1.2.2.1 Khái niệm phát triển cho vay tiêu dùng 17
1.2.2.2 Một số chỉ tiêu đánh giá sự phát triển cho vay tiêu dùng của NHTM 18
1.3 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 21


1.3.1 Các nhân tố chủ quan từ phía NHTM 21
Trần Phương Lớp: Ngân hàng 49B
Chuyên đề tốt nghiệp
1.3.2 Các nhân tố khách quan 22
CHƯƠNG 2 24
THỰC TRẠNG CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG
HÀ NỘI 24
2.1 TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG HÀ NỘI 24
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Hà Nội 24
2.1.2 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Hà Nội 25
2.1.3 Thực trạng hoạt động kinh doanh của NHTMCP Ngoại thương Hà Nội
27
2.1.3.1 Các hoạt động kinh doanh chính của NH TMCP Ngoại thương Hà Nội 27
Bảng 2.2 sau đây cho ta thấy kết quả kinh doanh của Vietcombank Hà Nội trong một
vài năm gần đây 28
STT 28
CHỈ TIÊU 28
NĂM 2008 28
NĂM 2009 28
NĂM 2010 28
1 28
Lợi nhuận trước thuế 28
25,2 28
41,8 28
133,8 28
2 28
Tổng vốn huy động 28
7,175 28
8,355 28
10,705 28

3 28
Tổng dư nợ 28
2,455 28
3,045 28
3,932 28
2.2 THỰC TRẠNG CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI
THƯƠNG HÀ NỘI 34
2.2.1 Chính sách cho vay tiêu dùng 34
2.2.2 Các hình thức cho vay tiêu dùng 36
2.2.3 Thực trạng cho vay tiêu dùng của NH TMCP Ngoại thương Hà Nội 37
2.2.3.1 Tốc độ tăng trưởng cho vay tiêu dùng 38
2.2.3.2 Tỷ trọng của Dư nợ cho vay tiêu dùng 39
2.2.3.3 Các sản phẩm cho vay tiêu dùng 39
2.2.3.4 Thu lãi từ cho vay tiêu dùng 44
2.2.3.5 Nợ quá hạn 45
Trần Phương Lớp: Ngân hàng 49B
2
Chuyên đề tốt nghiệp
2.2.3.6 Tỷ lệ sử dụng vốn vay sai mục đích 46
2.3 ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP
NGOẠI THƯƠNG HÀ NỘI 47
2.3.1 Kết quả đạt được 47
2.3.2 Những hạn chế và nguyên nhân 48
2.3.2.1 Những hạn chế 48
2.3.2.2 Nguyên nhân 49
CHƯƠNG 3 49
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG TMCP
NGOẠI THƯƠNG HÀ NỘI 49
3.1 ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG TMCP
NGOẠI THƯƠNG HÀ NỘI 49

3.1.1 Định hướng kinh doanh chung của NH TMCP Ngoại thương Việt Nam
49
3.1.2 Định hướng phát triển Cho vay tiêu dùng của Ngân hàng TMCP Ngoại
thương Hà Nội 49
3.2 GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP
NGOẠI THƯƠNG HÀ NỘI 50
3.2.1 Nhóm giải pháp nâng cao tính cạnh tranh của các sản phẩm cho vay tiêu
dùng 50
3.2.1.1 Thành lập bộ phận nghiên cứu thị trường và phát triển sản phẩm 50
3.2.1.2 Hoàn thiện, đa dạng hoá hình thức và sản phẩm cho vay tiêu dùng 51
3.2.1.3 Xác định những sản phẩm chiến lược 52
3.2.1.4 Cải thiện chính sách cho vay tiêu dùng 52
3.2.1.5 Xây dựng chính sách lãi suất linh hoạt 53
3.2.2 Hoàn thiện chiến lược về công tác khách hàng: 54
3.2.2.1 Xây dựng các nhóm khách hàng mục tiêu 54
* Nhóm khách hàng hiện tại : Là nhóm khách hàng mà Ngân hàng có thể nắm bắt
thông tin một cách tương đối chính xác vì các khách hàng này đang làm trong các
đơn vị có quan hệ tín nhiệm và trả lương qua tài khoản tại Ngân hàng. Nhóm khách
hàng này sẽ trở thành mục tiêu hiện tại của ngân hàng bởi: 54
3.2.2.2 Phân loại khách hàng 55
3.2.2.3 Xây dựng văn hoá giao dịch Vietcombank 61
3.2.2.4. Duy trì mối quan hệ tốt và lâu dài với khách hàng 61
3.2.3 Mở rộng chiến dịch quảng cáo và tiếp thị sản phẩm 62
3.2.4 Nâng cao trình độ của nguồn nhân lực 63
3.2.5 Mở rộng mạng lưới hoạt động của Ngân hàng 64
3.2.6 Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị và hệ thống thông tin 64
3.3 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ 66
3.3.1 Kiến nghị đối với Chính phủ, các Bộ ngành 66
Trần Phương Lớp: Ngân hàng 49B
3

Chuyên đề tốt nghiệp
3.3.2 Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước 67
- Tăng cường vai trò của Trung tâm Thông tin tín dụng : Trong thời kỳ công nghệ
thông tin hiện đại như hiện nay, hầu hết các NHTM đều tích cực phát huy tính hiệu
quả của hệ thống quản lý thông tin khách hàng tại mỗi ngân hàng. Đặc biệt đối với
cán bộ tín dụng nguồn thông tin của mỗi khách hàng đều hết sức quan trọng trong
việc đưa ra quyết định có cho vay hay không, do đó cán bộ tín dụng phải tìm hiểu
thông tin khách hàng từ nhiều nguồn thông tin khác nhau. Nhưng nguồn thông tin
đáng tin cậy hơn cả là Trung tâm Thông tin ngân hàng Nhà nước CIC thì lại thiếu
tính cập nhật, các thông tin mà CIC cung cấp chủ yếu là nêu lại một số thông tin sẵn
có trong đăng ký kinh doanh, trong khi các thông tin này do các ngân hàng thương
mại cập nhật khi cho vay. Bởi vậy, để hỗ trợ hơn nữa cho các NHTM trong quá trình
quản lý các khoản vay NHNN nên tăng cường phát huy hoạt động của CIC, đầu tư
trang thiết bị cũng như việc tăng cường cán bộ để cung cấp thông tin một cách cập
nhật và chính xác. Ngoài ra, NHNN cũng cần hỗ trợ tích cực cho các NHTM về mặt
công nghệ, làm đầu mối trong việc hợp tác giữa các NHTM trong việc phòng chống
rủi ro thanh toán thẻ (thẻ giả mạo, rủi ro trong thanh toán qua mạng Internet,…) để
thẻ tín dụng ngày một phát triển 67
- Phát triển các Trung tâm Thông tin tín dụng tư nhân : Để đảm bảo mở rộng và
phát triển bên vững của loại hình cho vay tiêu dùng cần phải có thông tin cụ thể và
chính xác hơn nữa về khách hàng. Hiện nay, thông tin về đối tượng khách hàng này
rất khó thu thập, chủ yếu chỉ thu thập được tình hình vay mượn tại các tổ chức cho
vay mà không có thông tin về nhân thân. Vì thế nên NHNN cần tạo điều kiện thuận
lợi cho các NHTM mở rộng hoạt động này bằng cách cho ra đời các Trung tâm
thông tin tín dụng tư nhân ở Việt Nam chuyên phục vụ cho mục đích cung cấp thông
tin đối với khách hàng là cá nhân. Tuy nhiên, hiện nay CIC của Ngân hàng Nhà
nước chủ yếu tập trung vào khối khách hàng Doanh nghiệp nên các Ngân hàng bị
hạn chế trong việc chia sẻ thông tin đối với khối khách hàng này 68
3.3.3 Kiến nghị đối với Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam 68
KẾT LUẬN 70

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 71
Trần Phương Lớp: Ngân hàng 49B
4
Chuyên đề tốt nghiệp
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1.1 : Quy trình cho vay tiêu dùng trực tiếp
10
Sơ đồ 1.2 : Quy trình cho vay tiêu dùng gián tiếp
11
Sơ đồ 2.1 – Mô hình tổ chức của vcb hà nội
20
Bảng 2. 1 Kết quả một số hoạt động kinh doanh của VCB Hà Nội năm 2010
21
Bảng 2.2 Cơ cấu huy động vốn của vcb hn từ năm 2008-2010
23
Bảng 2.3 – Dư nợ cho vay tiêu dùng của Vietcombank Hà Nội Giai đoạn 2008-2010
32
Bảng 2.4 – Tỷ trọng dư nợ cho vay tiêu dùng của Vietcombank Hà Nội Giai đoạn
2008-2010

33
Bảng 2.5 – Cơ cấu cho vay tiêu dùng của Vietcombank Hà Nội theo kỳ hạn vay –
Giai đoạn 2008-2010

34
Bảng 2.6 - Cơ cấu cho vay tiêu dùng của Vietcombank Hà Nội theo loại hình tài
sản được tài trợ – Giai đoạn 2008-2010

35
Bảng 2.7 – Cơ cấu cho vay tiêu dùng của Vietcombank Hà Nội theo phương thức

đảm bảo tiền vay – Giai đoạn 2008-2010
Trần Phương Lớp: Ngân hàng 49B
Chuyên đề tốt nghiệp

36
Bảng 2.8 – Doanh số chi tiêu qua thẻ tín dụng của Vietcombank Hà Nội Giai đoạn
2008-2010

38
Bảng 2.9 – Thu lãi từ cho vay tiêu dùng của Vietcombank Hà Nội Giai đoạn 2008-
2010

39
Bảng 2.10 – Nợ quá hạn cho vay tiêu dùng của Vietcombank Hà Nội Giai đoạn
2008-2010

40
Bảng 3.1 : Hệ thống chấm điểm tín dụng
56
Trần Phương Lớp: Ngân hàng 49B
6
Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại, cho vay tiêu
dùng được xem là một trong những hoạt động quan trọng, mang lại nhiều lợi nhuận
cho ngân hàng, tuy nhiên đây cũng là mảng hoạt động tiềm ẩn nhiều rủi ro. Do đó,
việc phát triển hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng, đảm bảo tính ổn định và bền
vững cho sự phát triển của ngân hàng luôn là vấn đề được đặt lên hàng đầu trong
hoạt động của mọi ngân hàng thương mại.

Trong những năm gần đây, tại Việt Nam, cho vay tiêu dùng có sự tăng
trưởng mạnh và đang trở thành thị trường rất hấp dẫn đối với các ngân hàng thương
mại, trở thành mục tiêu của nhiều TCTD. Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền
kinh tế, đời sống của người dân đã và đang được cải thiện đáng kể, nhu cầu chi tiêu
phục vụ đời sống ngày càng cao, đó chính là điều kiện thuận lợi cho sự phát triển
của ngân hàng nói chung, và lĩnh vực cho vay tiêu dùng nói riêng. Hiện nay, với
dân số trên 85 triệu người cùng tốc độ phát triển của nền kinh tế, cho vay tiêu dùng
đang trở thành thị trường vô cùng rộng lớn và tiềm năng trong tương lai đối với các
ngân hàng thương mại và cũng xu hướng phát triển tất yếu của xã hội.
Qua thời gian thực tập tại phòng… Ngân hàng TMCP Ngoại thương Hà Nội,
nhận thấy tiềm năng trong việc đẩy mạnh phát triển dịch vụ cho vay tiêu dùng tại
Ngân hàng, em mạnh dạn nghiên cứu đề tài “Phát triển Cho vay tiêu dùng tại
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Hà Nội” làm chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Ngoài phần lời mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
chuyên đề bao gồm 3 chương :
Chương 1: Tổng quan về cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Ngoại
thương Hà Nội.
Chương 3: Giải pháp phát triển cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP
Ngoại thương Hà Nội.
Do thời gian thực tập ngắn và kinh nghiệm còn giới hạn, nên bản chuyên đề
không thể tránh khỏi những tồn tại và thiếu sót. Vì vậy, em rất mong nhận được sự
đóng góp ý kiến, bổ sung của thầy giáo PGS.TS Hoàng Xuân Quế và các anh chị
Trần Phương Lớp: Ngân hàng 49B
7
Chuyên đề tốt nghiệp
phòng …của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Hà nội để chuyên đề tốt nghiệp của
em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
2. Mục đích nghiên cứu

- Nghiên cứu cơ sở lý luận về cho vay tiêu dùng của NHTM.
- Đánh giá thực trạng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương
Hà Nội
- Đề xuất giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển cho vay tiêu dùng tại Ngân
hàng TMCP Ngoại thương Hà Nội .
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu : Cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Ngoại
thương Hà Nội
- Phạm vi nghiên cứu : Nghiên cứu cho vay tiêu dùng và nghiên cứu cho vay
tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Hà Nội từ năm 2008 đến năm 2010
và trong thời gian tới.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp luận duy vật biện chứng, phương pháp luận duy vật lịch sử,
phương pháp phân tích, phương pháp so sánh, phương pháp tổng hợp và thống kê
để nghiên cứu.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần lời mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, chuyên đề
bao gồm 3 chương :
Chương 1: Tổng quan về cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Ngoại
thương Hà Nội.
Chương 3: Giải pháp phát triển cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP
Ngoại thương Hà Nội.
Trần Phương Lớp: Ngân hàng 49B
8
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.1 HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1.1 Khái niệm về Ngân hàng thương mại
Ngân hàng bắt nguồn từ một công việc rất đơn giản là giữ các đồ vật quý cho
nhừng người sở hữu nó để tránh mất mát, đổi lại người sở hữu phái trả cho người
cầm giữ hộ một khoản tiền công. Khi xã hội phát triển, thương mại phát triển, nhu
cầu về tiền ngày càng lớn thì ngân hàng trở thành nơi giữ tiền cho những người có
tiền và cung cấp tiền cho những người cần tiền. Ngân hàng là một định chế tài chính
trung gian sẽ huy động vốn nhàn rỗi trong xã hội và dùng chính tiền đó cho các cá
nhân và tổ chức vay lại, và rất hiếm khi có tình trạng trong một lúc tất cả chủ tiền
gửi đến đòi nợ ngân hàng, đó chính là nguyên tắc cơ bản đảm bảo cho hoạt động
của ngân hàng. Căn cứ vào chức năng, ngân hàng được chia làm hai loại : ngân
hàng thương mại và ngân hàng nhà nước.
Theo điều 4 Luật các tổ chức tín dụng 2010 : “ Ngân hàng là loại hình tổ
chức tín dụng có thể được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng theo quy định
của Luật này. Theo tính chất và mục tiêu hoạt động, các loại hình ngân hàng bao
gồm ngân hàng thương mại, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác xã”.
Theo đó, ngân hàng thương mại được hiểu là tổ chức tín dụng thể hiện
nhiệm vụ cơ bản nhất của ngân hàng đó là huy động vốn và cho vay vốn. Ngân
hàng thương mại là cầu nối giữa các cá nhân và tổ chức, hút vốn từ nơi nhàn rỗi và
bơm vào nơi khan thiếu. Hoạt động của ngân hàng thương mại nhằm mục đích kinh
doanh hàng hóa đặc biệt là ‘vốn-tiền”, trả lãi suất huy động vốn thấp hơn lãi suất
cho vay vốn, và chênh lệch lãi suất đó chính là lợi nhuận của ngân hàng thương
mại. Hoạt động của ngân hàng thương mại phục vụ cho mọi nhu cầu về vốn của
mọi tầng lớp dân chúng, loại hình doanh nghiệp và các tổ chức khác trong xã hội.
1.1.2 Các hoạt động cơ bản của Ngân hàng thương mại
1.1.2.1. Huy động vốn
Ngân hàng kinh doanh tiền tệ dưới hình thức huy động, cho vay, đầu tư và
cung cấp các dịch vụ khác. Huy động vốn – là hoạt động tạo nguồn vốn cho
Trần Phương Lớp: Ngân hàng 49B
9
Chuyên đề tốt nghiệp

NHTM, đóng vai trò quan trọng, ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động của ngân
hàng.
Các sản phẩm huy động vốn của NHTM bao gồm:
- Nguồn vốn huy động tiền gửi như tiền gửi thanh toán, tiền gửi không kỳ
hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm…;
- Nguồn vốn vay như phát hành giấy tờ có giá, vay của các ngân hàng và của
các TCTD khác…
Các NHTM thực hiện một dịch vụ rất quan trọng đối với nền kinh tế bằng
cách cung ứng những điều kiện và phương thức thuận lợi, nhanh chóng để nhận tiền
gửi của tổ chức, cá nhân và các TCTD khác dưới các hình thức như : tiền gửi thanh
toán, tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác. Ngoài ra,
các NHTM còn huy động vốn dưới dạng phát hành các giấy tờ có giá, vay vốn ngắn
hạn của NHNN dưới hình thức tái cấp vốn, vay của các TCTD khác Số tiền huy
động được luôn sẵn sàng đáp ứng nhu cầu vay vốn của các doanh nghiệp và cá
nhân. Cho vay được coi là hoạt động sinh lời cao do đó các ngân hàng đã tìm mọi
cách để huy động được nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế. Trong cuộc cạnh
tranh để tìm và giành được các khoản tiền gửi, các ngân hàng đã trả lãi cho tiền gửi
như là phần thưởng cho khách hàng về việc sẵn sàng hi sinh nhu cầu tiêu dùng
trước mắt và cho phép ngân hàng sử dụng tạm thời để kinh doanh.
1.1.2.2. Hoạt động tín dụng
Tín dụng là hoạt động chiếm tỷ trọng lớn nhất ở phần lớn các NHTM ở Việt
Nam trong giai đoạn hiện nay, phản ánh hoạt động đặc trưng của ngân hàng. Tín
dụng ngân hàng có thể hiểu rằng: “Quan hệ tín dụng giữa một bên là Ngân hàng,
còn bên kia là các pháp nhân và thể nhân khác trong nền kinh tế theo nguyên tắc
hoàn trả”.
Tín dụng là hoạt động sinh lời lớn tuy nhiên cũng chứa đựng rủi ro cao cho
NHTM. Vì vậy, hoạt động tín dụng của NHTM phải dựa trên một số nguyên tắc
nhất định nhằm đảm bảo tính an toàn và khả năng sinh lời, đó là:
- Khách hàng phải cam kết hoàn trả cả vốn (gốc) và lãi với một thời gian xác
định.

- Khách hàng phải cam kết sử dụng tín dụng theo những mục đích được thoả
thuận với ngân hàng, không trái với các quy định của pháp luật và các quy định
khác của ngân hàng cấp trên.
Trần Phương Lớp: Ngân hàng 49B
10
Chuyên đề tốt nghiệp
- Ngân hàng tài trợ dựa trên phương án ( hoặc dự án) có hiệu quả. Phương án
hoạt động có hiệu quả của người vay phải minh chứng cho khả năng thu hồi vốn
đầu tư và có lãi để trả nợ ngân hàng.
Hoạt động tín dụng của các NHTM có thể được phân loại theo nhiều tiêu chí
khác nhau :
- Nếu phân theo thời gian, tín dụng ngân hàng được chia thành tín dụng ngắn
hạn, tín dụng trung hạn và tín dụng dài hạn.
- Nếu phân theo hình thức tài trợ, tín dụng được chia thành các nghiệp vụ cho
vay, chiết khấu, cho thuê, bảo lãnh ….
- Nếu phân theo loại tài sản đảm bảo, tín dụng được chia thành tín dụng không
có tài sản đảm bảo, tín dụng có tài sản đảm bảo bằng tài sản thế chấp và cầm cố.
- Nếu phân theo mức độ rủi ro, tín dụng được chia thành tín dụng lành mạnh,
tín dụng có vấn đề, nợ quá hạn có khả năng thu hồi, nợ quá hạn khó đòi.
- Nếu phân theo cách thức cho vay tín dụng được chia thành các nghiệp vụ
cho vay thấu chi, cho vay trực tiếp từng lần, cho vay theo hạn mức tín dụng, cho
vay trả góp….
- Nếu phân theo mục đích sử dụng vốn, tín dụng được chia thành cho vay
nhằm mục đích sản xuất kinh doanh và cho vay tiêu dùng.
1.1.2.3. Các hoạt động khác
* Mua bán ngoại tệ
Lịch sử cho thấy rằng một trong những dịch vụ ngân hàng đầu tiên được
thực hiện là trao đổi ngoại tệ - một nhà ngân hàng đứng ra mua, bán một loại tiền
này, chẳng hạn VND lấy một lại tiền khác, chẳng hạn USD hay EURO và hưởng
phí dịch vụ.

Trong thị trường tài chính ngày nay, hoạt động mua bán ngoại tệ thường chỉ
do các NHTM lớn thực hiện bởi nó có mức độ rủi ro cao, đồng thời yêu cầu trình độ
chuyên môn cao.
* Cung cấp các tài khoản giao dịch và thực hiện thanh toán
Việc thực hiện mở tài khoản giao dịch và cho phép người gửi tiền viết séc
thanh toán mua hàng hoá, dịch vụ được xem là một trong những bước tiến quan
trọng của công nghiệp ngân hàng. Các tiện ích thanh toán không dùng tiền mặt (với
những ư điểm như an toàn, nhanh chóng, chính xác, tiết kiệm chi phí) đã góp phần
Trần Phương Lớp: Ngân hàng 49B
11
Chuyên đề tốt nghiệp
rút ngắn thời gian kinh doanh và nâng cao thu nhập cho cá nhân. Điều này đã
khuyến khích các doanh nghiệp và cá nhân gửi tiền vào ngân hàng nhờ ngân hàng
thanh toán hộ. Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin, hiện nay
nhiều hình thức thanh toán được phát triển như Uỷ nhiệm chi, L/C, các dịch vụ thẻ,
thanh toán điện tử
* Quản lý ngân quỹ
Các ngân hàng mở tài khoản và giữ tiền cho các doanh nghiệp để quản lý
việc thu và chi cho doanh nghiệp đồng thời tiến hành đầu tư phần thặng dư tiền mặt
tạm thời vào các chứng khoán sinh lợi và tín dụng ngắn hạn cho đến khi khách hàng
cần tiền mặt để thanh toán. Hiện nay, các ngân hàng còn có xu hướng gia tăng về
việc cung cấp dịch vụ tương tự cho người tiêu dùng.
* Bảo quản vật có giá
Đây là việc các ngân hàng thực hiện lưu giữ vàng và các vật có giá khác cho
khách hàng trong kho bảo quản. Ngân hàng giữ tài sản của khách hàng và giao cho
khách hàng giấy biên nhận. Do khả năng chi trả bất cứ lúc nào cho giấy biên nhận
nên đã có một thời gian loại giấy biên nhận này có thể được sử dụng như tiền- dùng
để thanh toán các khoản nợ trong phạm vi ảnh hưởng của ngân hàng phát hành. Lợi
ích của việc sử dụng phương tiện thanh toán bằng giấy thay cho bằng kim loại đã
khuyến khích khách hàng gửi các vật có giá trị vào ngân hàng để đổi lấy giấy chứng

nhận của ngân hàng. Ngày nay, vật có giá được tách khỏi tiền gửi và ngân hàng thu
phí bảo quản.
* Bảo lãnh
Do khả năng thanh toán của ngân hàng rất lớn và vì ngân hàng nắm giữ tiền
gửi của các khách hàng nên ngân hàng có uy tín trong bảo lãnh cho khách hàng
trong những trường hợp như tham gia dự thầu, thực hiện hợp đồng, phát hành
chứng khoán, mua chịu hàng hóa và trang thiết bị, vay vốn của các TCTD khác…
* Tài trợ các hoạt động của Chính phủ
Khả năng huy động và cho vay với khối lượng lớn của Ngân hàng đã trở
thành mục tiêu tiếp cận của Chính phủ. Ngày nay, Các ngân hàng được cấp giấy
phép kinh doanh với điều kiện phải cam kết thực hiện ở một mức độ nào đó các
chính sách của Chính phủ và tài trợ cho Chính phủ. Các ngân hàng phải mua trái
phiếu Chính phủ theo một tỷ lệ nhất định trên tổng lượng tiền gửi mà ngân hàng
huy động được; hoặc phải cho vay với các điều kiện ưu đãi cho các doanh nghiệp
Trần Phương Lớp: Ngân hàng 49B
12
Chuyên đề tốt nghiệp
của Chính phủ.
* Cung cấp các dịch vụ bảo hiểm, dịch vụ đại lý
Ngân hàng thực hiện bán bảo hiểm cho khách hàng, điều đó đảm bảo việc
hoàn trả trong trường hợp khách hàng vay vốn gặp rủi ro về tính mạng và tài sản,
mất khả năng thanh toán. Nhiều ngân hàng do không có mạng lưới chi nhánh rộng
khắp, nên được các ngân hàng khác cung cấp dịch vụ ngân hàng đại lý như phát
hành hộ, thanh toán hộ chứng chỉ tiền gửi, làm ngân hàng đầu mối cho hoạt động
đồng tài trợ
* Cung cấp dịch vụ uỷ thác và tư vấn; môi giới đầu tư chứng khoán
Từ nhiều năm nay, các ngân hàng đã thực hiện việc quản lý tài sản và quản lý
hoạt động tài chính cho cá nhân và doanh nghiệp thương mại. Theo đó ngân hàng sẽ
thu phí trên cơ sở giá trị của tài sản hay quy mô họ quản lý. Dịch vụ ủy thác phát
triển sang cả hình thức ủy thác vay hộ, ủy thác cho vay hộ, ủy thác đầu tư, ủy thác

phát hành.
Các chuyên gia về quản lý tài chính của ngân hàng sẵn sàng tư vấn về đầu tư,
quản lý tài chính, thành lập, mua bán, sáp nhập doanh nghiệp khi được khách hàng yêu
cầu. Các ngân hàng cũng thực hiện bán các dịch vụ môi giới chứng khoán, cung cấp
cho khách hàng cơ hội mua cổ phiếu, trái phiếu và các chứng khoán khác mà không
phải nhờ đến người kinh doanh chứng khoán. Trong một vài trường hợp, các ngân
hàng cũng có thể thành lập công ty chứng khoán hoặc công ty môi giới chứng khoán.
1.2. HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.2.1 Nội dung về Cho vay tiêu dùng của Ngân hàng thương mại
1.2.1.1 Khái niệm và đặc điểm
Hoạt động cho vay tiêu dùng là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng (người cho
vay) và các cá nhân, hộ gia đình (người đi vay) nhằm tài trợ cho các phương án
phục vụ đời sống, tiêu dùng cho các sản phẩm hàng hoá dịch vụ khi họ chưa có khả
năng thanh toán, trên nguyên tắc người đi vay sẽ hoàn trả cả gốc và lãi tại một thời
điểm xác định trong tương lai. Các khoản cho vay tiêu dùng giúp người tiêu dùng
có thể sử dụng hàng hoá dịch vụ trước khi họ có khả năng chi trả, tạo cho họ có thể
hướng tới một mức sống cao.
Cũng là một hình thức cho vay của ngân hàng, cho vay tiêu dùng có đầy đủ
đặc điểm chung của một hình thức cho vay như đối tượng, nguyên tắc cho vay, thu
nhập và rủi ro từ các khoản vay. Ngoài ra cho vay tiêu dùng còn có các đặc điểm
Trần Phương Lớp: Ngân hàng 49B
13
Chuyên đề tốt nghiệp
đặc trưng sau :
* Khách hàng vay : là các cá nhân và hộ gia đình.
* Mục đích vay : Đáp ứng nhu cầu tiêu dùng cá nhân (không phải mục đích
kinh doanh)
* Quy mô món vay nhỏ : Người tiêu dùng luôn có sự chuẩn bị một lượng tiền
tích lũy từ trước khi có ý định mua sắm các tài sản có giá trị lớn ( thường ngân hàng
yêu cầu khách hàng thanh toán một phần giá trị tài sản, phần còn lại ngân hàng cho

vay). Đồng thời, giá cả hàng hoá dịch vụ tiêu dùng không lớn so với quy mô vốn
của ngân hàng.
* Độ rủi ro cao : Nếu người vay bị chết, ốm hay mất việc, thậm chí bỏ trốn
nợ ngân hàng sẽ khó thu hồi được nợ dù có tài sản đảm bảo. Nhiều khoản cho vay
với thời gian dài, lãi suất cố định nên ngân hàng phải chịu rủi ro lãi suất khi chi phí
huy động tăng lên.
* Lãi suất cao : Do độ rủi ro cao, nên để đảm bảo lợi nhuận cho ngân hàng lãi
suất cho vay tiêu dùng thường rất cao, đến mức mà bản thân lãi suất huy động vốn
trên thị trường lẫn tỷ lệ tổn thất tín dụng phải tăng lên đáng kể thì hầu hết các khoản
tín dụng tiêu dùng mới không mang lại lợi nhuận.
* Chi phí thẩm định các khoản cho vay tiêu dùng khá cao : Hầu hết các khoản
vay tiêu dùng thường nhỏ, trong khi số lượng các món vay tiêu dùng thường lại rất
lớn, đồng thời việc xác định thông tin về các cá nhân, hộ gia đình gặp rất nhiều khó
khăn, thường không đầy đủ và chính xác hoàn toàn. Những điều này đã gây khó
khăn cho cán bộ tín dụng từ khâu tiếp nhận hồ sơ, thẩm định các nguồn trả nợ của
các khách hàng vay vốn, giải ngân và thu nợ, dẫn tới chi phí thẩm định các khoản
cho vay này là khá cao.
* Có tính nhạy cảm theo chu kỳ : Cho vay tiêu dùng thường mang tính nhạy
cảm theo chu kỳ kinh tế, nó tăng lên trong thời kỳ nền kinh tế phát triển, khi mà
người dân cảm thấy lạc quan về tương lai. Ngược lại, khi kinh tế rơi vào suy thoái,
nhiều cá nhân và hộ gia đình cảm thấy mất tin tưởng vào tương lai, nhất là khi tình
trạng thất nghiệp tăng lên, thu nhập có xu hướng giảm thì họ sẽ thắt chặt chi tiêu,
hạn chế việc đi vay để tiêu dùng từ Ngân hàng.
1.2.1.2 Vai trò của cho vay tiêu dùng
* Đối với ngân hàng thương mại : Cho vay tiêu dùng là một hướng tốt để mở
rộng thị trường tín dụng, khai thác tối đa nguồn vốn huy động được, mở rộng quan
Trần Phương Lớp: Ngân hàng 49B
14
Chuyên đề tốt nghiệp
hệ với khách hàng, đa dạng hoá hoạt động kinh doanh và thực hiện phân tán rủi ro.

* Đối với người tiêu dùng : Cho vay tiêu dùng nhằm tài trợ cho nhu cầu chi
tiêu của người tiêu dùng, như mua sắm hàng tiêu dùng lâu bền nhà cửa, phương
tiện hay chi trả những việc cần thiết và quan trọng như viện phí, học hành
* Đối với nhà sản xuất : Cho vay tiêu dùng kích thích gia tăng cầu về hàng
hoá dịch vụ, qua đó làm tăng quy mô thị trường về hàng hoá dịch vụ.
* Đối với nền kinh tế : Cho vay tiêu dùng là đòn bẩy hữu hiệu cho việc kích
cầu của Chính phủ.
1.2.1.3 Các hình thức cho vay tiêu dùng
* Căn cứ theo kỳ hạn cho vay, cho vay tiêu dùng bao gồm :
- Cho vay ngắn hạn: là những khoản vay có kỳ hạn dưới 1 năm.
- Cho vay trung, dài hạn: là những khoản vay có kỳ hạn trên 1 năm.
* Căn cứ theo phương thức hoàn trả, cho vay tiêu dùng bao gồm :
- Cho vay tiêu dùng trả góp: là hình thức cho vay tiêu dùng trong đó
người đi vay trả nợ (gồm cả số tiền gốc và lãi) cho ngân hàng theo nhiều lần, theo
những kỳ hạn nhất định trong thời hạn cho vay. Phương thức này được áp dụng cho
các khoản vay có giá trị lớn hoặc thu nhập của người đi vay không đủ khả năng
thanh toán hết một lần số nợ vay. Nhìn chung hiện nay hình thức này đang được áp
dụng phổ biến.
- Cho vay tiêu dùng trả một lần: theo phương thức này thì tiền vay được
khách hàng chỉ thanh toán cho ngân hàng một lần khi đến hạn, thường được áp
dụng cho các khoản vay có giá trị nhỏ với thời hạn không dài như học hành, du lịch,
viện phí
- Cho vay tiêu dùng tuần hoàn: là các khoản cho vay tiêu dùng trong đó ngân
hàng cho phép khách hàng sử dụng thẻ tín dụng hoặc phát hành séc thấu chi dựa
trên tài khoản vãng lai. Theo hình thức này thì trong thời hạn tín dụng đã thoả thuận
trước, căn cứ vào nhu cầu chi tiêu và thu nhập từng kỳ, khách hàng được ngân hàng
cho phép thực hiện việc vay và trả nợ nhiều kỳ một cách tuần hoàn, theo một hạn
mức tín dụng.
* Căn cứ vào phương thức bảo đảm tiền vay: cho vay tiêu dùng bao gồm:
- Cho vay có đảm bảo bằng tài sản: là khoản vay mà người đi vay phải có tài

sản thế chấp/cầm cố để bảo đảm rằng mình sẽ thực hiện đúng nghĩa vụ trả nợ gốc và lãi
Trần Phương Lớp: Ngân hàng 49B
15
Chuyên đề tốt nghiệp
cho ngân hàng.
- Cho vay tín chấp: đây là khoản vay được đảm bảo không phải bằng tài sản
thế chấp mà bằng sự tín nhiệm của ngân hàng đối với người đi vay.
* Căn cứ vào các loại tài sản được tài trợ , cho vay tiêu dùng bao gồm:
- Tài trợ bất động sản: là các khoản cho vay nhằm mua mới hoặc sửa chữa
nhà ở, căn hộ, đất đai.
- Tài trợ hàng hóa tiêu dùng lâu bền: là các khoản vay về mua sắm xe cộ, đồ
dùng gia đình.
- Tài trợ nhu cầu chi tiêu khác: là các khoản vay đáp ứng nhu cầu về chi phí
du lịch, học hành, viện phí…
* Căn cứ vào phương thức cho vay, cho vay tiêu dùng gồm có:
- Cho vay tiêu dùng trực tiếp: là các khoản cho vay tiêu dùng trong đó ngân
hàng trực tiếp tiếp xúc và cho khách hàng vay cũng như trực tiếp thu nợ từ họ. Cho
vay tiêu dùng trực tiếp được thể hiện theo sơ đồ sau :
SƠ ĐỒ 1.2 : QUY TRÌNH CHO VAY TIÊU DÙNG TRỰC TIẾP
(1) Ngân hàng và người tiêu dùng ký kết hợp đồng vay.
(2) Người tiêu dùng trả trước một phần tiền cho công ty bán lẻ.
(3) Ngân hàng thanh toán số tiền còn thiếu cho công ty bán lẻ.
(4) Công ty giao tài sản cho người tiêu dùng.
(5) Người tiêu dùng thanh toán tiền vay cho ngân hàng.
- Cho vay tiêu dùng gián tiếp : là phương thức cho vay trong đó ngân hàng mua
những khoản nợ phát sinh do những công ty bán lẻ đã bán chịu hàng hoá hay dịch vụ
Trần Phương Lớp: Ngân hàng 49B
Ngân hàng
mua
Công ty bán lẻ

Người tiêu dùng
(3)
(2)
)
(4)(5))(1)
SƠ ĐỒ 1.1 : QUY TRÌNH CHO VAY TIÊU DÙNG TRỰC TIẾP
16
Chuyên đề tốt nghiệp
cho người tiêu dùng. Cho vay tiêu dùng gián tiếp được thể hiện qua sơ đồ sau:
SƠ ĐỒ 1.1 : QUY TRÌNH CHO VAY TIÊU DÙNG GIÁN TIẾP
(1) Công ty bán lẻ và người tiêu dùng ký kết hợp đồng mua bán chịu hàng
hóa, người mua trả trước một phần giá trị tài sản mua bán chịu.
(2) Công ty bán lẻ giao tài sản cho người tiêu dùng và lập bộ chứng từ bán
chịu hàng hoá.
(3) Công ty bán lẻ giao bộ chứng từ bán chịu hàng hoá đã lập cho ngân hàng
làm thế chấp.
(4) Ngân hàng thanh toán tiền còn thiếu cho công ty bán lẻ.
(5) Người tiêu dùng thanh toán nợ vay theo thoả thuận trong bộ chứng từ bán
chịu cho ngân hàng.
1.2.2 Phát triển cho vay tiêu dùng của Ngân hàng thương mại
1.2.2.1 Khái niệm phát triển cho vay tiêu dùng
Phát triển được hiểu là quá trình tăng tiến về mọi mặt của một vấn đề trong
một thời kỳ nhất định, bao gồm cả sự gia tăng về quy mô, sản lượng cũng như sự
tiến bộ mọi mặt xoay quanh lĩnh vực đó. Hay nói cách khác phát triển là quá trình
biến đổi cả về mặt lượng lẫn mặt chất.
Như vậy Phát triển cho vay tiêu dùng tại NHTM là sự tăng thêm về quy mô,
sản lượng cho vay cũng như chất lượng cho vay trong một thời kỳ nhất định.Ngoài
ra, nó còn là những đóng góp tích cực của cho vay tiêu dùng trong hoạt động kinh
doanh chung của Ngân hàng.
Trong phạm vi chuyên đề này chỉ đề cập đến Phát triển cho vay tiêu dùng tại

NHTM theo hai giác độ về tăng trưởng và chất lượng cho vay.
Trần Phương Lớp: Ngân hàng 49B
Người mua Người bán
NHTM
(1)
(2)
(3) (4)(5)
SƠ ĐỒ 1.2 : QUY TRÌNH CHO VAY TIÊU DÙNG GIÁN TIẾP
17
Chuyên đề tốt nghiệp
1.2.2.2 Một số chỉ tiêu đánh giá sự phát triển cho vay tiêu dùng của NHTM
- Phát triển cho vay tiêu dùng dưới giác độ về tăng trưởng:
* Tốc độ tăng trưởng cho vay tiêu dùng
Tăng trưởng là sự tăng thêm về quy mô, sản lượng trong một khoảng thời
gian nhất định. Theo đó, tăng trưởng mới chỉ giới hạn trong khuôn khổ làm tăng
thêm sản lượng bằng cách mở rộng quy mô chứ chưa đề cập đến mối quan hệ của
nó với các vấn đề khác xoay quanh, tức là mới chỉ đề cập đến mặt lượng. Do đó,
tăng trưởng vừa là điều kiện và là tiền đề cho phát triển, tăng trưởng có thể không
dẫn đến phát triển nhưng nếu không có tăng trưởng thì sẽ không có phát triển. Tại
các NHTM, tăng trưởng cho vay tiêu dùng là một trong những tiền đề quan trọng
cho việc chiếm lĩnh thị trường, gia tăng lợi nhuận.
Tăng trưởng cho vay tiêu dùng là sự tăng lên về quy mô cho vay, số lượng
cho vay được xác định trong thời kỳ nhất định (thường là một năm). Mức tăng
trưởng cho vay tiêu dùng được tính bằng số tương đối và số tuyệt đối của số lượng
cho vay tiêu dùng kỳ sau so với kỳ trước. Số tuyệt đối thể hiện quy mô tăng trưởng
cho vay. Số tương đối thể hiện tốc độ tăng trưởng nhanh hay chậm hoặc không có
tăng trưởng. Khi đánh giá mức độ tăng trưởng cho vay tiêu dùng, ngân hàng thường
dùng chỉ tiêu “Tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay tiêu dùng”. Chỉ tiêu này được xác
định theo công thức sau:
(

Dư nợ cho vay tiêu dùng năm n
- 1) x 100
Dư nợ cho vay tiêu dùng năm (n-1)
Dựa theo những con số và tốc độ tăng (giảm) của chỉ tiêu trên qua các năm sẽ
phản ánh được quy mô và xu hướng của việc đầu tư tín dụng là mở rộng hay thu hẹp.
* Sự đa dạng hóa sản phẩm cho vay tiêu dùng
Đa dạng hóa sản phẩm cho vay tiêu dùng là việc cung cấp nhiều chủng loại
sản phẩm cho vay tới khách hàng nhằm thỏa mãn những nhu cầu và mong muốn
của khách hàng, vừa giữ được khách hàng truyền thống, đồng thời không ngừng mở
rộng đối tượng khách hàng mới trên thị trường, nhờ đó tăng doanh thu và lợi nhuận.
Tác dụng của đa dạng hóa sản phẩm cho vay tiêu dùng là làm tăng tổng dư nợ và
khách hàng vay vốn, góp phần làm tăng lợi nhuận cho ngân hàng; thực hiện phân
tán rủi ro; thúc đẩy các nghiệp vụ ngân hàng khác cùng phát triển; tăng khả năng
Trần Phương Lớp: Ngân hàng 49B
18
Chuyên đề tốt nghiệp
cạnh tranh của NHTM trên thị trường.
Một ngân hàng có thể thực hiện đa dạng hóa danh mục sản phẩm cho vay tiêu
dùng chứng tỏ ngân hàng đó có uy tín và thực sự tăng trưởng mạnh về hoạt động tín
dụng này. Do đó, đa dạng hóa các loại hình cho vay tiêu dùng cũng là mục tiêu mà
các ngân hàng cần hướng tới trong quá trình phát triển cho vay tiêu dùng.
* Tỷ trọng dư nợ cho vay tiêu dùng
Khi đánh giá quy mô cho vay tiêu dùng của NHTM, thường sử dụng chỉ tiêu dư
nợ tín dụng. Chỉ tiêu dư nợ tín dụng có thể đánh giá được quy mô cho vay, dư nợ càng
cao thì quy mô cho vay càng lớn. Như vậy, tỷ trọng dư nợ cho vay tiêu dùng trong tổng
dư nợ tín dụng của ngân hàng sẽ phản ánh được quy mô cho vay tiêu dùng của ngân
hàng đó. Tỷ trọng dư nợ cho vay tiêu dùng tăng chứng tỏ hoạt động cho vay tiêu dùng
được chú trọng phát triển tại ngân hàng đó. Chỉ tiêu này được xác định :
Nếu tỷ trọng này chiếm phần lớn trong tổng dư nợ có nghĩa là hoạt động cho
vay tiêu dùng tại ngân hàng này rất phát triển, nó là hoạt động chính đem lại lợi

nhuận từ tín dụng cho ngân hàng.
- Phát triển cho vay tiêu dùng dưới giác độ về chất lượng:
Tăng trưởng cho vay phải đi đối với nâng cao chất lượng cho vay, phải phù
hợp với tốc độ tăng trưởng chung của ngân hàng. Có như vậy, việc tăng trưởng mới
ổn định và bền vững. Để đánh giá sự phát triển cho vay tiêu dùng tại NHTM, ngoài
những tiêu chí đánh giá sự tăng trưởng kể trên, còn phải sử dụng những tiêu chí
đánh giá chất lượng. Chất lượng cho vay tiêu dùng là một khái niệm vừa cụ thể (thể
hiện qua các chỉ tiêu có thể tính toán được như nợ quá hạn, kết quả kinh doanh, …)
vừa trừu tượng (các chỉ tiêu như khả năng thu hút khách hàng, sự tác động đến nền
kinh tế,…). Sau đây là một số tiêu chí thường được sử dụng để đánh giá chất lượng
cho vay tiêu dùng tại NHTM.
* Thu lãi từ cho vay tiêu dùng
Tỷ trọng thu lãi từ cho vay tiêu dùng tăng hay giảm qua các năm phản ánh quy
mô và xu hướng mở rộng cho vay tiêu dùng của NHTM. Chỉ tiêu này được xác định :
Trần Phương Lớp: Ngân hàng 49B
Dư nợ cho vay tiêu dùng cuối kỳ
x 100%
Tổng dư nợ tín dụng của ngân hàng cuối kỳ
Thu lãi từ cho vay tiêu dùng cuối kỳ
x 100%
Tổng thu lãi cho vay của ngân hàng cuối kỳ
19
Chuyên đề tốt nghiệp
* Tỷ lệ sử dụng vốn sai mục đích
Nguyên tắc vay vốn đầu tiên là khách hàng phải sử dụng vốn vay đúng mục
đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng với ngân hàng. Để đảm bảo an toàn cho
các khoản vay, các NHTM cần chú trọng quan tâm đến việc khách hàng sử dụng
vốn vay ngân hàng như thế nào.
Chỉ tiêu tỷ lệ sử dụng vốn sai mục đích nhằm đánh giá chất lượng cho vay cả
về nợ quá hạn lẫn nợ trong hạn đã tiềm ẩn rủi ro. Đây là chỉ tiêu mang tính nhạy

cảm cao bởi nó đánh giá tương đối thực chất về chất lượng những khoản nợ đã cho
vay. Tỷ lệ sử dụng vốn sai mục đích được xác định :
Chỉ tiêu này càng cao thì chất lượng cho vay tiêu dùng càng thấp và ngược lại.
Hiện nay, nhiều NHTM chưa coi trọng chỉ tiêu này, dẫn đến các báo cáo về chất
lượng cho vay tiêu dùng còn tiềm ẩn nhiều rủi ro sẽ phát sinh trong tương lai.
* Tỷ lệ nợ quá hạn của cho vay tiêu dùng
Nợ quá hạn trong hoạt động tín dụng của NHTM là khoản nợ mà khách hàng
không thực hiện đúng nghĩa vụ trả nợ cho Ngân hàng khi đã đến hạn thỏa thuận ghi
trên hợp đồng tín dụng. Nợ quá hạn vi phạm đặc trưng cơ bản của tín dụng là tính
hoàn trả, việc hoàn trả không đầy đủ và kịp thời gây nên sự mất niềm tin của ngân
hàng đối với người vay. Tỷ lệ nợ quá hạn là tỷ lệ phần trăm giữa nợ quá hạn trên
tổng dư nợ của NHTM ở một thời điểm nhất định. Công thức xác định tỷ lệ nợ quá
hạn của cho vay tiêu dùng:
Đây là một hiện tượng không thể tránh khỏi trong hoạt động cho vay tiêu
dùng, song vấn đề quan trọng là phải giảm tỷ lệ nợ quá hạn đến mức thấp nhất.
Những NHTM có tỷ lệ nợ quá hạn cao sẽ bị đánh giá là có chất lượng cho vay thấp.
Việc giải quyết các khoản nợ quá hạn là mối quan tâm thường trực của tất cả các
NHTM. Do đó, các NHTM phải có chính sách đầu tư, chính sách khách hàng, quy
Trần Phương Lớp: Ngân hàng 49B
Dư nợ quá hạn của cho vay tiêu dùng cuối kỳ
x 100%
Tổng dư nợ cho vay của ngân hàng cuối kỳ
Số tiền vay sử dụng sai mục đích cuối kỳ
x 100%
Tổng dư nợ cho vay của ngân hàng cuối kỳ
20
Chuyên đề tốt nghiệp
chế cho vay, kiểm soát chặt chẽ các khoản vay và các biện pháp xử lý nợ quá hạn.
1.3 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN CHO VAY TIÊU
DÙNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.3.1 Các nhân tố chủ quan từ phía NHTM
* Chính sách cho vay tiêu dùng của NHTM: Chính sách cho vay tiêu dùng của
NHTM được hiểu đơn giản là một tuyên bố về tiêu chuẩn đối với danh mục cho vay
của ngân hàng. Nó hướng dẫn cho cán bộ tín dụng tại ngân hàng thực hiện đúng quy
trình nghiệp vụ, giúp cho lãnh đạo ngân hàng thuận lợi hơn trong việc quản lý hoạt
động tín dụng này, là cơ sở để xây dựng danh mục cho vay của ngân hàng mang lại
hiệu quả cao, tăng cường khả năng sinh lời, hạn chế rủi ro,… Nếu một chính sách
cho vay tiêu dùng là đúng đắn, rõ ràng, hợp lý, linh hoạt, đáp ứng được các nhu cầu
đa dạng của khách hàng về vốn thì Ngân hàng đó sẽ thành công trong việc tăng
cường hoạt động cho vay, nhưng vẫn đảm bảo được chất lượng tín dụng.
* Mạng lưới hoạt động kinh doanh của NHTM: Mạng lưới hoạt động kinh
doanh của NHTM thể hiện quy mô của ngân hàng đó. Một ngân hàng lớn sẽ có hệ
thống mạng lưới giao dịch rộng lớn, tạo điều kiện thuận lợi cho người tiêu dùng ở
mọi nơi có thể tiếp cận dễ dàng các dịch vụ ngân hàng nói chung và các sản phẩm
cho vay tiêu dùng nói riêng. Ngoài ra, quy mô ngân hàng còn ảnh hưởng tới chi phí
huy động vốn. Ở những ngân hàng có quy mô lớn chi phí huy động vốn sẽ thấp hơn
so với ngân hàng có quy mô nhỏ, dẫn tới lãi suất cho vay thấp, làm tăng khả năng
cạnh tranh và thu hút được sự quan tâm của khách hàng hơn so với các ngân hàng
khác.
* Chất lượng nhân sự: đây là nhân tố quan trọng trong chiến lược phát triển
tín dụng nói chung và cho vay tiêu dùng nói riêng. Chất lượng nhân sự thể hiện ở
các khía cạnh : số lượng, cơ cấu nhân sự, trình độ cán bộ, năng lực điều hành kinh
doanh, đạo đức nghề nghiệp,…Dưới con mắt của khách hàng, cán bộ tín dụng là
hình ảnh của ngân hàng. Ngân hàng có đội ngũ cán bộ tín dụng đạt chất lượng cao
sẽ gây được thiện cảm với khách hàng, từ đó thu hút được nhiều khách hàng đến
với ngân hàng, đồng thời ngân hàng hạn chế được những rủi ro trong quá trình cung
cấp tín dụng.
* Cơ cấu tổ chức của NHTM : Đây là nhân tố quan trọng ảnh hưởng không
nhỏ tới sự phát triển cho vay tiêu dùng. Cơ cấu tổ chức bao gồm hệ thống tổ chức,
chức năng nhiệm vụ của các phòng ban và mạng lưới hoạt động của ngân hàng. Đối

Trần Phương Lớp: Ngân hàng 49B
21
Chuyên đề tốt nghiệp
với hoạt động của ngân hàng nói chung và cho vay tiêu dùng nói riêng cần xây
dựng một cơ cấu tổ chức phù hợp. Điều này sẽ giúp ngân hàng xác định rõ các kênh
hoạt động, phân định rõ giữa bộ máy quản lý trực tiếp và các mối quan hệ chức
năng, các phòng ban liên quan phối hợp nhịp nhàng, ăn khớp với nhau trong việc
triển khai mọi hoạt động nhằm hướng tới việc phục vụ khách hàng một cách có hiệu
quả hơn.
* Cơ sở vật chất thiết bị của NHTM: Việc trang bị đầy đủ các thiết bị tiến phù
hợp với phạm vi và quy mô hoạt động, phục vụ kịp thời các nhu cầu khách hàng với
chi phí cả hai bên đều có thể chấp nhận được sẽ giúp Ngân hàng tăng cường khả
năng cạnh tranh, thực hiện tốt mục tiêu tăng cường hoạt động cho vay. Ngoài ra,
ngân hàng cũng cần chú trọng phát triển hệ thống công nghệ thông tin. Công nghệ
thông tin có thể đem lại những lợi ích to lớn và sức cạnh tranh cho các NHTM như
cập nhật, thu nhập, xử lý và phân tích thông tin nhanh hơn, giảm thiểu chi phí, nâng
cao chất lượng sản phẩm và chất lượng phục vụ, giúp đơn giản hóa các quá trình
làm việc, nhờ có công nghệ thông tin, khách hàng có thể tiếp cận với các dịch vụ
của ngân hàng mà không phải trực tiếp đến giao dịch tại ngân hàng,…
1.3.2 Các nhân tố khách quan
* Người tiêu dùng: Đây là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến việc phát triển đến
việc phát triển cho vay tiêu dùng của ngân hàng. Người vay vốn là nhân tố mang
tính quyết định đến chất lượng tín dụng, nó được xem xét trên các khía cạnh nhu
cầu vay vốn, trình độ văn hóa, đạo đức,thu nhập của người đi vay,… của khách
hàng.
* Sự cạnh tranh trên thị trường cho vay tiêu dùng: Các NHTM hoạt động
trong môi trường có nhiều đối thủ cạnh tranh trên mọi lĩnh vực bao gồm cả thị
trường cho vay tiêu dùng. Sự xuất hiện của đối thủ cạnh tranh sẽ dẫn đến thị trường
cho vay tiêu dùng bị chia nhỏ. Một ngân hàng cung cấp cho khách hàng các sản
phẩm cho vay quá đơn điệu, chất lượng không cao, đáp ứng chưa tốt nhu cầu khách

hàng thì khó có thể tồn tại và phát triển được. Bởi vậy, các ngân hàng luôn phải
thực hiện đa dạng hóa sản phẩm nhằm củng cố và mở rộng thị trường, không ngừng
nâng cao chất lượng sản phẩm, duy trì khả năng cạnh tranh. Nếu không thực hiện
hoặc thực hiện không hiệu quả thì ngân hàng sẽ “tự loại” mình ra khỏi danh sách
những nhà cung cấp sản phẩm cho vay tiêu dùng trên thị trường.
* Môi trường kinh tế, chính trị, văn hóa xã hội: Bất cứ một ngân hàng nào
cũng chịu sự chi phối của các nhân tố kinh tế, chính trị, văn hóa xã hội. Sự tăng
Trần Phương Lớp: Ngân hàng 49B
22
Chuyên đề tốt nghiệp
trưởng kinh tế, chính sách đầu tư, thu nhập bình quân đầu người, chế độ chính trị,
tập quán xã hội, bản sắc dân tộc,… là những nhân tố tác động không nhỏ đến sự
phát triển cho vay tiêu dùng của NHTM. Do đó, nhằm tạo điều kiện cho sự thành
công của hoạt động cho vay tiêu dùng, ngân hàng cần phải nắm vững các nhân tố
ảnh hưởng và biết vận dụng một cách sáng tạo, linh hoạt và đồng bộ ảnh hưởng của
các nhân tố này trong hoàn cảnh thực tế .
* Môi trường pháp lý: Kinh doanh ngân hàng luôn phải chịu sự giám sát chặt
chẽ của pháp luật. Môi trường pháp lý sẽ đem đến cho ngân hàng những cơ hội và
thách thức mới. Một môi trường pháp lý thông thoáng, rõ ràng, đồng bộ sẽ giúp cho
các ngân hàng hoạt động an toàn, hiệu quả hơn và tránh được những rủi ro. Mỗi
ngân hàng cần chủ động điều chỉnh hoạt động kinh doanh sao cho phù hợp với
những quy định mới, phân tích và nhận định về xu hướng thay đổi của môi trường
pháp luật, tạo điều kiện trong việc đưa ra những quyết sách phù hợp nhất với xu thế
chung, nâng cao khả năng cạnh tranh của ngân hàng.
Trần Phương Lớp: Ngân hàng 49B
23
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG
TMCP NGOẠI THƯƠNG HÀ NỘI

2.1 TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG HÀ NỘI
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Ngoại thương
Hà Nội
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Hà Nội tiền thân là Ngân hàng Ngoại thương
Hà Nội được thành lập ngày 01/03/1985 theo Quyết định số 177/NH-QĐ của Tổng
giám đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (nay là Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam), là chi nhánh trực thuộc Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam có trụ sở
chính tại địa chỉ 344 Bà Triệu – Hà Nội. Sau khi thực hiện cổ phần hóa, kể từ
01/6/2008 Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam trở thành Ngân hàng thương mại cổ
phần, Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội được chuyển đổi tên thành Ngân hàng
TMCP Ngoại thương Hà Nội (gọi tắt là Vietcombank Hà Nội) theo Quyết định số
419/QĐ-NHNT-TCCB-ĐT ngày 05/6/2008 của Hội đồng quản trị Ngân hàng
TMCP Ngoại thương Việt Nam.
Từ khi mới thành lập, Vietcombank Hà Nội được giao nhiệm vụ là phục vụ
một số doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực ngoại thương, du lịch và hoạt động
của một số tổ chức quốc tế tại Hà Nội. Từ những năm 1986 khi nền kinh tế nước ta
chuyển từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa, với yêu cầu đổi mới cấp bách đặt ra để theo kịp với xu thế phát triển
chung của nền kinh tế và ngành ngân hàng, Vietcombank Hà Nội đã nhanh chóng
chuyển đổi để thích nghi với những điều kiện kinh doanh mới, chủ động tìm kiếm
khách hàng, nghiên cứu cách thức kinh doanh, tiếp cận và thu hút thêm nhiều khách
hàng mới là các doanh nghiệp có tiềm năng trong lĩnh vực xuất nhập khẩu, sản xuất
công nghiệp, kinh doanh thương mại, vận tải và các khách hàng cá nhân. Cùng với
bước chuyển mình của kinh tế Thủ đô từ những năm cuối thập kỷ 90 đến nay,
Vietcombank Hà Nội đã từng bước mở rộng quy mô hoạt động, áp dụng công nghệ
tiên tiến trong hoạt động ngân hàng, đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ, mở rộng
mạng lưới hoạt động, nâng cao chất lượng phục vụ, phấn đấu trở thành một ngân
hàng đa năng hiện đại phục vụ mọi thành phần kinh tế Thủ đô.
Như vậy, gần 25 năm hoạt động, từ một Chi nhánh nhỏ với cơ sở vật chất
Trần Phương Lớp: Ngân hàng 49B

24
Chuyên đề tốt nghiệp
nghèo nàn đến nay Ngân hàng ngoại thương Hà Nội đã đạt được những thành công
nhất định trong hoạt động kinh doanh trên địa bàn Hà Nội và trở thành một trong
những chi nhánh hàng đầu trong hệ thống Vietcombank Việt Nam, được Nhà nước
tặng Huân chương lao động hạng Ba.
2.1.2 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Hà Nội
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Hà Nội có 12 phòng ban chức năng, 10
Phòng giao dịch và 01 quầy thu đổi ngoại tệ có địa điểm giao dịch trên địa bàn Hà
Nội. Sau đây là mô hình tổ chức của Vietcombank Hà Nội.
Các Phòng giao dịch bao gồm :
- Phòng giao dịch số 1 ( Số 2 Hàng Bài)
- Phòng giao dịch số 2 ( Số 14 Trần Bình Trọng )
- Phòng giao dịch số 3 ( Số 1- Hàng Đồng- Hoàn Kiếm)
- Phòng giao dịch số 4 ( 36 Hoàng Cầu- Đống Đa).
- Phòng giao dịch số 5 ( Khu CC2 Bắc Linh Đàm)
- Phòng giao dịch số 6 ( 277 Nguyễn Trãi- Thanh Xuân)
- Phòng giao dịch số 7 ( Tầng 1 tòa nhà 434 Trần Khát Chân- Hai Bà Trưng).
- Phòng giao dịch Yết Kiêu ( 14 Yết Kiêu- Hoàn Kiếm)
- Phòng giao dịch Bát Đàn ( 48 Bát Đàn- Hoàn Kiếm)
- Phòng giao dịch Hoàng Mai( 89B Hồ Đền Lừ- Hoàng Mai)
- Quầy giao dịch nội bài ( Tầng 1 Nhà Ga T1, sân bay Quốc tế Nội Bài).
SƠ ĐỒ 2.1 – MÔ HÌNH TỔ CHỨC CỦA VCB HÀ NỘI
Trần Phương Lớp: Ngân hàng 49B
25

×