Tải bản đầy đủ (.doc) (84 trang)

Giải pháp đa dạng hoá các loại LC trong phương thức thanh toán TDCT tại NHNo&PTNT chi nhánh Láng Hạ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (683.87 KB, 84 trang )

Học viện ngân hàng 1 Khoá luận tốt nghiệp
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khoá luận này, em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ
nhiệt tình tới Cô Nguyễn Hồng Yến. Người đã trực tiếp hướng dẫn em viết
khoá luận này.
Trong thời gian thực tập tại chi nhánh NHNo&PTNT Chi nhánh Láng
Hạ, em đã nhận được sự giúp đỡ và tạo điều kiện của Ban lãnh đạo và cán bộ
phòng KDNH. Chính sự giúp đỡ đó đã giúp em nắm bắt được nhiều kiến thức
thực tế về các nghiệp vụ TTQT. Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban
lãnh đạo Ngân hàng và các anh, các chị trong phòng KDNH. Em xin kính
chúc Ngân hàng ngày càng phát triển, chúc các anh, chị ngày càng thành đạt.
Hà Nội, ngày 8 tháng 7 năm 2010
Sinh viên
Hồ Thu Hương
Hồ Thu Hương Lớp LTCĐ – 4B
1
Học viện Ngân hàng Khoá luận tốt
nghiệp
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các số liệu được đưa ra trong bài viết là chính
xác, trung thực và xuất phát từ tình hình thực tế của
NHNo&PTNT Láng Hạ.
Hồ Thu Hương Lớp LTCĐ – 4B
2
Học viện Ngân hàng Khoá luận tốt
nghiệp
MỤC LỤC
Hồ Thu Hương Lớp LTCĐ – 4B
3
Học viện Ngân hàng Khoá luận tốt


nghiệp
DANH MỤC KÍ HIỆU VIẾT TẮT
STT Chữ viết tắt Nguyên văn
1 DN Doanh nghiệp
2 DNNN Doanh nghiệp nhà nước
3 DS Doanh số
4 ISBP Internationnal Standard Banking Practice for Examination
of the Documents under Documentary credit
Tập quán ngân hàng tiêu chuẩn quốc tế để kiểm tra chứng
từ theo thư tín dụng
5 NH Ngân hàng
6 NK Nhập khẩu
7 XK Xuất khẩu
8 NHTB Ngân hàng thông báo
9 NHPH Ngân hàng phát hành
11 NHTM Ngân hàng thương mại
12 NHNo&PTNT Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
13 NHXN Ngân hàng xác nhận
14 NHđCĐ Ngân hàng được chỉ định
15 L/C Letter of credit – thư tín dụng
16 TTQT Thanh toán quốc tế
18 TDCT Tín dụng chứng từ
19 UCP Uniform Customs and Practice for Documentary Credit
Quy tắc thực hành tín dụng chứng từ
21 XNK Xuất nhập khẩu
Hồ Thu Hương Lớp LTCĐ – 4B
4
Học viện Ngân hàng Khoá luận tốt
nghiệp
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU

Hồ Thu Hương Lớp LTCĐ – 4B
5
Học viện Ngân hàng Khoá luận tốt
nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Kinh tế thế giới theo xu hướng quốc tế hoá mạnh mẽ, Việt Nam gia nhập
WTO với nền kinh tế thị trường mở, hợp tác và hội nhập. Trong bối cảnh đó,
hoạt động thương mại nổi lên như chiếc cầu nối kinh tế trong nước với phần
thế giới bên ngoài. Để thực hiện được chức năng cầu nối này thì một trong
các nghiệp vụ thiết yếu và quan trọng là thanh toán quốc tế.
TTQT là một mắt xích không thể thiếu trong hoạt động kinh tế đối
ngoại, nó là khâu cuối cùng của sản xuất và lưu thông hàng hoá, và các
NHTM với vai trò là trung gian thanh toán đang ngày càng thể hiện rõ không
thể thiếu của mình trong hoạt động này. Phương thức TDCT là phương thức
thanh toán được các doanh nghiệp ưa chuộng vì những lợi ích và thuận tiện
nó mang lại cho các bên tham gia. Tuy nhiên, để nắm bắt các nghiệp vụ và sử
dụng một cách sao cho có hiệu quả tốt nhất lại là điều không dễ đối với cả
ngân hàng và các doanh nghiệp XNK. Áp dụng loại L/C nào là có hiệu quả và
thuận tiện nhất cho các bên tham gia là một trong những khó khăn như vậy.
Việc tìm ra các giải pháp để kịp thời tháo gỡ khó khăn đó để phát triển hoạt
động TDCT nói riêng và hoạt động TTQT nói chung là hết sức cần thiết và
cấp bách. Vì vậy em đã chọn đề tài: Giải pháp đa dạng hoá các loại L/C
trong phương thức thanh toán TDCT tại NHNo&PTNT chi nhánh Láng
Hạ.
2. Mục đích nghiên cứu.
Hệ thống hoá các vấn đề lý luận liên quan đến hoạt động TTQT nói
chung và đi sâu vào phương thức TDCT, nghiệp vụ các loại L/C.
Đánh giá thực trạng hoạt động và việc áp dụng L/C tại NHNo&PTNT
Chi nhánh Láng Hạ.

Hồ Thu Hương Lớp LTCĐ – 4B
1
Học viện Ngân hàng Khoá luận tốt
nghiệp
Trên cở sở những lý luận và đánh gía thực trạng nghiệp vụ TDCT, việc
áp dụng các hình thức L/C trong phương thức này tại chi nhánh để đề xuất
một số giải pháp và kiến nghị có giá trị thực tiễn, mang tính khả thi nhằm
giúp chi nhánh ứng dụng được các loại L/C đặc biệt vào phương thức TDCT.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu: Thực trạng việc áp dụng các loại L/C tại
NHNo&PTNT chi nhánh Láng Hạ.
Phạm vi nghiên cứu: khoá luận đi sâu vào đánh gía thực trạng việc áp
dụng các loại L/C và tìm ra những giải pháp áp dụng các loại L/C, nhất là các
L/C đặc biệt vào phương thức TDCT.
4. Phương pháp nghiên cứu.
Phương pháp nghiên cứu của khoá luận là phương pháp duy vật
biện chứng, cùng các phương pháp khoa học khác như thống kê, phân
tích, so sánh
5. Kết cấu của khoá luận
Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu của khoá luận được chia làm
3 chương:
Chương 1: Những lý luận cơ bản về phương thức thanh toán TDCT và
các hình thức L/C.
Chương 2: Thực trạng hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ và việc
áp dụng các hình thức L/C tại NHNo&PTNT chi nhánh Láng Hạ.
Chương 3: Giải pháp đa dạng hoá các loại L/C trong thanh toan tín dụng
chứng từ tại NHNo&PTNT chi nhánh Láng Hạ.
Hồ Thu Hương Lớp LTCĐ – 4B
2
Học viện Ngân hàng Khoá luận tốt

nghiệp
CHƯƠNG 1
NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHƯƠNG THỨC
THANH TOÁN TDCT VÀ ĐA DẠNG HOÁ CÁC HÌNH THỨC L/C
1.1. TỔNG QUAN VỀ PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN TDCT
1.1.1 Khái niệm đặc diểm phương thức tín dụng chứng từ
(Documentary credit)
a. Khái niệm.
Thanh toán quốc tế là việc thực hiện các nghĩa vụ chi trả và quyền hưởng
lợi về tiền tệ phát sinh trên cơ sở các hoạt động kinh tế và phi kinh tế giữa các
tổ chức, cá nhân nước ngoài với tổ chức, cá nhân nước khác, hay giữa một
quốc gia với tổ chức kinh tế, thông qua quan hệ giữa các ngân hàng của các
nước liên quan.
Từ khái niệm trên cho thấy, thanh toán quốc tế phục vụ cho hai lĩnh vực
hoạt động là kinh tế và phi kinh tế. Tuy nhiên, trong thực tế, giữa hai lĩnh vực
này thường giao thoa với nhau, không có một ranh giới rõ rệt. Hơn nữa, do
hoạt động thanh toán quốc tế được thành lập trên cơ sở hoạt động ngoại
thương và phục vụ chủ yếu cho hoạt động ngoại thương. Chính vì vậy, trong
các quy chế về thnah toán và thực tế tại các NHTM, người ta thường phân
hoạt động thanh toán quốc thành hai lĩnh vực rõ ràng: thanh toán trong ngoại
thương và thanh toán phi ngoại thương.
Thanh toán quốc tế trong ngoại thương (thanh toán mậu dịch) là việc
thực hiện thanh toán trên cơ sở hàng hoá xuất nhập khẩu và các dịch vụ
thương mại cung ứng cho nước ngoài theo giá cả thị trường quốc tế. Cơ sở để
các bên tiến hành mua bán và thanh toán cho nhau là hợp đồng ngoại thương.
Thanh toán phi ngoại thương (thanh toán phi mậu dịch) là việc thanh
Hồ Thu Hương Lớp LTCĐ – 4B
3
Học viện Ngân hàng Khoá luận tốt
nghiệp

toán không liên quan dến hàng hoá xuất nhập khẩu cũng như cung ứng lao vụ
cho nước ngoài, nghĩa là thanh toán cho các hoạt động không mang tính
thương mại. Đó là việc trả chi phí của các cơ quan ngoại giao ở nước ngoài,
các chi phí đi lại ăn ở của các đoàn khách nhà nước, tổ chức, cá nhân, các
nguồn tiền quà biếu, trợ cấp của cá nhân người nước ngoài cho các cá nhân
trong nước
Nội thương và ngoại thương: nhìn chung, hoạt động ngoại thương có
một số điểm khác cơ bản so với hoạt động nội thương, trong đó nội thương
liên quan đến:
+ Người mua và người bán ở hai nước hoặc hai quốc tịch khác nhau.
+ Đồng tiền sử dụng trong thanh toán quốc tế có thể là nội tệ, hay ngoại
tệ đối với một hoặc cả hai bên.
+ Hàng hoá mua bán thường dịch chuyển qua biên giới giữa các nước, đi
từ nước người bán sang bên nước người mua.
+ Luật điều chỉnh quan hệ hợp đồng mua bán và thanh toán chứa đựng
yếu tố quốc tế.
+ Kiểm soát ngoại hối, tỷ giá và các chính sách hạn chế ngoại thương
của chính phủ
Ngày nay, do quá trình hợp tác kinh tế phát triển mạnh mẽ và các hình
thức hoạt động kinh tế đối ngoại ngày càng đa dạng và phong phú đã trở
thành các nhân tố làm thay đổi những đặc trưng của hoạt động ngoại thương
cổ điển trước đây. Ví dụ:
- Người mua và người bán ở cùng một nước và có cùng một quốc tịch
như nhau, chẳng hạn mua bán giữa nhà kinh doanh nội địa và nhà kinh doanh
trong khu chế xuất trong cùng một nước.
- Hàng hoá XNK không nhất thiết phải dịch chuyển qua biên giới từ
nước người bán đến nước người mua. Ví dụ hợp đồng mua bán giữa nội địa
Hồ Thu Hương Lớp LTCĐ – 4B
4
Học viện Ngân hàng Khoá luận tốt

nghiệp
và khu chế xuất. Do có đặc điểm này nên các nước thường thiết lập một quy
chế thanh toán đặc thù dành riêng cho khu chế xuất.
- Đồng tiền sử dụng trong thanh toán quốc tế là đồng tiền chung, tức là
không phải nội tệ của riêng một nước và cũng không phải đồng tiền của nước
thứ ba.
- Nhiều nước áp dụng chính sách “Đô la hoá toàn phần”, nghĩa là sử
dụng đồng ngoại tệ làm đồng tiền pháp định quốc gia, do đó làm triệt tiêu yếu
tố tỷ giá trong thanh toán quốc tế.
Xu thế tự do hoá thương mại toàn cầu, dỡ bỏ hàng rào thương mại (thuế
quan và phi thuế quan) đã làm cho ngoại thương và nội dung ngày càng trở
lên đồng nhất với nhau hơn.
b. Phương thức tín dụng chứng từ.
Tại điều 2, UCP 600, Tín dụng chứng từ được định nghĩa như sau:
“Credit means any arrangemenet, however named or described, that is
irrevocable and thereby constitutes a definite undertaking of the issuing bank
to honour a complying presentation”.
“ Tín dụng chứng từ là một thoả thuận bất kỳ, cho dù được gọi tên hoặc
mô tả thế nào, thể hiện một cam kết chắc chắn không huỷ ngang của NHPH
về việc thanh toán khi xuất trình phù hợp”.
So với các phương thức thanh toán khác, phương thức thanh toán bằng
L/C có ưu điểm ở chỗ:
- Đối với nhà xuất khẩu: được NHPH L/C bảo đảm thanh toán chắc
chắn nếu xuất trình được bộ chứng từ xuất khẩu phù hợp.
- Đối với nhà nhập khẩu: được NHPH L/C bảo đảm không phải trả tiền
trước khi nhà xuất khẩu giao hàng, bởi vì điều đó đòi hỏi nhà xuất khẩu phải
xuất trình bộ chứng từ giao hàng, còn nhà xuất khẩu cũng tin chắc chắn rằng
Hồ Thu Hương Lớp LTCĐ – 4B
5
Học viện Ngân hàng Khoá luận tốt

nghiệp
sẽ nhận được tiền hàng xuất khẩu nếu trao cho NHPH bộ chứng từ phù hợp
với quy định của L/C. Như vậy, phương thức thanh toán bằng L/C đã dung
hoà được lợi ích và rủi ro giữa nhà xuất khẩu và nhà nhập khẩu. Đây chính là
ưu điểm vượt trội của phương thức này.
c. Đặc điểm của giao dịch L/C
Trong phương thức thanh toán L/C, có ba mối quan hệ hợp đồng được
hình thành theo mô hình sau:
Sơ đồ 1.1 Mối quan hệ hợp đồng trong thanh toán L/C
Applicantion HĐ 3 L/C
for L/C HĐ 2
HĐ 1
Sale Contract
Hợp đồng 1, bao gồm quan hệ giữa người mua va người bán: được thể
hiện bằng các điều khoản quy định trong hợp đồng bán, bao gồm các chi
tiết liên quan đến số lượng, và chất lượng hàng hoá, cơ sở giá cả, ngày gửi
hàng và ngày dự kiến hàng tới đích. Ngoài ra, trong hợp đồng mua bán, còn
có điều khoản quy định về phương thức thanh toán. Nếu người mua và người
bán đồng ý chọn phương thức L/C thì nó cũng phải được thể hiện thành điều
khoản trong hợp đồng mua bán.
Hồ Thu Hương Lớp LTCĐ – 4B
NHPH
Nhà NK Nhà XK
6
Học viện Ngân hàng Khoá luận tốt
nghiệp
Hợp đồng 2, bao gồm quan hệ hợp đồng giữa nhà nhập khẩu và NHPH
L/C. Mối quan hệ hợp đồng này được thể hiện bởi tất cả hoặc bất cứ một
trong các loại hợp đồng sau đây giữa nhà nhập khẩu và NHPH L/C:
(i) Các điều kiện và điều khoản thể hiện trong đơn mở L/C được ký bởi

người mua gửi NHPH.
(ii) Các điều kiện và điều khoản chung được ký bởi nhà nhập khẩu về
biện pháp bảo đảm tín dụng, trong đó có điều khoản thể hiện sự việc thế chấp
số hàng hoá liên quan cho NHPH L/C.
(iii) Các điều kiện và điều khoản quy định trong bất kỳ thủ tục nào được
ký bởi nhà nhập khẩu, trên cơ sở đó, ngân hàng phát hành L/C trên danh
nghĩa người mua.
Cần lưu ý rằng, các điểm (i), (ii) và (iii) không chỉ cung cấp mức độ an
toàn cao nhất có thể cho NHPH, mà còn cho phép NHPH được tự động ghi nợ
tài khoản người mua để thanh toán bất kỳ khoản tiền nào liên quan đến giao
dịch L/C.
Hợp đồng 3, bao gồm quan hệ hợp đồng giữa NHPH và nhà xuất khẩu.
Mối quan hệ này là hệ quả của hai mối quan hệ trên, nhưng lại là một nghĩa
vụ hợp đồng độc lập của NHPH, thể hiện cam kết của NHPH đối với nhà xuất
khẩu, và là cơ sở để thanh toán khi nhà xuất khẩu trình được bộ chứng từ phù
hợp.
Cam kết thanh toán của NHPH là hoàn toàn độc lập với hợp đồng mua
bán giữa người mua và người bán, (quan hệ HĐ 1) và độc lập hoàn toàn với
quan hệ hợp đồng giữa nhà nhập khẩu với NHPH (quan hệ hợp đồng 2).
Ngoài ra, cam kết của NHPH cũng hoàn toàn độc lập với bất kỳ hợp đồng cơ
sở nào liên quan đến hàng hoá dịch vụ và các hợp đồng khác.
Nghĩa vụ của NHPH được quy định tại điều 7, UCP 600, theo đó, nghĩa
Hồ Thu Hương Lớp LTCĐ – 4B
7
Học viện Ngân hàng Khoá luận tốt
nghiệp
vụ của NHPH đối với người thụ hưởng là không huỷ ngang và vô điều kiện
và đây được xem như là yếu tố căn bản trong thanh toán quốc tế. Toà án ở
hầu hết các nước rất ít khi can thiệp tới tính độc lập về nghĩa vụ của NHPH
đối với người thụ hưởng lợi L/C.

Xét từ giác độ người bán, sau khi hàng hoá được gửi đi theo quy định
của hợp đồng mua bán, lập bộ chứng từ theo quy định của L/C và xuất trình
cho NHPH để được thanh toán. Người bán không cần quan tâm đến năng lực
thanh toán của người mua, bởi vì trách nhiệm thanh toán bộ chứng từ thuộc
về NHPH chứ không phải thuộc về người mua. Người bán cũng không cần lo
lắng về quy chế quản lý ngoại hối và ngay cả rủi ro chính trị ở nước người
mua, bởi vì trong hầu hết các trường hợp cam kết của NHPH được thừa nhận
rộng rãi trong nước và quốc tế, do đó nếu không thực hiện những gì đã cam
kết, thì sẽ ảnh hưởng đến uy tín quốc gia trên trường quốc tế.
Từ phân tích trên, ta rút ra 5 đặc điểm cơ bản của giao dịch L/C là:
1. L/C là hợp đồng kinh tế hai bên:
Nhiều người lầm tưởng cho rằng, L/C là hợp đồng kinh tế ba bên, gồm:
Nhà nhập khẩu, NHPH, và nhà xuất khẩu. Thực tế, L/C là hợp đồng kinh tế
độc lập chỉ của hai bên là NHPH và nhà xuất khẩu. Mọi yêu cầu chỉ thị của
nhà nhập khẩu đã do NHPH đại diện, do đó, tiếng nói chính thức của nhà
nhập khẩu không còn được thể hiện trong L/C. Hiểu được điều này là rất quan
trọng, bởi vì nhiều nhà XNK cho rằng “L/C là của họ”, ngân hàng chỉ cung
cấp dịch vụ để hưởng phí, do đó, mọi thoả thuận giữa nhà xuất khẩu và nhà
nhập khẩu mới quan trọng, còn việc ngân hàng có đồng ý hay không chỉ là
yếu tố tiền phí dịch vụ. Ta hãy hình dung, một sửa đổi L/C đã được người
xuất khẩu và người nhập khẩu đồng ý, nhưng nếu NHPH không chấp nhận thì
sửa đổi đó có bao giờ trở nên có giá trị thực hiện?
2. L/C độc lập với hợp đồng cơ sở hàng hoá:
Hồ Thu Hương Lớp LTCĐ – 4B
8
Học viện Ngân hàng Khoá luận tốt
nghiệp
Về bản chất, L/C là một giao dịch hoàn toàn độc lập với hợp đồng ngoại
thương hoặc hợp đồng khác mà hợp đồng này là cơ sở để hình thành giao dịch
L/C. Trong mọi trường hợp, ngân hàng không liên quan đến hoặc bị ràng

buộc vào hợp đồng như vậy, ngay cả khi L/C có bất cứ dẫn chiếu nào đến hợp
đông này.
Như vậy , L/C có tính chất quan trọng, nó hình thành trên cơ sở của hợp
đồng ngoại thưong, nhưng sau khi được thiết lập, nó lại hoàn toàn độc lập với
hợp đồng này. Một khi L/C đã được mở và đã được các bên chấp nhận, thì
cho dù nội dung của L/C có đúng với hợp đồng ngoại thương hay không,
cũng không làm thay đổi quyền lợi và nghĩa vụ của các bên liên quan đến
L/C.
Một số nhà NK không hiểu hoặc cố tình làm ngơ quy tắc này, khi gặp rủi
ro trong giao dịch hợp đồng cơ sở lại quay sang khiếu nại hay ngăn cản việc
ngân hàng thanh toán bộ chứng từ xuất trình phù hợp. Điều này là không
được phép.
Trong thực tế, một số nhà NK có thể sử dụng L/C như là công cụ dự
phòng để cụ thể hoá, chi tiết hoá hoặc bổ sung những điều khoản mà hợp
đồng thương mại còn sót hoặc bị kí hớ. Ngoài ra, còn để đính chính, sưae
chữa những nội dung bất lợi trong hợp đồng ngoại thương đã ký kết. Nếu
người xuất khẩu không chấp nhận, thì L/C coi như không được phát hành, và
để bảo vệ quyền lợi của mình, nhà xuất khẩu sẽ kiện nhà nhập khẩu ra toà trên
cơ sở các điều khoản của hợp đồng thương mại.
3. L/C chỉ giao dịch bằng chứng từ và thanh toán chỉ căn cứ vào chứng từ.
Các ngân hàng, chỉ trên cơ sở chứng từ, kiểm tra việc xuất trình để giải
quyết xem trên bề mặt của chứng từ có tạo thành một xuất trình phù hợp hay
không. Như vậy, các chứng từ trong giao dịch L/C có tầm quan trọng đặc biệt
nó là bằng chứng về việc giao hàng của người bán, là đại diện cho giá trị hàng
Hồ Thu Hương Lớp LTCĐ – 4B
9
Học viện Ngân hàng Khoá luận tốt
nghiệp
hoá đã được giao, do đó chúng trở thành căn cứ để ngân hàng trả tiền, là căn
cứ để nhà nhập khẩu hoàn trả tiền cho ngân hàng, là chứng từ đi nhận hàng

hoá của nhà nhập khẩu Việc nhà xuất khẩucó thu được tiền hay không phụ
thuộc duy nhất vào việc xuất trình chứng từ có phù hợp. Đồng thời, ngân
hàng cũng chỉ trả tiền khi bộ chứng từ xuất trình là phù hợp, nghĩa là ngân
hàng không chịu trách nhiệm về sự thật của hàng hoá mà bất kỳ bộ chứng từ
nào đại diện.
Khi chứng từ xuất trình là phù hợp, thì NHPH phải đảm bảo thanh toán
vô điều kiện cho nhà xuất khẩu, mặc dù trên thực tế hàng hoá có thể không
được giao hoặc không hoàn toàn đúng như ghi trên chứng từ. Như vậy việc
thanh toán L/C không hề căn cứ vào tình hình thực tế của hàng hoá, nếu hàng
hoá không khớp với chứng từ, thì hai bên mua bán trực tiếp giải quyết với
nhau trên cơ sở hợp đồng mua bán, không liên quan đến ngân hàng. Chỉ trong
trường hợp chứng từ không phù hợp mà ngân hàng vẫn thanh toán cho người
xuất khẩu thì ngân hàng phải chịu trách nhiệm hoàn toàn, bởi vì người nhập
khẩu có quyền từ chối thanh toán lại tiền lại cho ngân hàng.
4. L/C yêu cầu tuân thủ chặt chẽ của bộ chứng từ.
Vì giao dịch chỉ bằng chứng từ thanh toán và thanh toán chỉ căn cứ vào
chứng từ, nên yêu cầu tuân thủ chặt chẽ của chứng từ là là nguyên tắc cơ bản
của giao dịch L/C. Để được thanh toán, người xuất khẩu phải lập bộ chứng từ
phù hợp, tuân thủ chặt chẽ các điều khoản và các điều kiện của L/C, bao gồm
só loại, số lượng mỗi loại và nội dung, chứng từ phải đáp ứng được chức năng
của chứng từ yêu cầu.
5. L/C là công cụ thanh toán, hạn chế rủi ro.
Xét về giác độ công cụ thanh toán và phòng ngừa rủi ro cho nhà XK và
NK, thì L/C có ưu điểm vượt trội so với phương thức thanh toán khác. Chính
vì vậy mà phương thức này đã tồn tại phát triển như ngày nay. Tuy nhiên,
Hồ Thu Hương Lớp LTCĐ – 4B
10
Học viện Ngân hàng Khoá luận tốt
nghiệp
trong thực tiễn thương mại quốc tế, do diễn biến của thị trường, giá cả mà

L/C có thể bị lam dụng trở thành công cụ để từ chối nhận hàng, từ chối thanh
toán và là công cụ để gian lận lừa đảo.
Từ bản chất của L/C là chỉ giao dịch bằng chứng từ và khi kiểm tra
chứng từ lại chỉ xem xét trên bề mặt, chứ không xem xét về tính chất “bên
trong chứng từ” . Chính vì điều này mà không ít các tranh chấp xảy ra về tính
chất tuân thủ chặt chẽ của chứng từ. Trong thực tế, lập được bộ chứng từ hoàn
hảo không có bất kì sai sót nào là một việc làm không hề dễ chút nào. Hơn
nữa, giữa phù hợp và sai sót lại có ranh giới thật mong manh, tuy thuộc vào
tập quán trình độ, quan điểm, động cơ của những người có liên quan. Ngoài
ra, do tính chất độc lập của L/C hợp đồng, nên bon lừa đảo có thể lợi dụng
không giao hàng hoặc giao hàng không đúng, nhưng vẫn lập bộ chứng từ phù
hợp để thanh toán. Thực tế trên thế giới đã xảy ra không ít các trương hợp cụ
thể
1.1.2 Các chủ thể tham gia trong phương thức thanh toán TDCT
1.1.2.1 Các chủ thể tham gia:
a. Người đề nghị mở L/C (Applicant): là người yêu cầu ngân hàng phục vụ
mình phát hành một thư tín dụng và hoàn trả tiền cho người thụ hưởng nước
ngoài. Trong thương mại quốc tế, người yêu cầu thường là người nhập khẩu.
b. Người thụ hưởng (Beneficiary): là người xuất khẩu, có quyền được
hưởng số tiền ghi trong L/C, khi xuất trình bộ chứng từ phù hợp.
c. Ngân hàng phát hành (Issuing bank): là ngân hàng thực hiện phát
hành L/C theo đơn của người yêu cầu. Ngân hàng phát hành phải chịu trách
nhiệm chính về việc thanh toán giá trị của tín dụng, họ chỉ chịu trách nhiệm
kiểm tra trên bề mặt của chứng từ, chứ không chịu trách nhiệm kiểm tra tính
xác thực, tính pháp lý của chứng từ.
d. Ngân hàng thông báo (Advising bank): là ngân hàng tiếp nhận L/C
Hồ Thu Hương Lớp LTCĐ – 4B
11
Học viện Ngân hàng Khoá luận tốt
nghiệp

gốc từ NHPH, kiểm tra tính chân thật của L/C và sau đó thực hiện thông báo
L/C đến người thụ hưởng.
e. Ngân hàng được chỉ định (Nominated Bank): là ngân hàng mà tại đó
L/C có giá trị thanh toán ngay hoặc chiết khấu hoặc chấp nhận thanh toán khi
đến hạn.
Ngoài ra, còn có Ngân hàng xác nhận và ngân hàng bồi hoàn.
f. Ngân hàng xác nhận (Confirming Bank): là ngân hàng thực hiện việc
xác nhận của mình đối với một tín dụng, khi ngân hàng phát hành uỷ quyền
hoặc yêu cầu.
Trong trường hợp ngưòi thụ hưởng không tin tưởng vào khả năng thanh
toán của NHPH, họ thường yêu cầu sử dụng thư tín dụng được xác nhận.
Ngân hàng xác nhận thường là ngân hàng có uy tín trong lĩnh vực tài chính -
tiền tệ trong nước và quốc tế.
g. Ngân hàng bồi hoàn (Reimbursing bank): là ngân hàng được phát
hành uỷ nhiệm thực hiện thanh toán giá trị thư tín dụng cho ngân hàng được
chỉ định thanh toán hoặc chiết khấu. Ngân hàng bồi hoàn thường tham gia
trong trường hợp giữa Ngân hàng được chỉ định và NHPH không có quan hệ
tài khoản trực tiếp với nhau.
1.1.2.2 Quy trình nghiệp vụ thanh toán tín dụng chứng từ
Phương thức thanh toán TDCT có quy trình phức tạp hơn so với
phương thức chuyển tiền và phương thức nhờ thu. Nó đòi hỏi sự phối kết
hợp của nhiều bên. Tuỳ từng loại thư tín dụng khác nhau mà quy trình
nghiệp vụ khác nhau.
Hồ Thu Hương Lớp LTCĐ – 4B
12
Học viện Ngân hàng Khoá luận tốt
nghiệp
Sơ đồ 1.2 Quy trình nghiệp vụ thanh toán TDCT.
(8)
(7)



(2)
(3) (5) (6) (1) (9) (10)
(4)
Hợp đồng
Chú thích:
Bước 1: Người nhập khẩu căn cứ vào hợp đồng thương mại, viết đơn đề nghị
mở tín dụng thư cho người xuất khẩu hưởng, gửi tới ngân hàng phục vụ mình.
Bước 2: Ngân hàng phục vụ người nhập khẩu căn cứ vào đơn xin mở tín
dụng, nếu đáp ứng các yêu cầu, ngân hàng sẽ phát hành thư tín dụng và thông
qua ngân hàng phục vụ ngưòi xuất khẩu để thông báo tới người thụ hưởng.
Bước 3: Ngân hàng thông báo khi nhận được thư tín dụng sẽ khẩn
trương thông báo, chuyển giao thư tín dụng này cho người xuất khẩu.
Bước 4: Người xuất khẩu nếu chấp nhận nội dung thư tín dụng đã mở thì
tiến hành giao hàng theo điều kiện hợp đồng.
Bước 5: Sau khi đã hoàn thành việc giao hàng người xuất khẩu lập bộ
chứng từ thanh toán theo thư tín dụng, gửi tới ngân hàng phục vụ mình đề
nghị thanh toán.
Hồ Thu Hương Lớp LTCĐ – 4B
NHTB
(Advising Bank)
NHPH
(Issuing Bank)
Người thụ hưởng
(Beneficiary)
Người yêu cầu mở
thư TD
(Applicant)
13

Học viện Ngân hàng Khoá luận tốt
nghiệp
Bước 6: Ngân hàng này được chỉ định là ngân hàng thanh toán, tiến hành
kiểm tra bộ chứng từ nếu thấy phù hợp với các điều khoản trong thư tín dụng
thì tiến hành thanh toán cho người xuất khẩu ( trả tiền ngay, hoặc chấp nhận,
hoặc chiết khấu).
Bước 7: Sau khi đã thanh toán, ngân hàng chuyển bộ chứng từ sang ngân
hàng phát hành và đòi tiền.
Bước 8: Ngân hàng phát hành kiểm tra bộ chứng từ, nếu đáp ứng những
điều kiện của thư tín dụng thì hoàn lại tiền cho ngân hàng đã thanh toán.
Bước 9: Ngân hàng phát hành báo cho người nhập khẩu biết bộ chứng từ
đã đến, đề nghị họ làm thủ tục thanh toán.
Bước 10: Người nhập khẩu kiểm tra bộ chứng từ, nếu phù hợp thì tiến
hành trả tiền (hoặc chấp nhận), ngân hàng sẽ trao chưng từ để họ đi nhận
hàng. Trong trường hợp người nhập khẩu không thanh toán, thì ngân hàng
cũng không trao chứng từ cho họ.
1.1.3 Văn bản pháp lý điều chỉnh thanh toán tín dụng chứng từ.
1.1.3.1 . Quy tắc thực hành thống nhất về TDCT – UCP
Phương thức TDCT là một phương thức được sử dụng rộng rãi trong
hoạt động thanh toán quốc tế. Tuy nhiên, mỗi quốc gia lại có hệ thống pháp
luật, tập quán riêng, vì vậy để giảm thiểu việc phát sinh những tranh chấp và
tăng cường tính hiệu quả của phương thức này thì cần phải có một nguyên tắc
chung. Đó là lý do mà Phòng thương mại quốc tế - ICC đã ban hành ra UCP
vào năm 1933. Từ đó cho đến nay, UCP đã được sửa đổi nhiêu lần, tuy nhiên
những bản sửa đổi lần sau không huỷ bỏ các văn bản trước mà chúng có giá
trị như nhau. Bản UCP mới nhất được sửa đổi là bản UCP 600 có giá trị hiệu
lực từ ngày 1/7/2007.
UCP là văn bản do phòng thương mại quốc tế ICC phát hành, mà ICC là
một tổ chức phi chính phủ, do đó UCP không mang tính chất bắt buộc mà chỉ
Hồ Thu Hương Lớp LTCĐ – 4B

14
Học viện Ngân hàng Khoá luận tốt
nghiệp
mang tính chất pháp lý tuỳ ý. Điều này thể hiện ở chỗ:
- Chỉ khi trong L/C có dẫn chiếu áp dụng UCP thì nó mới trở lên có giá
trị hiệu lực pháp lý điều chỉnh các bên tham gia.
- Các bên có thoả thuận bỏ đi hoặc thực hiện khác đi một số điều khoản của
UCP, có thể bổ sung thêm những điều khoản vào L/C mà UCP không đề cập.
- Nếu nội dung của UCP có xung đột với luật quốc gia thì luật quốc gia
được ưu tiên áp dụng trước.
- Các bên phải tuân thủ các điều khoản của L/C rồi mới đến các điều
khoản của UCP được áp dụng.
- UCP là văn kiện tập hợp toàn bộ những quy tắc và định nghĩa thống
nhất quốc tế được hầu hết các quốc gia công nhận. Nó phân định rõ ràng, cụ
thể quyền lợi của tất cả các bên tham gia vào giao dịch TDCT.
Hiện nay ở Việt Nam, tất cả các ngân hàng có hoạt động nghiệp vụ thanh
toán TDCT đều có cam kết tuân thủ thực hiện văn bản UCP hiện hành.
1.1.3.2 Tập quán ngân hàng tiêu chuẩn quốc tế để kiểm tra chứng từ
theo thư tín dụng – ISBP.
ISBP là sự bổ sung mang tính thực tiễn cho UCP, ISBP không sửa đổi
UCP mà nó giải thích chi tiết và rõ ràng hơn trong việc áp dụng UCP.
ISBP giải thích một cách chi tiết và đề ra tiêu chuẩn chứng từ cho những
người thực hiện giao dịch L/C. Một khi L/C đã tuyên bố tuân thủ L/C thì
đương nhiên nó phải tuân thủ theo các điều khoản của ISBP. Việc ra đời của
ISBP làm cho giao dịch L/C được trở lên trôi chảy hơn, làm cho L/C thực sự
trở thành công cụ để thanh toán nhằm giảm đáng kể một lượng chứng từ bị từ
chối thanh toán do có sự hiểu khác biệt.
Hiện tại, bản ISBP 681 được ICC phê chuẩn để giải thích cho UCP 600,
và nó cũng có hiệu lực từ ngày 1/7/2007.
Hồ Thu Hương Lớp LTCĐ – 4B

15
Học viện Ngân hàng Khoá luận tốt
nghiệp
1.1.3.3 Bản phụ trương UCP 600 về việc xuất trình chứng từ điện tử - eUCP.
Do trình độ hiện đại hoá ngày càng cao nên việc xuất trình chứng từ điện
tử ngay càng nhiều. Chính vì vậy, ICC đã nghiên cứu và đưa ra quy định
chung cho việc xuất trình chứng từ điện tử. Nó cũng có một số quy định khác
với bản UCP.
Ngoài các văn bản pháp lý trên còn có Quy tắc thống nhất về hoàn trả
liên ngân hàng theo TDCT (URR) và Quy tắc thực hành Tín dụng dự phòng
quốc tế (ISP98).
1.2. THƯ TÍN DỤNG (LETTER OF CREDIT) - MỘT SỐ CÔNG CỤ
QUAN TRỌNG CỦA PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN TDCT.
1.2.1 Khái niệm L/C:
Thư tín dụng là một văn bản do NHPH mở ra, trên cơ sở yêu cầu của
người nhập khẩu , trong đó ngân hàng này cam kết trả tiền cho người thụ
hưởng, nếu họ xuất trình đầy đủ bộ chứng từ thanh toán phù hợp với nội
dung của thư tín dụng.
1.2.2 Nội dung chủ yếu của thư tín dụng
a. Số hiệu thư tín dụng: Để tạo điều kiện thuận lợi cho các bên liên quan
trao đổi thông tin và được sử dụng để ghi vào các chứng từ thanh toán.
b. Địa điểm và ngày tháng phát hành L/C:
Địa điểm là nơi NHPH mở L/C, nó có ý nghĩa quan trọng trong việc
tham chiếu luật lệ để giải quyết khi có mâu thuẫn giữa các bên.
Ngày phát hành L/C là ngày bắt đầu phát sinh và có hiệu lực về sự cam
kết của NHPH đối với người thụ hưởng. Đồng thời cũng là ngày bắt đầu tính
thời hạn hiệu lực của L/C.
c. Loại thư tín dụng.
Hồ Thu Hương Lớp LTCĐ – 4B
16

Học viện Ngân hàng Khoá luận tốt
nghiệp
NHPH sẽ dựa trên đơn yêu cầu của người NK và mở đúng loại L/C mà
người NK yêu cầu mở. Bởi vì mỗi loại L/C đều có nội dung, tính chất khác
nhau, quyền lợi và nghĩa vụ của các bên cũng khác nhau.
d. Tên, địa chỉ của những người có liên quan đến phương thức thanh
toán TDCT.
Ví dụ: người yêu cầu mở thư, người thụ hưởng, NHPH, NHTB, NHXN,
NHBH.
e. Số tiền của thư tín dụng: Số tiền của L/C phải được ghi rõ bằng chữ và
bằng số, đơn vị tiền tệ rõ ràng và thông thường người ta ghi số tiền ở một số
lượng giới hạn mà người xuất khẩu có thể thực hiện được.
f. Thời hạn hiệu lực của thư tín dụng: là khoảng thời gian mà NHPH cam
kết trả tiền cho người thụ hưởng khi người này xuất trình bộ chứng từ trong
thời hạn đó và phù hợp với các điều khoản của L/C.
Thời hạn hiệu lực của L/C liên quan đến một số thời hạn khác như: thời
hạn giao hàng, ngày giao hàng cuối cùng, ngày xuất trình chứng từ thanh
toán, ngày phát hành L/C
Giữa thời hạn hiệu lực của L/C với những thời hạn, những mốc thời gian
này phải hợp để tạo điều kiện một cách thuận lợi nhất cho các bên tham gia.
g. Thời hạn trả tiền của thư tín dụng.
Thời hạn trả tiền có liên quan đến việc trả tiền ngay hay trả chậm đựoc
quy định trong hợp đồng thương mại. Thời hạn trả tiền có thể nằm trong thời
hạn hiệu lực của L/C ( trả ngay), hoặc nằm ngoài thời hạn hiệu lực của L/C
(trả chậm).
h. Những nội dung liên quan đến hàng hoá.
Trong thư tín dụng ghi rõ tên hàng, số lượng, trọng lượng, giá cả, quy
cách phẩm chất và bao bì, ký mã hiệu của hàng hoá.
Hồ Thu Hương Lớp LTCĐ – 4B
17

Học viện Ngân hàng Khoá luận tốt
nghiệp
i. Những nội dung liên quan đến vận chuyển và giao nhận hàng hoá.
Trong nội dung của thư tín dụng cũng đề cập đến điều kiện cơ sỏ giao
hàng, cách thức vận chuyển, có cho phép giao hàng từng phần hay không, có
đuợc chuyển tải hay không
j. Các chứng từ phải xuất trình khi thanh toán:
Trong phương thức thanh toán TDCT, bộ chứng từ có vai trò rất quan
trọng đối với các bên liên quan.
Tuỳ theo từng loại L/C mà có quy định khác nhau về số lượng chứng từ,
yêu cầu về ký phát tổng loại chứng từ. Nhưng thông thuờng bộ chứng từ gồm
có những chứng từ chủ yếu sau:
- Hối phiếu thương mại.
- Hoá đơn thương mại đã ký.
- Vận đơn đường biển.
- Bảng kê đóng gói chi tiết.
- Giấy chứng nhận xuất xứ,
k. Cam kết của NHPH thư tín dụng
Khi phát hành thư tín dụng thì NHPH đã ràng buộc trách nhiệm pháp lý
của mình đối với các bên bởi vì L/C thực chất là một hợp đồng kinh tế mang
tính chất pháp lý, nên người ký phát nó cũng phải có năng lực hành vi và năng
lực pháp lý.
Trong L/C, NHPH đã cam kết với những ngưòi ký phát, người cầm hối
phiếu, ngưòi thụ hưỏng hợp pháp rằng các hối phiếu sẽ được chiết khấu hoặc
thanh toán ngay hay chấp nhận thanh toán khi đến hạn.
1.2.3. Tính chất của thư tín dụng
Tính độc lập so với hợp đồng cơ sở: L/C do NHPH lập ra, có tính chất
độc lập so với hợp đồng thương mại, nó được hình thành trên hợp đồng này
Hồ Thu Hương Lớp LTCĐ – 4B
18

Học viện Ngân hàng Khoá luận tốt
nghiệp
nhưng lại không bị ràng buộc vao nó ngay cả khi L/C có bất kỳ dẫn chiếu nào
đến hợp đồng này.
L/C chỉ giao dịch bằng chứng từ và thanh toán chỉ căn cứ vào chứng từ.
Có nghĩa là phương thức thanh toán này thừa nhận bộ chứng từ phù hợp là đại
diện cho hàng hoá, ngân hàng không chịu trách nhiệm về sự thật của hàng hoá
mà bất cứ chứng từ nào đại diện.
L/C là một hợp đồng kinh tế hai bên: nó điều chỉnh mối quan hệ giữa
NHPH và nhà XK. Mọi yêu cầu và chỉ thị của nhà NK do NHPH đại diện.
1.3. CÁC LOẠI L/C TRONG PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN TDCT.
Vì các giao dịch ngoại thương rất đa dạng và phong phú, nên cũng có
nhiều loại L/C khác nhau để phù hợp với các loại hình thương vụ.
1.3.1. Các loại L/C cơ bản:
1.3.1.1 L/C có thể huỷ ngang (Revocable L/C)
Là loại L/C mà người yêu cầu mở L/C cũng có thể yêu cầu ngân hàng
phát hành sửa đổi, bổ sung, hoặc huỷ bỏ bất cứ lúc nào mà không cần có sự
thông báo trước cho người thụ hưỏng và sự chấp nhận của người này.
Việc sửa đổi, huỷ bỏ L/C chỉ được thực hiện trước khi hàng hoá được giao
hoặc vận đơn chưa được chuyển nhượng. Loại thư tín dụng này không đảm bảo
quyền lợi cho người thụ hưởng cho nên khi ký hợp đồng người xuất khẩu
thường sẽ không đồng ý dùng loại L/C này. Ngày nay loại L/C này hầu như
không được sử dụng trong thương mại quốc tế mà chỉ tồn tại trên lý thuyết.
1.3.1.2 L/C không thể huỷ ngang (Irrevocable L/C):
Là loại thư tín dụng được sử dụng rộng rãi nhất hiện nay trong phương
thức thanh toán tín dụng chứng từ.
Đây là loại thư tín dụng sau khi mở, NHPH cam kết thực hiện theo đúng
điều khoản của nó, không được tự ý sửa đổi, huỷ bỏ. L/C này không cho phép
Hồ Thu Hương Lớp LTCĐ – 4B
19

Học viện Ngân hàng Khoá luận tốt
nghiệp
bất cứ bên nào được đơn phương huỷ bỏ hay sửa đổi mà không có sự chấp
nhận của các bên còn lại.
Một L/C không thể huỷ ngang vẫn có thể sửa chữa, huỷ bỏ được nếu có
sự đồng ý của các bên. Việc huỷ bỏ L/C phải cần đến cả sự chấp nhận của các
ngân hàng.
1.3.1.3 L/C không thể huỷ ngang có xác nhận (Confirmed Irrevocable L/C).
Đây là loại L/C không huỷ ngang, theo yêu cầu của NHPH, một ngân
hàng khác xác nhận trả tiền cho L/C này. NHXN thường là một ngân hàng
lớn, có uy tín và cũng thường là NHTB, nhưng cũng có thể là ngân hàng khác
theo yêu cầu của người xuất khẩu.
Trách nhiệm của người xác nhận là rất cao, phải đảm bảo thanh toán số
tiền của L/C, do đó NHXN thường yêu cầu NHPH phải trả phí xác nhận và
phải ký quỹ theo tỷ lệ giá trị của L/C tại NHXN.
Do có hai ngân hàng đứng ra đảm bảo thanh toán cho nên loại L/C này là
đảm bảo tốt nhất cho nhà xuất khẩu.
1.3.2 Các loại L/C đặc biệt:
1.3.2.1 L/C điều khoản đỏ (Red clause L/C)
Loại L/C này có tên là L/C điều khoản đỏ là do có một điều khoản
đặc biệt trong L/C được in bằng mực đỏ, để lưu ý tính chất riêng của loại
tín dụng này.
Thực chất đây là một loại tín dụng ứng trước, nó được kèm theo một
điều khoản đặc biệt là NHPH cho phép NHTB hoặc NHXN ứng tiền trước
cho người thụ hưởng để họ mua nguyên vật liệu phục vụ sản xuất hàng hoá
theo L/C đã mở. Nhưng tiền ứng trước được lấy từ tài khoản của người mở
L/C tức là nhà nhập khẩu chứ không phải tiền của NHTB hay NHPH. Vì thế
bản chất đây thực sự là một khoản tín dụng thương mại chứ không phải là tín
dụng ngân hàng. Việc ứng tiền được NHPH uỷ quyền cho NHTB thực hiện,
Hồ Thu Hương Lớp LTCĐ – 4B

20

×