Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

Hoàn thiện hoạt động nhập khẩu vật tư thiết bị của công ty cổ phần vật tư và xuất nhập khẩu Masimex

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (386.4 KB, 65 trang )

Chuyên đề thực tập cuối khóa Nguyễn Tuấn Anh
LỜI MỞ ĐẦU
Đất nước ta đang trên con đường đổi mới hòa nhập vào nền kinh tế khu vực
và thế giới. Nền kinh tế mở đã làm phát triển về mọi mặt đời sống kinh tế xã hội
của đất nước, thu nhập quốc dân tăng lên, đồng thời tạo điều kiện cho chúng ta mở
rộng quan hệ kinh tế đối ngoại, mà một bộ phận quan trọng của nó là thương mại
quốc tế, nhằm đảm bảo cho sự lưu thông hàng hóa , khai thác tiềm năng và thế
mạnh của đất nước , của thế giới trên cơ sở phân công lao động quốc tế và chuyên
môn hóa quốc tế . Thương mại quốc tế trở thành điều kiện tồn tại và phát triển của
nền kinh tế Việt nam cho phép chúng ta mở rộng khả năng tiếp thu khoa học công
nghệ tiên tiến của các nước phát triển để nâng cao lền sản xuất quốc dân . Đây là
một chủ trương đúng đắn của Đảng và nhà nước ta , và cũng rất phù hợp với quy
luật phát triển của một nền kinh tế .
Nhập khẩu từ lâu đã được thừa nhận là một mặt hoạt động cơ bản của kinh tế
đối ngoại , là một phương tiện quan trọng để phát triển kinh tế. Nó cho phép khai
thác các tiềm năng , thế mạnh của đất nước trên trường quốc tế . Tạo điều kiện
cho việc nhập khẩu các nguyên liệu cần thiết cho nền sản xuất quốc dân , bên cạnh
đó , nó cũng tạo thêm động lực để nền sản xuất của chúng ra phát triển .
Là một công ty với bề dày thành tích lâu năm hoạt động trong lĩnh vực xuất
nhập khẩu. Công ty Cổ phần vật tư xuất nhập khẩu MASIMEX đã và đang góp
phần thúc đẩy hoạt xuất nhập khẩu của đất nước. Trong cơ cấu ngành hàng nhập
khẩu của công ty, trong những năm gần đây ngành hàng nhập khẩu vật tư thiết bị
đang dần trở thành ngành hàng chủ lực trong cơ cấu nhập khẩu, góp phần chính
trong việc gia tăng lợi nhuận kinh doanh của công ty. Để tìm hiểu về lý do thành
công của công ty MASIMEX với mặt hàng này cùng những bài học thực tiễn mà
hoạt động kinh doanh của công ty đem lại, em đã mạnh dạn chọn đề tài:
Trường đại học Kinh tế quốc dân Khoa Thương mại và kinh tế quốc tế
Trang 1
Chuyên đề thực tập cuối khóa Nguyễn Tuấn Anh
“Hoàn thiện hoạt động nhập khẩu vật tư thiết bị của công ty cổ phần vật tư và
xuất nhập khẩu Masimex”để viết chuyên đề thực tập cuối khóa . Qua chuyên đề,


em cũng muốn đưa ra một số giải pháp để hoàn thiện hoạt động nhập khẩu vật tư
thiết bị của công ty.
Chuyên đề thực tập cuối khóa của em gồm 2 chương chính:
Chương 1: Thực trạng hoạt động nhập khẩu vật tư thiết bị của công ty cổ
phần MASIMEX.
Chương 2. Phương hướng và giải pháp hoàn thiện hoạt động nhập khẩu vật
tư thiết bị của công ty .
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của các công chú ở công ty cổ
phần vật tư và xuất nhập khẩu cùng với sự hướng dẫn tận tình của thầy - TH.S
Nguyễn Quang Huy đã giúp em hoành thành chuyên đề thực tập này.
Hà nội, ngày tháng năm 2011
Sinh viên kí tên
Nguyễn Tuấn Anh
Trường đại học Kinh tế quốc dân Khoa Thương mại và kinh tế quốc tế
Trang 2
Chuyên đề thực tập cuối khóa Nguyễn Tuấn Anh
CHƯƠNG 1. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU VẬT TƯ THIẾT
BỊ CỦA CÔNG TY CP VẬT TƯ VÀ XNK MASIMEX .
1. Tổng quan về công ty cổ phần vật tư xuất nhập khẩu MASIMEX và hoạt
động nhập khẩu vật tư thiết bị của công ty .
1.1. Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của công ty MASIMEX.
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển .
Ngày 02/03/1993, công ty được thành lập theo quyết định số 118N/TCCB-QĐ
của bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm( nay là Bộ Nông Nghiệp và phát
triển nông thôn). Công ty có tiền thân là công ty vật tư rau quả được thành lập vào
tháng 4/1988. Cùng với xu thế phát triển của thị trường và của nền kinh tế đất
nước , công ty đã mở rộng quy mô hoạt động bằng cách tiếp cận thêm một số cơ
sở sản xuất bao bì tại Hưng Yên theo quyết định sát nhập số 112/1998- QĐ/BNN-
TCCB ngày 06/08/1988 của Bộ Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn . Sau đó,
công ty đổi tên thành Công ty Vật tư và xuất nhập khẩu thuộc tổng công ty Rau

quả Việt nam( nay là tổng công ty rau quả- nông sản).
Tên gọi đầy đủ: CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƯ VÀ XUẤT NHẬP KHẨU.
Trụ sở giao dịch : 46 Ngô Quyền, Hoàn Kiếm, Hà nội .
Hoạt động của công ty được chia ra những thời kỳ sau:
- Từ năm 1988-1990: Công ty mới thành lập và bắt đầu bước vào hoạt động kinh
doanh với nhiệm vụ chính là cung cấp vật tư cho Tổng công ty. Thời kỳ này ,
công ty hoạt động theo cơ chế bao cấp, các hoạt động kinh doanh của công ty phụ
thuộc chủ yếu vào kế hoạch được Tổng công ty giao nằm trong chương trình hợp
tác rau quả Việt-Xô ( 1986-1990).
- Từ năm 1991-1992: Chương trình hợp tác rau quả Việt-Xô kết thúc, sự hụt hẫng
đột ngột về thị trường do Liên Xô và các nước XHCN Đông Âu tan rã đã ảnh
hưởng nặng nề tới hoạt động kinh doanh của Tổng công ty rau quả Việt nam nói
chung và công ty Vật tư và Xuất nhập khẩu nói riêng. Khối lượng hàng hóa mua
vào Liên Xô và các nước Đông Âu giảm nhanh , chiết khấu vậy tư không đủ để trả
lương cho cán bộ công nhân. Cơ chế kinh doanh bao cấp bị phá vỡ thay vào đó là
cơ chế thị trường đã đặt công ty trước những khó khăn và thử thách để có thể tồn
Trường đại học Kinh tế quốc dân Khoa Thương mại và kinh tế quốc tế
Trang 3
Chuyên đề thực tập cuối khóa Nguyễn Tuấn Anh
tại và phát triển. Được tổng công ty cho phép , ngoài việc hoàn thành tốt nhiệm vụ
nhập vật tư theo kế hoạch được giao và cung ứng những vật tư còn lại của chương
trình hợp tác Việt-Xô cho các đơn vị trực thuộc Tổng công ty Rau quả Việt nam,
công ty đã khai thác tốt các loại vật tư trong nước để cung ứng dịch vụ cho các
đơnv ị trong và ngoài Tổng công ty, tận dụng hết năng lực và cơ sở vật chất tạo
công ăn việc làm cho cán bộ nhân viên. Trong năm 1992, công ty đã đề nghị Tổng
công ty Rau quả việt nam , Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm bổ sung
nhiệm vụ trực tiếp xuất nhập khẩu để tăng nguồn ngoại tệ cho công ty. Ngày
02/03/1993, theo quyết định số 118/NN/TCCB-QĐ của Bộ trưởng bộ Nông
nghiệp và Công nghiệp thực phẩm đã chính thức bổ sung nhiệm vụ trực tiếp xuất
nhập khẩu và đổi tên công ty thành công ty Vật tư và xuất nhập khẩu ( Gọi tắt là

Masimex).
- Từ 1993-1996: Công ty đã tìm cho mình hướng đi mới để tồn tại và phát triển, đó
là di chuyển từ hoạt động cung ứng vật tư sang kinh doanh xuất nhập khẩu là chủ
yếu. Công ty cũng tiến hành tổ chức bồi dưỡng, đào tạo đội ngũ cán bộ hiện có,
đồng thời tiếp nhận những cán bộ trẻ được đào tạo cơ bản, đủ tiêu chuẩn và phù
hợp với công việc. Trong giai đoạn này công ty xây dựng một số nhiệm vụ được
coi là nhân tố thắng lợi trong hoạt động của công ty:
• Xây dựng và phát triển nhiều mối quan hệ bạn hàng trong và ngoài nước.
• Nâng cao và cải thiện trình độ quản lý, trình độ của cán bộ nhân viên.
• Xây dựng cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động kinh doanh.
- Từ năm 1996-2004: Công ty đã thực hiện biện pháp khoán kinh doanh đến từng
phòng, từng bộ phận của công ty, do đó đã mang lại hiệu quả kinh doanh , hoàn
thành nghĩa vụ đối với nhà nước và đảm bảo thu nhận chô cán bộ nhân viên. Thời
kỳ này, công ty đã mở rộng thị trường, từng bước tháo gỡ khó khăn và từng bước
phát triển.
- Từ 2004 đến nay: Thời kỳ công ty có quyết định chuyển đổi thành công ty cổ
phần. Thời kỳ này công ty gặp rất nhiều khó khăn trong việc hoàn thiện bộ máy tổ
Trường đại học Kinh tế quốc dân Khoa Thương mại và kinh tế quốc tế
Trang 4
Chuyên đề thực tập cuối khóa Nguyễn Tuấn Anh
chức, củng cố mối quan hệ với khách hàng mới, xây dựng cơ chế khoán kinh
doanh phù hợp .
1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty.
1.1.2.1. Chức năng:
- Công ty có chức năng kinh doanh thương mại và dịch vụ, đáp ứng nhu cầu thị
trường trong nước về vật tư thiết bị, máy móc … cung cấp cho nền kinh tế quốc
dân .
- Nhập khẩu hàng tiêu dùng trong nước chưa sản xuất được hoặc sản xuất chưa đủ.
- Mở rộng liên kết kinh tế , hợp tác sản xuất với các thành phần kinh tế, hợp tác
kiên doanh với các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước, phát huy vai trò chủ đạo

của doanh nghiệp quốc doanh, góp phần tích cực vào nền sản xuất xã hội.
1.1.2.2. Nhiệm vụ:
Bên cạch nhiệm vụ chính của công ty là kinh doanh xuất nhập khẩu và các hoạt
động dịch vụ, công ty đã đặt ra một số nhiệm vụ cơ bản sau cho phù hợp với sự
thay đổi của nền kinh tế thị trường:
- Xây dựng chiến lược kinh doanh, đặc biệt là trong hoạt động xuất nhập khẩu để
đảm bảo cho sự phát triển lâu dài và bền vững của công ty.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện có hiệu quả các kế hoạch sản xuất, kinh doanh của
công ty.
- Nâng cao chất lượng hàng hóa sản xuất, gia tăng về mặt khối lượng cũng như chất
lượng hàng xuất khẩu, mở rộng thị trường trong nước và quốc tế.
- Tạo nguồn vốn phục vụ sản xúât kinh doanh, quản lý bảo toàn khai thách và sử
dụng có hiệu quả nguồn vốn của công ty.
- Tuân thủ các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật, chế độ quản
lý kinh tế, quản lý xuất nhập khẩu và quản lý đối ngoại của nhà nước.
- Tổ chức tuyển dụng, đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên.
- Tham gia hoàn thành tốt công tác xã hội.
1.1.3. Lĩnh vực hoạt động và phương thức kinh doanh của công ty.
1.1.3.1. Lĩnh vực hoạt động:
- Xuất khẩu: tất cả các mặt hàng nông-lâm-thủy sản, hàng thủ công mỹ nghệ, hàng
nông nghiệp và các sản phẩm dệt may.
- Nhập khẩu: vật tư, máy móc, hàng nông sản, thiết bị nguyên vật liệu phục vụ sản
xuất, phương tiện vận tải và hàng tiêu dùng.
Trường đại học Kinh tế quốc dân Khoa Thương mại và kinh tế quốc tế
Trang 5
Chuyên đề thực tập cuối khóa Nguyễn Tuấn Anh
- Gia công sản xuất: sản xuất và gia công bao bì hàng xuất khẩu, chế biến hàng xuất
khẩu và hàng hóa tiêu dùng.
1.1.3.2. Phương thức kinh doanh của công ty:
- Ủy thác xuất nhập khẩu: là phương thức kinh doanh trong đó công ty chủ yếu tiến

hành các thủ tục xuất nhập khẩu, làm trung gian thực hiện nhiệm vụ xuất nhập
khẩu cho bên ủy thác và hưởng lợi nhuận theo phần trăm doanh số do bên ủy thác
trả, những mặt hàng chính mà công ty nhận ủy thác như: khăn tay bông, đồ len,
quế hồi, đá xẻ, vải …
- Phương thức buôn bán hàng đổi hàng.
- Xuất nhập khẩu trực tiếp với những mặt hàng như sắt thép, máy móc thiết bị, vật
tư nguyên liệu phục vụ sản xuất.
1.1.4. Cơ cấu tổ chức hoạt động của công ty.
Trong cơ chế thị trường hiện nay, các doanh nghiệp Việt nam nói chung và công
ty MASIMEX nói riêng đều phải thực hiện hình thức hạch toán giá thành sản
phẩm, lãi hưởng, lỗ chịu. Do đó, bộ máy quản lý của công ty đã được thu gọn lại
không còn cồng kềnh như trước, công ty phải từng bước giảm bớt lực lượng lao
động gián tiếp, những cán bộ viên chức không đáp ứng được nhu cầu đổi mới hoạt
động kinh doanh. Đồng thời các phòng ban, nghiệp vụ đều cố gắng đi vào hoạt
động có hiệu quả. Bộ máy của công ty được tổ chức theo kiểu trực tuyến chức
năng- kiểu tổ chức rất phù hợp với tình hình hoạt động của công ty trong hoàn
cảnh hiện nay, nó gắn cán bộ viên chức của công ty với chức năng nhiệm vụ của
họ, khắc phục được sự tách rời công việc của từng người, đồng thời mệnh lệnh
đến các cấp cuối cùng cũng rất dễ dàng. Các cán bộ liên quan đến cùng một công
việc của công ty cũng có sự thống nhất với nhau khi đưa ra quyết định của mình,
tuy nhiên nó đòi hỏi sự phối hợp chặt chẽ giữa các phòng nghiệp vụ trong công ty
và hiệu quả làm việc tối đa của nhà quản trị .
- Giám đốc công ty: Là người đại diện pháp nhân của công ty, chịu trách nhiệm
trước Tổng giám đốc Tổng công ty. Tổ chức điều hành của các hoạt động của
Công ty và thực hiện các nghĩa vụ với Nhà nước theo quy định của pháp luật.
Tổng giám đốc có quyền hành cao nhất trong công ty.
Trường đại học Kinh tế quốc dân Khoa Thương mại và kinh tế quốc tế
Trang 6
Chuyên đề thực tập cuối khóa Nguyễn Tuấn Anh
- Phòng tổ chứuc hành chính:

• Chức năng: Là bộ phận tham mưu cho lãnh đạo công ty thực hiện, quản lý các
lĩnh vực công tác tổ chức hành chính, lao động, tiền lương, đào tạo, bảo vệ an
ninh, quốc phòng và thực hiện các chính sách đối với người lao động.
• Nhiệm vụ: Phòng tổ chức hành chính có nhiệm vụ tổ chức lao động, quản lý định
mức lao động, tiền lương, chính sách của nhà nước đối với lao động chuẩn bị cho
các cuộc họp.
- Phòng kế toán: Có chức năng tham mưu cho giám đốc tỏng việc tổ chức và sử
dụng có hiệu quả các nguồn vốn và tài sản của công ty giao cho, kiểm tra tình
hình thực hiện kế hoạch, đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh, cung cấp các số
liệu và đưa ra định hướng cho việc hoạch định chính sách, chiến lược của công ty,
hạch tóan, kế toán, đánh giá toàn bộ hoạt động kinh doanh của công ty theo kế
hoạch; lập bảng cân đối kế toán, báo cáo tài chính trình giám đốc.
- Phòng tổng hợp: Có chức năng tổng hợp tình hình thị trường, giá cả trong nước và
thế giới; theo dõi các văn bản luật, quy định xuất nhập khẩu, thuế hải quan; thống
kê các số liệu khi có yêu cầu của ban giám đốc hay các phòng ban khác.
- Phòng xuất nhập khẩu:
• Chức năng: Phòng xuất nhập khẩu có chức năng tham mưu cho giám đốc về công
tác xuất nhập khẩu, tìm kiếm và khai thác thị trường trên thế giới để mở rộng hoạt
động kinh doanh, xuất nhập khẩu của công ty.
• Nhiệm vụ: Thực hiện công tác xuất nhập khẩu của công ty , lập kế hoạch xuất
nhập khẩu hàng năm trình Phố tổng giám đốc phụ trách xem xét và báo các Tổng
giám đốc đề xuất biện pháp, nguồn lực đảm bảo thực hiện đúng kế hoạch đề ra.
Bên cạnh đó xây dựng chiến lược về cơ cấu sản phẩm, thị trường xuất khẩu trên
cơ sở đa dạng hóa lĩnh vực kinh doanh xuất khẩu các mặt hàng trong và ngoài
Tổng công ty, xây dựng phương án mở rộng văn phòng đại diện tại nước ngoài để
hình thành mạng lưới tiêu thụ sản phẩm của Tổng công ty trên thế giới.
- Trạm kinh doanh Vĩnh Tuy: Kinh doanh vận tải, sửa chữa và các dịch vụ khác.
- Nhà máy sản xuất bao bì: Tổ chức sản xuất bao bì các loại cung cấp cho thị
trường.
Trường đại học Kinh tế quốc dân Khoa Thương mại và kinh tế quốc tế

Trang 7
Chuyên đề thực tập cuối khóa Nguyễn Tuấn Anh
1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động nhập khẩu vật tư thiết bị của công
ty MASIMEX .
1.2.1. Vai trò hoạt động nhập khẩu vật tư thiết bị của công ty MASIMEX.
Hoạt động nhập khẩu vật tư thiết bị là một nguồn thu chủ yếu của công ty trong
thời gian gần đây. Theo như bảng số liệu về tình hình hoạt động nhập khẩu vật tư
thiết bị trong thời gian gần đây :
BẢNG 1. TỶ TRỌNG NHẬP KHẨU NGÀNH HÀNG VẬT TƯ THIẾT BỊ
CỦA CÔNG TY MASIMEX TRONG GIAI ĐOẠN 2008,2009,2010
Năm Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
Giá trị
(USD)
Tỷ
trọng
(%)
Giá trị
(USD)
Tỷ
trọng
(%)
Giá trị
(USD)
Tỷ
trọng
(%)
Kim
ngạch
NK
8.291.053 100 10.681.744 100 20.250.526,4 100

Kim
ngạch
NK vật
tư thiết
bị
6.023.170 72,65 8.743.391 81,85 18.516.937,8
7
91,44
Nguồn: báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu.
Qua bảng số liệu trên ta thấy rằng kim ngạch nhập khẩu của công ty tăng đều
đặn qua từng năm, gia tăng mạnh nhất vào năm 2010 với 20.250.526,4 USD.
Cùng với sự tăng lên của kim ngạch nhập khẩu nói chung, kim ngạch nhập khẩu
ngành hàng vật tư thiết bị cũng tăng theo chiều tăng của kim ngạch nhập khẩu nói
chung. Tỷ trọng của ngành hàng này năm 2008 là 72,65% đã tăng lên 82,85% vào
năm 2009, và đặc biệt đã chiếm tới 91,44% vào năm 2010 với tổng trị giá nhập
khẩu lên tới 18.516.937,87 USD. Nhiều hơn năm 2009 là 9.773.546,87 USD
Trường đại học Kinh tế quốc dân Khoa Thương mại và kinh tế quốc tế
Trang 8
Chuyên đề thực tập cuối khóa Nguyễn Tuấn Anh
(111,78%), so với năm 2008 , kim ngạch nhập khẩu của mặt hàng này tăng tới
12.493.767,87 USD tương ứng với 207,43%.
Từ những kết quả trên có thể thấy rằng, hoạt động nhập khẩu vật tư thiết bị
ngày càng đóng một vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh của công ty.
Xu hướng tăng lên ngày càng nhanh chứng tỏ hoạt động nhập khẩu ngành hàng
này ngày càng được công ty đầu tư và phát triển.
1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động nhập khẩu vật tư thiết bị của công ty
MASIMEX.
Hoạt động nhập khẩu vật tư thiết bị của công ty luôn chịu ảnh hưởng từ nhiều
nhân tố. Các nhân tố chủ quan từ phía công ty Masimex như chiến lược kinh
doanh , nhân lực , vốn kinh doanh cũng như uy tín của công ty. Bên cạnh đó còn

tồn tại các nhân tố thuộc về môi trường mà công ty Masimex hoạt động trong.
1.2.2.1. Nhóm nhân tố thuộc về công ty MASIMEX.
1.2.2.1.1.Chiến lược kinh doanh của công ty MASIMEX.
Để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, công ty cần xây dựng cho mình
một chiến lược kinh doanh hiệu quả, kết hợp chặt chẽ nhu cầu của thị trường với
khả năng cung cấp, khắc phục dần tình trạng bị động trong kinh doanh, xây dựng
cho mình khả năng chiếm lĩnh thị trường cao nhất. Ban lãnh đạo công ty cần thực
hiện khuyến khích những cán bộ có năng lực cũng như kinh nghiệm tham gia vào
việc xây dựng chiến lược kinh doanh.
1.2.2.1.2.Nhân lực của công ty MASIMEX.
Con người là yếu tố quyết định tới sự thành công của một doanh nghiệp. Nhất
là với công ty MASIMEX , doanh nghiệp với bộ máy gọn nhẹ, cơ cấu tổ chức
khoa học, hợp lý, cán bộ công nhân viên được đào tạo bài bản và giàu kinh
nghiệm sẽ tạo động lực cho sự phát triển vững mạnh của công ty.
Tính tới tháng 12/2010, tổng số nhân viên của toàn công ty đã đạt 231 người
bao gồm: 34 người làm việc tại 46 Ngô Quyền, Hà nội. 56 người làm việc tại trạm
kinh doanh Vĩnh Tuy và 141 người làm việc tại xí nghiệp sản xuất bao bì Phố
Nối. Trong đó có 81 người có trình độ đại học và trên đại học, chiếm 35% cán bộ
công nhân viên. Trình độ cao đẳng và trung cấp có 92 người chiếm 39,82% cán bộ
công nhân viên. Còn lại là lao động phổ thông.
Trường đại học Kinh tế quốc dân Khoa Thương mại và kinh tế quốc tế
Trang 9
Chuyên đề thực tập cuối khóa Nguyễn Tuấn Anh
1.2.2.1.3.Vốn kinh doanh của công ty MASIMEX.
Vốn sẽ quyết định quy mô kinh doanh của công ty, từ đó ảnh hưởng trực tiếp
tới doanh thu và lợi nhuận của công ty. Dù huy động vốn từ nguồn nào đi chăng
nữa thì việc có được nguồn vốn ổn định sẽ giúp cho quá trình kinh doanh diễn ra
liền mạch và doanh nghiệp có thể nắm bắt kịp thời các cơ hội kinh doanh. Do đó
yêu cầu đặt ra đối với doanh nghiệp là phải làm thế nào để huy động vốn và sử
dụng sao cho hiệu quả, từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp

mình. Mặc khác nguồn vốn lớn thể hiện tiềm lực tài chính của doanh nghiệp. Tạo
điều kiện thuận lợi cho hoạt động thanh toán được diễn ra nhanh chóng và tạo
được sự tin tưởng của đối tác khi ký kết hợp đồng.
Khi công ty mới được thành lập và kiện toàn, vốn kinh doanh của công ty
chưa lớn: Tổng vốn kinh doanh là 3.035.000.000 đ, vốn cố định là 1.035.000.000
đ, vốn lưu động là 2.000.000 đ. Qua các năm hoạt động, công ty đã tăng số vốn
của mình lên 20.230.000.000 đ vào năm 2010.
1.2.2.1.4.Uy tín của công ty MASIMEX.
Trong nền kinh tế thị trường, mức độ cạnh tranh giữa các doanh nghiệp đang
dần trở lên gay gắt. Việc tạo lập và duy trì chữ tín trong kinh doanh của bất kỳ
một doanh nghiệp nào cũng đều vô cùng quan trọng. Riêng đối với công ty
MASIMEX, với tính chất là một doanh nghiệp thương mại, hoạt động chủ yếu là
xuất nhập khẩu ủy thác, thì yếu tố uy tín kinh doanh lại càng phải được chú trọng.
Khi uy tín của công ty được đảm bảo, sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc thiết
lập các mối quan hệ kinh doanh mới với các doanh nghiệp nước ngoài cũng như
duy trì và phát triển những quan hệ kinh doanh đã có. Điều này có thể làm công
việc nhập khẩu ủy thác của công ty trở lên thuận lợi . Nhờ niềm tin được củng cố,
quy trình thủ tục nhập khẩu, cũng như việc thanh toán hay nhận hàng cũng trở lên
dễ dàng hơn, từ đó tiết kiệm được thời gian cũng như tiền bạc cho công ty. Uy tín
được đảm bảo cũng làm các bạn hàng nội địa tin tưởng hơn, có đủ niềm tin để
giam cho công ty đảm nhận những hợp đồng với trị giá lớn hơn, thậm chí uy tín
đảm bảo còn khiến nhiều đối tác mới sẽ tự tìm đến với công ty.
Trường đại học Kinh tế quốc dân Khoa Thương mại và kinh tế quốc tế
Trang 10
Chuyên đề thực tập cuối khóa Nguyễn Tuấn Anh
Do đó, uy tín kinh doanh là một yếu tố rất quan trọng mà công ty Masimex
cần giữ gìn và phát huy. Với bề dày gần 18 năm hoạt động. Với hàng nghìn đối
tác kinh doanh đã có cả trong nước lẫn nước ngoài, công ty MASIMEX đang có
một nền móng vững chắc cho uy tín của công ty. Đó cũng là một bước tạo đà rất
tốt để công ty tiếp tục duy trì và phát triển để uy tín của công ty ngày càng thêm

vững mạnh.
1.2.2.1.5.Cơ sở vật chất kỹ thuật và các yếu tốt tài sản vô hình khác.
Điều kiện làm việc hiện đại và chuyên nghiệp cũng góp phần tăng năng suất
làm việc, tạo động lực cho cán bộ công nhân viên tích cực làm việc, gia tăng năng
suất để nhanh chóng hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Công ty đã trang bị cho các phòng ban khá đầy đủ các thiết bị làm việc như
mạng máy tính nội bộ kết nối Internet, bàn ghế , sổ sách, tủ tài liệu , điện thoại ,
máy tính, máy photo,v v
1.2.2.2. Nhóm nhân tố bên ngoài công ty MASIMEX.
Cùng với nhóm các nhân tố nội tại của công ty MASIMEX . Những nhân
tố thuộc về môi trường hoạt động kinh doanh cũng có những tác động không kém
phần quan trọng tới hoạt động của công ty, nhất là trong thời đại hiện nay khi nền
kinh tế thế giới đang có những bước phát triển ngày một sâu rộng, sự cạnh tranh
trên thị trường ngày một gay gắt, những thay đổi của chính sách kinh doanh, nhu
cầu và xu hướng phát triển của thị trường đang biến chuyển từng giờ, những nhân
tố này ngày càng được tăng thêm phần quan trọng.
1.2.2.2.1.Những nhân tố ảnh hưởng từ thị trường trong nước.
- Các chế độ chính sách pháp luật:
Đây là những nhân tố không chỉ tác động đến hoạt động xuất khẩu của doanh
nghiệp ở hiện tại mà còn cả trong tương lai. Vì vậy, doanh nghiệp phải tuân theo
và nắm rõ các chính sách một cách vô điều kiện, vì nó thể hiện đường lối lãnh đạo
của Đảng, Nhà nước và Chính phủ của mỗi nước. Nó bảo vệ lợi ích chung của các
tầng lớp xã hội, lợi ích của từng nước trên thị trường thế giới. Công ty cần phải
thường xuyên cập nhận các văn bản pháp luật hiện hành quy định hoạt động của
các lĩnh vực mà mình tham gia. Nhất là đối với công ty hoạt động trong lĩnh vực
Trường đại học Kinh tế quốc dân Khoa Thương mại và kinh tế quốc tế
Trang 11
Chuyên đề thực tập cuối khóa Nguyễn Tuấn Anh
xuất nhập khẩu với các mặt hàng đa dạng, nhiều chủng loại. Từ vật tư, thiết bị tới
hàng gia dụng, thủ công mỹ nghệ. Các văn bản pháp lý quy định cho việc xuất

nhập khẩu luôn được thay đổi thường xuyên, thậm chí mỗi ngành các chính sách
cụ thể còn khác nhau, do đó việc cập nhật liên tục thông tin và nắm vững những
quy định này là vô cùng quan trọng đối với công ty. Những vấp váp trong hoạt
động do không nắm vững về luật pháp sẽ làm lãng phí thời gian và tiền bạc cũng
như làm suy giảm uy tín của công ty.
- Tình hình phát triển của thị trường:
Hoạt động chủ yếu của công ty là nhập khẩu, cung ứng vật tư thiết bị cho các
doanh nghiệp trong nước. Do đó nhu cầu các doanh nghiệp nội địa cũng là một
nhân tố tác động tới tình hình hoạt động của công ty. Do đó công ty MASIMEX
cũng phải thường xuyên nghiên cứu thị trường để bắt kịp với những xu thế mới để
đáp ứng tốt nhất những nhu cầu của thị trường.
- Sự phát triển của cơ sở hạ tầng, giao thông vận tải, thông tin liên lạc và ngân
hàng:
Hệ thống giao thông vận tải có ảnh hưởng rất lớn đến việc thực hiện hợp đồng
nhập khẩu. Nhập khẩu sẽ không thựuc hiện được nếu không có sự vận chuyển
hàng hóa qua biên giới quốc gia. Do đó, nếu hệ thống giao thông vận tải tốt sẽ tạo
điều kiện thuận lợi cho hàng hóa vận chuyển nhanh, giảm cước phí, đảm bảo an
toàn cho hàng hóa và trành được các rủi ro có thể xảy ra.
Hệ thống thông tin liên lạc sẽ tạo điều kiện cho công ty cập nhật được các
thông tin về thị trường cũng như đối tác. Làm quá trình thực hiện hợp đồng trở lên
dễ dàng hơn, giảm thiểu các sai sót , giảm chi phí và rủi ro.
Hệ thống tài chính ngân hàng có vai trò quan trọng trong hoạt động cung cấp
vốn cho công ty, đảm bảo cho hoạt động thanh toán của công ty được diễn ra
thuận lợi. Sự phát triển của hệ thống ngân hàng sẽ thúc đẩy hoạt động nhập khẩu
như cung cấp vốn cho các doanh nghiệp, thay mặt doanh nghiệp cam kết thanh
toán tiền hàng cho người xuất khẩu. Giúp công ty có cơ hôi để mở rộng quy mô
kinh doanh của mình.
1.2.2.2.2.Những nhân tố ảnh hưởng từ thị trường quốc tế.
Trường đại học Kinh tế quốc dân Khoa Thương mại và kinh tế quốc tế
Trang 12

Chuyên đề thực tập cuối khóa Nguyễn Tuấn Anh
- Luật pháp và các điều ước quốc tế:
Sự khác nhau trong hoạt động của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu và doanh
nghiệp nội địa là phạm vi hoạt động kinh doanh đã vượt ra khỏi biên giới quốc
gia. Gia nhập vào môi trường kinh doanh quốc tế, công ty phải luôn thích nghi với
môi trường luật pháp quốc tế. Các điều ước quốc tế, luật pháp nước sở tại và các
thông lệ buôn bán hàng hóa quốc tế. Nhất là trong thời điểm hiện tại, xu thế toàn
cầu hóa diễn ra ngày một sâu rộng, nhiều tổ chức quốc tế mới được ra đời, các
điều ước quốc tế ngày một nhiều, luật pháp quy định cho hoạt động xuất nhập
khẩu của các nước sở tại ngày càng thắt chặt khiến cho công ty càng phải nghiên
cứu một cách cẩn thận để thích nghi với sự biến đổi không ngừng này.
- Tỷ giá hối đoái:
Một yếu tố ảnh hưởng rất lớn tới các công ty xuất nhập khẩu là sự biến động
về tỷ giá hối đoái. Điều này tác động trực tiếp tới doanh thu của công ty, nhất là
khi công ty sử dụng những đồng tiền có biên độ dao động mạnh và bất thường cho
hoạt động thanh toán. Điều này đòi hỏi công ty phải làm tốt công tác dự báo, hoặc
thương lượng với khách hàng để có thể chuyển sang thanh toán bằng những đồng
tiền ổn định hơn.
2. Thực trạng hoạt động nhập khẩu vật tư thiết bị của công ty MASIMEX.
2.1. Tổ chức quá trình nhập khẩu thiết bị.
2.1.1. Bộ máy quản lý nhập khẩu.
Một trong những yếu tố tạo lên thành công của doanh nghiệp là có một cơ cấu
hoạt động gọn nhẹ và hiệu quả. Sau đây là cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của
công ty MASIMEX:
HÌNH 1. SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN VẬT TƯ XUẤT NHẬP KHẨU
Trường đại học Kinh tế quốc dân Khoa Thương mại và kinh tế quốc tế
Trang 13
BAN KIỂM SOÁT HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
BAN GIÁM ĐỐC

Chuyên đề thực tập cuối khóa Nguyễn Tuấn Anh
Nguồn : Phòng tổ chức hành chính công ty cổ phần vật tư xuất nhập khẩu MASIMEX.
- Giám đốc công ty: là người đại diện pháp nhân của công ty, chịu trách nhiệm
trước Tổng Giám đốc Tổng công ty. Tổ chức điều hành của các hoạt động của
Công ty và thực hiện các nghĩa vụ với Nhà nước theo quy định của pháp luật.
Tổng giám đốc có quyền điều hành cao nhất trong công ty.
- Phòng Tổ chức hành chính:
• Chức năng: là bộ phận tham mưu cho lãnh đạo công ty thực hiện, quản lý các lĩnh
vực công tác tổ chức hành chính, lao động, tiền lương, đào tạo, bảo vệ an ninh
quốc phòng và thực hiện các chính sách đối ngoại với người lao động.
• Nhiệm vụ: phòng tổ chức hành chính có nhiệm vụ tổ chức lao động, quản lý định
mức lao động, tiền lương, chính sách của nhà nước đối với lao động, chuẩn bị cho
các cuộc họp.
- Phòng Kế toán: có chức năng tham mưu cho Tổng giám đốc trong việc tổ chức và
sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn và tài sản của công ty giao cho, kiểm tra tình
hình thựuc hiện kế hoạch, đánh giá kết quả họat động kinh doanh, cung cấp các số
liệu và đưa ra định hướng cho việc hạch định chính sách, chiến lược của công ty,
Trường đại học Kinh tế quốc dân Khoa Thương mại và kinh tế quốc tế
Trang 14
KHỐI QUẢN LÝ KHỐI KINH TẾ
PHÒNG
KẾ
TÓAN
PHÒNG
TỔ
CHỨC
HÀNH
CHÍNH
PHÒNG
TỔNG

HỢP
PHÒNG
XNK
1,2,3,4
TRẠM
KINH
DOANH
VĨNH
TUY

NGHIỆP
SẢN
XUẤT
BAO BÌ
Quan hệ chỉ đạo
Quan hệ kiểm tra
Chuyên đề thực tập cuối khóa Nguyễn Tuấn Anh
hạch toán, kế toán, đánh giá toàn bộ hoạt động kinh doanh của công ty theo kế
hoạch, lập bảng cân đối kế toán, báo cáo tài chính trình giám đốc.
- Phòng Tổng hợp: có chức năng tổng hợp tình hình thị trường, giá cả trong nước và
thế giới, theo dõi các văn bản luật, quy định xuất nhập khẩu, thuế hải quan, thống
kê các số liệu khi có yêu cầu của ban giám đốc hay các phòng ban khác.
- Phòng Xuất nhập khẩu:
• Chức năng: Phòng Xuất nhập khẩu có chức năng tham mưu cho giám đốc về công
tác xuất nhập khẩu, tìm kiếm và khai thác các thị trường trên thế giới để mở rộng
hoạt động kinh doanh, xuất nhập khẩu của công ty.
• Nhiệm vụ:
a. Thực hiện công tác xuất nhập khẩu của công ty.
b. Lập kế hoạch xuất nhập khẩu hàng năm trình Phó Tổng giám đốc phụ trách xem
xét, báo cáo. Tổng giám đốc đề xuất biện pháp, nguồn lực đảm bảo thực hiện đúng

kế hoạch đề ra.
c. Xây dựng chiến lược về cơ cấu sản phẩm, thị trường xuất khẩu trên cơ sở đa dạng
hóa lĩnh vực kinh doanh xuất khẩu các mặt hàng trong và ngoài Tổng công ty.
Đồng thời, xây dựng phương án mở rộng văn phòng đại diện tại nước ngoài để
hình thành mạng lưới tiêu thụ sản phẩm của Tổng công ty trên thế giới.
- Trạm kinh doanh Vĩnh Tuy: thực hiện kinh doanh vận tải, sửa chữa và các dịch vụ
khác.
- Nhà máy sản xuất bao bì: tổ chức sản xuất bao bì các loại, tự doanh trên thị
trường.
Bộ máy hoạt động của công ty là rất gọn nhẹ và hợp lý, không có lực lượng
lao động gián tiếp. Đồng thời các phòng ban có thể phối hợp hoạt động với nhau
một cách hiệu quả. Bộ máy của công ty được tổ chức theo kiểu trực tuyến-chức
năng, đây là kiểu tổ chức rất phù hợp với công ty trong tình hình hiện nay, nó gắn
cán bộ viên chức của công ty với chức năng nhiệm vụ của họ, khắc phục được sự
tách rời công việc của từng người. Đồng thời, mệnh lệnh được truyền đến các cấp
dưới cùng cũng rất dễ dàng. Các cán bộ liên quan đến cùng một công việc của
công ty cũng có sự thống nhất với nhau khi đưa ra quyết định của mình, tuy nhiên
Trường đại học Kinh tế quốc dân Khoa Thương mại và kinh tế quốc tế
Trang 15
Chuyên đề thực tập cuối khóa Nguyễn Tuấn Anh
nó đòi hỏi sự phối hợp chặt chẽ giữa các phòng nghiệp vụ trong công ty và đòi hỏi
nhà quản trị phải làm việc một cách tối đa.
2.1.2. Xây dựng kế hoạch nhập khẩu , chọn thị trường đối tác, đàm phán ký kết
hợp đồng.
Việc xây dựng kế hoạch nhập khẩu và lựa chọn thị trường đối tác được công
ty thực hiện theo quy trình sau:
- Bước 1: nghiên cứu thị trường, thu thập và xử lý thông tin thị trường hàng hóa.
Chức năng nghiên cứu và thu thập, xử lý thông tin thị trường vốn thuộc về
trách nhiệm của phòng Tổng hợp. Tuy nhiên để kích thích cán bộ công nhân viên
tích cực chủ động tìm những nguồn hàng, cơ hội kinh doanh mới. Ban lãnh đạo

công ty đã phân quyền cho các phòng xuất nhập khẩu được phép chủ động trong
khâu tìm kiếm nguồn hàng, chủ động nghiên cứu thị trường và thu thập thông tin.
- Bước 2: nghiên cứu giá cả của hàng hóa nhập khẩu.
Giá cả của thị trường rất khó xác định và phức tạp trong kinh doanh nhập
khẩu vì việc mua bán diễn ra giữa các khu vực khác nhau trong một thời gian dài,
hàng háo vận chuyển qua nhiều nước. Mặt khác, cũng do thông tin đến từ các
nguồn khác nhau lên việc lựa chọn nó cũng trở lên khó khăn hơn buộc các nhà
kinh doanh nhập khẩu phải nắm được giá cả và xu hướng vận động của nó trên
trường quốc tế. Trong buôn bán quốc tế, giá cả hàng hóa được coi là tổng hợp của
nhiều yếu tố cấu thành giá vốn hàng bán, bao bì, chi phí vật chất, xếp dỡ, bảo
hiểm, thuế xuất nhập khẩu nếu có… và rất nhiều chi phí khác tùy thuộc sự thỏa
thuận của các bên tham gia mua bán. Giá cả hàng hóa phải mang tính chất đại diện
trên thị trường quốc tế tức là giá cả đó phải là giá của các giao dịch thông thường
được thanh toán bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi.
- Bước 3: xác định mức giá nhập khẩu.
Xác định mức giá nhập khẩu rất quan trọng, nó quyết định tới hiệu quả kinh
doanh. Việc xác định này được dựa trên các bước cơ sở sau:
• Xác định đồng tiền tính giá.
• Xác định cơ sở tính giá. Tùy theo điều kiện giao hàng trong hợp đồng mua bán mà
giá cả có thể được tính theo các mức khác nhau cho từng thị trường và nội dung
hoạt động.
Trường đại học Kinh tế quốc dân Khoa Thương mại và kinh tế quốc tế
Trang 16
Chuyên đề thực tập cuối khóa Nguyễn Tuấn Anh
• Xác định phương pháp quy định giá.
- Bước 4: lập phương án kinh doanh nhập khẩu hàng hóa.
Nhân viên phòng xuất nhập khẩu sau khi đã thực hiện các bước trên sẽ lập
phương án kinh doanh nhập khẩu hàng hóa để trình giám đốc duyệt. Trên đó phải
bao gồm các thông tin về đánh giá thị trường và khách hàng, lựa chọn mặt hàng,
thời cơm điều kiện và phương thức kinh doanh, mục tiêu của phương án và có sự

đánh giá kết quả kinh doanh một cách sơ bộ.
- Bước 5: giao dịch đàm phán, ký kết và thựuc hiện hợp đồng nhập khẩu.
Việc giao dịch và đàm phán với các đối tác nước ngoài thường được tiến hành
qua thư điện tử. Đôi khi qua điện thoại hay gặp mặt trực tiếp. Việc ký kết hợp đồn
nhập khẩu thực hiện theo các quy định trong pháp lệnh hợp đồng kinh tế và các
quy định cho hợp đồng ngoại thương.
- Bước 6: thanh toán trong hợp đồng nhập khẩu.
• Đồng tiền thanh toán: giống như đồng tiền tính giá, đồng tiền thanh toán phải là
đồng tiền ổn định và tự do chuyển đổi được trên thị trường quốc tế.
• Thời hạn thanh toán: trả nay hoặc trả sau tùy theo thỏa thuận với đối tác trong hợp
đồng.
• Phương thức thanh toán: hiện công ty MASIMEX chủ yếu thanh toán qua hai
phương thức chuyển tiền hoặc tín dụng chứng từ.
2.1.3. Thực hiện hợp đồng XNK.
Để tiến hành thực hiện hợp đồng nhập khẩu phải trải qua nhiều khâu, nhiều
quá trình nhưng từ quá trình nghiên cứu thị trường cho đến quá trình đàm phán ký
kết hợp đồng chỉ có kết quả khi việc thực hiện hợp đồng được tiến hành thành
công. Quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu là một chuỗi các công việc kế tiếp
đan xen chặt chẽ với nhau. Quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu của công ty
MASIMEX được tiến hành theo sơ đồ sau:
HÌNH 2. SƠ ĐỒ: QUY TRÌNH THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG NHẬP KHẨU.
Trường đại học Kinh tế quốc dân Khoa Thương mại và kinh tế quốc tế
Trang 17
Chuyên đề thực tập cuối khóa Nguyễn Tuấn Anh
a. Xin giấy phép nhập khẩu.
Chỉ những vật tư thiết bị mà nhà nước quản lý bằng hạn ngạch và không nằm
trong những mặt hàng đã đăng ký kinh doanh trong giấy phép kinh doanh của
công ty thì công ty mới phải xin giấy phép nhập khẩu. Đối với những mặt hàng đã
đăng ký trong giấy phép kinh doanh, công ty không cần xin giấy phép nhập khẩu
mà chỉ cần xuất trình giấy phép kinh doanh khi làm thủ tục hai quan. Cơ quan hải

quan sẽ kiểm tra mặt hàng nhập khẩu nếu mặt hàng này có trong giấy phép kinh
doanh công ty sẽ tiến hàng làm thủ tục hải quan để nhập khẩu hàng hóa đó.
BẢNG 2: THEO DÕI TÌNH HÌNH XIN GIẤY PHÉP NHẬP KHẨU QUA 2 NĂM 2009-2010
Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010
Mặt hàng không có giấy phép NK 96,45% 98,92%
Mặt hàng có giấy phép NK 3,55% 1,08%
Nguồn: báo cáo tình hình nhập khẩu của các phòng xuất nhập khẩu.
Trung bình trong vòng hai năm 2009, 2010 có 97,69% số mặt hàng công ty
nhập khẩu không cần phải xin giấy phép nhập khẩu và chỉ có 2,32% số mặt hàng
công ty phải xin giấy phép nhập khẩu. Hầu hết những mặt hàng công ty nhập khẩu
Trường đại học Kinh tế quốc dân Khoa Thương mại và kinh tế quốc tế
Trang 18
XIN GIẤY PHÉP NHẬP KHẨU
( VỚI NHỮNG MẶT HÀNG
NHẬP KHẨU CÓ ĐIỀU KIỆN)
MỞ L/C (NẾU THANH
TOÁN BẰNG L/C)
MUA BẢO HIỂM HÀNG
HÓA( NẾU NHẬP KHẨU THEO
ĐIỀU KIỆN FOB HOẶC FCA)
THUÊ PHƯƠNG TIỆN VẬN
CHUYỂN (NẾU NHẬP KHẨU
THEO ĐIỀU KIỆN E HOẶC F)
THANH TOÁN CHO NHÀ XK LÀM THỦ TỤC HẢI QUAN
KIỂM TRA HÀNG NHẬP
KHẨU
NHẬN HÀNG NHẬP KHẨU
KHIẾU NẠI VÀ GIẢI QUYẾT
KHIẾU NẠI (NẾU CÓ)
Đ

I

U

H
À
N
H

G
I
Á
M

S
Á
T

V
I

C

T
H

C

H
I


N

H

P

Đ

N
G
Chuyên đề thực tập cuối khóa Nguyễn Tuấn Anh
đều đã đăng ký kinh doanh trong giấy phép kinh doanh số 0103007920 do Sở Kế
hoạch và đầu tư thành phố Hà nội cấp ngày 23 tháng 5 năm 2005. Nếu công ty có
nhu cầu nhập khẩu mặt hàng mới nào thì hàng năm chỉ cần xin bổ sung mặt hàng
đó trong giấy phép kinh doanh để tránh phải xin giấy phép nhập khẩu nhiều lần
cho mặt hàng nhập khẩu mới.
b. Mở L/C.
Trong hợp đồng nhập khẩu, công ty và đối tác nước ngoài đã thỏa thuận mở
L/C tại ngân hàng nào thì sau khi ký kết hợp đồng công ty chuẩn bị các giấy tờ
cần thiết mang đến ngân hàng đó để làm thủ tục mở L/C. Các ngân hàng mà công
ty thường tiến hàng mở L/C là ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn
( Agribank), ngân hàng Công thương (Vietinbank), ngân hàng ngoại thương Việt
nam (Vietcombank), ngân hàng xuất khẩu Việt nam ( Eximbank)
Thủ tục xin mở L/C gồm các bước sau:
- Làm đơn xin mở L/C: nhân viên công ty dựa vào các điều khoản trong hợp đồng
nhập khẩu mà mình đã ký kết với đối tác nước ngoài để điền vào đơn xin mở L/C
( theo mẫu in sẵn của ngân hàng). Công ty đang sử dụng loại L/C trả ngay không
hủy ngang mở cho 100% giá trị hợp đồng.
- Ký quỹ mở L/C: công ty thường ký quỹ từ 10% đến 30% với các ngân hàng có

mối quan hệ thường xuyên và khi giá trị của L/C nhỏ. Hoặc công ty có thể phải ký
quỹ 100% giá trị L/C với các ngân hàng không có mối quan hệ thường xuyên và
giá trị của L/C lớn . Hiện nay tài khoản bằng ngoại tê của công ty ở các ngân hàng
trong nước không đủ đáp ứng nhu cầu ký quỹ mở L/C cho hợp đồng lớn trên 10 tỷ
đ với tỷ lệ ký quỹ 10% giá trị L/C. Công ty đang phải vay ngoại tệ ở các ngân
hàng trong nước với lãi suất cao để mở L/C.
BẢNG 3: BẢNG THEO DÕI SỐ TIỀN KÝ QUỸ MỞ L/C TẠI CÁC NGÂN HÀNG TRONG 2
NĂM 2009-2010.
Ngân hàng Số tiền ký quỹ
Năm 2009 Năm 2010
Ngân hàng ngoại thương Việt nam 2.106.526.79
3
2.459.239.442
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt nam 0 1.072.154.658
Trường đại học Kinh tế quốc dân Khoa Thương mại và kinh tế quốc tế
Trang 19
Chuyên đề thực tập cuối khóa Nguyễn Tuấn Anh
Ngân hàng công thương Việt nam 233.087.000 0
Ngân hàng xuất khẩu Việt nam 237.277.000 0
Nguồn: báo cáo tổng kết của phòng tài chính kế toán.
Công ty thường mở L/C tại ngân hàng ngoại thương Việt nam (Vietcombank)
nên công ty có mối quan hệ khá thường xuyên với ngân hàng này, công ty cũng có
số tiền gửi ngoại tệ tại ngân hàng này là lớn nhất nên công ty thường chỉ phải chịu
tỉ lệ ký quỹ nhỏ là 10% của L/C.
Phần ký quỹ còn tùy thuộc vào thỏa thuận trong hợp đồng giữa công ty ký với
nhà xuất khẩu nước ngoài, thông thường tỷ lệ ký quỹ của công ty là 10% nhưng
cũng có những hợp đồng công ty phải ký quỹ 100% lại có những hợp đồng công
ty không phải ký quỹ.
BẢNG 4. BẢNG THEO DÕI TÌNH HÌNH KÝ QUỸ MỞ L/C TRONG 3 NĂM 2008-2010
Tỷ lệ ký quỹ Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010

Ký quỹ 100% 2 6 11
Ký quỹ 10% 16 19 41
Ký quỹ 0% 4 3 3
Tổng số L/C 22 28 55
Nguồn: Báo cáo tình hình nhập khẩu của các phòng xuất nhập khẩu.
Trong vòng ba năm trở lại đây công ty đã ký kết tổng số 105 hợp đồng nhập
khẩu và đều thực hiện thanh toán bằng L/C. Trong số đó có 72,38% hợp đồng ký
quỹ 10%, 18,1% hợp đồng ký quỹ 100%, 9,25% hợp đồng ký quỹ 0%.
- Thanh toán phí mở L/C bằng một ủy nhiệm chi khác với số tiền thường là 0,075
đến 0,2% giá trị của L/C tùy theo quy định của ngân hàng mở L/C.
BẢNG 5. BIỂU PHÍ DỊCH VỤ MỞ L/C TẠI NGÂN HÀNG VIETCOMBANK
Ký quỹ Phí mở L/C
100% trị giá L/C 0,075% trị giá mở L/C
30-50% Trị giá L/C 0,1% trị giá mở L/C
Dưới 30% Trị giá L/C 0,15% trị giá mở L/C
Miễn ký quỹ 0,2% trị giá mở L/C
Nguồn: Biểu phí dịch vụ của ngân hàng Vietcombank.
- Nhân viên xuất nhập khẩu gửi bộ hồ sơ xin mở L/C cho ngân hàng bao gồm:
• Bản chính đơn xin mở L/C có đóng dấu công ty và chữ ký của giám đốc, kế toán
trưởng hay trưởng phòng xuất khẩu nếu được giám đốc ủy quyền bằng văn bản
( trong trường hợp này phải đính kèm giấy ủy quyền của giám đốc công ty).
Trường đại học Kinh tế quốc dân Khoa Thương mại và kinh tế quốc tế
Trang 20
Chuyên đề thực tập cuối khóa Nguyễn Tuấn Anh
• Bản sao hợp đồng nội và hợp đồng ngoại có đóng dấu của giám đốc công ty hoặc
người đại diện theo ủy quyền.
• Ủy nhiệm chi ký quỹ mở L/C và trả phí mở L/C cho ngân hàng.
Ngoài ra nếu công ty lần đầu tiên mở L/C trại ngân hàng nào thì trong bộ hồ
sơ xin mở L/C còn phải kèm theo các chứng từ sau: 1 bản sao giấy đăng ký mã số
xuất nhập khẩu.

Nếu công ty phải ký quỹ mở L/C là 100% giá trị của L/C thì công ty sẽ gặp
phải khóa khăn trong huy động vốn để ký quỹ mở L/C .
Thời hạn mở L/C thường được quy định trong khoảng từ 10 đến 20 ngày sau
khi 2 bên đã ký kết hợp đồng. Thời hạn hiệu lực của L/C tùy thuộc vào khoảng
cách về địa lý giữa công ty và nguồn hàng nhập khẩu nhưng không vượt quá 21
ngày sau ngày giao hàng.
Sau khi mở L/C ngân hàng sẽ thông báo và gửi một bản sao L/C cho công ty.
Nhân viên công ty sẽ xem xét đối chiếu giữa nội dung L/C với nội dung đơn xin
mở L/C và hợp đồng nhập khẩu. Nếu có bất cứ sự sai lệch nào sẽ thông báo ngay
cho ngân hàng để điều chỉnh, sửa đổi L/C. Khi đó công ty cần gửi cho ngân hàng
đơn đề nghị sửa đổi L/C ( theo mẫu) và các chứng từ liên quan đến việc sửa đổi
đó. Nếu việc sửa đổi làm tăng giá trị của L/C công ty cần bổ sung mức ký quỹ và
tài sản thế chấp tương ứng nếu kỹ quỹ bằng nguồn vốn vay ngân hàng để đảm bảo
khả năng thanh toán cho L/C. Đồng thời công ty cần phải thanh toán phí sửa đổi
L/C cho ngân hàng tùy thuộc vào mức ký quỹ.
Những sai sót trong việc mở L/C hiếm khi xảy ra với các hợp đồng nhập khẩu
của công ty vì các cán bộ xuất nhập khẩu của công ty là những cán bộ rất có kinh
nghiệm về thủ tục thanh toán bằng L/C và thường là những sai sót nhỏ như ghi sai
tên công ty, sai địa chỉ, ghi không rõ điều kiện cơ sở giao hàng theo Incoterm năm
nào, sai đơn vị tính…
Ví dụ trong hợp đồng số 2007VĐ12 giữa MASIMEX với một công ty Đài
loan có tên TAICHING CO.LTD ngày 22/10/2010, khi mở L/C bên MASIMEX
đã ghi nhầm chữ G trong tên công ty Đài loan thành chữ H mặc dù ghi sai như
vậy không làm thay đổi phát âm nhưng điều này đã làm sai lệch hợn đồng nhập
Trường đại học Kinh tế quốc dân Khoa Thương mại và kinh tế quốc tế
Trang 21
Chuyên đề thực tập cuối khóa Nguyễn Tuấn Anh
khẩu và L/C khiến công ty vẫn phải tiến hành sửa đổi L/C dẫn đến chậm trễ tiến
độ thực hiện hợp đồng.
Để mở L/C phòng xuất nhập khẩu phải phối hợp với phòng kế toán trong việc

huy động nguồn vốn cho việc ký quỹ mở L/C. Nếu tài khoản tiền gửi ngoại tệ của
công ty tại ngân hàng Vietcombank không đủ để ký quỹ mở L/C phòng kế toán tài
chính cần tìm được nguồn tài trợ thích hợp như vay ngoại tệ, mua ngoại tệ bằng
VNĐ.
c. Mua bảo hiểm cho hàng hóa.
Trong các hợp đồng nhập khẩu của công ty hàng hóa thường được vận chuyển
bằng đường biển nên rủi ro là rất lớn ( cứ 90 phút lại có 1 tai nạn trên biển) nên
công ty thường tự mua bảo hiểm cho hàng hóa nhằm hạn chế ảnh hưởng xấu của
rủi ro tới kết quả của việc thực hiện hợp đồng. Mặt khác các hàng hóa nhập khẩu
của công ty thường là vật tư, máy móc có tính chất kỹ thuật phức tạp, có trị giá
cao nên công ty thường chọn mua bảo hiểm nhóm A cho hàng hóa. Nếu công ty
nhập khẩu theo điều kiện CIF hoặc CIP và để cho người bán mua bảo hiểm thì họ
chỉ mua theo điều kiện nhóm C nếu không có quy định thêm trong hợp đồng.
Công ty thường mua bảo hiểm loại A cho tất cả các loại máy xây dựng, máy dệt,
sợi, hạt nhựa, thang máy có giá trị cao, có thiết kế kỹ thuật phức tạp, dễ bị hư
hỏng trong quá trình vận chuyển. Công ty thường mua bảo hiểm điều kiện C cho
hàng háo có giá trị không lớn, khó hư hỏng trong quá trình vận chuyển như các
loại thép và nhôm.
BẢNG 6. TỶ LỆ MUA BẢO HIỂM THEO CÁC ĐIỀU KIỆN
Điều kiện bảo hiểm Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
Điều kiện A 94,54% 91,92% 89,73%
Điều kiện C 6,46% 8,08% 10,27%
Nguồn: báo cáo tình hình nhập khẩu của phòng xuất nhập khẩu.
Trung bình trong vòng 3 năm mức bảo hiểm theo điều kiện A mà công ty mua
chiếm 92,17% số lượng hợp đồng mua bảo hiểm, số lượng hợp đồng mà công ty
mua theo điều kiện C mà công ty mua chiếm tỷ lệ 8,27% số lượng hợp đồng bảo
hiểm mà công ty thực hiện. Tỷ lệ phí bảo hiểm loại A là 0,4% nếu hàng được
Trường đại học Kinh tế quốc dân Khoa Thương mại và kinh tế quốc tế
Trang 22
Chuyên đề thực tập cuối khóa Nguyễn Tuấn Anh

đóng trong container và 0,72% nếu là hàng để rời, tỷ lệ phí bảo hiểm loại C là
0,25% nếu hàng được đóng trong container và 0,28% nếu là hàng để rời.
Sau khi nhận được thông báo giao hàng của người bán công ty tiến hành mua
bảo hiểm cho hàng hóa như sau:
• Trưởng phòng xuất nhập khẩu dựa vào tính chất và đặc điểm của hàng hóa, cách
thức xếp hàng trên tàu… để xác định nhu cầu bảo hiểm cho hàng hóa bao gồm xác
định giá rtị bảo hiểm và điều kiện bảo hiểm. Công ty thường mua bảo hiểm theo
điều kiện A cho 110% giá trị hàng hóa được vận cuyển bằng đường biển cập cảng
Hải Phòng và Sài Gòn.
• Trưởng phòng xuất nhập khẩu lựa chọn công ty bảo hiểm trong danh sách các
công ty bảo hiểm có quan hệ với công ty. Công ty thường mua bảo hiểm của các
công ty bảo hiểm có uy tín trong nước và có quan hệ thường xuyên với công ty
như: tập đoàn bảo hiểm Bảo việt, công ty bảo hiểm dầu khí PJICO, công ty bảo
hiểm Bảo Minh.
• Nhân viên xuất nhập khẩu điền đầy đủ và chính xác thông tin vào giấy in sẵn “
giấy yêu cầu bảo hiểm hàng hóa” ( theo mẫu của công ty bảo hiểm). Theo mẫu
của tập đoàn bảo hiểm Bảo Việt thì bao gồm các nội dung như: tên người được
bảo hiểm, tên hàng hóa cần được bảo hiểm, bao bì và cách đóng gói hàng hóa, ký
mã hiệu hàng hóa, tên tàu biển và loại phương tiện vận chuyển, giá trị bảo hiểm,
số tiền bảo hiểm, nơi thanh toán tiền…
• Công ty bảo hiểm cấp đơn bảo hiểm hay giấy chứng nhận bảo hiểm cho công ty
khi họ chấp nhận yêu cầu bảo hiểm và đã thu bảo hiểm phí. Tỷ lệ phí bảo hiểm
hiện nay của các công ty bảo hiểm cho hàng nhập khẩu của công ty là 0,25% tới
0,72% trị giá bảo hiểm tùy thuộc vào loại hàng hóa, tuyến đường vận tải, phương
tiện vận tải.
BẢNG 7. BIỂU PHÍ DỊCH VỤ BẢO HIỂM TẠI TẬP ĐOÀN BẢO HIỂM BẢO VIỆT
Điều kiện bảo hiểm Tỷ lệ phí bảo hiểm
Điều kiện A 0,4% – 0,72%
Điều kiện B 0,32% - 0,36%
Điều kiện C 0,25% - 0,28%

Trường đại học Kinh tế quốc dân Khoa Thương mại và kinh tế quốc tế
Trang 23
Chuyên đề thực tập cuối khóa Nguyễn Tuấn Anh
Nguồn: biểu phí dịch vụ của tập đoàn bảo hiểm Bảo Việt.
Phí bảo hiểm = tỷ lệ phí bảo hiểm * số tiền bảo hiểm.
Số tiền bảo hiểm cho hàng hóa nhập khẩu thường bằng 110% giá CIF hàng nhập
khẩu.
Công ty thường mua bảo hiểm chuyến cho các mặt hàng nhập khẩu của mình
vì nhu cầu bảo hiểm của công ty không ổn định phụ thuộc vào hợp đồng ký kết
với người xuất khẩu nước ngoài và còn phụ thuộc vào thỏa thuận tỏng hợp đồng
ủy thác nhập khẩu ký với đối tác nước ngoài.
BẢNG 8. THEO DÕI ĐIỀU KIỆN CƠ SỞ GIAO HÀNG TRONG HỢP ĐỒNG THEO THỊ TRƯỜNG.
THỊ TRƯỜNG
NHẬP KHẨU
ĐIỀU KIỆN CƠ SỞ
GIAO HÀNG
THỊ TRƯỜNG
NHẬP KHẨU
ĐIỀU KIỆN CƠ SỞ
GIAO HÀNG
HOA KỲ CFR TRUNG QUỐC CFR,CIF
NGA CIF,CFR NHẬT BẢN CFR,CIF
ĐÀI LOAN CFR,CIF HÀN QUỐC CRR
UKRAINA CIF SINGAPORE CFR
Nguồn: báo cáo tình hình nhập khẩu của phòng xuất nhập khẩu.
Nếu đối tác nước ngoài mua bảo hiểm thì giấy chứng nhận bảo hiểm phải
được gửi kèm trong bộ chứng từ thanh toán cho công ty và phải được ký hật như
đối với vận đơn. Giấy chứng nhận bảo hiểm hoặc bảo hiểm đơn phải được lập
trước hoặc cùng ngày ký phát vận đơn.
Trong hợp đồng số 2009VT16, công ty mua bảo hiểm từ công ty bảo hiểm

Bảo Việt cho 968.578 tấn thép cuộn có giá CIF 562.000 USD, phương tiện vận
chuyển là tàu MV.GANBAEKSAN, cảng bốc Fangcheng, cảng dỡ Hải phòng,
phương thức xếp dỡ hàng dời, điều kiện bảo hiểm loại A, phí suất bảo hiểm
0,72%, giá trị bảo hiểm bằng 110% giá CIF là 618,200 USD, nơi thanh toán tiền
bảo hiểm tại chi nhánh Hà Thành.
d. Làm thủ tục hải quan.
Khi nhận được thông báo hàng đã về đến cảng, trưởng phòng xuất nhập khẩu
sẽ chỉ đạo nhân viên trong phòng chuẩn bị các loại chưngds từ phù hợp của lô
hàng theo đúng các quy eđịnh của hải quan để khai báo hải quan. Trình tự làm thủ
tục tờ khai quản quan như sau:
• Khai báo hải quan:
Trường đại học Kinh tế quốc dân Khoa Thương mại và kinh tế quốc tế
Trang 24
Chuyên đề thực tập cuối khóa Nguyễn Tuấn Anh
Trưởng phòng xuất nhập khẩu sẽ trực tiếp khai báo trên tờ khai quản quan và
ký tên đóng dấu trên tờ khai theo sự ủy quyền bằng văn bản của giám đốc công ty.
Trưởng phòng xuất nhập khẩu sẽ phải khai báo đầy đủ, chính xác hàng hóa thực tế
theo các nội dung quy định tại phần dành cho người khai báo hải quan ( theo mẫu
HQ/2002-NK) ở mặt trước của tờ khai nhập khẩu. Trưởng phòng xuất nhập khẩu
sẽ tự kê khai mã số hàng hóa, thuế suất, giá tính thuế của từng mặt hàng và tính ra
số thuế phải nộp bao gồm thuế nhập khẩu, thuế GTGT hoặc thuế tiêu thụ đặc biệt.
Mỗi một công ty đều đăng ký một mã số xuất nhập khâu. Mã số xuất nhập khẩu
của công ty MASIMEX là 0100164756. Việc khai mã số hàng hóa, xác định thuế
suất và xác định trị giá tính thuế theo hướng dẫn của Bộ tài chính và theo các nội
dung trong hợp đồng. Giá tính thuế phải được quy đổi sang VNĐ nếu nhập khẩu
theo ngoại tệ. Tỷ giá ngoại tệ do ngân hàng nhà nước công bố. Trưởng phòng xuất
nhập khẩu sẽ phải chịu trách nhiệm hoàn toàn trước cơ quan hải quan và trước
giám đốc công ty về những nội dung đã khai trên tờ khai hải quan. Tờ khai hải
quan được lập thành 2 bản một bản do công ty lưu, một bản do cơ quan hải quan
lưu.

Tờ khai hàng hóa nhập khẩu của hợp đồng số 209VT16 ngày 14/6/2009 ký
với công ty thép HANAN ( Trung quốc) nhập 968.578 tấn thép lõi que hàng dạng
cuộn không hợp kim loại H08A, đường kính 6,5 mm, mới 100% có mã số hàng
hóa 7213991000 đơn giá 562 USD/ tấn, thuế suất nhập khẩu 5%, thuế suất thuế
GTGT là 5%, tổng số thuế phải nộp là 462.072.771 ( VNĐ).
Ngoài ra, bộ hồ sơ hải quan còn bao gồm cả các chứng từ: 1 bản chính và 1
bản sao hóa đơn thương mại, 1 bản sao hợp đồng nhập khẩu nôi địa, 1 bản sao vận
đơn, 1 bản chính và 1 bản sao packing list. Bộ hồ sơ hai quan được nhân viên
phòng xuất nhập khẩu nộp cho bộ phận tiếp nhận hồ sơ của hải quan kèm them lệ
phí thủ tục hải quan.
• Kiểm tra thực tế hàng hóa:
Sau khi kiểm tra bộ hồ sơ hải quan, nếu hợp lệ thì cán bộ hải quan tiếp nhận
hồ sơ sẽ chuyển bộ hồ sơn cho cán bộ kiểm hóa của hải quan để tiến hành kiểm tra
Trường đại học Kinh tế quốc dân Khoa Thương mại và kinh tế quốc tế
Trang 25

×