Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

Hoàn thiện hoạt đông quản trị tiêu thụ sản phẩm của công ty Vietcom.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (406.95 KB, 74 trang )

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Lời nói đầu ....................................................................................................... 2
Chương 1 .......................................................................................................... 4
Cơ sở lý luận của hoạt động quản trị tiêu thụ sản phẩm ............................. 4
ở doanh nghiệp sản xuất công nghiệp. ........................................................... 4
Chương 2 ........................................................................................................ 20
Thực trạng kinh doanh và hoạt động quản trị tiêu thụ sản phẩm ở công
ty Vietcom. ..................................................................................................... 20
Giải pháp hoàn thiện họat động quản trị sản phẩm .................................. 54
Kết luận .......................................................................................................... 68
Danh mục tài liệu tham khảo ....................................................................... 70
Chuyên đề tốt nghiệp
Lời nói đầu
1. Lý do chọn đề tài:
Việt Nam đang trong quá trình hội nhập kinh tế thế giới minh chứng rõ
nét cho điều đó chính là việc Việt Nam trở thành thành viên chính thức của tổ
chức thương mại thế giới WTO vào ngày 11/1/2007. Việc gia nhâp WTO
mang lại cho nền kinh tế của Việt Nam nhiều những cơ hội lớn, bên cạnh
những cơ hội đó nền kinh tế còn gặp phải những khó khăn, thách thức. mà
khó khăn lớn khi gia nhập WTO đó chính là việc làm thế nào để các doanh
nghiệp Việt Nam có thể tiêu thụ sản phẩm. Ngoài ra việc gia nhập WTO sẽ
làm cho sản phẩm của các nước tràn vào Việt Nam, làm cho các doanh nghiệp
Việt Nam gặp nhiều khó khăn trong quá trình tiêu thụ sản phẩm. Sản phẩm
của một doanh nghiệp bán được hay không là do khách hµng quyết định, vì
vậy mà việc khách hµng lựa chọn nên mua loại hàng nào là trình độ của các
nhà quản trị doanh nghiệp.
Công ty cổ phần máy tính và truyền thông Việt Nam (viết tắt là
Vietcom) là công ty sản xuất, lắp ráp đa sản phẩm như là máy tính, ổn áp,
thiết bị trường học, thiết bị văn phòng . . . vì công ty sản xuất nhiều loại sản
phẩm khác nhau cùng lúc nên khả năng phân bổ nguồn lực tập trung phần lớn
vào quá trình sản xuất mà không chú trọng nhiều vào hoạt động tiêu thu hang


hóa. Do vậy hoạt đông tiêu thụ sản phẩm của công ty gặp nhiều khó khăn.
Mặt khác do cạnh tranh gay gắt với các sản phẩm tương tự của đối thủ trên thị
trường cung làm cho hoạt động tiêu thụ của công ty gặp nhiều khó khăn, đã
làm cho doanh số tiêu thụ sản phẩm của công ty trong những năm gần đây tuy
vẫn tăng nhưng tốc độ tăng lại có xu hướng giảm. điều này sẽ rất nguy hiểm
với công ty trong dài hạn. Do vây “Hoàn thiện hoạt đông quản trị tiêu thụ
sản phẩm của công ty Vietcom” là yêu cầu cấp thiết đặt ra lúc này.
SV: Ngô Thanh Toán Lớp: TM 46A
2
Chuyên đề tốt nghiệp
2. Mục đích nghiên cứu:
Trên cơ sở nghiên cứu một cách có hệ thống thực trạng hoạt động tiêu
thụ sản phẩm ở công ty Vietcom. Chuyên đề sẽ làm rõ các nguyên nhân cơ
bản dẫn đến hoạt động chưa tốt của hoạt đông tiêu thụ sản phẩm tại công ty.
Từ đó đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động tiêu thụ sản phẩm ở
công ty.
3. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của chuyên đề là hoạt động tiêu thụ sản phẩm của
công ty Vietcom.
Phạm vi nghiên cứu chuyên đề là công ty cổ phần máy tính và truyền
thông Việt Nam.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Sử dụng phương pháp phân tích tổng hợp kết hợp với việc tìm hiểu thực
tế về công ty.
5. Cấu trúc chuyên đề:
Chương 1:Cơ sơ lý luận của hoạt động quản trị tiêu thụ sản phẩm ở
doanh nghiệp sản xuất công nghiệp.
Chương 2 : Thực trạng kinh doanh và hoạt động quản trị tiêu thụ
sản phẩm ở công ty Vietcom.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện họat động quản trị sản phẩm cuả

công ty Vietcom.
SV: Ngô Thanh Toán Lớp: TM 46A
3
Chuyên đề tốt nghiệp
Chương 1
Cơ sở lý luận của hoạt động quản trị tiêu thụ sản phẩm
ở doanh nghiệp sản xuất công nghiệp.
1.1. Vai trò của quản trị tiêu thụ trong hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp công nghiệp.
1.1.1. Khái niệm tiêu thụ sản phẩm.
Đối với nền kinh tế thị trường, mọi sản phẩm sản xuất ra đều nhằm để
bán, hoạt động mua bán sản phẩm thực hiện trên thị trường thông qua sự trao
đổi tiền hàng. Trong thực tế, ta có nhiều cách phân loại khác nhau đối với tiêu
thụ sản phẩm.
Tiêu thụ sản phẩm là một quá trình bao gồm nhiều bước từ nghiên cứu
thị trường để xác định nhu cầu mua, dự trữ cho đến việc thực hiện hoạt động
bán hàng. Theo phạm trù kinh tế ta có thể hiểu tiêu thụ sản phẩm là một qúa
trình chuyển hoá hình thái của sản phẩm từ hiện vật sang giá trị. Hoạt động
bán hàng trong doanh nghiệp là quá trình thực hiện chuyển quyền sở hữu sản
phẩm cho khách hàng và thu tiền về hay được quyền thu tiền về do bán hàng.
Theo nghĩa đầy đủ nhất thì tiêu thụ sản phẩm được hiểu là quá trình
bao gồm nhiều hoạt động từ nghiên cứu thị trường, nghiên cứu người tiêu
dùng, đặt hàng và tổ chức sản xuất, lựa chọn và xác lập kênh phân phối các
chính sách và hình thức bán hàng, tiến hành các hoạt động xúc tiến bán hàng,
và cuối cùng thực hiện công việc bán hàng tại điểm bán, nhằm mục đích đạt
hiệu quả của hoạt động tiêu thụ sản phẩm do công ty đã đề ra.
1.1.2. Vai trò của tiêu thụ sản phẩm đối với doanh nghiệp.
Hoạt động tiêu thụ sản phẩm là một khâu quan trọng của quá trình sản
SV: Ngô Thanh Toán Lớp: TM 46A
4

Chuyên đề tốt nghiệp
xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. đó là quá trình thực hiện giá trị sản phẩm,
là giai đoạn sản phẩm ra khỏi quá trình sản xuất và bước vào quá trình lưu
thông. quá trình thực hiện hoạt đông tiêu thụ sản phẩm chủ yếu là nhằm mục
đích tái sản xuất và có lãi. hoạt động tiêu thụ sản phẩm có ý nghĩa rất lớn đối
với công ty cũng như đối với xã hội.
- Tiêu thụ sản phẩm sẽ mang đến cho doanh nghiệp những cơ hội cũng như
những thách thức đối với quá trình sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu
sản phẩm không tiêu thụ được, nó sẽ hạn chế quá trình sản xuất và ngược lại sẽ
kích thích hoạt động sản xuất đạt kết quả cao.
- Tiêu thụ sản phẩm là giai đoạn cuối cùng của hoạt động sản xuất, kinh
doanh nhằm tạo ra giá trị của sản phẩm, thu hồi vốn và đó là điều kiện để xác
định kết quả sản xuất – kinh doanh trong kỳ.
- Thông qua hoạt động tiêu thụ sản phẩm doanh nghiệp sẽ kiểm tra được
sản phẩm có thích ứng được trên thị trường hay không về các mặt như: giá cả,
hình thức mẫu mã sản phẩm, khả năng cạnh tranh, chất lượng sản phẩm, thị
hiếu của người tiêu dùng… đồng thời, doanh nghiệp có thể nắm rõ những sự
thay đổi của thị trường, từ đó đề ra biện pháp, chiến lược sản xuất, kinh doanh
để chủ động đối phó trước những thay đổi của thị trường sao cho doanh
nghiệp có thể đạt hiệu quả tốt nhất
- Hoat động tiêu thụ sản phẩm có ý nghĩa sống còn đối với doanh nghiệp
và quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Chính những vai trò quan trọng trên mà doanh nghiệp phải luôn chú ý
khi phân tích tình hình tiêu thụ hiện tại của đơn vị mình từ đó đưa ra những
biện pháp, chính sách phù hợp nhằm thúc đẩy hoạt động tiêu thụ sản phẩm
của doanh nghiệp. có thể nêu ra một số nhiệm vụ cơ bản sau:
- Đánh giá tình hình tiêu thụ dựa trên một số chỉ tiêu như chỉ tiêu về số
lượng, chất lượng, cơ cấu mặt hàng và khách hàng chủ yếu...
SV: Ngô Thanh Toán Lớp: TM 46A
5

Chuyên đề tốt nghiệp
- Phát hiện ra những nguyên nhân làm ảnh hưởng đến kết quả tiêu thụ
sản phẩm, làm giảm khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp có thể là vì giảm
thị phần tiêu thụ do chất lượng sản phẩm kém, mẫu mã chưa phù hợp, hay do
hoạt động hỗ trợ tiêu thụ, quản lý hoạt động tiêu thụ còn hạn chế....
- Qua những phân tích ở trên, doanh nghiệp cần phải đưa ra các giải
pháp để khắc phục một cách kịp thời, nâng cao khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp và sự phát triển bền vững trên thị trường.
1.2. Nội dung cơ bản của quản trị tiêu thụ sản phẩm theo chức năng ở
doanh nghiệp sản xuất công nghiệp.
1.2.1. Khái niệm quản trị tiêu thụ sản phẩm.
Quản trị tiêu thụ sản phẩm thực chất là hoạt động quản trị bán hàng trong
doanh nghiệp, quản trị bán hàng là quá trình hoạch định, tổ chức, lãnh đạo
điều hành và kiểm soát hoạt động bán hàng (hoạt động tiêu thụ sản
phẩm)nhằm thực hiện mục tiêu đã xác định của doanh nghiệp.
Quản trị bán hàng là quản trị một hoạt động cụ thể, một lĩnh vực cụ thể
của quá trình kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại.
Theo hoạt động tác nghiệp thì quản trị bán hàng được hiểu là hoạt động
bao gồm ba công việc chủ yếu sau:
- Các hoạt động trước bán hàng( chuẩn bị bán hàng )
- Các hoạt động trong khi bán( triển khai bán hàng)
- Các hoạt động sau bán ( dịch vụ sau bán)
1.2.2. vai trò của quản trị tiêu thụ sản phẩm.
Trong nền kinh tế thị trường, công tác quản trị có vị trí vô cùng quan
trọngtrong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, công tác quản trị bán hàng
được áp dụng khoa học công nghệ tiên tiến và hợp lý sẽ đem lại hiệu quả cao
cho doanh nghiệp.
SV: Ngô Thanh Toán Lớp: TM 46A
6
Chuyên đề tốt nghiệp

Vai trò của nó được thể hiện ở các mặt sau:
- Đối với quá trình tái sản xuất xã hội.
Tổ chức hoạt động tiêu thụ sản phẩm là hoạt động quản trị nhằm thực
hiện giá trị sản phẩm nhằm thông qua trao đổi mua bán tiền hàng đưa giá trị
sử dụng của sản phẩm từ sản xuất đến tiêu dùng kết thúc quá trình lưu thông,
tạo điều kiện cho quá trình tái sản xuất mở rộng.
-Đối với nền kinh tế, hoạt động quản trị tiêu thụ sản phẩm góp phần.
*Đáp ứng nhu cầu dân cư, phục vụ sản xuất và đời sống xã hội.
*Tạo điều kiện cung cầu về sản phẩm
*Thực hiện các chính sách tài chính nhà nứơc.
Đối với các doanh nghiệp sản xuất hoạt động tiêu thụ sản phẩm là hoạt
động cụ thể hoá các mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp là tấm gương phản
ánh tính đúng đắn của các hoạt động khác đồng thời nó còn thể hiện tài năng,
năng lực của nhà quản trị trong hoạt động tác nghiệp, việc tổ chức chỉ đạo,
kiểm soát hoạt động bán hàng phải làm thế nào để không chỉ tạo ra được
doanh thu và lợi nhuận cho từng thương vụ cụ thể mà điều quan trọng hơn là
phải tạo ra được ngày càng nhiều khách hàng cho doanh nghiệp vì không có
khách hàng thì không có doanh nghiệp. quản trị tốt hoạt động bán hàng sẽ góp
phần nâng cao hiệu quả hoạt động của khâu khác, các boọ phận khác trong
doanh nghiệp.
1.2.3. Nội dung của quản trị tiêu thụ sản phẩm
1.3.3.1. Quản trị tiêu thụ sản phẩm theo chức năng.
a. Hoạch định tiêu thụ sản phẩm.
Trước tiên các nhà quản trị tiêu thụ phải xác định mục tiêu của việc tiêu
thụ sản phẩm, từ đó xây dựng lên một phương án, một chiến lược cho hoạt
động tiêu thụ đó, xác định được các giai đoạn phải trải qua, phải tổ chức tiêu
SV: Ngô Thanh Toán Lớp: TM 46A
7
Chuyên đề tốt nghiệp
thụ như thế nào để có thể đạt được mục tiêu đã đề ra.

Trong nền kinh tế thị trường doanh nghiệp sản xuất có các mục tiêu chủ
yếu sau: Thu lợi nhuận,cung cấp sản phẩm và dịch vụ phát triển, trách nhiệm
xã hội và đạo đức kinh doanh trong đó việc thực hiện mục tiêu này là phương
diện để đạt mục tiêu khác và vị trí ưu tiên của từng mục tiêu trong từng giai
đoạn phát triển của doanh nghiệp có sự thay đổi nhưng khi hoạch định hoạt
động tiêu thụ thì cần phải bổ sung thêm mục tiêu an toàn. nhà quản trị tiêu thụ
không thể đánh cược sự nghiệp và cuộc đời của mình với những rủi ro và
những khả năng không chắc chắn.
- Xây dựng kế hoạch bán hàng.
Nội dung quan trọng nhất của quản trị bán hàng là xây dựng các kế
hoạch bán hang, kế hoạch bán hàng trình bày các mục tiêu và các biện pháp
để đạt được những mục tiêu bán hàng.
Đối với các doanh nghiệp kế hoạch bán hàng có vai trò hết sức quan
trọng vì nó là xuất phát điểm của các kế hoạch khác. Như vậy nghĩa là các kế
hoạch khác của doanh nghiệp và các bộ phận phải được xây dựng trên cơ sở
của kế hoạch bán hàng nhằm mục đích hỗ trợ cho các kế hoạch bán hàng.
Quá trình xây dựng các kế hoạch bán hàng cũng bao gồm các giai đoạn
của hoạch định nói chung chuẩn đoán( phân tích môi trường kinh doanh và dự
báo) xác định các phương án và lựa chọn phương án. Các mục tiêu bán hàng
thường được lượng hoá thành các chỉ tiêu. Một số chỉ tiêu cơ bản trong kế
hoạch bán hàng bao gồm: khối lượng bán hàng, doanh số (doanh thu bán
hàng), chi phí, lãi gộp và lợi nhuận.
-Xây dựng chính sách tiêu thụ sản phẩm.
Chính sách mặt hàng kinh doanh: đối với các hoạt động tiêu thụ sản
phẩm thì chính sách mặt hàng kinh doanh phù hợp giúp doanh nghiệp lựa
chọn được mặt hàng kinh doanh phù hợp với khả năng của doanh nghiệp, phù
SV: Ngô Thanh Toán Lớp: TM 46A
8
Chuyên đề tốt nghiệp
hợp với nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Từ đó đảm bảo thực hiện hoạt động tiêu

thụ sản phẩm hiệu quả nhất cũng như việc thực hiện các mục tiêu đặt ra. trong
kinh doanh hiện đại thì hầu như không có một doanh nghiệp nào kinh doanh
một mặt hàng duy nhất, bởi vì trong khi nền kinh tế luôn biến động điều đó dễ
dẫn đến rủi ro trong kinh doanh, cho nên các doanh nghiệp muốn duy trì sự an
toàn trong kinh doanh thì phải luôn tìm cách kinh doanh nhiều chủng loại cơ
cấu mặt hàng kinh doanh hay dịch vụ. Câu hỏi đầu tiên khi doanh nghiệp bắt
tay vào kinh doanh là doanh nghiệp sẽ sản xuất gì? cho ai? Khi xây dựng
chính sách mặt hàng kinh doanh cần căn cứ vào các yếu tố sau:
+ Thứ nhất, căn cứ vào thái độ của khách hàng đối với mặt hàng của
doanh nghiệp. Thái độ khách hàng phản ánh nhu cầu thị trường về sản phẩm,
dịch vụ, ảnh hưởng trực tiếp đến khối lượng mua. Vì vậy, thái độ của khách
hàng đối với sản phẩm của doanh nghiệp là căn cứ quyết định đối với khối
lượng sản phẩm tiêu thụ. Dựa trên thái độ, hành vi mua của khách hàng có thể
chia sản phẩm tuỳ hứng.
+ Thứ hai, căn cứ vào chu kỳ sống của sản phẩm xác định đúng sản
phẩm kinh doanh trên thị trường hiện đang ở giai đoạn nào giúp cho doanh
nghiệp lựa chọn mặt hàng kinh doanh có hiệu quả thông thường một sản
phẩm có bốn giai đoạn: Triển khai, phát triển, bão hoà, suy thoái. nắm vững
chu kỳ sống của sản phẩm cho phép doanh nghiệp có những phản ứng kịp
thời trong việc lựa chọnvà xây dựng quy mô mặt hàng kinh doanh đồng thời
đưa ra các biện pháp hỗ trợ bán ra phù hợp cho từng giai đoạn.
+ Thứ ba, căn cứ vào chất lượng của sản phẩm. vấn đề đặt ra là chất
lượng sản phẩm của doanh nghiệp đạt tới mức độ nào khi so sánh với chất
lượng của đối thủ cạnh tranh.
-Chính sách giá cả:
Đối với hoạt động tiêu thụ sản phẩm giá cả được coi là yếu tố quan trọng
SV: Ngô Thanh Toán Lớp: TM 46A
9
Chuyên đề tốt nghiệp
ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động tiêu thụ nói riêng và hoạt động sản xuất

kinh doanh của doanh nghiệp nói chung. Để có được lời nhuận hiển nhiên là
giá bán phải cao hơn giá mua cộng với các chi phí phát sinh khi dự trữ và bán
hàng. nhưng mức độ “cao hơn” đó là bao nhiêu? Trong nhiều doanh nghiệp,
để có giá bán ra người ta cộng vào giá mua lãi bán hàng nghĩa là cộng thêm
vào một tỉ lệ phần trăm nhất định. Nhưng vấn đề không dừng lại ở đó, khi đã
tìm được tỷ lệ phần trăm thêm vào đó, một vấn đề khác mà các nhà định giá
cần phải giải quyết là nên áp dụng một giá bán duy nhất hay áp dụng giá linh
hoạt.
- Chính sách có hiệu quả là chính sách có sự kết hợp phân tích các yếu
tố: chi phí sản xuất tiêu thụ sản phẩm bao gồm chi phí sử dụng máy móc thiết
bị, chi phí nguyên vật liệu, chi phí tiền lương, chi phí quản lý...Từ đó để xác
định mức giá có thể chấp nhận được. Khi xác định chính sách giá cần dự đoán
các phản ứng của đối thủ cạnh tranh với những mức giá mà doanh nghiệp đưa
ra để từ đó xác định được giá trị phù hợp cho sản phẩm tung ra thị trường.
Ngoài ra doanh nghiệp cần dự đoán khối lượng sản phẩm bán ra, dựa vào
tình hình thị trường kết hợp với phân tích điểm hoà vốn để xác định doanh số
bán có khả năng thực hiện là bao nhiêu, từ đó có sự điều chỉnh giá cho phù
hợp nhằm đạt được mục tiêu đề ra. tóm lại, việc định giá sản phẩm luôn phải
linh hoạt theo sự biến động của thị trường, của nhu cầu khách hàng mà có sự
điều chỉnh giá hợp lý.
- Chính sách phân phối và tiêu thụ sản phẩm.
Chính sách phân phối và tiêu thụ sản phẩm thể hiện cách thức mà doanh
nghiệp cung ứng sản phẩm cho khách hàng của mình trên khoảng thị trường
xác định. Để sản phẩm đến tay người tiêu dùng doanh nghiệp cần sử dụng các
kênh phân phối khác nhau, vì thế doanh nghiệp cần phải xây dựng được hệ
thống các kênh phân phối hoàn chỉnh để thực hiện tốt khâu tiêu thụ sản phẩm:
SV: Ngô Thanh Toán Lớp: TM 46A
10
Chuyên đề tốt nghiệp
Công ty sử dụng mô hình liên kết dọc thuận chiều cho các kênh phân

phối của công ty.
Mô hình 1: Dạng kênh phân phối doanh nghiệp kinh doanh ổn áp có
thể sử dụng
Lực lượng bán hàng trực tiếp của dn

lực lượng bán hàng trực tiếp của dn
lực lượng bán hàng người bán
trực tiếp của dn buôn
lực lượng
bán hàng
của dn
Nguồn báo cáo tổng hợp của công ty.
Ưu điểm của mô hình này: giúp cho công ty tăng nhanh khả năng tiêu
thụ sản phẩm, có cơ hội phát triển thị trường tăng quy mô khách hàng cho
công ty.
Nhược điểm của mô hình là nguồn hàng phải đảm bảo số lượng và chất
lượng.
Chức năng của các kênh.
+Kênh ngắn: người sản xuất bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng cuối
cùng thông qua hệ thống bán lẻ của doanh nghiệp ưu thế rõ rệt của kênh này
đẩy nhanh tốc độ lưu thông, đảm bảo sự giao tiếp chặt chẽ của doanh nghiệp
SV: Ngô Thanh Toán Lớp: TM 46A
11
doanh
nghiệp
kinh
doanh
sản
phẩm
ổn áp

người
sử
dụng
sản
phẩm
ổn áp
người bán lẻ
người bán
lẻ
người
bán
buôn c2
người bán
lẻ
người
bán
buôn
Chuyên đề tốt nghiệp
trong kênh phân phối, tăng cường trách nhiệm thị trường và đảm bảo tính chủ
đạo của sản xuất trong kênh phân phối. Nhưng hạn chế của kenh phân phối
này là: Chi phí tiêu thụ lớn, hạn chế trình độ chuyên môn hoá sản xuất, không
đảm bảo trình độ xã hội hoá của lưu thông sản phẩm.
+Kênh rút gọn: người sản xuất - người bán lẻ- người tiêu dùng cuối
cùng. ưu điểm của loại kênh này là một mặt vẫn phát huy được những ưu thế
của loại kênh trực tiếp, mặt khác giải phóng cho nhà sản xuất chức năng lưu
thông để chuyên môn hoá và phát triển năng lực sản xuất.
Tuy nhiên, loại kênh này vẫn chưa phát huy được những ưu thế của phân
công lao động xã hội trình độ cao, làm hạn chế trình độ xã hội hoá của lưu
thông, hạn chế chất lượng vận động vật lý của phân phối dự trữ trong kênh
không cân đối hợp lý.

+kênh dài: người sản xuất- người bán buôn- người bán lẻ- người tiêu
dùng cuối cùng. đây là loại kênh phân phối phổ biến nhất trong phân phối sản
phẩm công nghiệp tiêu dùng. loại kênh này phát huy khá đầy đủ ưu thế của
hai loại kênh trước đồng thời cũng triệt để phát huy những ưu thế của phân
công lao động xã hội ở trình độ cao.
+Kênh dài đầy đủ: người sản xuất- người bán độc quyền- người bán
buôn- người bán lẻ - người tiêu dùng cuối cùng. kênh này đáp ứng yeu cầu tốt
nhất phân công lao động xã hội về lao động cả giữa sản xuất lưu thông và
trong nội bộ lưu thông. tuy nhiên loại hình kênh này cũng chứa đựng những
mạo hiểm và hạn chế trên nhiều mặt, nếu không được tổ chức và điều hành
tinh vi, hợp lý và khoa học, kéo dài gây bất hợp lý về thời gian lưu thông.
- chính sách giao tiếp khuyếch trương sản phẩm.
chính sách này bổ trợ rất đắc lực trong hoạt động bán hàng. mục đích của
chính sách này là kích thích, lôi kéo thu hút khách hàng, biến khách hàng tiềm
năng thành khách hàng hiện thực, biến khách hàng lần đầu và khách hàng
SV: Ngô Thanh Toán Lớp: TM 46A
12
Chuyên đề tốt nghiệp
quen thuộc thành khách hàng truyền thống của doanh nghiệp. hiệu quả của
quảng cáo phụ thuộc rất nhiều vào việc sử dụng phương tiện và ngôn ngữ,
hình ảnh.. để làm sao có thể tác động đến khách hàng là nhiều nhất.
b. Tổ chức tiêu thụ sản phẩm.
Đây là một trong những chức năng quản trị bán hàng quan trọng liên
quan đến việc xây dựng mạng lưới bán hàng xây dựng rõ chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn phân công đối với mỗi cá nhân và bộ phận tham gia vào hoạt
động bán hàng.
- Xác định rõ chức trách, nhiệm vụ và quyền hạn của nhân viên.
Để hoạt động tiêu thụ sản phẩm được tiến hành một cách thuận lợivà có
hiệu quả, các nhà quản trị cần có sự phân quyền từ trên xuống dưới theo cấp
bậc cụ thể để xác định chính xác vị trí mỗi nhân viên trong guồng máy hoạt

động của doanh nghiệp. Qua đó thấy được người là người đứng đầu và điều
hành mọi hoạt động trong khâu tiêu thụ, các nhân viên cấp dưới thực hiện
những nhiệm vụ gì, có quyền hạn như thế nào, chịu sự quản lý của ai, phòng
ban nào. Có như vậy mỗi thành viên sẽ phát huy hết khả năng sáng tạo của
mình trong công việc, hoàn thành nhiệm vụ một cách tốt nhất.
- Hoạt động nghiên cứu thị trường của doanh nghiệp.
Các nhà quản trị doanh nghiệp cần phải tổ chức, bố trí phân công lao
động xã hội tiến hành thu thập thông tin về thị trường về giá cả,tình hình cạnh
tranh, thị hiếu tiêu dùng... từ đó phân tích và xử lý các thông tin thu thập được
để thiết lập báo cáo về thị trường, tìm ra thị trường tiềm năng để tiêu thụ sản
phẩm đồng thời làm căn cứ xác định, xây dựng chiến lược kinh doanh của
doanh nghiệp trong tương lai.
- Tổ chức hoạt động tiêu thụ sản phẩm:
+ Sử dụng kênh tiêu thụ phù hợp với khả năng cũng như mục đích của
doanh nghiệp.
SV: Ngô Thanh Toán Lớp: TM 46A
13
Chuyên đề tốt nghiệp
+ Tuyển chọn và bố trí lao động, lao động làm việc vào các kênh tiêu
thụ tại các khu vực thị trường khác.
+ Bố trí, sắp xếp các nhóm nhân viên vào các vị trí cụ thể như thực
hiện kế hoạch thu mua đầu vào, xây dựng kế hoạch quảng cáo, thực hiện kế
hoạch quảng cáo.
- Triển khai hoạt động tiêu thụ.
+ Đưa sản phẩm ra thị trường theo các phương thức và kênh tiêu thụ mà
doanh nghiệp đã lựa chọn. thông qua thị trường doanh nghiệp có thể tìm kiếm
được khách hàng lớn kể cả khách hàng nước ngoài nhằm thúc đẩy quá trình
tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp ngày càng phát triển.
+ Tổ chức thực hiện các dịch vụ hỗ trợ trước, trong và sau khi bán như
dịch vụ bảo hành, vận chuyển đóng gói sản phẩm, đặc biệt là đối với loại sản

phẩm có giá trị cao, kích thước lớn, cồng kềnh...tạo điều kiện thuận lợi và tin
tưởng cho khách hàng khi mua sản phẩm của doanh nghiệp.
c. Lãnh đạo trong hoạt động tiêu thụ sản phẩm.
Lãnh đạo là một trong bốn chức năng của quản trị. Nghệ thuật lãnh đạo
là một trong những kỹ năng khó nhất đối với nhà quản trị. Một nhà quản trị
giỏi là phải biết kết hợp khéo léo giữa quyền lợi của doanh nghiệp và quyền
lợi của nhân viên dưới quyền, thưởng phạt phải rõ ràng phân minh đồng thời
nhà quản trị phải có khả năng điều khiển chính mình, hạn chế tối đa quyết
định sai lầm.
- Lãnh đạo trực tiếp:
Các hành vi lãnh đạo trực chế và thái độ của nhân viên bán hàng chú
trọng vào việc thực hiện các nhiệm vụ và hoàn thành các mục tiêu đã ấn định,
vì vậy các tiêu chuẩn được xác định rõ ràng. Tính chuyên quyền của các hành
vi lãnh đạo này rất rõ nét.
- Lãnh đạo bằng cách hỗ trợ:
SV: Ngô Thanh Toán Lớp: TM 46A
14
Chuyên đề tốt nghiệp
Thể hiện một phong cách lãnh đạo dân chủ, lôi cuốn và tham gia. nhóm
hành vi lãnh đạo này chú trọng vào việc hợp tác, làm hài lòng nhân viên nhờ
đó mà tạo được sự hăng say trong công việc.
- Lãnh đạo theo định hướng thành tích:
Các nhà quản trị bán hàng có thể đề ra các mục tiêu tương đối cao,
hoàn thiện kết quả đạt được của bộ phận và hy vọng các nhân viên có khả
năng hoàn thành các mục tiêu đề ra.
- Lãnh đạo có tham gia:
Cơ sở của các hành vi lãnh đạo có tham gia là ở chỗ, khi mọi nhân viên
tham gia vào quá trình ra quyết định, họ cảm thấy có liên đối nhiều hơn tới
quyết định về mặt tâm lý, họ coi đó là quyết định của chính mình, vì vậy sức
ép phải hoàn thành tất cả các quyết định tăng lên.

- Trả công và tạo động cơ cho nhân viên bán hàng.
Với các nhà quản trị ngoài vai trò như một yếu tố kích thích vật chất,
tiền lương còn là công cụ để duy trì và phát triển nhân sự có lợi cho doanh
nghiệp. Vì vậy bên cạnh tiền lương, giá cả sức lao động trong các doanh
nghiệp, người lao động còn nhận được những khoản tiền thưởng do hoàn
thành xuất sắc công việc, đạt năng suất cao, có sáng kiến cải tiến mang lại
nhiều lợi ích cho doanh nghiệp, đảm bảo đủ ngày công, trung thành với doanh
nghiệp.
Để phát huy vai trò kích thích của tiền lương, các nhà quản trị cần quan
tâm đến công tác tổ chức tiền lương trên nguyên tắc công khai, công bằng và
hợp lý.
Nếu làm tốt công tác tổ chức tiền lương trong doanh nghiệp sẽ tạo nên
bầu không khí tin tưởng lẫn nhau,toạ động cơ thúc đẩy mọi người mang hết
khả năng và nhiệt tình phấn đấu vì lợi ích chung của doanh nghiệp và từng
nhân viên.
SV: Ngô Thanh Toán Lớp: TM 46A
15
Chuyên đề tốt nghiệp
d. Kiểm soát hoạt động tiêu thụ sản phẩm.
Để có thể theo sát được mục tiêu đề ra trong hoạt động tiêu thụ sản phẩm
thì nhà quản trị cần phải kiểm soát những hoạt động trong quá trình tiêu thụ
đảm bảo phù hợp với những điều kiện thay đổi của các nhân tố khác tác động
đồng thời phải có biện pháp điều chỉnh nếu như thấy chưa phù hợp với việc
thực hiện các mục tiêu. để có được những quyết định hợp lý kịp thời thì các
nhà quản trị phải nắm bắt được tại thời điểm này các kênh phân phối hoạt
động có tốt không? Tình hình tiêu thụ tại các cửa hàng như thế nào. Đặc biệt
là thái độ ứng sử của người tiêu dùng đối với sản phẩm của doanh nghiệp bán
ra. từ kết quả thực tế đó nhà quản trị phải khuyến khích động viên những khâu
nhóm hàng làm tốt nhiệm vụ được giao và điều chỉnh kịp thời nếu thấy không
hợp lý.

Quan trọng là vấn đề kiểm soát con người, bởi vì trong một doanh
nghiệp, luôn có rất nhiều cán bộ công nhân viên với những công việc khác
nhau và có mối quan hệ với nhau rất phức tạp. Mọi hoạt động tiêu thụ sản
phẩm đều được giải quyết bởi những cá nhân trong doanh nghiệp. Do vậy,
việc kiểm soát con người vô cùng quan trọng và kiểm soát được toàn bộ hoạt
động của doanh nghiệp nói chung và hoạt động tiêu thụ sản phẩm nói riêng.
sau mỗi chu kỳ kinh doanh thì doanh nghiệp cần phải đánh giá kết quả của
hoạt động tiêu thụ sản phẩm với mục tiêu đặt ra để hoạch định cho các chu kỳ
kinh doanh tiếp theo. Các chỉ tiêu mà doanh nghiệp thường dùng để đánh giá
kết quả hoạt động kinh doanh cũng như việc kiểm soát các hoạt động tiêu thụ
sản phẩm thường là:
- Tỷ lệ phần trăm hoàn thành kế hoạch lưu chuyển.
- Lãi bán hàng và tỉ lệ lãi bán hàng.
- Tỷ lệ chiếm lĩnh thị trường
- Lãi gộp và tỷ lệ lãi gộp
SV: Ngô Thanh Toán Lớp: TM 46A
16
Chuyên đề tốt nghiệp
- Tỷ lệ phần trăm chiết giảm.
- Tỷ lệ chi phí.
- Tỷ suất lợi nhuận.
1.3. Nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến quản trị tiêu thụ sản phẩm.
1.3.1. Nhân tố khách quan.
Hoạt động sản xuất kinh doanh phụ thuộc rất nhiều vào sự ràng buộc của
môi trườn kinh doanh. các nhân tố này có ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp. đó chính là nhân tố vĩ mô mang tính khách
quan.
1.3.1.1. Nhân tố chính trị pháp luật.
Nhân tố chính trị pháp luật là nhân tố khá nhạy cảm và biến động nhanh
chóng, nó nhiều khi nằm ngoài tầm kiểm soát của doanh nghiệp. Chúng ta

thường thấy hiện tượng này diễn ra ở nhiều nước trên thế giới như đảo chính,
sự trả đũa của các quốc gia chiến tranh ... nó nằm ngoài vòng kiểm soát của
doanh nghiệp.
1.3.1.2. Nhân tố môi trường văn hoá xã hội.
Trình độ văn hoá, lối sống, tập quán có ảnh hưởng đến doanh số bán ra
của doanh nghiệp vì vậy doanh nghiệp cần phải nghiên cứu tỉ mỉ chính xác
nhân tố này nhằm hạn chế tối đa ảnh hưởng đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm.
1.3.1.3. Nhân tố kinh tế.
Sự phát triển ổn định của mỗi quốc gia là một nền tảng cho sự phát triển
ổn định cho các doanh nghiệp. Băng chứng cho thấy cuộc khủng hoảng tài
chính châu á đến nay đã làm nhiều doanh nghiệp phải phá sản làm ăn thua lỗ
tại rất nhiều nước.
1.3.1.4. Tình trạng cạnh tranh trên thị trường.
Nhân tố này vừa có ảnh hưởng tích cực vừa có ảnh hưởng tiêu cực đối
SV: Ngô Thanh Toán Lớp: TM 46A
17
Chuyên đề tốt nghiệp
với doanh nghiệp phải đổi mới sản phẩm nâng cao chất lượng phục vụ khách
hàng chuyên môn hoá sản xuất, ngược lại làm giảm doanh số bán ra của
doanh nghiệp.
1.3.1.5. Nhân tố thu nhập dân cư.
Nhân tố này ảnh hưởng đến sức mạnh chung của doanh nghiệp, có ảnh
hưởng mạnh mẽ đến hoạt động tiêu thụ các doanh nghiệp, thu nhập của công
chúng ổn định, nhu cầu tiêu dùng tăng lên, sản phẩm của doanh nghiệp được
tiêu thụ dễ dàng hơn và ngược lại.
1.3.2. Nhân tố chủ quản.
1.3.2.1. Nguồn lực của doanh nghiệp:
Nguồn lực của doanh nghiệp chính là vốn, nguyên liệu sức lao động
của con người ... có đủ nhu cầu đáp ứng các hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp và nhu cầu phục vụ khách hàng hay không. Các nguồn lực này phải đủ

mạnh để chớp lấy cơ hội khi xuất hiện trên thị trường, đúng là yếu tố cơ bản
cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.3.2.2. Quy mô doanh nghiệp:
Cơ sở hạ tầng máy móc, trang thiết bị công nghệ, bộ máy quản lý gọn
nhẹ linh hoạt sẽ giúp cho doanh nghiệp điều hành một cách dễ dàng hiệu quả.
đây là yếu tố quan trong của doanh nghiệp giúp cho doanh nghiệp có khả
năng cạnh tranh manh me trên thị trường.
1.3.2.3. Chất lượng sản phẩm dịch vụ:
Theo quy định kinh doanh hiện đại chất lượng sản phẩm mà doanh
nghiệp đưa ra không nhất thiết phải là loại tốt nhất và tối ưu, phải là loại đáp
ứng được thị hiếu và khả năng thanh toán của người tiêu dùng. Đi kèm với
sản phẩm là các loại dịch vụ mà doanh nghiệp đưa ra cho khách hàng như vận
chuyển, phương thức thanh toán, hướng dẫn sử dụng, cũng hấp dẫn người tiêu
dùng đến với doanh nghiệp.
SV: Ngô Thanh Toán Lớp: TM 46A
18
Chuyên đề tốt nghiệp
1.3.2.4. Giá cả sản phẩm.
Nói chung nếu giá bán giảm thì lượng sản phẩm tiêu thụ tăng lên nhưng
trong kinh doanh không phải bao giờ giá cũng như vậy vì nhiều khi giá cả cao
lại tạo nên sự yên tâm về chất lượng uy tín của doanh nghiệp trước khách
hàng. Nhiệm vụ của doanh nghiệp là phải điều chỉnh giá hợp lý đối với từng
loại sản phẩm ở các vùng dân cư khác nhau trong những thời điểm khác nhau
nhằm khuyến khích nhu cầu tiêu dùng đẩy mạnh tiêu thụ.
1.3.2.5. Quảng cáo tiếp thị:
Nếu doanh nghiệp làm tốt công tác này sẽ làm cho nhiều người biết đến
doanh nghiệp cũng như sản phẩm của doanh nghiệp. Cũng nhờ hoạt động
quảng cáo sẽ tạo cho khách hàng có những cái nhìn khác nhau về sản phẩm,
tuỳ thuộc vào khả năng đầu tư vào quảng cáo mà có khả năng gây hình ảnh
của sản phẩm đối với khách hàng.

Trong thời đại bùng nổ thông tin như hiện nay quản cáo đóng vai trò
quan trọng đến mức tiêu thụ cho doanh nghiệp, có rất nhiều cách thức, nội
dung quảng cáo nên doanh nghiệp phải lựa chọn quảng cáo cho phù hợp, ấn
tượng quảng cáo thì mới có thể đẩy nhanh tiêu thụ tiết kiệm chi phí kinh
doanh hiệu quả.
1.3.2.6. Khâu tổ chức quản lý doanh nghiệp.
Trong công tác tiêu thụ sản phẩm thì yếu tố tổ chức và chỉ đạo phải linh
hoạt, nhanh nhẹn cùng với việc sắp xếp một bộ máy quản lý có hiệu quả thì
nhà quản trị phải biết cách động viên, khuyến khích người lao động làm việc
với nhiệt tình và trách nhiệm cao.
SV: Ngô Thanh Toán Lớp: TM 46A
19
Chuyên đề tốt nghiệp
Chương 2
Thực trạng kinh doanh và hoạt động quản trị tiêu thụ
sản phẩm ở công ty Vietcom.
2.1 Khái quát chung về công ty Vietcom.
2.1.1. Tên công ty
CÔNG TY CỔ PHẦN MÁY TÍNH VÀ TRUYỀN THÔNG VIỆT NAM
TÊN VIẾT TẮT: VIETCOM
TÊN GIAO DỊCH BẰNG TIẾNG ANH:
VIET NAM COMPUTER COMMUNICATION JOINT STOCKT COMPAN
TRỤ SỞ CHÍNH: SỐ 18 - NGUYỄN CHÍ THANH – BA ĐÌNH – HÀ NỘI
Tel: (84.4) 834 4665/ 771 5126/ 771 4982
Fax: (84.4) 834 3466
Người đại diện:
Loại hình doanh nghiệp: Công ty cổ phần nhà nước
2.1.2 Sơ lược về công ty cổ phần máy tính và truyền thông Việt
Namt (VIETCOM) .
Được Bộ công nghiệp nặng (Bộ công thương) thành lập từ năm 1986.

Công ty máy tính Việt Nam 1 (nay là Công ty cổ phần máy tính và truyền
thông Việt Nam) theo các quết định số 219/2003/QĐ-BCN ngày 16/12/2003
và số 45/2004/QĐ-BCN ngày 10/6/2004 là một trong những doanh nghiệp
nhà nước lớn mạnh, hoạt động sản xuất kinh doanh trên các lĩnh vực: điện,
điện tử, kỹ thuật tin học, thiết bị văn phòng, và xuất khẩu trực tiếp.
Từ khi thành lập do luôn luôn đổi mới máy móc, trang thiết bị và cách
thức quản lý doanh nghiệp nên các hoạt động SXKD của công ty luôn đạt
SV: Ngô Thanh Toán Lớp: TM 46A
20
Chuyên đề tốt nghiệp
hiệu quả cao. Công ty cũng là một trong những doanh nghiệp đi đầu trong
nước tổ chức sản xuất lắp ráp các sản phẩm kỹ thuật tin học. Các sản phẩm
của công ty được cung cấp cho thị trường trong nước. Gần đây nhà nước đã
đầu tư cho công ty xây dựng một trung tâm huấn luyện và sản xuất phần mềm
tin học. Công ty đã tham gia mạnh mẽ và chiếm một tỷ lệ quan trọng vào việc
cung cấp cho thị trường Việt Nam các thiết bị tin học và văn phòng với chất
lượng cao và giá cả hợp lý nhất.
2.1.3. Lịch sử kinh doanh của công ty máy tính và truyền thông Việt
Nam (VIETCOM)
Từ 1986: Cung cấp máy tính mini của Đông Đức cho các cơ quan nhà
nước tại thµnh phè Hà Nội. Bao gồm các nghành công nghiệp chủ chốt như
Nội vụ, quốc phòng, ngoại thương, kế hoạch, khí tượng học, lâm nghiệp, công
nghiệp, giáo dục và đào tạo,…..Bảo trì kỹ thuật hệ thống máy tính IBM 360
và IBM 370 tại tành phố Hồ Chí Minh.
Công ty đã hợp tác với Nhật thành lập trung tâm phần mềm quốc tế
chuyên đào tạo các ứng dụng và phần mềm hệ thống đào tạo cho nhân viên tại
thành phố Hồ Chí Minh.
Đến năm 1987 - 1990: kinh doanh PC cña Singapore, Taiwan, Italy,
France, Đức tại thị trường trong nước và tái xuất khẩu sang thị trường Liên
Xô và Đông Âu.

Lắp ráp TV màu JVC 14 ink. Kết hợp với liên đoàn khoa học và sản xuất
Microprocessesor Kiev lắp ráp bộ nhớ mở rộng theo khối SEV và bộ công
nghiệp Việt nam.
Năm 1990 - 1992: Lắp ráp và kinh doanh TV
Công ty vietcom đã tham gia vào việc thành lập công ty liên doanh giữa
Việt Nam và Pháp: Liên doanh GENPACIFIC.
Kinh doanh hầu hết các loại máy tính (trừ máy tính của Mỹ do thời kỳ đó
SV: Ngô Thanh Toán Lớp: TM 46A
21
Chuyên đề tốt nghiệp
ta đang bị cấm vận).
Năm 1993 – 1995: là nhà phân phối PC của BEAM – Australia (từ 1993
kinh doanh máy tính PC IBM thông qua BEAM).
Kinh doanh tất cả các sản phẩm của Compap, Acer, Siemens…và Đông
Nam Á.
Lắp ráp TV màu Goldstar, Deawoo và nguồn cho PC. Trang bị dây
truyền lắp ráp để lắp ráp monitor cho PC.
Năm 1996 – 1998: §· trở thành nhà phân phối PC và AS/400 của IBM.
Kinh doanh tất cả các sản phẩm khác của IBM như AS/400, RS/6000, mạng.
Tham gia vào các chương trình quốc gia về sản xuất thiết bị trường học
và y tế trên CD và DVD.
Thiết lập mạng Industry, Inter, Intanet (3I , NET).
Năm 1999 – 2003: kinh doanh thiết bị tin học, cung cấp các giải pháp và
dịch vụ công nghệ thông tin, đào tạo và chuyển giao công nghệ, xuất khẩu lao
động.
Năm 2003 – 2004: Tư vấn thiết kế các giải pháp về hệ thống an toàn, hệ
thống tự động hoá cho các loại hinh doanh nghiệp.
Tư vấn, thiết kế, triển khai các giải pháp về lĩnh vực tài nguyên môi
trường như xử lý rác thải công nghiệp.
Tháng 8/2004: Công ty máy tính Việt Nam 1- VIF ®· ®æi thanh công ty

cổ phần máy tính và truyền thông Việt Nam (VIETCOM).
2.1.4. Cơ cấu tổ chức của công ty Vietcom.
2.1.4.1 Đội ngũ nhân viên của VIETCOM.
Đây là công ty sản xuất có trình độ công nghệ cao chính vì vây công
ty đòi hỏi một đội ngũ công nhân viên có trình độ cao để có thể đảm đương
được các vị trí như: thiết kế, kiểm tra, vận hành, quản lý các quá trình sản
SV: Ngô Thanh Toán Lớp: TM 46A
22
Chuyên đề tốt nghiệp
xuất. Nhận thức được vấn đề này có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với quá
trình sản xuất kinh doanh của công ty vì vậy mà hàng năm công ty cần phải
trích một khoản lợi nhuận cho quỹ đầu tư và phát triển dành cho việc tổ chức
đào tạo các cán bộ kỹ thuât để nâng cao trình độ của họ phuc vụ thật tốt cho
công ty. Cho đến nay đội ngũ lao đông có trình độ đại học của công ty là:
90% còn những người có trình độ tốt nghiệp trung cấp: 10%.
2.1.4.2. Quy mô của doanh nghiệp.
* Trụ sở chính: Công ty cổ phần máy tính và truyền thông Việt nam
(VIETCOM)
Địa chỉ:
18 - Nguyễn Chí Thanh, Ba Đình, Hà Nội.
Tel: (84.4) 834 4665/ 771 5126/ 771 4982
Fax: (84.4) 834 3466
* Hệ thống các trung tâm và các các cửa hàng của công ty
Trung tâm công nghệ tin học số 5 (Vietcom – 5)
34D Trần Phú, Ba Đình, Hà Nội
Tel: (84.4) 7471862
Fax: (84.4) 8573934
Trung tâm công nghệ tin học số 28 (Vietcom – 28)
28 Quang Trung
Tel: (84.4) 9746568

Trung tâm nhân lực công nghệ cao (Vietcom – MP)
18 Nguyễn Chí Thanh, Ba Đình, Hà Nội
Tel: (84.4) 7716812
Fax: (84.4) 8343466
SV: Ngô Thanh Toán Lớp: TM 46A
23
Phòng tổng hợp
Trung tâm Điện tử
Công nghệ
Phòng t i chính k à ế
toán
Trung tâm Công
ngh tin h c ệ ọ
Vietcom28
Phòng K ho ch ế ạ
v u tà Đầ ư
Trung tâm o t o àĐ ạ
tin h cọ
Trung tâm Qu n lý ả
& Khai thác h ạ
t ngầ
Phòng tổng hợp
Trung tâm Điện tử
Công nghệ
Phòng t i chính k à ế
toán
Trung tâm Công
ngh tin h c ệ ọ
Vietcom28
Phòng K ho ch ế ạ

v u tà Đầ ư
Trung tâm o t o àĐ ạ
tin h cọ
Trung tâm Qu n lý ả
& Khai thác h ạ
t ngầ
Phòng tổng hợp
Trung tâm Điện tử
Công nghệ
Phòng t i chính k à ế
toán
Trung tâm Công
ngh tin h c ệ ọ
Vietcom28
Phòng K ho ch ế ạ
v u tà Đầ ư
Trung tâm o t o àĐ ạ
tin h cọ
Trung tâm Qu n lý ả
& Khai thác h ạ
t ngầ
Phòng tổng hợp
Trung tâm Điện tử
Công nghệ
Phòng t i chính k à ế
toán
Trung tâm Công
ngh tin h c ệ ọ
Vietcom28
Phòng K ho ch ế ạ

v u tà Đầ ư
Trung tâm o t o àĐ ạ
tin h cọ
Trung tâm Qu n lý ả
& Khai thác h ạ
t ngầ
Chuyên đề tốt nghiệp
Trung tâm chuyển giao công nghệ và đào tạo nhân lực (Vietcom –
Centech)
18 Nguyễn Chí Thanh, Ba Đình, Hà Nội
Tel: (84.4) 8316789
Fax: (84.4) 8318738
Trung tâm điện tử và công nghệ (Vietcom – Cetech)
18 Nguyễn Chí Thanh, Ba Đình, Hà Nội
Tel/Fax: (84.4) 7716526/7718721
Cửa hàng công nghệ tin học số 6 (Vietcom 6)
219 Tây Sơn, Đống Đa, Hà Nội
Tel/fax: 84.4.733281
Trung tâm sản xuất, kinh doanh phần cứng Vietcom
18 Nguyễn Chí Thanh, Ba Đình, Hà Nội
Tel: 84.4.7714982/ 7714981/ 8343564
2.1.4.3 Sơ đồ tổ chức của công ty
Công ty tổ chức theo mô hình hỗn hợp (chức năng, sản phẩm).
Ưu điểm của mô hình này: giúp cho nhà quản trị giải quyết được các tình
huống phức tạp, cho phép chuyên môn hóa một số các đơn vị thành viên, hiệu
quả hoạt động của mô hình nay khá cao.
Nhược điểm: cơ cấu tổ chức phức tạp nên có thể dẫn đến các đơn vị
nhỏ, manh mún.
SV: Ngô Thanh Toán Lớp: TM 46A
24

Phòng tổng hợp
Trung tâm Điện tử
Công nghệ
Phòng t i chính k à ế
toán
Trung tâm Công
ngh tin h c ệ ọ
Vietcom28
Phòng K ho ch ế ạ
v u tà Đầ ư
Trung tâm o t o àĐ ạ
tin h cọ
Trung tâm Qu n lý ả
& Khai thác h ạ
t ngầ
Phòng tổng hợp
Trung tâm Điện tử
Công nghệ
Phòng t i chính k à ế
toán
Trung tâm Công
ngh tin h c ệ ọ
Vietcom28
Phòng K ho ch ế ạ
v u tà Đầ ư
Trung tâm o t o àĐ ạ
tin h cọ
Trung tâm Qu n lý ả
& Khai thác h ạ
t ngầ

Phòng tổng hợp
Trung tâm Điện tử
Công nghệ
Phòng t i chính k à ế
toán
Trung tâm Công
ngh tin h c ệ ọ
Vietcom28
Phòng K ho ch ế ạ
v u tà Đầ ư
Trung tâm o t o àĐ ạ
tin h cọ
Trung tâm Qu n lý ả
& Khai thác h ạ
t ngầ
Phòng tổng hợp
Trung tâm Điện tử
Công nghệ
Phòng t i chính k à ế
toán
Trung tâm Công
ngh tin h c ệ ọ
Vietcom28
Phòng K ho ch ế ạ
v u tà Đầ ư
Trung tâm o t o àĐ ạ
tin h cọ
Trung tâm Qu n lý ả
& Khai thác h ạ
t ngầ

Chuyên đề tốt nghiệp
- Mô hình 2: Mô hình tổ chức của công ty Vietcom.
SV: Ngô Thanh Toán Lớp: TM 46A
25
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ
ĐÔNG
HỘI ĐỒNG QUẢN
TRỊ
BAN KIỂM SOÁT
BAN GI M C Á ĐỐ
CÔNG TY
HỘI ĐỒNG QUẢN
TRỊ
BAN KIỂM SOÁT
BAN GI M C Á ĐỐ
CÔNG TY
HỘI ĐỒNG QUẢN
TRỊ
BAN KIỂM SOÁT
BAN GI M C Á ĐỐ
CÔNG TY
Trung tâm Chuyển
giao Công nghệ
Phòng tổng hợp
Trung tâm Điện tử
Công nghệ
Phòng t i chính k à ế
toán
Trung tâm Công
ngh tin h c ệ ọ

Vietcom28
Phòng K ho ch ế ạ
v u tà Đầ ư
Trung tâm o t o àĐ ạ
tin h cọ
Trung tâm Qu n lý ả
& Khai thác h ạ
t ngầ
Phòng tổng hợp
Trung tâm Điện tử
Công nghệ
Trung tâm o t o àĐ ạ
tin h cọ
Trung tâm Qu n lý ả
& Khai thác h ạ
t ngầ
Trung tâm XKLĐ &
nhân lực Công nghệ
cao
Phòng tổng hợp
Trung tâm Điện tử
Công nghệ
Phòng t i chính k à ế
toán
Trung tâm Công
ngh tin h c ệ ọ
Vietcom28
Phòng K ho ch ế ạ
v u tà Đầ ư
Trung tâm o t o àĐ ạ

tin h cọ
Trung tâm Qu n lý ả
& Khai thác h ạ
t ngầ
Phòng tổng hợp
Trung tâm Điện tử
Công nghệ
Phòng t i chính k à ế
toán
Trung tâm Công
ngh tin h c ệ ọ
Vietcom28
Phòng K ho ch ế ạ
v u tà Đầ ư
Trung tâm o t o àĐ ạ
tin h cọ
Trung tâm Qu n lý ả
& Khai thác h ạ
t ngầ
Phòng tổng hợp
Trung tâm Điện tử
Công nghệ
Phòng t i chính k à ế
toán
Trung tâm Công
ngh tin h c ệ ọ
Vietcom28
Phòng K ho ch ế ạ
v u tà Đầ ư
Trung tâm o t o àĐ ạ

tin h cọ
Trung tâm Qu n lý ả
& Khai thác h ạ
t ngầ
Phòng tổng hợp
Trung tâm Điện tử
Công nghệ
Trung tâm o t o àĐ ạ
tin h cọ
Trung tâm Qu n lý ả
& Khai thác h ạ
t ngầ
Phòng tổng hợp
Trung tâm Điện tử
Công nghệ
Trung tâm o t o àĐ ạ
tin h cọ
Trung tâm Qu n lý ả
& Khai thác h ạ
t ngầ

×