Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty TNHH thương mại CARMAX đối với ô tô nhập khẩu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (690.56 KB, 60 trang )

Chuyên đề thực tập cuối khóa Trường Đại học kinh tế quốc dân
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Doanh nghiệp kinh doanh thương mại đóng vai trò quan trọng trong nền
kinh tế thị trường. Đây là cầu nối giữa doanh nghiệp sản xuất và người tiêu dùng,
chức năng mua vào - dự trữ - bán ra các loại hàng hoá sản phẩm của thị trường.
Đặc biệt là với ngành nhập khẩu là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng
tới cán cân thương mại của bất kỳ nên kinh tế nào. Nhập khẩu nó không chỉ ảnh
hưởng tới việc tiêu thụ trong nước mà còn giúp thúc đẩy nên kinh tế phát triển,
buộc các doanh nghiệp trong nước phải đổi mới, phản ứng nhanh nhạy với thay đổi
của thương trường.
Với mục đích tối đa hoá lợi nhuận đồng thời tối thiểu hoá chi phí và nâng
cao năng lực cạnh tranh công ty TNHH TM CARMAX đã chú trọng xây dựng kế
hoạch và chính sách kinh doanh sao cho hiệu quả nhất. Do đặc thù của công ty
CARMAX là doanh nghiệp thương mại, hoạt động trong lĩnh vực nhập khẩu ô tô,
nên áp lực cạnh đến từ nhiều phía như: nhà cung cấp, đối thủ cạnh tranh, khách
hàng là rất lớn. Do đó muốn tồn tại và phát triển bền vững thì công ty phải có
những chính sách đúng đắn, phù hợp để ngày càng nâng cao năng lực cạnh tranh
của mình với các đối thủ trong ngành.
Qua thời gian thực tập tại công ty, được sự giúp đỡ hướng dẫn của thầy Tạ
Văn Lợi cùng các anh chị trong công ty em đã chọn đề tài: “Nâng cao năng lực
cạnh tranh của công ty TNHH thương mại CARMAX đối với ô tô nhập
khẩu.”. Mục đích của đề tài này là trau dồi kiến thức đã học trong nhà trường và từ
thực tế của công ty để đưa ra những giải pháp cụ thể nhằm nâng cao sức cạnh tranh
của công ty trên thị trường.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Đối tượng: Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty TNHH thương mại
Sinh viên Đinh Phương Trưởng Lớp quản trị kinh doanh quốc tế 49B
1
Chuyên đề thực tập cuối khóa Trường Đại học kinh tế quốc dân
CARMAX đối với ô tô nhập khẩu.


Phạm vi: năng lực cạnh tranh của công ty TNHH thương mại CARMAX đối
với ô tô nhập khẩu trong giai đoạn từ 2007 – 2015
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích: Tìm hiểu về năng lực cạnh tranh của công ty TNHH thương mại
CARMAX đối với ô tô nhập khẩu.
Nhiệm vụ: Phân tích thực trạng và đưa ra giải pháp nâng cao năng lực cạnh
tranh của công ty TNHH thương mại CARMAX đối với ô nhập khẩu.
4. Kết cấu chuyên đề
Kết cấu chuyên đề bao gồm 3 phần chính: Phần mở đầu, Phần nội dung và
phần kết luận.
Trong phần nội dung bao gồm 3 chương
Chương 1: Giới thiệu về công ty TNHH thương mại CARMAX.
Chương 2: Thực trạng năng lực cạnh tranh của công ty TNHH thương mại
CARMAX đối với ô tô nhập khẩu.
Chương 3: Một số giả pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công
ty TNHH thương mại CARMAX đối với ô tô nhập khẩu.
Sinh viên Đinh Phương Trưởng Lớp quản trị kinh doanh quốc tế 49B
2
Chuyên đề thực tập cuối khóa Trường Đại học kinh tế quốc dân
CHƯƠNG 1 : GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY TNHH
THƯƠNG MẠI CARMAX
1.1. Lịch sử hình thành của công ty TNHH thương mại CARMAX.
Công ty TNHH Thương mại CARMAX là công ty trách nhiệm hữu hạn hai
thành viên được thành lập theo Quyết định số 125/2007/CARMAX-QĐHĐTV
ngày 12 tháng 5 năm 2007 của hội đồng thành viên Công ty TNHH Thương mại
CARMAX và được Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội cấp giấy chứng nhận đăng kí
kinh doanh số 0102039006 ngày 15 tháng 5 năm 2007 với các thông tin như sau:
Bảng 1: Đăng kí kinh doanh của công ty TNHH Thương mại CARMAX.
Tên gọi đầy đủ bằng tiếng Việt
Nam:

CÔNG TY TNHH Thương mại CARMAX
Tên gọi đầy đủ bằng tiếng Việt
Nam:
CÔNG TY TNHH Thương mại CARMAX
Tên giao dịch Quốc tế :
CARMAX TRADING COMPANY
LIMITED
Tên viết tắt: CARMAX CO.,LTD
Vốn điều lệ (2007) 1,000,000,000 đồng Việt Nam
Vốn điều lệ (2009) 1,500,000,000 đồng Việt Nam
Mã số Thuế 0103834952
Địa chỉ trụ sở chính: Số 501 – B5B Nam Thành Công – phường
Láng Hạ, Quận Đống Đa, thành phố Hà Nội.
Địa chỉ văn phòng công ty:
Phòng 210 – N3B – Trung Hoà Nhân Chính –
Lê Văn Lương – Thanh Xuân – Hà Nội.
Người đại diện theo pháp luật của
công ty :
Ông: Nguyễn Hữu Dung ( giám đốc)
ĐT : +84.4.35562198 Fax: +84.4.35562196
Website
(Nguồn : Giấy phép đăng ký kinh doanh của công ty)
Kinh tế Việt Nam đang trong thời kỳ phát triển mạnh mẽ, với rất nhiều cơ
hội nhưng cũng không ít rủi ro và thách thức. Công ty TNHH Thương Mại
CARMAX là một công ty mới thành lập, cơ sở vật chất còn thiếu thốn, đội ngũ
nhân viên còn chưa chuyên nghiệp, khách hàng chưa nhiều Song, lãnh đạo công
Sinh viên Đinh Phương Trưởng Lớp quản trị kinh doanh quốc tế 49B
3
Chuyên đề thực tập cuối khóa Trường Đại học kinh tế quốc dân
ty đã hết sức khắc phục khó khăn đó, tìm kiếm thêm nhiều khách hàng tiềm năng,

tìm ra được các chiến lược kinh doanh không chỉ mang lại hiệu quả trong ngắn hạn
mà còn cả trong dài hạn. Công ty cũng đang hoàn thiện tổ chức của công ty theo
hướng chuyên nghiệp hơn với khẩu hiệu :
Chất lượng khẳng định
Giá cả cạnh tranh.
Với tinh thần làm việc hết mình, công ty luôn cố gắng hoàn thiện mình và
đem lại sự hài lòng nhất cho khách hàng của mình. Điều đó thể hiện qua doanh thu
trong 3 năm của công ty liên tục tăng. Khách hàng đến với công ty ngày càng
nhiều và để lại sự hài lòng cho mỗi khách hàng khi đến với công ty, đặc biệt là
khách hàng thường xuyên gắn bó với công ty. Trong số đó có không ít khách hàng
ở miền Trung và miền Nam. Đặc biệt là công ty đã mở một showroom trong Thành
phố Hồ Chí Minh nhằm đáp ứng nhu cầu khách hàng lớn trong khu vực miền Nam.
Bộ máy tổ chức của công ty làm việc kết hợp với nhau nhịp nhàng hơn, hiệu quả
hơn.
Tình hình kinh doanh của công ty tốt đều lên. Từ khi mới thành lập, ban lãnh
đạo và đội ngũ nhân viên tuy không nhiều nhưng với phong cách làm việc chuyên
nghiệp đã luôn cố gắng hết mình để đem lại cho công ty sự phát triển bền vững.
Ban giám đốc công ty cũng không ngừng cải thiện điều kiện làm việc cho đội ngũ
nhân viên của công ty, thu nhập hàng tháng của mỗi nhân viên trong công ty khá
cao và tăng đều hằng năm, tạo điều kiện tốt nhằm nâng cao chất lượng của công
việc và tăng cường hiệu quả kinh doanh.
1.2.Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý
1.2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Mô hình tổ chức của công ty được tổ chức theo cơ cấu trực tuyến chức năng,
đơn tuyến. Toàn công ty được đặt dưới sự lãnh đạo trực tiếp của giám đốc, giúp
Sinh viên Đinh Phương Trưởng Lớp quản trị kinh doanh quốc tế 49B
4
Chuyên đề thực tập cuối khóa Trường Đại học kinh tế quốc dân
việc cho giám đốc là trưởng các phòng ban. Sơ đồ hình thành đường thẳng quản trị
từ trên xuống dưới, một cấp quản trị nào đó chỉ nhận lệnh từ một cấp trên trực tiếp.

Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH TM CARMAX
(Nguồn : Phòng hành chính nhân sự của công ty)
Bộ máy quản lý của công ty đơn giản, gọn nhẹ và văn phòng làm việc được bố
trí mở các bộ phận được làm việc cung với nhau rất thuận tiện cho việc trao đổi
thông tin giữa các bộ phận với nhau, tiết kiệm được chi phí và thời gian.
1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban, bộ phận và mối quan hệ giữa
các phòng ban, bộ phận trong công ty
Ban giám đốc: là người có quyền lực cao nhất, quyết định về toàn bộ hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty và chịu trách nhiệm với Công ty và với nhà
nước. Giám đốc là người quyết định phương hướng, dự án, kế hoạch kinh doanh và
các chủ trương lớn của công ty. Quyết định việc hợp tác kinh doanh, đầu tư của
công ty, quyết định các vấn đề về tổ chức bộ máy điều hành để đảm bảo hiệu quả
kinh doanh, phân chia lợi nhuận vào các quỹ của công ty, phần lợi nhuận để tái đầu
tư. Giám đốc còn có quyền phê chuẩn các quyết toáncủa các đơn vị trực thuộc và
duyệt Tổng quyết toán của công ty. Ngoài ra, Giám đốc còn có quyền quyết định
Sinh viên Đinh Phương Trưởng Lớp quản trị kinh doanh quốc tế 49B
5
Giám Đốc
Kế toán
trưởng
Trưởng phòng
HC- NS
Trưởng
PKD
Phòng kỹ
thuật
Kế toán
viên
Nhân viên Nhân viên
kinh doanh

Phòng
XNK
Chuyên đề thực tập cuối khóa Trường Đại học kinh tế quốc dân
việc mua bán, chuyển nhượng, cầm cố các loại tài sản của công ty theo quy định
của Nhà nước. Việc thành lập mới, sát nhập hay giải thể các đơn vị sẳn xuất kinh
doanh thuộc vốn đầu tư của công ty. Giám đốc có quyền đề cử Phó Giám đốc ( nếu
công ty cần ), bổ nhiệm Kế toán trưởng, bãi miễn các trưởng phòng bộ phận và các
chức danh lãnh đạo của đơn vị phụ thuộc của công ty. Quyết định về kế hoạch đào
tạo, cử cán bộ đi công tác nước ngoài.
Bên cạnh quyền hạn, Giám đốc còn phải chịu mọi trách nhiệm trước Pháp luật
như: việc thành lập, hoạt động kinh doanh của công ty là hợp pháp, việc báo cáo
với kết quả kinh doanh với các cơ quan quản lý, nộp thuế đúng và đủ, chịu trách
nhiệm về bảo vệ môi trường trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Các trưởng bộ phận: Là người giúp việc cho Giám đốc, được Giám đốc uỷ
quyền hoặc chịu trách nhiệm trong một số lĩnh vực chuyên môn, chịu trách nhiệm
trực tiếp với Giám đốc về phần công việc được phân công.
Kế toán trưởng: có trách nhiệm nắm bắt tình hình kinh doanh của công ty,
tổng hợp báo cáo kinh doanh theo kỳ cho Giám đốc, giúp Giám đốc ra quyết định
về giá cả sản phẩm, cung cấp thông tin tài chính hữu ích cho việc ra quyết định
kinh doanh kịp thời và hiệu quả nhất.
Trưởng phòng Hành chính – Nhân sự: chịu trách nhiệm về công tác tổ chức
và nhân sự toàn công ty, quản trị và xây dựng cơ bản, văn thư hành chính, thực
hiện chế độ chính sách, công tác đời sống nhân viên, tạo mối quan hệ hoà đồng,
đoàn kết giữa các nhân viên trong công ty. Đảm bảo công tác an ninh quốc phòng
tại địa phương nơi công ty đóng trụ sở. Ngoài ra, trưởng bộ phận nhân sự còn tổ
chức thanh tra, tổng hợp báo cáo tình hình tổ chức nhân sự thường kỳ cho Giám
đốc.
Trưởng phòng kinh doanh: Được Giám đốc phân công chịu trách nhiệm
phối hợp điều hoà tổ chức sản xuất – kinh doanh, hướng dẫn, kiểm tra công việc
kinh doanh. Từ đó đảm bảo công việc kinh doanh được vận hành tốt. Ngoài ra, một

Sinh viên Đinh Phương Trưởng Lớp quản trị kinh doanh quốc tế 49B
6
Chuyên đề thực tập cuối khóa Trường Đại học kinh tế quốc dân
nhiệm vụ rất quan trọng của Trưởng phòng kinh doanh là nghiên cứu thị trường,
tìm ra được các chiến lược kinh doanh mới và hiệu quả, phát triển kênh bán hàng,
xây dựng đội ngũ nhân viên bán hàng giàu kinh nghiệm, chuyên nghiệp hơn. Do
công ty còn nhỏ nên đội chưa có phòng kế hoạch riêng chuyên trách, vì vậy phòng
kinh doanh còn chịu trách nhiệm về việc lập kế hoạch năm, kế hoạch dài hạn, kế
hoạch sản xuất kinh doanh toàn công ty.
Nhân viên phòng kế toán: đây là phòng rất quan trọng trong quá trình huy
động vốn của công ty. Chịu trách nhiệm trước Giám đốc về chế dộ hạch toán của
Nhà nước, có nhiệm vụ thu thập, xử lý và cung cấp thông tin tài chính cho Giám
đốc, cơ quan Thuế và các cơ quan chức năng. Từ đó, giúp Giám đốc nắm bắt được
tình hình hoạt động kinh doanh của công ty. Theo dõi công nợ, hạch toán đầy đủ
và chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, quản lý chặt chẽ tài sản – nguồn vốn,
theo dõi nhập – xuất – tồn của công ty.
Nhân viên phòng Kinh doanh: có trách nhiệm tổ chức các hoạt động từ khảo
sát thi trường, quảng cáo lập kế hoạch và tìm kiếm các hợp đồng cho toàn công ty.
Bộ phận kinh doanh chuyên đảm nhiệm việc quảng cáo, lập kế hoạch kinh doanh
và tìm kiếm các hợp đồng trong phạm vi mình được phân công. Phòng kinh doanh
còn phải nỗ lực tìm hiểu và phân tích nhu cầu của thị trường, phát triển các dịch vụ
mới, cung cấp đầy đủ thông tin về thị trường, mở rộng thị trường. Từ đó, đặt ra kế
hoạch nhập khẩu hàng gì, số lượng bao nhiêu. Đây là vấn đề cực kỳ quan trọng
trong chiến lược kinh doanh vì đặc thù của ngành nhập khẩu ô tô là tính đến thời
gian đặt hàng bên nước ngoài đến khi nhận hàng là khá lâu. Mặt khác, nếu mà để
hàng tồn kho lâu thì vốn sẽ bị ứ đọng lâu, gây tổn thấy vê tài chính là rất lớn.
Chính vì vậy, phòng kinh doanh luôn yêu cầu xây dựng kế hoạch kinh doanh cả
trong ngắn hạn và dài hạn phải chính xác, kịp thời và hiệu quả cao.
Nhân viên phòng hành chính – nhân sự: Tham mưu cho Giám đốc về kế
hoạch sản xuất kinh doanh và bố trí nhân sự phù hợp với sự phát triển của công ty.

Sinh viên Đinh Phương Trưởng Lớp quản trị kinh doanh quốc tế 49B
7
Chuyên đề thực tập cuối khóa Trường Đại học kinh tế quốc dân
Quản lý hồ sơ, lý lịch nhân viên toàn công ty, giải quyết thủ tục và chế độ tuyển
dụng, thôi việc, bổ nhiệm, bãi miễn, khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu,… Phòng nhân
sự còn có trách nhiệm tham mưu cho Giám đốc việc đề bạt, phân công cán bộ lãnh
đạo quản lý ( Phó Giám đốc, trưởng bộ phận ) của công ty và các đơn vị trực
thuộc. Xây dựng chương trình đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ tay nghề cho toàn
công ty. Phòng hành chính – nhân sự còn có nhiệm vụ quản lý công văn, giấy tờ, sổ
sách hành chính, thực hiện công tác lưu giữ các tài liệu cho công ty. Xây dựng lịch
công tác, lịch giao ban, hội họp, sinh hoạt thường kỳ hay bất thường. Tham gia bảo vệ
môi trường, phòng chống cháy nổ, chữa cháy của công ty và các đơn vị trực thuộc
khác.
Phòng kỹ thuật: Bộ phận công nghệ có trách nhiệm kiểm tra chất lượng hàng
hoá khi nhập kho hay xuất kho hàng, đảm bảo đúng tiêu chuẩn như trong hợp đồng
với khách hàng. Tổ chức các chương trình bảo dưỡng định kỳ, sửa chữa lớn các
thiết bị, máy móc trong công ty. Ngoài ra, bộ phận kỹ thuật còn có một trách
nhiệm nữa là quản lý trang Web của công ty, đảm bảo sự truy cập của các khách
hàng kho vào trang Web được thông suốt và nhanh chóng dễ dàng tìm kiếm được
thông tin cần thiết.
Phòng Xuất - Nhập khẩu: có trách nhiệm đảm làm thủ tục Hải Quan và đưa
xe từ Cảng Hải Phòng về bàn giao lại cho công ty ( cụ thể là phòng kinh doanh tiếp
nhận xe).
1.3. Đặc điểm của hoạt động sản xuất- kinh doanh của công ty TNHH
thương mại CARMAX.
Là một công ty mới thành lập và hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh
thương mại là chủ yếu. Đặc biệt là ngành nhập khẩu ô tô nên chịu sự ảnh hưởng
của rất nhiều Luật Thuế như: Thuế GTGT hàng nhập khẩu, Thuế Nhập khẩu, thuế
Tiêu thụ đặc biệt… Do vậy, công ty ban đầu mới thành lập đã gặp không ít khó
khăn trong hoạt động kinh doanh.Trong những năm từ khi mới thành lập tới nay,

Sinh viên Đinh Phương Trưởng Lớp quản trị kinh doanh quốc tế 49B
8
Chuyên đề thực tập cuối khóa Trường Đại học kinh tế quốc dân
hoạt động chính của công ty là nhập khẩu nguyên chiếc xe ô tô và phụ tùng kèm
theo rồi cung cấp cho thị trường trong nước. Hàng hoá của công ty khi mới thành
lập thường tập trung vào các dòng xe nhập khẩu từ Hàn với mẫu mã, kiểu dáng,
chất lượng và giá cả cạnh tranh, đáp ứng được yêu cầu cầu của mọi đối tượng
khách hàng. Các sản phẩm của công ty bao gồm:
+ Các loại xe như: Hyundai Santafe, Hyundai Click, Kia Forte, Kia
Morning, Daewoo Lacetti,…
+ Phụ tùng xe như: Lốp ô tô, thảm lót, lazăng, càng…
Phương thức bán hàng của công ty TNHH Thương Mại CARMAX là bán
hàng qua kho. Sau khi công ty làm thủ tục Hải Quan tại Hải Phòng sẽ đem xe
về nhập kho bàn giao cho công ty. Cũng có một số trường hợp công ty xuất
bán thẳng cho khách hàng tại cảng sau khi làm thủ tục Hải Quan.
Qui trình xuất nhập hàng hóa của công ty:
- Lập phiếu Xuất- Nhập hàng hoá: Các cá nhân / bộ phận có nhu cầu đề
nghị viết Phiếu Xuất – Nhập hàng hoá trình trưởng bộ phận kiểm tra và xét duyệt.
Các đề nghị xuất nhập hàng hoá phải mô tả rõ số lượng, chủng loại hàng hoá. Đối
với đề nghị xuất mượn hàng hoá với các lý do khác, phải ghi rõ thời gian hoàn trả.
- Trưởng bộ phận: Các trưởng phòng, Giám đốc bộ phận có trách nhiệm
kiểm tra, xét duyệt nhu cầu thực tế của cá nhân hay bộ phận thuộc quyền quản lý
của mình.
Trường hợp Trưởng bộ phận ký xét duyệt, Phiếu đề nghị sẽ được chuyển lên
Ban Giám đốc ký duyệt.
Trường hợp đề nghị chưa hợp lý hoặc chưa cần thiết, người xét duyệt cần
thông báo lại cho người đề nghị Xuất – Nhập hàng hoá.
- Ban lãnh đạo: Khi đề nghị được Ban Giám đốc ký duyệt, Phiếu đề nghị sẽ được
chuyển đến phòng kế toán. Trường hợp phiếu đề nghị không được chấp nhận thì sẽ
được chuyển lại cho người đề nghị.

Sinh viên Đinh Phương Trưởng Lớp quản trị kinh doanh quốc tế 49B
9
Chuyên đề thực tập cuối khóa Trường Đại học kinh tế quốc dân
Sơ đồ 2 : Lưu đồ qui trình xuất nhập hàng hóa
Trách nhiệm Tiến trình
Người đề nghị
Trưởng bộ phận
Ban lãnh đạo
Kế toán
Bảo vệ showroom
Bộ phận kiểm tra
chất lượng hàng hoá
Các bộ phận lưu
chứng từ
(Nguồn : Điều lệ qui định tổ chức xuất nhập khẩu của công ty)
Sinh viên Đinh Phương Trưởng Lớp quản trị kinh doanh quốc tế 49B
10
Lập phiếu đề nghị Xuất – Nhập
hàng hoá
Kiểm tra
Duyệt
Lập chứng từ Xuất – Nhập HH
Nhận - Bàn giao HH
Kiểm tra
CLHH ch©
Lưu sổ theo dõi
Chuyên đề thực tập cuối khóa Trường Đại học kinh tế quốc dân
- Kế toán: Bộ phận kế toán sau khi nhận được phiếu đề nghị thì lập
các chứng từ kế toán cần thiết để Xuất – Nhập hàng hoá ở Showroom:
Nếu hàng hoá nhập Showroom: Căn cứ vào phiếu đề nghị nhập để lập phiếu

nhập kho.
Nếu hàng hoá xuất (bán) khỏi Showroom: Căn cứ vào công Nợ của khách
(tức là hàng hoá đã thu đủ số tiền theo quy định của công ty hay được chấp nhận
thanh toán của Ngân hàng) Kế toán lập phiếu xuất kho và ký duyệt vào đề nghị
xuất hàng hoá.
Nếu hàng hoá Xuất (với mục đích khác): Căn cứ vào ký duyệt của Giám
Đốc, Kế toán chuyển chứng từ cho Bảo vệ Showroom để thực hiện đề nghị xuất.
Tất cả các phiếu Xuất – Nhập hàng hoá, Kế toán có trách nhiệm trình Giám
đốc ký duyệt (kèm theo đề nghị xuất nhập đã được ký duyệt).
- Bảo vệ Showroom và bộ phận Kiểm tra chất lượng hàng hoá: Bộ phận kế
toán có trách nhiệm bàn giao hàng hoá cùng phiếu đề nghị xuất nhập cho Bảo vệ.
Bảo vệ có trách nhiệm kiểm tra cả về số lượng và chất lượng hàng hoá trước khi
vào sổ theo dõi và ký nhận vào phiếu xuất nhập kho. Bảo vệ chỉ cho hàng hoá ra
khỏi Showroom khi nhận được phiếu xuất kho của kế toán. Trong thời gian hàng
hoá tại Showroom, Bảo vệ phối hợp với bộ phận kiểm tra chất lượng hàng hoá tiến
hành kiểm tra chất lượng hàng hoá theo tiến trình phù hợp.
- Các bộ phận lưu chứng từ: Sau khi hoàn thành các công việc, bộ phận kế
toán và Bảo vệ Showroom có trách nhiệm lưu giữ chứng từ và quản lý hàng hoá
theo quy định.
Sinh viên Đinh Phương Trưởng Lớp quản trị kinh doanh quốc tế 49B
11
Chuyên đề thực tập cuối khóa Trường Đại học kinh tế quốc dân
Phiếu đề nghị Xuất – Nhập hàng hoá, Phiếu Xuất – Nhập kho (liên 1, 3) do
bộ phận kế toán lưu theo phương pháp lưu giấy tờ. Thời gian lưu là 05 năm.
Phiếu đề nghị Xuất – Nhập hàng hoá, Phiếu Xuất – Nhập kho (liên 2) do
Bảo vệ lưu theo phương pháp lưu giấy tờ. Thời gian lưu là 02 năm.
Từ quy trình xuất nhập kho trên, ta thấy mối quan hệ giữa các bộ phận trong
công ty là khá chặt chẽ. Tuy mới thành lập chưa lâu, là một doanh nghiệp trẻ, lại
hoạt động trong một lĩnh vực khá nhạy cảm với các Luật thuế của Nhà nước, ban
lãnh đạo công ty TNHH Thương mại CARMAX đã đưa ra các phương án kinh

doanh tương đối phù hợp với đòi hỏi của thị trường. Do vậy, uy tín của công ty
ngày càng được khẳng định. Hơn nữa, công ty TNHH Thương mại CARMAX hoạt
động một cách độc lập, tự chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ của mình. Do đó,
Giám đốc và toàn bộ nhân viên trong công ty đều quan tâm đến việc kinh doanh
như thế nào để đạt hiệu quả cao nhất với chi phí thấp nhất.
Phòng kinh doanh của công ty gồm các nhân viên kinh doanh rất nhiệt
huyết, ham học hỏi và đầy sáng tạọ, luôn nắm bắt được nhu cầu thị trường và khả
năng đáp ứng của công ty. Từ đó, có các chiến lược kinh doanh giúp cho mạng
lưới bán hàng của công ty đạt hiệu quả cao, đồng thời giúp cho công việc của các
bộ phận khác được trôi chảy hơn. Ngoài ra, phòng kinh doanh luôn đặt ra mục tiêu
“ khách hàng là thượng đế ” nên công ty không chỉ chú tâm tới chất lượng hàng
hoá mà còn chú trọng tới thái độ phục vụ khách hàng. Do đó, thương hiệu của công
ty được khách hàng biết đến ngày càng nhiều và quan tâm hơn.
Trong thời gian qua, công ty TNHH Thương mại CARMAX đã đạt được
những thành công bước đầu. Mức tăng trưởng năm sau luôn cao hơn năm trước.
Luôn hoàn thành tốt nghĩa vụ với Nhà nước. Công ty đã và đang mở rộng thị
trường theo chiều sâu, phát triển theo hướng chuyên môn hoá, đáp ứng tốt nhất nhu
Sinh viên Đinh Phương Trưởng Lớp quản trị kinh doanh quốc tế 49B
12
Chuyên đề thực tập cuối khóa Trường Đại học kinh tế quốc dân
cầu của khách hàng. Và càng đứng vững hơn trong môi trường kinh tế toàn cầu
hoá, đặc biệt là khi Việt Nam gia nhập tổ chức kinh tế thế giới WTO, khi đó hàng
loạt các hàng rào bảo hộ dần bị phá vỡ.
1.4. Sự cần thiết nâng cao năng lực cạnh tranh công ty TNHH thương mại
CARMAX.
Cạnh tranh là điều bất khả kháng đối với mỗi doanh nghiệp trong nền kinh tế
thị trường. Cạnh tranh có thể được coi là cuộc chạy đua khốc liệt mà các doanh
nghiệp không thể tránh khỏi mà phải tìm mọi cách vươn nên để chiếm ưu thế và
chiến thắng. Cạnh tranh buộc các doanh nghiệp luôn tìm cách nâng cao chất lượng
sản phẩm, dịch vụ, thay đổi kiểu dáng mẫu mã đáp ứng nhu cầu của khách hàng.

Cạnh tranh khuyến khích các doanh nghiệp áp dụng các công nghệ mới, hiện đại,
tạo sức ép buộc các doanh nghiệp phải sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của
mình để giảm giá thành, nâng cao chất lượng, cải tiến mẫu mã, tạo ra các sản phẩm
mới khác biệt có sức cạnh tranh cao.
Cạnh tranh khốc liệt sẽ làm cho doanh nghiệp thể hiện được khả năng “ bản
lĩnh” của mình trong quá trình kinh doanh. Nó sẽ làm cho doanh nghiệp càng vững
mạnh và phát triển hơn nếu nó chịu được áp lực cạnh tranh trên thị trường.
Chính sự tồn tại khách quan và sự ảnh hưởng của cạnh tranh đối với nền
kinh tế nói chung và đến từng doanh nghiệp nói riêng nên việc nâng cao khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp là một đòi hỏi tất yếu khách quan trong nền kinh tế
thị trường. Dù ở bất kỳ thành phần kinh tế nào, lĩnh vực kinh doanh nào thì các
doanh nghiệp cũng phải vận hành theo qui luật khách quan của nền kinh tế thị
trường. Nếu doanh nghiệp nằm ngoài quy luật vận động đó thì tất yếu sẽ bị loại bỏ,
không thể tồn tại. Chính vì vậy chấp nhận cạnh tranh và tìm cách để nâng cao khả
năng cạnh tranh của mình chính là doanh nghiệp đang tìm con đường sống cho
mình.
Đối với kinh doanh ô tô nhập khẩu thì đây là một ngành kinh doanh đem lại
Sinh viên Đinh Phương Trưởng Lớp quản trị kinh doanh quốc tế 49B
13
Chuyên đề thực tập cuối khóa Trường Đại học kinh tế quốc dân
lợi nhuận cao cho doanh nghiệp kinh doanh nên sự cạnh tranh đến từ nhiều phía là
rất lớn. Áp lực cạnh tranh đến từ các phía nhà cung cấp nước ngoài, khách hàng
và đặc biệt là các đối thủ cùng kinh doanh trong ngành. Hiện nay tại Việt Nam có
đến hàng trăm các nhà nhập kinh doanh mặt hàng ô tô, riêng tại Hà Nội cũng có
đến hàng trăm showroom ô tô. Ngoài ra đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp còn
phải kể đến các nhà sản xuất, lắp ráp ô tô trong nước. Khu vực này tạo ra cho
doanh nghiệp một sức ép về giá vì họ tận dụng được các chính sách ưu đãi về thuế,
và các chi phí sản xuất nên có giá thành rẻ hơn rất nhiều. Có thể nói để có thể tồn
tại và đứng vững trong một ngành kinh doanh có sự cạnh tranh khốc liệt như ngành
kinh doanh ô tô nhập khẩu thì mỗi doanh nghiệp kinh doanh không thể không nâng

cao năng lực cạnh tranh của mình trong quá trình phát triển.
Trong kinh doanh thì cạnh tranh đồng nghĩa với việc phòng thủ trước đối thủ
của mình, Do đó doanh nghiệp không muốn bị tấn công trước các đối thủ thì buộc
phải nâng cao năng lực cạnh tranh cho mình.
Sinh viên Đinh Phương Trưởng Lớp quản trị kinh doanh quốc tế 49B
14
Chuyên đề thực tập cuối khóa Trường Đại học kinh tế quốc dân
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH CỦA CÔNG TY
TNHH THƯƠNG MẠI CARMAX ĐỐI VỚI Ô TÔ NHẬP KHẨU
2.1. Thực trạng hoạt động kinh doanh ô tô nhập khẩu ở công ty TNHH
thương mại CARMAX.
2.1.1. Kết quả hoạt động nhập khẩu ô tô.
Trong những năm gần đây tình hình thương mại thế giới có nhiều biến động
nhưng công ty vẫn vượt mức chỉ tiêu kế hoạch về kim ngạch nhập khẩu. Do đời
sống nhân dân ngày càng được cải thiện, nhu cầu tiêu dùng trong nước tăng lên,
sản xuất trong nước không đáp ứng được nên nhu cầu về các mặt hàng nhập khẩu
tăng lên. Đặc biệt là ô tô nhập khẩu nguyên chiếc hiện nay đang được ưa chuộng
trong một tầng lớp người dân đang trở nên giàu hơn. Hoạt động nhập khẩu ô tô của
công ty ngày một tăng để đáp ứng nhu cầu ô tô trong nước tăng nhanh.
Bảng 2: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong 3 năm gần đây:
Đơn vị: Triệu đồng
STT Các chỉ tiêu
2007 2008 2009
Giá trị Giá trị
Tốc độ
tăng %
Giá trị
Tốc độ
tăng %
1 DT từ NK 107.131 134.274 25,34 162.198 20,79

2 CF từ NK 106.832 126.863 18,75 151.626 19,52
3 LNST từ NK 128,6 165,84 28,69 228,98 38,07
4 Nộp NSNN 61.750 73.570 19,14 84.250 14,52
(Nguồn: Báo cáo tổng kết kinh doanh)
Qua trên ta có thể thấy tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
trong 3 năm từ năm 2007 – 2009. Cụ thể:
Doanh thu từ hoạt động nhập khẩu liên tục tăng qua các năm: năm 2008 tăng
25,34% so với năm 2007. Năm 2009 với tốc độ tăng có giảm đi đôi chút là
20,79%, đây cũng là một con số tăng khá cao cho dù với năm 2009 với nhiều biến
động của tỷ giá hối đoái, thuế nhập khẩu, các chính sách nhập khẩu thay đổi …
thắt chặt nhập khẩu nhưng công ty vẫn có một tốc độ tăng doanh thu cao là do cố
Sinh viên Đinh Phương Trưởng Lớp quản trị kinh doanh quốc tế 49B
15
Chuyên đề thực tập cuối khóa Trường Đại học kinh tế quốc dân
gắng của ban lãnh đạo và các cán bộ nhân viên trong công ty đã có một kế hoạch
kinh doanh tốt, tìm kiếm được nhiều khách hàng. Có thể nói trong những năm vừa
qua, doanh thu của công ty đạt mức tăng trưởng đều, ổn định. Đây là một kết quả
đáng khích lệ thể hiện sự vượt khó của công ty.
Với tốc độ tăng của doanh thu thì chi phí cho hoạt động nhập khẩu ô tô cũng
tăng lên tương ứng cụ thể: năm 2008 chi phí tăng 18,75% so với năm 2007, năm
2009 tăng 19,52% so với năm 2008. Tốc độ chi phí tăng lên cũng rất cao gần tương
đương với tốc độ tăng của doanh thu thể hiện công ty vẫn chưa tiết kiệm chi phí
cho hoạt động nhập khẩu, dẫn đến lợi nhuận thấp. Với doanh thu cao như vậy
nhưng lợi nhuận năm 2008 chỉ là 165,84 triệu đồng tăng 28,69% so với năm 2007.
Do công ty mới thành lập nên chi phí bán hàng, chi phí tài chính còn rất cao.
Về nộp ngân sách Nhà nước công ty thực hiện đầy đủ các yêu cầu của Nhà
nước. Hàng năm nộp ngân sách Nhà nước của công ty là rất cao: năm 2008 nộp
ngân sách nhà nước là 73.570 triệu đồng tăng 19,14% so với năm 2007, năm 2009
nộp ngân sách là 84.250 triệu đồng, đây là một con số rất cao, thể hiện trách nhiệm
và nghĩa vụ của công ty đối với nhà nước, công ty luôn hoàn thanh tốt các quy

định.
Để có một cái nhìn rõ ràng và chi tiết về thực trạng kinh doanh ô tô nhập
khẩu của công ty, chúng ta cần phân tích tình hình ô tô nhập về theo thị trường và
chủng loại. Từ đó ta sẽ có một cái nhìn tổng quan về tình hình nhập khẩu của công
ty và đánh giá được mức độ đa dạng của nguồn ô tô nhập về theo các thị trường
cũng như sự đa dạng về chủng loại các loại ô tô mà công ty nhập khẩu theo thị
trường, theo mặt hàng cũng như các nhà cung cấp.
2.1.1.1. Tình hình nhập khẩu ô tô của công ty theo thị trường.
Việc sem xét các chỉ chỉ tiêu về thị trường nhập khẩu là rất cần thiết, vì nó
cung cấp cho ta những thông tin về các nguồn hàng, chất lượng hàng hóa, giá cả
của hàng hóa của từng thị trường nhập khẩu, quy mô hoạt động nhập khẩu của
Sinh viên Đinh Phương Trưởng Lớp quản trị kinh doanh quốc tế 49B
16
Chuyên đề thực tập cuối khóa Trường Đại học kinh tế quốc dân
công ty.
Bảng 3: Kim ngạch nhập khẩu ô tô theo thị trường
Đơn vị: 1000 USD
STT Năm 2007 2008 2009
1 Hàn Quốc 4.938 5.996 7.035
2 Đài Loan 356 475 318
3 Tổng NK 5.294 5.471 7.353
(Nguồn: phòng kế toán)
Ta thấy rằng công ty có mối quan hệ bạn hàng với hai quốc gia là Hàn Quốc
và Đài Loan, nhưng chủ yếu nhập khẩu hàng từ thị trường Hàn Quốc là chính, với
thị trường Đài Loan là công ty cũng mới có mối quan hệ nhưng chưa phát triển
được nguồn hàng. Như vậy việc đa dạng hóa các thị trường nhập khẩu của công ty
còn rất hạn chế, công ty chỉ tâp trung vào một thị trường mà không phát triển ra
thêm thị trường khác sẽ lam cho công ty bị phụ thuộc nhiều vào một thị trường nếu
có biến động giữa hai nước thì công ty sẽ bị ảnh hưởng nhiều. Quy mô còn nhỏ,
chưa phát triển được nguồn hàng dẫn đến danh thu không cao và lợi nhuận thấp.

2.1.1.2. Tình hình nhập khẩu ô tô của công ty theo mặt hàng.
Công ty chủ yếu nhập khẩu ô tô nguyên chiếc từ thị trường Hàn Quốc với
hãng Huyndai là chính bao gồm nhiều loại xe khác nhau: xe 5 chỗ, xe 7 chỗ, xe tải
các loai, xe khách… Cụ thể ta có bảng kết quả tho bảng 4 sau.
Qua bảng 4 ta thấy mặt hàng của công ty rất đa dạng có nhiều loại xe khác
nhau, ta có thể đưa ra một vài nhận định về các loại xe của công ty như sau:
Thứ nhất là loại xe dưới 12 chỗ ngồi như xe Getz, Santafe, Satxi… Đây là
loại xe chiếm phần lớn kim ngạch nhập khẩu của công ty, là mặt hàng quan trọng
mang lại danh thu lớn cho công ty. Kim ngạch nhập khẩu của loại xe này liên tục
tăng qua các năm: Năm 2007 là 1.875 nghìn USD đến năm 2009 đã tăng lên 2.474
nghìn USD.
Sinh viên Đinh Phương Trưởng Lớp quản trị kinh doanh quốc tế 49B
17
Chuyên đề thực tập cuối khóa Trường Đại học kinh tế quốc dân
Bảng 4: Kim ngạch nhập khẩu ô tô theo mặt hàng
Đơn vị: 1000 USD
STT Loại xe 2007 2008 2009
1 Dưới 12 chỗ 1.875 2.125 2.474
2 Xe tải ben 1.074 1.036 1.284
3 Xe khách 1.185 1.374 1.372
4 Xe khác 1.160 1.936 2.223
5 Tổng NK 5.294 6.471 7.353
(Nguồn : Phòng kế toán)
Thứ hai là loại xe tải ben và xe khách, đây là loại xe cũng chiếm phần lớn
kim ngạch nhập khẩu của công ty, đứng thứ 2 sau loại xe dưới 12 chỗ, mặt hàng
này cũng quan trọng không kém trong doanh thu của công ty.
Kim ngạch của loại xe này cũng tăng dần qua các năm, công ty cũng đang
tập chung mở rộng sang các mặt hàng này để tăng doanh thu và hạn chế rủi ro.
Cuối cùng là các loại xe khác như xe cứu thương, xe tải các loại, Kim
ngạch nhập khẩu của từng loại không lớn nhưng rất quan trọng trong việc mở rộng

các mặt hàng nhập khẩu và cũng chiếm phần lớn của công ty và kim ngạch của các
loại xe này cũng tăng liên tục qua các năm. Cho thấy công ty luôn đầu tư mở rộng
kinh doanh các mặt hàng cũng rất phong phú. Công ty cũng đang rất chú trọng phát
triển các mặt hàng khác chứ không chỉ riêng loại xe dưới 12 chỗ.
2.1.1.3. Một số đối tác lớn tại thị trường Hàn Quốc.
Công ty tập chung chủ yếu vào các loại xe của Huyndai chưa mở rộng ra các
loại xe khác cho nên thị trường chính mà công ty có quan hệ bạn hàng thường
xuyên và nhiều nhất là thị trường Hàn Quốc, tại thị trường này công ty có quan hệ
với rất nhiều các công ty khác nhau, có các công ty đã hợp tác ngay từ khi công ty
thành lập và có cả công ty mới. Công ty liên tục tìm kiếm, khai thác triệt để bạn
hàng tại thị trường này theo hướng nhằm đa dạng hóa nguồn cung cấp hàng hóa
cho công ty. Ta có thể thấy một số đối tác của công ty tại thị trường Hàn Quốc qua
bảng bên dưới.
Sinh viên Đinh Phương Trưởng Lớp quản trị kinh doanh quốc tế 49B
18
Chuyên đề thực tập cuối khóa Trường Đại học kinh tế quốc dân
Bảng 5: Kim ngạch nhập khẩu theo đối tác nước ngoài.
Đơn vị : 1000 USD
STT Tên công ty 2007 2008 2009
1 Huyndai Auto Trading Co. 1.880 1.525 1.785
2 Daegil Trading Co, LTD 956 880 925
3 Hyundae Trading Co, LTD 850 715 895
4 Sang Woo Trading Co., LTD 625 975 536
5 Bosung Trading Company 656 838 695
6 Choungdong Trading Company 0 645 707
7 Dain Korea Co., LTD 0 557 815
8 Sogo Coporation 0 0 685
9 Công ty khác 327 336 310
10 Tổng kim ngạch nhập khẩu 5.294 6.471 7.353
(Nguồn : Báo cáo tổng kết cuối năm )

Qua trên ta thấy công ty có rất nhiều đối tác lớn nhỏ khác nhau, đối tác lâu
năm nhất và là đối tác chính của công ty là công ty Huyndai Auto Trading Co
Công ty này luôn chiếm lượng lớn giá trị nhập khẩu của công ty, năm 2007 công ty
nhập khẩu ô tô chủ yếu từ công ty này là chính, cho đến nay Huyndai Auto Trading
Co. vẫn là đối tác lớn nhất của công ty và hiện nay công ty TNHH TM CARMAX
đã mở rộng ra tìm kiếm thêm nhiều đối tác lớn khác như công ty Sang Woo
Trading Co., LTD, Bosung Trading Company những đối tác này cũng rất quan
trọng đối với công ty để giúp công ty tìm kiếm các mặt hàng có chất lượng hơn,
kiểu dáng đẹp hơn và với chi phí thấp hơn.
2.2. Thực trạng năng lực cạnh tranh của công ty TNHH thương mại
CARMAX đối với ô tô nhập khẩu.
2.2.1. Những yếu tố tác động lên năng lực cạnh tranh của công ty.
2.2.1.1. Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp.
a. Tình hình, xu thế kinh tế toàn cầu.
Như chúng ta đã biết trong những môi trường khác nhau, thời kỳ khác nhau
thì không chỉ năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp thay đổi mà năng lực cạnh
tranh của quốc gia, của ngành kinh doanh cũng thay đổi. Và đến lượt mình, doanh
Sinh viên Đinh Phương Trưởng Lớp quản trị kinh doanh quốc tế 49B
19
Chuyên đề thực tập cuối khóa Trường Đại học kinh tế quốc dân
nghiệp với lĩnh vực hoạt động của mình trong ngành kinh doanh lại càng thay đổi
năng lực cạnh tranh.
Xét trên phạm vi doanh nghiệp yếu tố quốc tế tạo ra cơ hội và rủi do đối với
doanh nghiệp. Yếu tố quốc tế có thể kích thích tăng cầu về sản phẩm, và ro đó làm
giảm sức cạnh tranh trong ngành, hoặc ngược lại. Yếu tố quốc tế cũng có thể tác
động tích cực hay tiêu cực đến các nhà cung cấp, khách hàng, và do đó cũng làm
thay đổi năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
So với môi trường trong nước, và môi trường ngành, môi trường quốc tế sẽ
tạo ra nhiều sự cạnh tranh về văn hoá, cấu trúc thể chế, pháp luật hơn. Và nó thông
qua môi trường ngành và môi trường trong nước tác động đến các doanh nghiệp,

hoặc cũng có thể tác động trực tiếp lên doanh nghiệp.
Trong môi trường quốc tế các yếu tố có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến sức
cạnh tranh của doanh nghiệp, tuy nhiên chỉ có yếu tố tình hình kinh tế là biến động
nhiều nhất, và cùng với xu thế của nó là tác động nhiều nhất và nhanh nhất đến sự
thay đổi năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp.
Đối với ngành kinh doanh ô tô nhập khẩu nói chung và công ty TNHH
thương mại thì sứ biến động của kinh tế toàn cầu đặc biệt là cuộc khủng hoảng
kinh tế toàn cầu từ giữa năm 2007 đến năm 2009 đã tác động xấu đến năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp. Chính sự khủng hoảnh đó đã lảm ảnh hưởng đến
nhiều hãng sản xuất ô tô trên thế giới như GM, TOYOTA Đây cũng là nguyên
nhân tác động không tốt đến năng lực cạnh tranh của ngành nhập khẩu ô tô và công
ty.
Ngoài ra trong những năm gần đây tình hình bất ổn an ninh thế giới cũng
ngày một phức tạp, đặc biệt là sự diễn biến không tốt về quan hệ chính trị giữa Hàn
Quốc và Triều Tiên quan hệ hai bên và các biên liên quan ngày một căng thẳng kéo
theo những tác động không tốt đến ngành kinh tế của các nước. Trong khi đó Hàn
Sinh viên Đinh Phương Trưởng Lớp quản trị kinh doanh quốc tế 49B
20
Chuyên đề thực tập cuối khóa Trường Đại học kinh tế quốc dân
Quốc lại là nước mà công ty có nhiều đối tác cung cấp nhất điều này gây ra nhiều
rủi ro trong kinh doanh của công ty và làm giảm năng lực cạnh tranh của công ty.
b. Các chính sách của chính phủ
Nhà nước quản lý can thiệp vào thị trường bằng hệ thống các chính sách,
chủ trương, biện pháp. Tuỳ theo đặc điểm và điều kiện cụ thể từng nước, từng thị
trường vào từng thời kỳ mà mà Nhà nước đưa ra các biện pháp quản lý khác nhau
như : Thuế quan , hạn ngạch, tiêu chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn chất lượng, tiêu chuẩn
môi trường Hiện nay Nhà nước đang tổ chức biện pháp chính sách vĩ mô như ổn
định tiền tệ, chống lạm phát,ổn định tỷ giá hối đoái, hệ thống thuế khoá phù hợp
cũng được ban hành. Mỗi chính sách biện pháp có vai trò khác nhau trên thị trường
, song nó đều có tác động đến cung cầu giá cả hàng hoá và ảnh hưởng trực tiếp đến

hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp doanh nghiệp.
Đối với ngành nhập khẩu ô tô ngoài những ảnh hưởng từ chính sách ổn định
vĩ mô thì lại chịu những ảnh hưởng của nhưng chính sách nhằm hạn chế nhập khẩu
để bảo vệ ngành sản xuất trong nước của nhà nước. Các công cụ mà nhà nước áp
dụng như : Đánh thuế nhập khẩu cao, trên 75%, đưa ra các tiêu chuẩn về khí thải ô
tô, các tiêu chuẩn kỹ thuật điều này ảnh hưởng lớn đến giá thành ô tô nhập khẩu
và dẫn đến ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của công ty. Tuy nhiên trong những
năm tới trong lộ trình gia nhập WTO thì Việt Nam buộc phải từng bước mở cửa
hơn nữa, giảm thuế nhập khẩu cũng như các công cụ phi thuế quan khác đây sẽ là
động thái tốt giúp doanh nghiệp nâng cao được năng lực cạnh tranh của mình.
c. Ngành kinh doanh
 Đối thủ cạnh tranh hiện tại.
Đối thủ cạnh tranh hiện tại là những doanh nghiệp chiếm giữ một phần thị
trường sản phẩm mà doanh nghiệp đang kinh doanh.
Trong điều kiện của thị trường không đổi khi thị phần của đối thủ cạnh tranh
tăng lên có nghĩa là thị phần của doanh nghiệp giảm đi. Nhằm để giữ thị phần
Sinh viên Đinh Phương Trưởng Lớp quản trị kinh doanh quốc tế 49B
21
Chuyên đề thực tập cuối khóa Trường Đại học kinh tế quốc dân
doanh nghiệp cần phải quan tâm tới chất lượng , mẫu mã, kiểu dáng, chính sách giá
cả, chính sách phân phối, của đối thủ cạnh tranh. Việc xem xét các đối thủ cạnh
tranh sẽ giúp doanh nghiệp dự tính trước những thay đổi của họ và có các biện
pháp ứng phó kịp thời nhằm hạn chế tối đa các bất lợi cho doanh nghiệp. Nếu các
đối thủ cạnh tranh càng yếu,doanh nghiệp có cơ hội để tăng giá bán và kiếm được
nhiều lợi nhuận hơn. Ngược lại khi đối thủ cạnh tranh mạnh thì mọi cuộc cạnh
tranh về giá cả đều dẫn đến sự tổn thương cho doanh nghiệp.
Sự cạnh tranh giữa đối thủ cạnh tranh trong ngành với doanh nghiệp phụ
thuộc vào các yếu tố sau: Cơ cấu ngành, Tình hình cầu của ngành, rào cản rút lui
khỏi ngành.
Tình hình cầu của một ngành cũng là yếu tố quyết định khác trong sự cạnh

tranh mãnh liệt của ngành. Càng có ít cầu thì các doanh nghiệp càng cạnh tranh
nhau để dành khách hàng nhiều hơn. Và đe doạ mất thị phần là điều khó tránh khỏi
với các doanh nghiệp nhỏ.
Ngoài ra rào cản rút lui khỏi ngành cũng là một yếu tố rất quan trọng. Nếu
hàng rào cản rút lui cao doanh nghiệp có thể bị khoá chân tại một ngành mà họ
không thích. Hàng rào rúi lui bao gồm:
+ Chi phí đầu tư vào nhà xưởng, và thiết bị
+ Chi phí trực tiếp cho việc rút lui cao: ví dụ như chi phí định vị lại, các thủ
tục hành chính…
+ Quan hệ chiến lược giữa các đơn vị kinh doanh.
+ Giá trị của các nhà lãnh đạo như tình cảm, lịch sử với ngành, hoặc cộng
đồng địa phương.
Đối với công ty TNHH CARMAX thì áp lực này cũng không phải là nhỏ bởi
đối thủ hiện tại của công ty không chỉ là các doanh nghiệp nhập khẩu ô tô mà còn
có các doanh nghiệp lắp ráp xe trong nước. Hiện nay trên thị trường nhập khẩu ô tô
nguyên chiếc từ nước ngoài về Việt Nam có đến hang trăm doanh nghiệp hoạt
Sinh viên Đinh Phương Trưởng Lớp quản trị kinh doanh quốc tế 49B
22
Chuyên đề thực tập cuối khóa Trường Đại học kinh tế quốc dân
động. Trong đó có nhiều doanh nghiệp đã có thâm niên trong ngành nên rất am
hiểu thị trường, am hiểu khách hàng, có tiềm lực về tài chính lớn và có những
chính sách kinh doanh khôn khéo, hợp lý. Cộng với các công ty liên doanh lắp giáp
sản xuất ô tô trong nước đang ngày một lớn mạnh nhờ giá thánh rẻ.
 Đối thủ kinh doanh tiềm ẩn
Đối thủ kinh doanh tiềm ẩn là các đối thủ hiện tại chưa cạnh tranh trong
ngành kinh doanh, nhưng sẽ cạnh tranh khi họ lựa chọn gia nhập ngành. Mức độ
thuận lợi hay khó khăn của các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn phụ thuộc vào rào cản
gia nhập ngành. Rào cản gia nhập ngành là những yếu tố ngăn trở các doanh
nghiệp tham gia vào một ngành:chi phí tối thiểu mà một DN phải bỏ ra để tham gia
hoạt động trong một ngành nào đó. Rào cản gia nhập ngành bao gồm:

+ Rào cản thơng mại: khả năng tiếp cận kênh phân phối
+ Rào cản kỹ thuật: công nghệ sử dụng, sự khác biệt hóa sản phẩm…
+ Rào cản tài chính: đòi hỏi về vốn, lợi thế kinh tế theo qui mô…
+ Rào cản nguồn lực: bản quyền, nguồn nguyên liệu, nhân lực chất lợng cao,
chính sách của chính phủ…
Rào cản gia nhập ngành càng cao thì sự đe doạ của đối thủ cạnh tranh tiềm
ẩn đến doanh nghiệp càng thấp.
Ngành kinh doanh nhập khẩu ô tô cũng như ngành lắp ráp ô tô trong nước
đều mang đến lợi nhuận cao cho nhà kinh doanh. Đây là một yếu tố tạo ra sự hút
lớn để các nhà kinh doanh tham gia ngành này. Tuy nhiên khi ra nhập thì các nhà
kinh doanh cũng cần có nhiều điều kiện sau.
Đối với kinh doanh nhập khẩu ô tô thì cần một lượng vốn lớn, cần có mối
liên kết với các nhà cung cấp nước ngoài và có sự hiểu biết sâu về thượng mại
quốc tê, các thủ tục hải quan
Đối với các doanh nghiệp lắp ráp trong nước thì yếu tố cực kỳ quan trọng là
đối tác liên doanh. Điều này là rất khó nếu các doanh nghiệp sản xuất nước ngoài
Sinh viên Đinh Phương Trưởng Lớp quản trị kinh doanh quốc tế 49B
23
Chuyên đề thực tập cuối khóa Trường Đại học kinh tế quốc dân
không có đề nghị trước. Ngoài ra còn các điều kiện về vốn góp, về trình độ kỹ
thuật…
Điều nữa mà các doanh nghiệp không thể không quan tâm đó là số lượng các
nhà kinh doanh trong ngành hiện tại đã rất nhiều, vậy khi tham gia họ phải tính
được các áp lực mà các doanh nghiệp này đặt lên mình lớn như thế nào, liệu doanh
nghiệp có thể vượt qua và phát triển đi lên được không.
Tất cả điều này cho thấy, áp lực từ phía các đối thủ cạnh tranh tiềm tàng là
không cao cho CARMAX.
d. Khách hàng.
Yếu tố khách hàng là yếu tố tiên quyết ảnh hưởng đến doanh thu của doanh
nghiệp. Áp lực từ phía khách hàng lên doanh nghiệp có thể lớn có thể nhỏ phụ

thuộc vào các yếu tố như: Số lượng khách hàng, thị hiếu, hiểu biết của khách hàng.
Số lượng khách hàng: Đó là số lượng khách hàng có nhu cầu, có khả năng
chi trả và sẵn sàng mua một mặt hàng nào đó. Đối với mặt hàng ô tô nói chung và
ô tô nhập khẩu nói riêng thì lượng khách hàng ngày càng tăng, vì những người có
nhu cầu mua ô tô đi du lịch, dùng cho công việc ngày một lớn. Thêm vào đó là
thu nhập của người dân ngày một tăng, số người có thu nhập trên 10 triệu đồng/
tháng ở các thành phố là không nhỏ. Đây có thể nói là một cơ hội thuận lợi cho
CARMAX trong việc mở rộng thị trường của mình.
Thị hiếu của khách hàng : Mỗi khách hàng có một sở thích về kiểu xe, hãng
xe, chủng loại khác nhau. Một doanh nghiệp không thể đáp ứng hết được hết các
thị hiếu của mọi khách hàng, đặc biệt đối với những doanh nghiệp nhập khẩu ô tô
như CARMAX. Do đó áp lực lên công ty đó là cần tìm hiểu xem nhu cầu nào, thị
hiếu nào đang được nhiều khách hàng hướng đến, để công ty hướng vào mặt hàng
đó. Đây là một áp lực không nhỏ, bởi làm được điều ấy công ty cần một kế hoạch
cụ thể, một khoản chi phí lớn và cần có thời gian.
Sinh viên Đinh Phương Trưởng Lớp quản trị kinh doanh quốc tế 49B
24
Chuyên đề thực tập cuối khóa Trường Đại học kinh tế quốc dân
Hiểu biết của khách hàng: Khi hiểu biết của khách hàng về sản phẩm, dịch
vụ trong ngành được nâng cao, thì yêu cầu đặt ra cho công ty khi mua hàng là tăng
lên. Đối với ngành ô tô thì khách hàng đa số là những người có thu nhập cao, do đó
quá trình tìm hiểu thông tin về sản phẩm và các nhà cung cấp trước khi mua
thường rất kỹ càng. Do đó họ dễ dàng có thể so sánh giữa công ty và các đối thủ
khác. Điều này buộc doanh nghiệp phải xây dựng được một lợi thế cạnh tranh so
với đối thủ để khách hàng biết và đến với công ty.
e. Các nhà cung ứng
Nhà cung cấp là những người, những tổ chức cung cấp cho doanh nghiệp
các yếu tố đầu vào như: nguyên vật liệu, máy móc thiết bị,vốn lao động, và các
dịch vụ thông tin quản lý, nghiên cứu thị trường, đối với ngành nhập khẩu ô tô là
những sản phẩm đã hoàn thiện

Áp lực của nhà cung ứng cao thể hiện trong các trường hợp sau đây:
+ Ngành cung cấp chỉ có một số, thậm chí một doanh nghiệp độc quyển.
+ Tình huống không có sản phẩm thay thế, doanh nghiệp không có nhà
cung cấp khác
+ Doanh nghiệp mua yếu tố sản phẩm ko phải khách hàng quan trọng và là
ưu tiên của nhà cung cấp.
+ Loại đầu vào nhà cung cấp quan trọng đối với nhiều doanh nghiệp
+ Các nhà cung cấp có chiến lược liên kết dọc tức khép kín sản xuất.
Đối với CARMAX thì có hai loại nhà cung ứng bao gồm:
 Các nhà cung ứng hàng hóa.
CARMAX nhập khẩu trực tiếp ô tô từ các đối tác nước ngoài, và chủ yếu là
các tổng đại lý của các nhà sản xuất ô tô nước ngoài. Thêm vào đó công ty chưa
phải là doanh nghiệp lớn, do đó áp lực mà các nhà cung cấp gây ra công ty là rất
lớn: Áp lực về thanh toán, áp lực về giao hàng, áp lực cả về doanh số
 Các nhà cung ứng tài chính.
Sinh viên Đinh Phương Trưởng Lớp quản trị kinh doanh quốc tế 49B
25

×