Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

Phân tích tình hình tài chính tại công ty Cổ phần xuất nhâp khẩu Lào Cai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (589.13 KB, 53 trang )

Phạm Thanh Hoài Thu_ Lớp TCDNA- CĐ25
MỤC LỤC
MỤC LỤC 1
LỜI MỞ ĐẦU 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH 5
1.1 Khái niệm và ý nghĩa của phân tích tài chính: 5
1.1.1 Khái niệm về phân tích tài chính 5
1.1.2. Ý nghĩa của phân tích tài chính 5
1.2. Vai trò, mục đích của phân tích tình hình tài chính: 5
1.2.1. Mục đích của phân tích tài chính: 5
1.2.2. Vai trò của tài chính đối với doanh nghiệp: 6
1.3. Tài liệu và phương pháp phân tích: 6
1.3.1. Phương pháp phân tích 6
1.3.2. Tài liệu phân tích: 10
1.4. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp 11
1.4.1. Phân tích khái quát tình hình tài chính tại doanh nghiệp 11
1.4.2. Đánh giá khái quát tình hình tài chính thông qua bảng cân đối kế toán 11
1.4.3. Phân tích báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh 13
KẾT LUẬN CHƯƠNG I 20
CHƯƠNG II 21
THỰC TRẠNG VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT
NHẬP KHẨU LÀO CAI 21
KẾT LUẬN CHƯƠNG II 44
CHƯƠNG III 45
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU LÀO CAI 45
KẾT LUẬN CHƯƠNG III 52
KẾT LUẬN 53
| Phân tích tài chính Công ty Cổ phần XNK Lào Cai- Thực trạng và giải pháp
Phạm Thanh Hoài Thu_ Lớp TCDNA- CĐ25
LỜI MỞ ĐẦU


LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải có một lượng vốn nhất
định bao gồm: vốn lưu động, vốn cố định và vốn chuyên dùng khác. Nhiệm vụ của
doanh nghiệp là phải tổ chức, huy động và sử dụng vốn chuyên dung khác. Nhiệm
vụ của doanh nghiệp là phải tổ chức, huy động và sử dụng vốn sao cho có hiệu quả
nhất trên cơ sở tôn trọng các nguyên tắc về tài chính, tín dụng và chấp hành luật
pháp. Vì vậy để kinh doanh đạt hiệu quả mong muốn, hạn chế rủi ro xảy ra, doanh
nghiệp phải phân tích hoạt động kinh doanh của mình, đồng thời dự đoán điều kiện
kinh doanh trong thời gian tới, vạch ra chiến lược phù hợp. Việc thường xuyên tiến
hành phân tích tình hình tài chính sẽ giúp cho các nhà doanh nghiệp thấy rõ thực
trạng tài chính hiện tại, xác định đầy đủ và đúng đắn nguyên nhân, mức độ ảnh
hưởng của các nhân tố đến tình hình tài chính. Từ đó có giải pháp hữu hiệu để ổn
định và tăng cường tình hình tài chính.
Phân tích tình hình tài chính chính là công cụ cung cấp thông tin cho các nhà quản
trị, nhà đầu tư, nhà cho vay mỗi đối tượng quan tâm đến tài chính doanh nghiệp trên
góc độ khác nhau để phục vụ cho lĩnh vực quản lý, đầu tư của họ. Chính vì vậy, phân
tích tình hình tài chính doanh nghiệp là công việc làm thường xuyên không thể thiếu
trong quản lý tài chính doanh nghiệp, nó có ý nghĩa thực tiễn và là chiến lược lâu dài.
Chính vì tầm quan trọng đó em chọn đề tài “ Phân tích tình hình tài chính tại công ty Cổ
phần xuất nhâp khẩu Lào Cai ’’ để làm chuyên đề tốt nghiệp.
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Bất kỳ hoạt động kinh doanh trong các điều kiện khác nhau như thế nào đi
nữa cũng còn tiềm ẩn những khả năng tiềm tàng chưa phát hiện được, chỉ thông qua
phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp mới có thể phát hiện để kinh doanh có
hiệu quả. Chính vì lẽ đó mà mục tiêu nghiên cứu của đề tài “ Phân tích tình hình tài
chính tại công ty Cổ phần XNK Lào Cai “ là để đánh giá sức mạnh tài chính, hiệu
| Phân tích tài chính Công ty Cổ phần XNK Lào Cai- Thực trạng và giải pháp
2
Phạm Thanh Hoài Thu_ Lớp TCDNA- CĐ25
quả hoạt động kinh doanh và những hạn chế còn tồn tại của công ty. Qua việc

nghiên cứu đề tài em có thể vận dụng những kiến thức đã được học vào thực tiễn,
tiến hành xem xét, tổng hợp phân tích các số liệu, các báo cáo tài chính được công
ty cung cấp, từ các cơ sở đó đánh giá tình hình tài chính của công ty. Trên thực tế
đó em mạnh dạn đề xuất một số giải pháp với mong muốn đóng góp một phần nhỏ
vào sự phát triển chung của cả doanh nghiệp.
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Dựa vào các báo cáo tài chính: Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh
doanh, các báo biểu kế toán chúng ta sẽ tiến hành:
- Đánh giá khái quát về tình hình tài chính của doanh nghiệp.
- Phân tích tình hình biến động và mối quan hệ giữa các chỉ tiêu trong bảng
cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh.
- Phân tích tình hình công nợ của doanh nghiệp.
- Phân tích khả năng sinh lời của doanh nghiệp.
Từ đó ta có thể đánh giá được mặt mạnh, mặt yếu cũng như các nhân tố ảnh
hưởng đến tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Phương pháp thu thập số liệu: thu thập số liệu qua các báo cáo và tài liệu
của cơ quan thực tập.
- Phương pháp xử lý số liệu: lý luận cơ bản là chủ yếu sau đó tiến hành phân
tích các số liệu thực tế thông qua các báo cáo, tài liệu của cơ quan thực tập. So sánh,
phân tích, tổng hợp các biến số biến động qua các năm, qua đó có thể thấy thực
trạng doanh nghiệp trong những năm qua, trong hiện tại và cả những định hướng
trong tương lai.
| Phân tích tài chính Công ty Cổ phần XNK Lào Cai- Thực trạng và giải pháp
3
Phạm Thanh Hoài Thu_ Lớp TCDNA- CĐ25
PHẠM VI NGHIÊN CỨU
•Đối tượng nghiên cứu:
Từ các báo cáo tài chính của doanh nghiệp như:
bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, các báo

biểu kế toán, sẽ tiến hành tổng hợp, phân tích, so sánh các số liệu để đạt được
mục tiêu nghiên cứu.
•Phạm vi nghiên cứu:
Phân tích các báo cáo tài chính của công ty trong ba năm 2008, 2009, 2010
để đánh giá thực trạng tài chính hiện tại và xu hướng phát triển của công ty.
| Phân tích tài chính Công ty Cổ phần XNK Lào Cai- Thực trạng và giải pháp
4
Phạm Thanh Hoài Thu_ Lớp TCDNA- CĐ25
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
1.1 Khái niệm và ý nghĩa của phân tích tài chính:
1.1.1 Khái niệm về phân tích tài chính
Phân tích tình hình tài chính là quá trình xem xét, kiểm tra đối chiếu và so sánh
số liệu về tình hình tài chính hiện hành và quá khứ. Tình hình tài chính của đơn vị
với những chỉ tiêu trung bình của ngành, thông qua đó các nhà phân tích có thể thấy
được thực trạng tài chính hiện tại và những dự đoán cho tương lai.
1.1.2. Ý nghĩa của phân tích tài chính
- Qua phân tích tình hình tài chính mới đánh giá đầy đủ, chính xác tình
hình phân phối, sử dụng và quản lý các loại vốn, nguồn vốn, vạch rõ khả năng
tiềm tàng về vốn của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó đề ra biện pháp nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn.
- Phân tích tình hình tài chính là công cụ quan trọng trong các chức năng
quản trị có hiệu quả ở doanh nghiệp. Phân tích là quá trình nhận thức hoạt động
kinh doanh, là cơ sở cho ra quyết định đúng đắn trong tổ chức quản lý, nhất là
chức năng kiểm tra, đánh giá và điều hành hoạt động kinh doanh để đạt các mục
tiêu kinh doanh.
- Phân tích tình hình tài chính là công cụ không thể thiếu phục vụ công tác
quản lý của cấp trên, cơ quan tài chính, ngân hàng như: đánh giá tình hình thực hiện
các chế độ, chính sách về tài chính của Nhà nước, xem xét việc cho vay vốn…
1.2. Vai trò, mục đích của phân tích tình hình tài chính:

1.2.1. Mục đích của phân tích tài chính:
Phân tích tình hình tài chính là giúp nhà phân tích đánh giá chính xác sức
mạnh tài chính, khả năng sinh lãi, tiềm năng, hiệu quả hoạt động kinh doanh, đánh
| Phân tích tài chính Công ty Cổ phần XNK Lào Cai- Thực trạng và giải pháp
5
Phạm Thanh Hoài Thu_ Lớp TCDNA- CĐ25
giá những triển vọng cũng như những rủi ro trong tương lai của doanh nghiệp, để từ
đó đưa ra quyết định cho thích hợp.
1.2.2. Vai trò của tài chính đối với doanh nghiệp:
Tàichính doanh nghiệp là hệ thống các mối quan hệ kinh tế gắn liền với việc
hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ tại doanh nghiệp để phục vụ cho hoạt động
sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp. Vì vậy, việc phân tích tình hình tài chính cho
phép các doanh nghiệp nhìn nhận đúng đắn khả năng, sức mạnh cũng như hạn chế
của doanh nghiệp. Chính trên cơ sở này các doanh nghiệp sẽ xác định đúng đắn
mục tiêu cùng với chiến lược kinh doanh có hiệu quả. Phân tích tình hình tài chính
còn là công cụ quan trọng trong các chức năng quản trị có hiệu quả ở doanh nghiệp.
Phân tích là quá trình nhận thức hoạt động kinh doanh, là cơ sở cho ra quyết định
đúng đắn trong tổ chức quản lý nhất là chức năng kiểm tra, đánh giá và điều hành
hoạt động kinh doanh để đạt các mục tiêu kinh doanh. Chính vì tầm quan trọng trên
mà các doanh nghiệp phải thường xuyên tiến hành phân tích tình hình tài chính của
doanh nghiệp mình.
1.3. Tài liệu và phương pháp phân tích:
1.3.1. Phương pháp phân tích
Phương pháp phân tích báo cáo tài chính kế toán là một hệ thống các công cụ,
biện pháp, các kỹ thuật và cách thức nhằm tiếp cận, nghiên cứu các hiện tượng và
các mối liên hệ bên trong và bên ngoài, các luồng chuyển dịch và biến đổi tài chính,
các chỉ tiêu tài chính tổng hợp và chi tiết nhằm đánh giá tình hình tài chính của một
doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định. Từ đó giúp các đối tượng sử dụng báo
cáo tài chính kế toán có các quyết định phù hợp tuỳ theo mục đích và yêu cầu của
từng đối tượng. Để đáp ứng nhu cầu của mọi đối tượng sử dụng báo cáo tài chính kế

toán, người ta có nhiều phương pháp phân tích khác nhau như: phương pháp so
sánh, phương pháp loại trừ, phương pháp liên hệ, phương pháp hồi quy tương
quan để có thể nắm được thực trạng tài chính của doanh nghiệp dưới nhiều góc
độ, phục vụ cho nhiều mục đích khác nhau.
| Phân tích tài chính Công ty Cổ phần XNK Lào Cai- Thực trạng và giải pháp
6
Phạm Thanh Hoài Thu_ Lớp TCDNA- CĐ25
1.3.1.1 Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh là phương pháp chủ yếu được dùng khi phân tích tình
hình tài chính. Phương pháp so sánh là phương pháp xem xét một chỉ tiêu phân tích
bằng cách dựa trên việc so sánh với một chỉ tiêu gốc. Khi sử dụng phương pháp so
sánh phải tôn trọng 3 nguyên tắc sau:
a) Lựa chọn tiêu chuẩn để so sánh:
Tiêu chuẩn so sánh là các chỉ tiêu được chọn làm căn cứ so sánh, được gọi là
gốc so sánh. Tùy theo mục đích nghiên cứu mà lựa chọn gốc so sánh thích hợp, gốc
so sánh có thể là:
- Tài liệu năm trước ( kỳ trước) nhằm đánh giá xu hướng phát triển của các
chỉ tiêu.
- Các mục tiêu đã dự kiến ( kế hoạch, dự toán, định mức) nhằm đánh giá tình
hình thực hiện so với kế hoạch, dự toán, định mức.
- Các chỉ tiêu trung bình của ngành nhằm đánh giá tình hình tài chính của
doanh nghiệp so với các đơn vị khác trong ngành.
Các chỉ tiêu của kỳ được so sánh với kỳ gốc ( gốc so sánh) được gọi là chỉ tiêu kỳ
thực hiện và là kết quả doanh nghiệp đạt được.
b) Điều kiện so sánh được:
- Các chỉ tiêu kinh tế phải được hình thành trong cùng một khoảng thời
gian như nhau
- Các chỉ tiêu kinh tế phải thống nhất về nội dung và phương pháp tính toán
- Các chỉ tiêu kinh tế phải cùng đơn vị đo lường
c) Kỹ thuật so sánh:

 So sánh bằng số tuyệt đối
Phản ánh tổng hợp số lượng, quy mô của các chỉ tiêu kinh tế, là căn cứ để
tính các số khác.
| Phân tích tài chính Công ty Cổ phần XNK Lào Cai- Thực trạng và giải pháp
7
Phạm Thanh Hoài Thu_ Lớp TCDNA- CĐ25
Y
1
: trị số phân tích
Y
0
: trị số gốc
Y : trị số so sánh
Y = Y
1
– Y
0
 So sánh bằng số tương đối : là trị số nói lên kết cấu mối quan hệ tốc độ phát
triển và mức độ phổ biến của các chỉ tiêu kinh tế. Số tương đối có nhiều loại tuỳ
thuộc vào nội dung phân tích mà sử dụng cho thích hợp. - Số tương đối kế hoạch:
phản ánh bằng tỷ lệ %, là chỉ tiêu mức độ mà xí nghiệp phải thực hiện.
- Số tương đối phản ánh tình hình thực hiện kế hoạch: Có hai cách tính:
Tính tỷ lệ phần trăm hoàn thành kế hoạch, được xác định bằng:
Chỉ tiêu thực hiện x 100%
Chỉ tiêu kế hoạch
Tính theo hệ số tính chuyển:
Số tăng (+), giảm (-) tương đối = chỉ tiêu thực tế - (chỉ tiêu kế hoạch x hệ số
tính chuyển)
- Số tương đối động thái: biểu hiện sự biến động về mức độ của các chỉ
tiêu kinh tế qua một thời gian nào đó. Có thể chọn số liệu ở thời gian nào đó làm

gốc, lấy số liệu của thời gian sau đó so với thời gốc.
- Số tương đối kết cấu: phản ánh tỷ trọng từng bộ phận chiếm trong tổng số.
- Số tương đối hiệu suất: là kết quả so sánh giữa hai tổng thể khác nhau
nhằm đánh giá tổng quát chất lượng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Số tương đối hiệu suất = Tổng thể chất lượng Tổng thể số lượng
 So sánh bằng số bình quân:
Số bình quân là biểu hiện đặc trưng chung về mặt số lượng, san bằng mọi
chênh lệch giữa các chỉ số của đơn vị để phản ánh đặc điểm tình hình của bộ phận
hay tổng thể hiện có cùng tính chất., qua so sánh số bình quân, đánh giá tình hình
| Phân tích tài chính Công ty Cổ phần XNK Lào Cai- Thực trạng và giải pháp
8
Phạm Thanh Hoài Thu_ Lớp TCDNA- CĐ25
biến động chung về mặt số lượng, chất lượng, phương hướng phát triển và vị trí
giữa các doanh nghiệp. Khi sử dụng so sánh bằng số bình quân phải chú ý đến tính
chặt chẽ của số bình quân.
 So sánh theo chiều dọc:
So sánh theo chiều dọc là so sánh để thấy được tỷ trọng của từng loại trong tổng thể
ở mỗi bảng báo cáo.
 So sánh theo chiều ngang:
So sánh theo chiều ngang là quá trình so sánh để thấy được sự biến đổi cả về số
tương đối và số tuyệt đối của một chỉ tiêu nào đó qua các kỳ liên tiếp.
1.3.1.2 Phương pháp tỷ lệ
Phương pháp này dựa trên các ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại lượng tài
chính trong các quan hệ tài chính. Về nguyên tắc, phương pháp này yêu cầu phải
xác định được các ngưỡng, các định mức để nhận xét, đánh giá tình hình tài chính
doanh nghiệp, trên cơ sở so sánh các tỷ lệ của doanh nghiệp với giá trị các tỷ lệ
tham chiếu.
Đây là phương pháp có tính hiện thực cao với các điều kiện được áp dụng ngày
càng được bổ sung và hoàn thiện hơn. Vì:
- Nguồn thông tin kế toán và tài chính được cải tiến và cung cấp đầy đủ hơn

là cơ sở để hình thành những tham chiếu tin cậy nhằm đánh giá một tỷ lệ của một
doanh nghiệp hay một nhóm doanh nghiệp.
- Việc áp dụng tin học cho phép tích luỹ dữ liệu và thúc đẩy nhanh quá trình
tính toán hàng loạt các tỷ lệ.
- Phương pháp này giúp các nhà phân tích khai thác có hiệu quả những số
liệu và phân tích một cách hệ thống hàng loạt tỷ lệ theo chuỗi thời gian liên tục
hoặc theo từng giai đoạn.
1.3.1.3 Phương pháp Dupont
| Phân tích tài chính Công ty Cổ phần XNK Lào Cai- Thực trạng và giải pháp
9
Phạm Thanh Hoài Thu_ Lớp TCDNA- CĐ25
Dupont là tên của một nhà quản trị tài chính người Pháp tham gia kinh doanh
ở Mỹ. Dupont đã chỉ ra được mối quan hệ tương hỗ giữa các chỉ số hoạt động trên
phương diện chi phí và các chỉ số hiệu quả sử dụng vốn. Từ việc phân tích:
Lợi nhuận ròng Lợi nhuận ròng
ROI = =
Tổng số vốn Doanh thu
Dupont đã khái quát hoá và trình bày chỉ số ROI một cách rõ ràng, nó giúp
cho các nhà quản trị tài chính có một bức tranh tổng hợp để có thể đưa ra các quyết
định tài chính hữu hiệu.
1.3.2. Tài liệu phân tích:
Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển
tiền tệ là những tài liệu chủ yếu được sử dụng khi phân tích hoạt động tài chính của
doanh nghiệp.
 Bảng cân đối kế toán: Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính tổng hợp, phản
ánh tổng quát toàn bộ giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của
doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định.
Bảng cân đối kế toán được chia làm 2 phần: phần tài sản và phần nguồn vốn
- Phần tài sản: các chỉ tiêu ở phần tài sản phản ánh toàn bộ giá trị tài sản
hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo theo cơ cấu tài sản và hình thức tồn

tại trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. Tài sản được phân chia như sau:
A: Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn
B: Tài sản cố định và đầu tư dài hạn
- Phần nguồn vốn: Phản ánh nguồn hình thành tài sản hiện có tại
doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo. Các chỉ tiêu nguồn vốn thể hiện trách nhiệm
pháp lý của doanh nghiệp đối với tài sản đang quản lý và sử dụng ở doanh nghiệp.
Nguồn vốn được chia ra:
| Phân tích tài chính Công ty Cổ phần XNK Lào Cai- Thực trạng và giải pháp
10
Phạm Thanh Hoài Thu_ Lớp TCDNA- CĐ25
A: Nợ phải trả
B: Nguồn vốn chủ sở hữu
 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh:
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh
tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh trong một kỳ kế toán của doanh nghiệp,
chi tiết theo hoạt động kinh doanh chính và các hoạt động khác; tình hình thực hiện
nghĩa vụ với Nhà nước về thuế và các khoản phải nộp khác.
Báo cáo kết quả kinh doanh gồm 2 phần chính:
- Phần 1: Lãi, lỗ. Phản ánh tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp bao gồm hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác
- Phần 2: Tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước: phản ánh tình hình thực
hiện nghĩa vụ với Nhà nước về: Thuế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí
công đoàn và các khoản phải nộp khác.
1.4. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp
1.4.1. Phân tích khái quát tình hình tài chính tại doanh nghiệp
Đánh giá khái quát tình hình tài chính là phân tích đánh giá thực trạng của hoạt
động tài chính, vạch rõ những mặt tích cực và tiêu cực của tình hình tài chính, xác
định nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố, từ đó đề ra các biện pháp
tích cực nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.4.2. Đánh giá khái quát tình hình tài chính thông qua bảng cân đối kế toán

Bảng cân đối kế toán là một báo cáo kế toán chủ yếu phản ảnh tổng quát tình
hình tài liệu hiện có và nguồn hình thành tài sản tại thời điểm lập báo cáo. Qua bảng
cân đối kế toán ta sẽ thấy được toàn bộ tài sản hiện có của doanh nghiệp, kết cấu
của tài sản, nguồn vốn hình thành tài sản cũng như kết cấu của nguồn vốn. Bảng
cân đối kế toán là một báo cáo tài chính của doanh nghiệp vào một thời điểm nhất
định.
Đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp sẽ cung cấp một cách tổng
| Phân tích tài chính Công ty Cổ phần XNK Lào Cai- Thực trạng và giải pháp
11
Phạm Thanh Hoài Thu_ Lớp TCDNA- CĐ25
quát nhất tình hình tài chính trong kỳ kinh doanh là khả quan hay không khả quan.
Điều đó cho phép chủ doanh nghiệp thấy rõ thực chất của quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh và dự đoán được khả năng phát triển hay chiều hướng suy thoái
của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó doanh nghiệp có những giải pháp hữu hiệu để
quản lý.
 Vốn lưu động thường xuyên
VLĐTX là phần chêch lệch giữa nguồn vốn dài hạn và tài sản dài hạn hoặc là
giữa Tài sản lưu động và Nợ ngắn hạn. Đây là nguồn vốn ổn định sử dụng cho việc
tài trợ TSNH.
- Nếu VLĐTX > 0 : NVDH lớn hơn TSDH, phần nguồn vốn dài hạn tài trợ cho tài
sản dài hạn. Đồng thời, TSNH lớn hơn Nợ ngắn hạn nên khả năng thanh toán của
doanh nghiệp tốt.
- Nếu VLĐTX = 0 : NVDH vừa đủ tài trợ cho TSDH và TSNH đủ để doanh nghiệp
trả các khoản Nợ ngắn hạn, tình hình tài chính lành mạnh.
- Nếu VLDTX < 0 : NVDH không đủ tài trợ cho TSDH. Doanh nghiệp phải đầu tư
một phần NVNH vào TSDH, TSNH không đủ đáp ứng nhu cầu thanh toán Nợ ngắn
hạn, cán cân thanh toán của doanh nghiệp mất cân bằng, doanh nghiệp phải sử dụng
một phần TSDH để thanh toán Nợ ngắn hạn đến hạn trả.
Khi phân tích VLĐTX của công ty, ta so sánh VLĐTX giữa các kỳ để thấy
được sự biến động của nó, tìm ra nghuyên nhân và có biện pháp điều chỉnh đảm bảo

cân đối tình hình tài chính của công ty.
 Nhu cầu vốn lưu động
NCVLĐ la nhu cầu vốn phát xinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của
công ty nhưng chưa được tài trợ bởi người thứ ba trong quá trình kinh doanh đó.
NCVLĐ chính là chênh lệch giữa tài sản kinh doanh và nợ kinh doanh.
Trong đó, TSKD bao gồm các khoản phải thu, hàng tồn kho và các TSNH khác.
Còn nợ kinh doanh là chênh lệch giữa nợ ngắn hạn và nợ vay của doanh nghiệp.
| Phân tích tài chính Công ty Cổ phần XNK Lào Cai- Thực trạng và giải pháp
12
Phạm Thanh Hoài Thu_ Lớp TCDNA- CĐ25
Nếu NCVLĐ > 0 : Tài sản kinh doanh lớn hơn nợ kinh doanh. Tại đây, nợ ngắn hạn
của doanh nghiệp lớn hơn NVNH mà doanh nghiệp có được từ bên ngoài, doanh
nghiệp phải sử dụng vốn dài hạn tài trợ vào phần chênh lệch.
Nếu NCVLĐ = 0 : Nguồn vốn bên ngoài vừa đủ tài trợ nguồn vốn ngắn hạn của
doanh nghiệp.
Nếu NCVLĐ < 0 : toàn bộ phần vốn từ bên ngoài đã dư thừa ddeer dử dụng cho các
nhu cầu vốn ngắn hạn của doanh nghiệp.
 Vốn bằng tiền
VBT được xác định bởi chênh lệch giữa ngân quỹ có và ngân quỹ nợ hoặc là
chênh lệch giữa VLĐTX và NCVLĐ.
VBT > 0 cho thấy doanh nghiệp dư thừa ngân quỹ, chủ động về vốn bằng tiền.
VBT < 0 cho thấy doanh nghiệp thiếu hụt ngân quỹ, chưa có đủ tiền trả nợ cho các
khoản vay từ nhà cho vay.
1.4.3. Phân tích báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Để tiến hành phân tích các khoản mục trong báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh, ta phải nghiên cứu từng khoản mục để theo dõi sự biến động của nó. Các
khoản mục chủ yêu gồm:
 Doanh thu
 Giá vốn hàng bán
 Lãi gộp

 Chi phí bán hàng
 Chi phí quản lý doanh nghiệp
 Chi phí tài chính
 Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh
 Tổng lợi nhuận trước và sau thuế
| Phân tích tài chính Công ty Cổ phần XNK Lào Cai- Thực trạng và giải pháp
13
Phạm Thanh Hoài Thu_ Lớp TCDNA- CĐ25
1.4.4. Phân tích các hệ số tài chính
1.4.4.1 Nhóm các chỉ tiêu về khả năng thanh toán
 Hệ số khả năng thanh toán tổng quát:
Tổng tài sản
Hệ số khả năng thanh toán tổng quát =
Tổng nợ phải trả
Hệ số này cho biết khả năng thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp. Hệ
số này càng lớn thì khả năng thanh toán của doanh nghiệp càng tốt. Hệ số thanh
toán nhỏ hơn giới hạn cho phép cho thấy sự thiếu hụt trong khả năng thanh toán, sẽ
ảnh hưởng đến kế hoạch trả nợ của doanh nghiệp.
 Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn :
Tài sản ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn =
Nợ ngắn hạn
Hệ số này có giá trị càng cao chứng tỏ khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của
doanh nghiệp càng lớn. Tuy nhiên, nếu giá trị của hệ số này quá cao thì điều này lại
không tốt vì nó phản ảnh doanh nghiệp đã đầu tư quá mức vào tài sản lưu động so
với nhu cầu của doanh nghiệp. Tài sản lưu động dư thừa thường không tạo thêm
doanh thu.
 Hệ số thanh toán nhanh:
Hệ số thanh toán nhanh thể hiện quan hệ giữa các loại tài sản lưu động có
khả năng chuyển nhanh thành tiền để thanh toán các khoản nợ cần chi trả nhanh

trong cùng thời điểm. Hàng tồn kho là tài sản khó hoán chuyển thành tiền nên
hàng tồn kho không được xếp vào loại tài sản lưu động có khả năng chuyển
nhanh thành tiền.
| Phân tích tài chính Công ty Cổ phần XNK Lào Cai- Thực trạng và giải pháp
14
Phạm Thanh Hoài Thu_ Lớp TCDNA- CĐ25
Tiền + Đầu tư ngắn hạn + Các khoản phải thu
Hệ số thanh toán nhanh =
Nợ ngắn hạn
Tỷ lệ này thông thường nếu lớn hơn 1 thì tình hình thanh toán của doanh
nghiệp tương đối khả quan, doanh nghiệp có thể đáp ứng được yêu cầu thanh
toán nhanh. Tuy nhiên, hệ số này quá lớn lại gây tình trạng mất cân đối của vốn
lưu động.
 Hệ số khả năng thanh toán bằng tiền:
Tiền + Đầu tư tài chính ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh toán bằng tiền =
Nợ ngắn hạn
Hệ số này cao là tốt, song để lượng vốn của doanh nghiệp tồn tại dưới hình
thái tiền tệ lớn sẽ làm giảm hiệu quả sử dụng vốn.
1.4.4.2. Nhóm các chỉ tiêu về năng lực hoạt động
 Vòng quay toàn bộ vốn hay vòng quay tổng tài sản:
Chỉ tiêu này đo lường một đồng vốn đầu tư vào doanh nghiệp tham gia vào quá
trình sản xuất kinh doanh sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu.
Doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản =
Tổng tài sản bình quân
 Số vòng quay hàng tồn kho:
Khi phân tích khả năng thanh toán cần thiết phải xem xét số vòng quay các
loại hàng tồn kho và các khoản phải thu, bởi vì tốc độ luân chuyển nhanh hay
chậm của nó ảnh hưởng đến khả năng thanh toán.

Số vòng quay hàng tồn kho phản ánh mối quan hệ giữa khối lượng hàng hóa
| Phân tích tài chính Công ty Cổ phần XNK Lào Cai- Thực trạng và giải pháp
15
Phạm Thanh Hoài Thu_ Lớp TCDNA- CĐ25
đã bán với hàng hóa dự trữ trong kho. Hệ số này thể hiện số lần hàng hóa tồn
kho bình quân được bán trong kỳ.
Giá vốn hàng bán
Số vòng quay hàng tồn kho =
Trị giá hàng tồn kho bình quân
Vòng quay hàng tồn kho cao thì doanh nghiệp được đánh giá hoạt động có hiệu
quả, đã giảm được vốn đầu tư cho hàng hóa dự trữ, rút ngắn được chu kỳ chuyển
đổi hàng dự trữ thành tiền mặt và giảm bớt nguy cơ hàng hóa tồn kho trở thành
hàng ứ đọng.
 Hệ số quay vòng các khoản phải thu:
Hệ số quay vòng các khoản phải thu thể hiện quan hệ giữa doanh thu thuần
với các khoản phải thu của khách hàng. Hệ số này phản ánh tốc độ chuyển đổi các
khoản phải thu thành tiền mặt của doanh nghiệp. Công thức tính:
Doanh thu thuần
Hệ số quay vòng các khoản phải thu =
Các khoản phải thu bình quân
Hệ số này càng cao chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu của khách
hàng càng nhanh. Tuy nhiên nếu hệ số này quá cao có thể ảnh hưởng đến mức tiêu
thụ vì hệ số này quá cao đồng nghĩa với kì hạn thanh toán ngắn, không hấp dẫn
khách mua hàng.
Số ngày trong kỳ phân tích x Các khoản phải thu BQ
Kỳ thu tiền trung bình =
Doanh thu thuần
 Hiệu suất sử dụng tài sản cố định:
Tỷ số này nói lên một đồng nguyên giá TSCĐ tạo ra được bao nhiêu đồng doanh
thu. Qua đó đánh giá được hiệu quả sử dụng TSCĐ ở doanh nghiệp.

| Phân tích tài chính Công ty Cổ phần XNK Lào Cai- Thực trạng và giải pháp
16
Phạm Thanh Hoài Thu_ Lớp TCDNA- CĐ25
Doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng TSCĐ =
Nguyên giá TSCĐ bình quân
 Hiệu suất sử dụng vốn cổ phần
Đây là chỉ tiêu rất hữu ích trong việc phân tích khía cạnh tài chính của doanh
nghiệp. Chỉ số này đo lường mối quan hệ giữa doanh thu và vốn cổ phần.
Doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng vốn cổ phần =
Vốn chủ sở hữu bình quân
 Vòng quay vốn lưu động
Doanh thu thuần
Vòng quay vốn lưu động =
Tài sản lưu động
1.4.4.3 Nhóm các chỉ tiêu về cơ cấu tài chính
Hệ số nợ và hệ số vốn chủ sở hữu là hai hệ số quan trọng nhất phản ánh cơ cấu
nguồn vốn.
Nợ phải trả
Hệ số nợ =
Tổng tài sản
Hệ số nợ cho biết phần trăm tổng tài sản được tài trợ bằng nợ. Hệ số nợ càng
thấp thì hiệu ứng đòn bẩy tài chính càng ít, hệ số nợ càng co thì hiệu ứng đòn bẩy
càng cao.
Vốn chủ sở hữu
Hệ số vốn chủ sở hữu = = 1 – Hệ số nợ
Tổng nguồn vốn
| Phân tích tài chính Công ty Cổ phần XNK Lào Cai- Thực trạng và giải pháp
17

Phạm Thanh Hoài Thu_ Lớp TCDNA- CĐ25
Hệ số vốn chủ sở hữu đo lường sự đóng góp của vốn chủ sở hữu trong tổng
nguồn vốn hiện nay của doanh nghiệp.
 Tỷ suất tự tài trợ tài sản dài hạn
Nguồn vốn chủ sở hữu
Tỷ suất tự tài trợ tài sản dài hạn =
Tài sản dài hạn
Hệ số này thê hiện mức độ tự tài trợ dài hạn hiện có bằng nguồn vốn chủ sở hữu của
doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng cao thì khả năng tài chính của doanh nghiệp càng
vững mạnh. Tuy nhiên khi đó chi phí sử dụng vốn lại càng cao. Do đó, người ta cho
rằng hệ số này chỉ cần > 1 là được. Còn nếu hệ số này < 1 và tiến tới 0 thì doanh
nghiệp có khả năng tài chính kém, mức độ rủi ro cao.
 Khả năng thanh toán lãi vay
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay
Hệ số thanh toán lãi vay =
Chi phí trả lãi
Hệ số này dung để đo mức độ mà lợi nhuận phát sinh do sử dụng vốn để trả lãi hàng
năm. Nếu doanh nghiệp quá nhiều về mặt này, các chủ nợ có thể đi đến kiện tụng và
tuyên bố phá sản.
1.4.4.4. Nhóm các chỉ tiêu về khả năng sinh lời
 Tỷ số lợi nhuận thuần trên doanh thu hay doanh lợi doanh thu
Tỷ số này phản ánh cứ một đồng doanh thu thuần thì có bao nhiêu phần trăm
lợi nhuận thuần (sau thuế ). Có thể sử dụng nó so sánh với tỷ số của các năm trước
đây hay với các doanh nghiệp khác.
Sự biến động của tỷ số này phản ánh sự biến động về hiệu quả hay ảnh
hưởng của chiến lược tiêu thụ, nâng cao chất lượng sản phẩm.

| Phân tích tài chính Công ty Cổ phần XNK Lào Cai- Thực trạng và giải pháp
18
Phạm Thanh Hoài Thu_ Lớp TCDNA- CĐ25

Lợi nhuận sau thuế
Doanh lợi doanh thu =
Doanh thu thuần
 Tỷ số lợi nhuận thuần trên vốn chủ sở hữu hay doanh lợi vốn chủ sở hữu:
Lợi nhuận sau thuế
ROE = x 100 %
Vốn chủ sở hữu bình quân
Hệ số này đo lường tỷ suất lợi nhuận của các chủ sở hữu. Các nhà đầu tư rất
quan tâm đến tỷ số này của doanh nghiệp, bởi đây là khả năng thu nhập mà họ
có thể nhận được khi đầu tư vào doanh nghiệp.
 Tỷ số doanh lợi tài sản
Đây là chỉ tiêu tổng hợp nhất để đánh giá khả năng sinh lợi của một
đồng vốn đầu tư vào doanh nghiệp.
Lợi nhuận sau thuế
ROA = x100 %
Giá trị tài sản bình quân
Sự khác nhau giữa ROE và ROA là do doanh nghiệp sử dụng vốn vay. Nếu
doanh nghiệp không có vốn vay thì hai tỷ số này sẽ bằng nhau.
| Phân tích tài chính Công ty Cổ phần XNK Lào Cai- Thực trạng và giải pháp
19
Phạm Thanh Hoài Thu_ Lớp TCDNA- CĐ25
KẾT LUẬN CHƯƠNG I
Qua nghiên cứu lý luận, chúng ta có thể thấy phân tích tình hình tài chính là
việc làm cần thiết đối với bất kỳ doanh nghiệp nào, việc phân tích tình hình tài
chính của doanh nghiệp được tiến hành trên cơ sở hệ thống báo cáo tài chính của
doanh nghiệp. Mỗi loại báo cáo tài chính đều có vai trò, ý nghĩa nhất định trong
việc phân tích tài chính của doanh nghiệp, song việc phân tích thường được tiến
hành chủ yếu trên Bảng CĐKT và Báo cáo kết quả HĐKD và vấn đề này sẽ được
làm rõ trong phần II của chuyên đề.
| Phân tích tài chính Công ty Cổ phần XNK Lào Cai- Thực trạng và giải pháp

20
Phạm Thanh Hoài Thu_ Lớp TCDNA- CĐ25
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU LÀO CAI
2.1. Khái quát về công ty Cổ phần xuất nhập khẩu Lào Cai
2.1.1 Tóm tắt quá trình hình thành và phát triển
2.1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
 Những nét chung về công ty Cổ phần xuất nhập khẩu Lào Cai
Tên doanh nghiệp: Công ty Cổ phần Xuất Nhập Khẩu Lào Cai
Tên giao dịch đối ngoại : Lao Cai Import and Export Joint Stock Company
Trụ sở: số 054, đường Hoàng Liên, phường Cốc Lếu, thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai.
Vốn điều lệ: 6.334.647.361 đồng (Sáu tỷ ba trăm ba mươi bốn triệu sáu trăm bốn
mươi bảy nghìn ba trăm sáu mươi mốt đồng).
 Lịch sử hình thành và phát triển
Tiền thân của Công ty Xuất nhập khẩu Lào Cai là Công ty chế biến Lâm sản
và Mỹ nghệ Xuất nhập khẩu Hoàng Liên Sơn (có trụ sở tại thị xã Yên Bái, tỉnh
Hoàng Liên Sơn). Công ty Xuất nhập khẩu Lào Cai được thành lập theo quyết định
số 357/QĐ.UB ngày 18/12/1992 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai.
Từ ngày 16/01/2005 Công ty chuyển đổi sở hữu thành Công ty Cổ Phần Xuất
nhập khẩu Lào Cai theo quyết định số 61/QĐ.UB ngày 13/01/2005 của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh Lào Cai ( với 55 % là vốn của nhà nước )
Tháng 3/ 2011, Công ty đã chính thức cổ phần hóa hoàn toàn với 100% vốn
góp của các cổ đông.
Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Lào Cai là một doanh nghiệp có chức năng
kinh doanh xuất nhập khẩu. Hiện nay, tại Lào Cai có khoảng hơn 500 doanh nghiệp
| Phân tích tài chính Công ty Cổ phần XNK Lào Cai- Thực trạng và giải pháp
21
Phạm Thanh Hoài Thu_ Lớp TCDNA- CĐ25
kinh doanh xuất khẩu. Do đó, cạnh tranh trong lĩnh vực này là rất lớn. Tuy nhiên,

Công ty có một hệ thống đối tác tin cậy trong và ngoài nước nên Công ty có tiềm
lực lớn trong cạnh nhập tranh. Ngoài ra Công ty còn hoạt động mạnh mẽ trong lĩnh
vực du lịch. Công ty hiện đang quản lý 3 trung tâm lữ hành quốc tế và 2 khách sạn
ở các vị trí đắc địa trên đia bàn tỉnh. Đây là lợi thế ban đầu vững chắc để Công ty
phát triển trong lĩnh vực du lịch.
2.1.1.2. Lĩnh vực đăng ký kinh doanh
Lĩnh vực đăng ký kinh doanh của Công ty bao gồm:
• Kinh doanh xuất nhập khẩu các sản phẩm nông, lâm, thủy sản, vật tư, máy
móc, thiết bị, khoáng sản, hóa chất, nguyên phụ liệu lá thuốc lá, nguyên liệu phục
vụ cho sản xuất công, nông, nghiệp;
• Kinh doanh khách sạn, nhà hàng;
• Kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa, lữ hành quốc tế;
• Kinh doanh vận tải hành khách, hàng hóa nội bộ;
• Đại lý vé tàu hỏa;
• Đại lý vé máy bay;
• Kinh doanh mặt hàng rượu, bia, thuốc lá;
2.1.2. Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý của Công ty
2.1.2.1. Cơ cấu tổ chức của Công ty
Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Lào Cai được tổ chức và hoạt động theo
Luật Doanh nghiệp số 60/2005/QH11 ngày 19/11/2005, tuân thủ các Luật khác có
liên quan và Điều lệ của Công ty.
2. 1. 2.2. Cơ cấu bộ máy quản lý của Công ty
Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Lào Cai được tổ chức và điều hành theo
mô hình công ty Cổ phần, tuân thủ theo các quy định của pháp luật hiện hành.
Sơ đồ tổ chức và cơ cấu bộ máy quản lý của Công ty
| Phân tích tài chính Công ty Cổ phần XNK Lào Cai- Thực trạng và giải pháp
22
Phạm Thanh Hoài Thu_ Lớp TCDNA- CĐ25
| Phân tích tài chính Công ty Cổ phần XNK Lào Cai- Thực trạng và giải pháp
CÁC ĐƠN VỊ TRỰC THUỘC

PHÒNG
TỔ
CHỨC
HÀNH
CHÍNH
PHÒNG
KẾ
TOÁN
TÀI
VỤ
PHÒNG
KINH
DOANH
XNK
CỬA
HÀNG
KINH
DOANH
TỔNG
HỢP
CỬA
HÀNG
KINH
DOANH
MIỄN
THUẾ
TRUNG
TÂM
LỮ
HÀNH

QUỐC
TẾ
BÌNH
MINH
TRUNG
TÂM LỮ
HÀNH
QUỐC TẾ
SUNRISE
TRAVEL
TRUNG
TÂM
LỮ
HÀNH
QUỐC
TẾ ÁNH
DƯƠNG
NHÀ
HÀNG
HOÀNG
LIÊN
KHÁCH
SẠN
BÌNH
MINH
KHÁCH
SẠN
BÌNH
MINH II
23

HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
BAN KIỂM SOÁT
BAN KIỂM SOÁT
GIÁM ĐỐC ĐIỀU HÀNH
CÁC PHÓ GIÁM ĐỐC
KẾ TOÁN TRƯỞNG
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
Là quan hệ trực tuyến
Là quan hệ giám sát, kiểm soát
Phạm Thanh Hoài Thu_ Lớp TCDNA- CĐ25
 Đại hội đồng cổ đông
Đại hội đồng cổ đông gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết là cơ quan
có thẩm quyền cao nhất của Công ty và có nhiệm vụ:
• Thông qua báo cáo của Hội đồng quản trị về tình hình hoạt động và kết quả sản xuất
kinh doanh của Công ty, báo cáo của Ban kiểm soát;
• Thông qua đề nghị của Hội đồng quản trị về quyết toán năm tài chính, phương án
phân phối, sử dụng lợi nhuận (thực hiện các nghĩa vụ, trích lập các quỹ, phân phối
cổ tức);
• Quyết định phương hướng nhiệm vụ sản xuất kinh doanh và đầu tư trong năm tài
chính tiếp theo;
• Quyết định tăng giảm vốn điều lệ, gọi vốn cổ phần và phát hành cổ phiếu;
• Xem xét sai phạm và quyết định hình thức kỷ luật đối với các thành viên trong hội
đồng quản trị, ban Giám đốc và các thành viên của Ban kiểm soát gây ra thiệt hại
cho Công ty (nếu có);
• Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát;
• Quyết định các quyền lợi của các thành viên Hội đồng quản trị và ban kiểm soát;
• Quyết định sửa đổi, bổ sung điều lệ của Công ty;
• Các nhiệm vụ khác do điều lệ công ty quy định.
 Hội đồng quản trị

Hội đồng Quản trị là cơ quan quản lý Công ty, có toàn quyền nhân danh
Công ty để quyết định các vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty phù
hợp với pháp luật, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông.
Quyền hạn và trách nhiệm của Hội đồng quản trị do Pháp luật, Điều lệ và Nghị
quyết ĐHĐCĐ quy định.
Hội đồng quản trị có quyền và nhiệm vụ như sau:
| Phân tích tài chính Công ty Cổ phần XNK Lào Cai- Thực trạng và giải pháp
24
Phạm Thanh Hoài Thu_ Lớp TCDNA- CĐ25
• Quyết định cơ cấu tổ chức và quy chế quản lý nội bộ trong toàn Công ty. Quyết
định thành lập hay giải thể các chi nhánh, văn phòng đại diện của Công ty trong và
ngoài tỉnh;
• Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Giám đốc và cán bộ quản lý quan trọng khác của
Công ty; Quyết định mức lương và lợi ích khác của cán bộ quản lý đó;
• Quyết định chiến lược phát triển Công ty, quyết định giải pháp phát triển thị
trường.
Phương án đầu tư sản xuất kinh doanh trên cơ sở định hướng phát triển Công ty đã
được Đại hội cổ đông thông qua;
• Có quyền đình chỉ các quyết định của Giám đốc nếu thấy trái pháp luật, vi phạm
điều lệ hoặc có thể gây thiệt hại cho Công ty;
• Các quyền và nghĩa vụ khác do Điều lệ Công ty quy định.
Hội đồng quản trị gồm có 5 người do Đại hội đồng cổ đông bầu ra. Tiêu chuẩn
thành viên Hội đồng quản trị được ghi rõ trong Điều 27 của Điều lệ Công ty. Chủ
tịch hội đồng quản trị kiêm Giám đốc điều hành.
 Ban kiểm soát
Ban kiểm soát là tổ chức thay mặt cổ đông để kiểm soát mọi hoạt động kinh
doanh, quản trị điều hành của Công ty.
Ban kiểm soát gồm 03 thành viên do Đại hội đồng cổ đông bầu và bãi miễn theo
hình thức bỏ phiếu kín. Ban Kiểm soát có quyền và nhiệm vụ sau:
• Kiểm soát các hoạt động kinh doanh, kiểm tra sổ sách kế toán, các báo cáo quyết

toán năm tài chính công ty và kiến nghị khắc phục các sai phạm (nếu có);
• Báo cáo định kỳ tình hình kiểm soát cho Hội đồng cổ đông, tham khảo ý kiến của
Hội đồng cổ đông trước khi trình các báo cáo, kết luận, kiến nghị lên Đại hội đồng
cổ đông;
| Phân tích tài chính Công ty Cổ phần XNK Lào Cai- Thực trạng và giải pháp
25

×