Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

Phát triển dịch vụ giao nhận vận tải tại công ty TNHH thương mại và dịch vụ vận tải ASEAN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (582.71 KB, 71 trang )

Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Hường
LỜI CAM ĐOAN
Em tên là: Bùi Thu Hoài
Lớp : Kinh doanh quốc tế B
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh Quốc tế
Khoa: Thương mại và Kinh tế quốc tế
Khóa: 49
Hệ: Chính quy
Trong thời gian thực tập tại công ty TNHH thương mại và dịch vụ vận tải ASEAN
cùng với sự hướng dẫn tận tình của PGS.TS Nguyễn Thị Hường, em đã hoàn thành
chuyên đề thực tập của mình với tên đề tài là “Phát triển dịch vụ giao nhận vận tải tại
công ty TNHH thương mại và dịch vụ vận tải ASEAN”
Em xin cam đoan chuyên đề thực tập này là những tìm hiểu và nghiên cứu của
riêng em trong thời gian thực tập tại công ty TNHH thương mại và dịch vụ vận tải
ASEAN, không sao chép bất kì luận văn hoặc chuyên đề thực tập nào. Nếu vi phạm, em
xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 15 tháng 05 năm 2011
Sinh viên thực hiện
Bùi Thu Hoài
Sinh viên Bùi Thu Hoài Kinh doanh quốc tế 49B
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Hường
DANH MỤC BẢNG VÀ HÌNH
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1 Doanh thu và lợi nhuận của công ty TNHH thương mại và dịch vụ vận tải
ASEAN giai đoạn 2006-2010
Bảng 2.1 Danh sách các khách hàng thường xuyên của công ty TNHH thương mại và
dịch vụ vận tải ASEAN
Bảng 2.2 Kế hoạch sơ bộ triển khai thực hiện cung cấp dịch vụ cho Motorola Việt Nam
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức công ty TNHH TM & DV Vận tải ASEAN


Hình 2.1 Thị phần thị trường giao nhận vận tải Việt Nam năm 2010
Hình 2.2 Quy trình thực hiện cung cấp dịch vụ giao nhận vận tải của TNHH thương mại
và dịch vụ vận tải ASEAN
Hình 2.3 Doanh thu lợi nhuận của công ty TNHH thương mại và dịch vụ vận tải
ASEAN giai đoạn 2006-2010
Hình 2.4 Số lượng tờ khai đã mở qua các năm giai đoạn 2006-2010
Hình 2.5 Số lượng khách hàng của công ty TNHH thương mại và dịch vụ vận tải
ASEAN giai đoạn 2006-2010
Hình 2.6 Lợi nhuận của công ty TNHH thương mại và dịch vụ vận tải ASEAN giai
đoạn 2006-2010
Sinh viên Bùi Thu Hoài Kinh doanh quốc tế 49B
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Hường
Sinh viên Bùi Thu Hoài Kinh doanh quốc tế 49B
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Hường
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hoạt động trao đổi buôn bán đã xuất hiện từ lâu và dần dần được mở rộng bằng việc
trao đổi quốc tế giữa các quốc gia trên thế giới dù cách xa nhau hàng nghìn kilomet địa lý.
Cho đến nay, khối lượng hàng hóa trao đổi qua con đường thương mại quốc tế liên tục
tăng và phát triển mạnh mẽ qua từng giai đoạn của nền kinh tế thế giới. Trong một ngày ở
rất nhiều quốc gia, tại các cảng biển, các sân bay hay cảng nội địa, lưu lượng hàng hóa
xuất đi và nhập vào luôn vận động như một dòng chảy không ngừng. Điều đó cho thấy
nền kinh tế mở cửa vượt qua các đường biên giới quốc tế thực sự đã thúc đẩy không chỉ
kinh tế mà cả xã hội thế giới cùng phát triển, và hoạt động kinh doanh quốc tế đóng một
vai trò quan trọng như chất keo để kết dính kinh tế giữa các nước trên thế giới.
Trong chuỗi những hoạt động kinh doanh quốc tế, mắt xích để thực hiện vai trò móc
nối trực tiếp, trung chuyển hàng hóa từ nơi xuất đi tới nơi nhập vào chính là hoạt động
giao nhận vận tải hàng hóa. Các hình thức vận tải ngày nay rất đa dạng từ loại hình vận
tải truyền thống là vận tải bằng đường biển, tới vận tải đường hàng không, đường sắt, rồi
kết hợp các loại hình có vận tải đa phương thức. Từ đó, người sử dụng dịch vụ vận tải

hàng hóa có thêm nhiều sự lựa chọn thích hợp với nhu cầu của mình. Việc giao nhận hàng
hóa, thực hiện các thủ tục hải quan thông quan cho hàng hóa giờ đây cũng được tiến hành
chuẩn hóa hơn theo các quy định của pháp luật và luật lệ chung của ngành đưa ra. Dẫn tới
hình thành nên những cá nhân, rồi tiến tới là doanh nghiệp thực hiện công việc giao nhận
vận tải một cách chuyên nghiệp và bài bản hơn mà ta gọi là các “forwarder” – người kinh
doanh dịch vụ giao nhận vận tải.
Ngành kinh doanh dịch vụ giao nhận vận tải đã phát triển tương đối lâu trên thế giới,
tuy nhiên ở Việt Nam ngành kinh doanh này mới thực sự phát triển khoảng chục năm trở
Sinh viên Bùi Thu Hoài Kinh doanh quốc tế 49B
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Hường
lại đây, đặc biệt là từ khi Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức
kinh tế thế giới – WTO. Việc Việt Nam gia nhập vào WTO đã gần như mở bung được
cánh cửa đưa nước ta tiến vào quá trình hội nhập kinh tế thế giới sâu rộng hơn. Từ năm
2008 đến nay đã có rất nhiều những biến chuyển trong hoạt động kinh tế của Việt Nam,
nhưng đáng chú ý nhất là sự mở rộng đầu tư của các nhà đầu tư nước ngoài vào Việt Nam
và sự xâm nhập ra thị trường quốc tế của các doanh nghiệp trong nước với những bước
tiến mạnh dạn hơn. Do đó, hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam cũng tăng lên đáng
kể, các hợp đồng được ký kết nhiều hơn, khối lượng hàng hóa cần được giao nhận vận
chuyển liên tục tăng. Vì thế, để phục vụ cho hoạt động trao đổi kinh doanh quốc tế giữa
Việt Nam và các nước khác được thuận tiện và nhanh chóng thì tất yếu là hoạt động giao
nhận vận tải quốc tế và nội địa cũng phải được quan tâm và phát triển cùng với đó. Chính
bởi lẽ đó, kết hợp với thực tiễn trong thời gian thực tập tại công ty TNHH thương mại và
dịch vụ vận tải ASEAN, em quyết định lựa chọn và thực hiện nghiên cứu đề tài “Phát
triển dịch vụ giao nhận vận tải của công ty TNHH thương mại và dịch vụ vận tải
ASEAN” để làm chuyên đề thực tập.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Mục đích nghiên cứu của đề tài là đề xuất và kiến nghị những giải pháp nhằm phát
triển dịch vụ giao nhận vận tải của công ty TNHH thương mại và dịch vụ vận tải ASEAN
tới năm 2015.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài

Để hoàn thành mục đích trên, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài là trong từng chương
phải làm rõ và trả lời được những câu hỏi sau:
Chương 1 cần trả lời được:
- Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH thương mại và dịch vụ vận
tải ASEAN như thế nào?
Sinh viên Bùi Thu Hoài Kinh doanh quốc tế 49B
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Hường
- Cơ cấu phòng ban của công ty được tổ chức ra sao và lĩnh vực kinh doanh của
công ty là gì?
- Những nhân tố nào và chúng tác động như thế nào tới hoạt động phát triển dịch vụ
giao nhận vận tải của công ty trong giai đoạn 2006-2010?
Chương 2 cần trả lời được:
- Hoạt động phát triển dịch vụ giao nhận vận tải của công ty trong giai đoạn 2006-
2010 bao gồm những nội dung nào?
- Công ty đã thực hiện các nội dung của hoạt động phát triển dịch vụ giao nhận vận
tải giai đoạn 2006-2010 như thế nào?
- Những kết quả của hoạt động phát triển dịch vụ giao nhận mà công ty đã đạt được
giai đoạn 2006-2010 là gì?
- Đánh giá kết quả hoạt động phát triển dịch vụ giao nhận của công ty trong giai
đoạn 2006-2010 thông qua những chỉ tiêu nào?
- Những ưu điểm, tồn tại và nguyên nhân của những tồn tại trong hoạt động phát
triển dịch vụ giao nhận vận tải của công ty giai đoạn 2006-2010 là gì?
Chương 3 cần trả lời được:
- Giai đoạn từ nay tới năm 2015 có những cơ hội và đặt ra thách thức gì đối với sự
phát triển dịch vụ giao nhận vận tải của công ty?
- Công ty đặt ra những mục tiêu phát triển dịch vụ giao nhận vận tải như thế nào
trong giai đoạn từ nay tới năm 2015?
Sinh viên Bùi Thu Hoài Kinh doanh quốc tế 49B
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Hường
- Nhằm đạt được các định hướng đã đề ra từ nay tới năm 2015, công ty cần thực

hiện những giải pháp nào để phát triển dịch vụ giao nhận vận tải và có những kiến nghị gì
tới Nhà nước?
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
 Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động phát triển các dịch vụ giao nhận vận tải tại công ty TNHH thương mại và
dịch vụ vận tải ASEAN.
 Phạm vi nghiên cứu
 Không gian: Chuyên đề tập trung nghiên cứu hoạt động phát triển dịch vụ giao
nhận vận tải tại công ty TNHH thương mại và dịch vụ vận tải ASEAN
 Thời gian: Số liệu sử dụng để phân tích trong chuyên đề là từ năm 2006 đến năm
2010, định hướng và giải pháp đến 2015.
5. Kết cấu của chuyên đề
Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, dựa trên nhiệm vụ nghiên
cứu của từng chương nội dung chính của chuyên đề gồm có 3 phần sau:
Chương 1 – Tổng quan về công ty TNHH thương mại và dịch vụ vận tải ASEAN
và những nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển các dịch vụ giao nhận vận tải của công
ty giai đoạn 2006-2010.
Chương 2 – Thực trạng hoạt động phát triển các dịch vụ giao nhận vận tải tại
công ty TNHH thương mại và dịch vụ vận tải ASEAN giai đoạn 2006-2010.
Chương 3 – Những định hướng và giải pháp phát triển dịch vụ giao nhận vận tải
tại công ty TNHH thương mại và dịch vụ vận tải ASEAN tới năm 2015.
Sinh viên Bùi Thu Hoài Kinh doanh quốc tế 49B
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Hường
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ
VẬN TẢI ASEAN VÀ NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ
PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ GIAO NHẬN VẬN TẢI TẠI CÔNG TY GIAI
ĐOẠN 2006-2010
Mục tiêu của chương 1 là giới thiệu những nét khái quát về công ty TNHH thương
mại và dịch vụ vận tải ASEAN, và phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển

dịch vụ giao nhận vận tải của công ty trong giai đoạn 2006-2010 để thấy được chiều
hướng tác động của những nhân tố đó là thuận lợi hay bất lợi. Và lấy đó làm cơ sở để có
những phân tích sâu hơn về thực trạng hoạt động phát triển dịch vụ giao nhận vận tải
của công ty từ năm 2006 tới năm 2010 trong nội dung chính của chuyên đề.
Để đạt được mục tiêu trên, nhiệm vụ của chương 1 là cần phải trả lời được các câu
hỏi sau: (1) Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH thương mại và dịch vụ
vận tải ASEAN như thế nào? (2) Cơ cấu phòng ban của công ty được tổ chức ra sao và
lĩnh vực kinh doanh của công ty là gì? Và (3) Những nhân tố nào và chúng tác động như
thế nào tới hoạt động phát triển dịch vụ giao nhận vận tải của công ty trong giai đoạn
2006-2010?
Kết cấu của chương 1 gồm 2 phần chính: (1.1) Giới thiệu tổng quan về công ty
TNHH thương mại và dịch vụ vận tải ASEAN và (1.2) Những nhân tố ảnh hưởng đến sự
phát triển dịch vụ giao nhận vận tải của công ty TNHH thương mại và dịch vụ vận tải
ASEAN giai đoạn 2006-2010
Sinh viên Bùi Thu Hoài Kinh doanh quốc tế 49B
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Hường
1.1. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH
VỤ VẬN TẢI ASEAN
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH thương mại và dịch vụ
vận tải ASEAN
Công ty TNHH Thương mại và dịch vụ vận tải ASEAN được thành lập căn cứ vào
giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh Công ty TNHH có hai thành viên trở lên của Phòng
đăng ký kinh doanh Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngày 29/03/2005, giấy
chứng nhận điều chỉnh lần 1 ngày 02/12/2008. Trụ sở chính của Công ty tại số 105/11
Yên Hoà, Cầu Giấy, Hà Nội.
Từ khi thành lập, Công ty TNHH Thương mại và dịch vụ vận tải ASEAN có đầy
đủ tư cách pháp nhân (theo luật doanh nghiệp), được hạch toán độc lập, có tài khoản và
con dấu riêng tại Chi nhánh Ngân hàng Techcombank Hà Nội. Có khả năng tham gia ký
kết các hợp đồng kinh tế về giao nhận vận tải hàng hoá nội địa và quốc tế, kinh doanh kho
bãi, bốc xếp hàng hoá, vận tải hàng hoá và đại lí vận tải hàng hoá quốc tế, tư vấn và làm

thủ tục khai thuê Hải Quan, xuất nhập khẩu các loại hàng hoá mà công ty kinh doanh, môi
giới thương mại… Tuy nhiên, hoạt động chính của công ty là dịch vụ giao nhận vận tải và
khai thuê Hải Quan.
Giai đoạn đầu công ty chỉ có Giám đốc, Phó Giám Đốc và năm thành viên trong
công ty với số vốn điều lệ là 300.000.000 đồng. Giai đoạn này là giai đoạn sơ khai nên
công ty cũng gặp nhiều khó khăn như: chưa có nhiều khách hàng, đội ngũ nhân viên hoạt
động chưa có kinh nghiệm, tổ chức hoạt động còn nhỏ lẻ, thị trường dịch vụ vận tải chưa
thực sự phát triển Tuy nhiên, ban lãnh đạo của công ty là những người có trình độ, năng
lực, trách nhiệm, đã đưa ra các kế hoạch cụ thể, chiến lược marketing hoạt động ngày
càng phát triển nên đã đẩy quy mô cũng như doanh thu của công ty tăng lên nhanh chóng.
Đến tháng 12/2008, công ty đã quyết định đăng ký điều chỉnh tăng tống số vốn lên
600.000.000 đồng với đội ngũ nhân viên là hai mươi người.
Sinh viên Bùi Thu Hoài Kinh doanh quốc tế 49B
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Hường
1.1.2. Bộ máy tổ chức và chức năng, nhiệm vụ của công ty TNHH thương mại và
dịch vụ vận tải ASEAN
Công ty TNHH thương mại và dịch vụ vận tải ASEAN hiện có 20 nhân viên, sơ đồ tổ
chức công ty được thể hiện ở hình 1.1.
Hình 1.1: Sơ đổ cơ cấu tổ chức công ty TNHH thương mại và dịch vụ vận tải ASEAN
(Nguồn: Phòng Hành chính – Kế toán công ty TNHH thương mại và dịch vụ vận tải ASEAN)
Đứng đầu công ty là Giám đốc, là người đại diện cho công ty trước pháp luật, chịu
trách nhiệm cao nhất về mọi hoạt động của công ty. Giám đốc là người điều hành chính,
vạch ra đường lối, định hướng phát triển cho công ty. Ngày đầu mới thành lập với số
lượng nhân viên còn rất khiêm tốn nên Giám đốc cũng phải trực tiếp làm nhiều các công
việc ở nhiều mảng khác nhau, nên khối lượng công việc mà Giám đốc phải đảm trách khi
đó là khá lớn với nhiều áp lực. Kể từ khi công ty được mở rộng, tuyển dụng thêm nhân
viên, các công việc được phân công và chuyên môn hóa rõ ràng giữa các phòng, Giám
đốc là người điều hành và quản lý chính, theo dõi, giám sát và kiểm tra công việc của đội
ngũ nhân viên, và ngoại giao với khách hàng.
Sinh viên Bùi Thu Hoài Kinh doanh quốc tế 49B

Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Hường
Phó giám đốc là người phụ tá giúp việc cho Giám đốc, cùng Giám đốc lên kế
hoạch và tổ chức thực hiện trong công ty. Đặc biệt, Phó giám đốc còn có trách nhiệm
chính trong việc quản lý tài sản, tài chính và nhân sự của công ty.
Dưới ban giám đốc là các phòng chức năng của công ty, được chia thành 5 phòng
với các chức năng và nhiệm vụ riêng biệt:
Phòng Hành chính – Kế toán có nhiệm vụ quản lý trực tiếp, theo dõi sát sao các
vấn đề của công ty về tài chính và nhân sự.
Phòng Marketing có chức năng nghiên cứu thị trường, tìm kiếm khách hàng và
xây dựng hình ảnh, thương hiệu riêng của công ty.
Phòng Nghiệp vụ là phòng có chức năng chính trong công ty, trực tiếp thực hiện
các công việc xuất nhập khẩu, giao nhận vận tải hàng hóa cho khách hàng. Trong phòng
Nghiệp vụ cũng được chia thành hai bộ phận là bộ phận làm chứng từ và bộ phận tại hiện
trường. Nhiệm vụ của bộ phận làm chứng từ là kiểm tra, đối chiếu và sửa lại nếu cần thiết
bộ chứng từ hàng hóa của khách hàng gửi tới, sao cho hợp lý, đúng với quy định để thực
hiện các thủ tục hải quan, thông quan hàng hóa dễ dàng, mau chóng, tạo điều kiện thuận
lợi cho việc giao nhận vận tải hàng hóa cho khách hàng đúng tiến độ. Bộ phận tại hiện
trường là những nhân viên trực tiếp làm việc tại các chi cục hải quan, cảng, thực hiện mở
- bóc tờ khai hải quan cho các lô hàng, kiểm tra hàng hóa số cân số kiện, chất lượng bên
ngoài của hàng hóa, và thuê phương tiện vận chuyển hàng hóa về tới địa điểm thỏa thuận,
bàn giao với khách hàng.
Phòng Công nghệ thông tin chịu trách nhiệm kiểm tra, sửa chữa các vấn đề IT
trong nội bộ công ty, đảm bảo hệ thống máy tính của công ty hoạt động tốt, thuận lợi cho
công việc. Ngoài ra, phòng CNTT còn nhiệm vụ quản lý, cập nhật các thông tin liên quan
tới xuất nhập khẩu, giao nhận vận tải trên website www://http.thutuchaiquan.com thuộc
chủ quản của công ty. Đây là một diễn đàn trao đổi các vấn đề trong hoạt động XNK
được nhiều thành viên quan tâm và đóng góp ý kiến.
Bộ máy tổ chức của công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến – chức năng.
Với quy mô và số lượng nhân viên trong công ty chưa phải là nhiều, thì kiểu mô hình tổ
chức này phù hợp cho việc ra quyết định, tổ chức triển khai các công việc từ ban giám

đốc xuống các phòng chức năng nhanh chóng và hiệu quả hơn. Mỗi một phòng có nhiệm
Sinh viên Bùi Thu Hoài Kinh doanh quốc tế 49B
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Hường
vụ riêng biệt nên sẽ không bị chồng chéo công việc, sự tự chủ trong công việc của các
phòng được nâng cao, thúc đẩy sự sáng tạo, linh hoạt trong giải quyết các vấn đề của công
việc.
1.1.3. Các lĩnh vực kinh doanh của công ty TNHH thương mại và dịch vụ vận tải
ASEAN
Công ty TNHH Thương mại và dịch vụ vận tải ASEAN là một công ty hoạt động
trong lĩnh vực dịch vụ vận tải và khai thuê Hải Quan có nhiệm vụ tìm kiếm các hợp đồng,
dịch vụ để hoạt động hiệu quả, nhằm mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận, tạo đầy đủ công ăn
việc làm cho toàn thể nhân viên trong công ty, đóng góp cho ngân sách nhà nước và tạo
đà cho sự lớn mạnh của công ty. Chức năng sản xuất kinh doanh của công ty bao gồm các
lĩnh vực sau:
- Giao nhận vận tải hàng hoá nội địa và quốc tế
- Vận tải hàng hoá và đại lý vận tải hàng hoá quốc tế
- Tư vấn và làm thủ tục khai thuê Hải quan.
- Xuất nhập khẩu các loại hàng hoá mà công ty kinh doanh
- Mua bán, xuất nhập khẩu máy móc, thiết bị trong lĩnh vực công nghiệp và văn
phòng
-Đào tạo giao nhận vận tải hàng hoá, nghiệp vụ xuất nhập khẩu hàng hoá
Công ty TNHH Thương mại và dịch vụ vận tải ASEAN là một trong những nhà
cung cấp dịch vụ giao nhận vận tải quốc tế và nội địa đa phương thức. Do tính chất dịch
vụ mà công ty ASEAN cung cấp liên quan tới hoạt động xuất nhập khẩu đòi hỏi sự
chuyên nghiệp đồng thời cần trải qua nhiều quy trình phức tạp, nên ngoài hoạt động giao
nhận và vận tải hàng hóa, công ty còn thực hiện các hoạt động tư vấn giúp đảm bảo cho
việc xuất nhập khẩu hàng hóa của khách hàng đạt kết quả.
Bằng đội ngũ nhân viên năng động, kinh nghiệm và chuyên nghiệp, dịch vụ của
ASEAN ngày càng hoàn thiện và được củng cố vị thế trên thị trường và thỏa mãn được sự
hài lòng của khách hàng. Đồng thời, công ty luôn cố gắng nâng cao chất lượng dịch vụ,

cung cấp những giải pháp tốt nhất đáp ứng nhu cầu vận chuyển hàng hóa xuất nhập khẩu
ngày càng đa dạng.
Sinh viên Bùi Thu Hoài Kinh doanh quốc tế 49B
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Hường
1.2. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ GIAO
NHẬN VẬN TẢI CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ VẬN TẢI
ASEAN GIAI ĐOẠN 2006-2010
Mục tiêu nghiên cứu của mục này là hệ thống được những nhân tố cùng với sự tác
động của chúng tới hoạt động phát triển dịch vụ giao nhận vận tải của công ty TNHH
thương mại và dịch vụ vận tải ASEAN trong thời gian từ năm 2006 tới năm 2010.
Chuyên đề sẽ tiếp cận các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển dịch vụ giao nhận
vận tải của công ty theo hai hướng là các nhân tố bên ngoài và bên trong công ty. Từ việc
phân tích cơ chế tác động của các nhân tố khi có chiều hướng thay đổi, chuyên đề sẽ rút
ra kết luận các nhân tố đó đã tác động theo hướng thuận lợi hay bất lợi tới hoạt động
phát triển dịch vụ giao nhận vận tải của công ty trong giai đoạn 2006-2010, để nhận xét
về việc tận dụng hiệu quả những điều kiện thuận lợi, và nhận xét về những biện pháp
nhằm giảm thiểu và hạn chế những bất lợi ảnh hưởng tới sự phát triển dịch vụ giao nhận
vận tải của công ty trong giai đoạn 2006-2010.
1.2.1. Nhân tố bên ngoài công ty
1.2.1.1. Môi trường chính trị - luật pháp
* Chính trị:
Tình hình chính trị của Việt Nam và thế giới giai đoạn 2006-2010 nhìn chung ổn
định, không xảy ra những cuộc bạo động, lật đổ hay các diễn tiến hòa bình mới, gây ảnh
hưởng tới hoạt động kinh doanh và phát triển kinh tế trong nước cũng như trên phạm vi
thế giới. Mặt khác, Việt Nam đã xây dựng và duy trì được mối quan hệ hữu hảo với nhiều
quốc gia khác, đặt nền móng vững chắc cho nhiều chương trình hợp tác kinh tế, mở rộng
các dự án có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Đây là một trong những nhân tố có tác
động thuận lợi tới việc kinh doanh và phát triển lâu dài của công ty.
*Luật pháp:
Sinh viên Bùi Thu Hoài Kinh doanh quốc tế 49B

Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Hường
Bất cứ một ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh nào cũng chịu sự điều chỉnh của hệ
thống pháp luật. Đặc biệt đối với ngành kinh doanh dịch vụ giao nhận vận tải, luật pháp
lại là một nhân tố ảnh hưởng quan trọng tới hoạt động kinh doanh của ngành này thông
qua các nguồn luật của Việt Nam, của các nước bạn hàng của khách hàng và luật pháp
quốc tế.
Giai đoạn 2006-2010, Chính phủ và Bộ tài chính đã ban hành nhiều văn bản pháp
luật quy định hoặc sửa đổi, hướng dẫn thi hành, thực hiện các văn bản pháp luật đã có
trong các lĩnh vực liên quan đến xuất nhập khẩu, giao nhận vận tải. Điển hình như thông
tư 79/2009 và mới nhất là thông tư 194/2010 có nội dung hướng dẫn về thủ tục hải quan,
kiểm tra, giám sát hải quan, thuế XNK và quản lý thuế đối với hàng hóa XNK. Sự ra đời
của hai thông tư này tác động thuận lợi giúp các doanh nghiệp như công ty TNHH thương
mại và dịch vụ vận tải ASEAN hiểu rõ, phân biệt các loại hình hàng hóa xuất nhập khẩu
và nắm chắc được các quy định về chứng từ khai hải quan, quy trình thực hiện thủ tục hải
quan, tránh được những vướng mắc trong quá trình thực hiện xuất nhập khẩu các mặt
hàng ngày càng đa dạng với nhiều mục đích khác nhau. Nghị định 87/2010/NĐ-CP và
thông tư 129/2008/TT-BTC quy định và hướng dẫn thi hành luật thuế XNK, thuế GTGT.
Đây là những văn bản pháp luật tiêu biểu được công ty sử dụng thường xuyên để làm
hành lang pháp lý, đối chiếu vào các hoạt động thực hiện khai hải quan, giao nhận vận tải
hàng hóa cho khách hàng.
Sự ban hành các văn bản pháp luật cụ thể của Nhà nước tạo thuận lợi đối với công
ty để làm căn cứ cho các hoạt động kinh doanh của mình. Tuy nhiên, khi xem xét kĩ và áp
dụng vào từng trường hợp cụ thể lại nảy sinh một số mâu thuẫn gây lúng túng cho công
ty, vì sự trùng lặp và chồng chéo, chưa thống nhất giữa các văn bản, hoặc là có điều luật
cần được thể hiện cụ thể hơn thì vẫn quy định mang tính chung chung, trong khi có những
điều luật lại đi vào quá tiểu tiết.
1.2.1.2. Môi trường kinh tế
*Kinh tế thế giới:
Sinh viên Bùi Thu Hoài Kinh doanh quốc tế 49B
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Hường

Nền kinh tế thế giới giai đoạn 2006-2010 nổi bật lên với cuộc khủng hoảng tài
chính thế giới năm 2008 đã ảnh hưởng tới hầu hết các quốc gia, trong đó có cả Việt Nam.
Kinh tế thế giới nói chung và kinh tế từng nước nói riêng đều có những suy thoái mang
tính trầm trọng. Lần lượt các ngân hàng lớn trên thế giới phá sản, các ngành sản xuất
ngưng trệ, đời sống của người dân ở hầu như khắp nơi đều gặp phải khó khăn. Vì vậy,
trong giai đoạn này khối lượng hàng hóa sản xuất và trao đổi thương mại quốc tế giảm
sút, bằng chứng là hoạt động xuất nhập khẩu của thế giới giảm mạnh. Kim ngạch xuất
nhập khẩu của Việt Nam và các nước khác trên thế giới đều giảm. Dẫn tới khối lượng
hàng hóa giao nhận vận tải giữa thế giới và Việt Nam cũng sụt giảm. Vậy nên, đây trở
thành nhân tố có ảnh hưởng bất lợi, không mong muốn đối với sự phát triển của công ty,
khi mà công ty cũng mới được thành lập một thời gian.
*Kinh tế trong nước:
Năm 2007, Việt Nam chính thức là thành viên thứ 150 của tổ chức kinh tế thế giới
WTO. Đó là kết quả của một thời gian dài, Việt Nam đã không ngừng nỗ lực phát triển
kinh tế, cải thiện môi trường kinh doanh và chứng tỏ vị thế của mình trên trường quốc tế.
Gia nhập WTO, Việt Nam cam kết mở cửa thị trường, xây dựng nền kinh tế thị trường
toàn diện đồng thời với việc điều chỉnh hệ thống pháp luật đồng bộ trong nước với thế
giới. Với bước nhảy này, Việt Nam thu hút được nhiều vốn FDI và ODA cho các công
trình, dự án phát triển, dự án mở rộng kinh tế. Hoạt động kinh doanh quốc tế của Việt
Nam ngày càng phát triển với kết quả là hoạt động xuất nhập khẩu tăng mạnh kể từ sau
khi Việt Nam là thành viên WTO. Điều này tác động thuận lợi cho hoạt động kinh doanh
của công ty khi mà số lượng các doanh nghiệp FDI có nhu cầu giao nhận vận tải hàng hóa
XNK tăng rõ rệt.
Giai đoạn 2008-2010 Việt Nam cũng chịu ảnh hưởng từ cuộc khủng hoảng kinh tế
thế giới. Sản xuất trong nước bị đình đốn, nhiều đơn đặt hàng, hợp đồng với nước ngoài
bị hủy, nên tình hình xuất nhập khẩu không thuận lợi như một vài năm trước đó. Ngược
lại, khối lượng hàng hóa trao đổi thương mại quốc tế giữa Việt Nam với các nước đối tác
lại giảm mạnh. Môi trường kinh tế ảm đạm, ảnh hưởng bất lợi tới mọi ngành, lĩnh vực
kinh doanh, trong đó có cả ngành kinh doanh giao nhận vận tải của công ty.
Sinh viên Bùi Thu Hoài Kinh doanh quốc tế 49B

Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Hường
1.2.1.3. Môi trường cạnh tranh
Lĩnh vực kinh doanh giao nhận vận tải đã xuất hiện ở Việt Nam một thời gian dài,
tuy nhiên năm 2006-2007 số lượng các doanh nghiệp tham gia trong lĩnh vực này còn
chưa phải lớn chỉ vào khoảng 800-900 doanh nghiệp, nên mới đáp ứng được khoảng 25%
nhu cầu thị trường. Tới giai đoạn 2007-2010 với bước nhấn là Việt Nam gia nhập WTO ,
dẫn tới nhu cầu trao đổi thương mại quốc tế giữa các doanh nghiệp Việt Nam và nước
ngoài tăng lên. Nhận thấy được tiềm năng của một thị trường còn chưa được khai thác
hết, cùng với cam kết của Việt Nam khi đã bước vào sân chơi chung của kinh tế thế giới,
nên có nhiều doanh nghiệp giao nhận vận tải nước ngoài đã xuất hiện và phát triển mạnh
tại Việt Nam. Từ đó, số lượng doanh nghiệp giao nhận vận tải cả trong nước và nước
ngoài lên tới khoảng 1200 doanh nghiệp. Trong đó, một số doanh nghiệp của Việt Nam
đã xây dựng từ lâu thì mở rộng quy mô, đa dạng hóa các loại hình giao nhận vận tải. Một
số tên tuổi các doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài hàng đầu thế giới đã có mặt ở
Việt Nam như NYK Logistic, APL, UPS, Maerk Logistic…
Với số lượng các doanh nghiệp trên thị trường giao nhận vận tải bao gồm cả trong
và ngoài nước giai đoạn 2006-2010, công ty thực sự phải đối mặt với sự cạnh tranh gay
gắt từ nhiều phía và trên nhiều phương diện kinh doanh dịch vụ, đây là một nhân tố ảnh
hưởng bất lợi, tạo ra những áp lực đòi hỏi công ty phải không ngừng hoàn thiện các dịch
vụ và hoạt động kinh doanh của mình.
1.2.2. Nhân tố bên trong công ty
1.2.2.1. Tiềm lực tài chính của công ty giai đoạn 2006-2010
Thành lập năm 2005, vốn điều lệ của công ty là 300.000.000 đồng. Đây là một số
lượng vốn còn khiêm tốn, vì vậy tại thời điểm đó, quy mô và phạm vi hoạt động của công
ty còn hạn chế. Nhận thấy tầm quan trọng của việc mở rộng quy mô và phát triển kinh
Sinh viên Bùi Thu Hoài Kinh doanh quốc tế 49B
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Hường
doanh hơn nữa, ban lãnh đạo công ty đã quyết định thực hiện tăng vốn điều lệ lần 1 vào
cuối năm 2008 lên 600.000.000 đồng.
Bảng 1.1: Doanh thu và lợi nhuận của công ty TNHH thương mại và dịch vụ

vận tải ASEAN giai đoạn 2006-2010
Năm
2006 2007 2008 2009 2010
Doanh thu (đơn
vị: triệu đồng)
1.489 2.317 7.736 10.872 11.363
Lợi nhuận (đơn
vị: triệu đồng)
194 348 696 652 852
Nguồn: Phòng Hành chính–Kế toán công ty TNHH thương mại và dịch vụ vận tải ASEAN
Các kết quả doanh thu và lợi nhuận công ty đã đạt được trong giai đoạn 2006-2010 được
thể hiện ở bảng 1.1 nhìn chung đều tăng qua các năm và tương đối lớn so với một công ty
mới thành lập một vài năm, đặc biệt là mức tăng trưởng lợi nhuận của hai năm 2007 và
2008 đạt từ gần 80 đến 100%. Điều này góp phần củng cố hơn tiềm lực tài chính, tạo
thuận lợi cho hoạt động kinh doanh và phát triển của công ty.
1.2.2.2 Nguồn nhân lực của công ty
Từ ngày mới thành lập, công ty đi vào hoạt động với nền tảng nhân sự là 5 người,
sau 5 năm từ 2006 tới 2010, đội ngũ nhân viên của công ty đã được bổ sung thêm thành
20 người. Tuy nhiên, với tính chất hoạt động rộng của lĩnh vực kinh doanh giao nhận vận
tải, nguồn nhân lực của công ty vẫn còn mỏng và thiếu. Thêm nữa, do nguồn nhân lực của
Việt Nam cung cấp cho ngành giao nhận vận tải chưa được đào tạo bài bản, chuyên
Sinh viên Bùi Thu Hoài Kinh doanh quốc tế 49B
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Hường
nghiệp, nên chính đội ngũ nhân viên của công ty mặc dù còn trẻ, năng động và nhanh
nhẹn, nhưng lại thiếu kinh nghiệm, hiểu biết chưa chuyên sâu về giao nhận vận tải. Điều
này dẫn đến những sai sót hoặc sự cố có thể xảy ra trong công việc, như chứng từ được
chỉnh sửa còn bất hợp lý, công tác đóng gói hàng hóa chưa chuẩn xác và cẩn thận có thể
gây hỏng hóc, đổ vỡ cho hàng hóa khi vận chuyển, việc khai báo hải quan tại các chi cục
còn chưa được thông suốt do nhân viên chưa nắm bắt hết được các quy trình thủ tục hải
quan. Vì vậy, nguồn nhân lực vẫn là một yếu tố ảnh hưởng bất lợi tới việc kinh doanh và

phát triển của công ty giai đoạn 2006-2010.
1.2.2.3. Cơ sở vật chất của công ty
Trong lĩnh vực giao nhận vận tải, yêu cầu cơ bản để phát triển dịch vụ vận tải và
giao nhận là công ty phải có phương tiện vận tải chuyên dụng như xe tải, xe chở
container, các kho hàng để chứa và bảo quản hàng hóa trước khi giao cho khách hàng.
Tuy nhiên, trong suốt giai đoạn 2006-2010 cơ sở vật chất còn thiếu thốn là nhân tố tác
động bất lợi tới việc phát triển dịch vụ của công ty. Vì không có phương tiện vận tải
riêng, nên công ty phải thuê ngoài phương tiện vận tải của các hãng khác để vận chuyển
hàng hóa, phải lưu hàng ngoài kho bãi ở các cảng hoặc cửa khẩu, nên lại làm tăng thêm
các cước phí, phát sinh thêm nhiều chi phí không đáng có, dẫn đến giá dịch vụ của công
ty so với các công ty khác còn cao hơn từ 5 đến 7%, khiến sức cạnh tranh chưa cao.
Sinh viên Bùi Thu Hoài Kinh doanh quốc tế 49B
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Hường
Tóm lại, chương 1 đã giới thiệu tổng quan về công ty TNHH thương mại và dịch vụ
vận tải ASEAN, đồng thời phân tích các nhân tố bên ngoài và bên trong công ty có ảnh
hưởng tới hoạt động kinh doanh và phát triển dịch vụ giao nhận vận tải của công ty.
Trong đó có những nhân tố có tác động thuận lợi tới việc phát triển dịch vụ giao nhận
vận tải của công ty như là chính trị, luật pháp, kinh tế trong nước và tiềm lực tài chính
của công ty giai đoạn 2006-2010. Bên cạnh đó những nhân tố về kinh tế thế giới, môi
trường cạnh tranh cùng với nguồn nhân lực và cơ sở vật chất của công ty lại tác động bất
lợi. Từ đó, sang chương 2, chuyên đề sẽ tập trung nghiên cứu thực trạng và đánh giá hoạt
động phát triển dịch vụ giao nhận vận tải của công ty giai đoạn 2006-2010.
Sinh viên Bùi Thu Hoài Kinh doanh quốc tế 49B
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Hường
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ GIAO NHẬN
VẬN TẢI TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ VẬN
TẢI ASEAN GIAI ĐOẠN 2006-2010
Qua chương 1 chúng ta đã có được những nhìn nhận tổng quan cùng với những
phân tích các nhân tố tác động tạo ra thuận lợi và bất lợi như thế nào đối với hoạt động

kinh doanh và phát triển dịch vụ giao nhận vận tải của công ty TNHH thương mại và dịch
vụ vận tải ASEAN. Trên cơ sở đó, mục tiêu của chương 2 là đi sâu vào nghiên cứu và
đánh giá thực trạng hoạt động phát triển dịch vụ giao nhận vận tải của công ty giai đoạn
2006-2010, thông qua việc xem xét tình hình thực hiện các nội dung cơ bản và các chỉ
tiêu đo lường hoạt động phát triển dịch vụ giao nhận vận tải của công ty, tìm hiểu những
biện pháp mà công ty đã áp dụng để phát triển dịch vụ của mình.
Nhiệm vụ chính của chương 2 là phải làm rõ được những câu hỏi: (1) Hoạt động
phát triển dịch vụ giao nhận vận tải của công ty trong giai đoạn 2006-2010 bao gồm
những nội dung nào? (2) Công ty đã thực hiện các nội dung của hoạt động phát triển
dịch vụ giao nhận vận tải giai đoạn 2006-2010 như thế nào? (3) Những kết quả của hoạt
động phát triển dịch vụ giao nhận mà công ty đã đạt được giai đoạn 2006-2010 là gì? (4)
Đánh giá kết quả hoạt động phát triển dịch vụ giao nhận của công ty trong giai đoạn
2006-2010 thông qua những chỉ tiêu nào? (5) Những ưu điểm, tồn tại và nguyên nhân
của những tồn tại trong hoạt động phát triển dịch vụ giao nhận vận tải của công ty giai
đoạn 2006-2010 là gì?
Kết cấu của chương 2 gồm 3 phần chính: (2.1) Thực trạng thực hiện các nội dung
cơ bản hoạt động phát triển dịch vụ giao nhận vận tải của công ty TNHH thương mại và
Sinh viên Bùi Thu Hoài Kinh doanh quốc tế 49B
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Hường
dịch vụ vận tải ASEAN giai đoạn 2006-2010 – (2.2) Tình hình thực hiện một số chỉ tiêu
phản ánh sự phát triển dịch vụ giao nhận vận tải của công ty TNHH thương mại và dịch
vụ vận tải ASEAN giai đoạn 2006-2010 – (2.3) Đánh giá thực trạng phát triển dịch vụ
giao nhận vận tải tại công ty TNHH thương mại và dịch vụ vận tải ASEAN giai đoạn
2006-2010
2.1. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CÁC NỘI DUNG CƠ BẢN HOẠT ĐỘNG PHÁT
TRIỂN DỊCH VỤ GIAO NHẬN VẬN TẢI CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI
VÀ DỊCH VỤ VẬN TẢI ASEAN
2.1.1. Nội dung cơ bản của hoạt động phát triển dịch vụ giao nhận vận tải của công
ty TNHH thương mại và dịch vụ vận tải ASEAN giai đoạn 2006-2010
2.1.1.1. Nghiên cứu thị trường dịch vụ giao nhận vận tải tại Việt Nam giai đoạn 2006-

2010
Dựa trên các nghiên cứu được công bố của các chuyên gia kinh tế, và tiến hành các
công việc nghiên cứu thị trường bao gồm: điều tra, khảo sát, liên hệ với khách hàng, tổng
hợp và phân tích thông tin, công ty đã rút ra những kết quả sau:
 Cầu thị trường
Theo báo cáo cạnh tranh toàn cầu 2010-2011 của diễn đàn kinh tế thế giới (WEF),
Việt Nam đứng vị trí thứ 59 trong số 131 nền kinh tế thế giới. Với kết quả đó, Việt Nam
hiện nay được đánh giá là có tốc độ tăng trưởng ổn định và đều đặn, có sức cạnh tranh
cao, trở thành môi trường đầu tư hấp dẫn thu hút các nhà đầu tư nước ngoài. Thêm nữa,
khi đã gia nhập WTO, Việt Nam phải thực hiện những cam kết dỡ bỏ các hàng rào thương
mại để bảo hộ sản xuất trong nước. Khi đó sẽ là luật chơi công bằng cho các doanh
nghiệp trong nước và doanh nghiệp nước ngoài muốn đầu tư vào Việt Nam. Với điều kiện
đó, các cơ hội đầu tư cho Việt Nam mới có triển vọng và mang tính khả thi. Từ đó sẽ thúc
đẩy hoạt động trao đổi kinh doanh quốc tế, xuất nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam được
Sinh viên Bùi Thu Hoài Kinh doanh quốc tế 49B
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Hường
mở rộng và phát triển. Bằng chứng rõ rệt chứng tỏ điều đó là tại Việt Nam xuất hiện ngày
càng nhiều các doanh nghiệp FDI với nhiều khu công nghiệp, khu chế xuất được xây
dựng và hoạt động. Đến hết tháng 06/2009, các khu công nghiệp đã thu hút được 3.363 dự
án FDI, các nhà đầu tư vào khu công nghiệp đến từ hơn 50 quốc gia và vùng lãnh thổ trên
thế giới. Còn tính đến năm 2010, Việt Nam có 225 khu công nghiệp và 3 khu chế xuất ở
cả 3 miền. Đối với các doanh nghiệp FDI đầu tư vào khu công nghiệp, khu chế xuất, nhu
cầu nhập khẩu máy móc, thiết bị, dây chuyền và nguyên vật liệu sản xuất là rất lớn, nhất
là đối với những nhà máy đang đầu tư để tạo tài sản cố định. Chính vì vậy, cùng với
những doanh nghiệp xuất nhập khẩu trong nước, sự đầu tư gia tăng của nước ngoài vào
Việt Nam tạo nên nguồn cầu lớn cho thị trường giao nhận vận tải của Việt Nam. Dẫn tới,
yêu cầu đặt ra cho nguồn cung của thị trường làm sao phải đủ năng lực để đáp ứng được
khối lượng lớn nhu cầu vận tải, giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu ngày càng tăng lên
của các doanh nghiệp kinh doanh sản xuất, khi điều kiện kinh tế ngày một phát triển và
rộng mở.

 Cung của thị trường
Thị trường giao nhận vận tải hàng hóa tại Việt Nam hiện nay được đánh giá là phát
triển có nhiều cơ hội tiềm năng, theo bảng xếp hạng logistic (LPI), Việt Nam xếp thứ 53
trong tổng số 155 nền kinh tế. Đặc biệt kể từ sau khi Việt Nam chính thức trở thành thành
viên thứ 150 của tổ chức kinh tế thế giới WTO, sân chơi trong nước đã được mở rộng ra
phạm vi thế giới, nhiều doanh nghiệp giao nhận vận tải, logistic quốc tế bắt đầu xâm nhập
vào thị trường Việt Nam. Theo lộ trình cam kết của Việt Nam với WTO, bước đầu các
doanh nghiệp logistic nước ngoài thành lập các văn phòng đại diện hoặc liên doanh với
các doanh nghiệp Việt Nam, để dần dần cung cấp và mở rộng các dịch vụ cung cấp của
mình tới khách hàng. Số lượng các doanh nghiệp logistic nước ngoài có mặt tại Việt Nam
ngày càng tăng, đặc biệt là những công ty nằm trong top 25 hoặc 30 hàng đầu của thế giới
về lĩnh vực logistic. Tiêu biểu như các tên tuổi lớn như: UPS Logistic, NYK logistic,
Union logistic…
Sinh viên Bùi Thu Hoài Kinh doanh quốc tế 49B
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Hường
Trong giai đoạn 2006-2010, các doanh nghiệp giao nhận vận tải Việt Nam cũng có
nhiều bước phát triển hơn so với giai đoạn 2001-2005. Những doanh nghiệp được thành
lập từ lâu thì mở rộng quy mô hoạt động, cải thiện và nâng cao chất lượng dịch vụ của
mình như công ty TNHH một thành viên giao nhận kho vận ngoại thương Vietrans, công
ty cổ phần vận tải biển Việt Nam – Vosco, công ty cổ phần giao nhận vận tải và thương
mại Vinalink,… Những doanh nghiệp này cung cấp đa dạng các loại hình dịch vụ giao
nhận vận tải từ hàng lẻ đến hàng nguyên cont, vận tải từ đường bộ, đường biển, đường sắt
hay vận tải container, mở rộng nhiều tuyến vận tải từ Bắc vào Nam và sang một số nước
láng giềng. Mặt khác, số lượng các doanh nghiệp giao nhận vận tải mới được thành lập
cũng tăng lên. Tuy nhiên, phần lớn doanh nghiệp này có quy mô còn nhỏ với số vốn điều
lệ còn thấp chỉ từ 300 đến 500 triệu đồng, do vậy hoạt động còn manh mún, nhỏ lẻ, chưa
đáp ứng được nhiều yêu cầu giao nhận vận tải phức tạp, chuyên nghiệp của thị trường.
Hiện nay, bao gồm cả doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài, tổng số lượng doanh nghiệp giao nhận vận tải hoạt động tại Việt Nam là
khoảng 1.200 doanh nghiệp, năng lực xếp dỡ hàng hóa hiện tại là 250 triệu tấn/năm. Vì

thế, nhìn chung nguồn cung của thị trường có đủ khả năng để đáp ứng được nhu cầu của
các doanh nghiệp xuất nhập khẩu trong nước.
 Mức độ cạnh tranh trên thị trường
Hiện nay, số lượng các doanh nghiệp Việt Nam tham gia trong lĩnh vực giao nhận
vận tải ngày càng tăng, nhưng năng lực cung cấp dịch vụ của các doanh nghiệp này còn
nhiều hạn chế, quy mô hoạt động còn hạn hẹp, chưa có khả năng đáp ứng những dịch vụ
giao nhận hàng hóa lớn, phức tạp, hay vận tải hàng hóa trên những cung đường xa, bằng
các phương tiện vận chuyển chuyên dụng… như công ty cổ phần thương mại và dịch vụ
vận tải Thái Hà – Hải Phòng, công ty TNHH giao nhận vận tải quốc tế Sao Nam – TP Hồ
Chí Minh, công ty TNHH giao nhận vận tải Sao Biển – Đà Nẵng… Bởi vậy, chủ yếu các
doanh nghiệp trong nước cạnh tranh nhau về giá, chưa nâng cao được chất lượng dịch vụ.
Sinh viên Bùi Thu Hoài Kinh doanh quốc tế 49B
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Hường
Các doanh nghiệp này tìm cách để giảm giá dịch vụ nhằm lôi kéo, tranh giành khách hàng
của nhau. Vì vậy, với cách làm này, thị phần thị trường của các doanh nghiệp trong nước
còn nhỏ, mức độ tăng trưởng chậm. Một số doanh nghiệp Việt Nam làm đại lý, văn phòng
đại diện cho các công ty nước ngoài đang từng bước xây dựng công ty tại thị trường Việt
Nam.
Chiếm phần lớn thị trường giao nhận vận tải ở Việt Nam hiện tại là các doanh
nghiệp của nước ngoài như: APL, Mitsui OSK, NYK Logistic, Maerk Logistics Tính
đến năm 2010 thị phần của họ chiếm đến 70% thị trường. Vì đây là những công ty nước
ngoài có bề dày kinh nghiệm giao nhận vận tải hàng trăm năm, có mạng lưới hoạt động
rộng khắp, với điều kiện vật chất đáp ứng cho công việc giao nhận vận tải hiện đại cũng
như đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp có chuyên môn cao trong nghề. Năng lực đáp ứng
các nhu cầu dịch vụ giao nhận vận tải của những doanh nghiệp nước ngoài này đã được
khẳng định với uy tín lâu năm và thương hiệu được biết đến trên khắp thế giới.
Hình 2.1: Thị phần thị trường giao nhận vận tải Việt Nam năm 2010
(Nguồn: Tổng hợp từ website thuongmai.vn)
Sinh viên Bùi Thu Hoài Kinh doanh quốc tế 49B
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Hường

Tới năm 2014, theo cam kết gia nhập WTO các công ty nước ngoài trong lĩnh vực
logistic được phép mở doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Khi đó,
những doanh nghiệp như Schenker Gemadept Logistic Việt Nam, Agility Logistic, TNT,
UPS Logistic… sẽ thực sự bắt đầu cuộc đua xâm chiếm thị trường Việt Nam. Do đó, thực
tế cho thấy là tình hình cạnh tranh trên thị trường giao nhận vận tải Việt Nam hiện nay là
rất căng thẳng và khốc liệt. Các doanh nghiệp nước ngoài đã có nền tảng kinh tế, kinh
nghiệm, kỹ thuật vững chắc, những doanh nghiệp Việt Nam muốn cạnh tranh với họ phải
có sự đầu tư và định hướng cụ thể để giành lại sân nhà nếu không muốn bị thâu tóm hết
bởi những công ty quốc tế.
2.1.1.2. Xác định khách hàng mục tiêu của công ty
Với những kết quả nghiên cứu thị trường thu thập được ở trên, vấn đề đầu tiên đặt
ra cho công ty TNHH thương mại và dịch vụ vận tải ASEAN là xác định khách hàng mục
tiêu mà công ty hướng tới cung cấp các dịch vụ giao nhận vận tải. Những năm đầu giai
đoạn 2006-2010, năng lực vận tải của công ty còn chưa phát triển, phải thuê các phương
tiện vận tải ở ngoài để vận chuyển hàng hóa cho khách hàng. Phạm vi thực hiện mở tờ
khai hải quan mà công ty có thể nhận làm dịch vụ cho khách hàng là ở các chi cục hải
quan lân cận Hà Nội như chi cục hải quan KCN Bắc Thăng Long, chi cục hải quan Hải
Dương, chi cục hải quan Vĩnh Phúc… Mục tiêu công ty đặt ra số lượng các lô hàng thực
hiện dịch vụ trong 1 tháng đều đặn, trung bình từ 100 tới 120 lô hàng một tháng.
Căn cứ vào các tiêu chí trên, đối tượng khách hàng mục tiêu hướng đến của công
ty trong giai đoạn 2006-2010 là những doanh nghiệp thường xuyên có những lô hàng xuất
nhập đều đặn, hàng hóa không quá cồng kềnh, nhiều chi tiết, đòi hỏi việc vận chuyển, bốc
dỡ phức tạp và thực hiện các thủ tục hải quan ở các chi cục hải quan lân cận khu vực Hà
Nội. Những khách hàng này được công ty xác định là các doanh nghiệp có vốn FDI nhập
khẩu máy móc tạo tài sản cố định cho nhà máy sản xuất trong các khu công nghiệp, nhập
nguyên vật liệu đầu vào để gia công sản xuất trong các khu chế xuất; các nhà thầu tham
Sinh viên Bùi Thu Hoài Kinh doanh quốc tế 49B

×