Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

Phương hướng và giải pháp hoàn thiện hoạt động kiểm tra sau thông quan tại chi cục Hải quan Nội Bài

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (331.03 KB, 57 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Trước bối cảnh nền kinh tế nước ta đang hội nhập sâu vào nền
kinh tế thế giới. Đặc biệt, từ khi gia nhập tổ chức thương mại thế giới
WTO kinh tế Việt Nam đã có những chuyển biến tích cực. Hoạt động
xuất nhập khẩu diễn ra ngày càng mạnh mẽ hơn, khối lượng hàng hóa
cũng tăng lên rất nhanh. Mặt khác, khi kinh tế phát triển tinh trạng buôn
lậu, gian lận thương mại, trốn thuế càng xảy ra nhiều hơn, với nhiều hình
thức tinh vi và phức tạp. Nhiệm vụ của cơ quan Hải quan là phải quản lý,
kiểm soát hoat động xuất nhập khẩu, đảm bảo nguồn thu cho ngân sách
nhà nước. Đồng thời, phải đảm bảo việc thông quan hàng hóa nhanh
chóng tạo thuận lợi cho quá trình xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp.
Tình hình đó đã đặt ra cho hải quan Việt Nam những yêu cầu bức thiết,
đòi hỏi ngành Hải quan phải tiến hành một cuộc cách mạng chuyển từ
kiểm tra hàng hóa trước khi thông quan sang kiểm tra sau thông quan bởi
cách làm này mang lại nhiều ưu điểm đó là kiểm soát tốt tình hình xuất
nhập khẩu, đảm bảo thông quan nhanh với chi phí thấp, hạn chế được
tinh trạng buôn lậu, chốn thuế, tạo thuận lợi cho hoạt đọng ngoại thương.
Tuy nhiên vấn đề kiểm tra sau thông quan mới được hải quan Việt Nam
áp dụng một thời gian và vẫn còn những tồn tại vướng mắc cần được
khắc phục và hoàn thiện.
Xuất phát từ hoàn cảnh thực tế cùng với quá trình học tập tại
trường Kinh Tế Quốc Dân và thực tập tại chi cục Hải quan cửa khẩu sân
bay quốc tế Nội Bài em chọn đề tài “Hoàn thiện hoạt động kiểm tra sau
thông quan tại chi cục Hải quan Nội Bài” Chuyên đề nhằm mục tiêu tìm
hiểu tình hình hoạt động tại Chi cục hải quan cửa khẩu SBQT Nội Bài;
quy trình thực hiện kiểm tra sau thông quan, các ưu nhược điểm trong
quá trình thực hiện, phân tích các nhân tố liên quan, và đưa ra các giải
pháp để hoàn thiện hoạt động kiểm tra sau thông quan tại Chi cục hải
1
quan cửa khẩu SBQT Nội Bài. Đề tài đã chọn được tìm hiểu thông qua
một số phương pháp: phép biện chứng duy vật, thống kê, phân tích tổng


hợp, so sánh, suy luận…trên cơ sở phạm vi tìm hiểu là tại Chi cục hải
quan cửa khẩu SBQT Nội Bài và đề cập tới những vấn đề được coi là cơ
bản liên quan đến vấn đề kiểm tra sau thông quan. Qua chuyên đề này hy
vọng sẽ giúp người đọc hiểu được quá trình thực hiện kiểm tra sau thông
quan và hoạt động hải quan tại Chi cục Hải quan cửa khẩu SBQT Nội
Bài một cách tổng quát và trung thực nhất. Đồng thời, em mong muốn
đóng góp những ý kiến, hiểu biết nhỏ nhoi của mình để giúp cho công
tác kiểm tra sau thông quan tại chi cục Hải qua Nội Bài ngày một hoàn
chỉnh và hoàn thiện hơn.
Bố cục của chuyên đề gồm ba phần:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về hoạt động kiểm tra sau thông quan.
Chương 2: Thực trạng hoạt động kiểm tra sau thông quan tại chi cục
Hải quan Nội Bài.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện hoạt động kiểm tra
sau thông quan tại chi cục Hải quan Nội Bài.
Em xin cảm ơn thầy giáo GS.TS Hoàng Đức Thân đã tận tình
hướng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành đề tài này. Em xin cảm ơn các cán
bộ công chức trong chi cục Hải quan Nội Bài đã giúp đỡ em trong suốt
thời gian thực tập.
2
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG
KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN.
1.1.Lý luận chung về hoạt động kiểm tra sau thông quan.
1.1.1.Khái niệm về kiểm tra sau thông quan.
Kiểm tra sau thông quan được coi là một trong những biện pháp
đấu tranh chống gian lận thương mại có hiệu quả nhất.
Hiện nay, Hải quan nhiều nước, khu vực thuộc Tổ chức Hải quan
Thế giới (WCO) và Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) đã áp dụng
các biện pháp kiểm tra sau thông quan.Vậy kiểm tra sau thông quan
được hiểu như thế nào.

Trên thế giới, kiểm tra sau thông quan được biết đến với cái tên “
kiểm tra trên cơ sở kiểm toán”. Công ước về đơn giản hóa và hài hòa thủ
tục hải quan (Công ước Kyoto) ngày 18/5/1973 có hiệu lực ngày
25/9/1974 và được sửa đổi bổ sung trong tháng 9/1999, tại Phần phụ lục
tổng quát, Chương VI có quy định về các hoạt động có tên gọi là kiểm
toán sau thông quan và kiểm toán hệ thống sổ sách doanh nghiệp.
Theo Tổ chức Hải quan Thế giới (WCO) “ Kiểm tra sau thông
quan là quy trình công tác cho phép viên chức Hải quan kiểm tra tính
chính xác của hoạt động khai hải quan bằng việc kiểm tra các hồ sơ, tài
liệu ghi chép về kế toán và thương mại liên quan đến hoạt động buôn
bán, trao đổi hàng hóa và tất cả các số liệu, thông tin, bằng chứng khác
cho cơ quan Hải quan mà hiện tại đang được các đối tượng kiểm tra (cá
nhân hoặc doanh nghiệp) trực tiếp hay gián tiếp tham gia vào hoạt động
buôn bán quốc tế nắm giữ”.
Đối với Hải quan ASEAN thì “Kiểm tra sau thông quan là một
biện pháp kiểm soát hải quan có hệ thống mà cơ quan Hải quan thấy thỏa
mãn về độ chính xác và trung thực của việc khai báo hải quan thông qua
việc kiểm tra sổ sách, hồ sơ có liên quan, hệ thống kinh doanh và dữ liệu
thương mại của các cá nhân, các công ty tham gia trực tiếp hoặc gián
3
tiếp vào thương mại quốc tế”. Đồng thời Hải quan ASEAN cũng phân
tích sáu khía cạnh cơ bản của kiểm tra sau thông quan.
Thứ nhất, KTSTQ chia sẻ trách nhiệm quản lý hải quan có hệ
thống với các đơn vị chức năng khác của hải quan (đơn vị thông quan,
đơn vị điều tra vi phạm hải quan và các đơn vị khác). KTSTQ không
phải là một hệ thống độc lập mà là một chức năng của tổ chức Hải quan.
Kiểm tra sau thông quan đóng vai trò của mình như đã được chỉ rõ đồng
thời gắn bó chặt chẽ với các chức năng liên quan khác, trong phạm vi
chiến lược tổng thể bao trùm toàn bộ ngành Hải quan.
Thứ hai, KTSTQ là một phương pháp kiểm tra của các cán bộ Hải

quan. Luật và các quy định hải quan, ở cấp độ pháp lý thích hợp, cần đưa
ra các quy định cần thiết để thực hiện KTSTQ, bao gồm cả thẩm quyền
của cán bộ, thủ tục, hình phạt,… Một điểm quan trọng khác trong khía
cạnh nầy là KTSTQ không phải là biện pháp điều tra vi phạm hải quan
ngay cả khi Luật hải quan cho phép các cán bộ hải quan vào các cơ sở
của cá nhân, công ty để kiểm tra hồ sơ của họ và tiến hành xử phạt
những ai chống đối hoặc ngăn cản công tác kiểm tra. Thông qua quy
trình KTSTQ, các cán bộ hải quan tiếp cận, hợp tác với các cá nhân đang
bị kiểm tra (người bị kiểm tra) và tiến hành KTSTQ với sự hợp tác và
đồng ý của họ.
Thứ ba, KTSTQ là phương pháp kiểm tra ngược thời gian, diễn ra
sau khi giải phóng hàng. KTSTQ có hiệu quả đáng kể nếu nó được thực
hiện đối với những cá nhân, công ty tiến hành khai báo hải quan liên tục
trong một thời gian nhất định, dựa trên cơ sở phân tích trước hồ sơ lưu
trữ của họ. Mặt khác, phương pháp này sẽ không có hiệu quả mấy nếu nó
được áp dụng cho những đối tượng tiến hành nhập khẩu, xuất khẩu số
lượng nhỏ hàng hóa hoặc có số thuế phải nộp thấp và phương pháp này
khó áp dụng cho những đối tượng biến mất sau giải phóng hàng.
4
Thứ tư, KTSTQ được tiến hành để xác định xem các tờ khai có
tuân thủ các yêu cầu của pháp luật hải quan và các quy định khác có liên
quan hay không. Đây là đối tượng của KTSTQ, khía cạnh này đòi hỏi
các cán bộ hải quan đã tinh thông về nghiệp vụ hải quan phải có khả
năng tiến hành KTSTQ. Ngoài ra khía cạnh này cũng gợi ý một điểm
cực kỳ quan trọng khác để tiến hành KTSTQ có hiệu quả. Đó là tự đánh
giá, vì KTSTQ hướng tới việc đảm bảo khai hải quan đúng đắn, cơ quan
Hải quan cần tiến hành các biện pháp toàn diện nhằm khuyến khích các
nhà nhập khẩu, xuất khẩu hoặc bất kỳ đối tượng khai hải quan nào tuân
thủ các quy định pháp luật hải quan thông qua phần tự khai báo.
Thứ năm, KTSTQ thực hiện các biện pháp kiểm tra theo tất cả

các thông tin liên quan, bao gồm cả dữ liệu điện tử, do các cá nhân, công
ty có liên quan cung cấp nhằm thực hiện mục tiêu trên. Cán bộ KTSTQ
tập hợp các bằng chứng thu thập từ các nguồn thông tin, đánh giá chúng
trên cơ sở quy định pháp luật hải quan và sau đó xác định xem các tờ
khai có đáp ứng yêu cầu hải quan hay không.
Cuối cùng, KTSTQ không chỉ hướng vào đối tượng khai báo mà
cả các cá nhân, công ty khác liên quan đến thương mại quốc tế.
Còn theo Hải quan Việt Nam: Điều 32 Luật Hải quan sửa đổi, bổ
sung và TT114/2005/TT-BTC ngày 15/12/2005 : KTSTQ là hoạt động
nghiệp vụ do cơ quan chuyên trách của ngành Hải quan thực hiện nhằm
thẩm định tính chính xác, trung thực của việc khai hải quan đối với hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu đã được thông quan và đánh giá mức độ tuân thủ pháp
luật của người khai hải quan làm cơ sở xem xét mức độ ưu tiên trong việc
làm thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan và xử lý vi phạm (nếu có).
KTSTQ là hoạt động kiểm tra của cơ quan Hải quan nhằm:
-Thẩm định tính chính xác, trung thực nội dung các chứng từ mà
chủ hàng, người được chủ hàng ủy quyền, tổ chức, cá nhân trực tiếp xuất
5
khẩu, nhập khẩu đã khai, nộp, xuất trình với cơ quan Hải quan đối với
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đã được thông quan;
-Thẩm định việc tuân thủ pháp luật trong quá trình làm thủ tục hải
quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
1.1.2.Sự cần thiết của hoạt động kiểm tra sau thông quan.
Công tác KTSTQ xuất phát từ những yêu cầu hết sức khách quan
từ thực tiễn phát triển mạnh mẽ của hoạt động xuất nhập khẩu và quản lí
hải quan hiện đại, đồng thời cũng phù hợp với các mục tiêu lớn của Hải
quan Việt Nam. Chúng ta đều biết rằng nhiệm vụ của ngành Hải quan là
kiểm tra, giám sát hoạt động xuất nhập khẩu, thực hiện quản lý nhà nước
về hải quan đối với hoạt động xuất nhập khẩu. Để làm tốt nhiệm vụ đó
quả không dễ chút nào đối với ngành Hải quan trong giai đoạn hiện nay.

Bởi lẽ, thương mại quốc tế ngày càng phát triển, quá trình hội nhập kinh
tế diễn ra trên toàn thế giới khiến khối lương hàng hóa cần được kiểm
soát, quản lý ngày càng nhiều trong khi nguồn lực của Hải quan chỉ có
hạn. Điều này đã tạo ra cho Hải quan một áp lực lớn đó là vừa phải kiểm
soát được hoạt động xuất nhập khẩu vừa phải đảm bảo thông quan
nhanh, tạo thuận lợi cho thương mại quốc tế. Do vậy, ngành Hải quan
phải tiến hành cải cách thủ tục hành chính chuyển từ kiểm tra hàng hóa
trước khi thông quan sang kiểm tra sau thông quan.
Hiện nay, trong quy trình thủ tục hải quan của chúng ta thì bước
phúc tập hố sơ hải quan sau khi hàng hóa đã được thông quan chỉ đề cập
đến trách nhiệm kiểm tra, xem xét lại hồ sơ hải quan, phân loại hồ sơ để
tiến hành truy thu thuế, hoàn thuế. Tuy nhiên, công tác này còn đơn giản
và thực hiện còn lỏng lẻo nên không phát huy được tác dụng phòng
ngừa, ngăn chặn các hoạt động gian lận,trốn thuế.
Trong những năm gần đây, Hải quan Việt Nam đã gia nhập nhiều
tổ chức trong khu vực và thế giới như: tổ chức Hải quan thế giới(WCO),
tổ chức thương mại thế giới(WTO), hiệp hội các quốc gia đông nam
6
á(ASEAN), …. Do đó, ngành Hải quan cũng cần thực hiện các cam kết
mà mình đã ký theo quy định chung trong đó có vấn đề kiểm tra sau
thông quan.
Mặt khác, vấn đề kỹ thuật nghiệp vụ của Hải quan đang được quan
tâm hiện nay đó là áp dung hệ thống quản lý rủi ro trong kiểm tra hàng hóa
xuất nhập khẩu. Hệ thống quản lý rủi ro mang lại nhiều thuận lợi cho
thương mại quốc tế. Nhưng yêu cầu của kỹ thuật này là thực hiện kiểm tra
xác xuất, có trọng điểm dựa trên quá trình phân tích các yếu tố liên quan
đến giap dịch hàng hóa để đánh giá mức độ rủi ro.Do vậy, lượng hàng hóa
được kiểm tra thực tế trong quá trình thông quan là rất ít. Đây cung là một
lý do mà chúng ta cần áp dụng kiểm tra sau thông quan để đảm bảo sự lành
mạnh và môi trường trong sạch trong thương mại quốc tế.

Tất cả những yếu tố trên đã khẳng định vấn đề kiểm tra sau thông
quan là một vấn đề tất yếu trong giai đoạn hiện nay.
1.1.3. Mục đích của công tác kiểm tra sau thông quan.
Công tác KTSTQ nhằm kiểm tra lại hồ sơ hải quan để xác đinh sự
chính xác, trung thực của các nội dung đã được người khai hải quan khai
báo thuộc đối tượng quản lý của cơ quan Hải quan, xem xét sự phù hợp với
quy định pháp luật của các nội dung. Từ đó cơ quan Hải quan có thể đánh
giá được mức độ tuân thủ pháp luật hải quan của người khai hải quan.
Đồng thời, mục đích khác của công tác KTSTQ đó là tạo điều kiện
cho hàng hóa xuất nhập khẩu lưu chuyển nhanh chóng, thuận lợi. Thực
hiện được mục đích này là nhờ công tác KTSTQ đã thẩm định lại những
hồ sơ hàng hóa xuất nhập khẩu đã được thông quan, hỗ trợ đắc lực cho
khâu thông quan, giảm tỷ lệ kiểm tra hàng hoá trong thông quan xuống
dưới 10%.
Một mục đích cũng rất quan trọng của công tác này là bảo vệ
nguồn thu cho ngân sách nhà nước. Đó là nhờ tác dụng chống buôn lậu,
7
gian lận thương mại và tăng tính tuân thủ pháp luật của công tác
KTSTQ.
Ngoài ra, công tác KTSTQ còn nhằm khai thác, bố trí nguồn nhân
lực và phương tiện kiểm tra hải quan của ngành một cách hiệu quả nhất.
1.1.4.Vai trò của công tác kiểm tra sau thông quan.
Công tác KTSTQ đã khẳng định được vai trò quan trọng trong
những năm gần đây. Điều này được thể hiện qua các khía cạnh sau:
Đối với cơ quan Hải quan: KTSTQ dã giúp ngành Hải quan nâng
cao được năng lực quản lý của mình, thực hiện chống gian lận thương
mại, chốn thuế có hiệu quả hơn. KTSTQ có tác dụng răn đe những doanh
nghiệp muốn luồn lách các kẽ hở của chính sách pháp luật trong quá
trình thông quan. Vì ngay cả khi lô hàng XNK vi phạm pháp luật được
thông quan bằng cách này hay cách khác thì những lô hàng hóa đó vẫn

chịu sự kiểm tra của lực lượng KTSTQ bất cứ khi nào trong thời hạn 05
năm. Điều này sẽ khiến các doanh nghiệp có ý định làm sai pháp luật về
hải quan sẽ phải dần dần hình thành thái độ nghiêm chỉnh tuân thủ pháp
luật ngay từ khâu thông quan. Đồng thời, công tác này đã tạo điều kiện
để áp dụng thực hiện đơn giản hóa, tự động hóa các thủ tục hải quan
giúp thông quan nhanh chóng, góp phần phát triển kinh tế và giao lưu
thương mại quốc tế. Mặt khác, KTSTQ còn là một biện pháp đảm bảo
cho luật Hải quan và một số văn bản pháp luật khác có liên quan đến lĩnh
vực hải quan được thực hiện một cách nghiêm túc. Hơn nữa, trong quá
trình thực hiện, công tác KTSTQ đã có tác động tích cực với hệ thống
quản lý của cơ quan hải quan, giúp cho việc nhận biết và xử lý những rủi
ro còn tiềm ẩn trong quá trình kiểm tra, giám sát hải quan tốt hơn.
Ngoài ra công tác KTSTQ còn góp phần quan trọng vào việc nâng
cao năng lực hội nhập của Hải quan Việt Nam, nâng tầm của Hải quan
Việt Nam trong quan hệ quốc tế.
8
Đối với doanh nghiệp: Công tác KTSTQ giống như việc tạo ra
một môi trường cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng hơn giữa các doanh
nghiệp. Hạn chế được sự cạnh tranh không lành mạnh về giá khi có một
số doanh nghiệp khai báo không trung thực về xuất xứ, tên hàng, mã số
thuế của hàng hóa, trị giá hàng để làm giảm số thuế phải nộp hoặc trốn
thuế, từ đó làm giảm giá thành đầu vào và bán ra với giá hấp dẫn gây
thiệt hại cho các doanh nghiệp làm ăn chân chính. KTSTQ còn kiểm tra
lại những hàng hóa có dấu hiệu nhập lậu vi phạm các chính sách mặt
hàng, ngăn chặn tình trạng nhập lậu,… giúp các doanh nghiệp làm ăn
chân chính hạn chế được việc phải đối mặt với những hàng hóa trôi nổi,
không rõ nguồn gốc xuất xứ,… tiềm ẩn những khả năng cạnh tranh
không đáng có và khó kiểm soát được trong hoạt động kinh doanh dẫn
đến làm ăn thua lỗ v.v…
Đối với nhà nước: công tác KTSTQ giúp đảm bảo nguồn thu cho

ngân sách nhà nước, chống thất thu thuế. Đồng thời, nó cũng góp phần
hoàn chỉnh cơ chế, chính sách, pháp luật của nhà nước, bảo vệ quyền lợi
quốc gia, bảo vệ nền sản xuất trong nước.
KTSTQ đang ngày càng được nhìn nhận có một vị trí to lớn trong
hoạt động hải quan. Sự nhìn nhận đúng đắn về công tác KTSTQ sẽ giúp
các nhà làm chính sách hoạch định chiến lược phát triển và đầu tư thích
đáng cho hoạt động KTSTQ, giúp các doanh nghiệp có một cái nhìn
chuẩn mực đối với công tác KTSTQ, nâng cao tính tự giác tuân thủ pháp
luật của các doanh nghiệp đồng thời nâng cao vị thế, hiệu quả hoạt động
kiểm tra sau thông quan, xứng đáng với sự đầu tư của ngành Hải quan
nói riêng và của Nhà nước nói chung.
1.1.5.Lợi ích của công tác kiểm tra sau thông quan.
Công tác KTSTQ mang lại nhiều lợi ích cho chính cơ quan Hải
quan, cho nhà nước và doanh nghiệp. Cụ thể:
9
Với cơ quan Hải quan: nhờ KTSTQ mà cơ quan Hải quan đã quản
lý được hoạt động xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp một các liên tục
trong một mối quan hệ tổng thể và thống nhất. Công tác KTSTQ thực
hiện trên cơ sở lựa chọn, đánh giá từng doanh nghiệp, kiểm tra có trọng
điểm trên cơ sở nghi vấn từ đó giúp cho ngành Hải quan tiết kiệm được
nguồn nhân lực trong khâu kiểm tra trước thông quan.
Với nhà nước: nhờ KTSTQ có tác dụng răn đe, hạn chế các doanh
nghiệp có khả năng vi phạm pháp luật hải quan nên đã làm tăng khả
năng tập trung và đảm bảo việc thu nộp thuế đúng, đủ, kịp thời cho ngân
sách nhà nước, chống thất thu thuế. Nhờ nguồn thu ổn định từ thuế mà
nhà nước có thể thực hiện các chinh sách và chiến lược đầu tư cho phát
triển kinh tế theo đung mục tiêu đã đề ra. Ngoài ra, KTSTQ còn góp
phần thúc đẩy thương mại quốc tế phát triển, tạo thuận lợi cho sự phát
triển kinh tế của đất nước.
Với doanh nghiệp: công tác KTSTQ đã đem lại lợi ích không nhỏ

cho doanh nghiệp. Nhờ KTSTQ mà doanh nghiệp giảm được các thủ tục
hành chính trong quá trình thông quan hàng hóa, từ đó giảm được thời
gian và chi phí cho các doanh nghiệp. Đặc biệt với các doanh nghiệp
xuất khẩu, nhất là doanh nghiệp có tính tuân thủ cao thì hàng hóa được
thông quan nhanh chóng giúp cho doanh nghiệp rút ngắn được chu kỳ
kinh doanh tạo điều kiện cho sự phát triển kinh tế của doanh nghiệp.
1.1.6.Quy trình kiểm tra sau thông quan.
Theo quyết định số 1383 của TCHQ ban hành ngày 14 tháng 7
năm 2009 về quy trình nghiệp vụ KTSTQ, kiểm tra thu thuế đối với hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu cho thấy bộ quy trình này bao gồm 3 quy
trình: Quy trình 1- Quy trình thu thập, xử lý thông tin; Quy trình 2- quy
trình kiểm tra sau thông quan ,kiểm tra thuế; Quy trình 3- quy trình lập
hồ sơ và ban hành quyết định hành chính. Các quy trình này có mối quan
10
hệ chặt chẽ vời nhau, quy trình trước là bước trước và là tiền đề cho quy
trình sau.
a) Quy trình 1: Quy trình thu thập xử lý thông tin.
Quy trình này bao gồm các bước sau:
Bước 1. Tiếp nhận thông tin về dấu hiệu vi phạm.
Bước 2. Nhận dạng dấu hiệu
Bước 3.Xác định quy mô và dấu hiệu vi phạm được phản ánh tại cơ sở
dữ liệu.
Bước 4. Thu thập thêm thông tin từ các nguồn khác
Bước 5. Phân tích thông tin
Bước 6. Kết thúc giai đoạn thu thập, xử lý thông tin
a) Quy trình 2: Quy trình kiểm tra sau thông quan, kiểm tra thuế.
Quy trình này gồm 12 bước quy định cụ thể trình tự, thủ tục tiến hành
kiểm tra sau thông quan, từ khi xác định đối tượng kiểm tra đến khi được
giải quyết xong. Cụ thể :
Bước 1. Xác định đối tượng chịu kiểm tra, đối tượng kiểm tra, phạm vi

kiểm tra
Bước 2. Thu thập, phân tích thông tin về đối tượng kiểm tra
Bước 3. Yêu cầu doanh nghiệp giải trình
Bước 4. Kiểm tra tại doanh nghiệp
Bước 5. Kết luận kiểm tra sau thông quan, kiểm tra thuế tại trụ sở
doanh nghiệp
Bước 6. Báo cáo kết quả kiểm tra, đề xuất ý kiến xử lý
Bước 7. Quyết định ấn định thuế (nếu có)
Bước 8. Lập biên bản vi phạm hành chính (nếu có)
Bước 9. Quyết định xử lý vi phạm hành chính (nếu có)
Bước 10. Giải quyết khiếu nại (nếu có)
Bước 11. Tổ chức rút kinh nghiệm
Bước 12. Cập nhập thông tin và lưu trữ hồ sơ
11
Các bước trong quy trình 2 có thể được khái quát thành ba phần nối
tiếp nhau theo thứ tự: Lập kế hoạch và lựa chọn đối tượng kiểm tra; tiến
hành kiểm tra thực tế; đánh giá kết quả kiểm tra. Cụ thể như sau:
Lập kế hoạch và lựa chọn đối tượng kiểm tra:
- Phải xác định được các lĩnh vực cần kiểm tra, các nội dung cần
kiểm tra để làm định hướng cho công tác kiểm tra.
- Lựa chọn các đối tượng có nguy cơ rủi ro cao để tiến hành kiểm
tra.
Tiến hành kiểm tra thực tế:
- Chuẩn bị kiểm tra thực tế: Đánh giá các thông tin thu thập được
trong khâu trước, đánh giá thông tin về điểm mạnh, điểm yếu của đối
tượng kiểm tra về cơ cấu tổ chức, thông tin mặt hàng, phương thức thanh
toán, trị giá hải quan, chi phí khác có liên quan….
- Liên lạc ban đầu với đối tượng kiểm tra: trước khi tiến hành
kiểm tra thực tế tại trụ sở của đối tượng kiểm tra, cơ quan Hải quan phải
tiến hành thông báo với đối tượng kiểm tra các nội dung ngày giờ và thời

lượng tiến hành kiểm tra; số lượng kiểm tra viên; yêu cầu chi tiết các
thông tin cần kiểm tra và các sổ sách chứng từ phải xuất trình.
- Công bố việc kiểm tra: được thực hiện vào buổi làm việc đầu
tiên nhằm công bố phạm vi kiểm tra và mục tiêu kiểm tra. Buổi làm việc
này phải có mặt đầy đủ toàn bộ đội kiểm tra thực tế của Hải quan và đại
diện hợp pháp của đối tượng kiểm tra;
- Tiến hành kiểm tra thực tế: đây là giai đoạn quan trọng nhất, cán
bộ Hải quan cần kiểm tra tại trụ sở đối tượng kiểm tra các chứng từ, sổ
sách; kiểm tra chéo các thông tin trong hệ thống kế toán; thẩm vấn đối
tượng, cá nhân có liên quan và tiến hành kiểm tra chung.
- Kết thúc kiểm tra: kết thúc kiểm tra thực tế, đội kiểm tra phải
tiến hành làm việc với đối tương kiểm tra, công bố những vấn đề phát
12
hiện và tạo cơ hội cho đối tượng kiểm tra giải trình. Các thông tin này sẽ
được sử dụng để lập báo cáo kiểm tra.
- Lập báo cáo kiểm tra: nêu rõ căn cứ pháp luật và các vấn đề có
liên quan trong quá trình kiểm tra. Báo cáo này phải được gửi tới đối
tượng kiểm tả cũng như cấp trên có thẩm quyền giải quyết những vấn đề
phát sinh;
- Xử lý kết quả kiểm tra: giai đoạn này được tiến hành nhằm đảm
bảo mọi vấn đề phát hiện trong quá trình kiểm tra phải được xử lý trọn
vẹn.
Đánh giá kết quả kiểm tra: đây là khâu cuối cùng của quy trình
KTSTQ. Cơ quan Hải quan phải tiến hành đánh giá kết quả kiểm tra thực
tế như: đánh giá số truy thu thuế sau khi kiểm tra, đánh giá mức độ kiểm
tra và hiệu quả kiểm tra. Đồng thời, các kết quả kiểm tra sẽ được phản
hồi lại hệ thống phục vụ thông quan và kiểm soát, cũng như bản thân hệ
thống KTSTQ.
c) Quy trình 3: Quy trình lập hồ sơ và ban hành quyết định hành chính.
Hồ sơ và quyết định hành chính được ban hành theo các giai đoạn:

Giai đoạn 1: Hồ sơ trong quá trình kiểm tra sau thông quan, kiểm
tra thuế tại trụ sở Hải quan.
Giai đoạn 2: Hồ sơ trong quá trình kiểm tra sau thông quan kiểm
tra thuế tại trụ sơ doanh nghiệp.
Giai đoạn 3: Hồ sơ giai đoạn ban hành quyết định hành chính.
Giai đoạn 4: Hồ sơ giai đoạn giải quyết khiếu nại.
Giai đoạn 5: Giai đoạn tham gia tố tụng.
Giai đoạn 6: Lưu trữ hồ sơ.
1.2 Khái quát về chi cục Hải quan Nội Bài.
1.2.1 Lịch sử hình thành.
Chi cục Hải quan Sân bay quốc tế Nội Bài là một đơn vị trực thuộc
cục Hải quan Hà Nội.Cùng với sự phát triển lớn mạnh của cục Hải quan Hà
13
Nội, chi cục Hải quan sân bay quốc tế Nội Bài cũng được xây dựng và
trưởng thành. Để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế, văn hóa, chính trị của
Thủ đô lực lượng Hải quan thủ đô cần được tăng cường và mở rộng.Trước
yêu cầu đó, đầu năm 1978, trạm Hải quan Sân bay quốc tế Thủ đô hay trạm
Hải quan Nội Bài đã được triển khai hoạt động. Ngày 02/6/1981, Bộ Ngoại
thương ra quyết định số 583/BNT/TCCB chuyển Trạm Hải quan Sân bay
quốc tế thủ đô thành Chi cục Hải quan SBQT Thủ đô. Từ năm 1982 chi cục
Hải quan SBQT Thủ đô lấy tên là chi cục Hải quan cửa khẩu Sân bay quốc
tế Nội Bài và phát triển cho đến ngày nay.
1.2.2 Cơ cấu tổ chức
Do địa bàn hoạt động của chi cục khá rộng, lại xa cơ quan cục và
thành phố nên cơ cấu tổ chức của chi cục được bố trí như sau:
Ban chỉ huy chi cục gồm: một chi cục trưởng và sáu chi cục phó.
Chi cục có 10 đội, tổ công tác bao gồm:
Đội tổng hợp có 25 người làm nhiệm vụ tổng hợp số liệu của các
đội trong chi cục, thống kê quản lý, lưu trữ số liệu, tổng kết báo cáo kết
quả công tác của chi cục.

Đội giám sát gồm 19 người có nhiệm vụ kiểm tra giám sát mọi
hoạt động của các đội trong chi cục, kiểm tra giám sát hàng hóa XNK
thông quan qua chi cục.
Đội thủ tục kiểm tra hành lý cho khách xuất cảnh gồm 20 người
có nhiệm vụ làm thủ tục hải quan và kiểm tra hành lý đối với hành khách
xuất cảnh.
Đội thủ tục kiểm tra hành lý cho khách nhập cảnh gồm 29 người
có nhiệm vụ làm thủ tục hải quan và kiểm tra hành lý đối với hành khách
nhập cảnh.
Đội thủ tục hàng hóa XK gồm 14 người có nhiệm vụ làm thủ tục
hải quan cho hàng hóa xuất khẩu.
14
Đội thủ tục hàng hóa NK gồm 31 người làm thủ tục hải quan cho
hàng hóa nhập khẩu.
Đội thủ tục hàng hóa XNK của dịch vụ chuyển phát nhanh gồm 23
người có nhiệm vụ làm thủ tục hải quan cho hàng hóa chuyển phát
nhanh.
Đội quản lý thuế gồm 12 người
Tổ kiểm soát chống buôn lậu gồm 6 người.
Tổ kiểm soát phòng chống ma túy gồm 10 người.
Toàn chi cục có tổng biên chế là 194 người, trong đó trên 80% có trình
độ đại học.
1.2.3 Chức năng nhiệm vụ
Chức năng: Chi cục Hải quan CKSBQT Nội Bài là đơn vị trực
thuộc Cục Hải quan Hà Nội, có chức năng trực tiếp thực hiện các quy
định quản lý nhà nước về hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập
khẩu, quá cảnh, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, tổ chức thực
hiện pháp luật về thuế và thu khác đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập
khẩu; phòng chống buôn lậu, chống gian lận thương mại và vận chuyển
trái phép hàng hoá qua Sân bay Nội Bài.

Nhiệm vụ:
-Tiến hành thủ tục Hải quan, thực hiện kiểm tra, giám sát Hải quan
đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, chuyển cửa khẩu,
phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh theo quy định của
pháp luật.
- Tiến hành kiểm soát Hải quan để phòng, chống buôn lậu, chống
gian lận thương mại, vận chuyển trái phép hàng hoá qua biên giới trong
địa bàn hoạt động của Chi cục Hải quan.
- Phối hợp với các lực lượng chức năng khác để thực hiện công tác
chống buôn lậu, chống gian lận thương mại, vận chuyển trái phép hàng
hoá qua biên giới ngoài địa bàn hoạt động của Chi cục Hải quan.
15
- Tiến hành thu thuế và các khoản thu khác theo quy định của
pháp luật đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu; thực hiện theo dõi đôn
đốc thu thuế nợ đọng, cưỡng chế thuế và phúc tập hồ sơ Hải quan; đảm
bảo thu đúng, thu đủ, nộp kịp thời vào ngân sách nhà nước.
- Thực hiện thống kê nhà nước về Hải quan đối với hàng hoá xuất
khẩu, nhập khẩu, quá cảnh và phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh,
quá cảnh thuộc phạm vi quản lý của Chi cục Hải quan.
- Thực hiện việc lập biên bản, ra quyết định tạm giữ hàng hoá,
tang vật phương tiện vi phạmn hành chính về Hải quan và xử lý vi phạm
hành chính về Hải quan; giải quyết khiếu nại hành chính và giải quyết tố
cáo theo thẩm quyền Chi cục Hải quan được pháp luật quy định.
- Kiến nghị với các cấp có thẩm quyền những vấn đề cần sửa đổi,
bổ sung về chính sách quản lý Nhà nước về Hải quan đối với hoạt động
xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh và chính sách thuế
đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, các quy định, quy trình thủ tục
Hải quan và những vấn đề vượt quá thẩm quyền giải quyết của Chi cục
Hải quan.
- Phối hợp chặt chẽ với cơ quan Nhà nước, tổ chức hữu quan trên

địa bàn hoạt động Hải quan để thực hiện nhiệm vụ được giao.
- Tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn thực hiện chính sách, pháp luật
về Hải quan cho các tổ chức, cá nhân trên địa bàn.
- Thực hiện hợp tác quốc tế về Hải quan theo phân cấp hoặc uỷ
quyền của Tổng cục Hải quan.
- Thực hiện các quy định về quản lý cán bộ, công chức và quản lý
tài chính, tài sản, các trang bị của Chi cục Hải quan theo phân cấp.
- Thực hiện các chế độ báo cáo và cung cấp thông tin về hoạt động
của Chi cục Hải quan theo quy định của Cục Hải quan tỉnh, Tổng cục
Hải quan và UBND thành phố Hà Nội.
- Thực hiện nhiệm vụ thu thập, xử lý thông tin nghiệp vụ.
16
- Thực hiện các nhiệm vụ khác được cấp trên giao.
1.2.4 Những kết quả đạt được
Chi cục Hải quan cửa khẩu sân bay quốc tế Nội Bài là một trong
những đơn vị mạnh của Cục Hải quan Hà Nội. Trong những năm qua,
Hải quan Nội Bài đã có bước phát triển vượt bậc, vượt khó khăn hoàn
thành tốt công tác quản lý Nhà nước trong lĩnh vực hải quan.
Là một đơn vị có địa bàn hoạt động rộng, vị trí làm việc của các
đội, tổ bố trí dàn trải trên toàn khu vực Cảng hàng không quốc tế Nội
Bài, khối lượng công việc tăng nhanh theo xu thế hội nhập quốc tế
nhưng với sự nỗ lực và quyết tâm của toàn thể cán bộ và công chức trong
chi cục nên hàng năm chi cục luôn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ mà cấp
trên giao.
Cán bộ công chức trong chi cục luôn đáp ứng tốt nhu cầu làm thủ
tục thông quan của khách xuất nhập cảnh và hàng hóa XNK qua cửa
khẩu Nội Bài. Công tác thu nộp ngân sách nhà nước hàng năm luôn vượt
chỉ tiêu đề ra. Công tác chống buôn lậu và gian lận thương mại cũng
được chi cục quan tâm và làm tốt. Kết quả là nhiều vụ vi phạm pháp luật
Hải quan đã được phát hiện và xử lý.

Về vấn đề xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật đã được chú trọng và
đầu tư hợp lý. Chi cục chủ động đề xuất với lãnh đạo các cấp đầu tư sủa
chữa, cải thiện môi trường làm việc cho cán bộ công chức, bổ sung nhiều
trang thiết bị phục vụ công tác của chi cục. Hiện nay, chi cục đã có tru sở
làm việc khan trang đáp ứng được yêu cầu làm việc đặt ra. Do đặc thù
hoạt động tại sân bay
Nội Bài có tầm quan trọng và ảnh hưởng lớn nên Hải quan Nội
Bài luôn nhận được sự quan tâm đầu tư của ngành Hải quan. Hải quan
Nội Bài được trang bị nhiều phương tiện kỹ thuật hiện đại như hệ thống
camera quan sát hiện đại trong khu vực nhà ga hành khách T1, hệ thống
17
gồm 18 máy soi hàng hoá, 7 máy kiểm tra, phát hiện chất ma tuý, 2 máy
do nồng độ phóng xạ.
1.3 Công tác kiểm tra sau thông quan của hải quan các nước trên
thế giới
1.3.1 Công tác kiểm tra sau thông quan của Hải quan Nhật Bản
Năm 1966, thủ tục thông quan hàng nhập khẩu của Nhật Bản
chuyển từ hệ thống Hải quan tính thuế sang hệ thống người nhập khẩu tự
khai báo và tính thuế. Từ đây, một yêu cầu đặt ra là làm thế nào để kiểm
tra và rà soát kỹ các tờ khai, đảm bảo thu đúng thuế nhưng vẫn giải
phóng hàng nhanh. Để giải quyết vấn đề này, năm 1968, hệ thống
KTSTQ của Hải quan Nhật Bản đã được triển khai.
Cơ cấu tổ chức:
Ở Nhật Bản, cơ quan Hải quan trực thuộc Bộ Tài chính. Toàn lãnh
thổ Nhật Bản được chia làm 9 vùng Hải quan là: Tokyo, Yokohama,
Kobe, Osaka, Nagoya, Moji, Nagasaki, Hakodate và Okinawa. Số lượng
cán bộ công chức hải quan khoảng 8.300 người. Ngoại trừ Hải quan
Okinawa, mỗi Hải quan vùng đều có 4 vụ: Vụ hợp tác quốc tế, Vụ Pháp
chế, Vụ Thông quan và Vụ kiểm tra sau nhập khẩu và kiểm soát hải quan
vùng. Bộ phận KTSTQ trực thuộc Vụ Kiểm tra sau nhập khẩu và kiểm

soát hải quan vùng. Số lượng cán bộ KTSTQ của Hải quan Nhật Bản vào
khoảng 360 người.
Bộ phận KTSTQ gồm có Phòng kiểm soát, Phòng kiểm toán tại
doanh nghiệp và Phòng thông tin (tài liệu) (các phòng này có thể thay
đổi tùy theo từng đơn vị Hải quan).
Hải quan vùng Tokyo có bộ phận KTSTQ lớn nhất, bao gồm: 1
phòng kiểm soát, 19 phòng kiểm toán tại doanh nghiệp và 1 phòng thông
tin, gồm 90 người, trong đó có 75 người làm nhiệm vụ kiểm toán thực tế.
Quy trình KTSTQ:
18
Thủ tục KTSTQ nói chung được chia thành 5 bước: Kiểm tra dữ
liệu; Lựa chọn và lập kế hoạch về kiểm toán tại doanh nghiệp; Tiền kiểm
toán (chuẩn bị cho việc kiểm toán tại doanh nghiệp); Kiểm toán tại
doanh nghiệp; Thủ tục sau khi kiểm toán tại doanh nghiệp.
Đối với công tác kiểm toán được thực hiện theo hai cách: phỏng
vấn và kiểm tra chứng từ. Đối tượng chính trong phỏng vấn là người
nhập khẩu và những người nhận hàng NK (người NK thực tế) và đối
tượng phụ là đại lý hải quan, đại lý kho bãi, người vận chuyển, người
mua sau nhập khẩu, công ty con, và những người có liên quan khác.
Những chứng từ chủ yếu cần được kiểm tra khi kiểm toán tại
doanh nghiệp là: các chứng từ liên quan đến giải phóng hàng: tờ khai
xuất khẩu/nhập khẩu, hóa đơn, chứng nhận xuất xứ ; các chứng từ liên
quan đến vận chuyển: vận tải đơn, hợp đồng bảo hiểm ; hợp đồng (hợp
đồng bán hàng và mua hàng, hợp đồng trợ giúp kỹ thuật, hợp đồng về
hoa hồng, giấy đặt hàng, tài liệu hướng dẫn gia công, báo cáo sản xuất,
thư tín thương mại ); các chứng từ thanh toán (thư tín dụng, điện
chuyển tiền ra nước ngoài, giấy ghi nợ/tín dụng ); Sổ kế toán (sổ kế
toán tổng hợp, sổ phụ kế toán, chứng từ)
KTSTQ của Hải quan Nhật Bản dựa trên quy định quyền của nhân
viên Hải quan được hỏi về sổ sách và các tài liệu liên quan đến doanh

nghiệp đã được lưu lại và bảo mật, được tiến hành theo những luật đã
ban hành không chỉ riêng Luật Hải quan.
Khi thấy cần thiết phải tiến hành một vụ việc KTSTQ, nhân viên
hải quan có quyền được chất vấn người nhập khẩu (doanh nghiệp) trong
phạm vi Luật cho phép, phúc tập các sổ sách và tài liệu liên quan đến
hàng hóa nhập khẩu-hoặc kiểm tra hàng hóa (Luật Hải quan, điều 105,
khoản 1). Người bị kiểm tra (doanh nghiệp) khi bị KTSTQ nếu không trả
lời câu hỏi, trả lời không đúng sự thật, không đồng ý hoặc cản trở nhân
19
viên hải quan tiến hành nhiệm vụ hay có bất kỳ hành động chống đối nào
sẽ bị phạt 500.000 Yên (Luật Hải quan, điều 114, Mục 5).
Phương pháp KTSTQ của Hải quan Nhật Bản là Hải quan vùng
Tokyo chỉ đạo việc KTSTQ của tất cả các phòng đầu ngành trong thời
hạn 4 năm một lần, và tất cả tài liệu liên quan đến hàng hóa đã thông
quan sẽ phải lưu giữ ở Tokyo. Mục tiêu của KTSTQ thay đổi dựa trên
tình hình cụ thể của hàng năm.
Theo Hải quan Nhật Bản, KTSTQ nên giới hạn trong một vài
trường hợp mà số thuế chênh lệch bị phát hiện vượt trội chứ không làm
tất cả. Nên sử dụng những phương pháp trên để tiến hành KTSTQ bởi
phương pháp này không chỉ đơn thuần điều chỉnh thuế sau khi thông
quan mà còn xét đến chi phí chuẩn bị và hiệu quả công việc của bên bị
kiểm tra, cụ thể ở đây là người nộp thuế.
1.3.2 Công tác kiểm tra sau thông quan của Hải quan Trung quốc
Từ tháng 4/1992 Hải quan Trung quốc đã tiến hành thí điểm áp
dụng biện pháp KTSTQ tại 03 đơn vị có hoạt động XNK phức tạp. Đến
01/3/1997 Quốc Vụ Viện nước CHND Trung hoa công bố Điều lệ
KTSTQ trong đó quy định trong thời hạn 3 năm kể từ ngày hàng hoá
XNK được thông quan, cơ quan HQ tiến hành hạch toán, kiểm tra sổ
sách kế toán, chứng từ, đơn chứng báo quan và các tài liệu liên quan
khác cùng với hàng hóa XNK hữu quan của người bị kiểm tra để thẩm

định tính hợp pháp và chân thực của hoạt động XNK hàng hoá.
1.3.3 Công tác kiểm tra sau thông quan của Hải quan Indonesia
Luật Hải quan (HQ) Indonesia ban hành năm 1995 tại các Điều từ
49-52 quy định rõ về lưu giữ chứng từ phục vụ công tác KTSTQ; các
Điều 86 và 103 quy định về cơ sở pháp lý tiến hành kiểm toán của công
chức HQ và các chế tài xử phạt khi từ chối hoặc cản trở việc kiểm tra.
Đến năm 1997 KTSTQ được triển khai rộng rãi.
20
Hải quan Indonesia cho rằng, KTSTQ là một công cụ hiệu quả
phục vụ cho việc kiểm soát hải quan, bởi vì nó giúp xây dựng một bức
tranh toàn cảnh rõ ràng về các giao dịch liên quan đến hải quan được
phản ánh trong các sổ sách và ghi chép kế toán của những người tham
gia thương mại quốc tế. Đồng thời, KTSTQ cũng tạo điều kiện cho cơ
quan hải quan thực hiện những biện pháp thúc đẩy thương mại dưới hình
thức áp dụng thủ tục đơn giản tại các cửa khẩu và không cần kiểm tra
thật kỹ mọi tờ khai.
Các bước tiến hành KTSTQ
Toàn bộ quy trình KTSTQ ở Hải quan Indonesia được tiến hành theo
trình tự sau:
- Tham khảo dữ liệu về doanh nghiệp
- Quản lý rủi ro
- Lựa chọn doanh nghiệp
- Giai đoạn kiểm tra
- Khảo sát trước khi kiểm tra
- Liên hệ ban đầu
- Kiểm tra tại đơn vị
- Xem xét và xác định kết quả kiểm tra kế toán
- Lập báo cáo
- Giai đoạn đánh giá và hoàn thiện
- Đánh giá nội bộ về quá trình kiểm tra

- Các hoạt động xử lý kết quả kiểm tra
Theo quy định của Hải quan Indonesia, ngay từ khâu liên hệ ban
đầu đến khi kết thúc kiểm tra, nhóm KTSTQ phải luôn duy trì liên lạc,
hợp tác chặt chẽ với doanh nghiệp và các đơn vị hải quan khác. Bên cạnh
đó, nhóm KTSTQ cần lập báo cáo để bảo đảm rằng tất cả những phát
hiện và những vấn đề khác đều được xem xét, thảo luận giữa doanh
nghiệp và các cán bộ KTSTQ. Bản báo cáo này sẽ được chuyển cho cả
21
doanh nghiệp và người quản lý công tác KTSTQ. Thêm vào đó, việc
phối hợp với các tổ chức khác, như cơ quan ngân sách, cơ quan thuế
thông qua việc trao đổi thông tin liên quan đến doanh nghiệp được kiểm
tra cũng sẽ đóng góp rất lớn vào hoạt động KTSTQ để có hiệu quả cao,
đặc biệt là trong giai đoạn lựa chọn doanh nghiệp.
Khi tiến hành KTSTQ, Hải quan Indonesia kiểm tra kỹ lưỡng dựa
trên tất cả các thông tin liên quan, kể cả dữ liệu điện tử do doanh nghiệp
có liên quan cung cấp. Cán bộ KTSTQ tích luỹ các bằng chứng thu được
từ các thông tin, từ đó đánh giá về những thông tin này dựa trên các quy
định của hải quan, đồng thời xác định tính tương thích giữa tờ khai hải
quan và các quy định của hải quan.
Để tiến hành KTSTQ một cách có hiệu quả, theo Hải quan
Indonesia cần phải quy định nghĩa vụ lưu giữ các ghi chép kế toán của
doanh nghiệp, cán bộ KTSTQ phải có kiến thức và kỹ năng chuyên sâu
về kế toán, thương mại và các quy định của hải quan nhằm thực hiện
KTSTQ tốt và có hiệu quả. Theo Luật Hải quan Indonesia, KTSTQ
không chỉ hướng đến người khai báo hải quan mà cả những doanh
nghiệp có liên quan đến thương mại quốc tế như bạn hàng trong nội địa
của người nhập khẩu, đại lý làm thủ tục hải quan, chủ kho chứa hàng
Theo Hải quan Indonesia, để áp dụng KTSTQ một cách có hiệu
quả, cơ quan hải quan cần xây dựng những biện pháp có tính chiến lược
và phối hợp tổng thể, bao gồm những yếu tố chủ yếu như sau: Hệ thống

pháp lý minh bạch; các chế tài xử phạt phù hợp; thủ tục kiểm tra minh
bạch; dựa vào các phương pháp tự khai báo tự tính thuế; xây dựng các
bộ phận kiểm tra chuyên nghiệp và tận tuỵ; biện pháp có tính phối hợp
và vận dụng kết quả quản lý rủi ro; thu thập và phân tích các dữ liệu; đào
tạo chuyên sâu và có trọng điểm; hợp tác chặt chẽ với các đơn vị sản
xuất; so sánh các hoạt động kiểm tra.
22
Hải quan Indonesia cho rằng, vấn đề quan trọng nhất trong việc
thực hiện công việc KTSTQ có hiệu quả là việc cơ quan hải quan phải
xác định rõ phạm vi của chương trình kiểm tra, sau đó phải xây dựng
chương trình chiến lược tổng thể bao gồm cả việc xây dựng mối quan hệ
hợp tác với các phương pháp kiểm soát khác.
1.3.4 Công tác kiểm tra sau thông quan của Hải quan Thái Lan
Hải quan Thái lan đã tiến hành áp dụng biện pháp KTSTQ vào
cuối những năm 90 của thế kỷ 20. Cục Kiểm tra sau thông quan
(KTSTQ)-Hải quan Thái Lan được thành lập tháng 10-2002 với nhiệm
vụ kiểm tra các chứng từ sau khi hàng hoá được thông quan và thực hiện
KTSTQ. Ngoài ra, Cục còn chịu trách nhiệm lưu trữ và kiểm tra các
chứng từ được nộp sau khi hàng hoá được thông quan.
Theo quy định của Hải quan Thái Lan, nhân viên KTSTQ phải
nắm vững pháp luật, quy trình thủ tục liên quan đến thương mại quốc tế;
kỹ thuật nghiệp vụ, kỹ thuật kiểm toán, nguyên tắc kế toán chung, công
nghệ thông tin và phải có trình độ ngoại ngữ nhất định. Nhân viên hải
quan trong các đơn vị KTSTQ được tạo điều kiện tham gia nhiều chương
trình đào tạo, và có nội dung từ cơ bản đến nâng cao. Ngoài ra, còn có
nhiều hội thảo chuyên ngành đào tạo ngoại ngữ được tổ chức để nâng
cao trình độ
Đối với việc luân chuyển cán bộ, nếu yêu cầu luân chuyển là bắt
buộc, theo chính sách quản lý nhân lực của ngành, thì việc luân chuyển
giữa các đơn vị nghiệp vụ là yếu tố đầu tiên được cân nhắc. Riêng đối

với cấp lãnh đạo từ cấp phòng trở lên, người thay thế phải được lựa
chọn, quy hoạch và đào tạo để đảm bảo thay thế tốt người tiền nhiệm.
Theo Luật Hải quan Thái Lan nhân viên hải quan có quyền tiến
hành KTSTQ tại trụ sở doanh nghiệp hoặc bên liên quan và có quyền tra
cứu các tài liệu do ngân hàng của doanh nghiệp quản lý. Thông thường
nhóm kiểm tra gồm ít nhất 3 người và một trưởng nhóm. Thời gian
23
thông báo KTSTQ sẽ được gửi đến doanh nghiệp ít nhất là 10 ngày trước
khi bắt đầu kiểm tra. Trường hợp đặc biệt, thời hạn này có thể không
được tính đến và cơ quan Hải quan có thể bắt đầu ngay công việc của
mình, nhất là đối với trường hợp kiểm tra người mua hàng của nhà nhập
khẩu theo nguyên tắc của Hiệp định trị giá GATT. Hải quan có thể kiểm
tra tờ khai trong 10 năm trở lại đây bởi theo quy định hiện hành những
khoản chênh lệch thuế trong 10 năm gần nhất sẽ đều được thu lại. Thời
hạn lưu giữ hồ sơ liên quan của doanh nghiệp là 5 năm. Sự khác biệt
giữa thời gian kiểm tra và thời gian lưu giữ hồ sơ có thể gây khó khăn
cho việc KTSTQ. Do đó, Hải quan Thái Lan đang đề nghị được điều
chỉnh thời hạn này, theo hướng thời hạn lưu giữ hồ sơ và thời hạn phải
truy thu thuế (sau khi có kết luận của KTSTQ) đều là 5 năm. Một đợt
kiểm tra phải được hoàn thành trong 10 ngày và sau đó đoàn công tác
phải có báo cáo gửi cho lãnh đạo và doanh nghiệp. Nếu có nghi ngờ về
vi phạm, các tài liệu liên quan sẽ được giữ lại bởi đó sẽ là chứng cứ vi
phạm và được lưu giữ tại cơ quan Hải quan. Trong vòng ba ngày sau khi
cuộc kiểm tra kết thúc, báo cáo kiểm tra sẽ phải hoàn thành để cập nhật
cho cơ sở dữ liệu đánh giá rủi ro. Khi tiến hành KTSTQ, việc tìm ra
nguyên nhân của sự chênh lệch giữa hồ sơ và số thuế thực tế được nộp là
rất cần thiết. Hải quan Thái Lan có nhiều biện pháp xử lý những doanh
nghiệp không nộp thuế theo kết luận của đoàn KTSTQ như cưỡng chế
làm thủ tục, đưa vụ việc ra “Toà án trung ương về thuế”. Kể từ tháng 4-
2004, Hải quan Thái Lan đang áp dụng chương trình “KTSTQ thông qua

kiểm toán tự nguyện (PCA-VA)” dưới hình thức một dự án điểm.
Nguyên tắc của PCA-VA là Cục KTSTQ gửi thư cảnh báo cho một
doanh nghiệp có hồ sơ tốt nhưng có thể đang bị nghi ngờ về gian lận giá
tính thuế để tự kiểm tra và tự nguyện nộp đủ số thuế chênh lệch. Nếu
không có trả lời trong vòng 30 ngày, các nhân viên hải quan sẽ kiểm toán
doanh nghiệp. Đây được coi là một cách tích cực để khuyến khích doanh
24
nghiệp tự nguyện điều chỉnh khai báo hải quan và chấp hành tốt quy
định pháp luật.
Cũng nhằm khuyến khích đối tượng KTSTQ, cơ quan Hải quan cho
phép họ có quyền điêu chỉnh sai sót trước khi bắt đầu KTSTQ và được
hưởng ưu đãi về hoàn thuế trong thời gian ngắn nhất. Theo quy định của
Luật Hải quan, đối tượng KTSTQ không chấp hành các quy định về
chuẩn bị chứng từ hoăc khai báo sai sẽ phải chịu các hình phạt tương
ứng. Toàn bộ thông tin liên quan đến hoạt động KTSTQ, doanh nghiệp
được lưu giữ trong máy chủ của cơ quan Hải quan trong một cơ sở dữ
liệu tra cứu của Ngành. Thông tin được thu thập từ các nguồn bên ngoài
như từ cơ quan Thuế, doanh nghiệp (từ báo cáo hoạt động, niên giám
hoạt động…) đều được sử dụng cho quản lý hải quan. Giữa các đơn vị
trong Hải quan Thái Lan cũng thường có các buổi làm việc định kỳ để
chia sẻ kinh nghiệm. Ngoài ra, thường xuyên có những hội thảo chia sẻ
kinh nghiệm giữa các đơn vị Hải quan nhằm tăng cường quan hệ phối
hợp trong công tác nghiệp vụ.
Cục KTSTQ Hải quan Thái Lan gồm có 4 phòng: Phòng hành
chính tiếp nhận công văn, quản lý hành chính, hợp đồng và hỗ trợ điều
phối hoạt động với các đơn vị khác; Phòng phân tích dữ liệu và kiểm tra
tờ khai tiếp nhận và phân loại tờ khai nhập khẩu/ xuất khẩu và các chứng
từ liên quan do các phòng chuyển đến. Phòng nghiệp vụ kiểm toán 1 và
2 có chức năng phân loại công ty, thực hiện KTSTQ cũng như đối chiếu
kiểm tra chứng từ liên quan, lập kế hoạch và đánh giá tình hình trước khi

KTSTQ

25

×