Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

Tăng cường thu hút và sử dụng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam theo quan điểm phát triển bền vững

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.34 MB, 72 trang )

Chuyờn thc tp tt nghip
GVHD: TS. Ngụ Th Tuyt Mai
Nguyn Bớch Ngc

TRƯờNG ĐạI HọC KINH Tế QuốC DÂN
KHOA THƯƠNG MạI Và KINH Tế QuốC Tế

Chuyên đề thực tập CuốI KHOá
TI:
Tăng cờng thu hút và sử dụng vốn đầu t trực tiếp nuớc
ngoài tại việt nam theo quan điểm phát triển
bền vững

Hà NộI, 05/2011
SV: Nguyn Th Ngc Hng
Lp: Kinh t quc t 49B
Giáo viên huớng dẫn
: Ts. Ngô thị tuyết mai
Nguyễn bích ngọc
Sinh viên thực hiện
: Nguyễn thị ngọc hờng
MSV
: CQ491372
Lớp
: Kinh tế quốc tế 49b
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS. Ngô Thị Tuyết Mai
Nguyễn Bích Ngọc

LỜI CAM ĐOAN
Chuyên đề tốt nghiệp đề tài: “Tăng cường thu hút và sử dụng vốn đầu tư


trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam theo quan điểm phát triển bền vững ” do em
thực hiện dưới sự hướng dẫn của TS. Ngô Thị Tuyết Mai và cô Nguyễn Bích Ngọc
cùng sự giúp đỡ của các cô chú, anh chị là cán bộ Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế
Trung ương.
Em xin cam đoan chuyên đề không sao chép từ bất kỳ Luận văn hay chuyên đề
nào. Các số liệu có trong chuyên đề là hoàn toàn trung thực, có nguồn gốc rõ ràng
do em thu thập được và do các cô chú, anh chị làm việc tại Viện Nghiên cứu quản
lý Kinh tế Trung ương cung cấp.
Nếu có gì sai với lời cam đoan trên , em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.

Hà Nội, ngày 18 tháng 5 năm 2011
Sinh viên
Hường
Nguyễn Thị Ngọc Hường
SV: Nguyễn Thị Ngọc Hường
Lớp: Kinh tế quốc tế 49B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS. Ngô Thị Tuyết Mai
Nguyễn Bích Ngọc

LỜI CẢM ƠN
Trước hết, em xin chân thành cảm ơn toàn thể các thầy giáo, cô giáo khoa
Thương mại và Kinh tế quốc tế đã trang bị cho em những kiến thức cơ bản để em
hoàn thành nhiệm vụ học tập tại trường.
Để hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này, em xin chân thành cảm ơn TS. Ngô
Thị Tuyết Mai và cô Nguyễn Bích Ngọc đã chỉ dẫn tận tình và giúp đỡ em hoàn
thành chuyên đề này.
Em cũng xin bày tỏ lòng cảm ơn đến chú Hoàng Văn Thành - Phó ban nghiên
cứu chính sách kinh tế vĩ mô, Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương cùng tất
cả các cô chú, anh chị cán bộ trong Viện đã tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ em trong

quá trình thực tập.
Em xin chân thành cảm ơn!
SV: Nguyễn Thị Ngọc Hường
Lớp: Kinh tế quốc tế 49B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS. Ngô Thị Tuyết Mai
Nguyễn Bích Ngọc

MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC VIẾT TẮT
3.1. Quan điểm thu hút FDI vào Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020 54
SV: Nguyễn Thị Ngọc Hường
Lớp: Kinh tế quốc tế 49B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS. Ngô Thị Tuyết Mai
Nguyễn Bích Ngọc


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT Từ viết tắt
Chú giải
Tiếng Anh Tiếng Việt
1 AFTA ASEAN Free Trade Area Khu vực Mậu dịch Tự do
ASEAN
2 ASEAN Association of Southeast Asia
Nations
Hiệp hội các quốc gia Đông
Nam Á
3 ASEM The Asia-Europe Meeting Diễn đàn hợp tác Á–Âu

4 BTA Bilateral Trade Agreement Hiệp định thương mại song
phương
5 CNH -
HDH
Công nghiệp hóa – hiện đại
hóa
6 FDI Foreign Direct Investment Đầu tư trực tiếp nước ngoài
7 GDP Gross Dosmetic Product Tổng sản phẩm quốc nội
8 GNP Gross National Product Tổng sản lượng quốc gia
9 KCN Khu công nghiệp
10 PTBV Phát triển bền vững
11 ODA Official Development
Assistance
Hỗ trợ phát triển chính thức
12 TRIPS Trade-related aspects of
Intellectual Property rights
Hiệp định quốc tế về quyền sở
hữu trí tuệ
13 TRIMS The Agreement on Trade
Related Investment Measures
Hiệp định về các Biện pháp
Đầu tư liên quan đến Thương
mại
14 UNCTAD United Nations Conference on
Trade and Development
Hội nghị của Liên Hiệp Quốc
về thương mại và phát triển
15 UNDP United Nations Development
Programme
Chương trình hỗ trợ phát triển

của Liên Hiệp Quốc
16 WTO Word Trade Organization Tổ chức thương mại thế giới
SV: Nguyễn Thị Ngọc Hường
Lớp: Kinh tế quốc tế 49B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS. Ngô Thị Tuyết Mai
Nguyễn Bích Ngọc

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
3.1. Quan điểm thu hút FDI vào Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020 54
3.1. Quan điểm thu hút FDI vào Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020 54
3.1. Quan điểm thu hút FDI vào Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020 54
3.1. Quan điểm thu hút FDI vào Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020 54
LỜI MỞ ĐẦU
Chúng ta đã bước sang thế kỉ XXI, thời kỳ mà các quan hệ quốc tế đã phát
triển tới mức không một quốc gia nào dù lớn hay nhỏ, dù thuộc hệ thống kinh tế xã
hội nào có thể tồn tại và phát triển mà không chịu sự tác động ấy. Đây cũng là thời
kỳ diễn ra qúa trình biến đổi từ một nền kinh tế thế giới bao gồm nhiều nền kinh tế
SV: Nguyễn Thị Ngọc Hường
Lớp: Kinh tế quốc tế 49B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS. Ngô Thị Tuyết Mai
Nguyễn Bích Ngọc

quốc gia sang nền kinh tế toàn cầu, từ sự phát triển kinh tế theo chiều rộng sang
phát triển kinh tế theo chiều sâu. Quá trình toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới đã tạo
ra và ngày càng làm tăng cường tính phụ thuộc lẫn nhau giữa các nền kinh tế quốc
gia. tính đến những mối quan tâm quốc tế.
Có thể nói, các chính sách kinh tế của chính phủ đóng vai trò hết sức quan
trọng trong việc phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Hơn nữa, trong điều kiện hội

nhập như hiện nay, nhu cầu về vốn là rất lớn để phát triển bền vững, đặc biệt là đối
với các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam. Tuy nhiên, nếu quản lý nguồn
vốn FDI không tốt thì các hạn chế của nó gây ra trong việc sử dụng nguồn vốn này
có ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát triển bền vững của quốc gia
Phát triển bền vững đã trở thành quan điểm chỉ đạo trong các chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam những năm qua. Quá trình thu hút và sử dụng
nguồn vốn FDI vào Việt Nam trong thời gian qua có hướng tới phát triển bền vững
cho đất nước hay không đang là một vấn đề “ nhức nhối” được đặt ra. Vấn đề đặt ra
là làm thế nào để vừa thu hút FDI có hiệu quả đồng thời vừa đảm bảo theo định
hướng phát triển bền vững. Đây là vấn đề mới mẻ, đang được các cấp ngành rất
quan tâm.
Do đó việc tìm hiểu nghiên cứu để có được sự đánh giá về những kết quả đã
đạt được tìm ra những hạn chế khắc phục nhằm điều chỉnh hoạt động đầu tư trực
tiếp nước ngoài tại Việt Nam theo hướng phát triển bền vững trong giai đoạn tới là
thực sự cần thiết. Xuất phát từ những vấn đề trên, em đã chọn nghiên cứu đề tài:
“Tăng cường thu hút và sử dụng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam
theo quan điểm phát triển bền vững ” để đưa ra một cái nhìn sâu sắc và toàn diện
hơn về vấn đề sử dụng và hiệu quả sử dụng vốn FDI của Việt Nam hiện nay.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Hoạt động thu hút FDI.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài: Nghiên cứu hoạt động thu hút vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài tại Việt Nam theo hướng phát triển bền vững trong giai đoạn 2001
– 2010 và giải pháp cho giai đoạn 2011 - 2020
Phương pháp nghiên cứu:
SV: Nguyễn Thị Ngọc Hường
Lớp: Kinh tế quốc tế 49B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS. Ngô Thị Tuyết Mai
Nguyễn Bích Ngọc


Đề tài sử dụng một số phương pháp nghiên cứu kinh tế truyền thống như:
thống kê, so sánh, phân tích, tổng hợp để rút ra những nhận xét, đánh giá có căn cứ
cho vấn đề nghiên cứu
Kết cấu của đề tài:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo, đề tài được chia
làm ba chương :
- Chương I : Quan điểm phát triển bền vững và kinh nghiệm quốc tế về thu hút
và sử dụng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
- Chương II : Thực trạng thu hút và sử dụng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại
Việt Nam theo quan điểm phát triển bền vững trong thời gian qua
- Chương III : Giải pháp nhằm tăng cường thu hút và sử dụng vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài tại Việt Nam theo quan điểm phát triển bền vững giai đoạn 2011 -
2020
SV: Nguyễn Thị Ngọc Hường
Lớp: Kinh tế quốc tế 49B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS. Ngô Thị Tuyết Mai
Nguyễn Bích Ngọc

Chương 1: Quan điểm phát triển bền vững và kinh nghiệm quốc
tế về thu hút và sử dụng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
1.1 Quan điểm về phát triển bền vững trên thế giới và Việt Nam
1.1.1. Quan điểm về phát triển bền vững trên thế giới
Phát triển bền vững (PTBV) là một tiêu chuẩn đã được chấp nhận trong các tài
liệu kể từ khi phát hành báo cáo của ủy ban Brundtland năm 1987. Theo ủy ban
Brundtland này thì phát triển bền vững được định nghĩa là “đáp ứng nhu cầu hiện
tại mà không ảnh hưởng khả năng của các thế hệ tương lai khi đáp ứng nhu cầu
riêng của họ”. Bên cạnh đó, PTBV cũng được định nghĩa là “một mô hình của xã
hội và biến đổi cấu trúc kinh tế (tức là phát triển) tối ưu hóa các lợi ích kinh tế và xã
hội sẵn có ở hiện tại, mà không gây ảnh hưởng đến các tiềm năng có thể có lợi ích

tương tự trong tương lai”. Phát triển bền vững là nhu cầu cấp bách và xu thế tất yếu
trong tiến trình phát triển của xã hội loài người, vì vậy đã được các quốc gia trên thế
giới đồng thuận xây dựng thành Chương trình nghị sự cho từng thời kỳ phát triển
của lịch sử. Tại Hội nghị Thượng đỉnh Trái đất về Môi trường và phát triển được tổ
chức năm 1992 ở Rio de Janeiro (Braxin), 179 nước tham gia Hội nghị đã thông qua
Tuyên bố Rio de Janeiro về môi trường và phát triển bao gồm 27 nguyên tắc cơ bản
và Chương trình nghị sự 21 (Agenda 21) về các giải pháp phát triển bền vững chung
cho toàn thế giới trong thế kỷ 21. Hội nghị khuyến nghị từng nước căn cứ vào điều
kiện và đặc điểm cụ thể để xây dựng Chương trình nghị sự 21 ở cấp quốc gia, cấp
ngành và địa phương. Mười năm sau, tại Hội nghị Thượng đỉnh Thế giới về Phát
triển bền vững tổ chức năm 2002 ở Johannesburg (Cộng hoà Nam Phi), 166 nước
tham gia Hội nghị đã thông qua Bản Tuyên bố Johannesburg và Bản Kế hoạch thực
hiện về phát triển bền vững. Hội nghị đã khẳng định lại các nguyên tắc đã đề ra
trước đây và tiếp tục cam kết thực hiện đầy đủ Chương trình nghị sự 21 về phát
triển bền vững.
Từ sau Hội nghị Thượng đỉnh Trái đất về Môi trường và phát triển được tổ
chức tại Rio de Janeiro (Braxin) năm 1992 đến nay đã có 113 nước trên thế giới xây
dựng và thực hiện Chương trình nghị sự 21 về phát triển bền vững cấp quốc gia và
6.416 Chương trình nghị sự 21 cấp địa phương, đồng thời tại các nước này đều đã
thành lập các cơ quan độc lập để triển khai thực hiện chương trình này. Các nước
trong khu vực như Trung Quốc, Thái Lan, Singapore, Malaysia đều đã xây dựng
SV: Nguyễn Thị Ngọc Hường
Lớp: Kinh tế quốc tế 49B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS. Ngô Thị Tuyết Mai
Nguyễn Bích Ngọc

và thực hiện Chương trình nghị sự 21 về phát triển bền vững.Nói cách khác, phát
triển bền vững phải bảo đảm có sự phát triển hài hòa: kinh tế hiệu quả, xã hội công
bằng và môi trường được bảo vệ, gìn giữ, - nghĩa là sự phát triển luôn luôn được

diễn ra trong trạng thái cân bằng động. Để đạt được điều này, tất cả các thành phần
kinh tế - xã hội, nhà cầm quyền, các tổ chức xã hội phải bắt tay nhau thực hiện
nhằm mục đích dung hòa 3 trụ cột chính: kinh tế - xã hội - môi trường. Rõ ràng là,
phát triển bền vững đã trở thành một nội dung cấu thành tất yếu, một tiêu chuẩn
quan trọng trong chiến lược phát triển của hầu hết mọi nước. Sở dĩ có và hình thành
được cách tiếp cận này trong chiến lược phát triển của các nước là do “nó phản ánh
sự quan ngại đối với một số quốc gia muốn tăng trưởng kinh tế vội vã, chọn cách
phát triển thiển cận, miễn sao tăng thu nhập hiện tại cho nhanh, mà không để ý đến
những nguy hại dài lâu của lối phát triển ấy đến môi trường sinh thái (tàn phá rừng,
sa mạc hóa ), đến trữ lượng hữu hạn của tài nguyên thiên nhiên (quặng mỏ, dầu
hỏa, khí đốt)”.
Kể từ khi khái niệm này xuất hiện, nó đã gây được sự chú ý và thu hút sự quan
tâm của toàn nhân loại (các tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ, đảng phái chính
trị, các nhà tư tưởng, các phong trào xã hội, và đặc biệt là giới khoa học với việc
làm dấy lên các tranh luận về khái niệm này mà đến nay chưa ngã ngũ). Mục tiêu
chính của phát triển bền vững là đạt được mức độ hợp lý và công bằng của kinh tế
có thể đang được kéo dài liên tục nhiều thế hệ con người.
1.1.2. Quan điểm về phát triển bền vững của Việt Nam
1.1.2.1 Khái niệm
Để có thể phân tích được các tác động và vai trò của FDI đối với quá trình phát
triển bền vững trước hết ta phải làm rõ khái niệm về phát triển bền vững. Có rất
nhiều các định nghĩa khác nhau về PTBV được đưa ra bởi các tổ chức quốc tế hay
các học giả đương đại nhưng đó chỉ là những định nghĩa có tính chất cơ bản, nhưng
từ nền tảng cơ bản đó, chúng ta phải định nghĩa ra một khái niệm phát triển bền
vững của riêng Việt Nam, phù hợp với hoàn cảnh và điều kiện của Việt Nam. Khái
niệm về phát triển bền vững cho Việt Nam không thể giống với sự PTBV của Hoa
kỳ, Trung Quốc, Nhật Bản, của Châu Âu hay của các nước Đông Nam Á khác.
Trước đây, thuật ngữ phát triển kinh tế thường được sử dụng để nói về sự gia
tăng về số lượng và sự thay đổi tiến bộ về cơ cấu của nền kinh tế. Quan điểm về sự
phát triển này nhấn mạnh vào tăng trưởng kinh tế nhiều hơn. Những người theo

quan điểm này cho rằng tăng thu thập hay tăng GNP là vấn đề quan trọng nhất và là
biện pháp giải quyết hiệu quả các vấn đề xã hội và trên thực tế, những nước theo
SV: Nguyễn Thị Ngọc Hường
Lớp: Kinh tế quốc tế 49B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS. Ngô Thị Tuyết Mai
Nguyễn Bích Ngọc

quan điểm này cũng đã đạt được tốc độ tăng trưởng cao, thu nhập bình quan trên
đầu người tăng. Tuy nhiên, do chỉ nhấn mạnh vào tăng trưởng kinh tế mà không
giải quyết những vẫn đề kinh tế - xã hội khác đã dẫn đến những mặt trái của tăng
trưởng. Đó là hủy hoại môi trường sinh thái, khai thác bừa bãi và làm cạn kiệt
nguồn tài nguyên thiên nhiên, tạo ra những bất bình đẳng, gia tăng khoảng cách
giàu nghèo trong xã hội, cơ cấu kinh tế mất cân đối, phá hủy các giá trị văn hóa tinh
thần, thuần phong mỹ tục…
Sự PTBV của Việt Nam cần phải được bổ sung 3 yêu cầu quan trọng để sự
PTBV đó phải thực sự bền vững, đó là phải phát triển đúng với tiềm năng, phải phát
triển mạnh hơn sức ép, và phải phát triển xứng với cơ hội. Nếu sự phát triển của
Việt Nam với những chi số tuyệt đối dù có tốt đến đâu mà vẫn xa với cơ hội, vẫn
yếu hơn sức ép, và vẫn kém xa cơ hội thì sự phát triển đó chắc chắn thiếu tính bền
vững. Phát triển đúng với tiềm năng nội tại là một yêu cầu cơ bản vô cùng quan
trọng cho Việt Nam. Như chúng ta đã biết, mọi nguồn lực đều được coi là khan
hiếm, cần được sử dụng một cách đầy đủ và thông minh, từ nguồn lực của tài
nguyên thiên nhiên, vị trí địa lý, sức lao động đến văn hóa, tri thức, sáng tạo. Sự
lãng phí, các tiềm năng còn bị ngủ vùi là thực trạng có tính phổ biến ở Việt Nam
chúng ta.
Việt Nam đang ở một vị trí địa-chính trị-văn hóa rất nóng trong bản đồ phát
triển của thế giới. Với sự trỗi dậy mạnh mẽ của Trung Quốc và các quốc gia đối
trọng chiến lược, Việt Nam vừa có cơ hội để phát triển vừa đứng trước một sức ép
rất lớn và có tính toàn diện từ bên ngoài cả về an ninh, chính trị, kinh tế, văn hóa,

nhân khẩu học,… Một nhóm sức ép hay đe dọa mà toàn thể các quốc gia trên thế
giới cùng phải đối mặt đó là các khủng hoảng toàn cầu về: kinh tế – tài chính, lương
thực, năng lượng, môi trường – biến đổi khí hậu, bệnh dịch, và khủng hoảng nhân
văn. Đặc biệt với vị trí địa lý của mình, với tình trạng dân số đông và y tế còn hạn
chế, Việt Nam chúng ta là một quốc gia hết sức nhạy cảm với những biến đối khí
hậu và bệnh dịch toàn cầu.
Như vậy, phát triển bền vững là quá trình phát triển trong đó phải đảm bảo ba
trụ cột đó là phát triển bền vững về kinh tế, bền vững về xã hội và bền vững về môi
trường, ngoài ra còn phải đảm bảo các mục tiêu về an ninh quốc phòng
1.1.2.2. Các tiêu chí đánh giá phát triển bền vững
Hầu hết các quốc gia trên thế giới hiện nay, các chính sách phát triển đều
hướng đến sự phát triển bền vững. Trong những năm gần đây thì ở Việt Nam, khía
canh về phát triển bền vững trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh
SV: Nguyễn Thị Ngọc Hường
Lớp: Kinh tế quốc tế 49B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS. Ngô Thị Tuyết Mai
Nguyễn Bích Ngọc

nghiệp đã được quan tâm nhiều hơn. Để góp phần đánh giá một cách toàn diện hơn
khái cạnh phát triển bền vững trong hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh
nghiệp thì cần phải đảm bảo 3 tiêu chí đó là tiêu chí về măt kinh tế, tiêu chí về mặt
xã hội và tiêu chí về mặt môi trường
1.1.2.2.1 Tiêu chí về mặt kinh tế
Những tác động kinh tế trưc tiếp cả doanh nghiêp có ảnh hưởng đến sự phát
triển kinh tế của môt đất nước. Chính vì thế, để có được sự bền vững đòi hỏi nền
kinh tế phải đạt được sự tăng trưởng về GDP và GDP bình quân theo đầu người
cao, có môt cơ cấu kinh tế hợp lý với điều kiện tự nhiên, xã hội của đất nước, đáp
ứng nhu cầu về kinh tế, để đảm bảo cho GDP tăng trưởng ổn định, lấy hiệu quả kinh
tế - xã hội làm tiêu chí phấn đâu cho tăng trưởng. Bên cạnh đó sự hiện diện của thị

trường đóng góp một phần không nhỏ đến các hoạt động phát triển kinh tế. Thị
trường cũng là môt yếu tố hết sức quan trọng. Nó có hoạt động được tốt, có được
mở rộng thì các mối quan hệ của chúng ta với các nước bạn mới được nâng cao
hơn và ngày một hoàn thiện hơn nữa.
Các tiêu chí để đánh giá sự phát triển bền vững về măt kinh tế dựa trên 3 yếu
tố: vốn, khoa học công nghệ và lao động
• Về vốn, đây là nhân tố đầu tiên tác động trực tiếp tới quá trình tăng trưởng
kinh tế, là đầu vào không thể thiếu của mọi quá trình sản xuất. Vốn không những là
cơ sở để tăng năng lực sản xuất của doanh nghiệp và nền kinh tế mà còn là điều
kiện để nâng cao trình độ khoa học – công nghệ, góp phần thực hiện mở rộng hoạt
động đầu tư, hiện đại hóa quá trình sản xuất, nâng cao năng lực sản xuất của các
doanh nghiệp, tạo sự tăng trưởng và ổn định nền kinh tế.
• Về khoa học công nghệ, trong xã hội ngày nay thì sự phát triển của khoa học
kĩ thuất đóng góp một phần hết sức quan trọng trong sự phát triển kinh tế. Một xã
hội muốn phát triển được vững mạnh thì yếu tố khoa học công nghệ là điều không
thể thiếu, nó không những nâng cao hiệu quả sản xuất tăng năng suất lao động hạn
chế được chất thải độc hại do quá trình sản xuất tạo ra, tăng hiệu quả đầu tư, tăng uy
tín trên trường quốc tế và do đó sẽ thúc đẩy quá trình tăng trưởng kinh tế. Sự phát
triển của khoa học công nghệ không những giúp ta tăng sản xuất với quy mô lớn và
rông khắp còn hạn chế được các chi phí bỏ ra, giúp doanh nghiệp thu nhiều lợi
nhuận, giảm thiểu chi phí không cần thiết.
• Về lao động (hay yếu tố con người), đây là yếu tố rất quan trọng có vai trò
quyết định đối với tăng trưởng và phát triển kinh tế. Chất lượng lao động tốt, trình
độ lao động có tay nghề chuyên môn cao thì năng suất lao động mới được cải thiện,
SV: Nguyễn Thị Ngọc Hường
Lớp: Kinh tế quốc tế 49B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS. Ngô Thị Tuyết Mai
Nguyễn Bích Ngọc


hiệu quả sản xuất được nâng cao rõ rệt, thúc đẩy tăng trưởng theo chiều sâu. Hiện
nay, việc sử dụng lao động chất xám đang đóng vai trò hết sức quan trọng đối với
sự phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia. Tình hình chảy máu chất xám đang
diễn ra ngày một nhiều. Chính vì thế, nhà nước cần có những biện pháp hạn chế
tình trạng này, bên cạnh đó cũng cần có những chính sách ưu đãi đối với những
người giỏi, tài năng. Cần tạo được môi trường làm việc thật hiệu quả, phát huy hơn
nữa tính sáng tạo của mỗi cá nhân. Điều này không những giúp ích cho đất nước mà
qua đó người lao động có thể thấy được khả năng của mình, họ sẽ hăng say với
công việc của mình, nhiệt tình hơn và do đó thì hiệu quả hoạt động sản xuất được
nâng cao rõ rệt.
1.1.2.2.2 Tiêu chí về mặt xã hội
Quá trình phát triển bền vững phải đảm bảo công bằng xã hội thỏa mãn được
các nhu câu cơ bản của con người, mở rộng khả năng, nâng cao hiệu quả làm việc
của mỗi cá nhân. Có rất nhiều tiêu chí đánh giá sự phát triển bền vững về mặt xã hội
Môt là, phân phối thu nhập, giải quyết công ăn việc làm cho người lao động,
đảm bảo tính công bằng trong công việc, giúp họ phát huy tính sáng tạo trong công
việc (chẳng hạn: doanh nghiệp sẽ phải có cho biết sự phân biệt đối xử về giới tính
trong vấn đề lương bổng hay không (lương trung bình của lao động nam và lao
động nữ), khả năng tự do lập hội của người lao động, vấn đề đảm bảo sức khỏe và
an toàn cho người lao động, kinh phi mà doanh nghiệp dùng cho hoạt động từ
thiện…).
Hai là, nhà nước phải thu hẹp khoảng cách giàu nghèo không phân biệt đối xử
thiên vị hay xa lánh những người có hoàn cảnh khó khăn. Giữ gìn, bảo vệ và phát
huy các giá trị về văn hóa, đạo đức. Phúc lợi xã hội cần được quan tâm chăm lo, đời
sống của người dân được cải thiện, mở rộng cơ hội nâng cao khả năng lựa chọn cho
mọi người, đảm bảo sự tham gia của mọi người vào quá trình phát triển và chia sẽ
lợi ích thu được tư quá trình phát triển này.
Ba là, vấn đề về tăng trưởng kinh tế có tác động tích cực đến sự ổn định và bền
vững của xã hội. Chúng có tác động qua lại với nhau. Thử tượng tượng xem một xã
hội sẽ không thể nào phát triển nếu thiếu sự tăng trưởng kinh tế vì tăng trưởng kinh

tế góp phần nâng cao thu nhập cho người lao động, giải quyết các vấn đề về tiền
lương, cải thiện đời sống của nhân dân. Bên cạnh đó còn tạo ra sự tích lũy cho đầu
tư, thực hiện các chính sách về xã hội
1.1.2.2.3 Tiêu chí về mặt môi trường
SV: Nguyễn Thị Ngọc Hường
Lớp: Kinh tế quốc tế 49B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS. Ngô Thị Tuyết Mai
Nguyễn Bích Ngọc

Song song đi cùng với 2 tiêu chí trên thì môt tiêu chí cũng góp phần không
nhỏ trong quá trình phát triển bền vững là tiêu chí về môi trường. Hiện nay, đối với
mỗi doanh nghiệp việc đảm bảo môi trường được trong sạch, các chất thải phải
được xử lý trước khi thải ra môi trường chứ không được đổ trực tiếp ra môi trường
sống không gây ảnh hưởng đến cuộc sống của người dân là việc rất quan trọng. Đối
với mỗi con người chúng ta thì môi trường có 3 chức năng: là không gian sinh tồn
của con người, là nơi cung cấp nguyên vật liệu cần thiết cho cuộc sống và hoạt động
sản xuất vật chất của con người, là nơi chứa đựng, xử lý và tái chế các chất phế thải
trong quá trình sinh sống và sản xuất của con người. Chính vì thế, một môi trường
bền vững phải thưc hiện được cả 3 chức năng trên.
Hơn nữa tiêu chí đánh giá phát triển bền vững về mặt môi trường là hệ thống
pháp luật và chính sách đầu tư cho hoạt động bảo về môi trường, khai thác hợp lý
nguồn tài nguyên thiên nhiên. Môi trường bền vững đòi hỏi rằng hoạt động của con
người chỉ sử dụng nguồn tài nguyên thiên nhiên với một tốc độ mà tại đó họ có thể
được bổ sung bằng tự nhiên và mục đích cụ thể của một môi trường bền vững là
duy trì được sự cân bằng giữa việc bảo về một môi trường tự nhiên với việc khai
thác các nguồn tai nguyên thiên nhiên phục vụ lợi ích con người để có thể duy trì
mức độ khai thác những nguồn tài nguyên thiên nhiên ở một giới hạn cho phép môi
trường tiếp tục hỗ trợ điều kiện sống cho con người và các sinh vật khác trên thế
giới.

Bên cạnh đó, còn có những yêu tố mang tính chất tổng hợp có ảnh hưởng gián
tiếp tới quá trình phát triển bền vững như việc đảm bảo sự ổn định về chính trị - xã
hội, an ninh quốc phòng, trình độ dân trí. Cùng với sự phát triển của kinh tế, xã hội
cần phải tăng cường hơn nữa và củng cố hơn về quốc phòng, giữ vững an ninh quốc
gia và toàn vẹn lãnh thổ, duy trì ổn định về chính trị, ngăn chặn và đẩy lùi các loại
tội phạm nguy hiểm có nguy hại cho nhân dân nói riêng và toàn dân tộc nói chung,
đẩy lùi các tệ nạn xã hội, đảm bảo tốt trật tự an toàn xã hội, không để xảy ra tình
trạng bạo loạn hay xung đột vũ trang. Trình độ dân trí cũng là một trong các yếu tố
quan trọng ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững của xã hội. Nếu nhận thức của
người dân chưa cao, điều đó có ảnh hưởng rất xấu đến nền kinh tế, bởi lẽ , họ suy
nghĩ quá nông về một vấn đề mà không hề biết rằng các vấn đề đó ảnh hưởng rất
xấu đến kinh tế - xã hội. Nhưng nếu nhận thức của người dân cao, sẽ làm cho cuộc
sống của họ được nâng cao, lối sống họ văn minh hơn, họ có nhiều cơ hội lựa chọn
để thỏa mãn nhu cầu của mình. Khi con người có trình độ và hiểu biết thì họ sẽ có ý
SV: Nguyễn Thị Ngọc Hường
Lớp: Kinh tế quốc tế 49B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS. Ngô Thị Tuyết Mai
Nguyễn Bích Ngọc

thức hơn trong việc bảo vệ môi trường, có ý thức và trách nhiệm với cuộc sống của
mình hơn.
1.2. Kinh nghiệm quốc tế về thu hút và sử dụng vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài theo quan điểm phát triển bền vững
1.2.1 Kinh nghiệm của Trung Quốc
Từ năm 1978 đến nay, FDI được coi là là yếu tố rất quan trọng trong tăng
trưởng kinh tế của Trung Quốc. Nhận thức được vai trò to lớn của FDI trong quá
trình phát triển của nền kinh tế, chính phủ Trung Quốc đã có nhiều chiến lược và
chính sách thu hút đầu tư FDI một cách có hệ thống. Bên cạnh đó, Trung Quốc đã
tận dụng được nguồn vốn FDI để cải cách cơ cấu kinh tế, phát triển công nghệ, hiện

đại hóa đất nước, rút ngắn khoảng cách hệ thống kinh tế và hội nhập vào kinh tế thế
giới, nâng cao vị thế của mình trên trường quốc tế. Sau hơn 20 năm cải cách và mở
cửa, Trung Quốc đã tạo được những thành tựu to lớn về thu hút và sử dụng nguồn
vốn FDI, là quốc gia thành công trong việc thu hút FDI cho quá trình CNH – HDH.
Đặc biệt, trong những năm gần đây, lượng FDI được tiếp nhận trung bình mỗi năm
khoảng gần 50 tỷ USD. Do đó, Trung Quốc đã trở thành nước thu hút FDI nhiều
nhất Châu Á và là một trong 5 nước thu hút được nhiều FDI nhất trên thế giới. Có
được kết quả như vậy là nhờ có các chính sách và đường lối đúng đắn và rõ ràng
của Đảng và Chính phủ Trung Quốc. Cụ thể :
• Chính sách ưu đãi và khuyến khích đầu tư, với các dự án đầu tư trực tiếp
nước ngoài vào ngành nông, lâm, ngư nghiệp, chính phủ Trung Quốc thực hiện
chính sách ưu đãi đầu tư và các biện pháp khuyến khích cho đầu tư vào những dự
án đầu tư vào ngành này, đặc biệt là các chính sách ưu đãi về thuế: ưu đãi về thuế
thu nhập doanh nghiệp đối với khu vực có vốn đâu tư nước ngoài (các mức thuế
được phân chia theo lĩnh vực đầu tư, vùng lãnh thổ đầu tư, công nghệ sử dụng, tỷ
trọng lao động, tỷ lệ xuất khẩu sản phầm… mà áp dụng các mức thuế suất, mức
miễn giảm thuế khác nhau). Chính sách này có tác dụng to lớn khi tác động trực tiếp
đến lợi nhuận mong muốn mà nhà đầu tư hi vọng nhận được. Mặt khác, nó cũng
khuyến khích các nhà đầu tư đầu tư vào các lĩnh vực mà chính phủ mong muốn phát
triển mà chưa có điều kiện. Bên cạnh đó, các chính sách miễn giảm thuế còn phụ
thuộc vào mức độ dài hay ngắn hạn của các dự án đầu tư. Do vậy, nó làm tăng tính
bền vững và hiệu quả của đầu tư trực tiếp nước ngoài.
• Chính sách tự do hóa đầu tư, với chính sách này, Chính phủ Trung Quốc đã
tạo điều kiện cho các nhà đầu tư đầu tư vào các lĩnh vực mà trước đây họ vẫn còn
chưa mở cửa. Qua chính sách này, các nhà đầu tư nước ngoài sẽ cảm thấy được một
SV: Nguyễn Thị Ngọc Hường
Lớp: Kinh tế quốc tế 49B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS. Ngô Thị Tuyết Mai
Nguyễn Bích Ngọc


sự “đối xử” công bằng so với các nhà đầu tư trong nước, tao môi trường đầu tư tự
do và lành mạnh
• Áp dụng một số quy định cấm hoặc hạn chế về đầu tư, Trung Quốc thực hiện
một số quy định với mục đích bảo vệ an ninh quốc gia và nét truyền thống văn hóa
dân tộc, bảo hộ nền sản xuất trong nước, bảo vệ nguồn tài nguyên thiên… Mặc dù,
việc thực hiện các chính sách bằng cách đa dạng hóa các loại hình đầu tư, chủ đầu
tư, song đối với dự án vào các lĩnh vực phát triển và sản xuất ngũ cốc (bao gồm cả
khoai tây), bông và cây lấy dầu, các loại thuốc gia truyền của Trung Quốc còn có sự
hạn chế trong hình thức đầu tư (ví dụ: chỉ cho phép đầu tư với hình thức doanh
nghiệp liên doanh và hạn chế tỷ lệ sở hữu nước ngoài không được chiếm tỷ lệ đa
số). Chính phủ Trung Quốc đặc biệt chú trọng đến bảo vệ môi trường, đặc biệt
không cấp phép cho những dự án đầu tư có tác động đến nguồn tài nguyên và ảnh
hưởng đến môi trường sinh thái.
• Bên cạnh các chính sách ưu đãi và khuyến khích đầu tư trực tiếp nước ngoài,
chính phủ Trung Quốc còn có những chính sách nhằm kiểm soát mạnh mẽ, đảm
bảo cho các dự án đầu tư mang lại lợi ích tối đa mà không gây ảnh hưởng đến an
ninh lương thực, sản xuất trong nước, văn hóa dân tộc và tài nguyên môi trường,
đảm bảo cho sự phát triển tự chủ của nền nông nghiệp nước nhà.
Nhờ có các chính sách và đường lối chỉ đạo đúng đắn của Chính phủ, Trung Quốc
có được một số thành tựu đáng kể. Ví dụ như trong năm 2008, do ảnh hưởng của
cuộc khủng hoảng vào cuối năm 2008, FDI vào Trung Quốc bắt đầu giảm so với
cùng kỳ năm ngoái. Tuy nhiên, điều này thì không ảnh hưởng đến tốc độ tăng
trưởng của cả năm. Trong năm 2008, Trung Quốc nhận được lượng vốn FDI lên tới
111,17 tỷ USD, tăng 27,65% so với năm 2007. Đây là một con số khá ấn tượng
trong bối cảnh FDI toàn cầu trong năm 2008 giảm tới 21% so với năm 2007, xuống
còn 1.450 tỷ USD ( theo số liệu của Liên Hợp Quốc).
Tóm lại, trong những năm qua, Trung Quốc đã thu hút được một khối lượng
lớn vốn FDI trên thế giới (mặc dù có giảm sút sau khủng hoảng tài chính tiền tệ
nhưng nay đã bắt đầu phục hồi trở lại và gia tăng). Có thể nói, FDI cùng với các

luồng vốn khác đã thực sự đóng vai trò mở đường cho sự phát triển kinh tế ở Trung
Quốc trong những thập kỷ qua, góp phần tích cực trong việc thúc đẩy quá trình
CNH-HĐH ở Trung Quốc. So sánh với Việt Nam, Trung Quốc có nhiều điểm tương
đồng cơ bản về điều kiện phát triển và sự lựa chọn những mô hình kinh tế chuyển
đổi. Hơn nữa, Việt Nam đã chậm hơn so với Trung Quốc gần 10 năm trong việc thu
SV: Nguyễn Thị Ngọc Hường
Lớp: Kinh tế quốc tế 49B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS. Ngô Thị Tuyết Mai
Nguyễn Bích Ngọc

hút FDI. Vì vậy việc xem xét, học tập kinh nghiệm thu hút FDI phục vụ quá trình
HĐH ở Trung Quốc sẽ rất bổ ích đối với nước ta.
1.2.2. Kinh nghiệm của Malaysia
Trong các nước ASEAN, Malaysia là một trong những ví dụ điển hình về
thành công trong thu hút FDI để thực hiện công nghiệp hóa. Từ một nước nông
nghiệp lạc hậu, đa sắc tộc, tích luỹ nội địa thấp, Malaysia luôn coi trọng nguồn vốn
FDI đối với sự phát triển nền kinh tế đất nước vì coi đây là yếu tố then chốt để thực
thiện công nghiệp hóa. Từ quan điểm trên, quốc gia này luôn tích cực cải thiện môi
trường đầu tư của mình để thu hút đầu tư nước ngoài. Nhờ đó, dòng FDI đổ vào
Malaysia ngày càng tăng và đã đóng góp to lớn tạo ra sự tăng trưởng nhanh của nền
kinh tế nước này trong nhiều năm qua. Mới 20 năm trước đây, Malaysia vẫn còn là
nước xuất khẩu dầu thô, đầu thực vật, cao su, chì, gỗ và các nguyên liệu khác, tỷ lệ
của hàng công nghiệp trong tổng kim ngạch xuất khẩu chỉ đạt 22% vào những năm
1980. Nhưng từ năm 1996, tỷ lệ đó đã lên 80 % và hiện nay Malaysia là một trong
những trung tâm sản xuất điện tử cao cấp trên thế giới
Để thu hút và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn FDI, Malaysia đã có những
biện pháp chủ yếu sau:
• Malaysia xác định rõ các lĩnh vực cần ưu tiên đó là công nghệ truyền thông
và thông tin, năng lượng tái chế, công nghệ sinh học, phương tiện thông tin đại

chúng, thiết bị y tế và máy móc. Vì vậy sử dụng nguồn vốn FDI cũng tập trung vào
các ngành đó
+ Thực hiện chính sách ưu đãi về thuế Ưu đãi thuế dành cho lĩnh vực sản
xuất gồm 2 loại: ưu đãi dành cho doanh nghiệp đi tiên phong (Pioneer Status: PS)
và hỗ trợ cho hoạt động đầu tư (Investment Tax Allowance: ITA). Các ưu đãi này
được cấp cho doanh nghiệp trên cơ sở giá trị gia tăng của hoạt động sản xuất, công
nghệ áp dụng, hay mức độ liên kết công nghiệp mà dự án đầu tư đem lại. Các dự án
được hưởng ưu đãi được coi là các hoạt động hay sản phẩm khuyến khích đầu tư.
+ Doanh nghiệp đạt các tiêu chuẩn của doanh nghiệp đi tiên phong sẽ được
giảm thuế TNDN trong vòng 5 năm, theo đó, doanh nghiệp chỉ phải nộp 30% số thu
nhập chịu thuế bắt đầu từ ngày đi vào sản xuất (Production Day), ngày mà số lượng
sản phẩm đạt ít nhất 30% công suất.
• Giảm bớt các thủ tục hành chính rườm rà, phức tạp.
• Bên cạnh đó, cũng có những hạn chế đối với các nhà đầu tư nước ngoài,
không cấp phép hoặc chỉ cấp phép đầu tư khi có điều kiện: phát triển nguồn nguyên
liệu, đầu tư trên địa bàn nhất định, sản phẩm xuất khẩu…
SV: Nguyễn Thị Ngọc Hường
Lớp: Kinh tế quốc tế 49B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS. Ngô Thị Tuyết Mai
Nguyễn Bích Ngọc

Nhờ có các chính sách và đường lối chỉ đạo đúng đắn của Chính phủ ,Malaysia
đã thu hút 12,6 ringgit (4 tỷ USD) vốn FDI trong 3 quý đầu năm 2009, so với 62,8
tỷ ringgit (18 tỷ USD) năm 2008, trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế toàn cầu.
Để thu hút dòng vốn đầu tư trong thời gian tới, Chính phủ Malaysia vừa công
bố dự án lớn với tên gọi là Hành lang kinh tế miền Bắc hướng tới tầm nhìn 2020.
Dự án với số vốn đầu tư ban đầu 177 tỷ ringhit (51,2 tỷ USD) nhằm mục đích trong
vòng 18 năm biến một vùng đất thuần nông thành một hành lang kinh tế với các
lĩnh vực sinh học, chế biến thực phẩm và du lịch. Dự án Hành lang kinh tế miền

Bắc là biến bốn bang nằm giáp Thái-lan gồm Penang, Perak, Pelit và Keda thành
một khu vực kinh tế đa năng. Bốn bang này có số dân khoảng 4,3 triệu người, chủ
yếu là người Mã-lai có thu nhập bình quân 717 USD/hộ gia đình, được coi là thấp
nhất trong sáu khu vực của cả nước. Hiện nay, vốn đầu tư cho khu vực chế tạo được
huy động vào khu vực này chỉ chiếm 20% tổng vốn đầu tư của cả quốc gia.
Hướng tới tầm nhìn 2020, những dự án phát triển của Malaysia tiếp tục hấp
dẫn các nhà đầu tư. Các lợi thế trong việc thu hút vốn đầu tư của Malaysia chủ yếu
tập trung vào: xây dựng hệ thống chính trị ổn định và đoàn kết dân tộc; hệ thống
giáo dục vững mạnh; hệ thống cơ sở hạ tầng hiện đại; có kế hoạch phát triển kinh tế
ngắn hạn và dài hạn với mục tiêu rõ ràng; và có chương trình khuyến khích đầu tư
tích cực cho cả người đầu tư trong và ngoài nước.
1.2.3. Bài học cho Việt Nam
FDI là một giải pháp tích cực cho đối với các ngành, lĩnh vực của Việt Nam.
Do vậy, việc tăng cường thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài là một nhu cầu tất
yếu. Với lợi thế là nước đi sau, Việt Nam cần tận dụng triệt để và linh hoạt các kinh
nghiệm của các nước đi trước để phát triển nền kinh tế nước nhà. Qua tổng kết kinh
nghiệm của các nước đưa đến cho ngành Việt Nam những bài học sau:
Cần có một định hướng chiến lược đúng đắn về phát triển ngành nông nghiệp,
công nghiệp và dịch vụ cũng như định hướng đầu tư FDI vào ngành, để cho nhà đầu
tư xác định được phương hướng phát triển của ngành trong thời gian tới và có
những quyết định đầu tư hợp lý.
Có những chính sách miễn giảm thuế phù hợp để tăng thêm tính hấp dẫn về lợi
nhuận kỳ vọng của nhà đầu tư,tuy nhiên những chính sách này vẫn phải thỏa mãn
đáp ứng nguồn thu cho ngân sách, lại vừa khuyến khích được việc phát triển ở
những lĩnh vực, những tỉnh, những khu vực mà điều kiện phát triển kinh tế còn hạn
chế.
SV: Nguyễn Thị Ngọc Hường
Lớp: Kinh tế quốc tế 49B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS. Ngô Thị Tuyết Mai

Nguyễn Bích Ngọc

Có chính sách thuế nhập khẩu hợp lý đối với hàng hóa là công nghệ, để
khuyến khích nhập khẩu những công nghệ hiện đại, phù hợp với điều kiện sản xuất
trong nước và góp phần cải thiện công nghệ của nước nhà.
Có chính sách ưu đãi đặc biệt với các dự án xuất khẩu sản phẩm như các ưu
đãi về thuế thu nhập, thuế nhập khẩu, thuế sử dụng đất…
Mở cửa mở rộng đầu tư, đa dạng hóa các hình thức đầu tư, các chủ đầu tư để
tận dụng thế mạnh của từng loại hình, từng chủ đầu tư.
Tuy vậy, cũng cần có những hạn chế nhất định đối với các dự án đầu tư nước
ngoài. Đặc biệt không chấp nhận đầu tư đối với các dự án liên quan đến chính trị -
an ninh quốc gia, dự án gây những ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi ích cộng đồng;
môi trường sinh thái; đến lối sống, văn hóa truyền thống của dân tộc, thuần phong
mỹ tục. Hạn chế đối với các dự án vào các lĩnh vực có tính nhạy cảm. Đối với
những ngành mà sản phẩm có tính chiến lược chiếm vị trí quan trọng, cần có những
cân nhắc khi ra quyết định đầu tư, trong trường hợp cần thiết có thể đóng cửa đầu tư
để đảm bảo lợi ích quốc gia.
Chúng ta đều biết rằng đầu tư trực tiếp nước ngoài có vai trò quan trọng trong
phát triển kinh tế, chính vì thế mà tuy ra đời sau so với các lĩnh vực kinh tế quốc tế
khác, đầu tư trực tiếp nước ngoài đã có một chỗ đứng quan trọng và ngày càng
chiếm ưu thế trong quan hệ ngoại thương quốc tế. Đối với các nước đang phát triển
trong đó có Việt Nam, vai trò của vốn FDI lại càng to lớn hơn khi đó là một nguồn
quan trọng để phát triển đất nước và tiến hành CNH - HĐH đất nước. Thu hút vốn
FDI để đáp ứng cho phát triển là một nhu cầu tất yếu và khách quan. Là một nước
đang phát triển, Việt Nam nhận thức được vai trò của FDI với nền kinh tế, chính vì
thế Việt Nam đang có cố gắng tối đa để thu hút đầu tư FDI vào ngành như nông
nghiệp công nghiệp và dịch vụ, đáp ứng vai trò phát triển đất nước và góp phần thúc
đẩy nhanh công cuộc CNH – HĐH đất nước. Trong quá trình phát triển, Việt Nam
cần học tập kinh nghiệp của các nước đi trước để phát huy những tác động tích cực
và hạn chế những tiêu cực trong thu hút vốn FDI vào phát triển kinh tế nói chung và

nông nghiệp nói riêng. Đảm bảo cho sự phát triển ổn định, bền vững, tự chủ và hài
hòa của nền kinh tế nước nhà.
1.3. Mối quan hệ giữa FDI và phát triển bền vững
1.3.1. Tác động của FDI đối với phát triển bền vững
1.3.1.1 Tác động tích cực
- Hoạt động đầu tư có vài trò đặc biệt quan trọng đối với quá trình phát triển
khoa học công nghệ. Thông qua dự án đầu tư FDI, nhiều công nghệ mới hiện đại đã
SV: Nguyễn Thị Ngọc Hường
Lớp: Kinh tế quốc tế 49B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS. Ngô Thị Tuyết Mai
Nguyễn Bích Ngọc

được đưa vào sử dụng ở nước ta trong các ngành, từ đó nâng cao năng lực sản xuất
và năng suất lao động tại nước tại nước tiếp nhận đầu tư. FDI còn góp phần tạo ra
sự tăng trưởng về mặt kinh tế theo hướng bền vững, giúp cho các nước tiếp nhận
đầu tư huy đọng mọi nguồn lực sản xuất (vốn, lao động, tài nguyên thiên nhiên và
công nghệ). Tính bền vững thể hiện ở chỗ: sự tăng trưởng đó thường được tạo ra
bởi công nghệ sản xuất và tăng thu nhập của nền kinh tế, đồng thời tăng sức cạnh
tranh của thị trường trong nước đồng thời kích thích các doanh nghiệp nội địa phải
đầu tư đổi mới công nghệ để tạo ra những sản phẩm có tính cạnh tranh với các sản
phẩm của các doanh nghiệp có vốn nước ngoài trên thị trường nội địa và xuất khẩu.
- Đầu tư trực tiếp còn bổ sung cho quá trình phát triển. Để đạt được sự tăng
trưởng theo hướng bền vững đòi hỏi phải có vốn đầu tư cho cơ sở hạ tầng, dây
chuyền công nghệ, đào tạo lực lượng lao động chất lượng cao… Do đó FDI có vai
trò quan trọng trong việc đóng góp vào nguồn thu ngân sách và cán cân đối vĩ mô,
góp phần tăng thặng dư của tài khoản vốn, góp phần cải thiện cán cân thanh toán
nói chung. Trong giai đoạn 2000 -2007, các doanh nghiếp có vốn đầu tư nước ngoài
đóng góp đạt 112 tỷ USD, chiếm 7.7 % trong tổng thu ngân sách nhà nước và đang
có xu hướng tăng có những năm tiếp theo

- FDI góp phần bảo vệ môi trường và khai thác có hiệu quả tài nguyên thiên
nhiên. Thự hiện tự do hóa đầu tư trong một khuôn khổ pháp luật chặt chẽ bảo vệ
môi trường có tác động đến việc cải thiện hiệu quả cơ cấu và làm mới vấn đề bảo vệ
môi trường. Các nhà đầu tư khi tiến hành đầu tư họ phải nắm bắt được các phương
pháp bảo vệ môi trường một cách tốt nhất, công nghệ tiên tiến và phải có cách thức
sử lý rác thải công ty tránh tình trạng gây ô nhiễm cho môi trường ảnh hưởng xấu
đến cuộc sống của người dân quanh khu vực công ty. Bên cạnh đó, nhà nước phải
có những biện pháp quản lý chặt chẽ các vấn đề xử lý môi trường, tiêu chuẩn về
môi trường khi tiếp nhận đầu tư từ nước ngoài. Do đó, đưới sức ép của nước tiếp
nhận đầu tư, nhà đầu tư nước ngoài buộc phải đáp ứng tiêu chuẩn môi trường do
nước tiếp nhận đầu tư đưa ra. Điều này góp phần quan trọng tạo ra sự bền vững về
môi trường trong quá trình phát triển.
- Một tác động nữa phải kể đến là việc nâng cao chất lượng lao động, phát
triển nguồn nhân lực. Trình độ lao động có được nâng cao, nhận thức có được mở
rộng thì chúng ta mới có điều kiện nâng cao năng lực, hiệu suất làm việc mới được
đảm bảo và đây cũng là yếu tố rất cần thiết đối với quá trình phát triển bền vững.
Như vậy, ảnh hưởng của FDI đã góp phần làm tăng hiệu quả kinh tế - xã hội
của đất nước như tăng năng suất lao động, tạo công ăn việc làm cho người dân, góp
SV: Nguyễn Thị Ngọc Hường
Lớp: Kinh tế quốc tế 49B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS. Ngô Thị Tuyết Mai
Nguyễn Bích Ngọc

phần giải quyết nạn thất nghiệp, đóng góp ngày càng lớn vào thu ngân sách và cải
thiện môi trường sống của xã hội hình thành và phát triển vùng kinh tế trọng
điểm… để đưa Việt Nam sớm trở thành một nước công nghiệp phát triển.
1.3.1.2 Tác động tiêu cực
Bên cạnh những tác động tích cực mà FDI mang lại thì không thể không kể
đến tác động tiêu cực của nguồn vốn FDI đã đưa đến cho nền kinh tế, xã hội và môi

trường
- Về kinh tế: hoạt động FDI chỉ tập trung vào những ngành trọng điểm, các
khu vực dễ sinh lời (chủ yếu trong lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ), các khu vực
phát triển … , Bên cạnh đó, không chú trọng vào cac khu vực kém phát triển, những
nơi tập trung ít khoa học công nghệ. Do đó, điều này sẽ gây ra tình trạng mất cân
đối về cơ cấu kinh tế giữa các ngành, các vùng kinh tế. Thêm vào đó còn gây ra tình
trạng khoảng cách thu nhập giữa các nhóm người trên càng gia tăng.
- Về xã hội: Việc tiếp nhận khoa học kỹ thuật càng hiện đại, con người dần
quen với những thứ sẵn có, những thứ mà máy móc có thể làm được. Do đó, có thể
làm hủy hoại các giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc. Với mục tiêu hàng đầu là
lợi nhuận, các doanh nghiệp sẽ bất chấp tất cả để có thể đat được lợi ích của mình
mà không để ý đến các giá trị về đạo đức. Dẫn đến nhiều hoạt động kinh doanh
không trung thực, lừa đảo, tội phạm kinh tế, chạy đua vì lợi nhuận
- Về môi trường: các nhà kinh tế học đều cho rằng tốc độ gây ô nhiễm môi
trường tỷ lệ thuận với tốc độ tăng trưởng kinh tế, đặc biệt là các nước đang phát
triển. Các hậu quả của đầu tư tự do hóa đối với môi trường là kết quả của việc mở
rộng sản lượng kinh tế thế giới Sự phát triển của các nước này chủ yếu dựa vòa việc
khai thác và bán các tài nguyên. Do đó, tốc độ tăng trưởng cao sẽ phải sử dụng, khai
thác nguồn tài nguyên, những chất thải từ hoạt động sản xuất là nguyên nhân chính
gây nên tình trạng ô nhiễm môi trường. Hoạt động FDI chủ yếu được tiến hành
trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp và những chất thải nếu không được xử lý và
kiểm soát chặt chẽ sẽ gây ra những hậu quả về môi trường. Có thể nói một trong
những tác động tiêu cực nhất của FDI đối với nước nhận đầu tư là những ảnh hưởng
về môi trường. Đặc biệt là tình hình xuất khẩu ô nhiễm từ các nước phát triển sang
các nước đang phát triển thông qua FDI ngày càng gia tăng. Các nước đang phát
triển có nguy cơ trở thành những nước có mức nhập khẩu ô nhiễm cao, nhiều nhất
là Trung Quốc, Ấn Độ, Việt Nam… Hiện nay vấn đề xử lý nước thải tại Việt Nam
chưa được chú trọng, hầu hết các xí nghiệp chưa có hệ thống xử lý chất thải. Các
chương trình giám sát, xử phạt vẫn chưa được thực hiện một cách toàn diện trong
SV: Nguyễn Thị Ngọc Hường

Lớp: Kinh tế quốc tế 49B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS. Ngô Thị Tuyết Mai
Nguyễn Bích Ngọc

khi ngày càng có nhiều dự án khai thác tài nguyên, vận chuyển dầu với hiểm họa
tràn dầu có nguy cơ gia tăng trong các năm tới.
FDI ảnh hưởng tới đa dạng sinh thái. Bên cạnh những đóng góp quan trọng
cho ngành Du lịch Việt Nam thì sự đầu tư quá lớn và liên tục gia tăng trong những
năm gần đây đã đặt môi trường tự nhiên Việt Nam trước những thách thức lớn.
Nguy cơ ảnh hưởng xấu đến đa dạng sinh học, tài nguyên nước, thuỷ sản, khí hậu
và gia tăng ô nhiễm các lưu vực sông. Các khu công nghiệp mở rộng làm diện tích
rừng bị thu hẹp, cuộc sống, nơi cư trú của các động vật hoang dã, thực vật đã bị xáo
trộn, phá hủy. Trong khi đó, vấn đề bảo vệ tốt môi trường vẫn đang là thách thức
lớn đối với Việt Nam hiện nay.
- Ngoài những tác động tiêu cực kể trên, thì nguồn FDI cũng có một số tiêu
cực đối với quá trình phát triển đó là vấn đề nhập khẩu khoa học công nghệ. Chúng
ta tiếp nhận đầu tư tức là chúng ta sẽ tiếp cận luôn cả khoa học công nghệ của nước
đầu tư, việc chuyển giao công nghệ cũ và lạc hậu có thể giúp kéo dài chu kỳ sống
của sản phẩm… Trong khi đó các nước tiếp nhận đầu tư đang trở thành những bãi
rác thải công nghệ của các nước phát triển này. Bên cạnh đó, hoạt động FDI cũng
gây ra bất ổn về kinh tế và chính trị đối với các nước tiếp nhận đầu tư. Hoạt động
FDI cung cấp vốn với số lượng vốn lớn sẽ làm cho cầu tiền tệ giảm, dẫn đến lạm
phát tăng cao và ảnh hưởng chính sách tiền tệ của mỗi quốc gia gây khó khăn cho
cuộc sống của người dân khi tinh hình lạm phát ngày môt tăng cao.
1.3.2. Tác động của phát triển bền vững đối với việc thu hút FDI
Như đã phân tích ở trên 2 tác động tích cực và tiêu cực của phát triển bền vững
và thu hút nguồn vốn FDI. Đây là hai quá trình độc lập và hoàn toàn khác nhau về
mục đích, nhưng giữa chúng lại có mối quan hệ qua lại tác động nhau cùng phát
triển. Do đó, trong phần này chúng ta chỉ xem xét những tác động mà quá trình phát

triển bên vững có thể gây ra và ảnh hưởng đến quá trình thu hút FDI như thế nào.
Chúng ta đều biết, phát triển bền vững là quá trình phát triển phải đảm bảo các
mục tiêu về tăng trưởng kinh tế, tiến bộ về xã hội, bền vững về môi trường Do đó,
khi nền kinh tế đạt được sự phát triển bền vững tức là đạt được mức tăng trưởng
cao, ổn định về mặt chính trị xã hội… thu hút sự quan tâm và chú ý của các nhà
đầu tư khi muốn đâu tư vào, thu hút được nhiều FDI cho nền kinh tế. Bởi các nhà
đầu tư luôn muốn tìm kiếm và đầu tư vào thị trường có thể mang lại lợi nhuận cao,
mức độ rủi ro thấp, môi trường đầu tư ổn định.Kinh tế xã hội có phát triển thì trình
độ sản xuất, khoa học công nghệ, lực lượng lao động, cơ sở hạ tầng mới được
phát triển và nâng cao.
SV: Nguyễn Thị Ngọc Hường
Lớp: Kinh tế quốc tế 49B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS. Ngô Thị Tuyết Mai
Nguyễn Bích Ngọc

Tóm lại, phát triển bền vững góp phần tạo môi trường thuận lợi cho việc thu
hút đầu tư và là nhận tố ảnh hưởng quan trọng đến kết quả của quá trình thu hút vồn
đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Chương 2: Thực trạng thu hút và sử dụng vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài tại Việt Nam theo quan điểm phát triển bền vững
trong thời gian qua
2.1. Tổng quan chung về môi trường đầu tư của Việt Nam
2.1.1. Môi trường pháp lý
Để tăng cường thu hút nguồn vốn đầu tư từ nước ngoài thì chính phủ Việt
Nam đã có những quy định về luật pháp cũng như các chính sách đầu tư của mình .
Để có thể tạo thuận lợi cho môi trường đầu tư, hấp dẫn các nhà đầu tư nước ngoài.
2.1.1.1. Chính sách
Trong chiến lược phát triển của mình, Việt Nam khuyến khích đầu tư nước
ngoài thông qua việc cam kết cải thiện kinh doanh và môi trường đầu tư của mình.

Ví dụ như: chính phủ Việt Nam vẫn có thể thu hút vốn nước ngoài thông qua đầu tư
trực tiếp nước ngoài (FDI) trong những năm 2009 giữa những thách thức của cuộc
khủng hoảng kinh tế toàn cầu tác động đến Việt Nan vào cuối năm 2008 và đầu
năm 2009, nguồn vốn FDI và hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) là bộ phận không
thể tách rời của mục tiêu tăng trưởng của chính phủ Việt Nam là 6.5 GDP năm 2009
SV: Nguyễn Thị Ngọc Hường
Lớp: Kinh tế quốc tế 49B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS. Ngô Thị Tuyết Mai
Nguyễn Bích Ngọc

Việt Nam đã trở thành thành viên 150 của WTO vào ngày 11 tháng 1 năm
2007. Cam kết của Việt Nam trong việc tiếp cận thị trường WTO tăng xuất khẩu
hàng hóa và dịch vụ của Hoa Kỳ và thiết lập minh bạch hơn trong thực tiễn quy
định thương mại, tăng cường các quyền tự do kinh tế và thiết lập sân chơi bình đẳng
giữa các công ty Việt Nam và nước ngoài. Việt Nam đã thực hiện các cam kết về
hàng hóa (thuế quan, hạn ngạch và trợ cấp giá trần cho nông nghiệp) và dịch vụ
(quy định về việc truy cập vào các nhà cung cấp dịch vụ nước ngoài và các điều
kiện liên quan) và để thực hiện hiệp định về sở hữu trí tuệ (TRIPS), biện pháp đầu
tư (TRIMS), xác định trị giá hải quan, hàng rào về kỹ thuật đối với thương mại, các
biện pháp vệ sinh và kiểm dịch thực vật, các quy định cấp giấy phép nhập khẩu,
chống bán phá giá và biện pháp đối kháng và quy tắc xuất xứ.
Ngoài việc gia nhập WTO, Hoa Kỳ - Việt Nam ký kết hiệp định thương mại
song phương (BTA) cung cấp một loạt các lợi ích cho đầu tư Hoa Kỳ tại Việt Nam.
Các cam kết BTA và WTO sẽ tiếp tục đảm bảo tiếp cận công bằng và giúp cho đầu
tư về hàng hóa và dịch vụ của Hoa Kỳ.
Trong năm 2008, Việt Nam đã báo cáo một kỷ lục hơn 64 tỷ USD trong cam
kết về đầu tư, tăng trưởng lên đến 222% so với năm 2007 (21,3 tỷ USD). Kể từ khi
đất nước mở cửa cho đầu tư nước ngoài vào năm 1988, Việt Nam đã tiếp nhận
163,5 tỷ USD trong đầu tư nước ngoài, trong đó 56,9 tỷ USD là đầu tư thực tế.

Trong năm 2008, đầu tư của Mỹ đã tăng trưởng với một tóc độ kỷ lục, đạt tổng
cộng 14 tỷ USD trong 55 dự án đầu tư, một con số tương đương với một năm đến
hơn 1/3 của tất cả các cam kết đầu tư của Mỹ trong hơn 10 năm trước. Nhìn chung,
Hoa Kỳ là nhà đầu tư lớn nhất của Việt Nam lần thứ 12. Ngoài những con số này,
việc bổ sung cho đầu tư của Mỹ được ghi nhận là cam kết về đầu tư của công ty
Intel Hồng Kông là 2 tỷ USD.
Các doanh nghiệp Việt Nam thường xuyên trao đổi thảo luận các vấn đề quan
trọng trên “diễn đàn doanh nghiệp” với khu vực tư nhân, bao gồm cả các doanh
nghiệp trong và ngoài nước sử dụng các thảo luận này để thu hút sự chú ý đến
những trở ngại đầu tư đối với pháp luật Việt Nam và các quy định cũng như thực
hiện không đúng. Trên diễn đàn, chính phủ Việt Nam thường xuyên đối thoại giữa
các quan chức và nhà đầu tư nước ngoài để dẫn truyền thông tin nâng cao và bình
luận về đầu tư nước ngoài cũng như nêu ra tác dụng của việc cải cách pháp luật và
thủ tục hành chính.
Như vậy trong hơn 20 năm qua, kể từ khi Việt Nam bắt đầu công cuộc đổi mới
đất nước, FDI đã có những đóng góp đáng kể. Hầu hết các chính sách thu hút FDI
SV: Nguyễn Thị Ngọc Hường
Lớp: Kinh tế quốc tế 49B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS. Ngô Thị Tuyết Mai
Nguyễn Bích Ngọc

tại Việt Nam đã được thực hiện ngay từ khi Việt Nam tiến hành cải cách kinh tế và
được thể chế hóa bằng các văn bản pháp luật. Xu hướng thay đổi chủ đạo trong
chính sách FDI chung là ngày càng nới rộng quyền, tạo điều kiện thuận lợi hơn cho
các nhà đâu tư nước ngoài và thu hẹp sự khác biệt giữa đầu tư nước ngoài và đầu tư
trong nước. Những thay đổi này thể hiện nỗ lực của Chính phủ trong việc cải thiện,
tạo môi trường đầu tư theo xu hướng hội nhập quốc tế của Việt Nam. Những thay
đổi này xuất phát từ ba yếu tố chính: (1) thay đổi về nhận thức và quan điểm của
Đảng và Nhà nước đối với khu vực có vốn FDI; (2) thay đổi trong chính sách thu

hút FDI của các nước trong khu vực và trên thế giới, tạo nên áp lực cạnh tranh đối
với dòng vốn FDI vào Việt Nam; và (3) những cam kết quốc tế của Việt Nam về
đầu tư nước ngoài
Theo định hướng chính sách, Việt Nam tập trung thu hút FDI vào những
ngành và lĩnh vực có thể tận dụng được lợi thế của các công ty đa quốc gia, bao
gồm các ngành công nghệ cao, công nghệ nguồn, công nghệ thông tin, công nghệ
sinh học, vật liệu mới, viễn thông…; các ngành mà Việt Nam có lợi thế cạnh tranh
như dệt may, da giầy, công nghệ chế biến…; những ngành có khả năng sinh lợi cao
như du lịch, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm và một số ngành dịch vụ khác,…. Để
tạo thêm nhiều công ăn việc làm và góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, từng bước
mở cửa thị trường, thực hiện đúng lộ trình mở cửa theo cam kết hội nhập WTO…
(Bảng 2.1)
Bảng 2.1: Danh mục các ngành ưu tiên thu hút FDI và các công ty đa quốc gia mục tiêu
Ngành mục tiêu Các công ty đa quốc gia mục tiêu
Công nghệ thông tin Mỹ, Nhật Bản, EU, Singapore, Ấn Độ
Điện tử Mỹ, Nhật Bản, EU, Ấn Độ
Hóa chất Mỹ, Nhật Bản, EU, Hàn Quốc
Dầu khí Mỹ, EU, Nga
Chế biến thực phẩm Trung Quốc, Nhật Bản, EU, Hàn Quốc
Dệt may, Da giầy Trung Quốc, Hàn Quốc, Hồng Kông,
Singapore
Xây dựng hạ tầng KCN Nhật Bản, Singapore, Trung Quốc, Hàn
Quốc, EU
Tài chính, ngân hàng Mỹ, Trung Quốc
Bảo hiểm EU, Mỹ, Trung Quốc
Nguồn: Viện chiến lược phát triển, Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2008)
Theo đánh giá của các nhà đâu tư nước ngoài, Việt Nam là nước có môi
trường chính trị, kinh tế, xã hội ổn định, hơn nữa các Bộ, ngành và địa phương đều
SV: Nguyễn Thị Ngọc Hường
Lớp: Kinh tế quốc tế 49B

×