Tải bản đầy đủ (.doc) (84 trang)

Thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng bít tất của Công ty cổ phần Dệt Kim Hà Nội sang thị trường Mỹ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.54 MB, 84 trang )

Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Hường
Vũ Thái Ngân – Quản trị kinh doanh quốc tế 49B 1
LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên là: Vũ Thái Ngân
Mã sinh viên: CQ 491921
Sinh viên lớp: Kinh doanh quốc tế B
Khóa: 49
Khoa: Thương mại và Kinh tế quốc tế
Tôi xin cam đoan chuyên đề thực tập với đề tài: “Thúc đẩy
xuất khẩu mặt hàng bít tất của Công ty cổ phần Dệt Kim
Hà Nội sang thị trường Mỹ” là công trình nghiên cứu của
riêng cá nhân tôi, tuyệt đối không có sự sao chép từ các công
trình nghiên cứu khác. Tất cả các số liệu trong chuyên đề này
đều được ghi rõ nguồn gốc. Nếu có bất kỳ thông tin nào sai sự
thực tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Hà Nội, ngày tháng năm 2011
Sinh viên
Vũ Thái Ngân

Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Hường
Vũ Thái Ngân – Quản trị kinh doanh quốc tế 49B 2
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lời cám ơn chân thành đến các thầy cô giáo
trong khoa Thương mại và Kinh tế quốc tế, cùng toàn thể các
cô chú, anh chị làm việc tại phòng Xuất nhập khẩu công ty Cổ
phần Dệt Kim Hà Nội đã tận tình giúp đỡ chỉ bảo và tạo mọi
điều kiện giúp tôi hoàn thành chuyên đề thực tập của mình.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới PGS.TS
Nguyễn Thị Hường, người đã giành nhiều thời gian trực tiếp
hướng dẫn, sửa chữa và hoàn thiện chuyên đề thực tập này.
Do thời gian nghiên cứu và kiến thức có hạn nên chuyên đề


thực tập của tôi không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất
mong sẽ nhận được ý kiến đóng góp quý báu của quý thầy cô
và các bạn.
Tôi xin chân thành cảm ơn.
Sinh viên
Vũ Thái Ngân
Lớp Kinh Doanh Quốc Tế 48A
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Hường
DANH MỤC BẢNG
Bảng Tên Bảng Trang
Bảng 1.1 Kim ngạch nhập khẩu hàng dệt may vào các nước từ 2005-
2010
22
Bảng 1.2
Các nhóm hàng dệt, may nhập khẩu vào Mỹ từ các thị trường
năm 2010
23
Bảng 1.3 Thị trường nhập khẩu hàng dệt may của Mỹ năm 2010 24
Bảng 1.4
Thuế nhập khẩu hàng dệt may
27
Bảng 2.1 Số lượng đơn đặt hàng bít tất của công ty qua các năm 41
Bảng 2.2 Các chỉ tiêu kỹ thuật sản phẩm bít tất của công ty so với các
nước
47
Bảng 2.3 Kim ngạch xuất khẩu bít tất sang Mỹ và các thị trường khác 51
Bảng 2.4 Kết quả hoạt động xuất khẩu của công ty sang thị trường Mỹ 53
Bảng 2.5 Cơ cấu các mặt hàng xuất khẩu của công ty 55
Bảng 2.6 Giá trị tăng KNXK bít tất hàng năm của công ty (2007- 2010) 56
Bảng 2.7 Tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu của công ty 56

Bảng 2.8 Tỷ trọng gia tăng thị phần của công ty trên thị trường Mỹ 57
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Vũ Thái Ngân – Quản trị kinh doanh quốc tế 49B 3
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Hường
Hình Tên hình Trang
Hình 1.1 Mô hình bộ máy tổ chức quản lý của Công ty HKC 17
Hình 1.2 Thị phần xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường Mỹ 25
Hình 1.3 Chỉ số niềm tin của người tiêu dùng Mỹ 4 tháng đầu năm 2010 33
Hình 2.1 Số lượng khách hàng của Công ty trong giai đoạn 2007 – 2010 45
Hình 2.2 Số khóa tập huấn, đào tạo Công ty tham dự theo các năm 50
Hình 2.3 Cơ cấu các khóa đào tạo công ty tham dự trong năm 2010 50
Hình 2.4 Tỷ trọng xuất khẩu bít tất sang thi trường Mỹ của công ty 54
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TĐXK Thúc đẩy xuất khẩu
GDP Tổng thu nhập quốc nội
Vũ Thái Ngân – Quản trị kinh doanh quốc tế 49B 4
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Hường
XNK Xuất nhập khẩu
WCO Tổ chức Hải quan thế giới
MFN Mức thuế tối huệ quốc
HS Cơ sở hệ thống hài hòa
FTC Ủy ban Thương Mại Liên Bang Hoa Kỳ
KNXK Kim ngạch xuất khẩu
WTO Tổ chức thương mại quốc tế
Vũ Thái Ngân – Quản trị kinh doanh quốc tế 49B 5
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Hường
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngành dệt may là một trong những ngành kinh tế mũi nhọn của Việt Nam. 10

năm qua, toàn ngành đã có sự tăng trưởng đáng kể, từng bước khẳng định vị thế
của mình tại thị trường trong nước cũng như trên trường quốc tế. Hiện nay dệt may
đang là một trong những mặt hàng có giá trị kim ngạch xuất khẩu lớn nhất, hàng
năm mang lại một nguồn ngoại tệ không nhỏ cho đất nước. Vì vậy, việc nghiên cứu
nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu các sản phầm dệt may là việc làm cần thiết,
phù hợp với chính sách phát triển của Đảng và Nhà nước, nhất là trong giai đoạn
hiện nay khi thế giới vừa trải qua cuộc khủng hoảng tài chính, các quốc gia đều
đang thực hiện chính sách hạn chế nhập khẩu để khắc phục khủng hoảng, phục hồi
nền kinh tế.
Công ty Cổ phần Dệt Kim Hà Nội là một công ty thuộc ngành dệt may Việt
Nam với sản phẩn chính là bít tất. Ngoài ra còn có một số mặt hàng dệt kim, may
mặc và các sản phẩm liên doanh hợp tác khác. Với truyền thống sản xuất và xuất
khẩu lâu đời, hàng năm công ty đã đóng góp một phần không nhỏ vào tổng kim
ngạch xuất khẩu của ngành. Tuy nhiên đến năm 2002, hợp đồng dài hạn của Công
ty với Công ty InterSysterm (Nhật Bản) đã kết thúc nên số lượng khách hàng của
công ty bị thu hẹp, số đơn đặt hàng cũng giảm đi. Trước tình hình đó, một yêu cầu
đặt ra cho công ty là phải tìm kiếm thị trường mới. Trong các thị trường mà công ty
Vũ Thái Ngân – Quản trị kinh doanh quốc tế 49B 6
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Hường
nhắm đến thì thị trường Mỹ được ưu tiên hàng đầu. Đây là một thị trường với sức
tiêu thụ lớn, nhiều cơ hội và tiềm năng. Ngày 1/1/2007, Mỹ dỡ bỏ hạn ngạch đối
với hàng dệt may Việt Nam, nhân cơ hội này công ty đã tiến hàng xúc tiền xuất
khẩu sản phầm bít tất vào thị trường Mỹ và thu được những kết quả đáng khích lệ.
Tuy nhiên khả năng cạnh tranh của mặt hàng bít tất của công ty là chưa cao do đó
hoạt động xuất khẩu của công ty dù vẫn tăng nhưng chưa có nhiều đột biến. Qua
thời gian thực tập và tìm hiểu tại phòng Xuất Nhập Khẩu của Công ty Cổ phần Dệt
Kim Hà Nội, em đã phần nào nắm được tình hình xuất khẩu của công ty. Trên cơ
sở kiến thức đã học cùng với những kinh nghiệm thu được từ đợt thực tập này, em
đã lựa chọn đề tài: "Thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng bít tất của Công ty Cổ phần
Dệt Kim Hà Nội sang thị trường Mỹ" làm chuyên đề thực tập của mình, với mong

muốn góp phần tiếp tục thúc đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu của công ty cổ phần
Dệt Kim Hà Nội sang thị trường Mỹ.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích của đề tài này là phân tích thị trường bít tất của Mỹ và thực trạng thúc
đẩy xuất khẩu bít tất của công ty từ đó đưa ra các giải pháp giúp Công ty Cổ phần
Dệt Kim Hà Nội đẩy mạnh hơn nữa hoạt động xuất khẩu bít tất của mình sang thị
trường Mỹ.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
2.2.1.Nhiệm vụ của chương 1 là đưa ra câu trả lời cho các câu hỏi:
- Công ty cổ phần Dệt Kim Hà Nội có những đặc điểm gì phù hợp và thuận lợi
cho hoạt động thúc đẩy xuất khẩu sang thị trường Mỹ?
- Đặc điểm thị trường bít tất tại Mỹ mang đến cơ hội và thách thức gì cho hoạt
động thúc đẩy xuất khẩu bít tất của công ty?
Vũ Thái Ngân – Quản trị kinh doanh quốc tế 49B 7
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Hường
- Các nhân tố chủ quan và khách quan trong giai đoạn 2007 – 2010 có ảnh
hưởng như thế nào đến hoạt động thúc đẩy xuất khẩu bít tất? Nhân tố nào ảnh
hường thuận lợi, nhân tố nào ảnh hưởng bất lợi?
2.2.2. Nhiệm vụ của chương 2 là trả lời các câu hỏi sau:
- Công ty đã thực hiện xuất khẩu bít tất sang thị trường Mỹ như thế nào?
- Kết quả xuất khẩu bít tất sang thị trường của công ty có gì đáng chú ý? Năm
nào công ty xuất khẩu nhiều nhất? Năm nào xuất khẩu ít nhất?
- Khủng hoảng kinh tế có tác động đến hiệu quả thúc đẩy bít tất của công ty
sang thị trường Mỹ hay không?
- Công ty đã làm gì để thúc đẩy hoạt động xuất khẩu bít tất của mình? Các
biện pháp này có mang lại hiệu quả không?
- Đánh giá hoạt động thúc đẩy xuất khẩu bít tất giúp tìm ra những ưu điểm,
tồn tại và nguyên nhân gì?
2.2.3. Nhiệm vụ của chương 3 là trả lời các câu hỏi:

- Thị trường bít tất tại Mỹ đến năm 2015 sẽ có những biến động gì khác so với
giai đoạn hiện tại?
- Những biến động đó sẽ mang đến thời cơ và thách thức gì cho hoạt động
thúc đẩy xuất khẩu của công ty?
- Phương hướng xuất khẩu của công ty trong thời gian tới là gì?
- Công ty nên đưa ra biện pháp nào để giải quyết những tồn tại hiện tại và phát
triển theo đúng phương hướng đã đặt ra?
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu:
Vũ Thái Ngân – Quản trị kinh doanh quốc tế 49B 8
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Hường
Chuyên đề thực tập này sẽ nghiên cứu về hoạt động thúc đẩy xuất khẩu sản
phẩm bít tất của công ty cổ phần Dệt Kim Hà Nội sang thị trường Mỹ
3.2. Phạm vi nghiên cứu:
Nghiên cứu hoạt động thúc đẩy xuất khẩu bít tất của công ty cổ phần Dệt kim
Hà Nội sang thị trường Mỹ trong giai đoạn 2007 – 2010. Số liệu phân tích từ năm
2007 đến năm 2010, các phương hướng và giải pháp được đề xuất đến năm 2015.
4. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục bảng biểu, danh mục tài liệu tham
khảo, chuyện đề thực tập của em gồm có 3 chương:
Chương 1. Tổng quan về thị trường bít tất tại Mỹ và các nhân tố ảnh hưởng
đến hoạt động thúc đẩy xuất khẩu bít tất sang thị trường Mỹ của Công ty cổ phần
Dệt Kim Hà Nội giai đoạn 2007 - 2010
Chương 2. Thực trạng hoạt động thúc đẩy xuất khẩu bít tất của Công ty Cổ
phần Dệt Kim Hà Nội sang thị trường Mỹ trong giai đoạn 2007 - 2010
Chương 3. Định hướng và một số giải pháp thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng bít tất
của Công ty Cổ phần Dệt Kim Hà Nội sang thị trường Mỹ đến năm 2015.
Vũ Thái Ngân – Quản trị kinh doanh quốc tế 49B 9
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Hường
CHƯƠNG 1.

TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG BÍT TẤT CỦA MỸ VÀ CÁC
NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG THÚC ĐẨY XUẤT
KHẨU BÍT TẤT SANG THỊ TRƯỜNG MỸ CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN DỆT KIM HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2007 - 2010
Mục tiêu của chương 1 là giới thiệu tổng quan về Công ty cổ phần Dệt Kim
Hà Nội và thị trường bít tất của Mỹ trong giai đoạn 2007 – 2010, làm cơ sở để
công ty đề ra phương hướng cho hoạt động thúc đẩy xuất khẩu bít tất sang thị
trường Mỹ. Bên cạnh đó, chương 1 còn phân tích các nhân tố có ảnh hưởng thuận
lợi hay bất lợi tới hoạt động thúc đẩy xuất khẩu của công ty, làm tiền đề cho việc
phân tích thực trạng ở chương 2.
Nhiệm vụ của chương 1 là đưa ra câu trả lời cho các câu hỏi:
- Công ty cổ phần Dệt Kim Hà Nội có những đặc điểm gì phù hợp và thuận lợi
cho hoạt động thúc đẩy xuất khẩu sang thị trường Mỹ?
- Đặc điểm thị trường bít tất tại Mỹ mang đến cơ hội và thách thức gì cho
hoạt động thúc đẩy xuất khẩu bít tất của công ty?
- Các nhân tố chủ quan và khách quan trong giai đoạn 2007 – 2010 có ảnh
hưởng như thế nào đến hoạt động thúc đẩy xuất khẩu bít tất? Nhân tố nào ảnh
hường thuận lợi, nhân tố nào ảnh hưởng bất lợi?
Nội dung của chương 1 bao gồm 3 chương:
(1.1) Giới thiệu khái quát về Công ty cổ phần Dệt Kim Hà Nội
(1.2) Tổng quan về thị trường bít tất của Mỹ đến năm 2010
Vũ Thái Ngân – Quản trị kinh doanh quốc tế 49B 10
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Hường
(1.3) Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động thúc đẩy xuất khẩu bít tất của
công ty sang thị trường Mỹ giai đoạn 2007 – 2010
Sau đây là nội dung chi tiết của chương:
1.1. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT KIM HÀ NỘI
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần Dệt
kim Hà Nội
Công ty Cổ phần Dệt Kim Hà Nội là một công ty cổ phần trong đó 51% là vốn

của Nhà nước. Là một doanh nghiệp hoạch toán độc lập, có tư cách pháp nhân tự
chủ về tài chính và hoạt động theo pháp luật của Nhà nước.
- Tên Công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT KIM HÀ NỘI.
- Tên tiếng Anh: HANOI KNITTING JOINT STOCK COMPANY.
- Tên giao dịch: HANOI KNITTING COMPANY
- Tên viết tắt: HKC
- Địa chỉ: Lô 2 – CN5 Cụm công nghiệp tập trung vừa và nhỏ, Từ Liêm, Hà Nội
- Email:
- Điện thoại giao dịch: 043 8362028 / 8362027
- FAX: 043 8362470
- Cửa hàng giới thiệu sản phẩm: 285 Đội Cấn
Công ty Cổ phần Dệt Kim Hà Nội, tiền thân là xí nghiệp Dệt Kim Hà Nội, là
một doanh nghiệp Nhà nước được thành lập ngày 28-10-1966 từ ba cơ sở địa bàn
thành phố Hà Nội bao gồm:
- Phân xưởng Dệt bít tất của Nhà máy Dệt Kim Đông Xuân thuộc Bộ công
nghiệp nhẹ.
- Phân xưởng Dệt Kim bàn của xí nghiệp 19/5 thuộc sở công nghiệp Hà Nội.
- Phân xưởng Dệt bít tất của xí nghiệp Dệt Cự Doanh thuộc Bộ công nghiệp.
Ngày 13/9/1994 theo quyết định số 03/QĐ – UB của UBND thành phố Hà Nội,
Vũ Thái Ngân – Quản trị kinh doanh quốc tế 49B 11
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Hường
xí nghiệp được đổi tên thành Công ty Cổ phần Dệt Kim Hà Nội.
Ngày 22/06/1997, Công ty sát nhập với xí nghiệp mũ Đội Cấn (ở 215 Đội Cấn
nay là 285 Đội Cấn – Cửa hàng giới thiệu sản phẩm của Công ty), theo quyết định
số 2263/QĐ – UB của thành phố Hà Nội.
Ngày 25/03/2005, Công ty nhận giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh công ty cổ
phần số 0103007210 chuyển đổi (CPH) từ doanh nghiệp Nhà nước, theo quyết định
số 1288/QĐ – UB ngày 17/03/2005 của UBND Thành phố Hà Nội.
Ngày 1/4/2005 Công ty Dệt Kim Hà Nội chuyển đổi thành Công ty Cổ phần Dệt
Kim Hà Nội, trụ sở chính tại xã Xuân Đỉnh, Huyện Từ Liêm, Hà Nội với tổng diện

tích mặt bằng 11.000 m
2
.
Ngày 08/01/2010, Công ty đã chuyển địa điểm mới từ xã Xuân Đỉnh vào Lô 2
CN5 Cụm Công nghiệp tập trung vừa và nhỏ Từ Liêm - xã Minh Khai, Huyện Từ
Liêm, Thành phố Hà Nội, với diện tích 10.000 m
2
.
Từ những ngày đầu thành lập với nhiều khó khăn, thiếu sót, Công ty đã từng
bước củng cố, xây dựng và phát triển vững chắc cơ sở và hệ thống quản lý của
mình, qua đó hoàn thành xuất sắc chỉ tiêu mà Nhà nước giao phó trong giai đoạn
1966- 1985. Năm 1986, khi nước ta chuyển sang cơ chế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa theo chính sách đổi mới của Đảng và Nhà nước, Công ty cũng như
các doanh nghiệp Nhà nước khác đã gặp rất nhiều khó khăn do còn quen với cơ chế
bao cấp trước kia. Tuy nhiên, với sự nhanh nhạy của ban lãnh đạo, kịp thời đưa ra
những giải pháp khắc phục khó khăn như sản xuất nhiều loại sản phẩm, cải tiến
phương pháp làm việc, hợp tác với các đối tác nước ngoài…, tốc độ tăng trưởng
của Công ty đã bắt đầu khởi sắc và ổn định trở lại, uy tín của Công ty cũng được
nâng cao ở cả trong và ngoài nước. Trong những năm tiếp theo, Công ty đều nhận
được giải bạc chất lượng Quốc gia cho sản phẩm bít tất của mình.
1.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty cổ phần Dệt kim Hà
Nội
Vũ Thái Ngân – Quản trị kinh doanh quốc tế 49B 12
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Hường
1.1.2.1. Chức năng của công ty
Căn cứ vào điều lệ tổ chức hoạt động công ty, Công ty cổ phần Dệt Kim Hà
Nội có các chức năng sau:
• Tổ chức sản xuất, gia công các loại bít tất và một số mặt hàng khác của
công ty như đồ quần trang, sợi các loại, màn, găng tay…
• Tổ chức xuất khẩu mặt hàng bít tất và một số mặt hàng khác sang các thị

trường như Nhật Bản, Mỹ, Tiệp Khắc…
• Nhập khẩu nguyên vật liệu, vật tư, máy móc, thiết bị phục vụ cho sản xuất
kinh doanh; nhập khẩu các loại vật liệu xây dựng, hóa chất theo tiêu chuẩn và quy
định của Nhà nước.
• Trang bị và mua sắm các thiết bị văn phòng, nội thất trong công ty.
1.1.2.2. Nhiệm vụ của công ty
• Xây dựng và thực hiện các kế hoạch sản xuất kinh doanh nhằm thực hiện
được mục đích và nội dung hoạt động của công ty.
• Nghiên cứu khả năng sản xuất, nhu cầu thị trường, kiến nghị và đề xuất
với sở Công thương Hà Nội và Nhà nước các biện pháp giải quyết các vấn đề
vướng mắc trong sản xuất kinh doanh.
• Quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn, đồng thời tự tạo các
nguồn vốn cho sản xuất kinh doanh, đầu tư mở rộng sản xuất, đổi mới trang thiết bị,
tự bù đắp các chi phí, tự cân đối giữa xuất khẩu và nhập khẩu để đảm bảo việc thực
hiện sản xuất kinh doanh có lãi và thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước.
• Nghiên cứu và thực hiện có hiệu quả các biện pháp nâng cao chất lượng
các mặt hàng do Công ty sản xuất kinh doanh nhằm tăng sức cạnh tranh và mở rộng
thị trường tiêu thụ.
• Quản lý chỉ đạo và tạo điều kiện thuận lợi để các đơn vị trực thuộc Công
ty được chủ động trong sản xuất kinh doanh theo quy chế và luật pahps hiện hành
Vũ Thái Ngân – Quản trị kinh doanh quốc tế 49B 13
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Hường
của Nhà nước và của Sở Công thương.
• Tuân thủ luật pháp của Nhà nước về quản lý kinh tế tài chính, quản lý
XNK và giao dịch đối ngoại, nghiêm chỉnh thực hiện các cam kết trong hợp đồng
mua bán ngoại thương và các hợp đồng liên quan đến hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty.
1.1.3. Bộ máy quản lý của công ty cổ phần Dệt kim Hà Nội
Bộ máy tổ chức và quản lý của Công ty được tổ chức thành các phòng, ban, bộ
phận, phân xưởng phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty, thể hiện

qua mô hình 1.1 dưới đây
Nguồn: Bộ phận tổ chức lao động Công ty Dệt Kim Hà Nội
Vũ Thái Ngân – Quản trị kinh doanh quốc tế 49B 14
GIÁM ĐỐC
Phó giám đốc
P. SX-KD
P.XNK
P. TCLĐ P. HC P. TC - KT
SỬA
chữa
cơ khí
Điện
nước
Nồi
hơi
Y tếBảo
vệ
Nhà
ăn
Phân xưởng
Dệt 1
Phân xưởng
Nhuộm
Phân xưởng
Hoàn thành
Phân xưởng
Dệt 2
Phòng TN
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Hường
Hình 1.1. Mô hình bộ máy tổ chức quản lý của Công ty HKC

Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty được áp dụng theo mô hình trực
tuyến chức năng nhằm đáp ứng kịp thời thông tin, số liệu, cho phép các cấp lãnh
đạo ra quyết định và ngược lại, các mệnh lệnh sẽ được truyền đạt trực tiếp và kịp
thời tới các tổ chức thực hiện. Mỗi cơ quan chức năng chịu trách nhiệm nghiên cứu
một lĩnh vực chuyên môn nhất định giúp cho nhà quản lý các cấp ban hành quyết
định quản lý.
 Ban giám đốc Công ty bao gồm:
+ Giám đốc Công ty: chịu trách nhiệm cũng như có quyền hạn cao nhất về lĩnh
vực hoạt động kinh doanh để duy trì sự tồn tại và phát triển công ty. Định hướng
cho sự hoạt động của công ty.
+ Phó giám đốc: Nghiên cứu tài chính để áp dụng đúng vào doanh nghiệp, xây
dựng phương án, tạo vốn để sử dụng và phát huy nguồn lực trong doanh nghiệp.
Trực tiếp phụ trách hệ thống thông tin nội bộ và lập báo các các định kỳ: tháng,
quý, năm.
 Công ty có 5 phòng ban:
+ Phòng sản xuất kinh doanh: Có nhiệm vụ lập và theo dõi kế hoạch và đầu tư,
phát triển sản xuất, nâng cao kỹ thuật sản xuất, xây dựng định mức vật tư, lập kế
hoạch dự trữ nguyên vật liệu và linh kiện thiết bị để phục vụ cho sản xuất, thanh
toán vật tư, quản lý hệ thống các cửa hàng giới thiệu sản phẩm và bán sản phẩm
của Công ty và làm đại lý các công ty dệt may khác như Hanoismex, Dệt kim Đông
Xuân…
+ Phòng Xuất nhập khẩu: Quản lý các thông tin, Internet, trực tiếp giao dịch
đàm phán ký kết hợp đồng với khách hàng trong nước và nước ngoài. Cập nhật các
văn bản tiêu chuẩn quốc tế có lien hệ đến hoạt động xuất nhập khẩu. Theo dõi các
lô hàng xuất nhập khẩu, làm nghiệp vụ hải quan, thanh khoản thuế nhập khẩu, thực
hiện nhiệm vụ thanh toán quốc tế và theo dõi công nợ với khách hàng nước ngoài.
Vũ Thái Ngân – Quản trị kinh doanh quốc tế 49B 15
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Hường
+ Phòng Tài chính – Kế toán: Cập nhập các thông tin hằng ngày, tháng, quý
theo từng nội dung đối với tình hình tài chính của Công ty. Tập hợp chi phí để tính

giá thành sản phẩm và tham gia việc xem xét hợp đồng. Phòng còn có chức năng
thanh toán cho khách hàng.
+ Phòng Tổ chức lao động: Thực hiện các công tác nhân sự và quản lý nguồn
nhân sự, công tác tiền lương, quản lý hồ sơ đào tạo.
+ Phòng Hành chính: Quản lý hành chính và công tác văn phòng công ty…các
tổ trực thuộc: Đội PCCC, đội xe, nhà ăn, Y tế, đảm bảo các công tác vệ sinh công
cộng, trật tự, an nhinh và đảm bảo an toàn trong toàn Công ty.
 Ngoài ra Công ty còn có 4 phân xưởng:
- Phân xưởng dệt 1: là phần xưởng cơ khí
- Phân xưởng dệt 2: là phần xưởng Computer
- Phân xưởng nhuộm: Thực hiện nhuộm, sản xuất sản phẩm theo các đơn đặt
hàng. Phòng thí nghiệm trực thuộc phân xưởng này có nhiệm vụ làm thí nghiệm để
xác định mẫu chuẩn theo yêu cầu của khách hàng, lập đơn công nghệ để triển khai
sản xuất.
- Phân xưởng hoàn thành: Kiểm tra hoàn tất sản phẩm để đóng kiện
Bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh
doanh của Công ty.
1.2. TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG BÍT TẤT CỦA MỸ ĐẾN HẾT NĂM 2010
Hoa Kì hiện nay là nước có tiềm lực kinh tế đứng đầu thế giới, hơn nữa còn là
nước có tỷ lệ nhập khẩu hàng dệt may rất lớn, vì vậy đây là một cơ hội tốt cho hoạt
động xuất khẩu bít tất của Công ty. Tuy nhiên, trước khi tiến hành thực hiện các
biện pháp thúc đẩy xuất khẩu sang thị trường này, công ty cần tìm hiểu, nắm rõ
tình hình thị trường bít tất tại Mỹ. Có như vậy, các hoạt động thúc đẩy xuất khẩu
bít tất của công ty mới phát huy tác dụng và mang lại lợi ích.
Vũ Thái Ngân – Quản trị kinh doanh quốc tế 49B 16
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Hường
Để nghiên cứu tổng quan thị trường bít tất tại Mỹ, chuyên đề sẽ đi vào trả lời
các câu hỏi sau:
- Nhu cầu bít tất của người tiêu dùng Mỹ như thế nào? So với các thị trường
khác của công ty là nhiều hơn hay ít hơn?

- Các sản phẩm bít tất nhập khẩu vào Mỹ đòi hỏi cần có các điều kiện gì?
- Đối thủ cạnh tranh của công ty tại Mỹ là những ai?Những đối thủ đó mạnh
hay yếu? Có là mối đe dọa cho công ty khi nhập khẩu vào Mỹ hay không?
- Các quy định về hàng dệt may xuất khẩu vào Mỹ như thế nào? Công ty đã
thực hiện theo các quy định đó hay chưa?
Sau đây chuyên đề sẽ đi vào từng mục để trả lời các câu hỏi trên:
1.2.1. Thị hiếu và thói quen tiêu dùng đối với sản phẩm bít tất của thị
trường Mỹ
* Hoa Kì là một thị trường tiêu dùng khổng lồ với dân số đông, nhiều tầng lớp
xã hội, có mức thu nhập cao và nhu cầu đa dạng
Với dân số trên 300 triệu người, thu nhập bình quân đầu người khoảng 43.500
USD, tốc độ tăng trưởng kinh tế tăng đều qua các năm và đến năm 2010, tốc độ
tăng trường của nước này đạt mức 2,9%, mức tăng cao nhất trong vòng 5 năm qua,
có thể nói rằng Hoa Kì là thị trường tiêu dùng khổng lồ đối với mặt hàng dệt may
nói chung và mặt hàng bít tất nói riêng. Kim ngạch nhập khẩu hàng dệt may tại Mỹ
vào khoảng 80 tỷ USD mỗi năm, đây là mức kim ngạch nhập khẩu lớn nhất thế
giới, bằng cả EU và Nhật Bản cộng lại.
Mức sống của người dân Mỹ cũng rất đa dạng nên nhu cầu tiêu dùng hàng dệt
may cũng khác nhau, từ những mặt hàng chất lượng cao, đắt tiền đến những sản
phẩm bình dân, giá rẻ. Sức tiêu dùng hàng dệt may của Mỹ cũng dẫn đầu thế giới,
gấp 1,5 lần so với EU – thị trường tiêu thụ hàng dệt may lớn thứ 2 thế giới. Theo
Vũ Thái Ngân – Quản trị kinh doanh quốc tế 49B 17
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Hường
điều tra, một phụ nữ Mỹ hàng năm mua trung bình 60 sản phẩm hàng dệt may. Do
đó, thị trường Mỹ là một cơ hội tuyệt vời cho các doanh nghiệp xuất khẩu dệt may
của Việt Nam.
* Người tiêu dùng Mỹ khá khó tính trong việc lựa chọn sản phẩm, hầu hết các
sản phẩm nhập khẩu vào Mỹ đều phải đạt tính quy chuẩn và thống nhất cao độ
Hàng hóa xuất khẩu sang Mỹ đòi hỏi phải được thực hiện một cách nghiêm
túc và chặt chẽ, nhất là các yêu cầu về chất lượng phải được đảm bảo một cách

nghiêm ngặt và đồng bộ. Ngoài ra những hàng hóa nhập khẩu vào Mỹ phải có khối
lượng lớn, đúng quy chuẩn, đảm bảo đúng thời hạn và không phương hại đến các
công ty nội địa của Mỹ.
Người tiêu dùng Mỹ có hiểu biết về kỹ thuật, họ nghiên cứu, so sánh chất
lượng các sản phẩm trước khi tiêu dùng nhờ sự phát triển của thương mại điện tử.
Người tiêu dùng Mỹ thường thích có sự lựa chọn đa dạng của sản phẩm, cùng một
loại sản phẩm nhưng họ thích có nhiều mẫu mã, màu sắc, kích cỡ khác nhau.
Tuy vậy, người tiêu dùng Mỹ cũng chia làm nhiều phân khúc thị trường đa
dạng. Có những phân khúc thị trường mà tại đó người tiêu dùng Mỹ rất khó tính
mỗi khi lựa chọn mua một sản phẩm dệt may, đối với họ chất lượng, mẫu mã được
đặt lên hàng đầu sau đó mới xét đến các yếu tố khác. Nhưng cũng có những phân
khúc thị trường mà người tiêu dùng quan tâm trước hết đến yếu tố giá cả hàng hóa
và chất lượng chỉ là thứ yếu. Vì vậy, để xuất khẩu sang thị trường Mỹ, công ty cần
xác định xem sản phẩm bít tất của mình sẽ thích hợp với đoạn thị trường nào để
đưa ra các phương án thúc đẩy xuất khẩu phù hợp.
1.2.2. Quy mô cung cầu về sản phẩm bít tất của thị trường Mỹ
1.2.2.1. Quy mô cầu sản phẩm bít tất
Theo báo cáo thống kê của trang web chuyên phân tích các số liệu xuất nhập
Vũ Thái Ngân – Quản trị kinh doanh quốc tế 49B 18
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Hường
khẩu trên thế giới www.trademap.org, kim ngạch nhập khẩu hàng dệt may vào Hoa
Kì năm 2009 lên tới 86,7 tỷ USD và xuất khẩu dệt may Việt Nam vào thị trường
này chiếm 5,8% tổng giá trị nhập khẩu hàng dệt may vào Mỹ. Đến năm 2010, theo
số liệu thống kê của Bộ Thương mại Mỹ, nhập khẩu hàng dệt may của nước này đã
đạt xấp xỉ 93,3 tỷ USD, tăng 18,96% về lượng và tăng 15,15% về trị giá so với năm
2009. Trong đó, nhập khẩu hàng dệt may của Mỹ từ Việt Nam đạt xấp xỉ 6,3 tỷ
USD, so với năm 2009 tăng 31,17% về lượng và tăng 17,95% về trị giá. Như vậy
có thể thấy, quy mô cầu hàng dệt may tại Mỹ là rất lớn, đặc biệt cầu của thị trường
Mỹ đối với hàng dệt may của Việt Nam tăng trưởng nhanh qua từng năm.
Bảng 1.1. Kim ngạch nhập khẩu hàng dệt may vào các nước từ 2005-

2010
Đơn vị: tỷ USD
Thị trường Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
Hoa Kỳ 97,37 101,15 103,98 100,51 81,06 93,30
Đức 36,31 39,02 42,33 45,27 45,34 47,55
Nhật Bản 27,50 29,11 29,36 31,66 31,07 31,76
Anh 27,86 29,29 32,60 31,54 27,31 29,03
Pháp 24,58 25,59 28,80 30,95 26,95 29,44
Italia 21,30 23,93 26,71 27,55 23,01 25,14
Trung Quốc 23,44 25,68 25,37 25,00 21,78 20,78
Bỉ 11,69 12,37 13,83 14,91 12,38 13,85
Canada 9,91 10,73 11,55 11,93 10,55 11,34
Vũ Thái Ngân – Quản trị kinh doanh quốc tế 49B 19
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Hường
Nguồn: Báo cáo thống kê thường niên của www.trademap.org
Trong số các mặt hàng dệt may xuất khẩu sang Mỹ, các nhóm hàng dệt luôn
chiếm số lượng đáng kể (xem bảng 1.2). Điều này chứng tỏ rằng, lượng cầu các
loại hàng dệt trong đó có mặt hàng bít tất của công ty tại thị trường rộng lớn này là
không nhỏ, chỉ cần có những biện pháp phân phối và thúc đẩy xuất khẩu phù hợp
thì mặt hàng bít tất hoàn toàn có khả năng cạnh tranh và có được chỗ đứng trong thị
trường hàng dệt may tại Mỹ.
Bảng 1.2. Các nhóm hàng dệt, may nhập khẩu vào Mỹ từ các thị trường năm 2010
Cat. Mô tả
Lượng
(triệu m
2
)
So
2009
(%)

Trị giá
(triệu
USD)
So 2009
(%)
Đơn giá
(USD/m
2
)
So 2009
(%)
0 Tổng 55.441,35 18,96 93.278,33 15,15 1,68 -3,20
1 Hàng may mặc 24.744,31 16,08 71.398,28 13,14 2,89 -2,53
2 Hàng dệt 30.697,04 21,38 21.880,04 22,23 0,71 0,70
11 Sợi 2.887,17 21,43 1.402,22 29,44 0,49 6,60
12 Vải 9.135,82 23,47 4.769,47 22,7 0,52 -0,62
14 Không dệt 18.674,05 20,38 15.708,35 21,48 0,84 0,91
30 Sản phẩm bông 22.208,63 13,2 51.873,04 12,35 2,34 -0,75
31 Hàng may mặc bông 14.340,05 13,73 43.328,47 11,14 3,02 -2,28
32 Hàng dệt bằng bông 7.868,59 12,24 8.544,57 18,87 1,09 5,91
40 Đồ len 344,43 17,75 4.415,05 13,58 12,82 -3,54
41 Hàng may mặc len 271,23 16,63 3.495,99 13,6 12,89 -2,60
Vũ Thái Ngân – Quản trị kinh doanh quốc tế 49B 20
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Hường
42
Không phải hàng may
mặc len
73,20 22,08 919,06 13,52 12,55 -7,01
60 Sản phẩm từ sợi nhân tạo 32.356,53 23,58 35.397,26 20,62 1,09 -2,40
61

Hàng may mặc chất liệu
nhân tạo
9.821,70 20,17 23.287,64 18,14 2,37 -1,69
62
Không phải hàng may
mặc chất liệu nhân tạo
22.534,83 25,13 12.109,62 25,69 0,54 0,45
80 Sản phẩm lụa 531,75 3,77 1.592,98 -0,46 3,00 -4,08
81 Hàng may mặc lụa 311,33 2,82 1.286,19 -3,44 4,13 -6,09
Nguồn: Bộ Thương mại Mỹ
1.2.2.2. Quy mô cung sản phẩm bít tất
Các sản phẩm dệt may được sản xuất tại Hoa Kỳ chủ yếu tập trung ở một số
nhóm hàng chính như thêu ren, đồ dùng trong nhà như thảm, rèm cửa và vải bọc
cho các sản phẩm nội thất, những sản phẩm dệt may tiêu dùng như quần áo, bít tất,
đồ len, đồ dệt… hầu hết đều phải nhập khẩu từ nước ngoài. Thêm vào đó, các công
ty lớn của Hoa Kỳ chủ yếu chuyên sâu vào các dòng sản phẩm chất lượng cao, vì
vậy đoạn thị trường giá rẻ, sản xuất hàng loạt tại Mỹ là nơi diễn ra sự cạnh tranh
tương đối gay gắt giữa các nhà nhập khẩu trong đó có Việt Nam. Đối thủ cạnh
tranh lớn nhất của chúng ta tại thị trường này là Trung Quốc và Ấn Độ đặc biệt là
các nhà sản xuất Trung Quốc với thị phần chiếm gần 50% thị phần dệt may tại Mỹ
(xem bảng 1.3 và sơ đồ 1.2)
Bảng 1.3. Thị trường nhập khẩu hàng dệt may của Mỹ năm 2010
Vũ Thái Ngân – Quản trị kinh doanh quốc tế 49B 21
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Hường
Thị trường
Lượng
(triệu m
2
)
so 2009

(%)
Trị giá
(triệu USD)
so 2009
(%)
Đơn giá
(USD/m
2
)
so 2009
(%)
Thị phần
2010 (%)
Tổng 55.441,35 18,96 93.278,33 15,15 1,68 -3,20 100,00
Trung Quốc 25.995,60 25,46 38.469,41 21,13 1,48 -3,45 46,89
Ấn Độ 3.257,17 18,99 5.375,24 16,85 1,65 -1,80 5,87
Việt Nam 2.877,25 31,17 6.288,80 17,95 2,19 -10,08 5,19
Pakistan 2.837,26 5,71 3.063,89 11,4 1,08 5,38 5,12
Mexico 2.610,27 16,88 4.447,64 7,37 1,70 -8,14 4,71
Bangladesh 1.866,92 15,05 4.063,32 15,34 2,18 0,25 3,37
Indonesia 1.756,65 17,56 4.654,36 15,75 2,65 -1,54 3,17
Hàn Quốc 1.335,79 -7,93 857,20 6,38 0,64 15,54 2,41
Nguồn: Bộ Thương mại Mỹ
Vũ Thái Ngân – Quản trị kinh doanh quốc tế 49B 22
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Hường
Hình 1.2. Thị phần xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường Mỹ
Nguồn: Bộ Thương mại Mỹ
Tuy Trung Quốc là nước cung cấp nhóm hàng này lớn nhất cho Hoa Kỳ cả về
số lượng lẫn kim ngạch nhưng xuất khẩu dệt may của Trung Quốc vào Mỹ đang có
xu hướng giảm. Năm 2010, tốc độ tăng trưởng xuất khẩu nhóm hàng này của Trung

Quốc chỉ đạt 25.46%, thấp hơn so với mức tăng trung bình 40-50% trong vài năm
trước. Nguyên nhân của việc này là do giá đồng nhân dân tệ tăng cao hơn so với
đồng đô la Mỹ khiến giá hàng hóa nhập khẩu từ nước này không còn rẻ như trước.
Hơn nữa, hàng dệt may Trung Quốc phải đối mặt với các đề xuất bảo vệ ngành
công nghiệp dệt may của các nhà sản xuất Hoa Kỳ do thời hạn áp dụng thuế chống
bán phá giá đối với một số mặt hàng dệt may chủ lực của Trung Quốc đã hết hiệu
lực kể từ tháng 1/2009. Không chỉ có Trung Quốc, các thị trường xuất khẩu khác
như Ấn Độ, Mexico trong năm 2010 cũng tăng chậm cả về tốc độ và trị giá do ảnh
Vũ Thái Ngân – Quản trị kinh doanh quốc tế 49B 23
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Hường
hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu.
Đối với Việt Nam, tuy tốc độ tăng trưởng năm 2010 chỉ đạt 31,17%, thấp hơn
so với tốc độ tăng trưởng năm 2009 nhưng Việt Nam vẫn là nước có mức tăng
trưởng cao nhất trong số các nước nhập khẩu dệt may khác vào thị trường Mỹ. Đây
là một tín hiệu khả quan cho các doanh nghiệp dệt may Việt Nam trong đó có Công
ty Cổ phần Dệt Kim Hà Nội.
1.2.3. Các quy định về nhập khẩu sản phẩm bít tất vào thị trường Mỹ có
hiệu lực đến năm 2010
Muốn xuất khẩu mặt hàng bít tất vào thị trường Mỹ thì trước hết cần nghiên
cứu hệ thống luật pháp liên quan đến hàng dệt may của nước này. Các chính sách
về hàng dệt may của Hoa Kì bao gồm một số chính sách sau:
1.2.3.1. Các chính sách thuế quan và hạn ngạch
Về thuế quan:
Để đánh thuế, hàng dệt may nhập khẩu vào Mỹ được phân loại theo hệ thống
HS của tổ chức hải quan quốc tế WCO. Trước năm 2007, hàng dệt may Việt Nam
khi xuất khẩu sang thị trường Mỹ phải chịu mức thuế suất phi tối huệ quốc (non-
MFN), mức thuế suất này cao hơn rất nhiều so với mức thuế MFN vì nó được quy
định từ năm 1930 tại đạo luật thuế nhập khẩu Smooth-Hawley nhằm bảo hộ mức
sản xuất trong nước. Đến năm 2007, sau khi trở thành thành viên của tổ chức
thương mại thế giới WTO, hàng dệt may Việt Nam đã được hưởng thuế suất MFN

theo cam kết cắt giảm thuế quan của chính phủ Mỹ. Theo đó, mức thuế nhập khẩu
hàng dệt may Việt Nam đã giảm từ khoảng 50% xuống còn khoàng 15% tùy theo
từng mặt hàng xuất khẩu.
Vũ Thái Ngân – Quản trị kinh doanh quốc tế 49B 24
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Hường
Bảng 1.4. Thuế nhập khẩu hàng dệt may
Thuế
Sản phẩm
Thuế MFN
(%)
Sản phẩm may mặc 13,4
Sản phẩm dệt 10,3
Nguồn: Bộ thương mại Mỹ
Về hạn ngạch:
Từ ngày 1/1/2007, sau khi Việt Nam chính thức là thành viên của WTO, Mỹ
đã trao quy chế Thương mại bình thường vĩnh viễn cho Việt Nam, hạn ngạch đối
với hàng dệt may Việt Nam cũng được dở bỏ. Theo đó, hàng dệt may xuất khẩu
của Việt Nam sang Mỹ không còn bị chịu hạn ngạch nữa. Tuy nhiên, luật Thương
mại Hoa Kỳ cho phép chính phủ Mỹ đơn phương áp đặt hạn ngạch trong những
trường hợp nhất định. Có hai loại hạn ngạch: hạn ngạch tuyệt đối và hạn ngạch tính
theo thuế suất.
Hạn ngạch tuyệt đối (Absolute quota) áp dụng cho phép một lượng hàng hoá
nhất định được nhập khẩu vào Mỹ trong một giai đoạn nhất định. Mỹ áp dụng hạn
ngạch tuỳ theo từng quốc gia. Trong trường hợp nhập khẩu quá hạn ngạch thì phần
vượt quá sẽ phải tái xuất hoặc được lưu lại kho ngoại quan và chờ cho việc gia hạn
hạn ngạch trong thời gian tới hoặc phải được huỷ bỏ dưới sự chứng kiến của hải
quan. Thông thường các hiệp định thương mại có xu thế mở rộng hạn ngạch theo
từng thời điểm .
Hạn ngạch tính theo thuế suất ( Tariff rate-quota) là dạng áp dụng một mức
thuế ưu đãi cho một lượng nhất định các sản phẩm dệt may nhập khẩu vào Mỹ

trong một thời hạn nào đó. Trong thời gian có hiệu lực của hạn ngạch, người ta
không giới hạn lượng hàng nhập khẩu nhưng lượng hàng vượt quá số lượng cho
phép trong hạn ngạch sẽ phải chịu mức thuế cao hơn.
Vũ Thái Ngân – Quản trị kinh doanh quốc tế 49B 25

×