Tải bản đầy đủ (.doc) (80 trang)

Một số giải pháp nhằm thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng da giày của công ty da giày Hải Phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (615.43 KB, 80 trang )

Luận văn tốt nghiệp

1

Phần mở đầu
a giày là một ngành công nghiệp có từ lâu đời tại Việt Nam, là ngành
cung cấp các sản phẩm tiêu dùng cho xà hội và gắn liền với nhu cầu thiết yếu
của con ngời. Những năm qua, ngành da giày Việt Nam đà có những bớc tăng
trởng mạnh mẽ và hiện nay là một trong bốn mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu
cao nhất nớc. Với những lợi thế tận dụng đợc trong nớc nh nguồn lao động dồi
dào, chi phí lao động thấp, ngành da giày Việt Nam đà thực sự đóng góp trong
việc thu ngoại tệ cho đất nớc cũng nh giảm bớt sức ép về việc làm đối với xÃ
hội.
Cùng với những điều kiện thuận lợi từ phía Nhà nớc và những nỗ lực của
chính công ty, trong giai đoạn 2000 2003, Công ty Da giày Hải Phòng đà có
những kết quả đáng kể về mở rộng thị trờng, đa dạng hoá chủng loại sản phẩm,
Kim ngạch xuất khẩu của công ty có xu hớng tăng qua các năm và đạt con số
khá cao đà làm tăng lợi nhuận, đồng thời nâng cao mức thu nhập trung bình,
góp phần cải thiện đời sống của công nhân viên trong công ty.
Tuy nhiên hoạt động sản xuất và xuất khẩu da giày của công ty còn gặp
rất nhiều khó khăn do những hạn chế của bản thân công ty cũng nh những bất
lợi từ môi trờng kinh doanh trong nớc và quốc tế.
Trong những năm tới đây, vị thế của Việt Nam sẽ dần đợc nâng cao trên
trờng quốc tế bởi những bíc tiÕn héi nhËp m¹nh mÏ cđa nỊn kinh tÕ. Điều này
mở ra nhiều cơ hội cũng nh báo trớc những thách thức cho mỗi một doanh
nghiệp tham gia kinh doanh quốc tế trong đó có Công ty Da giày Hải Phòng.
Để góp phần phát huy những thành quả mà công ty đà đạt đợc trong thời
gian qua cũng nh tháo gỡ những hạn chế còn tồn tại, với những kiến thức đợc

Nguyễn Thị Thanh Tâm KTQT 42


1


Luận văn tốt nghiệp

2

trang bị tại trờng, em đà quyết định chọn đề tài cho luận văn tốt nghiệp của
mình là: Một số giải pháp nhằm thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng da giày của
Công ty Da giày Hải Phòng.
Mục đích của luận văn là trên cơ sở vận dụng những lý luận chung về
xuất khẩu để phân tích đánh giá đúng thực trạng xuất khẩu hàng da giày của
công ty thời gian qua. Từ đó đa ra những giải pháp cụ thể để thúc đẩy các hoạt
động xuất khẩu của công ty trong thời gian tới.
Đối tợng nghiên cứu của luận văn này là hoạt động xuất khẩu mặt hàng
da giày.
Phạm vi nghiên cứu của luận văn: chỉ tập trung nghiên cứu hoạt động
xuất khẩu da giày của Công ty Da giày Hải Phòng trong những năm gần đây, từ
năm 2000 đến năm 2003.
Phơng pháp nghiên cứu: luận văn sử dụng phơng pháp tiếp cận hệ thống,
phơng pháp phân tích thống kê, tổng hợp số liệu để phân tích và so sánh.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung luận văn tốt nghiệp gồm 3 chơng:
Chơng 1:

Những lý luận cơ bản về hoạt động xuất khẩu hàng
hoá và tính tất yếu phải đẩy mạnh xuất khẩu mặt
hàng da giày của Việt Nam trong điều kiện hội nhập
Kinh tế quốc tế.

Chơng 2:


Thực trạng hoạt động xuất khẩu của công ty da giày
Hải Phòng trong thời gian qua.

Chơng 3:

Phơng hớng và giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động
xuất khẩu mặt hàng da giày của công ty Da giày Hải
Phòng trong những năm tới.

Nguyễn Thị Thanh Tâm KTQT 42

2


Luận văn tốt nghiệp

3

Chơng 1
Những lý luận Cơ bản về hoạt động xuất khẩu hàng
hoá và tính tất yếu phải đẩy mạnh xuất khẩu mặt hàng
da giày của Việt nam trong điều kiện hội nhập Kinh tế
quốc tế.
1.1. Những lý luận cơ bản về hoạt động xuất khẩu
hàng hoá trong nền kinh tế thị trờng.
1.1.1. Khái niệm về hoạt động xuất khẩu.
Xuất khẩu là hoạt động cung cấp hàng hoá hoặc dịch vụ cho nớc ngoài dới
hình thức mua bán trên cơ sở dùng tiền tệ làm phơng tiện thanh toán.
Mục đích của hoạt động xuất khẩu là thu ngoại tệ, tăng tích luỹ cho ngân

sách Nhà nớc, đồng thời phát triển sản xuất kinh doanh và nâng cao đời sống
nhân dân.
Xuất khẩu là một mặt của thơng mại quốc tế. Phạm vi của hoạt động này
ngày nay đà rất phát triển, cả về chiều rộng và chiều sâu. Hiện nay, xuất khẩu
không chỉ các hàng hoá hữu hình mà cả hàng hoá vô hình, từ hàng hoá có hàm
lợng lao động cao đến các hàng hoá có hàm lợng chất xám là chủ yếu.
1.1.2. Vai trò của hoạt động xuất khẩu.
Xuất khẩu là một trong số những hoạt động kinh tế đối ngoại có vai trò
không thể thiếu đợc trong mục tiêu phát triển kinh tế xà hội của một quốc gia.
Chiến lợc hớng về xuất khẩu là một hớng đi đúng đắn với những nớc đang phát
triển nh ViƯt Nam, trong ®ã qc gia xt khÈu cã thĨ kết hợp lợi thế của mình
với những yếu tố tích cực của nớc ngoài để tạo động lực mạnh cho sự tăng trởng
kinh tế đất nớc.
Nh vậy, đối với một qc gia nãi chung cịng nh níc ta nãi riªng, xuÊt
khÈu thùc sù cã vai trß quan träng. Vai trß của nó đợc thể hiện nh sau:

Nguyễn Thị Thanh Tâm – KTQT 42

3


Luận văn tốt nghiệp

4

Thứ nhất: Xuất khẩu là một yếu tố quan trọng kích thích sự tăng trởng
kinh tế đất nớc.
Xuất khẩu các mặt hàng có lợi thế so sánh của quốc gia là nhằm tận dụng
triệt để các nguồn lùc, cã ®iỊu kiƯn tiÕp thu kinh nghiƯm cịng nh các thành tựu
khoa học công nghệ tiên tiến trên thế giới. Đồng thời, đẩy mạnh xuất khẩu còn

tăng thu ngoại tƯ, t¹o ngn vèn cho nhËp khÈu phơc vơ cho quá trình công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc.
Đồng thời xt khÈu cã vai trß quan träng trong viƯc sư dụng có hiệu quả
các nguồn tài nguyên thiên nhiên. Do hạn chế về tài nguyên cho sự phát triển
kinh tế cđa mét qc gia, nªn trªn thùc tÕ cã sù phân công kinh doanh quốc tế
những hàng hoá có lợi thÕ cđa tõng qc gia. Xu híng ngµy nay lµ phát triển
các ngành chế biến hàng xuất khẩu có hàm lợng tài nguyên cao, góp phần nâng
cao giá trị hàng hoá. Điều này cũng góp phần giảm bớt sức ép về sự tăng trởng
kinh tế lên môi trờng thiên nhiên và tạo sự phát triển kinh tế bền vững.
Thứ hai: Xuất khẩu có vai trò tác động đến sự thay đổi cơ cấu kinh tế
ngành theo hớng sử dụng có hiệu quả nhất lợi thế so sánh của đất nớc.
Xuất khẩu đợc đẩy mạnh sẽ góp phần mở rộng qui mô sản xuất trong nớc, tạo điều kiện cho các ngành nghề liên quan phát triển và nhiều ngành nghề
mới ra đời phục vụ hoạt động xuất khẩu. Hàng hoá xuất khẩu đợc phải có tính
cạnh tranh trên thị trờng thế giới. Do đó cơ cấu sản phẩm xuất khẩu phải luôn
đổi mới và thích nghi đợc với yêu cầu ngày càng cao hơn của thị trờng. Để nâng
cao hàm lợng kỹ thuật cho hàng hoá xuất khẩu thì vấn đề quan trọng là phát
triển các ngành công nghiệp chế tạo và ngành công nghiệp chế biến. Đây là bớc
tiến quan trọng để chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hớng vừa tận dụng đợc lợi thế
đất nớc vừa đáp ứng những đòi hỏi khắt khe của thị trờng thế giới.
Thứ ba: Xuất khẩu có hiệu quả góp phần nâng cao mức sống của nhân
dân.
Hoạt động xuất khẩu đợc phát triển ở nhiều hình thức, nhiều ngành nghề,
do đó nhiều ngời lao động có công ăn việc làm, có thu nhập ổn định. Điều này
4
Nguyễn Thị Thanh Tâm KTQT 42


Luận văn tốt nghiệp

5


phần nào đà giải quyết đợc vấn đề bức xúc của xà hội hiện nay là nạn thất
nghiệp. Bên cạnh đó, xuất khẩu có hiệu quả, với mức kim ngạch xuất khẩu cao
sẽ làm tăng nguồn thu ngoại tệ để có thể nhập khẩu các mặt hàng tiêu dùng mà
trong nớc không sản xuất đợc hoặc sản xuất với chi phí cao, góp phần cải thiện
đời sống nhân dân trong nớc.
Cuối cùng : Xuất khẩu đợc đẩy mạnh sẽ tăng cờng sự hợp tác quốc tế giữa
các níc.
Trong xu thÕ héi nhËp hiƯn nay, c¸c qc gia không chỉ coi trọng vấn đề
hợp tác về chính trị, quân sự mà còn coi trọng sự hợp tác kinh tế. Đây luôn là
một trong những mối quan tâm hàng đầu của bất kì quốc gia nào. Với lợi thế
của từng quốc gia, việc xuất khẩu hàng hoá từ quốc gia này sang quốc gia kia sẽ
thiết lập nên mối quan hệ đôi bên cùng có lợi. Xuất khẩu hàng hoá cho phép nớc nhập khẩu có thể tiêu dùng nhiều mặt hàng với số lợng lớn hơn khả năng sản
xuất trong nớc có thể đáp ứng đợc.
Đẩy mạnh xuất khẩu góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển, do đó nâng
cao vị thế của quốc gia trên trờng qc tÕ, ®ång thêi qc gia ®ã sÏ cã ®iỊu kiện
hợp tác bình đẳng và toàn diện hơn. Và ngợc lại, khi các quốc gia có một sự hợp
tác tốt đẹp thì việc xuất khẩu hàng hoá sẽ có nhiều thuận lợi hơn.
Nh vậy, hoạt động xuất khẩu có vai trò quan trọng trong việc nâng cao
hiệu quả sản xuất bằng việc tận dụng có hiệu quả các lợi thế, tiềm năng, cơ hội
của đất nớc trong quá trình tham gia ngày càng sâu rộng vào phân công lao
động quốc tế. Xuất khẩu không chỉ đóng vai trò xúc tác, hỗ trợ phát triển mà
còn có vai trò là yếu tố bên trong của sự phát triển, trực tiếp giải quyết những
vấn đề bên trong của nền kinh tế: vốn, lao động, kỹ thuật, nguyên liệu, thị trờng.
1.1.3. Các hình thức xuất khẩu chủ yếu.
Hoạt động xuất khẩu đà và đang đợc mở rộng cả về qui mô và hình thức.
Dới đây là một số hình thức xuất khẩu chủ yếu:

Nguyễn Thị Thanh Tâm KTQT 42


5


Luận văn tốt nghiệp

6

1.1.3.1. Xuất khẩu trực tiếp.
Xuất khẩu trực tiếp là việc xuất khẩu hàng hoá hoặc dịch vụ do chính
doanh nghiệp sản xuất hoặc thu mua từ các đơn vị sản xuất trong nớc hoặc từ
khách hàng nớc ngoài thông qua tổ chức của mình.
Ưu điểm nổi bật cđa xt khÈu trùc tiÕp chÝnh lµ doanh nghiƯp xt khẩu
có thể tiếp cận trực tiếp với khách hàng và thị trờng nớc ngoài, từ đó nắm bắt
kịp thời nhu cầu cũng nh những đòi hỏi khắt khe của thị trờng. Một u điểm khác
là chi phí trung gian cho xuất khẩu giảm, lợi nhuận cho nhà sản xuất sẽ gia
tăng.
Tuy nhiên, nhợc điểm của hình thức xuất khẩu này là rủi ro trong kinh
doanh sẽ tăng thêm. Đồng thời, nó cũng có những yêu cầu về nguồn vốn của
doanh nghiệp đủ lớn, đội ngũ cán bộ có năng lực và trình độ để có thể trực tiếp
tiến hành hoạt động kinh doanh xuất khẩu.
1.1.3.2. Xuất khẩu uỷ thác
Là hình thức xuất khẩu mà đơn vị kinh doanh xuất khẩu đóng vai trò là ngời trung gian thay cho đơn vị sản xuất trong nớc tiến hành các hoạt động xuất
khẩu hàng hóa, qua đó thu đợc một số tiền nhất định (theo tỷ lệ % giá trị lô
hàng).
Hình thức xuất khẩu này có u điểm là mức độ rủi ro thấp, ít phải đầu t vào
các hoạt động quảng bá giới thiệu sản phẩm tại thị trờng nớc ngoài nhng cũng
thu đợc một khoản lợi nhuận đáng kể. Do đó nó chủ yếu đợc áp dụng cho các
doanh nghiệp mới thành lập, còn hạn chế về vốn, năng lực, không thể thực hiện
hoạt động xuất khẩu trực tiếp.
Những mặt hạn chế của xuất khẩu uỷ thác là chi phí qua trung gian (ph¶i

mÊt mét tû lƯ hoa hång nhÊt định), không nắm bắt kịp thời thông tin của thị trờng do không trực tiếp liên hệ với thị trờng nớc ngoài.
1.1.3.3. Buôn bán đối lu

Nguyễn Thị Thanh Tâm KTQT 42

6


Luận văn tốt nghiệp

7

Buôn bán đối lu là phơng thức giao dịch, trong đó xuất khẩu kết hợp với
nhập khẩu, ngời bán đồng thời là ngời mua và hàng hoá mang ra trao đổi thờng
có giá trị tơng đơng.
Ưu điểm của buôn bán đối lu là tránh rủi ro về biến động tỷ giá hối đoái
trên thị trờng ngoại hối, gi¶m bít chi phÝ trung gian, phÝ vËn chun, cã lợi cho
các bên khi không có đủ ngoại tệ thanh toán cho lô hàng nhập khẩu của mình.
Đồng thời hình thức này còn góp phần làm cân bằng hạng mục thờng xuyên
trong cán cân thanh toán của quốc gia có nhiều doanh nghiệp thực hiện hình
thức buôn bán đối lu.
Hạn chế của buôn bán đối lu là quá trình trao đổi hàng hoá khó tiến hành
một cách công bằng và thuận lợi. Mặt khác, hình thức này không tạo điều kiện
cho doanh nghiệp tiếp cận đợc công nghệ tiên tiến do mục đích xuất khẩu ở đây
là có đợc một lợng hàng hoá giá trị tơng đơng với giá trị hàng hoá xuất khẩu.
1.1.3.4. Gia công xuất khẩu
Gia công xuất khẩu là một hình thức kinh doanh trong đó một bên (gọi là
bên nhận gia công) xuất khẩu nguyên liệu hoặc bán thành phẩm của một bên
khác (bên đặt gia công) để chế biến ra thành phẩm, giao lại cho bên đặt gia
công và qua đó thu một khoản phí gọi là phí gia công.

Hình thức kinh doanh này chủ yếu đợc áp dụng ở các nớc đang phát triển,
trong đó có Việt Nam. Đây là những nớc có chi phí lao động thấp, thiếu vốn,
công nghệ, trình độ quản lý cũng nh năng lực thực hiện các hoạt động xuất
khẩu trực tiếp còn nhiều hạn chế.
Ưu điểm của hình thức này là nớc nhận gia công tạo đợc nhiều việc làm
cho ngời lao động có tay nghề thấp, không đòi hỏi nhiều vốn đầu t cho sản xuất
hàng hóa xuất khẩu, không phải chủ động tìm kiếm thị trờng tiêu thụ hàng hoá.
Những hạn chế của hình thức gia công xuất khẩu là: phí gia công còn rất

Nguyễn Thị Thanh T©m – KTQT 42

7


Luận văn tốt nghiệp

8

thấp, doanh nghiệp không chủ động đợc kế hoạch sản xuất do phụ thuộc vào
các đơn hàng gia công, công nghệ đợc chuyển giao lạc hậu, thiếu đồng bộ, giá
thành cao hơn so với giá trị thực của nó.
1.1.3.5. Tái xuất khẩu
Tái xuất khẩu là hình thức xuất khẩu những hàng hoá mà trớc đây đà nhập
nhng không tiến hành các hoạt động chế biến.
Ưu điểm của hình thức tạm nhập, tái xuất là doanh nghiệp không phải đầu
t xây dựng nhà xởng, máy móc thiết bị, tổ chức sản xuất mà vẫn có thể thu lợi
nhuận với khả năng thu hồi vốn cao.
Hình thức này thờng đợc áp dụng khi hàng hoá không đợc xuất khẩu trùc
tiÕp do cÊm vËn, bao v©y kinh tÕ.
1.1.4. Néi dung của hoạt động kinh doanh xuất khẩu.

1.1.4.1. Nghiên cứu thị trờng xuất khẩu.
Nghiên cứu thị trờng là một trong những việc làm đầu tiên và cần thiết
nhất trớc khi doanh nghiệp tiến hành kinh doanh xuất khẩu. Việc nghiên cứu thị
trờng tốt sẽ tạo khả năng cho các doanh nghiệp nhận biết đợc quy luật vận động
của từng loại hàng hoá cụ thể thông qua sự biến đổi nhu cầu, mức cung ứng, giá
cả trên thị trờng.

Nguyễn Thị Thanh Tâm – KTQT 42

8


Luận văn tốt nghiệp

9

* Lựa chọn mặt hàng xuất khẩu
Đây là bớc đầu nghiên cứu thị trờng nhằm tìm hiểu thị trờng cần gì, thông
qua việc phân tích và dự báo biến động của quan hệ cung cầu hàng hoá trên thị
trờng thế giới. Để lựa chọn đợc mặt hàng xuất khẩu, doanh nghiệp cần nắm rõ
mức cung, giá cả, khả năng cạnh tranh và sự phân bố của từng loại hàng hoá cụ
thể. Tiếp sau, doanh nghiệp xem xét đến mức cầu của loại hàng hoá có thể kinh
doanh xuất khẩu đợc. Sự lựa chọn kinh doanh xuất khẩu hàng hoá nào còn phụ
thuộc rất nhiều vào năng lực kinh doanh cđa doanh nghiƯp.
* Lùa chän thÞ trêng xt khẩu
Sau khi lựa chọn đợc mặt hàng xuất khẩu, doanh nghiệp phải tìm kiếm và
lựa chọn thị trờng tối u nhất có thể cho hàng hoá xuất khẩu của mình. Để lựa
chọn đợc thị trờng xuất khẩu, doanh nghiệp cần phân tích tổng hợp những yếu
tố vĩ mô nh chính sách ngoại thơng, hệ thống pháp luật, của các quốc gia.
Đây là quá trình dựa nhiều vào năng lực tìm kiếm, phân tích thị trờng của cán

bộ thị trờng trong doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu, đòi hỏi nhiều thời gian
và chi phí.
* Lựa chọn bạn hàng
Tìm hiểu thị trờng xong, việc lựa chọn đối tác là bớc rất quan trọng vì nó
quyết định đối tợng có tác động trực tiếp đến hoạt động xuất khẩu của doanh
nghiệp. Doanh nghiệp có thể lựa chọn bạn hàng dựa trên những mối quan hệ
vốn có nhng chủ yếu là dựa trên đánh giá về đặc điểm kinh doanh, năng lực tài
chính cũng nh uy tín của đối tác trên thị trờng đó. Việc lựa chọn bạn hàng phải
dựa trên nguyên tắc đôi bên cùng có lợi.
* Lựa chọn phơng thức giao dịch
Phơng thức giao dịch là những cách thức mà doanh nghiệp sử dụng để
thực hiện các mục tiêu và kế hoạch kinh doanh của mình trên thị trờng thế giới.
Ngày nay có nhiều phơng thức giao dịch khác nhau nh giao dịch thông
thờng, giao dịch qua trung gian, giao dich thông qua hội chợ hay triển lÃm. Tuỳ

Nguyễn Thị Thanh Tâm – KTQT 42

9


Luận văn tốt nghiệp

10

vào khả năng của doanh nghiệp mà lựa chọn phơng thức giao dịch sao cho bảo
đảm các mục tiêu sản xuất kinh doanh.
* Lựa chọn phơng án kinh doanh.
Trên cơ sở kết quả của những lựa chọn trên, doanh nghiệp lập và lựa chọn
cho mình một phơng án kinh doanh. Đây đợc coi là chiến lợc hoạt động kinh
doanh của công ty nhằm đạt đợc những mục tiêu nhất định trong kinh doanh.

Việc lập phơng án kinh doanh là rất quan trọng, phơng án có khả thi thì hiệu
quả kinh doanh mới đạt kết quả cao. Công việc này bao gồm các bớc:
- Đánh giá tình hình thị trờng, tình hình kinh doanh của doanh nghiệp, nêu
ra những nét tổng quát về hoạt động kinh doanh, phân tích những thuận lợi và
khó khăn trong kinh doanh.
- Lựa chọn mặt hàng, thời cơ, điều kiện và phơng thức kinh doanh. Sự lựa
chọn này phải mang tính thuyết phục trên cơ sở phân tích tình hình liên quan.
- Đề ra các mục tiêu nh: Bán đợc bao nhiêu hàng? Giá cả nh thế nào? Sẽ
xuất khẩu sang thị trờng nào?
- Đề ra các biện pháp thực hiện để thực hiện đợc các mục tiêu đề ra.
1.1.4.2. Đàm phán và ký kết hợp đồng.
* Đàm phán
Đàm phán là bớc tiếp theo sau khi đà nghiên cứu thị trờng. Đàm phán có
thể hiểu là cuộc đối thoại giữa doanh nghiệp với đối tác kinh doanh để thoả
thuận với nhau những điều kiện giao dịch. Có nhiều hình thức đàm phán, có thể
đàm phán trực tiếp, đàm phán qua th tín, điện tín.
Đàm phán qua th tín đợc sử dụng phổ biển trong kinh doanh. Đây là phơng
thức khởi đầu và giúp cho việc duy trì những giao dịch lâu dài. Giao dịch này
tiết kiệm đợc chi phí, có thể cân nhắc kỹ càng và tranh thủ đợc ý kiến của tập
thể. Phơng thức này còn có u điểm là có thể giao dịch với đồng thời với nhiều
khách hàng, trong soạn thảo th tín có điều kiện khéo léo dấu đợc ý đồ thật của

Nguyễn Thị Thanh Tâm KTQT 42

10


Luận văn tốt nghiệp

11


mình. Tuy nhiên, sử dụng hình thức này có nhợc điểm là chậm trễ, dễ bỏ lỡ cơ
hội, khó biết đợc ý đồ thật của khách hàng, không ứng xử đợc linh hoạt.
Đàm phán qua điện thoại là phơng thức bảo đảm tính kịp thời, đúng thời
điểm cần thiết. Tuy nhiên, việc trao đổi qua điện thoại thờng bị hạn chế do cớc
phí điện thoại khá cao, khó có thể thảo luận chi tiết những vấn đề cần
quan tâm. Mặt khác, không có gì bảo đảm cho các thoả thuận qua điện thoại
nên hình thức này thờng chỉ đợc sử dụng trong trờng hợp cần thiết nh sợ bỏ lỡ
cơ hội kinh doanh hoặc chỉ xác nhận vài chi tiêt của hợp đồng.
Đàm phán trực tiếp là phơng thức đàm phán đặc biệt quan trọng. Trong
quá trình gặp gỡ trực tiếp giữa các bên, có thể tìm hiểu trực tiếp tâm lý, phản
ứng của đối tác và có thể tác động đến quan điểm, mong muốn của đối tác.
Đồng thời cũng có điều kiện trình bày rõ quan điểm của mình cũng nh hiểu
quan điểm của đối tác. Từ đó có thể tìm ra giải pháp tối u dung hoà lợi ích giữa
các bên. Phơng thức đàm phán này đẩy nhanh đợc tốc độ đàm phán, thích hợp
với việc đàm phán những hợp đồng lớn, phức tạp, cần có sự thảo luận kỹ. Tuy
nhiên phơng thức đàm phán này là khó khăn và phức tạp nhất. Đàm phán trực
tiếp thờng tốn kém về các chi phí đi lại, đón tiếp, đòi hỏi nhà đàm phán nắm
vững nghiệp vụ, chuẩn bị đầy đủ thông tin cần thiết, tự chủ, linh hoạt trong việc
xử lý tình huống.
* Ký kết hợp đồng
Kết thúc quá trình đàm phán thờng đi đến kết quả cuối cùng là một hợp
đồng đợc ký kết. Hợp đồng có thể là hợp đồng bằng lời hoặc hợp đồng ký kết dới dạng văn bản tuỳ theo yêu cầu của các bên tham gia.
Trong quan hệ thơng mại với các đối tác nớc ngoài, các doanh nghiệp
Việt Nam buộc phải sử dụng hình thức hợp đồng bằng văn bản. Hợp đồng này
qui định ngời bán có nghĩa vụ chuyển quyền sở hữu hàng hoá cho ngời mua và
ngời mua có nghĩa vụ thanh toán cho ngời bán một khoản tiền ngang giá trị theo
các phơng tiện thanh toán quốc tế.

Nguyễn Thị Thanh Tâm KTQT 42


11


Luận văn tốt nghiệp

12

Khi ký kết hợp đồng, các bên cần chú ý một số điểm sau:
- Cần có sự thoả thuận thống nhất giữa các bên về mọi điều khoản của hợp
đồng trớc khi ký kết.
- Văn bản hợp đồng thờng do một bên dự thảo. Trớc khi ký kết, bên kia
cần xem xét kỹ lỡng, đối chiếu với những thoả thuận đà đạt đợc trong đàm
phán.
- Hợp đồng đợc trình bày rõ ràng, sáng sủa, trình bày đúng nội dung đÃ
thoả thuận.
- Ngời ký kết hợp đồng phải là ngời có thẩm quyền ký kết.
- Ngôn ngữ dùng trong hợp đồng là ngôn ngữ cả hai bên đều thông thạo.
Một hợp đồng xuất khẩu thờng có những nội dung sau:
- Phần mở đầu của hợp đồng xuất khẩu:
+ Số hợp đồng.
+ Ngày, nơi ký kết hợp đồng.
+ Tên, địa chỉ, điện thoại, fax, đại diện các bên.
- Các điều khoản của hợp đồng:
+ Điều kiện tên hàng.
+ Điều kiện số lợng.
+ Điều kiện về quy cách phẩm chất của hàng hoá.
+ Điều kiện về giá cả.
+ Điều kiện về bao bì, đóng gói, ký mà hiệu.
+ Điều kiện về cơ sở giao hàng.

+ Điều kiện về thời gian, địa điểm, phơng tiện giao hang.
+ Điều kiện về thanh toán.
+ Điều kiện bảo hành (nếu có).
+ Điều kiện về khiếu nại và trọng tài.
+ Điều kiện về các trờng hợp bất khả kháng.

Nguyễn Thị Thanh Tâm KTQT 42

12


Luận văn tốt nghiệp

13

+ Chữ ký của các bên.
1.1.4.3. Thực hiện hợp đồng
Sau khi hợp đồng đợc ký kết, các bên tham gia thực hiện các cam kết đÃ
ghi trong hợp đồng. Một bên phải chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện hợp đồng.
Dới đây là trình tự công việc chung nhất cần thiết để thực hiện hợp đồng
xuất khẩu:
1. Giục mở L/C và kiểm tra L/C đó (nếu hợp đồng quy định sử dụng
phơng thức L/C).
2. Xin giấy phép xuất khẩu (nếu có).
3. Chuẩn bị hàng hoá xuất khẩu.
4. Kiểm tra hàng hoá.
5. Thuê phơng tiện vận chuyển.
6. Mua bảo hiểm hàng hoá (nếu có).
7. Làm thủ tục hải quan.
8. Giao hàng lên tàu.

9. Làm thủ tục thanh toán.
10.Giải quyÕt tranh chÊp (nÕu cã).
1.1.5. Mét sè yÕu tè chñ yếu ảnh hởng tới hoạt động xuất khẩu.
Xuất khẩu là hoạt động kinh doanh có yếu tố quốc tế thể hiện ở việc quốc
tịch khác nhau của các bên hay đồng tiền thanh toán là ngoại tệ đối với một
hoặc cả các bên. Do đó, doanh nghiệp tham gia hoạt động này chịu tác động
của nhiều yếu tố khác nhau nh:
1.1.5.1. Các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp.
ở đây bao gồm nhiều yếu tố trực tiếp hay gián tiếp đến hoạt động xuất
khẩu của doanh nghiệp một cách khách quan nh:
* Yếu tố chính trị.
Sự ổn định về chính trị là nhân tố quan trọng đối với bất kì nhà kinh doanh
nµo nhÊt lµ khi hä kinh doanh trong lÜnh vùc xt khÈu. ChÝnh trÞ cđa mét qc

Ngun ThÞ Thanh T©m – KTQT 42

13


Luận văn tốt nghiệp

14

gia ổn định sẽ tạo tâm lý yên tâm đối với doanh nghiệp khi họ muốn xuất khẩu
hàng hoá vào thị trờng đó. Một quốc gia hay thay đổi chính phủ, có thể bất ngờ
áp dụng các quyết định tiêu cực nh tịch thu tài sản xung công, hay thờng xuyên
xảy ra xung đột vũ trang,thì mức ®é rđi ro cho viƯc kinh doanh cđa doanh
nghiƯp t¹i đó là rất cao.
Mặt khác, mối quan hệ hợp tác giữa hai quốc gia xuất khẩu và nhập khẩu
cũng có ảnh hởng không nhỏ đến hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp. Nếu

quan hệ đó tốt đẹp thì việc xuất khẩu hàng hoá sẽ thuận lợi hơn nhiều do bên
nhập khẩu dành nhiều u đÃi thơng mại cho bên xuất khẩu. Một ví dụ là mặt
hàng giày dép của Việt Nam đà có mức tăng trởng khá về kim ngạch xuất khẩu
sang thị trờng Mỹ sau khi Hiệp định thơng m¹i ViƯt – Mü cã hiƯu lùc.
* Ỹu tè chÝnh sách, pháp luật.
Xuất khẩu là hoạt động kinh doanh quốc tế nên các doanh nghiệp xuất
khẩu chịu tác động của 3 hệ thống pháp luật là: hệ thống pháp luật của nớc
mình, hệ thống pháp luật của nớc nhập khẩu và các tập quán kinh doanh quốc
tế. Các yếu tố luật pháp ảnh hởng tới hoạt động xuất khẩu trên những mặt sau:
- Quy định về giao dịch hợp đồng, về bảo hộ quyền tác giả, quyền sở hữu
trí tuệ.
- Quy định về lao động, tiền lơng, thời gian lao động, nghỉ ngơi, đình
công, bÃi công.
- Quy định về cạnh tranh, độc quyền, các loại thuế.
- Quy định về bảo vệ môi trờng, tiêu chuẩn chất lợng, giao hàng, thực hiện
hợp đồng.
- Quy định về quảng cáo, hớng dẫn sử dụng.
Bên cạnh đó, doanh nghiệp phải quan tâm tới yếu tố chính sách vì không
phải mặt hàng nào doanh nghiệp cũng có thể xuất khẩu đợc. Chính sách ngoại
thơng của quốc gia nhập khẩu tác động đến hoạt động xuất khẩu theo hớng

Nguyễn Thị Thanh Tâm KTQT 42

14


Luận văn tốt nghiệp

15


khuyến khích hay hạn chế thông qua một số công cụ của chính sách thơng mại
quốc tế nh: thuế quan, hạn ngạch hay những quy định về tiêu chuẩn kỹ thuật,
* Yếu tố kinh tế.
Yếu tố này bao gồm năng lực kinh tế của cả hai bên xuất và nhập khẩu
hàng hoá. Chúng tác động đến đặc điểm và sự phân bố cơ hội kinh doanh quốc
tế cũng nh quy mô thị trờng xuất khẩu.
ở tầm vĩ mô, một quốc gia có nền kinh tế đang phát triển nh Việt Nam với
những hạn chế về vốn, công nghệ, trình độ lao động thì tập trung, khuyến khích
xuất khẩu các mặt hàng công nghiệp nhẹ nh dệt may, giày dép,Còn với thị trờng nhập khẩu có nền kinh tế càng phát triển cao thì càng nhiều yêu cầu về
hàng hoá chất lợng cao. ở tầm vi mô, năng lực kinh tế của doanh nghiệp xuất
khẩu cũng quyết định doanh nghiệp lựa chọn mặt hàng gì, sức cạnh tranh của
mặt hàng đó trên các thị trờng,Đồng thời, năng lực kinh tế của đối tác thể
hiện trong khả năng thanh toán, uy tín kinh doanh, cũng ảnh hởng đến hoạt
động kinh doanh quốc tế giữa hai bên.
* Yếu tố cạnh tranh.
ThÞ trêng qc tÕ tuy réng lín nhng cã rÊt nhiỊu doanh nghiƯp ë nhiỊu
qc gia tham gia xt nhËp khẩu. Môi trờng cạnh tranh ngày càng trở nên gay
gắt vµ qut liƯt. Khi tham gia kinh doanh qc tÕ, doanh nghiệp phải đối mặt
với sự cạnh tranh không chỉ của doanh nghiệp trong nớc mà cả các doanh
nghiệp sản xuất và cung cấp các sản phẩm cùng loại ở nớc nhập khẩu hay nớc
khác. Các doanh nghiệp cạnh tranh với nhau về những vấn đề nh nguồn vốn,
công nghệ, trình độ lao động, văn hoá công ty, Chính những yếu tố này dẫn
đến những yếu tố cạnh tranh của sản phẩm khi đợc đa ra thị trờng là giá cả, chất
lợng, mẫu mÃ, chủng loại, nhÃn hiệu sản phẩm. Các yếu tố cạnh tranh tác động
đến doanh nghiệp xuất khẩu, buộc doanh nghiệp phải tăng cờng sức cạnh tranh
cho hàng hóa của mình bằng cách cải tiến trang thiết bị sản xuất, nâng cao chất
lợng, mẫu mà và hạ giá thành sản phẩm.

Nguyễn Thị Thanh Tâm KTQT 42


15


Luận văn tốt nghiệp

16

* Yếu tố văn hóa.
Các yếu tố văn hoá tạo nên các loại hình thức nhu cầu khác nhau của thị
trờng. Văn hoá của một quốc gia thể hiện ở phong tục tập quán, thị hiếu, sở
thích tiêu dùng, thẩm mỹ, tôn giáo, Với mỗi quốc gia, văn hoá có những nét
tiêu biểu riêng. Doanh nghiệp chỉ có thể hoạt động xuất khẩu tốt trên thị trờng
quốc tế khi có sự hiểu biết nhất định về văn hóa. Điều này sẽ giúp cho doanh
nghiệp thích ứng với thị trờng để từ đó có chiến lợc đúng đắn trong việc mở
rộng thị trờng xuất khẩu của mình.
Nh vậy, các yếu tố bên ngoài luôn tác động đến doanh nghiệp một cách
khách quan. Đây là các yếu tố mà doanh nghiệp không thể tác động làm thay
đổi đợc mà phải chấp nhận và tìm cách thích nghi với nó.
1.1.5.2. Các yếu tố bên trong doanh nghiệp.
Nguồn vốn, công nghệ và lao động là các yếu tố không thể thiếu đối với
một doanh nghiệp xuất khẩu hàng hoá. Ba yếu tố này tác động một cách chủ
quan lên hoạt động xt khÈu cđa chÝnh doanh nghiƯp ®ã.
* VỊ ngn vèn
Ngn vốn quy định quy mô, khả năng mở rộng và tái xuất khẩu của
doanh nghiệp. Với nguồn vốn hạn hẹp, doanh nghiệp không thể sản xuất và
xuất khẩu các sản phẩm có giá trị cao, số lợng lớn. Nguồn vốn bảo đảm cho
việc đầu t dây chuyền công nghệ, các nguyên liệu đầu vào có chất lợng cao, các
chơng trình khuyếch trơng nhÃn hiệu sản phẩm,
* Về công nghệ
Công nghệ là yếu tố quyết định tới chất lợng, hình thức, mẫu mà hàng hoá.

Ngày nay, một số quốc gia có trình độ phát triển kinh tế ở mức cao và họ đòi
hỏi những hàng hoá có chất lợng cao, cũng nh có mẫu mà đẹp. Do đó hàng hoá
xuất khẩu không áp dụng công nghệ hiện đại trong sản xuất sẽ không có đợc
chất lợng cao, hình thức đẹp, phong phú đáp ứng yêu cầu của thị trờng quốc tế.
Để duy trì và phát triển hoạt động xuất khẩu, doanh nghiệp phải đổi mới công
nghệ phù hợp với năng lực tài chính và trình độ ngời lao động.
Nguyễn Thị Thanh T©m – KTQT 42

16


Luận văn tốt nghiệp

17

* Về lao động
Lao động là yếu tố hàng đầu quyết định tới sự thành bại của doanh nghiệp.
Trong xu hớng phát triển thơng mại quốc tế nh ngày nay, nhiều công ty kinh
doanh quốc tế lớn coi chiến lợc phát triển con ngời là chiến lợc trọng tâm. Có
thể khẳng định con ngời có thể làm đợc mọi thứ, công nghệ dù có tiên tiến đến
đâu nếu không có con ngời vận hành thì công nghệ đó cũng không trở nên hữu
ích. Trình độ lao động bao gồm trình độ lao động trực tiếp và lao động gián tiếp
tác động đến năng lực sản xuất, năng lực thực hiện trực tiếp các hoạt động xuất
khẩu, cũng nh công tác quản lý. Con ngời cũng là nhân tố tạo nên bộ máy quản
lý cho doanh nghiệp. Bộ máy quản lý có tốt thì mọi hoạt động của doanh nghiệp
mới trôi chảy, đồng thời cũng đề ra những chiến lợc hoạt động cho doanh
nghiệp trong thời gian tới. Do đó doanh nghiệp muốn hoạt động xuất khẩu tốt
phải thực hiện tốt vấn đề con ngời.

Nguyễn Thị Thanh Tâm – KTQT 42


17


Luận văn tốt nghiệp

18

1.2. một số Đặc điểm chủ yếu về xuất khẩu giày dép
trên Thế giới.
1.2.1. Một số đặc điểm về sản phẩm giày dép
Giày dép là một loại sản phẩm thiết yếu trong đời sống con ngời. Nó giúp
cho đôi bàn chân của con ngời khỏe mạnh và an toàn, từ đó từng bớc chân vận
động của họ sẽ tự tin và vững vàng hơn. Đặc biệt ở những nớc có mùa đông
lạnh và kéo dài, giày dép càng thể hiện tính thiết yếu của mình vì nó giúp cho
ngời dân ở những khu vực này bảo đảm đợc sức khỏe, chống lại giá lạnh.
Sản phẩm giày dép mang tÝnh thiÕt yÕu võa mang tÝnh thêi trang theo mùa
cao. XÃ hội càng phát triển thì đời sống con ngời không chỉ là ăn no, mặc ấm
mà quan trọng hơn là ăn ngon, mặc đẹp. Cũng nh áo quần, giày dép càng ngày
càng có tính thời trang cao. Các kiểu dáng, mẫu mÃ, màu sắc của chúng luôn
thay đổi thêng xuyªn theo tõng qc gia, tõng mïa. Ỹu tè thời vụ liên quan
chặt chẽ đến việc giao hàng đúng thời hạn của hợp đồng. Giày dép có hai mùa:
mùa đông và mùa hè. Trớc một năm, các nhà nhập khẩu và các nhà sản xuất đÃ
phải gặp nhau để chọn mẫu mÃ, màu sắc, chủng loại và xác định số lợng cụ thể
cho năm sau.
Sản phẩm giày dép có nhu cầu rất phong phú và đa dạng theo đối tợng tiêu
dùng. Chính vì tính thiết yếu và thời trang của sản phẩm nên nhu cầu giày dép
phụ thuộc rất nhiều vào phong tục, tập quán, tôn giáo, thị hiếu tiêu dùng,
khu vực địa lý, tuổi tác,của từng quốc gia.
Mặt hàng giày dép là sản phẩm có thị hiếu tiêu dùng chú trọng đến nhÃn

hiệu của sản phẩm. Ngời tiêu dùng thờng căn cứ vào nhÃn hiệu để đánh giá chất
lợng sản phẩm. Những sản phẩm giày dép có chất lợng và đợc yêu chuộng nhất
trên thế giới đều gắn với những nhÃn hiệu đà nổi tiếng nh Nike, Adidas,
Reebok, Đây chính là một bí quyết thành công đối với doanh nghiệp sản xuất
và kinh doanh giày dép. Các doanh nghiệp cần quan tâm tới việc xây dựng th-

Nguyễn Thị Thanh T©m – KTQT 42

18


Luận văn tốt nghiệp

19

ơng hiệu cho sản phẩm của mình để đa nhÃn hiệu sản phẩm của mình đến đợc
với ngời tiêu dùng.
Da giày là mặt hàng có hàm lợng lao động cao, trong đó yêu cầu lao động
có tính kiên nhẫn và sự khéo léo nhất định nhng không cần thiếtlà những lao
động có kỹ năng cao. Quá trình sản xuất da giày không đòi hỏi một lợng vốn
quá lớn, vốn quay vòng nhanh và kinh doanh ít rủi ro.
1.2.2. Đặc điểm về xuất khẩu giày dép
Sản phẩm giày dép là một trong những mặt hàng đợc bảo hộ chặt chẽ. Trớc
khi có hiệp định về da giày, việc buôn bán các sản phẩm giày dép đợc điều
chỉnh theo những thể chế thơng mại đặc biệt. Mức thuế phổ biến đánh vào hàng
giày dép còn cao hơn so với nhiều hàng công nghiệp khác. Bên cạnh đó, nhiều
nớc nhập khẩu còn đề ra những rào cản đối với hàng giày dép nhập khẩu làm
ảnh hởng rất nhiều đến sản xuất và xuất khẩu giày dép trên thế giới
trong thời gian qua.
Trớc những năm 70, ngành công nghiệp da giày đà tồn tại và phát triển ở

các nớc Tây Âu, Mü,… Víi sù ph¸t triĨn bïng nỉ cđa cc C¸ch mạng khoa
học công nghệ, các ngành công nghiệp mũi nhọn, công nghệ cao, sử dụng ít lao
động đà dần thay thế cho những ngành nhiều lao động nh da giày. Vì vậy, sang
đầu những năm 80, đà xuất hiện sự chuyển dịch sản xuất giày dép từ những nớc
phát triển sang các nớc công nghiệp mới nh Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan,
Trong những năm cuối thập kỷ 80, đầu 90 ngành công nghiệp nhẹ này đợc
chuyển dịch sang các nớc đang phát triển nh Trung Quốc, Thái Lan, Indonexia,
Việt Nam,nhằm tranh thủ chi phí lao động thấp, chính sách khuyến khích đầu
t nớc ngoài tại các quốc gia này.
Từ năm 1989 đến nay, sản lợng giày dép thế giới liên tục biến động, giảm
từ 10,313 tỷ đôi năm 1989 xuống còn 9,6 tỷ đôi năm 1992 và sau đó lại tăng lên
tới 10,6 tỷ đôi năm 1995 và đạt 11,5 tỷ đôi năm 1999. Sau khi xuất hiện sự
chuyển dịch sản xuất giày dép từ những nớc phát triển sang các nớc công

Nguyễn Thị Thanh Tâm KTQT 42

19


Luận văn tốt nghiệp

20

nghiệp mới và sau đó là những nớc đang phát triển, châu á trở thành khu vực
sản xuất giày dép chủ yếu của thế giới. Phần đóng góp của Châu á trong tổng
sản lợng giày dép của thế giới tăng mạnh mẽ trong những năm gần đây, từ 63%
năm 1993 lên 73,9% năm 1999, trong đó có sự đóng góp đáng kể của các nớc
nh Trung Quốc, ấn Độ, Việt Nam, Còn tại các nớc phát triển thì sản lợng
giày dép ngày càng giảm sút. Tỷ trọng của các nớc Tây Âu đà giảm từ 16%
năm 1980 xuống còn 10,2% năm 1995 và 8,4% năm 1999.

1.3. Tính tất yếu phải đẩy mạnh xuất khẩu mặt hàng
da giày cđa ViƯt Nam trong ®iỊu kiƯn héi nhËp kinh tÕ
qc tế.
1.3.1. Lợi thế của Việt Nam.
Việt Nam là một trong những quốc gia đông dân nhất thế giới. Với hơn 80
triệu dân và trên 50% dân số trong độ tuổi lao động. Việt Nam đợc đánh giá là
nớc có lợi thế về nguồn lao động dồi dào, lao động khéo léo và chi phí lao động
thấp. Ngành da giày đà tận dụng đợc lực lợng lao động nhất là lao động nữ có
tay nghề không cao, với mức lơng trung bình thấp so với nhiều nớc trong khu
vực và trên thế giới (Theo thống kê năm 2000, là 0,35 USD/giờ so với 0,48
USD/giờ của Trung Quốc). Bên cạnh đó, điều kiện tự nhiên, vị trí địa lý của
Việt Nam đà tạo nhiều thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu hàng hóa nói chung
và xuất khẩu da giày nói riêng. Việt Nam nằm tại châu á - một khu vực phát
triển kinh tế năng động nhất trong những năm qua của thế giới, đồng thời với
hơn 3000 km đờng bờ biển, nớc ta có nhiều cảng biển tiện lợi cho việc vận
chuyển hàng hóa bằng tàu biển.
1.3.2.Tầm quan trọng của hoạt động xuất khẩu hàng da giày.
Xu hớng chuyển dịch các ngành sản xuất sử dụng nhiều lao động trong
những năm gần đây đà tập trung ở khu vực châu á - châu lục có đông dân c
nhất trên thế giới. Cùng với Trung Quốc, Thái Lan, Indonexia, Việt Nam là

Nguyễn Thị Thanh Tâm KTQT 42

20


Luận văn tốt nghiệp

21


quốc gia nằm trong khu vực sản xuất da giày chủ yếu của thế giới. Sự phát triển
của ngành da giày Việt Nam là phù hợp với xu thế chuyển dịch phân công lao
động mang tính toàn cầu. Xu hớng này sẽ vẫn tiếp tục duy trì trong mét thêi
gian tíi vµ ngµnh da giµy ViƯt Nam có những động lực và nhiều cơ hội để phát
triển.
Kim ngạch xuất khẩu da giày trong những năm qua khá cao, vợt qua mức
1tỷ USD năm 1999 và tiếp tục đà tăng trởng về kim ngạch xuất khẩu trong
những năm tiếp sau. Năm 2003, đà vợt mức kim ngạch xuất khẩu dự kiến, đạt
2,205 tỷ USD. Hiện nay, da giày là một trong những ngành xuất khẩu chủ lực
của Việt Nam, đứng thứ t sau dầu thô, dệt may, thuỷ sản đóng góp nguồn ngoại
tệ đáng kể cho đất nớc.
Hiện nay, các doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh mặt hàng da giày
trong cả nớc chủ yếu xuất khẩu theo phơng thức gia công và xuất khẩu qua
trung gian. Hoạt động gia công khắc phục nhiều hạn chế của những doanh
nghiệp Việt Nam về vốn, công nghệ, trình độ lao ®éng thÊp. HiƯn nay c¸c
doanh nghiƯp cđa chóng ta cha chủ động đợc phần lớn nguyên vật liệu đầu vào
và thị trờng đầu ra cho sản phẩm của mình. Do đó, gia công xuất khẩu là hình
thức lựa chọn phù hợp nhất định trong thời điểm hiện nay của ngành da
giày. Mặc dù có nhiều hạn chế, nhng hoạt động gia công cũng phần nào đa lại
cho các doanh nghiệp da giày của Việt Nam một số những lợi ích là có thể học
hỏi kinh nghiệm về tổ chức, quản lý sản xuất, có điều kiện tiếp cận với công
nghệ hiện đại hơn về sản xuất da giày.
Việt Nam bắt đầu quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá với xuất phát
điểm rất thấp. Đang ở giai đoạn đầu của quá trình này, nội lực kinh tế của nớc
ta thích hợp với việc phát triển các ngành sản xuất quy mô vừa và nhỏ. Các
ngành này tập trung vào việc sản xuất các sản phẩm có hàm lợng lao động cao,
hàm lợng công nghệ ở mức thấp và trung bình để tận dụng lợi thế so sánh của
chúng ta là chi phí lao động thấp. Điểm qua kinh nghiệm của các nớc nies, có

Nguyễn Thị Thanh Tâm KTQT 42


21


Luận văn tốt nghiệp

22

thể nhận thấy, các quốc gia này trong thời kỳ đầu phát triển cũng dựa vào việc
phát triển các mặt hàng công nghiệp nhẹ nh giày dép, dệt may,để xuất khẩu,
thu ngoại tệ, đáp ứng nhu cầu nhập khẩu máy móc, nguyên vật liệu, công nghệ
phục vụ quá trình công nghiệp hoá, tiến dần lên hiện đại hoá đất nớc.
1.3.3. Yêu cầu của quá trình hội nhập
Trong tiến trình hội nhập kinh tế, Việt Nam đang từng bớc tham gia vào
AFTA, đà ký kết Hiệp định thơng mại Việt Mỹ và dự kiến năm 2005 gia
nhập WTO. Xu hớng hội nhập này là tất yếu đối víi bÊt kú mét nỊn kinh tÕ
trong thÕ giíi ngµy nay. Tuy nhiên hội nhập mang đến cho nền kinh tÕ ViƯt
Nam nãi chung vµ ngµnh da giµy ViƯt Nam nói riêng cả những cơ hội và thách
thức. AFTA là khu vực mậu dịch tự do của ASEAN và là bớc hội nhập đầu tiên
của Việt Nam mang tầm khu vực.

Tham gia vào AFTA, trong 10 năm,

Việt Nam sẽ phải giảm thuế hàng hoá nhập khẩu còn từ 0 5%. Tính đến hết
năm 2006, 95% hàng hoá nhập khẩu tõ ASEAN vµo ViƯt Nam cã th st 0 –
5% và không bị áp dụng các công cụ phi thuế quan. Đồng thời hàng hóa xuất
khẩu của Việt Nam cũng đợc hởng thuế suất u đÃi CEPT thấp của các nớc
ASEAN. Ngành giày dép Việt Nam những năm gần đây dù đạt kim ngạch xuất
khẩu khá cao nhng tiêu dùng nội địa còn ít và việc xuất khẩu sang các níc
ASEAN chØ chiÕm trung b×nh 2%. Së dÜ nh vËy là do so với các nớc trong khu

vực, Việt Nam còn thua kém về máy móc, thiết bị, công nghệ, mẫu mÃ, chất lợng và giá cả còn cao do nguyên liệu, phụ liệu từ các nớc trong khu vc. Trớc
tình hình đó, lịch trình cắt giảm thuế quan đối với giày dép gần nh là muộn
nhất, để tránh cạnh tranh với các nớc ASEAN, kéo dài để bảo hộ ngành giày
dép trong nớc.
Tháng 7/2000, sau khi Hiệp định thơng mại Việt Mỹ đợc hai bên phê
chuẩn, nhiều cơ hội kinh doanh đà mở ra trớc các nhà xuất khẩu Việt Nam. Khi
hiệp định này có hiệu lực, thuế nhập khẩu các hàng hoá của Việt Nam vào Mỹ
sẽ giảm, từ mức thuế trung bình 40% - 80% xuống còn trên 3%, bằng mức thuế
suất đánh vào hàng hoá của những nớc đợc hởng quy chế tối huệ quốc. Giày

Nguyễn Thị Thanh Tâm KTQT 42

22


Luận văn tốt nghiệp

23

dép Việt Nam chiếm một tỷ trọng rất nhỏ trên thị trờng Mỹ, nơi mà hàng năm
dành 15 tû USD cho nhËp khÈu giµy dÐp tõ Trung Quốc, Đài Loan, Italy, Với
những yếu tố tích cực do Hiệp định thơng mại song phơng, thuế suất nhập khẩu
giày dép Việt Nam vào thị trờng Mỹ giảm từ 3 đến 4 lần xuống còn trung bình
10%, tạo cơ hội gia tăng thị phần cho sản phẩm này lên 10%.
Hiệp định thơng mại Việt Mỹ đợc coi nh là một bớc đi quan trọng cho
tiến trình gia nhập WTO của Việt Nam, vì những quy định của Hiệp định này
khá giống của WTO. Nếu không sớm tham gia vào WTO, Việt Nam sẽ phải đối
mặt với thách thức rất lớn từ phía Trung Quốc trên các thị trờng, trong đó đặc
biệt là thị trờng mục tiêu EU. Một lý do là sau năm 2004, giày dép Việt Nam sẽ
không đợc u đÃi thuế quan, nh hàng Trung Quốc, của EU. Tuy nhiên hàng hoá

Trung Quốc đợc hởng những u đÃi về thuế quan trên thị trờng EU với t cách
cùng là những thành viên của WTO. Trong tơng lai, khi tham gia vào WTO,
Việt Nam sẽ phải thực hiện các quy định của tổ chức thơng mại này, trong đó
có việc cắt giảm thuế quan với hàng giày dép nhập khẩu. Đây là bất lợi lớn cho
ngành giày dép Việt Nam khi tính
đến khả năng cạnh tranh ngay trên sân nhà đồng thời với nhiều đối thủ cả trong
khu vùc cịng nh Trung Qc.
Trong tiÕn tr×nh héi nhËp kinh tế, cơ cấu các mặt hàng xuất khẩu của Việt
Nam đang có những chuyển biến nhất định. Phát triển công nghiệp chế tạo và
chế biến sâu là hớng đi đúng đắn của kinh tế Việt Nam. Tuy nhiên với năng lực
nền kinh tế hiện nay và trong những năm tới, da giày vẫn là một trong những
mặt hàng xuất khẩu chđ lùc cđa níc ta.
Nh vËy, cïng víi nh÷ng thn lợi thì cũng xuất hiện không ít những khó
khăn cho ngành giày dép Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.
Với những đặc điểm của ngành cũng nh đặc điểm của nền kinh tế nớc ta, đẩy
mạnh xt khÈu da giµy cđa ViƯt Nam lµ mét tÊt yếu để góp phần phát triển
kinh tế đất nớc trong xu hớng quốc tế hoá đời sống kinh tế ngày nay.

Nguyễn Thị Thanh Tâm KTQT 42

23


Luận văn tốt nghiệp

24

Chơng 2
Thực trạng hoạt động xuất khẩu của công ty da giày
Hải Phòng trong thời gian qua.

2.1. Khái quát chung về công ty Da giày Hải Phòng
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Da giày Hải Phòng
Đợc sự giúp đỡ của Chính phủ Tiệp Khắc, cùng các lợi thế của thành phố
cảng biển là nơi có nghề thủ công khá phát triển, Bộ Ngoại Thơng đà quyết định
thành lập Xí nghiệp Giày da Hải Phòng tiền thân của Công ty Da giày Hải
Phòng ngày nay. Đây là Xí nghiệp sản xuất giày da xuất khẩu đầu tiên ở miền
Bắc. Sau một thời gian ngắn xây dựng, cải tạo nhà xởng và lắp đặt thiết bị trên
mặt bằng của xởng Tapis Hàng Kênh với diện tích 1.200 m2, xí nghiệp chính
thức đi vào hoạt động đúng vào ngày kỷ niệm sinh nhật lần thứ 69 của Chủ tịch
Hồ Chí Minh 19/5/1959. Từ đó ®Õn nay ngµy nµy ®· trë thµnh ngµy trun
thèng cđa Công ty.
Ngay từ khi ra đời, cán bộ công nhân viên (CBCNV) xí nghiệp đà nhanh
chóng khắc phục khó khăn về trình độ tay nghề để tiếp cận với công nghƯ s¶n
xt míi, cịng nh kü tht mÉu m·, kÕ hoạch sản xuất, trình độ quản lý...Cùng
với sự giúp đỡ tận tình của chuyên gia Tiệp Khắc, sau 6 tháng bớc vào sản xuất
với 70 CBCNV ngày đầu thành lập, những sản phẩm giày da đầu tiên đà đạt
chất lợng tốt xuất khẩu sang Liên Xô, Ba Lan, Tiệp Khắc đợc bạn đánh giá cao.
Đó là những thành quả đáng khích lệ đối với CBCNV xí nghiệp, đà tạo tiền tốt
đẹp cho những bớc đi ban đầu.
Giữa lúc nhân dân miền Bắc đang ra sức thi đua lao động sản xuất hoàn
thành kế hoạch 5 năm lần thứ nhất thì đế quốc Mỹ gây ra sự kiện Vịnh Bắc Bộ
ngày 5/8/1964, máy bay bắn phá miền Bắc, trong đó Hải Phòng là một điểm
phá hoại trọng điểm của chúng. Nh vậy một nhiệm vụ mới đặt ra cho CBCNV
xí nghiệp là vừa phải giữ vững và phát triển sản xuất, vừa phải sẵn sàng chiến

Nguyễn Thị Thanh Tâm KTQT 42

24



Luận văn tốt nghiệp

25

đấu. Từ năm 1965 1972 xí nghiệp đà phải 2 lần sơ tán ra ngoại thành (Tháng
7/1966 tại xà Mỹ Đức, An LÃo tháng 4/1972 tại xà Hồng Phong, An Hải) để
tránh các đợt bắn phá huỷ diệt của Hải quân và không quân Mỹ. Trong điều
kiện hết sức khó khăn, gian khổ, chỉ với những phơng tiện vận chuyển thô sơ,
nhng CBCNV xí nghiệp vẫn vận chuyển an toàn hàng trăm tấn máy móc thiết
bị, với tinh thần không để máy nghỉ, tất cả cho sản xuất. CBCNV xí nghiệp đÃ
lao động quên mình và nhanh chóng lắp đặt thiết bị, khẩn trơng ổn định sản
xuất tại sơ tán. Xí nghiệp vẫn đảm bảo hoàn thành kế hoạch sản xuất và còn tạo
thêm đợc một số mặt hàng mới, đặc biệt là dép thêu trong nhà, sau này trở
thành sản phẩm xuất khẩu mũi nhọn của công ty.
Sau Đại thắng lịch sử mùa xuân 1975 của dân tộc, miền Nam hoàn toàn
giải phóng, cả nớc thống nhất cùng tiến lên CNXH. Hoà chung niềm vui đó của
dân tộc, CBCNV xí nghiệp bớc vào một giai đoạn mới, từng bớc tháo gỡ khó
khăn và đi lên vững chắc, đa dạng hoá các sản phẩm xuất khẩu, đẩy mạnh hợp
tác gia công mũ giày vải cho Tiệp Khắc, các sản phẩm dép thêu cho Liên Xô và
CHDC Đức với sản lợng ngày càng lớn. Mà đỉnh cao là năm 1989 xí nghiệp sản
xuất 5.056.900 đôi giày dép xuất khẩu các loại, đạt 112% kế hoạch. Đây là thời
điểm đánh dấu sự trởng thành to lớn của Xí nghiệp với đội ngũ 3.200 CBCNV
và 12 cơ sở vệ tinh với 3.500 lao động, là đơn vị nòng cốt trong Liên hiệp các
Xí nghiệp Giày dép Hải Phòng giai đoạn 1986 1992.
Tình hình sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp đang phát triển thuận lợi thì
một khó khăn lớn xuất hiện. Từ giữa năm 1990, cuộc khủng hoảng của Liên Xô
và hệ thống XHCN Đông Âu đà ¶nh hëng trùc tiÕp ®Õn s¶n xt kinh doanh cđa
XÝ nghiệp. Các mặt hàng truyền thống xuất khẩu và làm gia công cho bạn đợc
Nhà Nớc giao theo kế hoạch trong khuôn khổ của Nghị định th 19/5 giữa Việt
Nam với khối SEV bị cắt giảm và chấm dứt hoàn toàn vào cuối năm 1991. Lúc

này tình hình sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp cũng nh toàn Liên hiệp hầu
nh bị đình trệ, trên 80% trong tổng số 3.200 CBCNV của Xí nghiệp phải nghỉ
nhỡ việc, đời sống vô cùng khó khăn. Trớc tình hình đó, cùng với chủ trơng đổi

Nguyễn Thị Thanh Tâm KTQT 42

25


×