Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

thực trạng kinh doanh nhập khẩu hàng hoá tại công ty tnhh sản xuất, xuất nhập khẩu, dịch vụ và đầu tư việt thái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (281.41 KB, 57 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Năm 2009 đánh dấu bước chuyển mình của nền Kinh tế khi đó xuất hiện ngày
một nhiều hơn những dấu hiệu khôi phục sau cuộc đại khủng hoảng năm 2008, hòa
cùng nhịp hồi phục của kinh tế thế giới nền kinh tế Việt Nam năm 2010 và quý 1
năm 2011 đã có những bước tiến đáng kể, kèm theo đó quá trình hội nhập kinh tế
quốc tế và giao lưu thương mại ngày càng sâu rộng, mạnh mẽ của Việt Nam với
thế giới, đang đặt ra những đòi hỏi và thách thức mới đối với các doanh nghiệp
xuất nhập khẩu trong hoạt động Thương Mại Quốc Tế.
Là một doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Bộ Công An, Công ty TNHH
sản xuất, xuất nhập khẩu, dịch vụ và đầu tư Việt Thái được hoạt động chủ yếu
trong lĩnh vực kinh doanh xuất nhập khẩu. Trong những năm qua Công ty đã
luôn phát triển và tạo uy tín tốt với các bạn hàng trong và ngoài nước, và nhập
khẩu đã giúp phần không nhỏ vào sự thành công này của Công ty. Doanh thu
bán hàng nhập khẩu hàng năm chiếm tỷ trọng lớn (70%) trong tổng doanh thu
của toàn Công ty. Do đó nhập khẩu là một lĩnh vực thực sự quan trọng của toàn
Công ty.
Để đánh giá một cách chính xác tình hình và vai trò của hoạt động nhập khẩu
kinh doanh của Công ty trong những năm gần đây em xin chọn đề tài: THỰC
TRẠNG KINH DOANH NHẬP KHẨU HÀNG HOÁ TẠI CÔNG TY TNHH
SẢN XUẤT, XUẤT NHẬP KHẨU, DỊCH VỤ VÀ ĐẦU TƯ VIỆT THÁI làm
đề tài cho chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Bố cục của chuyên đề được trình bày như sau:
Chương I: Thực trạng hoạt động nhập khẩu ở công ty TNHH sản xuất, xuất
nhập khẩu, dịch vụ và đầu tư Việt Thái .
Chương II: Các giải pháp thúc đẩy hoạt động nhập khẩu của công ty TNHH sản
xuất, xuất nhập khẩu, dịch vụ và đầu tư Việt Thái.


1
CHƯƠNG I:
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU Ở CÔNG TY TNHH SẢN


XUẤT, XUẤT NHẬP KHẨU, DỊCH VỤ VÀ ĐẦU TƯ VIỆT THÁI
1. Giới thiệu sơ lược về công ty TNHH sản xuất, xuất nhập khẩu, dịch vụ
và đầu tư Việt Thái:
Công ty TNHH sản xuất, xuất nhập khẩu, dịch vụ và đầu tư Việt Thái là
Công Ty trực thuộc tổng cục V của Bộ Công An, được thành lập theo giấy phép
số 0100367509 do sở kế hoạch và đâu tư UBND thành phố Hà Nội cấp ngày15
tháng 6 năm 1991. Tên giao dịch tiếng Anh: Viet Thai product, export, export
import, services and investment company limited. Trụ sở chính: 270 Trường
Chinh, Phường Khương Thượng, Quận Đống Đa, TP Hà Nội. Văn phòng giao
dịch: 78/97 Hoàng Cầu, Quận Đống Đa, TP Hà Nội.
Công ty TNNH sản xuất, xuất nhập khẩu, dịch vụ và đầu tư Việt Thái là
một trong mười doanh nghiệp hàng đầu được Uỷ Ban Nhân Dân thành phố Hà
Nội tặng bằng khen về thành tích xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ. Bên cạnh
đó công ty chuyên nhập khẩu hàng hoá, thiết bị, phương tiện, máy móc phục vụ
sản xuất và an ninh quốc phòng.
Trong cơ chế thị trường cạnh tranh khốc liệt, những năm đầu đi vào hoạt
động, Công ty đã gặp không ít khó khăn. Tuy nhiên, sau gần 20 năm hoạt động
trên thị trường, với nỗ lực không ngừng của ban lãnh đạo công ty cùng đội ngũ
2
cán bộ công nhân viên có trình độ, được đào tạo chuyên nghiệp và có nhiều kinh
nghiệm, Công ty đã tạo được uy tín lớn với khách hàng trong và ngoài nước.
Hiện nay, Công ty đã phát triển thành một công ty kinh doanh đa ngành nghề
với nhiều lĩnh vực kinh doanh khác nhau như:
Phương tiện, thiết bị, máy móc đặc chủng phục vụ cứu hộ và an ninh quốc
phòng, là đối tác uy tín của các hãng sản xuất thiết bị, máy móc lớn như:
Mitsubishi, Toyota, Nikki, Lukas, Camiva, …;
Xây dựng các công trình công nghiệp và dân dụng tại Hà Nội và các Tỉnh
như: Xây dựng và lắp đặt trạm BTS cho mạng G-tel, lắp đặt hệ thống điện, nước
tại Khu công nghệ cao Láng-Hoà Lạc, xây dựng trụ sở UBND xã Mường Sại-
Sơn La

, xây dựng-cải tạo nhà chung cư cũ tại Hà Nội… .
Thiết kế các giải pháp về an ninh mạng, hệ thống sử dụng thẻ thông minh
không tiếp xúc; thi công lắp đặt hệ thống camera an ninh… .
Phân phối các sản phẩm của Tập đoàn Dầu Khí Quốc Gia Việt Nam.
Nhập khẩu thiết bị, máy móc và hoá chất phục vụ cho các nhà máy sản xuất
xi măng, đường, xà phòng như nhà máy đường Lam Sơn, nhà máy xi măng Nghi
Sơn, hãng mỹ phẩm Unilever …
Xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ, nông lâm thuỷ sản;
Công ty có trụ sở tại Hà Nội và có các chi nhánh tại các tỉnh, thành phố trọng
điểm trên toàn quốc gồm: TP. Hồ Chí Minh, Quảng Ninh, Lạng Sơn, Sơn La,
Khánh Hoà.
2. Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH sản xuất, xuất nhập khâu, dịch vụ và
đầu tư Việt Thái:
Để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả và đảm bảo
tốt công tác quản lý, đồng thời đảm bảo sự tồn tại và phát triển, đứng vững trên
thị trường, công ty đã xây dựng một bộ máy quản lý gọn nhẹ: quản lý theo chế
độ một thủ trưởng, đứng đầu là giám đốc. Giám đốc là người có quyền lực cao
nhất và chịu trách nhiệm với cơ quan quản lý chức năng, với khách hàng và với
các cán bộ công nhân viên trong công ty. Tiếp theo là hệ thống các bộ phận chức
3
năng gồm các phòng ban: phòng chuyên môn kỹ thuật, phòng kinh doanh xuất
nhập khẩu, phòng tổ chức hành chính, phòng kế toán.
Mối quan hệ giữa ban giám đốc và các phòng ban được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý Công ty TNHH sản xuất, xuất nhập khẩu, dịch vụ
và đầu tư Việt Thái


(Nguồn: phòng tổ chức của công ty )
- Giám đốc: là người đại diện cho toàn bộ cán bộ Công nhân viên
trong Công ty. Giám đốc là người có quyền cao nhất quyết định chỉ đạo mọi

hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty theo đúng kế hoạch đã đề ra và tuân
thủ chính sách pháp luật của Nhà nước, chịu trách nhiệm trước Nhà nước và các
phòng ban chức năng của Bộ Công An về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của Công ty. Trong hệ thống pháp lý, giám đốc đại diện cho công ty, khi Giám
đốc vắng mặt có thể uỷ quyền cho phó Giám đốc đại diện cho công ty để điều
hành công việc.
- Phó Giám đốc: là cánh tay phải đắc lực của giám đốc và thay mặt
Giám đốc điều hành hoạt động công ty khi giám đốc vắng mặt.
4
Phó giám đốc
Phòng
tài chính
kế toán
Phòng nhân
sự hành
chính
Phòng kinh
doanh xnk
Phòng
xây dựng

cơ bản
Phòng
kỹ thuật
Xưởng
sữa
chữa
Giám đốc
- Phòng tài chính kế toán: có nhiệm vụ lập và quản lý kế hoạch tài
chính tín dụng thường kỳ, tổ chức thực hiện và kiểm tra việc ghi chép ban đầu,

công tác thông tin kế toán, chế độ hạch toán, tính toán, tập hợp các chi phí phát
sinh, theo dõi tất cả các khoản chi phí phát sinh trong kỳ kế toán để bảo đảm cho
nguồn vốn sản xuất kinh doanh của công ty được bảo toàn và phát triển. Tập
hợp các thông tin, các dự toán và quyết toán tài chính, thực hiện việc thanh toán
thu nợ. Xây dựng kế hoạch tài chính, phân tích đánh giá hiệu quả sản xuất kinh
doanh, cung cấp kịp thời cho lãnh đạo công ty các thông tin kinh tế cần thiết.
- Phòng nhân sự hành chính: bố trí sắp xếp, quản lý công nhân viên,
ký kết các hợp đồng lao động, tham mưu, nghiên cứu xây dựng và hoàn thiện bộ
máy quản lý của công ty, theo dõi việc thực hiện các nội qui và giải quyết chế độ
cho công nhân viên. Bên cạnh đó phòng luôn luôn theo dõi bố trí hợp lý đội ngũ
công nhân viên trong công ty, chịu trách nhiệm về tài sản trong công ty, xây
dựng các phương án bảo vệ, an ninh, làm công tác chính trị nội bộ.
- Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu: Tham mưu giúp Ban Giám Đốc
Công ty hoạch định các phương án sản xuất kinh doanh của toàn Công ty dài
hạn, ngắn hạn hoặc trong từng thương vụ cụ thể.
Cùng với các đơn vị trực thuộc và các phòng chức năng khác của Công ty
xây dựng các phương án kinh doanh và tài chính.
Trực tiếp nghiên cứu thị trường, nguồn hàng, khách hàng trong và ngoài nước
để xúc tiến thương mại, trong đó tập trung cho việc tạo chân hàng làm hàng xuất
khẩu.
Trực tiếp quản lý và theo dõi việc sử dụng thương hiệu của Công ty.
- Phòng xây dựng cơ bản: Tham mưu cho giám đốc và thực hiện các
lĩnh vực: Quản lý đầu tư xây dựng cơ bản và triển khai thực hiện các dự án đầu
tư trong phạm vi toàn Tổng công ty.
- Phòng kỹ thuật: Quản lý toàn bộ trang thiết bị kỹ thuật được trang
bị và máy móc nhập khẩu. Phối hợp với phòng kinh doanh xuất nhập khẩu để
nhập khẩu trang thiết bị kỹ thuật.
5
Xưởng sửa chữa: Bảo dưỡng và sữa chữa các trang thiết bị máy móc cho
khách hàng.

Nguồn nhân lực:
Số lượng lao động hiện nay của công ty là 120 người, trình độ đại học và trên
đại học chiếm 50%, trung học chuyên nghiệp chiếm 35% và công nhân kỹ thuật
chiếm 15% .Công ty luôn bố trí, sắp xếp lao động hợp lý, từng bước hoàn thiện
bộ máy quản lý bằng cách tổ chức lao động ở các khâu, giảm biên chế, thực hiện
chế độ khoán tiền lương tại các cửa hàng, tổ chức đào tạo cán bộ trong công tác
tiếp thị và công nhân kỹ thuật.
Hiện nay công ty có một lực lượng lao đông trẻ, năng động có trình độ nghiệp
vụ, có trình độ ngoại ngữ, có khả năng thích nghi nhanh chóng với sự thay đổi
của thị trường.
Cơ sở vật chất kỹ thuật:
Công ty có cở sở vật chất lớn, tạo thành một hệ thống kết cấu hạ tầng cho kinh
doanh, xưởng bão dưỡng sản xuất tại gia lâm hệ thống các chi nhánh tại các
tỉnh: Thành Phố Hồ Chí Minh, Quảng Ninh, Hải Phòng, Thanh Hoá , văn
phòng đại diện tại Nhật, đối tác lớn trong và ngoài nước.
Tiền vốn:
Trên cơ sở vốn của công ty với mục tiêu tập trung tiềm lực về vốn của công ty
nhằm thực hiện tốt các mục tiêu kinh doanh và đầu tư, công ty đã rà xoát và
nhiều lần xác định lại mức sử dụng vốn trong từng giai đọan, tránh ứ đọng vốn,
tăng năng xuất sử dụng vốn .
3. Nhiệm vụ, quyền hạn của công ty TNHH sản xuất, xuất nhập khẩu, dịch
vụ và đầu tư Việt Thái:
Chức năng:
Là một doanh nghiệp Nhà nước, thực hiện chế độ hạch toán kế toán độc lập.
Công ty có chức năng chính là xuất nhập khấu hàng hoá, tổ chức sản xuất và
làm các dịch vụ phục vụ cho kinh doanh trong nước và ngoài nước. Với chức
năng như vậy Công ty thực hiện các nghiệp vụ và quyền hạn sau (một cách
nghiêm ngặt):
6
- Nhiệm vụ:

+ Kinh doanh đúng nghành nghề qui định với mục đích thành lập.
+ Bảo toàn và sử dụng tài sản được giao theo đúng chế độ Nhà nước qui định,
đạt hiệu quả kinh tế xã hội và tăng cường điều kiện vật chất cho doanh nghiệp
nhằm phát triển doanh nghiệp vững chắc.
+ Tuân thủ pháp luật và chế độ hạch toán kinh tế do Nhà nước qui định.
+ Thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động và các biện pháp khuyến khích
vật chất, tinh thần đúng chế độ chính sách của Nhà nước, đảm bảo mức lương
tối thiểu và cải thiện đời sống công nhân viên trong công ty.
+ Đào tạo, bồi dưỡng, xây dựng đội ngũ nhân viên có trình độ nghiệp vụ chuyên
môn.
+ Nghiên cứu ứng dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật, nâng cao trình độ tổ
chức quản lý, phát huy năng lực kinh doanh, tăng năng suất lao động, thực hiện
cả về chiều rộng lẫn chiều sâu với hiệu quả cao.
+ Tổ chức và nghiên cứu tốt thị trường trong và ngoài nước, nắm vững nhu cầu
thị hiếu tiêu dùng để hoạch định các chiến lược Marketing đúng đắn, đảm bảo
cho kinh doanh của đơn vị được chủ động, ít rủi ro và mang lại hiệu quả cao .
+ Nghiên cứu thị trường một cách toàn diện, nắm vững nhu cầu, giá cả, các điều
kiện cạnh tranh trong và ngoài nước, nắm vững các môi trường pháp luật, kinh
tế, văn hoá xã hội để phục vụ cho việc ra quyết định kinh doanh, ký kết hợp
đồng kinh tế.
+ Tham gia đàm phán ký kết hoặc thông qua đơn chào hàng để ký kết và thực
hiện hợp đồng kinh tế trên cơ sở tự chủ về tài chính và trách nhiệm trước pháp
luật.
+ Tổ chức quảng cáo, giới thiệu sản phẩm thông qua hội chợ triển lãm trong và
ngoài nước thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, các phòng trưng bầy
để đẩy mạnh tiêu thụ và phục vụ khách hàng.
+ Ký kết hợp đồng kinh tế và thực hiện tốt để đảm bảo duy trì, mở rộng mối
quan hệ với khách hàng, gây thiện cảm và tín nhiệm với khách hàng trong và
ngoài nước.
7

+ Quản lý, sử dụng vốn kinh doanh và lực lượng lao động một cách hiệu quả
nhất nhưng vẫn tuân thủ theo đúng chế độ chính sách của Nhà nước.
- Quyền hạn:
+ Công ty được quyền ký kết các hợp đồng kinh tế với các đơn vị kinh tế trong
và ngoài nước, dự hội chợ triển lãm quảng cáo trong và ngoài nước phục vụ cho
quá trình hoạt động kinh doanh của Công ty, mời khách nước ngoài hoặc các
cán bộ ra nước ngoài để đàm phán ký kết hợp đồng, khảo sát thị trường và thay
đổi nghiệp vụ kỹ thuật.
+ Công ty được quyền đặt ra các đại diện, chi nhánh ở trong và ngoài nước theo
qui định của Nhà nước Việt Nam và nhà nước ở sở tại, thu nhập các thông tin
kinh tế về thị trường thế giới.
+ Công ty được mở tài khoản tiền vay tại ngân hàng Việt Nam hoặc tổ chức
ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam và huy động vốn theo đúng luật.
4. Một số đặc điểm kinh doanh của Công ty TNHH sản xuất, xuất nhập
khẩu, dịch vụ và đầu tư Việt Thái:
* Kinh doanh nhập khẩu:
- Sản xuất gia công các mặt hàng xuất khẩu;
- Kinh doanh xuất nhập khẩu theo quy định của Nhà nước;
- Dịch vụ thương mại;
- Kinh doanh lữ hành nội địa;
- Kinh doanh lữ hành quốc tế;
- Khai thác chế biến lâm sản, thủy sản, khoáng sản theo luật đầu tư;
- Dịch vụ tư vấn, lắp đặt, buôn bán vật tư, thiết bị phòng cháy chữa cháy, thiết
bị bảo vệ, các công cụ hỗ trợ;
- Xây dựng dân dụng, giao thông, công nghiệp;
- Vận tải hàng hóa;
- Đại lý bán lẻ xăng dầu;
- Sản xuất, buôn bán khí đốt hóa lỏng (gas), khí Argon, CO2, O2;
- Buôn bán than, nhiên liệu, chất đốt;
- Mua bán xe có động cơ, xe tải, xe rơ móc ;

8
- Mua bán máy mãc, thiết bị và phụ tùng thay thế;
- Mua bán các xe lội nước, xe địa hình;
- Sản xuất, gia Công hàng thêu may, thủ công mỹ nghệ, hàng trang trí nội,
ngoại thất, nông sản thực phẩm;
- Sản xuất, buôn bán vật liệu xây dựng, quần áo may sẵn, thời trang;
- Kinh doanh dịch vụ khách sạn, nhà hàng; Buôn bán rượu, bia;
Các sản phẩm mà công ty nhập khẩu mang lại lợi ích cho xã hội được thể hiện:
* Dự án máy kéo Tỉnh Sơn La:
Thực hiện đường lối chính sách của Đảng về “Nông nghiệp - Nông thôn -
Nông dân” và cơ giới hóa nông nghiêp nông thôn nhằm tăng năng xuất, chất
lượng của sản phẩm nông nghiệp còn như giảm thiểu lao động thủ công theo lối
canh tác cũ đã lạc hậu.
Với kinh nghiệm gần 20 năm về nhập khẩu các phương tiện, máy móc, thiết bị,
đồng thời với khả năng về tài chính cũng như đối tác uy tín nước ngoài, ngày 05
tháng 6 năm 2009, UBND tỉnh Sơn La đã chính thức cấp giấy chứng nhận đầu
tư cho Công ty Việt Thái về dự án “Cơ giới hóa việc sản xuất nông nghiệp nông
thôn Sơn La giai đoạn 2008 – 2020 và những năm tiếp theo”. Công ty là đơn vị
đầu tiên nhập khẩu cung cấp máy kéo nông nghiệp, phục vụ cho dự án tỉnh Sơn
La.
Sơn La là tỉnh đi đầu trong cuộc cách mạng đưa cơ giới hóa, khoa học kỹ
thuật vào sản xuất nông nghiệp tại khu vực Tây Bắc. Bước đầu thực hiện, dự án
đó đóng góp đáng kể cho sự phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Sơn La
Lãnh đạo Tỉnh còn hết sức quan tâm, tạo điều kiện để dự án ngày càng phát huy
hiệu quả hơn nữa, cả về mặt kinh tế và chính trị của dự án.
Dự án máy kéo nông nghiệp tại Sơn la không chỉ mang tính kinh tế mà còn giúp
phần ổn định an sinh xã hội, nâng cao cuộc sống vật chất, tinh thần của nhân
dân, nhất là ổn định cuộc sống của những hộ dân thuộc đối tượng di vén khỏi
vùng ngập nước của thuỷ điện Sơn La, để cuộc sống tại nơi ở mới tốt hơn về
mọi mặt so với nơi ở cũ đúng với đường lối quan điểm của Đảng và nhà Nước

đối với các hộ di dân thuỷ điện Sơn La.
9
* Thiết bị bảo hộ lao động:
Việt Thái là Công ty chuyên cung ứng các thiết bị Bảo hộ lao động với chất
lượng cao, đa dạng về mẫu mã, chủng loại sản phẩm, giá cả phù hợp cạnh tranh.
Các sản phẩm của chúng tôi được sử dụng trong nhiều ngành công nghiệp nhằm
mục đích đem lại sự an toàn và tiện lợi cho người lao động trong suốt quá trình
làm việc.
Các sản phẩm thiết bị bảo hộ lao động của Công ty Việt Thái đó được nhiều
khách hàng công nhận là sản phẩm có chất lượng cao ở thị trường.
Nhắm tới mục tiêu làm hài lòng tất cả các khách hàng trong nước cũng như các
đối tác nước ngoài, Công ty luôn nỗ lực hoạt động với phương châm “Chất
lượng là yếu tố hàng đầu cho mọi sản phẩm”.
* Những dịch vụ kinh doanh khác:
- Xây dựng các công trình thủy lợi, các khu đô thị, khu công nghiệp, các công
trình công cộng, công viên và khu vui chơi giải trí;
- Xây lắp các hệ thống điện, điện chiếu sáng dân dụng và công nghiệp, đường
dây và trạm biến áp đến 35kv;
- San lấp mặt bằng, xây dựng hạ tầng kỹ thuật, các khu đô thị và công nghiệp;
- Mua bán thiết bị, linh kiện, máy móc ngành xây dựng và chiếu sáng đô thị;
- Tư vấn đầu tư xây dựng và lập dự toán, tổng dự toán các công trình xây dựng;
- Quản lý các dự án đầu tư xây dựng;
- Thiết kế kiến trúc công trình;
- Tư vấn giám sát chất lượng xây dựng;
- Mua bán nguyên liệu phục vụ sản xuất thép, nhựa, giấy;
- Đại lý vận tải và dịch vụ giao nhận hàng hóa trong nước và quốc tế;
- Dịch vụ bốc xếp hàng hóa và khai thuê hải quan.
Một trong những công trình mà Công ty tham gia xây dựng như:
* Trạm G-TEL:
Trong xu thế hội nhập kinh tế thế giới, đa phương hoá, đa dạng hoá các

quan hệ quốc tế và kinh tế, với chủ trương mở cửa cho các doanh nghiệp trong
nước tiếp cận thị trường, tự do buôn bán, sản xuất kinh doanh, đặc biệt sự phát
10
triển hạ tầng và bùng nổ về nghành thông tin truyền thông. Với kinh nghiệm và
uy tín trong lĩnh vực xây dựng hạ tầng và lắp đặt thiết bị, Công ty Việt Thái đó
vượt qua nhiều đối thủ cạnh tranh để được G-tel Mobile tin tưởng giao là đơn vị
xây dựng và lắp đặt trạm BTS.
Ban Giám Đốc Cty đã giao cho ban QLXD GTEL trực tiếp thực hiện quản lý
và xây dựng dự án hạ tầng nhà xưởng, các công trình kiến trúc, hệ thống đường
bộ và đặc biệt dự án xây dựng hạ tầng mạng di động viễn thông TOÀN CẦU.
Qua quá trình triển khai dự án từ tháng 6/2009 đến nay, Ban dự án đã hoàn
thành xây dựng 71 ( Bẩy mươi mốt) trạm BTS trên địa bàn TP. Hà Nội và các
tỉnh: Bắc Ninh, Hà Nam, Ninh Bình, Thanh Hóa và Vĩnh Phúc.
* Xây dựng dân dụng: Trong năm 2009, công ty đó hoàn thành thi Công xây
dựng xong công trình Trụ sở Đảng Ủy HĐND-UBND xã Mường Sại - huyện
Quỳnh Nhai - tỉnh Sơn La. Do yêu cầu gấp rút để kịp di chuyển dân ra khỏi
vùng ngập, đáp ứng tiến độ phát điện thuỷ điện Sơn La, tập thể lãnh đạo và công
nhân đội thi công đã làm việc không kể ngày đêm và đó hoàn thành trước tiến
độ cam kết với chủ đầu tư.
Được làm việc trong trụ sở mới, khang trang hiện đại, ban lãnh đạo và cán bộ xã
viên đều hết sức vui mừng phấn khởi.
Trụ sở khu hành chính của xã xây dựng xong đã làm thay đổi bộ mặt của Xã, tạo
điều kiện thuận lợi cho cán bộ xã và nhân dân đi lại và làm việc được dễ dàng
hơn nhiều so với trước đây.
* Tư vấn quản trị doanh nghiệp: Công ty đang tiến hành là hợp đồng tư vấn
cho Tổng công ty (HBM Group). Hòa Bình Minh là nhà doanh nghiệp lớn với
hơn 30 đại lý xe máy trên toàn quốc, 5 showroom xe ôtô tải - xe du lịch và là
Đại lý chính hãng của Hãng Huyndai. VITHACO là đơn vị lập dự án tư vấn hệ
thống phân phối hàng hóa, hệ thống quản lý chất lượng, đánh giá hiệu quả kinh
doanh, đào tạo nhân sự cho các bộ phận kinh doanh của Tổng công ty Hoà Bình

Minh. Hiện tại, Công ty đang thực hiện hợp đồng này tại Showroom Hà Đông,
121 Thái Hà và sắp tới tại Biên Hoà và Phú Thọ.
11
Công ty sẵn sàng hợp tác liên doanh, liên kết với các đơn vị kinh tế trong và
ngoài nước. Công ty ra đời và phát triển hoàn toàn dựa vào chính khả năng và sự
cố gắng của mình.
Với sự lớn mạnh không ngừng, Công ty TNNH sản xuất, xuất nhập khẩu, dịch
vụ và đầu tư Việt Thái đã khẳng định được chất lượng phục vụ của mình, được
khách hàng trong và ngoài nước tín nhiệm. Mục tiêu của công ty là đẩy mạnh
kinh doanh, xây dựng công ty trở thành một doanh nghiệp lớn mạnh, góp phần
cho sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của đất nước và tiến trình hội nhập quốc
tế.
Cùng với sự tăng trưởng về kim nghạch nhập khẩu, công ty đã chú trọng việc
mở rộng sản xuất, đầu tư thêm trang thiết bị, máy móc cho sản xuất, tìm kiếm
bạn hàng và chú trọng vào các bạn hàng truyền thống gia công hàng thêu may,
thủ công mỹ nghệ, hàng trang trí nội, ngoại thất, nông sản thực phẩm.Vithaco
hiện đang là đối tác của nhiều tập đoàn, hãng sản xuất nổi tiếng trong khắp cả
nước và trên thế giới như: Tập đoàn dầu khí Việt Nam, … NIKKI, HINO,
TOYOTA, MISUMITSHI(Nhật Bản), LUKAS (Đức), CAMIVA(Pháp) …
5. Một số kết quả kinh doanh của Công ty TNHH sản xuất, xuất nhập khẩu,
dịch vụ và đầu tư Việt Thái:
Hiệu quả kinh doanh của Công ty được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 1: Doanh thu bán hàng của Công ty Việt Thái
(Đơn vị tính:1000 USD)
Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 210
Doanh thu nội địa
Doanh thu xuất hàng
25832
54,3
27098,5

58,4
30765,5
61,9
Tổng 25886,3 27156,9 30827,4
12
(Nguồn: báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty)
Qua bảng trên cho ta thấy hoạt động bán hàng của công ty chủ yếu diễn ra trên
thị trường nội địa, doanh thu từ thị trường này ngày càng lớn điều đó thể hiện
năm 2008 doanh thu đạt là 25886,3 USD, năm 2009 là 27156,9 USD, năm 2010
là 30827,4 USD. Hoạt động bán hàng xuất khẩu của công ty diễn ra rất ít, hàng
hóa xuất khẩu của công ty chỉ sang thị trường đông âu với số lượng rất bé so với
doanh thu nội địa được thể hiện năm 2008 giá trị xuất khẩu 54,3 USD (chiếm
0.209% doanh thu của công ty), năm 2009 giá trị này là 58,4 USD (chiếm
0.215% doanh thu của công ty), năm 2010 giá trị này là 61,9 USD (chiếm
0.20079% doanh thu của công ty). Qua đó cho thấy thị trường xuất khẩu của
công ty quá ít so với doanh thu của toàn công ty.
6. Phân tích thực trạng hoạt động nhập khẩu của công ty TNHH sản xuất,
xuất nhập khẩu, dịch vụ và đầu tư Việt Thái:
Hiệu quả là tiêu chuẩn quan trọng (có thể là nguồn quan trọng nhất) để đánh
giá kết quả kinh doanh ngoại thương. Trong những năm qua, cùng với sự cố
gắng nỗ lực thực hiện kế hoạch đề ra, Công ty có quan tâm đến các chỉ tiêu hiệu
quả hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên, Công ty chưa cân nhắc đánh giá về kết
quả thực hiện từng chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh (cả chỉ tiêu phản ánh về số
lượng, cả chỉ tiêu về chất lượng) để xác định chỉ tiêu nào đảm bảo hiệu quả kinh
doanh, chỉ tiêu nào chưa đảm bảo được yêu cầu. Trên cơ sở đó có các biện pháp
thích hợp.
Là một công ty chuyên kinh doanh xuất nhập khẩu, kim ngạch nhập khẩu chiếm
tỷ trọng tương đối lớn trong tổng kim ngạch xuất nhập khẩu. Vì vậy, để đánh giá
hiệu quả nhập khẩu cần phải tiến hành phân tích đánh giá các chỉ tiêu hiệu quả
nhập khẩu của Công ty.

6.1. Gía trị nhập khẩu của công ty TNHH sản xuất, xuất nhập khẩu, dịch
vụ và đầu tư Việt Thái:
6.1.1. Chỉ tiêu lợi nhuận nhập khẩu và tỷ suất lợi nhuận:
Tỷ suất lợi nhuận nhập khẩu của Công ty được tính bằng công thức lấy lợi
nhuận nhập khẩu chia cho chi phí nhập khẩu. Tỷ suất lợi nhuận là một chỉ tiêu
13
dùng để đánh giá hiệu quả kinh doanh thông qua việc một đồng chi phí bỏ ra
mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu lợi nhuận theo chi phí của hoạt
động nhập khẩu của công ty Việt Thái được phản ánh ở bảng 1 như sau:
Bảng 2: Tỷ suất lợi nhuận nhập khẩu của Công ty Việt Thái
(Đơn vị tính: 1000 USD)
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
Doanh thu nhập khẩu 19822, 3 21105, 9 27345, 7 33179, 2
Chi phí nhập khẩu 19.765 21.037 27.231 32.987
Lợi nhuận nhập khẩu 57, 3 68, 9 114, 7 192, 2
Tỷ suất lợi nhuận (%) 0, 29 0, 33 0, 42 0, 58
(Nguồn: Phòng Kế toán Tài chính )
Qua bảng trên ta thấy doanh lợi nhập khẩu của Công ty liên tục tăng, năm sau
cao hơn năm trước. Năm 2010 đạt 192.200 USD tăng so với năm 2009 là 77.500
USD. Tỷ suất lợi nhuận của Công ty tăng qua từng năm. Điều đó có nghĩa là tốc
độ tăng lợi nhuận cao hơn tốc độ tăng chi phí. Năm 2010, tỷ suất lợi nhuận của
Công ty là 0,58, gấp 2 lần tỷ suất lợi nhuận năm 2007. Đây là một tỷ suất tương
đối cao so với những công ty hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu tại Việt
Nam. Cùng với thời gian, các hình thức kinh doanh nhập khẩu của Công ty thay
đổi theo hướng tích cực khiến cho tỷ suất lợi nhuận tăng nhanh. Hình thức kinh
doanh nhập khẩu uỷ thác giảm dần trong cơ cấu hàng nhập khẩu và điều đó làm
tăng tỷ suất nhập khẩu. Mặt khác, sự biến động về giá cước phí (chi phí vận
chuyển hàng hoá) theo hướng tích cực còn khiến cho lơị nhuận của Công ty thu
được nhiều hơn.
Công ty đã biết tận dụng thế mạnh về vốn, lao động và kinh nghiệm kinh doanh

để khắc phục khó khăn, tạo ra các mối quan hệ tốt đẹp với các bạn hàng, tạo uy
tín trên trường quốc tế.
6.1.2. Chỉ tiêu doanh lợi, doanh thu nhập khẩu của Công ty:
Tỷ suất doanh lợi doanh thu được tính bằng cách lấy lợi nhuận nhập khẩu chia
cho doanh thu nhập khẩu. Điều đó có nghĩa là với một đồng doanh thu nhập
14
khẩu thì sẽ tạo được bao nhiêu đồng lợi nhuận nhập khẩu. Có thể thấy khái quát
về chỉ tiêu này của Công ty qua bảng 2.
Doanh thu nhập khẩu của Công ty nhìn chung tăng liên tục trong vài năm vừa
qua thể hiện khả năng kinh doanh ngày càng tăng, doanh thu tăng thể hiện sự
mở rộng thị trường, đa dạng hoá các hình thức kinh doanh, mặt hàng. Doanh thu
nhập khẩu năm 2010 là 33.179.200 USD tăng 5.833.500 USD. Tỷ suất doanh lợi
doanh thu nhập khẩu đều tăng đều trong các năm 2008, 2009, 2010 thể hiện khả
năng kinh doanh của Công ty rất tốt. Cả doanh thu và tỷ suất lợi nhuận doanh
thu tăng làm cho lợi nhuận của Công ty tăng rất cao. Năm 2007, tỷ suất doanh
lợi doanh thu của Công ty là 0, 289% nhưng năm 2010, tỷ suất này tăng đến con
số 0, 62%. Đây là một tỷ suất rất cao.
Bảng 3: Tỷ suất doanh lợi doanh thu nhập khẩu của Công ty Việt Thái.
(Đơn vị tính: 1000 USD)
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
Doanh thu nhập khẩu 19822, 3 21105, 9 27345, 7 33179, 2
Lợi nhuận nhập khẩu 57, 3 68, 9 114, 7 192, 2
Tỷ suất doanh lợi
doanh thu
0, 289 0, 326 0, 42 0, 62
(Nguồn: Phòng Tài chính Kế toán + Tự tính toán)
6.1.3. Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nhập khẩu:
Chỉ tiêu tổng hợp của Công ty là sự tổng hợp từ hai nguồn vốn cơ bản là vốn lưu
động và vốn cố định. Vốn lưu động giành cho nhập khẩu được phân định rõ
ràng. Vốn cố định ngoài việc phục vụ hoạt động nhập khẩu còn phục vụ hoạt

động xuất khẩu.
Chỉ tiêu doanh thu nhập khẩu/Vốn kinh doanh là vũng luôn chuyển vốn kinh
doanh của Công ty rong năm. Số vùng luân chuyển của Công ty đạt mức cao và
có sự biến đổi không đều ở các năm. Năm 2007 đạt 3, 87 vòng, năm 2008 đạt 3,
96 vòng, tăng 2, 3% so với năm 2007. Các năm 2009 và 2010 số vòng quay vốn
kinh doanh của Công ty đều tăng. Tuy nhiên, so với nhiều công ty thương mại
khác, số vòng luân chuyển vốn kinh doanh của Công ty là chưa cao. Điều này
15
chứng tỏ trong hoạt động kinh doanh vẫn còn những trở ngại, sự chậm trễ, sự
thiếu thống nhất giữa các bộ phận kinh doanh.
Bảng 4: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nhập khẩu của Công ty Việt
Thái
(Đơn vị: 1000USD)
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
Vốn kinh doanh nhập
khẩu
5.122 5.324 5.988 7.233
Doanh thu nhập khẩu 19822, 3 21105, 9 27345, 7 33179, 2
Lợi nhuận nhập khẩu 57, 3 68, 9 114, 7 192, 2
Lợi nhuận nhập khẩu/Vốn
kinh doanh nhập khẩu(%)
1, 12 1, 3 1, 92 2, 66
Doanh thu nhập khẩu/Vốn
kinh doanh nhập khẩu
3, 87 3, 96 4, 567 4, 58
(Nguồn: Phòng Tài chính Kế toán + Tự tính toán)
Chỉ tiêu lợi nhuận/Vốn kinh doanh còn có tốc độ tăng khá cao trong các năm trở
lại đây. Năm 2009, tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh cao gấp hơn 2 lần so
với năm 2007. Nguyên nhân là do lợi nhuận tăng rất nhanh trong khi vốn kinh
doanh tăng không nhiều trong suốt quá trình 4 năm liên tiếp.

Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty có thể được phản ánh qua bảng sau:
Bảng 5: Hiệu quả sử dụng Vốn lưu động của Công ty Việt Thái
(Đơn vị: 1000 USD)
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
Vốn lưu động 2.845 2.907 3.179 3.908
Doanh thu nhập khẩu 19822, 3 21105, 9 27345, 7 33179, 2
Lợi nhuận nhập khẩu 57, 3 68, 9 114, 7 192, 2
Lợi nhuận nhập khẩu/Vốn
lưu động
2 2, 4 3, 6 4, 9
16
(%)
Doanh thu nhập khẩu/Vốn
lưu động
6, 967 7, 26 8, 602 8, 49
(Nguồn: Phòng Tổ chức hàng chính + Tự tính toán)
Nhìn vào bảng trên có thể thấy sự tiến bộ nhanh chóng trong hiệu quả sử dụng
vốn lưu động của Công ty thời gian gần đây. Năm 2007 mức doanh lợi trên vốn
lưu động chỉ đạt mức 2% thì đến năm 2010, mức doanh lợi đó tăng lên 4, 9%.
Đây là chỉ tiêu tương đối cao so với nhiều công ty hoạt động trong lĩnh vực nhập
khẩu. Kết quả này có được là do Công ty đó có những thay đổi cần thiết nhằm
nâng cao hiệu quả kinh doanh. Vốn kinh doanh còn được bổ sung từ lợi nhuận
thu được và những khoản khác làm cho khả năng về vốn của Công ty là tương
đối vững mạnh. Còn với sự phát triển chung của cả nước, Việt Thái đang ngày
càng chứng tỏ được khả năng của mình, đóng góp rất nhiều cho sự tăng trưởng
chung của cả nước.
Số vùng luân chuyển vốn lưu động còn được cải thiện rất nhiều. Sự trì trệ trong
kinh doanh giảm xuống đồng nghĩa với việc vốn lưu động luân chuyển nhiều
vòng hơn trong hoạt động kinh doanh nhập khẩu. Năm 2010, vốn lưu động luân
chuyển 8,49 vòng trong một năm, tăng 1,523 vòng/năm. Năm 2010, Công ty đầu

tư thêm nhiều vốn hơn cho hoạt động kinh doanh. Sự chậm trễ trong một vài
khâu khi vốn tăng lên đột ngột khiến số vòng luân chuyển giảm sút hơn so với
năm 2009.
6.1.4. Hiệu quả sử dụng lao động:
Hiệu quả sử dụng lao động luôn là một chỉ tiêu quan trọng khi đánh giá về hiệu
quả kinh doanh. Tuy nhiên, nó còn chỉ là một khía cạnh để đánh giá hiệu quả
kinh doanh của một doanh nghiệp. Khi xem xét đánh giá chỉ tiêu này, cần phải
đặt nó trong hoàn mối tương quan với các chỉ tiêu về vốn, về lợi nhuận, về
doanh thu để có cái nhìn chính xác.
Hiệu quả sử dụng lao động của Công ty Việt Thái có thể được biểu hiện bằng
bảng dưới đây:
Bảng 6: Hiệu quả sử dụng lao động của Công ty Việt Thái
(Đơn vị: 1000 USD)
17
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
Doanh thu nhập khẩu 19822, 3 21105, 9 27345, 7 33179, 2
Lợi nhuận nhập khẩu 57, 3 68, 9 114, 7 192, 2
Số lao động 299 287 304 317
Doanh thu bình quân
một lao động
66, 295 73, 540 89, 953 104, 666
Lợi nhuận bình quân
một lao động 0, 192 0, 24 0, 377 0, 606
( Nguồn: Phòng Kế Hoạch kết hợp với Tự tính toán)
Nhìn vào bảng trên, có thể thấy tình hình tiến triển rõ rệt qua các năm. Cả hai
chỉ tiêu đều thể hiện sự tăng trưởng nhanh chóng. Điều này chứng tỏ người nhân
viên trong Công ty đang hoạt động có hiệu quả hơn.
Tuy nhiên, nếu so sánh với nhiều doanh nghiệp hoạt động trong cùng lĩnh vực
cũng như trong những lĩnh vực khác thì có thể thấy rằng doanh thu bình quân
một lao động hay lợi nhuận bình quân một lao động này là khá thấp. Trong rất

nhiều năm qua, Công ty luôn là một doanh nghiệp có số lao động rất cao. Tuy
nhiên, hiệu quả sử dụng lao động vẫn đang là vấn đề đối với Ban Giám đốc của
Công ty.
Trong những năm gần đây, cùng với sự cải tổ toàn Công ty, vấn đề sử dụng
nhân lực đúng người, đúng việc đó làm cho hiệu quả sử dụng lao động tăng lên
nhanh chóng. Năm 2010 so với năm 2007 có sự thay đổi rõ ràng. Doanh thu
bình quân một lao động tăng gấp 1,579 lần. Còn chỉ tiêu lợi nhuận bình quân
một lao động còn tăng hơn nữa, tăng 3,156 lần. Đây là dấu hiệu đáng mừng cho
những nỗ lực mà Công ty đó bỏ ra nhằm hoàn thiện hiệu quả nhập khẩu hàng
hoá của mình.
6.2. Mặt hàng nhập khẩu của công ty TNHH sx, xnk, dịch vụ và đầu tư
Việt Thái:
Tình hình biến động về giá trị một số mặt hàng có thể thấy rõ ở bảng trên.
Nguyên nhân là do thị trường tiêu thụ hàng nhập khẩu ở trong nước là khá bấp
bênh. Nhu cầu về hàng nhập khẩu ở trong nước thay đổi liên tục theo thời gian.
Công ty còn chỉ nhập khẩu những mặt hàng có nhu cầu thực sự là việc tiêu thụ
18
nhanh chóng mặt hàng đó là khá chắc chắn. Tổng kim ngạch nhập khẩu của
Công ty tăng nhanh qua từng năm. Đây là một điều rất đáng mừng. Công ty luôn
có những phương án kinh doanh hợp lý dù có nhiều biến động về nguồn hàng,
giá cả trên thị trường thế giới.
Bảng 7: Các mặt hàng nhập khẩu của Công ty Việt Thái
(Đơn vị: 1000 USD)
Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
Máy móc thiết bị 2.200 1.730 6.636
Sắt thép các loại 2.820 2.950 3.400
Dầu cọ tái xuất khẩu 2.947 9.800 7.700
Hàng tiêu dùng 4.300 5.150 4.700
Phương tiện vận tải 5.200 5.310 5.400
Hàng hoá khác 1.980 811 3.350

Tổng số 19.447 25.751 31.186
(Nguồn: Phòng Tài chính Kế toán Công ty)
Qua bảng trên ta thấy hầu như các mặt hàng nhập khẩu qua các năm của Công ty
không đồng đều. Năm 2010 tăng vọt (200%) so với năm 2008, điều này là do
năm 2010 Công ty thực hiện dự án cơ giới hóa nông nghiệp nông thôn tại tỉnh
Sơn La. Qua các năm sắt thép nhập khẩu của Công ty vẫn tăng đều 15% là do
Công ty có các hợp đồng xây dựng công trình công nghiệp và dân dụng tại Hà
Nội như: khu công nghệ cao Láng – Hòa Lạc, xây dựng –cải tạo nhà chung cư
cũ tại Hà Nội…. Riêng mặt hàng dầu cọ năm 2008 Công ty mới bắt đầu nhập
nên doanh số chưa cao bước sang năm 2009 va 2010 Công ty đó tạo dựng được
nhiều mối quan hệ uy tín với các bạn hàng quốc tế nên doanh số tăng cao cụ thể
năm 2009 doanh số tăng 233,33% và năm 2010 tăng 183.97%. Phương tiện vận
tải doanh số các năm đều rất cao như năm 2008 là 5.200 USD, năm 2009 là
5.310 USD và năm 2010 là 5.400 USD, điều đấy có được là do đặc thù Công ty
là Công ty nhà nước trực thuộc Bộ Công An nên những phương tiện vận tải mà
Công ty nhập đều là những phương tiện đặc chủng phục vụ công tác an ninh,
quốc phòng.
Qua bảng trên ta nhận thấy máy móc thiết bị, sắt thép, phương tiện vận tải và
hàng tiêu dùng luôn giữ vai trò chủ chốt trong cơ cấu hàng nhập của Công ty.
19
6.3. Thị trường nhập khẩu của công ty TNHH suất xuất, xuất nhập khẩu,
dịch vụ và đầu tư Việt Thái:
Nhìn chung so với thị trường xuất khẩu, thị trường nhập khẩu của Công ty rộng
hơn với các loại mặt hàng nhập khẩu đa dạng hơn. Trước đây, Công ty chủ yếu
nhập khẩu từ các nước Đông Âu và Liên Xô cũ. Đây là thị trường truyền thống
của Công ty và các hợp đồng nhập khẩu được ký kết giữa chính phủ các nước
XHCN với nhau, Công ty chỉ đứng ra nhận nhiệm vụ nhập khẩu hàng về. Mọi
vấn đề khác liên quan đến hàng nhập khẩu đó có nhà nước lo.
Tuy nhiên, trong điều kiện mới, thị trường nhập khẩu của Công ty còn thay đổi
rất lớn. Các thị trường nhập khẩu lớn nhất của Công ty hiện nay là Nhật Bản,

Tây Âu và Hoa Kỳ. Bảng 8: Thị trường nhập khẩu của Công ty Việt Thái
(Đơn vị tính: 1000 USD)
STT Thị trường Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
1 Nhật Bản 6.000 6.520 8.662
2 EU 5.743 6.105 5.815
3 Mỹ 2.367 3.563 6.145
4 Trung Quốc 2.012 2.434 2.828
5 ASEAN 4.340 4.324 4.122
6 Đông Âu 1.148 1.232 1.457
7 Các TT khác 1.678 1.985 1.788
8 Thị Trường 19.437 25.741 31.186
(Nguồn: Phòng Tài chính Kế toán Công ty Việt Thái)
Đối với thị trường Nhật Bản. Đây thị trường Công ty đó có quan hệ xuất nhập
khẩu từ khá lâu. Hàng nhập khẩu từ thị trường này hầu như là các loại máy mãc,
thiết bị phục vụ tiêu dùng và sản xuất. Chất lượng hàng nhập từ Nhật luôn rất
cao. Tuy nhiên, giá cả của chúng còn luôn cao hơn hẳn so với các loại hàng
cùng loại từ các thị trường khác. Tốc độ tăng giá trị hàng nhập từ Nhật Bản khá
đều và doanh số nhập khẩu qua các năm đều cao như năm 2008 là 6.000 USD,
năm 2009 là 6.520 USD và năm 2010 là 8.662 USD.
Qua bảng trên ta thấy thị trường EU là một thị trường lớn mà Công ty có quan
hệ làm ăn. Đây là thị trường xuất khẩu lớn của Công ty. Đây còn là thị trường
Công ty nhập khẩu khá nhiều. Các loại mặt hàng mà Công ty nhập khẩu chủ yếu
là máy móc thiết bị có chất lượng cao, phương tiện vận tải, các loại vật liệu cao
20
cấp, các năm doanh số nhập khẩu cũng khá cao nhưng năm 2009 là năm mà
Công ty nhập khẩu hàng từ EU là cao nhất với doanh số 6.105 USD.
Bên cạnh Nhật Bản và EU, giá trị hàng hoá nhập khẩu từ thị trường Hoa Kỳ tăng
rất nhanh trong những năm gần đây. Đây là kết quả của Hiệp định Thương mại
được ký kết giữa hai nước. Từ năm 2008 doanh số nhập khẩu chỉ là 2.367 USD
thì đến năm 2010 doanh số nhập khẩu tăng vọt lên là 6.145 USD, qua 2 năm

doanh số nhập khẩu tại thị trường Hoa Kỳ tăng 159,6% chắc chắn trong tương
lai, đây sẽ là thị trường xuất nhập khẩu lớn nhất của Công ty . Tuy nhiên, có rất
nhiều khó khăn khi xuất khẩu hàng hoá sang thị trường này. Còn đối với nhập
khẩu thì mọi việc rất thuận lợi.
Công ty còn nhập khẩu từ Trung Quốc, Trung Quốc là nước láng giềng rất thuận
lợi cho việc nhập hàng với chúng ta và cũng là nước thuộc nước hàng đầu trên
thế giới về sản xuất hàng hóa nhưng doanh số nhập hàng so với các thị trường
khác là còn thấp như trong năm 2010 doanh số nhập hàng là 2.828 USD ,vì vậy
ban lãnh đạo Công ty định hướng các năm kế tiếp các phòng ban khai thác tìm
hiểu thị trường xem các mặt hàng từ Trung Quốc có đầu ra tại Việt Nam hay
không và triển khai tìm các đối tác bên nước bạn.
Ngoài ra, Công ty còn nhập khẩu từ ASEAN, và nhiều nước khác trên thế giới.
Trong khối ASEAN, Singapore là nước có kim ngạch xuất nhập khẩu lớn nhất
đối với Công ty.
6.4. Phương thức kinh doanh nhập khẩu của công ty TNHH sản xuất,
xuất nhập khẩu, dịch vụ và đầu tư Việt Thái:
Hiện tại công ty chỉ sử dụng một phương thức nhập khẩu trực tiếp mà
chưa sử dụng các phương thức nhập khẩu khác.
Với phương thức này công ty là người trực tiếp thực hiện tất cả công việc
liên quan tới công tác nhập khẩu từ việc tạo mối quan hệ bạn hàng nhập khẩu
cho đến khi công tác nhập khẩu hoàn thành.
Do đặc thù của hàng hoá kinh doanh của công ty là hàng hoá thường được
mua với khối lượng lớn, chất lượng đồng đều. Vì vậy vận dụng phương thức
nhập khẩu này cũng tương đối thích hợp với quá trình nhập khẩu của công ty.
21
Do chỉ sử dụng hình thức nhập khẩu trực tiếp nên chi phí cho hoạt động
nhập khẩu của công ty sẽ cao vì mỗi khi có sự thay đổi về hợp đồng thì công ty
thường phải gặp trực tiếp đối tác để bàn bạc.
6.5. Quy trình nhập khẩu của công ty TNHH sản xuất, xuất nhập khẩu,
dịch vụ và đầu tư Việt Thái:

6.5.1. Đặc điểm của qui trình nhập khẩu của công ty:
Qui trình nhập khẩu của công ty bao gồm rất nhiều công việc như: xác
định nhu cầu, nghiên cứu thị trường, giao dịch đàm phán ký kết hợp đồng nhập
khẩu.
Hợp đồng nhập khẩu của công ty hiện tại dựa trên các hợp đồng mẫu hoặc
hợp đồng đó ký từ trước, chính điều này làm cho những điều khoản trong hợp
đồng nhập khẩu của công ty thường không được chặt chẽ gây khó khăn cho
công ty khi thực hiện hợp đồng hoặc khi có tranh chấp xảy ra.
6.5.2 Qui trình nhập khẩu của công ty:
Qui trình nhập khẩu của công ty bao gồm các bước sau:
Bước 1: Xác định nhu cầu hàng hoá cần nhập.
Hàng hoá mà công ty nhập về là hàng hoá dùng để kinh doanh chứ không
phải dùng cho hoạt động sản xuất, do đó xác định được nhu cầu của thị trường
về hàng hoá của công ty đó còn chính là nhu cầu hàng hoá cần nhập.
Do đặc điểm của hàng hoá kinh doanh của công ty là hàng hoá đã qua sử
dụng và hoá chất dễ cháy nổ nên đòi hỏi cao quá trình xếp dỡ và bảo quản. Hơn
nữa hàng hoá nhập khẩu của công ty là máy móc nhập về làm dự án còn như
nhập về sản xuất cho các công ty lớn. Các chỉ tiêu về chất lượng hàng hoá
thường không thay đổi mà chủ yếu là thay đổi giá cả. Vấn đề đặt ra đối với công
ty là cần phải xác định được nhu cầu cụ thể, thực tế của các khách hàng này để
đưa ra được lượng hàng hoá cụ thể cần nhập khẩu.
Để thực hiện tốt mục tiêu trên các nhân viên và ban lãnh đạo công ty phải
hoạch định kế hoạch nhập khẩu dựa trên lượng cầu thực tế của các khách hàng
truyền thống mua với giá trị lớn trong năm trước, kết hợp với dự báo tăng
22
trưởng trong năm tới để điều chỉnh lượng hàng nhập khẩu đúng, đủ và kịp thời.
Như vậy lượng hàng cần nhập khẩu sẽ được thực hiện theo công thức sau:
Bước 2: Nghiên cứu thị trường nước nhập khẩu và chọn
đối tác kinh doanh.
Để có thể định ra được chiến lược kinh doanh nói chung và chiến lược

nhập khẩu nói riêng, đồng thời để xác định được chính xác lượng hàng hoá cần
nhập khẩu đòi hỏi công tác nghiên cứu thị trường phải được tiến hành một cách
liên tục và hiệu quả. Nhưng hiện tại công tác nghiên cứu thị trường ở công ty
vẫn còn hạn hẹp và chỉ sử dụng phương pháp nghiên cứu tại bàn, chưa tổ chức
cho nhân viên đi nghiên cứu thị trường trong và ngoài nước. Do đó nguồn thông
tin công ty có được là những nguồn thông tin thứ cấp và do chính đối tác cung
cấp, vì thế nguồn thông tin đôi khi không có tính xác thực và không cập nhật.
Bước 3: Giao dịch, đàm phán và ký kết hợp động nhập khẩu.
Do chỉ sử dụng phương thức giao dịch trực tiếp nên công ty phải hoàn
toàn chịu trách nhiệm trước kết quả vòng đàm phán, hơn nữa đối tác của công
ty là các công ty ở nước ngoài cho nên khi đàm phán công ty sẽ phải thuê phiên
dịch, thuê chuyên gia tư vấn về kinh tế và công ty thường phải sang quốc gia của
phía đối tác để đàm phán nên chi phí đi lại cho các cuộc đàm phán này sẽ lớn
hơn. Từ đó ta thấy phương thức giao dịch của công ty hiện nay còn chưa hiệu
quả, chưa tận dụng được hết lợi thế của các phương thức hiện nay mà các doanh
nghiệp đang sử dụng.
Hợp đồng nhập khẩu của công ty thường được lập dựa trên các hợp
đồng đó ký trước đây hoặc hợp đồng mẫu có sẵn, điều đó làm cho các điều
khoản của hợp đồng không được chặt chẽ, chưa thực sự phù hợp với hàng hoá
mà công ty nhập khẩu. Hợp đồng nhập khẩu của công ty bản chính thường được
viết bằng tiếng Anh còn hợp đồng được viết bằng các tiếng khác thường được
23
Lượng cần nhập khẩu = tổng cầu về mặt hàng đó + dự
báo thay đổi trong năm
(trong năm) (trong năm)
dùng làm hợp đồng phụ. Nhân viên của công ty có trình độ tiếng Anh còn có
hạn làm cho nhiều khi đó hiểu sai về những điều khoản của hợp đồng.
Bước 4: thực hiện hợp đồng nhập khẩu
Để thực hiện được hợp đồng nhập khẩu công ty thường tiến hành nhập
khẩu theo các bước sau:

Xin giấy phép nhập khẩu. Hiện tại các loại hàng hoá mà công ty cần phải
xin giấy phép nhập khẩu là các loại máy móc đó qua sử dụng: máy nông nghiệp
nên phải xin giấy phép của Bộ Công Thương, các loại hoá chất Acid Stearic 401
xin giấy phép của Bộ Công Nghiệp
Mở L/C (nếu thanh toán bằng L/C). Việc thanh toán của công ty thường
được thực hiện thông qua hai ngân hàng đại diện của mình là Sài Gòn Thương
Tín chi nhánh Hà Nội và Ngoại Thương Việt Nam chi nhánh Hà Nội. Thường
thì việc thanh toán qua ngân hàng Ngoại Thương với các đối tác là người Nhật,
Hàn Quốc và Singapore. Còn các đối tác Trung Quốc do họ đó làm ăn với ta từ
lâu do vậy họ thường không đòi hỏi nhiều về ngân hàng đứng ra thanh toán.
Với việc thanh toán bằng TT, D/P sẽ lập một thư chuyển tiền gửi đến
ngân hàng đại diện của mình nhờ gửi trả một số tiền cho người xuất khẩu và khi
đó công ty phải trả một khoản phí dịch vụ cho ngân hàng.
Với việc thanh toán bằng L/C đầu tiên công ty sẽ phải đến ngân hàng đại
diện của mình xin mở một thư tín dụng và tiến hành ký quỹ, công ty thường phải
ký quỹ 100% giá trị hợp đồng và phải trả cho ngân hàng một khoản phí tuỳ theo
giá trị của hợp đồng.
Trong năm 1996 công ty chỉ có một đại diện là Ngân Hàng Ngoại
Thương đến năm 2000 công ty đó có thêm Ngân Hàng Sài Gòn Thường Tín Việt
Nam là ngân hang thứ hai đại diện cho công ty về thanh toán quốc tế.
Thuê phương tiện vận chuyển (nếu có). Hiện nay công ty thực hiện hoạt
động nhập khẩu theo điều kiện DAF, CIF: Đối với điều kiện CIF thường công
ty qui định là CIF Hải Phòng hoặc CIF Sài Gòn do đó thường công ty uỷ thác
cho người bán thuê phương tiện vận chuyển đến cảng biển mà công ty chỉ định,
tại cảng biển Việt Nam công ty uỷ thác cho hãng vận tải tại cảng biển nhận hàng
24
với hãng tàu và giám sát quá trình giao hàng. Với điều kiện DAF là DAF Đồng
Đăng hoặc Hữu Nghị. Trong trường hợp nhập khẩu với điều kiện giao hàng là
DAF công ty thường phải đứng ra thuê phương tiện vận chuyển từ cửa khẩu của
Việt Nam vận chuỷên hàng hoá về kho và giám sát quá trình giao hàng.

Mua bảo hiểm: công ty uỷ thác cho người bán mua bảo hiểm cho lô hàng
của mình theo điều kiện CIF, do đó nhiều khi xảy ra rủi ro công ty được bồi
thường với tổn thất thấp đây là điểm hạn chế của công ty.
Làm thủ tục hải quan: hiện nay bước làm thủ tục hải quan tại các cửa
khẩu như: Hữu Nghị, Đồng Đăng còn mất rất nhiều thời gian và tốn kém, còn
tại các cảng biển thì công ty đó uỷ thác cho công ty vận tải ở cảng làm tất cả mọi
thủ tục, do đó nó diễn ra một các dễ dàng hơn. Còn hai cửa khẩu trên công ty
chưa chọn được hãng vận tải uỷ thác nên phải cử nhân viên của mình trực tiếp đi
làm thủ tục hải quan, thường mỗi chuyến đi nhận hàng của công ty tại các cửa
khẩu này mất từ hai ngày trở lên và chi phí cho mỗi tấn hàng trung bình khoảng
1 triệu đồng.
Nhận hàng: việc nhận hàng có thể được thực hiện tại cửa khẩu hoặc tự
công ty vận chuyển. Trong qúa trình nhận hàng do chuyên môn của nhân viên
khi đi nhận hàng có hạn cho nên nhiều khi nhận hàng về mới phát hiện ra hàng
bị với, và vỏ bao không đúng qui định như trong hợp đồng (vỏ bao bị bẩn). Từ
đó cho thấy công tác nhận hàng và kiểm tra chất lượng hàng hoá của công ty
tiến hành chưa tốt.
Thanh toán: tuỳ vào điều kiện thanh toán trong hợp đồng tiến hành
thanh toán cho phù hợp, công ty thường lựa chọn các phương thức thanh toán
sau:
Thanh toán bằng phương thức chuyển tiền khi đó công ty yêu cầu ngân
hàng phục vụ mình (Sài Gòn Thương Tín) chuyển một số tiền nhất định cho
người bán ở nước ngoài hoặc đại diện của người bán.
Thanh toán bằng phương thức nhờ thu mà cụ thể là hình thức nhờ
thu chấp nhận trả tiền đổi lấy chứng từ, với phương thức này sau khi công ty
chấp nhận trả tiền cho người bán thì ngân hàng phục vụ người bán mới giao cho
25

×