Tải bản đầy đủ (.doc) (42 trang)

Tổng quan về đặc điểm kinh tế - kĩ thuật và tổ chức bộ máy quản lí hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty minh thành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (268.21 KB, 42 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: THS. Nguyễn Hữu Đồng
MỤC LỤC
TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KĨ THUẬT VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN
LÍ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY MINH THÀNH 6
1.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY MINH THÀNH 6
1.2. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT - KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH
DƯỢC PHẨM MINH THÀNH 8
1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của công ty Minh Thành 8
1.2.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất – kinh doanh của công ty Minh Thành 8
1.2.3. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty Minh Thành 9
1.3. Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất – kinh doanh của công ty Minh Thành
10
1.4. TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY MINH
THÀNH 13
Cả 3 chỉ tiêu hệ số thanh toán của doanh nghiệp đều cao, trong đó, cao nhất là hệ số thanh
toán tổng quát. Cuối năm 2009, chỉ tiêu hệ số thanh toán tổng quát là 2,53 lần. Năm 2010,
chỉ tiêu này tăng lên 40,76% so với năm 2009. Điều này chứng tỏ mức độ độc lập về tài
chính của doanh nghiệp cao, khả năng thanh toán dồi dào. Tuy nhiên, doanh nghiệp nên
giảm hệ số này xuống cho phù hợp 18
PHẦN 2 20
TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ HỆ THỐNG KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH
DƯỢC PHẨM MINH THÀNH 20
2.1. TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY MINH THÀNH 20
2.2. TỔ CHỨ HỆ THỐNG KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY MINH THÀNH 22
2.2.1. Các chính sách kế toán chung 22
2.2.2. Áp dụng chế độ kế toán tại công ty Minh Thành 23
2.2.2.2. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán 23
2.2.2.3. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán 24
2.2.2.4. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán 27
2.3. Tổ chức kế toán các phần hành cụ thể 27
2.3.1. Tổ chức hạch toán nguyên vật liệu: 27


2.3.2. Tổ chức hạch toán TSCĐ 30
Tổ chức hạch toán chi tiết khấu hao TSCĐ 31
PHẦN 3 38
MỘT SỐ ĐÁNH GIÁ VỀ TÌNH HÌNH TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TẠI CÔNG
TY MINH THÀNH 38
3.1. Đánh giá tổ chức bộ máy kế toán 38
3.2. Đánh giá về tổ chức công tác kế toán 39
Bùi Thị Minh Hà Lớp: Kế toán tổng hợp 49A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: THS. Nguyễn Hữu Đồng
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Công ty Minh Thành : Công ty TNHH Dược phẩm Minh Thành
TK : Tài khoản
TSCĐ : : Tài sản cố định
TL: : Tền lương
NLĐ : Người lao động
Bùi Thị Minh Hà Lớp: Kế toán tổng hợp 49A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: THS. Nguyễn Hữu Đồng
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bùi Thị Minh Hà Lớp: Kế toán tổng hợp 49A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: THS. Nguyễn Hữu Đồng
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Bùi Thị Minh Hà Lớp: Kế toán tổng hợp 49A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: THS. Nguyễn Hữu Đồng
Lêi nãi ®Çu
Kể từ cách mạng tháng 8 năm 1945 đến nay, trong sự nghiệp bảo vệ
sức khỏe nhân dân, chủ trương kết hợp Đông y với Tây y đã được thể hiện
trong Hiến pháp và trong luật Bảo vệ sức khỏe của nước ta. Chủ tịch Hồ Chí
Minh trong bức thư gửi ngành Y đã viết: “Ông cha ta đã có nhiều kinh
nghiệm quý chữa bệnh bằng thuốc Nam và thuốc Bắc. Để phát triển y học,
các cô chú phải chú ý nghiên cứu và kết hợp Đông y và Tây y.”

Nền y học dân gian của 54 dân tộc trong cộng đồng Việt Nam gắn liền
với sự sinh sống từng vùng địa lý. Từng dân tộc trong quá trình sinh tồn và
phát triển đều tích lũy được những kinh nghiệm về sử dụng cây thuốc có ở
từng địa phương. Ngày nay, ngoài nền y học phương Tây phát triển manh mẽ,
chúng ta cần biết kế thừa phát huy nền y học dân gian có truyền thống từ lâu
đời, kết hợp Đông, Tây y để ngành y, dược ngày càng chiếm dữ những vị trí
quan trọng trong nền kinh tế quốc dân.
Cùng với sự phát triển của đất nước, công ty TNHH Dược Phẩm Minh
Thành là một trong những doanh nghiệp y dược đã đóng góp tốt vai trò này.
Bùi Thị Minh Hà Lớp: Kế toán tổng hợp 49A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: THS. Nguyễn Hữu Đồng
PHẦN 1
TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KĨ THUẬT VÀ TỔ
CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
CỦA CÔNG TY MINH THÀNH
1.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY
MINH THÀNH.
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty Minh Thành.
Sau năm 1986, nền kinh tế Việt Nam dần dần được thị trường hóa, đi
theo xu thế chung của thế giới, các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh và
tập thể được thừa nhận và bắt đầu được tạo điều kiện hoạt động. Từ năm 1991
trở đi, nhà nước có những chủ trương, chính sách đổi mới kinh tế rõ rệt hơn
nữa, chủ trương phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo định
hướng xã hội chủ nghĩa. Nền kinh tế có nhiều biến động, trên thị trường diễn
ra hoạt động trao đổi, mua bán với nhiều mặt hàng, cạnh tranh nhau. Cùng với
sự đổi mới mạnh mẽ của nền kinh tế nước ta, công ty Minh Thành ra đời và
dần chiếm lĩnh thị phần trong nền kinh tế quốc dân.
Công ty Minh Thành được đi lên từ cơ sở sản xuất Đông dược Minh
Thành. Tên đầy đủ doanh nghiệp lúc đầu là Nhà bào chế Đông dược Minh
Thành, doanh nghiệp được Bộ Y tế cùng Sở Y tế Hải Phòng cấp phép thành

lập và đi vào hoạt động sản xuất từ năm 1993. Trong quá trình sản xuất kinh
doanh hơn 15 năm qua, để đáp ứng nhu cầu thị trường và sự biến đổi trong
nền kinh tế mở, doanh nghiệp đã mở rộng sản xuất kinh doanh với quy mô
hoạt động ngày càng lớn hơn. Khi mới thành lập, doanh nghiệp chỉ có cơ sở
vật chất ít, giản đơn với diện tích phân xuởng sản xuất nhỏ. Vào năm 1996,
doanh nghiệp đã quyết định mở rộng cơ sở sản xuất, tăng diện tích phân
xưởng, kho bãi lớn hơn. Tuy nhiên trong bối cảnh đổi mới của đất nước ta,
doanh nghiệp phải đối mặt rất nhiều trở ngại và thách thức lớn về nhiều mặt.
Bùi Thị Minh Hà Lớp: Kế toán tổng hợp 49A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: THS. Nguyễn Hữu Đồng
Để có thể đứng vững trên thị trường, có thể cạnh tranh với các doanh nghiệp
khác, cơ sở sản xuất Đông dược Minh Thành quyết định đầu tư thêm máy
móc, thiết bị trong sản xuất, dể đáp ứng nhu cầu thị trường ngày càng nhiều
với chất lượng sản phẩm ngày càng tốt hơn. Điều kiện về vốn đầu tư, về cơ sở
vật chất với doanh nghiệp mới thành lập là một trong những khó khăn không
nhỏ. Từ đó, doanh nghiệp phải huy động tiềm lực trong cán bộ công nhân
viên, những người có khả năng về tài chính, kinh tế để vay vốn đổi mới khoa
học công nghệ, phục vụ phát triển sản xuất kinh doanh sản phẩm. Nhờ sự giúp
đỡ về kinh tế, tài chính và phát huy những tiềm lực vốn có về con người, đầu
tư nghiên cứu các sản phẩm, thay đổi để phù hợp thị hiếu người tiêu dùng mà
công ty Minh Thành phát triển như ngày nay.
Nhà bào chế Đông dược Minh Thành được sự cho phép của Bộ Y tế đã
phát triển lên thành công ty Minh Thành vào năm 2003.
Công ty tập trung vào sản xuất những mặt hàng trọng điểm của mình và
tập trung nghiên cứu, phù hợp hơn với thị trường. Đó cũng là một trong
những chính sách của công ty. Các sản phẩm thuốc rất được ưa thích trên thị
trường. Kinh tế nước ta ngày càng phát triển nhanh và vững mạnh, cạnh tranh
trên thị trường khó khăn, nhưng công ty vẫn khẳng định được thế mạnh của
mình về các mặt hàng Đông dược, với giá cả phải chăng và chất lượng luôn
được quan tâm hàng đầu. Sản phẩm của công ty chủ yếu sản xuất các mặt

hàng Đông dược có nguồn gốc dược liệu để phòng bệnh và điều trị bệnh.
Trong quá trình hoạt động cơ sở luôn nghiên cứu để hoàn thiện các mặt hàng
thuốc, nghiên cứu sản phẩm mới phù hợp trên thị trường.
Tên công ty: Công ty trách nhiệm hữu hạn Dược phẩm Minh Thành.
Tên giao dịch của công ty: Minh Thanh pharmaceutical company
limited.
Tên viết tắt của công ty: MTPHAR CO.,LTD.
Địa chỉ: số 72 Hoàng Quý, quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng.
Bùi Thị Minh Hà Lớp: Kế toán tổng hợp 49A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: THS. Nguyễn Hữu Đồng
1.2. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT - KINH DOANH CỦA
CÔNG TY TNHH DƯỢC PHẨM MINH THÀNH
1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của công ty Minh Thành
Công ty Minh Thành là một công ty dược tư nhân, sản xuất các mặt hàng
thuốc bán trong nước.
Thuốc là một loại hàng hóa đặc biệt và quan trọng vì nó liên quan tới
sức khỏe của con người. Vì vậy, hơn bao giờ hết, chất lượng càng phải trở
thành vấn đề cốt yếu. Bởi nó không chỉ liên quan tới sự thành công của
doanh nghiệp mà còn liên quan tới đạo đức và lương tâm của người thầy
thuốc. Ngay từ khi mới thành lập, công ty đã lựa chọn sản xuất các mặt
hàng Đông dược.
Nền Đông y Việt Nam có từ rất lâu đời, được văn bản hóa từ thời nhà
Lý. Đến nay, nó ngày càng phát triển và rất phù hợp với các nước Á Đông.
Trong khi đó, nước Việt Nam chúng ta có một nguồn dược liệu phong phú,
dồi dào, lại được học hỏi và kết hợp với nền y học Trung Hoa phát triển. Các
loại sản phẩm Đông dược của công ty có tác dụng chữa bệnh và phòng bệnh
tốt, ít gây ra tác dụng phụ với người tiêu dùng. Ngoài ra, công ty tìm tòi,
nghiên cứu ra thêm các loại thuốc thông thường khác. Các mặt hàng công ty
cung cấp ra thị trường ngày càng phù hợp với thị thiếu của người tiêu dùng,
phục vụ tầng lớp bình dân. Phòng và chữa một số bệnh hay gặp ví dụ thuốc

phong tê thấp, chữa bệnh đau nhức chân tay ở người già, hay là tiêu độc thủy,
giúp chữa trị dị ứng, giải độc cho trẻ nhỏ. Thuốc của công ty phục vụ mọi lứa
tuổi, đặc biệt còn có một số sản phẩm để nâng cao thể lực cho những người
mới ốm dậy, có sức đề kháng yếu.
1.2.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất – kinh doanh của công ty
Minh Thành
Công ty Minh Thành có 3 phân xưởng sản xuất riêng biệt gồm:
Bùi Thị Minh Hà Lớp: Kế toán tổng hợp 49A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: THS. Nguyễn Hữu Đồng
Phân xưởng 1: nhiệm vụ chủ yếu là sản xuất rượu thuốc với các mặt
hàng chủ yếu rượu bổ sâm, rượu bổ huyết trừ phong thấp.
Phân xưởng 2: nhiệm vụ chủ yếu là sản xuất các mặt hàng cao thuốc,
cụ thể như là cao ích mẫu, tiêu độc thủy.
Phân xưởng thứ 3: chuyên sản xuất các mặt hàng cồn thành phẩm, phục
vụ y tế.
Mỗi mặt hàng sản xuất đều có quy trình sản xuất khác nhau và đều có
những tiêu chuẩn kỹ thuật quy định của ngành khác nhau.
1.2.3. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty
Minh Thành
Công ty có các loại sản phẩm: rượu thuốc, cao thuốc và cồn thành phẩm
Sơ đồ 1.1: Quy trình công nghệ sản xuất rượu thuốc
( Nguồn: Công ty Minh Thành)
Bùi Thị Minh Hà Lớp: Kế toán tổng hợp 49A
Dược liệu
Dược liệu nghiền thô,
chiết theo phương pháp
ngấm kiệt bằng cồn
Xử lý, sao tẩm
Dịch chiết dược liệu
+ siro, điều chỉnh độ

cồn thích hợp
Kiểm nghiệm
Đóng vào chai, vào
thùng
Nhập kho thành
phẩm
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: THS. Nguyễn Hữu Đồng
Sơ đồ 1.2: Quy trình công nghệ sản xuất cao thuốc:
( Nguồn: Công ty Minh Thành)
Sơ đồ 1.3: Quy trình sản xuất cồn thành phẩm:
( Nguồn: Công ty Minh Thành)
1.3. Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất – kinh doanh của
công ty Minh Thành
Bộ máy hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đơn giản, gọn nhẹ.
Được tổ chức theo mô hình cơ cấu trực tiếp, là một trong những mô hình tổ
chức đạt hiệu quả, được đánh giá cao trên thế giới. Giám đốc và phó giám đốc
quản lý phân xưởng sản xuất dưới sự giúp đỡ, tư vấn của các phòng ban, chức
năng. Các phòng chức năng đồng thời với nhiệm vụ sẵn có của mình, sẽ tư
Bùi Thị Minh Hà Lớp: Kế toán tổng hợp 49A
Nguyên liệu
(cồn cao độ)
Cho nước đã qua
xử lý (lọc)
Được độ cồn
thích hợp
Để lắng, lọcĐóng chai,
thùng
Nhập kho thành
phẩm
Kiểm nghiệm

thành phẩm
Dược liệu
Nấu với nước
Cô đặc dịch
chiết đạt thể
tích
Cho đường,
chất bảo quản
Kiểm
nghiệm
thành phẩm
Đóng vào
chai, thùng
Xử lý, sao tẩm
Nhập kho thành
phẩm
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: THS. Nguyễn Hữu Đồng
vấn cho giám đốc, nghiên cứu đề xuất các giải pháp giải quyết những khó
khăn nảy sinh.
Sơ đồ 1.4: Tổ chức bộ máy của công ty Minh Thành
( Nguồn: Công ty Minh Thành)
 Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban:
- Giám đốc: Là nhà quản trị cấp cao nhất trong công ty, là người đại
diện cho toàn bộ cán bộ công nhân viên chức, cũng như là người chủ, người
đại diện của công ty ký hợp đồng kinh tế với các đối tác. Quản lý và điều
hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp nên giám đốc
chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
mình. Giám đốc có nhiệm vụ quản lý trực tiếp phòng tổ chức nhân sự và
phòng tài chính kế toán trong công ty.
Bùi Thị Minh Hà Lớp: Kế toán tổng hợp 49A

Giám đốc
Phó giám đốc
Phòng tài
chính-kế
toán
Phòng tổ
chức nhân
sự
Phòng kinh
doanh,
marketing
Phân xưởng
sản xuất
Phòng kiểm
nghiệm
Phân xưởng
1
Phân xưởng
2
Phân xưởng
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: THS. Nguyễn Hữu Đồng
- Phó giám đốc: là một nhà quản trị cấp cao trong doanh nghiệp, thay
mặt giám đốc điều hành những công việc giám đốc giao phó, trợ giúp giám
đốc điều hành hoạt động trong công ty. Phó giám đốc chịu trách nhiệm trực
tiếp với giám đốc về phần việc được phân công. Trong từng thời kì, phó giám
đốc có thể được giám đốc ủy quyền quyết định một số vấn đề thuộc nhiệm vụ
và quyền hạn của giám đốc. Phó giám đốc được giao trực tiếp quản lý lĩnh
vực sản xuất, kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm.
- Phòng tài chính - kế toán: do công ty quy mô không quá lớn, nên

phòng tài chính và kế toán hợp thành phòng tài chính - kế toán trong doanh
nghiệp. Phòng ban này chịu sự quản lý trực tiếp của lãnh đạo cấp cao trong
công ty. Phòng ban này quản lý toàn bộ vốn, nguồn vốn, các quỹ trong doanh
nghiệp, ghi chép, phản ánh kịp thời sự biến động về tài sản, nguồn vốn của
công ty. Đảm bảo chức năng hạch toán kế toán, phòng tài chính - kế toán giúp
giám đốc thấy rõ tình hình tài chính, tình hình hoạt động của công ty, trên cơ
sở đó giúp giám đốc thấy được những khó khăn phát sinh và tình hướng giải
quyết nhanh nhất, kịp thời nhất.
- Phòng tổ chức nhân sự: quản lý nhân sự, tham mưu cho giám đốc tình
hình nhân sự, có kết hợp chặt chẽ với các phòng ban khác, để theo dõi, cắt
giảm hay tuyển thêm lao động.
- Phòng kinh doanh, marketing: đảm nhiệm chức năng lập kế hoạch
tiêu thụ sản phẩm ra thị trường, theo dõi tình hình tiêu thụ sản phẩm, khuyến
khích sản phẩm tiêu thụ bằng quảng cáo, chào mời bán hàng cho các cửa hàng
thuốc. Quan hệ với khách hàng cũng là một trong những nhiệm vụ quan trọng
của phòng ban này.
- Phòng kiểm nghiệm: đây là một phòng quan trọng trong công ty.
Phòng kiểm nghiệm có nhiệm vụ kiểm tra, giám sát sản xuất sau đó kiểm
nghiệm đối với các sản phẩm của công ty, trước khi cung ứng ra thị trường,
Bùi Thị Minh Hà Lớp: Kế toán tổng hợp 49A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: THS. Nguyễn Hữu Đồng
để đảm bảo đúng chất lượng theo tiêu chuẩn Dược điển Việt Nam quy định,
đồng thời tiến hành nghiên cứu, phát triển các mặt hàng mới, mẫu mã mới.
Ngoài ra kiểm tra chất lượng nguyên vật liệu đầu vào cũng là nhiệm vụ của
phòng kiểm nghiệm.
- Phân xưởng sản xuất: bao gồm 3 phân xưởng, có chức năng và nhiệm
vụ là sản xuất các mặt hàng thuốc của doanh nghiệp.
Các phòng ban đều chịu sự giám sát quản lý của giám đốc và phó giám
đốc, đồng thời nó còn có mối liên hệ chặt chẽ với nhau.Ví dụ như tài liệu của
kế toán do phòng sản xuất cung cấp hay phòng nhân sự. Phòng kinh doanh

marketing cũng phải theo dõi tình hình sản xuất, đúng tiến độ hay không. Mỗi
phòng đều có chức năng và nhiệm vụ riêng, nhưng nó không thể hoạt động
độc lập với phòng ban khác, mà luôn hỗ trợ giúp đỡ nhau vì sự phát triển của
công ty Minh Thành.
1.4. TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA
CÔNG TY MINH THÀNH
Bảng 1.1: Một số chỉ tiêu về kết quả kinh doanh của công ty trong
3 năm 2008, 2009, 2010
( Nguồn: Công ty Minh Thành)
Đơn vị: VNĐ
STT Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
1
Doanh thu 8.412.311.024 9.617.286.671 10.770.820.159
2
Chi phí 6.724.062.899 7.792.742.328 8.652.320.814
3
Tổng lợi nhuận 1.688.248.125 1.824.562.343 2.118.499.336
4
Số lao động (người) 28 30 30
5
Thu nhập BQ/người/tháng 2.100.000 2.400.000 3.000.000
Bảng 1.2: Phân tích, đánh giá kết quả kinh doanh năm 2008, 2009, 2010
Bùi Thị Minh Hà Lớp: Kế toán tổng hợp 49A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: THS. Nguyễn Hữu Đồng
STT Chỉ tiêu
Chênh lệch
Năm 2009 so với năm
2008
Năm 2010 so với năm
2009

Số tiền Tỷ lệ % Số tiền Tỷ lệ %
1 Doanh thu 1.205.275.647 14,32 1.153.534.479 11,99
2 Chi phí 1.005.919.910 15,89 859.578.486 11,03
3 Tổng lợi nhuận 136.314.218 8,07 293.936.993 16,11
4 Số lao động (người) 2 7,14 0 0
5
Thu nhập
BQ/người/tháng
300.000.000 14,29 600.000 25,00
 Nhận xét :
Nhìn vào bảng số liệu phân tích, ta thấy chỉ tiêu doanh thu năm 2009 so
với năm 2008 tăng trên 1 tỷ đồng, tương ứng tốc độ tăng 14,32%. Tuy nhiên,
tốc độ tăng trưởng của chỉ tiêu chi phí lớn hơn tốc độ tăng trưởng doanh thu,
điều này đã khiến cho lợi nhuận trong năm 2009 của doanh nghiệp có tốc độ
tăng chỉ ở mức 8,07% so với năm 2008. Bên cạnh đó, khi xem xét kĩ hơn các
số liệu chi tiết về chi phí trong sổ sách kế toán, ta thấy giá cả nguyên vật liệu
trong năm 2009 có sự biến động khá mạnh. Điều này là do sự khủng hoảng
kinh tế làm cho giá cả nguyên vật liệu tăng lên, đã dẫn đến chi phí nguyên vật
liệu của công ty tăng nhanh, ảnh hưởng tới kết quả kinh doanh của công ty.
Trong năm 2010, công ty tiếp tục phát huy đà tăng trưởng của mình, đạt
doanh thu gần 11 tỷ, vượt năm 2009 xấp xỉ 12%. Điều này cho thấy doanh
nghiệp đã mở rộng quy mô sản xuất hơn.
Năm 2010 có thể được coi là năm thành công của doanh nghiệp, không
chỉ tăng về quy mô sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, doanh nghiệp đã quan tâm
hơn tới vấn đề quản lý tốt chi phí và thoát khỏi sự ảnh hưởng của khủng
hoảng kinh tế, khiến cho lợi nhuận của doanh nghiệp đạt trên 2 tỷ đồng. Lợi
nhuận năm 2010 so với năm 2009 tăng 293 triệu đồng, tương ứng tốc độ tăng
Bùi Thị Minh Hà Lớp: Kế toán tổng hợp 49A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: THS. Nguyễn Hữu Đồng
16,11% và là chỉ tiêu có tốc độ tăng trưởng lớn nhất trong bảng phân tích.

Đây chính là kết quả của những nỗ lực toàn doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần
tiếp tục phát huy
Bảng 1.3: Một số chỉ tiêu tài chính năm 2008, 2009, 2010
( Nguồn: Công ty Minh Thành)
Đơn vị tính: VNĐ
STT Chỉ tiêu 31/12/2008 31/12/2009 31/12/2010
1
TSNH 1.780.486.736 2.291.374.659 3.465.685.486
2
TSDH 632.477.649 1.507.101.580 1.132.642.163
3
Tổng TS 2.412.964.385 3.798.476.239 4.598.327.649
4
NPT 912.964.385 1.501.100.782 1.290.953.192
5
VCSH 1.800.000.000 2.297.375.457 3.007.375.457
Bảng 1.4: Phân tích đánh giá tình hình tài chính của công ty trong 3
năm 2008, 2009, 2010
STT Chỉ tiêu Chênh lệch
Năm 2009 so với năm 2008 Năm 2010 so vơi năm 2009
Số tiền Tỷ lệ% Số tiền Tỷ lệ %
1
TSNH 510.887.923 28,69 1.174.310.827 51,25
2
TSDH 871.623.931 138,28 -374.459.417 -24,85
3
Tổng TS 1.385.511.854 57,42 799.851.410 21,06
4
NPT 588.136.397 64,42 -210.147.590 -14,00
5

VCSH 497.375.457 27,63 710.000.000 30,90
 Nhận xét:
Nhìn tổng quát số liệu, ta thấy tình hình tài sản và nguồn vốn của doanh
nghiệp đã biến động khá mạnh trong 3 năm qua.
Bùi Thị Minh Hà Lớp: Kế toán tổng hợp 49A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: THS. Nguyễn Hữu Đồng
Tổng tài sản tăng liên tiếp trong 3 năm, năm 2009 tăng hơn 1.300 triệu
đồng,tương ứng tốc độ tăng 57,42% so với năm 2008, đây là một con số lớn.
Năm 2010 so với năm 2009, tổng tài sản tăng gần 800 triệu, tương ứng tốc độ
tăng 21,06%. Chúng ta đi sâu vào phân tích chi tiết:
- Tài sản ngắn hạn: năm 2009 tăng hơn 500 triệu, tương ứng tốc độ
tăng 28,69% so với năm 2008. Năm 2010, tài sản ngắn hạn của doanh
nghiệp tăng lên 51,25%. Khi đi vào tìm hiểu kĩ hơn, ta thấy trong 3 năm
vừa qua, doanh nghiệp đã ngày càng mở rộng quy mô sản xuất, tăng khối
lượng cung cấp ra thị trường. Và số liệu này vào ngày cuối năm, doanh
nghiệp tích trữ lượng hàng bán trong dịp Tết. Tết cổ truyền của dân tộc là
dịp hàng bán chạy nhất, với khối lượng nhiều nhất trong năm. Trong dịp
này, doanh nghiệp cung cấp ra thị trường lượng hàng bằng khoảng 40%
khối lượng hàng tiêu thụ trong năm.
- Tài sản dài hạn: năm 2009 doanh nghiệp đã đầu tư thêm máy móc
trang thiết bị và sửa sang cơ sở sản xuất, các phân xưởng, nên TSCĐ của
doanh nghiệp năm 2009 đã tăng đáng kể, khoảng 870 triệu đồng, tương ứng
với tốc độ tăng trưởng hơn 130% so với năm 2008. Năm 2010, TSCĐ giảm đi
24,85%. Điều này cũng là khá bình thường, vì ngoài bán thanh lý một số máy
móc cũ, doanh nghiệp còn trích khấu hao tài sản trong doanh nghiệp.
Về tình hình nguồn vốn:
- Nợ phải trả của doanh nghiệp đã tăng lên đáng kể trong năm 2009, so
với năm 2008, con số này tăng 588 triệu đồng, tương ứng tốc độ tăng 64,42%.
Nguyên nhân một phần, do doanh nghiệp đã vay ngân hàng, mua máy móc
thiết bị mới, sửa sang cơ sở vật chất. Khoản mục này năm 2010 so với năm

2009 đã giảm đi 210 triệu đồng, tương ứng 14%.
- Vốn chủ sở hữu trong 3 năm luôn tăng lên khá đều, cụ thể năm 2009
tăng hơn 400 triệu so với năm 2008, tương ứng 27,93%. Năm 2010 có tốc độ
tăng 30,9% so với năm 2009.
Bùi Thị Minh Hà Lớp: Kế toán tổng hợp 49A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: THS. Nguyễn Hữu Đồng
Nhìn chúng, ta thấy quy mô tài sản lẫn nguồn vốn của công ty đều tăng
qua mỗi năm, điển hình là tỷ lệ tăng tài sản năm 2009. Qua các số liệu phân
tích ở trên, ta thấy tình hình tài chính của doanh nghiệp trong 3 năm gần đây
khá tốt.
Bảng 1.5: So sánh các chỉ tiêu tài chính
( Nguồn: Công ty Minh Thành)
ơ
STT Chỉ tiêu Công thức tính
Năm
2009
Năm
2010
Chênh lệch
+/- %
1
Hệ số thanh toán
tổng quát
Tổng TS / Tổng Nợ
phải trả
2,530 3,562 1,032 40,76
2
Hệ số thanh toán tức
thời
Tiền và các khoản

tương đương tiền / Nợ
đến hạn
1,271 1,294 0,023 1,810
3
Hệ số thanh toán
ngắn hạn
TS ngắn hạn / Nợ
ngắn hạn
2,012 2,435 0,723 21,02
4
Hệ số lợi nhuận trên
Tài sản (ROA)
Lợi nhuận sau
thuế/TS bình quân
0,423 0,378 -0,045 -10,53
5
Hệ số lợi nhuận trên
VCSH(ROE)
Lợi nhuận sau
thuế/VCSH bình quân
0,641 0,599 -0,042 -6,58
6
Hệ số lợi nhuần trên
doanh thu (ROS)
Lợi nhuận sau
thuế/Doanh thu thuần
0,137 0,148 0,011 7,99
 Nhận xét:
 Đánh giá về khả năng thanh toán của doanh nghiệp:
Bùi Thị Minh Hà Lớp: Kế toán tổng hợp 49A

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: THS. Nguyễn Hữu Đồng
Cả 3 chỉ tiêu hệ số thanh toán của doanh nghiệp đều cao, trong đó, cao
nhất là hệ số thanh toán tổng quát. Cuối năm 2009, chỉ tiêu hệ số thanh toán
tổng quát là 2,53 lần. Năm 2010, chỉ tiêu này tăng lên 40,76% so với năm
2009. Điều này chứng tỏ mức độ độc lập về tài chính của doanh nghiệp cao,
khả năng thanh toán dồi dào. Tuy nhiên, doanh nghiệp nên giảm hệ số này
xuống cho phù hợp.
Hệ số thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp cả 2 thời điểm cuối năm
2009 và 2010 đều trên 2%. Năm 2009, hệ số thanh toán ngắn hạn của doanh
nghiệp là 2,012 lần. Năm 2010, hệ số thanh toán này lại tiếp tục tăng lên hơn
20%. Điều này cho thấy, mức độ đảm bảo của tài sản ngắn hạn đối với nợ
ngắn hạn của doanh nghiệp nhìn chung là tốt.
Doanh nghiệp kiểm soát khá tốt trong việc chi, tiêu, lượng tồn tiền
mặt điều đó thể hiện rõ qua hệ số thanh toán tức thời năm 2009, 2010 đều
xấp xỉ 1 lần.
Qua các số liệucủa cả 2 năm, nhìn chung, khả năng thanh toán của
doanh nghiệp dồi dào.
 Đánh giá khả năng sinh lời của công ty:
Chỉ tiêu ROA: năm 2010 giảm đi 10% so với năm 2009. Trong năm
2010, tài sản doanh nghiệp và lợi nhuận cùng tăng, nhưng tốc độ tăng tài sản
lớn hơn, điều đó đã dẫn đên chỉ tiêu ROA năm 2010 đã giảm. Doanh nghiệp
đã không sử dụng và khai thác tốt tài sản của mình, chưa tận dụng đựợc hết
hiệu quả của tài sản. Công ty Minh Thành không chỉ tăng quy mô tài sản mà
cần chú trọng tới hiệu quả sử dụng tài sản hơn để chỉ tiêu ROA tiếp tục tăng
trong những năm tiếp theo.
Chỉ tiêu ROE: năm 2010 đã giảm nhẹ so với năm 2009 là 0,042 lần,
tương ứng tốc độ giảm 6,58%.
Bùi Thị Minh Hà Lớp: Kế toán tổng hợp 49A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: THS. Nguyễn Hữu Đồng
Chỉ tiêu ROS: năm 2010 tăng 7,99% so với thời điểm này năm 2009.

Kết quả này là do cả doanh thu và lợi nhuận trong năm 2010 của doanh
nghiệp đều tăng, trong đó tốc độ tăng của doanh thu cao hơn. Tuy nhiên, mức
tăng này chưa đáng kể.
Doanh nghiệp cần phát huy hiệu quả sử dụng tài sản của mình hơn nữa
để có thể tiết kiệm chi phí hơn, tạo lợi nhuận tăng cao cho doanh nghiệp.
Bùi Thị Minh Hà Lớp: Kế toán tổng hợp 49A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: THS. Nguyễn Hữu Đồng
PHẦN 2
TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ HỆ THỐNG KẾ TOÁN TẠI
CÔNG TY TNHH DƯỢC PHẨM MINH THÀNH
2.1. TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY MINH THÀNH
2.1.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
Công ty Minh Thành có các phân xưởng sản xuất, cùng kho nguyên vật
liệu, sản phẩm và các phòng ban tập trung ở một khu vực. Vì vậy các thông tin
về sản xuất như xuất nhập kho nguyên vật liệu, hàng hóa đều được cập nhật
nhanh chóng kịp thời. Công ty áp dụng mô hình kế toán tập trung. Mô hình này
được doanh nghiệp lựa chọn là phù hợp vì nó thích hợp với những doanh nghiệp
có quy mô hoạt động hẹp, tập trung tại địa điểm. Khi đó toàn bộ công tác kế toán
được thực hiện tại phòng kế toán tập trung, không có bộ phận nhân viên kế toán
riêng biệt, mọi sổ sách chứng từ đều được tập trung tại đây. Đứng đầu là kế toán
trưởng chỉ đạo trực tiếp phần hành kế toán.
2.1.2. Phân công lao động kế toán
Sơ đồ 2.1: Bộ máy kế toán trong công ty
Bùi Thị Minh Hà Lớp: Kế toán tổng hợp 49A
Kế toán trưởng
Kiêm kế toán tổng hợp
Thủ quỹKế toán chi
phí tính giá
thành sản
phẩm

Kế toán tiền
mặt, TGNH,
thanh toán
Kế toán tiền
lương-
BHYT,BHXH
kiêm kế toán
vật tư,TSCĐ
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: THS. Nguyễn Hữu Đồng
 Chức năng và nhiệm vụ của từng thành viên:
- Kế toán trưởng: là người đứng đầu phòng kế toán. Kế toán trưởng cũng
chính là trưởng phòng ở phòng ban này, chỉ đạo mọi hoạt động của phòng kế
toán, và là người chịu trách nhiệm đối với công việc kế toán nói chung.
- Kế toán tiền lương, bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội: Là người tính lương,
các khoản trích theo lương cho cán bộ công nhân viên và người lao động trong
công ty. Ngoài ra nhân viên kế toán này con kiêm cả theo dõi chi tiết tình hình
nhập, xuất, tồn nguyên vật liệu, cả về số lượng và giá trị. Cũng như tình khấu
hao TSCĐ hay quản lý TSCĐ về mặt giá trị trong công ty.
-Kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, thanh toán: là người có nhiệm vụ
theo dõi ghi chép các khoản hạch toán về tiền mặt, tiền gửi ngân hàng và thanh
toán với khách hàng. Theo dõi các khoản thu chi tiền mặt một cách chính xác,
đầy đủ, ngoài ra nhân viên kế toán này còn theo dõi các khoản công nợ, ngày
thu, ngày trả đến hẹn.
- Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm: đây là kế toán đặc thù trong
doanh nghiệp sản xuất. Kế toán có nhiệm vụ tập hợp tất cả các khoản chi phí cho
sản xuất và tính giá thành sản phẩm như: nguyên vật liệu, chi phí nhân công, chi
phí sản xuất chung, tất cả các khoản chi phí cấu thành nên sản phẩm. Thêm vào
đó, nhân viên kế toán này còn kiêm cả theo dõi về tình hình nhập xuất thành
phẩm cả về số lượng lẫn giá trị.
- Thủ quỹ: có nhiệm vụ quản lý tiền mặt của công ty, thu chi tiền mặt khi có

đầy đủ chứng từ cũng như chữ ký của người có thẩm quyền, đây là một nhiệm vụ
quan trọng bảo vệ tài sản của công ty.
Mỗi kế toán đều có chức năng và nhiệm vụ riêng song đều thực hiện nhiệm
vụ chung của bộ máy kế toán:
Bùi Thị Minh Hà Lớp: Kế toán tổng hợp 49A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: THS. Nguyễn Hữu Đồng
- Phản ánh các chứng từ, ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá
trình sản xuất một cách đầy đủ, trung thực, kịp thời theo đúng nguyên tắc, chuẩn
mực và chế độ kế toán Việt Nam quy định.
- Thu thập, phân loại, xử lý và tổng hợp thông tin về hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty.
- Tổng hợp số liệu lập hệ thống báo cáo tài chính, cung cấp cho các đối
tượng sử dụng liên quan.
- Thực hiện kiểm tra, giám sát việc chấp hành các chế độ quản lý kinh tế nói
chung, chế độ kế toán nói riêng.
- Ngoài ra bộ máy kế toán của công ty Minh Thành còn tham gia công tác
kiểm kê tài sản, tổ chức quản lý lưu trữ hồ sơ tài liệu kế toán theo quy định.
2.2. TỔ CHỨ HỆ THỐNG KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY MINH THÀNH
2.2.1. Các chính sách kế toán chung
Công ty Minh Thành thực hiện chế độ kế toán theo quyết định số
48/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2006 của Bộ Tài chính về việc ban hành chế độ
kế toán cho doanh nghiệp vừa và nhỏ và các chuẩn mực kế toán Việt Nam có
liên quan.
- Niên độ kế toán: được thực hiện từ đầu ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31
tháng 12 năm dương lịch.
- Đồng tiền sử dụng trong niên độ kế toán: đồng Việt Nam viết tắt VNĐ.
- Kỳ kế toán công ty: công ty tính kỳ kế toán theo tháng.
- Phương pháp tính thuế GTGT: theo phương pháp khấu trừ.
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: phương pháp kê khai thường xuyên.
- Phương pháp tính giá hàng tồn kho: phương pháp nhập trước - xuất trước

- Phương pháp tính khấu hao TSCĐ: đường thẳng.
- Hình thức ghi sổ: nhật kí chung.
Bùi Thị Minh Hà Lớp: Kế toán tổng hợp 49A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: THS. Nguyễn Hữu Đồng
2.2.2. Áp dụng chế độ kế toán tại công ty Minh Thành
2.2.2.1. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán
- Công ty Minh Thành áp dụng hệ thống chứng từ kế toán theo quyết định
48/2006/QĐ-BTC, bao gồm hệ thống chứng từ kế toán bắt buộc và hệ thống
chứng từ kế toán hướng dẫn.
+ Mẫu chứng từ kế toán bắt buộc như phiếu thu, phiếu chi, hóa đơn bán
hàng,…theo đúng biểu mẫu của cơ quan Nhà nước quy định.
+ Mẫu chứng từ kế toán hướng dẫn được thiết kế phù hợp với đặc điểm sản
xuất, yêu cầu quản lý của doanh nghiệp nhưng vẫn đảm bảo các nội dung chính
của chứng từ, được quy định trên mẫu chứng từ Bộ Tài chính ban hành.
Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán được thực hiện theo đúng chế độ ban
hành, từ bước đầu tiên lập chứng từ kế toán, tổ chức kiểm tra chứng từ, ghi sổ kế
toán, đến bước cuối cùng là tổ chức bảo quản lưu trữ tổ chức chứng từ. Các
chứng từ kế toán được lưu trữ và bảo quản ở phần hành kế toán trong niên độ kế
toán. Trường hợp có sự thay đổi về nhân sự thì phải làm biên bản bàn giao nhận
các chứng từ.
Quy trình luân chuyển chứng từ kế toán đã được doanh nghiệp thiết kế tạo
ra hiệu quả, nhanh và chính xác.
2.2.2.2. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán.
Công ty Minh Thành sử dụng hệ thống tài khoản theo chuẩn mực và chế
độ quy định, cụ thể các tài khoản cấp 1, tài khoản cấp 2, tài khoản trong Bảng
cân đối kế toán và tài khoản ngoài Bảng cân đối kế toán ban hành theo quyết
định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2006 của Bộ Tài chính. Nhìn chung, hệ
thống tài khoản của công ty là hợp lý, phù hợp với đặc điểm sản xuất, kinh
doanh, yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. Ngoài ra, để quản lý chặt chẽ, rõ ràng
hơn về tài sản, doanh thu, doanh nghiệp còn mở tài khoản chi tiết với từng đối

tượng sau:
Bùi Thị Minh Hà Lớp: Kế toán tổng hợp 49A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: THS. Nguyễn Hữu Đồng
- Hàng tồn kho: doanh nghiệp quản lý chặt chẽ từng mặt hàng sản xuất với
tài khoản chi tiết riêng biệt.
- Doanh thu: quản lý từng khoản doanh thu của từng loại sản phẩm
trên tài khoản chi tiết, các khoản doanh thu tài chính hay doanh thu khác một
cách rõ ràng.
- Tài khoản thanh toán công nợ: phải chi tiết tới từng nhóm khách hàng,
giúp doanh nghiệp nắm bắt dễ dàng tình hình công nợ với từng nhóm khách
hàng, thời hạn thanh toán để theo dõi một cách thận trọng, bảo vệ tài sản của
doanh nghiệp.
2.2.2.3. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán
Công ty sử dụng hình thức ghi sổ: Nhật kí chung
Sơ đồ 2.2 : Trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật kí chung
( Nguồn: Công ty Minh Thành)
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Bùi Thị Minh Hà Lớp: Kế toán tổng hợp 49A
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Sổ, thẻ kế toán
chi tiết
Sổ Nhật ký
đặc biệt
Chứng từ kế toán
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
SỔ CÁI
Bảng cân đối

số phát sinh
Bảng tổng hợp
chi tiết
Sổ Quỹ
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: THS. Nguyễn Hữu Đồng
 Sổ sách sử dụng:
 SỔ TỔNG HỢP: bao gồm sổ Nhật ký chung, sổ Nhật ký đặc biệt, sổ
Cái và các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
- Sổ Nhật ký chung: là sổ tổng nhật ký, dùng để phản ánh các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh trong kỳ theo trình tự thời gian (bao gồm cả nghiệp vụ kết
chuyển và nghiệp vụ điều chỉnh).
. Cơ sở phương pháp ghi: căn cứ vào các chứng từ gốc, các bảng phân bổ,
kế toán hàng ngày ghi vào sổ nhật kí chung, mỗi nghiệp vụ ít nhất 2 dòng theo
trình tự tài khoản nợ ghi trước, tài khoản có ghi sau. Ghi xong mỗi nghiệp vụ
nhật kí chung, đồng thời kế toán ghi ít nhất vào 2 sổ Cái tài khoản có liên quan.
- Sổ Nhật ký đặc biệt: cơ sở phương pháp lập tương tự Nhật ký chung. Tuy
nhiên để tránh trùng lắp các nghiệp vụ thì các nghiệp vụ đã ghi vào sổ Nhật ký
chung thì không được ghi vào sổ Nhật ký đặc biệt và ngược lại.
-Sổ Cái: là sổ mở cho tài khoản cấp 1.
. Cơ sở phương pháp ghi: căn cứ vào Nhật ký chung, Nhật ký đặc biệt, kế
toán lần lượt ghi vào sổ Cái tài khoản liên quan. Cuối tháng, cộng sổ Cái các tài
khoản có liên quan, kế toán ghi vào bảng cân đối số phát sinh.
Tuy nhiên, để phù hợp công việc quản lý nhanh, kịp thời báo cáo thông tin
và để giảm bớt công việc kế toán, thì công ty sử dụng hình thức sổ Nhật kí chung
với phần mềm kế toán FAST ACCOUNTING. Do áp dụng hệ thống kế toán máy
trên vi tính, nên khối lượng công việc của nhân viên kế toán được giảm đi rất
nhiều. Các kế toán viên chỉ cần chọn hình thức sổ sách kế toán sử dụng, và nhập
các thông tin kế toán ban đầu vào như là năm tài chính, hệ thống tài khoản kế
toán, hình thức sổ sách kế toán sử dụng, … để bắt đầu sử dụng phần mềm.
Hàng ngày, các nhân viên kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán nhập các

nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào máy vi tính. Máy tính với chương trình FAST sẽ
Bùi Thị Minh Hà Lớp: Kế toán tổng hợp 49A

×