Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

Biện pháp và các kiến nghị trong quản lý hải quan đối với hàng gia công xuất khẩu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (378.39 KB, 67 trang )

Chuyên đề cuối khoá
LỜI MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Khi Việt Nam gia nhập WTO đã thúc đẩy hoạt động thương mại phát triển.
Trong đó, hoạt động gia công xuất khẩu laloại hình này mang lại một nguồn lợi khá
lớn cho đất nước cả về mặt kinh tế và xã hội. Hiện nay, hoạt động gia công xuất
khẩu ở nước ta diễn ra sôi động, đây là một hoạt động kinh tế ngoại thương gồm
nhiều công đoạn phức tạp đòi hỏi sự kiểm soát chặt chẽ của Nhà nước, đồng thời
phải tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp khi tham gia. Trong tình hình nguồn
nguyên liệu trong nước chưa thực sự phong phú, đầy đủ, chất lượng chưa cao và
phần nào cũng chưa đáp ứng được cho sản xuất phục vụ hàng xuất khẩu thì việc sản
xuất hàng xuất khẩu với nguồn nguyên liệu, vật tư đưa từ nước ngoài là một giải
pháp hữu hiệu. Bên cạnh đó, phần lớn các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay còn
chưa được trang bị dây chuyền máy móc hiện đại để sản xuất hàng hóa với chất
lượng và năng suất cao phục vụ xuất khẩu. Trong khi đó, tại các nước phát triển, chi
phí sản xuất rất cao (đặc biệt là chi phí nhân công và mặt bằng nhà xưởng) mà hàng
hóa thì ngày càng cần có sức cạnh tranh cao hơn, chủ yếu là cạnh tranh về giá cả và
chất lượng. Hoạt động gia công xuất khẩu đã đáp ứng được nhu cầu của cả hai phía
doanh nghiệp Việt Nam và doanh nghiệp nước ngoài. Phải thừa nhận rằng, trong
tình hình kinh tế hiện nay của Việt Nam thì hoạt động gia công xuất khẩu mang lại
một nguồn lợi khá lớn cho đất nước cả về mặt kinh tế và xã hội.
Hải quan là cơ quan có nhiệm vụ quản lý, giám sát hoạt động gia công xuất
khẩu và thực hiện thủ tục xuất nhập khẩu cho hàng gia công. Cụ thể là tất cả các
khâu từ tiếp nhận hợp đồng gia công, nhập khẩu nguyên liệu từ nước ngoài đến xuất
khẩu thành phẩm đều đặt dưới sự quản lý Nhà nước về Hải quan.
Thực tế, một số doanh nghiệp lợi dụng kẽ hở trong pháp luật trốn thuế và làm
phát sinh nhiều vướng mắc trong khi thực hiện chế độ quản lý Hải quan.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề, em đã chọn đề tài “Quản lý hải
quan đối với hàng gia công xuất khẩu” để nghiên cứu. Đây là một vấn đề có tính
cấp thiết và có ý nghĩa quan trọng trong công tác quản lý Hải quan nói riêng và
quản lý Nhà nước nói chung.


SV: Phạm Thị Nhàn Lớp: Hải Quan 49
1
Chuyên đề cuối khoá
2. Mục tiêu nghiên cứu
Bài viết nhằm mục tiêu tìm hiểu những văn bản pháp luật hiện hành về công
tác quản lý hải quan đối với hàng gia công. Đồng thời, cũng tìm hiểu thực trạng
trong công tác quản lý hải quan đối với hàng gia công xuất khẩu, những mặt tích
cực của pháp luật hiện hành, những mặt còn tồn tại cần bổ sung, sửa chữa cho phù
hợp với tình hình thực tế đất nước. Từ đó, đưa ra những quan điểm, đề xuất giải
pháp hoàn thiện pháp luật quản lý hải quan đối với hàng gia công xuất khẩu.
3. Đối tượng nghiên cứu
Văn bản pháp luật hiện hành nhằm quản lý hoạt động gia công xuất khẩu và
thực trạng hoạt động gia công xuất khẩu.
4. Phạm vi nghiên cứu
Chỉ nghiên cứu các văn bản pháp luật gia công của doanh nghiệp Việt Nam
cho thương nhân nước ngoài mà không nghiên cứu các văn bản pháp luật điều chỉnh
hoạt động thuê thương nhân nước ngoài gia công hàng hóa cho thương nhân Việt
Nam.
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu là phương pháp duy vât biện chứng, phương pháp
phân tích tổng hợp, kết hợp giữa lý luận với thực tiễn.
6. Kết cấu của chuyên đề
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo thì chuyên đề
được chia thành 3 chương:
Chương 1: Khái quát chung về quản lý hải quan đối với hàng gia công xuất
khẩu
Chương 2: Thực trạng quản lý hải quan đối với hàng gia công xuất khẩu
Chương 3: Biện pháp và các kiến nghị trong quản lý hải quan đối với hàng gia
công xuất khẩu
Với kiến thức được tích lũy trong quá trình học tập, và cùng với sự giúp đỡ

của thầy giáo - Giáo sư Hoàng Đức Thân em đã hoàn thành bài chuyên đề này.
Song với kiến thức còn hạn hẹp và cũng chưa được tiếp xúc với thực tế quản lý của
ngành Hải quan nên chưa thể hiểu rõ được nội dung các vấn đề.
Vì thế em rất mong được sự quan tâm và góp ý kiến của thầy cô giáo!
SV: Phạm Thị Nhàn Lớp: Hải Quan 49
2
Chuyên đề cuối khoá
Chương 1
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ QUẢN LÝ HẢI QUAN
ĐỐI VỚI HÀNG GIA CÔNG XUẤT KHẨU
1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ GIA CÔNG XUẤT KHẨU
1.1.1. Khái niệm về gia công xuất khẩu
Gia công theo định nghĩa trong Từ điển Bách khoa Việt Nam năm 2002, là
một phương thức hợp tác sản xuất giữa các đơn vị kinh tế, theo đó bên nhận gia
công nhận của bên đặt gia công những nguyên liệu, sản phẩm dở dang (nửa thành
phẩm) hoặc có khi cả thiết bị máy móc, để sản xuất ra thành phẩm theo những tiêu
chuẩn (có khi cả định mức) cụ thể do bên đặt hàng đề ra và giao lại những thành
phẩm đó cho bên đặt gia công theo những điều kiện đã được thỏa thuận giữa hai
bên.
Theo từ điển pháp luật Anh – Việt của Nhà xuất bản Khoa học Xã hội phát
hành năm 1994 thì gia công có nghĩa là phương cách chế biến công nghiệp.
Như vậy ta có thể hiểu gia công là một phần hay toàn bộ quá trình sản xuất ra
một sản phẩm mới. Hoạt động gia công thương mại phát sinh và tồn tại là hệ quả
của sự chệnh lệch về trình độ công nghệ, kỹ thuật về lợi thế nguồn lực nhân công và
giá thành mặt bằng sản xuất. Ở nước ta hiện nay thì việc thuê các doanh nghiệp
nước ngoài gia công là rất ít mà chủ yếu là gia công cho các thương nhân nước
ngoài nhằm kết hợp hài hòa giữa công nghệ tiên tiến của các nước phát triển và
nguồn nguyên liệu đạt tiêu chuẩn với nguồn lao động dồi dào và khéo léo của người
thủ công lao động Viêt Nam. Thực tế, hoạt động gia công nước ta rất đa dạng ở
nhiều ngành nghề và lĩnh vực và không chỉ giới hạn trong các ngành như da giày,

may mặc, chế biến đồ gỗ, thủy sản… mà tới cả những ngành đòi hỏi trình độ tay
nghề cao như sản phẩm cơ khí chế tạo, điện tử.
1.1.2. Đặc điểm gia công xuất khẩu
1.1.2.1. Bên đặt gia công cung cấp nguyên vật liệu đồng thời cũng chịu trách nhiệm
tiêu thụ sản phẩm.
Đây là đặc điểm để phân biệt giữa gia công xuất khẩu và sản xuất hàng hóa
xuất khẩu. Trong gia công xuất khẩu thì khâu chuẩn bị nguyên liệu (có thể chỉ là
nguyên liệu chính) và tiêu thụ sản phẩm đều thuộc trách nhiệm của doanh nghiệp
nước ngoài. Lợi thế này giúp doanh nghiệp ở các nước đang phát triển có thể tham
SV: Phạm Thị Nhàn Lớp: Hải Quan 49
3
Chuyên đề cuối khoá
gia vào các hợp đồng gia công quốc tế. Các doanh nghiệp gia công trong nước
không cần có vốn lớn để mua nguyên vật liệu và cũng không phải lo về thì trường
tiêu thụ, tức là trách nhiệm của họ ít, tương ứng với lợi nhuận thu được từ hoạt động
gia công đó thấp hơn. Căn cứ vào quyền sở hữu nguyên liệu thì có: phương thức
nhận toàn bộ nguyên liệu; và phương thức hỗn hợp (tức là phần nguyên liệu chính
do bên đặt gia công cung ứng còn phần nguyên liệu phụ do bên nhận gia công tự
cung ứng). Bên đặt gia công cung cấp nguyên vật liệu và trả công cho hoạt động gia
công. Yếu tố này xác định quyền sở hữu của sản phẩm sản xuất ra thuộc về bên đặt
gia công.
Đối với hoạt động sản xuất xuất khẩu là doanh nghiệp phải bỏ vốn ra nhập
khẩu nguyên vật liệu sau khi hoàn thành sản phẩm thì tìm thị trường xuất khẩu sản
phẩm đó ra nước ngoài. Khi làm thủ tục nhập khẩu nguyên liệu doanh nghiệp vẫn
phải tính thuế nhập khẩu và thuế giá trị gia tăng, thời hạn ân hạn thuế là 275 ngày.
Trong thời hạn 275 ngày nếu doanh nghiệp xuất khẩu hết sản phẩm tương ứng với
số nguyên liệu nhập khẩu thì không phải nộp thuế đối với phần nguyên liệu nhập
khẩu.
1.1.2.2. Hoạt động gia công hàng hóa bắt buộc phải trải qua sản xuất, đây là đặc
trưng cơ bản của gia công hàng hóa.

Đây là đặc điểm để phân biệt hoạt động gia công với hoạt động thương mại
thuần túy. Hoạt động thương mại không làm thay đổi giá trị hữu hình của hàng hóa.
Hoạt động gia công, bên nhận gia công chịu trách nhiệm một phần hay toàn bộ quá
trình của sản xuất sản phẩm sẽ kết tinh sức lao động trên sản phẩm, tăng giá trị của
sản phẩm, thay đổi tính chất của sản phẩm. Theo nguyên tắc xác định xuất xứ hàng
hóa có quy định, xuất xứ của hàng hóa là nước mà thực hiện giai đoạn gia công cơ
bản cuối cùng. Nó đặt ra yêu cầu, khi thực hiện ký kết hợp đồng gia công phải quy
định cụ thể về việc ghi xuất xứ sản phẩm sau khi gia công. Dần dần tạo dựng hình
ảnh cho sản phẩm gia công Việt Nam và sau đó tiến tới độc lập trong sản xuất xây
dựng chỗ đứng cho riêng mình trên thị trường thế giới.
1.1.2.3. Chủ thể tham gia hoạt động gia công hàng hóa có quốc tịch khác nhau do
đó phải chịu sự quản lý của cơ quan Hải quan.
Chủ thể của hợp đồng gia công phải là các thể nhân và các pháp nhân hợp
pháp, có quốc tịch khác nhau. Bên đặt gia công và bên nhận gia công thuộc các
quốc gia khác nhau nên việc nhập khẩu nguyên vật liệu, máy móc… và khi xuất trả
sản phẩm đều được đưa qua biên giới hải quan. Do đó, hoạt động này cần có sự
SV: Phạm Thị Nhàn Lớp: Hải Quan 49
4
Chuyên đề cuối khoá
kiểm tra, giám sát của cơ quan hải quan. Vì nhập khẩu là nguyên liệu và xuất trả sản
phẩm được miễn thuế sẽ có rất nhiều doanh nghiệp lợi dụng núp dưới hình thức này
chuộc lợi và làm ăn trái pháp luật. Quản lý hải quan không những giúp nhà nước
phòng ngừa ngăn chặn hành vi trái pháp luật mà còn phải tạo một hành lang pháp lý
thông thoáng. Đối với các doanh nghiệp chấp hành tốt thì có những chính sách ưu
đãi như miễn kiểm tra thực tế hàng hóa, áp dụng đăng ký tờ khai một lần.
1.1.2.4. Gia công quốc tế bao gồm một quá trình nhập khẩu và một quá trình xuất
khẩu.
Đặc điểm này thể hiện ở chỗ nguyên liệu, vật tư, máy móc thiết bị phục vụ hợp
đồng gia công có sự chuyển dịch qua biên giới quốc gia đây là quá trình nhập khẩu.
Xuất khẩu toàn bộ sản phẩm ra nước ngoài là quá trình xuất khẩu. Do đó toàn bộ

hàng hóa thực hiện hợp đồng gia công phải chịu sự quản lý của cơ quan hải quan.
1.1.2.5. Hoạt động gia công xuất khẩu không thuộc đối tượng chịu thuế xuất nhập
khẩu và thuế giá trị gia tăng ở khâu nhập khẩu.
Nguyên liệu nhập khẩu mục đích là phục vụ để sản xuất sản phẩm xuất trả ra
nước ngoài mà không tiêu thụ trong nước. Theo quy tắc đó là chỉ đánh thuế vào
những mặt hàng nhập khẩu trong nước làm tăng khối lượng hàng hóa đó trong
nước. Những nguyên liệu, máy móc nhập khẩu vào phục vụ hợp đồng gia công theo
đó mà không thuộc đối tượng chịu thuế xuất nhập khẩu và thuế giá trị gia tăng ở
khâu nhập khẩu.
Khi xuất trả sản phẩm ra nước ngoài được miễn thuế xuất khẩu. Nhờ đó, doanh
nghiệp tiết kiệm được nhiều chi phí trong một chu kỳ sản xuất, điều này phù hợp
với tình hình tài chính của doanh nghiệp Việt Nam trong tiến trình hội nhập quốc
tế.
1.2. NỘI DUNG QUẢN LÝ HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG GIA CÔNG XUẤT
KHẨU
1.2.1. Tại sao phải quản lý hải quan đối với hàng gia công
Pháp luật quản lý nhà nước về hải quan đối với hoạt động gia công xuất khẩu
là phương tiện để thể chế hóa đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước ta trong
tiến trình hội nhập quốc tế. Đại hội Đảng cộng sản Việt Nam lần thứ IX khẳng định
“Việt Nam sẽ tiếp tục chính sách mở cửa và chủ động Hội nhập kinh tế quốc tế để
phát triển trên cơ sở phát huy nội lực, tự chủ, bình đẳng và cùng có lợi” [44, tr.330].
Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế đang đặt ra nhiều khó khăn thách thức và cũng
mở ra nhiều cơ hội cho nền kinh tế của Việt Nam đòi hỏi chúng ta phải nhanh
SV: Phạm Thị Nhàn Lớp: Hải Quan 49
5
Chuyên đề cuối khoá
chóng nắm bắt thời cơ phát huy những thế mạnh của đất nước đặc biệt là về nguồn
tài nguyên thiên nhiên và lực lượng lao động trẻ, năng động, cần cù và khéo léo.
Theo quan điểm của Đảng ta tiến trình hội nhập quốc tế phải kết hợp giữa sức mạnh
dân tộc và sức mạnh thời đại, đưa Việt Nam qua những khó khăn thách thức để phát

triển nhanh và bền vững.
Tại các nước phát triển, chi phí sản xuất rất cao, hàng hóa sản xuất ra khó cạnh
tranh trên thị trường quốc tế. Hoạt động gia công xuất khẩu đáp ứng được cả nhu
cầu cho phía doanh nghiệp Việt Nam và doanh nghiệp nước ngoài.
Một đặc thù của gia công hàng hóa xuất khẩu là được hưởng chính sách ưu đãi
về thuế, có nghĩa là được miễn thuế nhập khẩu khi nhập khẩu nguyên liệu để thực
hiện hợp đồng gia công và miễn thuế xuất khẩu khi xuất khẩu sản phẩm.
Giám đốc doanh nghiệp tự chịu trách nhiệm về việc xây dựng định mức sử
dụng, định mức tiêu hao nguyên vật liệu để sản xuất sản phẩm gia công xuất khẩu.
Sau khi hợp đồng gia công kết thúc trong thời hạn cho phép thì doanh nghiệp phải
thực hiện thanh khoản số liệu với cơ quan Hải quan.
Như vậy, Hải quan đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý hoạt động gia
công. Thông qua công tác quản lý, đảm bảo cho các chính sách ưu đãi của nhà nước
được thực thi một cách đúng đắn và hiệu quả. Đấu tranh nhằm phát hiện và xử lý
kịp thời các doanh nghiệp lợi dụng sự ưu đãi về miễn thuế đối với nguyên liệu đầu
vào phục vụ gia công để tiêu thụ nội địa gây thất thu ngân sách và ảnh hưởng đến
sản xuất trong nước do sức cạnh tranh của hàng nhập khẩu lợi dụng danh nghĩa gia
công để trốn thuế.
Do vậy, làm tốt công tác quản lý Nhà nước về Hải quan đối với hàng gia công
là đảm bảo cho môi trường kinh doanh lành mạnh, bình đẳng giữa các doanh nghiệp
tích cực bảo vệ sản xuất trong nước phát triển.
1.2.2. Cơ sở pháp lý hiện hành để quản lý hàng gia công xuất khẩu
Căn cứ theo Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật được sửa đổi bổ sung
năm 2002 thì có thể liệt kê hệ thống văn bản quy phạm pháp luật chính được áp
dụng để quản lý hàng gia công gồm: Luật do Quốc hội ban hành, các nghị định của
chính phủ, thông tư của Bộ tài chính. Gồm có:
 Luật tổ chức chính phủ ngày 25/12/2001;
 Luật Thương mại 2005 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam thông qua ngày 14/06/2005;
 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu ngày 14/06/2005;

SV: Phạm Thị Nhàn Lớp: Hải Quan 49
6
Chuyên đề cuối khoá
 Luật quản lý thuế ngày 29/11/2006;
 Luật hải quan ngày 29/06/2001 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
hải quan ngày 14/6/2006;
 Nghị định số 87/2010/NĐ-CP ngày 13/8/2010 của chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
 Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ qui định chi tiết
thi hành Luật Quản lý thuế;
 Nghị định số 12/2006/NĐ-CP ngày 23/01/2006 của Chính phủ qui định chi tiết
thi hành Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hoá quốc tế và hoạt động
đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hoá với nước ngoài;
 Thông tư số 04/2006/TT-BTM ngày 06/04/2006 hướng dẫn hoạt động xuất
khẩu, nhập khẩu, gia công, thanh lý hàng nhập khẩu và tiêu thụ sản phẩm của
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài qui định tại Nghị định số 12/2006/NĐ-
CP của Chính phủ qui định chi tiết một số điều của Luật đầu tư;
 Thông tư số 116/2008/TT-BTC ngày 04/12/2008 về hướng dẫn thủ tục hải quan
đối với hàng hoá gia công với thương nhân nước ngoài;
 Thông tư số 74/2009/TT-BTC sửa đổi, bổ sung một số nội dung của thông tư
116/2006 ngày 04/12/2008 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thủ tục hải
quan đối với hàng hóa gia công với thương nhân nước ngoài;
 Thông tư số 194/2010/TT-BTC ngày 6/12/2010 hướng dẫn về thủ tục Hải quan,
kiểm tra giám sát hải quan, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối
với hàng hoá xuất nhập khẩu.
 Hướng dẫn thực hiện của Tổng Cục Hải quan là: Quyết định số 1820/QĐ-
TCHQ ngày 28/07/2010 về việc ban hành Quy trình nghiệp vụ quản lý hải quan
đối với hàng hóa gia công với thương nhân nước ngoài;
• Các văn bản hướng dẫn khác có liên quan.
Hiện nay, hệ thống văn bản quy phạm pháp luật quản lý đối với hàng hoá gia

công cho thương nhân nước ngoài cơ bản đã hoàn thiện, giúp cho các doanh nghiệp
hoạt động gia công cho thương nhân nước ngoài có hành lang pháp lý thuận tiện để
thực hiện việc nhập khẩu nguyên liệu, xuất khẩu sản phẩm gia công.
1.2.3. Các nghiệp vụ chính trong công tác quản lý hải quan với hàng gia công
xuất khẩu
1.2.3.1. Quản lý khâu đăng ký hợp đồng gia công
SV: Phạm Thị Nhàn Lớp: Hải Quan 49
7
Chuyên đề cuối khoá
Kiểm tra hồ sơ hải quan do doanh nghiệp nộp và xuất trình để chấp nhận đăng
ký hợp đồng gia công là một trong những khâu quan trọng nhất quyết định toàn bộ
nhiệm vụ quản lý của hoạt động gia công. Nếu khâu này làm không tốt sẽ không
ngăn chặn được các hợp đồng gia công mà doanh nghiệp cố tình gian lận thương
mại, trốn thuế. Những doanh nghiệp không có đủ năng lực sản xuất nhưng vẫn được
thực hiện hợp đồng gia công cũng là nguyên nhân gây thất thu cho ngân sách Nhà
nước, kéo dài thời gian, doanh nghiệp không thanh khoản hợp đồng gia công, là
một trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng tồn đọng hợp đồng gia công còn
khá nhiều hiện nay.
1.2.3.2. Quản lý khâu nhập khẩu nguyên liệu
Hợp đồng gia công đã đăng ký với cơ quan Hải quan nhưng có thể bị các bên
huỷ bỏ hợp đồng, nhập khẩu nguyên liệu chính thức là bước khởi đầu cho một hợp
đồng gia công. Việc xác định đúng số lượng, chủng loại nguyên phụ liệu thực nhập
chính là xác định đúng đối tượng quản lý của cơ quan hải quan. Ở bước công việc
này số lượng, chủng loại nguyên phụ liệu nhập khẩu không được xác định đúng thì
toàn bộ các bước công việc còn lại dù cố gắng đến đâu cũng không đạt được mục
đích quản lý. Ví dụ như xác định sai chủng loại nguyên phụ liệu nhập khẩu, đến khi
xuất khẩu sản phẩm có nghi ngờ nguyên liệu nhập khẩu đã bị thay thế thì cũng
không thể nào chứng minh được doanh nghiệp đã vi phạm.
Theo qui định hiện hành, doanh nghiệp chỉ được đăng ký tờ khai nhập khẩu
nguyên liệu gia công sau khi đã đăng ký hợp đồng gia công. Nếu chưa đăng ký hợp

đồng gia công thì doanh nghiệp sẽ không được nhập khẩu nguyên liệu để gia công.
Số lượng, chủng loại nguyên liệu nhập khẩu phải trong phạm vi số lượng, chủng
loại đã đăng ký trước đó.
1.2.3.3. Quản lý định mức nguyên phụ liệu
Định mức nguyên phụ liệu là một mắt xích quan trọng trong quá trình quản lý
hoạt động gia công. Nếu doanh nghiệp khai báo định mức nguyên liệu cao hơn thực
tế, cơ quan Hải quan không phát hiện ra và chấp nhận thì cũng có nghĩa là cơ quan
Hải quan chấp nhận gian lận thương mại. Phần nguyên phụ liệu được chấp nhận cao
hơn thực tế sẽ trở thành nguyên liệu trốn thuế hợp pháp, thẩm lậu vào trị trường nội
địa. Để quản lý và kiểm tra định mức tốt cần thiết phải thống nhất cách hiểu về định
mức nguyên phụ liệu cho một sản phẩm gia công và tỷ lệ hao hụt cho một hợp đồng
gia công.
SV: Phạm Thị Nhàn Lớp: Hải Quan 49
8
Chuyên đề cuối khoá
Định mức sử dụng nguyên liệu là lượng nguyên liệu tối đa để sản xuất một
đơn vị sản phẩm gia công.
Định mức vật tư tiêu hao là lượng vật tư tối đa để sản xuất một đơn vị sản
phẩm gia công.
Tỷ lệ hao hụt nguyên liệu, vật tư là lượng nguyên liệu, vật tư hao hụt (bao gồm
cả hao hụt do tạo thành phế liệu, phế phẩm, phế thải gia công) tính theo lỷ lệ % so
với nguyên liệu cấu thành trên sản phẩm (đối với tỷ lệ hao hụt nguyên liệu) hoặc so
với lượng vật tư tiêu hao trong quá trình gia công (đối với tỷ lệ hao hụt vật tư).
Thông thường trong định mức tiêu hao nguyên phụ liệu, bên đặt gia công
thường tính cho bên nhận gia công lượng phế liệu phát sinh trong quá trình sản xuất
từ 1% đến 3% để bù đắp hao hụt tự nhiên (vải thiếu hụt không đủ số lượng, khổ vải
sai tiêu chuẩn), vải đầu tấm (vải thừa trong quá trình cắt có độ dài từ 0,5m đến 3m),
vải để thay thân, đổi mầu (bán thành phẩm bị lỗi), vải loại ra do không đạt tiêu
chuẩn chất lượng.
Chống gian lận thông qua định mức thực chất là chống thất thu ngân sách nhà

nước, đây là nhiệm vụ chung của mỗi cơ quan Nhà nước cũng như tổ chức kinh tế,
xã hội. Tuy nhiên, là cơ quan quản lý nhà nước trực tiếp, ngành Hải quan sẽ phối
hợp với các ngành liên quan để có thể xây dựng được bộ định mức chuẩn làm cơ sở
dữ liệu tin cậy để Hải quan địa phương căn cứ vào đó để kiểm tra, đối chiếu khi cần
thiết.
1.2.3.4. Quản lý sản phẩm gia công xuất khẩu
Nhiệm vụ trọng tâm của các biện pháp quản lý ở khâu này là xác định đúng số
lượng, chủng loại hàng hoá thực tế đã xuất khẩu; ngăn chặn và phát hiện các thủ
đoạn xuất khống, xuất thiếu, xuất sai chủng loại hàng hoá. Mục đích chính của các
hành vi xuất ít khai nhiều, đánh tráo nguyên liệu là hợp pháp hoá số nguyên phụ
liệu nhập thừa, nguyên phụ liệu có giá bán cao trên thị trường trong nước để trốn
thuế. Cũng cần nói thêm rằng những chứng từ thiếu trung thực do doanh nghiệp
ngụy tạo trong các trường hợp như thế này chỉ sử dụng để khai báo hải quan, còn bộ
chứng từ gửi cho nhà nhập khẩu là những chứng từ thật với số liệu chính xác thì
doanh nghiệp sẽ dấu kín không cho Hải quan biết.
Để quản lý chính xác lượng hàng hoá xuất khẩu, hiện tại cơ quan Hải quan áp
dụng hệ thống quản lý rủi ro để phân luồng hàng hoá. Theo đó, nếu doanh nghiệp
chấp hành tốt pháp luật hải quan thì được ưu tiên thủ tục hải quan (luồng xanh), đối
với doanh nghiệp không chấp hành tốt pháp luật hải quan thì tuỳ theo mức độ, hành
SV: Phạm Thị Nhàn Lớp: Hải Quan 49
9
Chuyên đề cuối khoá
vi vi phạm, hàng hoá của doanh nghiệp sẽ bị phân vào luồng vàng hoặc luồng đỏ.
Qui định này vừa tạo thuận lợi cho doanh nghiệp vừa giúp cơ quan Hải quan quản
lý chặt chẽ về mặt nhà nước. Việc áp dụng hệ thống quản lý rủi ro cũng áp dụng đối
với việc nhập khẩu nguyên phụ liệu đầu vào.
1.2.3.5. Quản lý thanh khoản hợp đồng gia công
Thanh khoản các hợp đồng gia công thực chất là việc kiểm tra, xác định số
lượng nguyên phụ liệu đã nhập khẩu nhưng được miễn thuế có được sử dụng đúng
mục đích hay không. Phương pháp kiểm tra là đối chiếu nguyên phụ liệu nhập khẩu

với nguyên phụ liệu xuất khẩu ra khỏi lãnh thổ Việt Nam dưới dạng sản phẩm. Như
thế ta có thể thấy vấn đề còn tồn tại trong thanh khoản là mới chỉ so sánh được
nguyên liệu sản xuất sản phẩm với nguyên liệu nhập khẩu. Và có nghĩa là ta đã
chấp nhận định mức sản phẩm.
Thanh khoản các hợp đồng gia công thực chất là quá trình tập hợp, rà soát lại
mọi thông tin đã có để xét đoán quá trình thực hiện hợp đồng gia công một cách
toàn diện, có hệ thống và trong một số trường hợp đã phát hiện các sai sót, nhần lẫm
mà các khâu trước đó chưa phát hiện ra.
Hiện tại, ngành Hải quan đang áp dụng công nghệ thông tin vào quản lý và
thanh khoản hợp đồng gia công dần thay thế phương pháp thanh khoản thủ công,
vừa mất nhiều thời gian, vừa tốn kém về nhân lực. Việc áp dụng công nghệ thông
tin đã giảm thiểu khó khăn cho ngành hải quan, giảm khối lượng tính toán cho cán
bộ hải quan. Chương trình quản lý bằng máy tính còn ngăn chặn được những sai
sót, nhầm lẫn thường phát sinh khi thực hiện công việc này theo phương thức thủ
công. Nếu các biểu mẫu liên quan trước đó như nhập khẩu nguyên liệu, định mức
nguyên phụ liệu, xuất khẩu sản phẩm đã được rà soát kỹ thì khâu thanh khoản sẽ
rất đơn giản và ít khi nhầm lẫn. Ngược lại nếu không kiểm tra, rà soát lại khâu nhập
các dữ liệu liên quan thì mức độ sai sót càng lớn. Một khi dữ liệu cơ bản bị chấp
nhận sai thì các kết quả tính toán tiếp theo cũng sẽ không chính xác Theo kinh
nghiệm thực tế khi kết quả tính toán khác nhau thì hải quan và doanh nghiệp cùng
rà soát lại chi tiết các số liệu. Khi các dữ liệu cơ bản đã chính xác nhưng vẫn còn
chênh lệch n`hau thì lấy theo kết quả tính toán của cơ quan Hải quan.
Sau thanh khoản, việc giải quyết nguyên phụ liệu; máy móc, thiết bị thuê
mượn; phế liệu, phế phẩm dư thừa cũng là bài toán mà ngành hải quan cần quản lý
chặt chẽ. Việc xử lý được thực hiện theo các phương thức sau:
- Bán tại thị trường Việt Nam;
SV: Phạm Thị Nhàn Lớp: Hải Quan 49
10
Chuyên đề cuối khoá
- Xuất khẩu trả ra nước ngoài;

- Chuyển sang thực hiện hợp đồng gia công khác tại Việt Nam;
- Biếu, tặng tại Việt Nam;
- Tiêu huỷ tại Việt Nam.
Tuỳ từng biện pháp xử lý đi kèm là thủ tục hải quan áp dụng cho phù hợp.
Như vậy, công tác thanh khoản hợp đồng gia công cũng là một trong những khâu
quan trọng của quản lý hải quan đối với hoạt động gia công tại Việt Nam.
1.3. TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CỤC GIÁM SÁT QUẢN LÝ VỀ HẢI
QUAN
Theo quyết đinh số 1019/QĐ-BTC ngày 11/5/2010 quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục giám sát và quản lý về hải quan trực thuộc
Tổng cục Hải quan như sau:
SV: Phạm Thị Nhàn Lớp: Hải Quan 49
11
Chuyên đề cuối khoá
1.3.1. Chức năng, nhiệm vụ của Cục giám sát quản lý về hải quan
1.3.1.1. Chức năng
Cục giám sát quản lý về hải quan là đơn vị trực thuộc Tổng cục hải quan, có
chức năng tham mưu, giúp Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan quản lý, chỉ đạo,
hướng dẫn các đơn vị trong ngành hải quan thực hiện thủ tục hải quan, kiểm tra,
giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, phương tiện
vân tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh; trực tiếp chỉ đạo tổ chức thực hiện nghiệp
vụ giám sát quản lý theo quy định của pháp luật.
1.3.1.2. Nhiệm vụ
a) Trình Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan để trình Bộ trưởng Bộ tài chính
Văn bản quy phạm pháp luật, các văn bản quy định về thủ tục hải quan và
kiểm tra, giám sát hải quan thuộc thẩm quyền ban hành của Bộ trưởng Bộ Tài
chính;
Chương trình, đề án về thủ tục hải quan và kiểm tra, giám sát hải quan;
Tham gia với các Bộ, ngành về các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn
việc xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa, xuất nhập cảnh phương tiện vận tải có liên

quan đến thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan;
Quyết định thành lập địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu, địa điểm
làm thủ tục hải quan tại cảng nội địa (ICD); ban hành mẫu tờ khai hải quan;
Giải quyết các vướng mắc về nghiệp vụ giám quản vượt quá thẩm quyền quyết
định của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan.
b) Trình Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan
Quy chế, quy trình nghiệp vụ về thủ tục hải quan và kiểm tra, giám sát hải
quan;
Văn bản trả lời chính sách, chế độ, quy trình thủ tục hải quan và kiểm tra, giám
sát hải quan thuộc thẩm quyền của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan;
Ý kiến kiến nghị với các Bộ, ngành về giải quyết các vướng mắc liên quan đến
thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan;
Thành lập kho ngoại quan, địa điểm kiểm tra hàng hóa tập trung, địa điểm thu
gom hàng lẻ (CFS), địa điểm kiểm tra hàng hóa xuất khẩu ở biên giới thuộc khu
kinh tế cửa khẩu; việc trang bị phương tiện, thiết bị kiểm tra, giám sát hải quan;
Xử lý các vướng mắc của các tổ chức, cá nhân về thủ tục hải quan, kiểm tra,
giám sát hải quan vượt quá thẩm quyền của Cục Giám sát quản lý về hải quan.
SV: Phạm Thị Nhàn Lớp: Hải Quan 49
12
Chuyên đề cuối khoá
c) Tổ chức triển khai thực hiện các quy định về thủ tục hải quan và kiểm tra, giám
sát hải quan
Hướng dẫn, giải thích về thủ tục hải quan, các quy chế, quy trình kiểm tra,
giám sát hải quan theo quy định của pháp luật và của Tổng cục trưởng Tổng cục
Hải quan;
Tuyên truyền, phổ biến các văn bản pháp luật, các quy chế, quy trình nghiệp
vụ trong lĩnh vực được phân công quản lý;
Giải quyết các vướng mắc về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan đối
với cơ quan hải quan các cấp, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong phạm vi các quy
định của pháp luật và quy trình nghiệp vụ của Tổng cục Hải quan.

d) Chỉ đạo, kiểm tra cơ quan hải quan các cấp
Thực hiện thủ tục hải quan và kiểm tra, giám sát hải quan;
Tổ chức thực hiện việc thành lập địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa
khẩu, địa điểm làm thủ tục hải quan tại cảng nội địa (ICD), thành lập kho ngoại
quan, địa điểm kiểm tra hàng hóa tập trung, địa điểm thu gom hàng lẻ (CFS), địa
điểm kiểm tra hàng hóa xuất khẩu ở biên giới thuộc khu kinh tế cửa khẩu theo quyết
định của cấp có thẩm quyền.
e) Tổ chức thực hiện các công việc về cải cách, hiện đại hóa và hội nhập về thủ tục
hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan theo quy định của pháp luật và phân công của
Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan.
f) Nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ trong lĩnh vực thủ tục hải quan
và kiểm tra, giám sát hải quan.
g) Tham gia xây dựng chương trình, giáo trình và giảng dạy nghiệp vụ về thủ tục
hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan.
h) Tổng hợp, phân tích, đánh giá kết quả thực hiện chính sách pháp luật hải quan
liên quan đến thủ tục hải quan, kiểm tra giám sát hải quan.
k) Quản lý cán bộ, công chức và tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp
luật và phân cấp quản lý của Bộ Tài chính.
l) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan giao và
theo quy định của pháp luật.
SV: Phạm Thị Nhàn Lớp: Hải Quan 49
13
Chuyên đề cuối khoá
1.3.2. Tổ chức bộ máy của Cục giám sát hải quan
SV: Phạm Thị Nhàn Lớp: Hải Quan 49
TỔNG CỤC HẢI QUAN
Cơ quan Tổng cục Hải quan ở
Trung ương
Cơ quan hải quan ở địa phương
Các chi cục hải quan địa phương

Văn phòng
Vụ Pháp chế
Vụ Hợp tác quốc tế
Vụ Tài vụ - Quản trị
Các cục hải quan tỉnh, liên tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương
Vụ Tổ chức cán bộ
Cục Điều tra chống buôn lậu
Cục Thuế xuất nhập khẩu
Cục Giám sát quản lý về
hải quan
Trường Hải quan Việt Nam
Viện Nghiên cứu Hải quan
Trung tâm Phân tích, phân loại
hàng hóa xuất nhập khẩu
Cục Công nghệ thông tin và
Thống kê hải quan
Cục Kiểm tra sau thông quan
Thanh tra
Phòng tổng hợp
Phòng giám quản hàng hóa
đầu tư, gia công và chế xuất
Báo Hải quan
Phòng giám quản phương tiện
xuất nhập cảnh và hàng hóa
khác
Phòng giám quản hàng hóa
xuất nhập khẩu thương mại
14
Chuyên đề cuối khoá

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HẢI QUAN ĐỐI VỚI
HÀNG GIA CÔNG XUẤT KHẨU
2.1. THỰC TRẠNG CÁC CHÍNH SÁCH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ HẢI QUAN
ĐỐI VỚI HÀNG GIA CÔNG XUẤT KHẨU
2.1.1. Những quy định của nhà nước
Gia công xuất khẩu là những hình thức kinh doanh xuất khẩu đặc thù chịu sự điều
chỉnh bởi nhiều ngành luật như: Luật Thương mại, Luật Hải quan, Luật Thuế xuất nhập
khẩu, thuế giá trị gia tăng, tiêu thụ đặc biệt, các Hiệp định và cam kết quốc tế về trị giá hải
quan, phân loại hàng hóa; Các Nghị định của Chính phủ, và Thông tư Bộ tài chính hướng
dẫn chi tiết việc thi hành các luật trên.
a) Quy định về đối tượng được nhận gia công xuất khẩu
Nghị định số 12/2006/NĐ-CP ngày 23/1/2006 của Chính phủ cho phép thương
nhân thuộc mọi thành phần kinh tế được phép nhận gia công cho nước ngoài:
Gồm có doanh nghiệp Việt Nam được thành lập và đăng ký kinh doanh theo
Luật Doanh nghiệp nhà nước, Luật Doanh nghiệp;
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được thành lập theo Luật Đầu tư nước
ngoài tại Việt Nam;
Hợp tác xã được thành lập và đăng ký kinh doanh theo Luật Hợp tác xã;
Nhằm hạn chế tình trạng độc quyền của các doanh nghiệp lớn, lần đầu tiên
Nhà nước cho phép các hộ kinh doanh cá thể được thành lập và đăng ký kinh doanh
theo Nghị định số 109/NĐ-CP ngày 02/04/2004 của Chính phủ được ký hợp đồng
gia công hàng xuất khẩu cho thương nhân nước ngoài.
Do đó, số lượng doanh nghiệp nhận hợp đồng gia công tăng. Năm 2008, Hải
quan tiếp nhận và quản lý khoảng 8000 hợp đồng gia công của 3000 doanh nghiệp.
đến cuối 2010 thì theo thống kê lượng doanh nghiệp thực hiện gia công với nước
ngoài lên tới gần 6000 doanh nghiệp. Như vậy, có thể thấy lượng doanh nghiệp
tham gia vào loại hình gia công mỗi năm tăng khoảng 26%. Và mỗi doanh nghiệp
trung bình hàng năm ký kết khoảng 3 đến 4 hợp đồng gia công. Mặt hàng gia công
chủ yếu là may mặc và da giày. Tham gia hoạt động gia công bao gồm các doanh

nghiệp thuộc các thành phần kinh tế, tập trung chủ yếu tại các thành phố lớn như Hà
Nội, Hải Phòng, TP.Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bình Dương.
SV: Phạm Thị Nhàn Lớp: Hải Quan 49
15
Chuyên đề cuối khoá
Những quy định mới đã khơi dậy khả năng có sẵn của người thợ thủ công ở
các vùng khác nhau cùng tham gia sản xuất hàng gia công xuất khẩu. Quy định này
giúp khắc phục tình trạng của làng nghề truyền thống, các hộ gia đình với quy mô
nhỏ phải làm thuê cho các doanh nghiệp lớn. Tạo công ăn việc làm cho hộ gia đình,
phát triển kinh tế các hộ gia đình ở nông thôn.
Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài cũng được ký hợp đồng gia công
xuất khẩu. Đây cũng là một trong những chính sách thu hút vốn đầu tư nước ngoài
vào Việt Nam. Bởi vì, trong hiệp định mà Việt Nam tham gia ký kết thì hàng hóa có
xuất xứ Việt Nam sẽ nhận được các ưu đãi thuế quan và có nhiều lợi thế xâm nhập
vào thị trường đó. Các doanh nghiệp nước ngoài tận dụng ưu thế về xuất xứ hàng
hóa tăng cường ký kết các hợp đồng gia công xuất khẩu.
b) Các quy định về mặt hàng gia công xuất khẩu
Nhằm đẩy mạnh hoạt động gia công xuất khẩu thì pháp luật quy định thương
nhân, kể cả thương nhân có vốn đầu tư nước ngoài được nhận gia công cho thương
nhân nước ngoài tất cả các loại hàng hóa trừ hàng hóa thuộc danh mục hàng hóa
cấm xuất khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, hàng hóa thuộc danh mục cấm nhập khẩu,
tạm ngừng nhập khẩu. Đối với hàng hóa xuất nhập khẩu cần giấy phép thì phải có
giấy phép của Bộ Công Thương sau đó mới được ký hợp đồng gia công đối với
hàng hóa đó.
Mặt hàng gia công của chúng ta gồm may mặc, da giày, thủy sản, đồ gỗ… và
sản phẩm điện tử, sản phẩm cơ khí máy móc. Với những mặt hàng không đòi hỏi
tay nghề kỹ thuật cao thì với nguồn lao động sẵn có là một lợi thế trong hoạt động
gia công xuất khẩu. Mặt khác, hàng năm nước ta với một số lượng lớn lao động
được đào tạo ở các trường cao đẳng, đại học có thể đáp ứng được yêu cầu của sản
xuất máy móc kỹ thuật. Với số lượng mặt hàng phong phú và đa dạng như thế thì

việc quản lý định mức nguyên vật liệu trở nên rất khó khăn đối với ngành Hải quan.
Nhưng thực tế, định mức bình quân cho từng sản phẩm được các cơ quan chuyên
ngành nắm rất rõ. Do đó, đòi hỏi phải có sư phối hợp giữa các bộ ngành để xây
dựng được một bảng định mức phù hợp với từng sản phẩm và bắt kịp với tiến độ
phát triển của khoa học công nghệ.
c) Quy định về hợp đồng gia công xuất khẩu
Hợp đồng gia công quốc tế là một dạng của hợp đồng trong giao dịch ngoại
thương. Như mọi loại hợp đồng khác thì hợp đồng gia công đều phải có đầy đủ các
nội dung bắt buộc: tên của bên thuê gia công và bên nhận gia công; số lượng sản
SV: Phạm Thị Nhàn Lớp: Hải Quan 49
16
Chuyên đề cuối khoá
phẩm; số lượng nguyên phụ liệu, vật tư nhập khẩu và số lượng nguyên phụ liệu vật
tư trong nước (nếu có), định mức sử dụng nguyên phụ liệu; giá gia công; thời hạn
thanh toán và phương thức thanh toán; địa điểm giao hàng; nhãn hiệu và tên gọi
xuất xứ của hàng hóa; thời hạn hiệu lực của hợp đồng. Tất cả các thỏa thuận trong
hợp đồng đều phải được ký kết dựa trên nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, cùng có
lợi. Hình thức của hợp đồng phải được lập thành văn bản hoặc các hình thức khác
tương đương như điện báo, telex, fax, thông điệp dữ liệu.
d) Quy định về quyền và nghĩa vụ của bên đặt gia công
Giao một phần hoặc toàn bộ nguyên liệu, vật tư gia công theo đúng hợp đồng
gia công hoặc giao tiền để mua vật liệu theo số lượng, chất lượng và mức giá thỏa
thuận.
Nhận toàn bộ sản phẩm gia công, máy móc thiết bị cho thuê hoặc cho mượn,
nguyên liệu, phụ liệu, vật tư, phế liệu sau khi thanh lý hợp đồng gia công, trừ
trường hợp có thỏa thuận khác.
Bán, tiêu hủy, tặng biếu tại chỗ sản phẩm gia công, máy móc thiết bị cho thuê
hoặc cho mượn, nguyên liệu, phụ liệu, vật tư dư thừa, phế liệu, phế phẩm theo thỏa
thuận và phù hợp với quy định của pháp luật.
Cử người đại diện kiểm tra, giám sát việc gia công, cử chuyên gia để hướng

dẫn kỹ thuật sản xuất và kiểm tra chất lượng sản phẩm theo thỏa thuận trong hợp
đồng gia công.
Chịu trách nhiệm đối với tính hợp pháp về quyền sở hữu trí tuệ của hàng hóa
gia công, nguyên liệu, vật liệu, máy móc thiết bị dùng để gia công chuyển cho bên
nhận gia công.
e) Các quy định về quyền và nghĩa vụ của bên nhận gia công
Cung ứng một phần hoặc toàn bộ nguyên liệu, vật liệu để gia công theo thỏa
thuận với bên đặt gia công về số lượng, chất lượng, tiêu chuẩn kỹ thuật và giá.
Nhận thù lao gia công và các chi phí khác.
Bên nhận gia công được xuất khẩu tại chỗ sản phẩm gia công, máy móc thiết
bị thuê hoặc mượn, nguyên liệu, phụ liệu, vật tư dư thừa, phế phẩm, phế liệu theo
ủy quyền của bên đặt gia công.
Bên nhận gia công được miễn thuế nhập khẩu đối với máy móc, thiết bị,
nguyên liệu, phụ liệu, vật tư nhập khẩu để thực hiện hợp đồng gia công.
SV: Phạm Thị Nhàn Lớp: Hải Quan 49
17
Chuyên đề cuối khoá
Được quyền nhận gia công bằng tiền, bằng sản phẩm gia công, máy móc thiết
bị nhưng phải tuân thủ các quy định về nhập khẩu đối với sản phẩm, máy móc thiệt
bị đó.
f) Quy định về thủ tục hải quan đối với hàng gia công
Thủ tục hải quan là một hoạt động tất yếu khẳng định chủ quyền của một quốc
gia được tất cả nước trên thế giới tiến hành với các đối tượng tham gia vào quá trình
xuất khẩu hàng hóa. Trong điều kiện hội nhập quốc tế ngày càng sâu sắc như hiện
nay, quy trình thủ tục hải quan phức tạp, kéo dài sẽ gây cản trở cho hoạt động
thương mại và giảm khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trong nước. Mặt khác,
thủ tục hải quan quá phức tạp là không phù hợp với yêu cầu của tổ chức Thương
mại thế giới WTO.
Việt Nam đang từng bước tiếp cận với phương pháp quản lý hải quan hiện đại
của các nước khu vực và thế giới. Chuyển từ quản lý thủ công phân tán sang quản

lý theo mô hình tập trung hiện đại. Chuyển từ tiền kiểm sang hậu kiểm trên cơ sở
phân tích tình hình chấp hành pháp luật của doanh nghiệp, từ đó tiến hành phân loại
doanh nghiệp để có các biện pháp kiểm tra cho phù hợp. Áp dụng những thành tựu
của khoa học kỹ thuật, đặc biệt là công nghệ thông tin vào công tác nghiệp vụ.
Cho phép các doanh nghiệp tự khai báo và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Cơ quan hải quan chỉ tiến hành kiểm tra thực tế khi phát hiện thấy có dấu hiệu vi
phạm pháp luật hoặc có hành vi gian lận thương mại. Mở rộng diện các doanh
nghiệp được miễn kiểm tra đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đặc biệt là hàng
gia công nhằm rút ngắn thời gian thông quan hàng hóa tại cửa khẩu. Tiếp tục phát
triển mô hình khai báo điện tử nhằm giảm thời gian làm thủ tục cho doanh nghiệp
và phòng ngừa các hiện tượng tiêu cực trong khi giải quyết thủ tục hải quan.
Hiện nay thủ tục hải quan đối với hàng gia công cho thương nhân nước ngoài
thực hiện theo Thông tư 116/2008/TT-BTC ngày 04/12/2008 của Bộ Tài chính,
Thông tư số 74/2010/TT-BTC và Quyết định số 1179/QĐ-TCHQ ngày 17/06/2009
của Tổng cục Hải quan hướng dẫn thực quy trình nghiệp vụ hải quản lý hải quan
đối với hàng hóa gia công cho thương nhân nước ngoài.
Thủ tục hải quan đối với hàng gia công xuất khẩu nhập khẩu thực hiện theo
quy định như đối với hàng hóa xuất nhập khẩu thương mại, nhưng không thực hiện
kiểm tra tính thuế. Tất cả hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của hợp đồng gia công đều
phải làm thủ tục hải quan, chịu sự kiểm tra giám sát hải quan theo quy định của
pháp luật.
SV: Phạm Thị Nhàn Lớp: Hải Quan 49
18
Chuyên đề cuối khoá
Nơi làm thủ tục hải quan được thực hiện tại Chi cục hải quan cửa khẩu, Chi
cục hải quan ngoài cửa khẩu thuộc Cục Hải quan tỉnh thành phố nơi có sản xuất của
doanh nghiệp. Trường hợp có cơ sở sản xuất ở nhiều nơi thì doanh nghiệp được lựa
chọn một Chi cục Hải quan phù hợp để đăng ký làm thủ tục hải quan. Trường hợp
tại nơi có cơ sở sản xuất không có Chi cục hải quan nào thì doanh nghiệp có thể lựa
chọn một Chi cục Hải quan thuận tiện để đăng ký làm thủ tục hải quan.

Thủ tục hải quan đối với hàng hóa nhận gia công tại Việt nam cho thương
nhân nước ngoài bao gồm các bước sau:
Đầu tiên doanh nghiệp phải đăng ký hợp đồng gia công với cơ quan Hải quan.
Hải quan tiếp nhận hồ sơ doanh nghiệp nộp và xuất trình, kiểm tra điều kiện được
nhận gia công. Đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài cơ quan Hải quan
kiểm tra ngành nghề kinh doanh ghi trong giấy phép đầu tư. Trong trường hợp cần
thiết cơ quan Hải quan có thể kiểm tra cơ sở sản xuất của doanh nghiệp ký kết hợp
đồng gia công.
Khi làm thủ tục nhập khẩu nguyên liệu, vật tư gia công được thực hiện như đối
với hàng hóa nhập khẩu thương mại (trừ việc kiểm tra tính thuế). Khi đăng ký tờ
khai nhập khẩu nguyên liệu Hải quan kiểm tra định mức của doanh nghiệp đối với
các hợp đồng gia công doanh nghiệp đã đăng ký định mức và tiến hành lấy mẫu
nguyên phụ liệu.
Trên cơ sở định mức các bên thỏa thuận trong hợp đồng gia công, doanh
nghiệp nhận gia công tiến hành đăng ký định mức với cơ quan hải quan. Trong quá
trình thực hiện hợp đồng gia công nếu do thay đổi tính chất nguyên liệu, vật tư, điều
kiện gia công dẫn đến thay đổi định mức thì doanh nghiệp được phép điều chỉnh
định mức đã đăng ký nhưng có văn bản giải trình.
Khi thực hiện xong một hợp đồng gia công doanh nghiệp phải thanh khoản với
cơ quan Hải quan. Hồ sơ thanh khoản gồm bảng tổng hợp nguyên liệu vật tư nhập
khẩu, bảng tổng hợp sản phẩm gia công xuất khẩu, tờ khai xuất khẩu sản phẩm,
chứng từ thanh toán bằng sản phẩm gia công.
Trường hợp bên nhận gia công tại Việt Nam ký kết hợp đồng gia công cho thương
nhân nước ngoài nhưng không trực tiếp gia công mà thuê thương nhân khác gia công
(thuê gia công lại) theo qui định tại điểm b, khoản 2, Điều 33 Nghị định số 12/2006/NĐ-
CP ngày 23/01/2006 của Chính phủ thì doanh nghiệp ký kết hợp đồng gia công với
thương nhân nước ngoài là người làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu, thanh khoản hợp
đồng gia công với cơ quan Hải quan và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thực
SV: Phạm Thị Nhàn Lớp: Hải Quan 49
19

Chuyên đề cuối khoá
hiện hợp đồng gia công này. Hàng hóa giao nhận giữa các doanh nghiệp phía Việt Nam
với nhau không phải làm thủ tục hải quan.
g) Thủ tục hải quan điện tử đối với hàng gia công
Thủ tục hải quan điện tử đối với hàng gia công xuất khẩu là thủ tục hải quan
được thực hiện bằng phương tiện điện tử.
Nhằm từng bước tiếp cận với phương pháp quản lý hiện đại, hiện nay mà đang
thực hiện thí điểm thông quan theo Quyết định 149/2005/QĐ-TTg ngày 20/6/2005
của Thủ tướng chính phủ về việc thực hiện thí điểm thủ tục hải quan điện tử, Quyết
định số 52/2007/QĐ-BTC ngày 22/6/2007 của Bộ trưởng Bộ tài chính về việc ban
hành Quy định về thí điểm thủ tục hải quan điện tử, Thông tư 222/2009/TT-BTC
hướng dẫn thí điểm về thủ tục hải quan điện tử.
Thủ tục hải quan điện tử và thủ tục hải quan truyền thống đều dựa trên những
nguyên tắc cơ bản nhất, nền tảng nhất của thủ tục hải quan. Đó là những hoạt động
nghiệp vụ nhằm quản lý các phương tiện nhập cảnh, xuất cảnh; xuất khẩu, nhập
khẩu hàng hóa trong lãnh thổ hải quan.
Thủ tục hải quan điện tử và thủ tục hải quan truyền thống có sử dụng cơ sở dữ
liệu riêng biệt. Thủ tục hải quan điện tử là cơ sở dữ liệu điện tử hóa, thủ tục hải
quan truyền thống thì cơ sở dữ liệu trên các chứng từ, giấy tờ.
Điểm khác biệt lớn nhất của thủ tục hải quan điện tử so với thủ tục hải quan
truyền thống chính là sự ứng dụng nền tảng công nghệ thông tin, bao gồm:
Về thông tin khai báo: nếu thủ tục hải truyền thống yêu cầu khai báo thông tin
trên mẫu văn bản cố định thì thủ tục hải quan điện tử chỉ yêu cầu khai báo thông tin
dưới dạng mã hóa vào hệ thống máy tính;
Về hồ sơ hải quan: hồ sơ hải quan truyền thống là tập hợp các loại chứng từ.
Còn hồ sơ hải quan điện tử là tệp dữ liệu điện tử gồm các tiêu chí thông tin khai báo
và chứng từ hỗ trợ điện tử hóa;
Về phương thức tiếp nhận khai báo: trong khi thủ tục hải quan truyền thống
người khai hải quan phải trực tiếp đến trụ sở hải quan để nộp hồ sơ hải quan thì thủ
tục hải quan điện tử cho phép người khai có thể gửi các chỉ tiêu thông tin qua mạng

internet đến hệ thống thông tin điện tử của cơ quan hải quan;
Về cách xử lý thông tin: thủ tục hải quan điện tử trực tiếp kiểm tra đối chiếu
một cách tự động hoặc bán tự động đối với các chỉ tiêu thông tin; Còn thủ tục hải
quan thủ tục hải quan truyền thống lại đòi hỏi công chức hải quan phải trực tiếp đọc
SV: Phạm Thị Nhàn Lớp: Hải Quan 49
20
Chuyên đề cuối khoá
từng chứng từ kèm theo tờ khai hải quan, so sánh, đối chiếu, kiểm tra tính chính
xác, thống nhất của nội dung khai báo.
Về cách thức phản hồi thông tin: thủ tục hải quan điện tử, xử lý thông tin điện
tử, phản hồi trực tiếp vào hệ thống công nghệ thông tin của người khai báo. Còn thủ
tục hải quan truyền thống yêu cầu sự có mặt của người khai hải quan và công chức
hải quan; người khai hải quan thông báo cho người khai hải quan kết quả xử lý, và
yêu cầu người khai hải quan tiếp tục thực hiện các bước tiếp theo của quy trình
h) Chính sách thuế đối với hàng gia công xuất khẩu
Theo quy định tại Điều 16 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu ngày
14/6/2006, nguyên liệu, vật tư, máy móc thiết bị nhập khẩu để thực hiện hợp đồng
gia công xuất khẩu cho thương nhân nước ngoài được miễn thuế nhập khẩu và
không thuộc diện chịu thuế giá trị gia tăng
Theo quy định tại Khoản 4, Điều 100 Thông tư 79/2009/TT-BTM ngày
20/4/2009 thì các hàng hóa được miễn thuế theo hợp đồng gia công gồm:
Nguyên liệu nhập khẩu để gia công;
Vật tư nhập khẩu tham gia vào quá trình sản xuất gia công;
Hàng hóa nhập khẩu làm mẫu để phục vụ gia công;
Máy móc thiết bị nhập khẩu để trực tiếp phục vụ hợp đồng gia công. Hết hạn
hợp đồng gia công phải thực hiện tái xuất hoặc tái nhập. Nếu không tái xuất hoặc tái
nhập phải thực hiên kê khai nộp thuế theo quy định;
Sản phẩm gia công xuất trả cho bên đặt gia công;
Thiết bị, máy móc, nguyên liệu, vật tư, sản phẩm gia công do phía nước ngoài
thanh toán thay tiền công khu nhập khẩu không phải nộp thuế nhập khẩu.

k) Quy định về kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa gia công xuất khẩu
Với việc áp dụng phương pháp quản lý rủi ro đã chuyển trọng tâm từ “kiểm tra
trong thông quan” sang “kiểm tra sau thông quan” nhưng vẫn phải đảm bảo được sự
kiểm soát chặt chẽ theo nguyên tắc “giảm tiền kiểm, tăng hậu kiểm”. Hoạt động
kiểm tra sau thông quan nhằm khẳng định lại quá trình chấp hành tốt pháp luật của
doanh nghiệp, và phát hiện những hành vi vi gian lận thương mại của doanh nghiệp.
Kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa gia công xuất khẩu cũng được thực hiện
như đối với hoạt động xuất khẩu thương mại khác. Theo quy định của pháp luật
Việt Nam thì đối tượng kiểm tra sau thông quan là hồ sơ hải quan,các chứng từ kế
toán, sổ sách kế toán, báo cáo tài chính và các chứng từ có liên quan; trong trường
hợp cần thiết thì có thể kiểm tra cả hàng hóa nhập khẩu.
SV: Phạm Thị Nhàn Lớp: Hải Quan 49
21
Chuyên đề cuối khoá
l) Quy định về xử lý đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực gia công xuất khẩu
Nhằm đảm bảo các quy định của pháp luật về gia công xuất khẩu được thực
hiện một cách nghiêm túc, tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng cho các doanh
nghiệp phát triển, pháp luật quy định về việc xử lý các hành vi vi phạm. Trong lĩnh
vực gia công có các hành vi gian lận trong việc khai báo số lượng nhập khẩu và số
lượng xuất khẩu (khai khống về số lượng), hoặc lợi dụng để nhập khẩu nguyên vật
liệu dưới hình thức gia công nhưng không sử dụng đúng mục đích và nhiều trường
hợp vi phạm khác.
2.1.2. Hướng dẫn thực hiện của Tổng cục hải quan
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Giám sát quản lý về Hải quan, Tổng cục Hải
quan đã ban hành Quyết định số 1820/QĐ-TCHQ về việc ban hành Quy trình
nghiệp vụ hải quan đối với hàng hóa gia công cho thương nhân nước ngoài. Nội
dung của quyết định này nhằm hướng dẫn doanh nghiệp và các chi cục Hải quan
thực hiện tốt nhiệm vụ của mình từ khâu tiếp nhận hợp đồng gia công; thủ tục nhập
khẩu nguyên liệu, vật tư gia công; thủ tục thông báo, điều chỉnh, kiểm tra định mức;
thủ tục xuất khẩu sản phẩm gia công; thủ tục thanh khoản hợp đồng gia công.

a) Thủ tục tiếp nhận hợp đồng gia công
Sau khi doanh nghiệp nộp và xuất trình hồ sơ theo quy định ở Điểm 4 thông tư
74/2010/TT-BTC thì cơ quan hải quan có trách nhiệm tiếp nhận hợp đồng gia công.
SV: Phạm Thị Nhàn Lớp: Hải Quan 49
22
Hải quan
Doanh nghiệp Thông báo hợp đồng gia công
Tiếp nhận hợp đồng gia công
Xác nhận hợp đồng gia công
Kiểm tra
điều kiện
được
nhận gia
công
Tiếp
nhận
hồ sơ
Kiểm tra
cơ sở sản
xuất
Kiểm tra sự
đồng bộ,
đầy đủ của
hồ sơ
hải quan
Chuyên đề cuối khoá
b) Thủ tục nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để gia công
Thủ tục hải quan đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng gia
công xuất khẩu được thực hiện như đối với hàng hóa nhập khẩu thương mại nhưng
không kiểm tra tính thuế; đối với hàng hóa chuyển cửa khẩu thì thực hiện theo

hướng dẫn tại quy trình nghiệp vụ quản lý hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu
chuyển cửa khẩu. Ngoài ra công chức hải quan còn thưc hiện thêm một số công
việc:
Thống kê tờ khai hàng hóa nhập khẩu đối với đơn vị chưa ứng dụng công nghệ
thông tin để quản lý sau khi doanh nghiệp làm xong thủ tục đăng ký tờ khai nhập
khẩu.Lấy mẫu nguyên liệu:
Đối với một mã nguyên vật liệu trong cùng một hợp đồng gia công mà được
nhập khẩu nhiều lần thì chỉ thực hiện lấy mẫu lần đầu, trong các lần sau chỉ thực
hiện lấy mẫu khi có nghi vấn doanh nghiệp nhập khẩu mặt hàng khác.
Thủ tục lấy mẫu hàng
• Đối với hàng nhập khẩu phải kiểm tra thực tế đăng ký thủ tục hải quan tại
Chi cục Hải quan cửa khẩu, Chi cục Hải quan: Công chức hải quan thực hiện việc
lấy mẫu tại nơi kiểm tra thực tế hàng hóa, lập 2 phiếu lấy mẫu (lưu lại cơ quan Hải
quan, một niêm phong cùng mẫu hàng giao cho doanh nghiệp bảo quản và xuất
trình khi có yêu cầu).
• Đối với hàng nhập khẩu chuyển cửa khẩu thuộc diện phải kiểm tra thực tế thì
việc đăng ký thủ tục hải quan nhập khẩu tại Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu; Chi
cục Hải quan ngoài cửa khẩu lập Phiếu lấy mẫu gửi Chi cục Hải quan cửa khẩu
nhập để lấy mẫu; Chi cục Hải quan cửa khẩu thực hiện việc kiểm tra hàng hóa và
lấy mẫu trước khi giải phóng hàng hóa.
• Đối với lô hàng nhập khẩu được miễn kiểm tra thực tế thì chỉ khi người khai
hải quan đề nghị việc lấy mẫu, việc lấy mẫu này chỉ được thực hiện tại Chi cục Hải
quan cửa khẩu nhập
• Với hàng nhập khẩu miễn kiểm tra thực tế được thực hiện tại Chi cục Hải
quan ngoài cửa khẩu trong trường hợp người khai hải quan đề nghị địa địa Điểm lấy
mẫu ghi vào Đơn xin chuyển cửa khẩu, lãnh đạo Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ
khai nhập khẩu thống nhất và chấp nhận ý kiến vào đơn, chuyển Chi cục Hải quan
cửa khẩu; Chi cục hải quan cửa khẩu thực hiện niêm phong hàng hóa, giao cho
người khai hải quan bảo quản tới địa điểm ghi trên đơn; Chi cục hải quan cửa nơi
SV: Phạm Thị Nhàn Lớp: Hải Quan 49

23
Chuyên đề cuối khoá
đăng ký tờ khai nhập khẩu cử công chức Hải quan tới địa điểm ghi trên đơn để thực
hiện việc kiểm tra lấy mẫu.
c) Thủ tục thông báo, điều chỉnh và kiểm tra định mức
 Được thực hiện tại Chi cục Hải quan quản lý Hợp đồng gia công.
 Các công việc cụ thể để kiểm tra định mức:
• Chuẩn bị kiểm tra:
Chi cục trưởng Chi cục Hải quan quản lý hợp đồng gia công quyết định hình
thức, phương pháp, thời điểm kiểm tra định mức; lựa chọn công chức Hải quan có
kinh nghiệm, hiểu biết về mặt hàng cần kiểm tra định mức để thực hiện kiểm tra
(trường hợp cần thiết thì đề nghị Chi cục Kiểm tra sau thông quan phối hợp kiểm
tra); công chức được giao nhiệm vụ có trách nhiệm nghiên cứu nghiên cứu bản định
mức doanh nghiệp đã đăng ký, thu thập thông tin có liên quan để so sánh với cơ sở
dữ liệu của doanh nghiệp để phát hiện những sai phạm cần thiết.
• Thực hiện kiểm tra:
Kiểm tra trên hồ sơ tại cơ quan Hải quan dựa vào giải trình của doanh nghiệp,
mẫu sản phẩm, tài liệu thiết kế kỹ thuật, hồ sơ các lô hàng nguyên liệu nhập khẩu
lưu tại Hải quan, kiểm tra đối chiếu quy trình sản xuất của doanh nghiệp (nếu cần)
để xác định định mức chính xác.
Kiểm tra hồ sơ kết hợp với kiểm tra tại cơ sở sản xuất của doanh nghiệp: thì
ngoài việc kiểm tra hồ sơ thì kiểm tra thêm chứng từ xuất kho, chứng từ nhập kho,
kiểm tra sổ sách kế toán của doanh nghiệp.
Nếu trong những trường hợp phức tạp thì có thể trưng cầu giám định của cơ
quan quản lý chuyên ngành để làm căn cứ xác định định mức chính xác.
• Kết thúc kiểm tra:
Lập Biên bản kiểm tra định mức, Kết luận kiểm tra định mức, niêm phong mẫu
sản phẩm đã kiểm tra định mức cùng với Phiếu ghi mã hàng được kiểm tra, số hợp
đồng, phụ lục hợp đồng gia công của sản phẩm này, giao cho doanh nghiệp bảo
quản tới khi thanh khoản xong.

d) Thủ tục xuất khẩu sản phẩm gia công
Thực hiện theo Quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu thương
mại, trừ việc kiểm tra tính thuế (trừ trường hợp sản phẩm sản xuất từ nguyên liệu,
vật tư cung ứng từ thị trường trong nước thì phải tính thuế xuất khẩu với nguyên
SV: Phạm Thị Nhàn Lớp: Hải Quan 49
24
Chuyên đề cuối khoá
liệu, vật tư này). Đối với việc xuất khẩu sản phẩm gia công theo hình thức chuyển
cửa khẩu thì áp dụng theo các quy định về chuyển cửa khẩu.
Khi đăng ký tờ khai hàng hóa xuất khẩu thì công chức hải quan phải kiểm tra
việc thông báo định mức đối với những mã hàng ghi trong tờ khai hàng hóa xuất
khẩu; ghi số, ngày tháng năm tờ khai vào Bảng thống kê tờ khai hàng hóa xuất
khẩu.
Trong trường hợp phải kiểm tra thực tế hàng hóa thì ngoài kiểm tra tên hàng,
lượng hàng, chủng loại hàng hóa do người khai khai còn phải đối chiếu mẫu nguyên
liệu lấy khi nhập khẩu do doanh nghiệp xuất trình với nguyên liệu cấu thành trên
sản phẩm thực tế xuất trình, đối chiếu thực tế nguyên liệu cấu thành trên sản phẩm
xuất khẩu với định mức nguyên vật liệu đã thông báo do doanh nghiệp xuất trình.
Nếu có nghi vấn thì lấy mẫu sản phẩm hoặc chụp mẫu sản phẩm, lập biên bản
chứng từ, lấy mẫu và niêm phong mẫu theo quy định.
e) Thủ tục thanh khoản hợp đồng gia công
Tổng cục hải quan có hướng dẫn thực hiện căn cứ theo Điều 35, Nghị định
12/2006/NĐ-CP ngày 23/1/2006 của Chính phủ và sau khi kết thúc hợp đồng gia
công hoặc hợp đồng gia công hết hiệu lực thì doanh nghiệp làm thủ tục thanh khoản
theo các biểu mẫu ban kèm thông tư 116/2008/TT-BTC và Thông tư 74/2010/TT-
BTC.
Các bước tiến hành thanh khoản gồm:
Tiếp nhận hồ sơ thanh khoản (tiếp nhận hồ sơ thanh khoản do doanh nghiệp
nộp và xuất trình, kiểm tra sơ bộ hồ sơ thanh khoản, phân loại hồ sơ thanh khoản).
Kiểm tra chi tiết hồ sơ thanh khoản (đối với những doanh nghiệp chấp hành tốt

pháp luật Hải quan theo quy định tại Điều 3 Thông tư số 79/2009/TT-BTC thì
không phải kiểm tra chi tiết hồ sơ thanh khoản mà chuyển sang bước tiếp theo).
Giải quyết nguyên liệu, vật tư dư thừa; phế liệu, phế phẩm; máy móc thiết bị
thuê mượn, phục vụ gia công.
Xác nhận hoàn thành thanh khoản.
2.2. THỰC TẾ THỰC HIỆN CÁC NỘI DUNG QUẢN LÝ HẢI QUAN ĐỐI
VỚI HÀNG GIA CÔNG XUẤT KHẨU
2.2.1. Tình hình gia công xuất khẩu những năm gần đây
Các mặt hàng chính trong hoạt động gia công là hàng may măc, giày dép, gỗ
và sản phẩm gỗ, máy vi tính ,sản phẩm điện tử và linh kiện. Các mặt hàng này là
các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của nước ta và nó có tác động tới kim ngạch xuất
SV: Phạm Thị Nhàn Lớp: Hải Quan 49
25

×