Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

rào cản thương mại đối với hàng dệt may xuất khẩu vào thị trường Hoa Kỳ trong giai đoạn hậu Việt Nam gia nhập WTO - thực trạng và giải pháp.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (330.22 KB, 59 trang )

Khoa kinh tế Chuyên đề tốt nghiệp
Lời mở đầu
Trong xu thế hội nhập của nền kinh tế quốc dân nh hiện nay, việc các
quốc gia tăng cờng công tác xuất khẩu là một tất yếu để phát triển đất nớc, Việt
Nam cũng không nằm ngoài quy luật đó. Hoa Kỳ là một trong tám cờng quốc
phát triển nhất thế giới hiện nay, là một quốc gia có trình độ khoa học và công
nghệ phát triển vào bậc nhất thế giới, có tốc độ tăng trởng kinh tế khá cao và ổn
định, có một đội ngũ đông đảo các nhà khoa học trong nhiều lĩnh vực khác
nhau. Điều này cho thấy việc đẩy mạnh hợp tác sâu rộng và bình đẳng với Hoa
Kỳ sẽ là một lợi thế rất lớn đối với các nớc đang phát triển nh Việt Nam, nó cho
phép chúng ta tận dụng những kinh nghiệm kinh doanh, kinh nghiệm quản lý,
tiếp thu những tiến bộ khoa học kĩ thuật và công nghệ của nớc bạn vào sản xuất
kinh doanh, từ đó mà tăng cờng mối quan hệ tốt đẹp giữa hai nớc trên nhiều
lĩnh vực: kinh tế, văn hóa, xã hội, chính trị đóng góp to lớn vào sự nghiệp
công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nớc và hội nhập kinh tế quốc tế của Việt
Nam.
Kể từ khi Việt Nam và Hoa Kỳ thiết lập quan hệ ngoại giao và kí Hiệp
định thơng mại song phơng Việt Nam - Hoa Kỳ quan hệ buôn bán giữa hai nớc
đã đạt đợc những bớc phát triển nhanh chóng.
Tuy nhiên cho tới nay quan hệ thơng mại giữa Việt Nam và Hoa Kỳ phát
triển cha tơng xứng với tiềm lực kinh tế của cả hai bên. Kim ngạch xuất nhập
khẩu của Việt Nam mới chỉ chiếm khoảng 0,4% kim ngạch xuất nhập khẩu của
Hoa Kỳ. Trong số các mặt hàng chủ lực xuất khẩu của Việt Nam vào Hoa Kỳ là
hàng dệt may. Hàng dệt may đóng một vai trò quan trọng và có đóng góp lớn
trong kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam hiện nay. Tuy nhiên mặt hàng dệt
may xuất khẩu vào Hoa Kỳ còn gặp nhiều hạn chế do các rào cản thuế quan
và phi thuế quan do Hoa Kỳ đặt ra. Vì vậy mục tiêu của việc nghiên cứu là
tổng hợp phân tích và đánh giá thực trạng về các rào cản thơng mại đối với
hàng dệt may xuất khẩu trong giai đoạn hiện nay từ đó đa ra một số kiến nghị về
Nguyễn Huy Hùng Lớp K39-F2
Khoa kinh tế Chuyên đề tốt nghiệp


các giải pháp để giúp các doanh nghiệp dệt may xuất khẩu vợt qua các rào cản
trong thời kì Việt Nam gia nhập Tổ chức Thơng mại Thế giới WTO.
Với lý do trên, em mạnh dạn chọn đề tài "Các biện pháp vợt rào cản đối
với hàng dệt may vào thị trờng Hoa Kỳ khi Việt Nam gia nhập WTO" làm
chuyên đề tốt nghiệp với hy vọng có thể đóng góp những nghiên cứu và các ý
kiến của mình về các rào cản thơng mại đối với hàng dệt may của Việt Nam
hiện nay, từ đó đa ra những giải pháp cơ bản nhằm thúc đẩy hoạt động xuất
khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là các rào cản thơng mại đối với hàng dệt
may xuất khẩu vào thị trờng Hoa Kỳ trong giai đoạn hậu Việt Nam gia nhập
WTO. Nó sẽ cung cấp một số lý luận cơ bản về rào cản thơng mại quốc tế nói
chung và các rào cản thơng mại của Hoa Kỳ nói riêng đối với hàng xuất khẩu
dệt may của Việt Nam. Bên cạnh đó, việc nghiên cứu đề tài cũng đa ra một số
kiến nghị về những giải pháp cơ bản nhằm giúp các doanh nghiệp vợt qua các
rào cản trong giai đoạn hiện nay.
Trong quá trình nghiên cứu đề tài có sử dụng kết hợp phơng pháp duy vật
biện chứng, tổng hợp, phân tích, đánh giá thực tiễn để làm rõ mục đích và yêu
cầu của đề tài.
Ngoài lời mở đầu và kết luận, nội dung của chuyên đề kết cấu gồm 3 chơng:
Chơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về rào cản trong thơng mại quốc tế.
Chơng 2: Thực trạng xuất khẩu dệt may và các rào cản phi thuế quan
đối với xuất khẩu dệt may của Việt Nam vào thị trờng Hoa Kỳ trong thời gian
qua.
Chơng 3: Các biện pháp vợt qua rào cản đối với hàng dệt may vào thị
trờng Hoa Kỳ khi Việt Nam gia WTO.
Trong quá trình nghiên cứu đề tài đợc sự hớng dẫn tận tình của thầy giáo
- TS. Thân Danh Phúc - Bộ môn Kinh tế thơng mại cùng các thầy cô giáo trong
khoa Kinh tế Thơng mại trờng Đại học Thơng mại. Em xin chân thành cảm ơn
các thầy cô giáo.
Chơng 1

Nguyễn Huy Hùng Lớp K39-F2
Khoa kinh tế Chuyên đề tốt nghiệp
Cơ sở lý luận và thực tiễn về rào cản trong th-
ơng mại quốc tế
1.1. Khái niệm và phân loại các rào cản trong thơng mại
quốc tế (TMQT)
1.1.1. Khái niệm
Thuật ngữ "rào cản" hay "hàng rào" trong thơng mại chỉ đợc đề cập chính
thức trong một hiệp định của Tổ chức Thơng mại Thế giới (WTO) đó là Hiệp định
về các hàng rào kỹ thuật đối với thơng mại (Agreement on Technical Barriers to
Trade - TBT). Tuy nhiên, trong Hiệp định này khái niệm về hàng rào cũng không
đợc rõ ràng mà chỉ thừa nhận rằng "không một nớc nào có thể bị ngăn cản tiến
hành các biện pháp cần thiết để đảm bảo chất lợng hàng hóa xuất khẩu của mình,
hoặc để bảo vệ cuộc sống hay sức khỏe con ngời, động thực vật, bảo vệ môi trờng
hoặc để ngăn ngừa các hoạt động có mục đích phá hoại khác, ở mức độ mà nớc đó
cho là phù hợp và phải đảm bảo rằng các biện pháp này không đợc tiến hành với
cách thức có thể gây ra phân biệt đối xử một cách tùy tiên hoặc không thể biện
minh đợc giữa các nớc, trong các điều kiện giống nhau, hoặc tạo ra các hạn chế trá
hình đối với thơng mại quốc tế, hay nói cách khác là phải phù hợp với các quy
định trong Hiệp định này". Trong các vòng đàm phán song phơng, đa phơng và
vòng đàm phán Uruguay đều xuất hiện các rào cản thơng mại và hầu hết các lĩnh
vực, với các biện pháp rất đa dạng và tinh vi.
Cho tới nay có thể nói rằng thuật ngữ "rào cản" đợc dùng khá phổ biến, tuy
nhiên nó lại không phải là một thuật ngữ chính thống. Trong các văn bản của
WTO thuật ngữ này chỉ đợc sử dụng để đặt tên cho một Hiệp định, đó là "Hiệp
định về các hàng rào kỹ thuật đối với thơng mại" nhng trong nội dung của Hiệp
định thì thuật ngữ này cũng không hề đợc nhắc lại. Vì vậy, chúng ta có hiểu một
cách chung nhất về các rào cản thơng mại nh sau: Rào cản thơng mại là bất kỳ biện
pháp hay hành động nào có tác động gây trở ngại đối với các hoạt động thơng mại
quốc tế.

Nguyễn Huy Hùng Lớp K39-F2
Khoa kinh tế Chuyên đề tốt nghiệp
Để hiểu rõ hơn về các rào cản thơng mại quốc tế, chúng ta sẽ đi sâu vào việc
phân loại các rào cản thơng mại.
1.1.2. Phân loại rào cản trong thơng mại quốc tế
"Rào cản" trong thơng mại quốc tế chỉ là một khái niệm mang tính tơng đối.
Chẳng hạn, thuế quan sẽ không trở thành rào cản nếu đó là một mức thuế suất thấp
hoặc rất thấp và không gây trở ngại gì cho thơng mại quốc tế, ngợc lại nó sẽ trở
thành rào cản nếu đó là một mức thuế suất khá cao hoặc cao hơn đợc áp dụng đối
với hàng hoá cùng loại của một nớc xuất khẩu khác.
Có thể có hai cách phân loại các rào cản trong thơng mại quốc tế nh sau:
a) Theo cách tiếp cận của Tổ chức Thơng mại thế giới (WTO)
Theo cách tiếp cận này, chúng ta có thể phân loại rào cản trong thơng mại
quốc tế theo 2 nhóm lớn là: rào cản thuế quan và ràn cản phi thuế quan.
Rào cản thuế quan
Thuế quan là một trong những rào cản thơng mại phổ biến nhất trong thơng
mại quốc tế, do vậy trong hầu hết các vòng đàm phán thơng mại đa biên và song
biên vấn đề thuế quan luôn là trung tâm của các cuộc đàm phán và thờng chiếm
nhiều nhất thời gian của các cuộc đàm phán. Trong thực tiễn thơng mại quốc tế có
rất nhiều loại thuế và mức thuế suất khác nhau, trong đó cơ 3 loại thuế quan phổ
biến sau:
- Thuế phần trăm (ad-valorem tariff): đợc đánh theo tỷ lệ phần trăm giá trị
giao dịch của hàng hoá nhập khẩu. Đây là loại thuế đợc sử dụng phổ biến nhất hiện
nay nhng nhìn chung còn ở mức cao nên WTO kêu gọi các nớc thành viên tiếp tục
cam kết cắt giảm.
- Thuế phi phần trăm (non-ad valorem tariff): bao gồm 3 loại thuế:
+Thuế tuyệt đối: Thuế xác định bằng một khoản cố định trên một đơn vị
hàng nhập khẩu. Nó chủ yếu đợc áp dụng với hàng nông sản.
+ Thuế tuyệt đối thay thế: quy định quyền lựa chọn áp dụng thuế phần trăm
hay thuế tuyệt đối.

+ Thuế tổng hợp: là sự kết hợp cả thuế phần trăm và thuế tuyệt đối.
Nguyễn Huy Hùng Lớp K39-F2
Khoa kinh tế Chuyên đề tốt nghiệp
- Thuế quan đặc thù: bao gồm nhiều loại nh hạn ngạch thuế quan, thuế
quan, thuế đối kháng, thuế chống bán phá giá, thuế thời vụ, thuế bổ sung.
+ Hạn ngạch thuế quan: là biện pháp quản lý nhập khẩu với hai mức thuế
suất nhập khẩu. Hàng hoá trong hạn ngạch thì có mức thuế quan thấp còn hàng
hoá ngoài hạn ngạch thì chịu mức thuế suất cao hơn.
+ Thuế đối kháng hay còn gọi là thuế chống trợ cấp xuất khẩu. Đây là một
khoản thuế đặc biệt đánh vào các sản phẩm nhập khẩu để bù lại nhà sản xuất và
xuất khẩu sản phẩm đó đợc Chính phủ nớc xuất khẩu trợ cấp.
+ Thuế chống bán phán giá: là một loại thuế quan đặc biệt đợc áp dụng để
ngăn chặn và đối phó với hàng nhập khẩu đợc bán vào thị trờng nội địa nhằm tạo
ra sự cạnh tranh không lành mạnh.
+ Thuế thời vụ: là loại thuế với mức thuế suất khác nhau cho cùng một loại
sản phẩm. Thông thờng đợc áp dụng cho các mặt hàng nông sản, khi vào thời vụ
thu hoạch trong nớc thì áp dụng mức thuế suất cao nhằm bảo hộ sản xuất trong n-
ớc, khi hết thời vụ thì trở lại mức thuế bình thờng.
+ Thuế bổ sung: là một loại thuế đợc đặt ra để thực hiện biện pháp tự vệ
trong trờng hợp khẩn cấp. Các chính phủ có thể sử dụng thuế bổ sung cao hơn mức
thuế thông thờng nếu nh khối lợng hàng nhập khẩu của sản phẩm đó tăng lên quá
cao gây ảnh hởng nghiêm trọng hoặc có nguy cơ làm mất đi một số ngành sản xuất
nào đó trong nớc.
- Thuế phi tối huệ quốc (Non-MFN) còn gọi là thuế suất thông thờng. Đây
là mức thuế cao nhất mà các nớc áp dụng đối với những nớc cha phải là thành viên
của WTO và cha ký kết Hiệp định thơng mại song phơng với nhau. Thuế này có
thể nằm trong khoảng từ 20-110%.
- Thuế tối huệ quốc (MFN): là loại thuế mà các nớc thành viên WTO áp
dụng cho những thành viên khác hoặc theo các Hiệp định song phơng về u đãi thuế
quan. Đây là loại thuế có mức thuế suất thấp hơn nhiều so với thuế suất thông th-

ờng.
Nguyễn Huy Hùng Lớp K39-F2
Khoa kinh tế Chuyên đề tốt nghiệp
- Thuế quan u đãi phổ cập (GSP): là loại thuế u đãi cho một số hàng hoá
nhập khẩu từ các nớc đang phát triển đợc các nớc công nghiệp phát triển cho hởng
GSP. Mức thuế này thấp hơn mức thuế tối huệ quốc.
- Thuế áp dụng đối với các khu vực thơng mại tự do: đây là loại thúe có mức
thuế suất thấp nhất hoặc có thể bằng không đối với nhiều mặt hàng.
- Các loại thuế quan u đãi khác: đó là các loại thuế quan mà các nớc dành sự
u đãi cho nhau ở một số mặt hàng nh: các sản phẩm dợc, sản phẩm ô tô,
Rào cản phi thuế quan
Rào cản phi thuế quan bao gồm nhiều loại khác nhau, có thể đợc áp dụng ở
biên giới hay nội địa, có thể là các biện pháp hành chính hay các biện pháp kỹ
thuật, bắt buộc hay tự nguyện, D ới đây là một số rào cản phi thuế quan chủ yếu:
- Các biện pháp cấm: Trong số các biện pháp cấm đợc sử dụng trong thực
tiễn thơng mại quốc tế có các biện pháp cấm nh: cấm vận toàn diện, cấm vận từng
phần, cấm vận xuất khẩu hoặc nhập khẩu đối với một số loại hàng hoá nào đó (nh
hoá chất, chất nổ ).
- Hạn ngạch xuất khẩu, nhập khẩu: đó là những giới hạn về số lợng hoặc về
giá trị hàng xuất nhập khẩu đợc phép xuất hoặc nhập khẩu trong một thời kỳ nhất
định (thờng là 1 năm). Hạn ngạch này có thể do nớc nhập khẩu hoặc nớc xuất
khẩu tự áp đặt một cách đơn phơng nhng cũng có lợi hạn ngạch đợc áp đặt trên cơ
sở tự nguyện của bên thứ hai (hạn ngạch xuất khẩu tự nguyện).
- Cấp giấy phép xuất nhập khẩu: Có hai loại giấy phép là giấy phép về
quyền hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu và giấy phép xuất nhập khẩu đối với
một số loại hàng hoá hoặc phơng thức kinh doanh xuất nhập khẩu nào đó. Chẳng
hạn là giấy phép cho phép doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài đợc phép bán hàng
hoá trên thị trờng nội địa, giấy phép nhập khẩu thuốc lá điếu và rợu ngoại, giấy
phép kinh doanh tạm nhập tái xuất, Ngoài ra còn có 2 hình thức cấp giấy phép
và cấp phép tự động và không tự động. Việc sử dụng hình thức cấp phép không tự

động có thể dẫn tới những rào cản về các thủ tục hành chính và làm tăng chi phí.
- Các thủ tục hải quan: Nếu các thủ tục hải quan đơn giản, nhanh chóng thì
đây chỉ là những biện pháp quản lý thông thờng nhng nếu nó trở nên rờm rà, quá
Nguyễn Huy Hùng Lớp K39-F2
Khoa kinh tế Chuyên đề tốt nghiệp
phức tạp, chậm chạp và thiếu trách nhiệm thì nó lại trở thành một rào cản rất lớn,
ví dụ nh: các quy định về kiểm tra trớc khi xếp hàng, quy định về cửa khẩu thông
quan, quy định về giá trị tính thuế hải quan
- Các rào cản kỹ thuật trong thơng mại quốc tế (TBT): Đó là các quy định và
các tiêu chuẩn kỹ thuật, các quy định về phòng thí nghiệm và quy định về công
nghệ hợp chuẩn. Hiện nay, do còn sự khác biệt nhau giữa các nớc về việc công
nhận các phòng thí nghiệm và tiêu chuẩn quốc tế, mà thực tế chúng đợc áp dụng
khá phổ biến ở một số nớc, do vậy nó đã trở thành các rào cản về kỹ thuật trong th-
ơng mại quốc tế. Tuy WTO đã phải thống nhất về các nguyên tắc chung và đợc
cam kết tại Hiệp định về các hàng rào kỹ thuật trong thơng mại quốc tế song cách
thức tiến hành của các nớc thờng tạo ra sự phân biệt đối xử hoặc là những hạn chế
vô lý đối với thơng mại.
- Các biện pháp vệ sinh động - thực vật (SPS): Theo Hiệp định về các biện
pháp kiểm dịch động thực vật của WTO thì các biện pháp vệ sinh động - thực vật
bao gồm tất cả các luật, nghị định, quy định, yêu cầu và thủ tục, kể cả các tiêu chí
sản phẩm cuối cùng; các quá trình và phơng pháp sản xuất, thử nghiệm, thanh tra,
chứng nhận và làm thủ tục chấp nhận; xử lý kiểm dịch kể cả các yêu cầu gần với
việc vận chuyển động vật hay thực vật hay gắn với các nguyên liệu cần thiết cho sự
tồn tại của chúng trong khi vận chuyển,
- Các quy định về thơng mại dịch vụ: nh quy định về lập công ty, chi nhánh
và văn phòng đại diện, quy định về xây dựng và phát triển hệ thống phân phối
hàng hoá, quy định về quyền đợc tiếp cận các dịch vụ công một cách bình đẳng,
đều có thể trở thành các rào cản trong thơng mại quốc tế nếu nh nó không đợc
minh bạch hay có sự phân biệt đối xử.
- Các quy định về đầu t có liên quan đến thơng mại: nh lĩnh vực không hoặc

cha cho phép đầu t nớc ngoài, tỷ lệ góp vốn tối thiểu hoặc tối đa cho các lĩnh vực
hoặc sản phẩm xác định, tỷ lệ xuất khẩu tối thiểu của doanh nghiệp có vốn đầu t n-
ớc ngoài, Đó là những phân biệt đối xử giữa các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc
ngoài với các doanh nghiệp trong nớc, và nó trở thành các rào cản thơng mại quốc
tế mà hiện nay ở các cuộc đàm phán nó trở thành một chủ đề khá nóng bỏng.
Nguyễn Huy Hùng Lớp K39-F2
Khoa kinh tế Chuyên đề tốt nghiệp
- Các quy định về sở hữu trí tuệ: đó là những quy định về xuất xứ hàng hoá,
các vấn đề về thơng hiệu hàng hoá, kiểu dáng công nghiệp, bí mật thơng mại,
cũng có thể trở thành các rào cản thơng mại hiện nay.
- Các quy định chuyên ngành về các điều kiện sản xuất, thử nghiệm, lu
thông và phân phối các sản phẩm đợc xác định trong các Hiệp định của WTO nh:
Hiệp định nông nghiệp, Hiệp định thơng mại về hàng dệt và may mặc. Hầu hết các
nớc trong Tổ chức Thơng mại thế giới đều có các quy định quốc gia cho một số
hàng hoá thuộc diện quản lý theo chuyên ngành, cách thức và biện pháp quản lý
của các nớc cũng rất khác nhau và cũng có thể trở thành các rào cản thơng mại.
- Các quy định về bảo vệ môi trờng: bao gồm các quy định về môi trờng bên
ngoài lãnh thổ biên giới theo Hiệp ớc hoặc công ớc quốc tế; các quy định trực tiếp
về môi trờng trong lãnh thổ quốc gia (quy định về tiêu chuẩn môi trờng, bao bì và
tái chế bao bì, nhãn mác sinh thái, ) và các quy định có liên quan trực tiếp đến
môi trờng nhng thuộc mục tiêu bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm (d lợng chất
kháng sinh và chất bảo vệ thực vật, ).
- Các rào cản về văn bản: Sự khác biệt về văn hoá về cách nhìn nhận, đánh
giá về giá trị đạo đức xã hội, cũng trở thành một một trong các rào cản phi thuế
quan trong thơng mại quốc tế.
- Các rào cản địa phơng: ở một số nớc, pháp luật của Chính phủ cũng có sự
khác biệt so với các quy định mang tính địa phơng. Chẳng hạn nh quy định về xuất
nhập khẩu tiểu ngạch, quy định về phân luồng đờng cho các phơng tiện vận
chuyển hàng hoá, qui định về các khoản phí và phụ thu, cũng đều có thể trở
thành những rào cản thơng mại.

b. Theo cách tiếp cận xây dựng báo cáo thờng niên của Hoa Kỳ
Theo báo cáo hàng năm của Đại diện Thơng mại Hoa Kỳ (USTR) cho Tổng
thống và Quốc hội Hoa Kỳ về rào cản thơng mại của nớc ngoài (theo yêu cầu của
Điều 181 Luật Thơng mại và thuế quan 1984, đợc sửa đổi bằng Luật Thơng mại và
cạnh tranh 1988 của Hoa Kỳ) thì các rào cản thơng mại quốc tế đợc chia thành 9
nhóm sau:
Nguyễn Huy Hùng Lớp K39-F2
Khoa kinh tế Chuyên đề tốt nghiệp
1) Chính sách nhập khẩu (thuế và các khoản lệ phí đối với hàng nhập khẩu,
hạn chế định lợng, giấy phép nhập khẩu, rào cản hải quan);
2) Tiêu chuẩn, kiểm tra, nhãn mác và chứng nhận (bao gồm việc áp dụng
các hạn chế không cần thiết, các tiêu chuẩn vệ sinh dịch tễ và kiểm dịch động thực
vật cũng nh các biện pháp môi trờng, việc từ chối các tiêu chuẩn của các nhà sản
xuất hoa Kỳ);
3) Mua sắm của Chính phủ (chính sách mua sắm quốc gia và đấu thầu hạn
chế);
4) Trợ cấp xuất khẩu (tài trợ cho xuất khẩu với các điều kiện u đãi và trợ cấp
đối với xuất khẩu nông sản);
5) Không bảo hộ sở hữu trí tuệ (không có các biện pháp phù hợp để bảo vệ
quyền sáng chế, phát minh, thơng hiệu);
6) Các rào cản dịch vụ (thiếu các dịch vụ tài chính do các tổ chức tài chính
nớc ngoài cung cấp, các quy định về dữ liệu quốc tế và hạn chế trong sử dụng dịch
vụ xử lý dữ liệu của nớc ngoài);
7) Các rào cản chống cạnh tranh (bao gồm cả các thực tiễn chống cạnh
tranh của các doanh nghiệp Nhà nớc cũng nh của các công ty Hoa Kỳ hay các
công ty nớc ngoài khác);
8) Các rào cản khác (tham nhũng hối lộ hoặc các rào cản có ảnh h ởng
đến các lĩnh vực đơn lẻ).
Nguyễn Huy Hùng Lớp K39-F2
Khoa kinh tế Chuyên đề tốt nghiệp

1.1.3. Phạm vi và mục đích sử dụng các rào cản trong TMQT
Mặc dù ủng hộ tự do hoá thơng mại, Chính phủ các quóc gia vẫn cứ dựng
nên các rào cản đối với TMQT, về hình thức có thể thay đổi nhng phạm vi là mức
độ của các rào cản ngày càng tăng lên. Nếu nh trớc khi thành lập WTO thì rào cản
TMQT chỉ giới hạn trong phạm vi thơng mại hàng hoá thì ngày nay nó phát triển
sang cả lĩnh vực dịch vụ, đầu t và sở hữu trí tuệ. Nếu nh trớc đây các biện pháp áp
dụng chỉ là các biện pháp hành chính (cấm, hạn ngạch và giấy phép) thì ngày nay
nó hết sức đa dạng và tinh vi, liên quan tới nhiều quốc gia. Sở dĩ nh vậy là vì mục
đích sử dụng cũng đa dạng cả về kinh tế, chính trị và văn hoá.
- Vì mục đích chính trị
Chính phủ đa ra các quyết định về chính sách thơng mại dựa trên sự tính
toán, cân nhắc tới nhiều yếu tố có liên quan. Hoa Kỳ và một số nớc Tây Âu là
những điển hình trong việc sử dụng các rào cản TMQT để đạt đợc mục đích chính
trị. Một ví dụ điển hình là việc Hoa Kỳ dành cho Israen chế độ thuế suất bằng
không đối với hàng nông sản và nhiều hàng hoá khác của Israen kể từ năm 1985.
Xuất phát từ động cơ chính trị mà các nớc thờng hay sử dụng các biện pháp nh:
cấm vận, cấm nhập khẩu hoặc xuất khẩu một loại hàng hoá nào đó hoặc áp dụng
mức thuế suất riêng biệt rất cao, Ngoài ra, còn có các biện pháp phân biệt đối xử
trong việc xếp loại nớc có nền kinh tế thị trờng và nớc cha có nền kinh tế thị trờng.
- Bảo vệ việc làm
Để ổn định tình hình xã, đặc biệt là nhằm đạt đợc mục tiêu về giảm tỷ lệ
thất nghiệp và tạo việc làm cho ngời lao động trong nớc, Chính phủ có thể sử dụng
các biện pháp khác nhau để hạn chế nhập khẩu, thậm chí cả hạn chế nhập khẩu lao
động nh: thuế quan nhập khẩu ở mức rất cao, hạn ngạch, thuế chống trợ cấp và
thuế chống phá giá. Ngoài ra còn có thể sử dụng các biện pháp nội địa địa nh: trợ
cấp, sử dụng các quy định mua của địa phơng hay sử dụng tiêu chuẩn trách nhiệm
xã hội theo SA8000,
- Bảo vệ ngời tiêu dùng
Nguyễn Huy Hùng Lớp K39-F2
Khoa kinh tế Chuyên đề tốt nghiệp

Kinh tế càng phát triển thì ngời tiêu dùng càng đòi hỏi cao hơn về chất lợng
hàng hoá và dịch vụ, họ quan tâm nhiều hơn đến các vấn đề về sức khoẻ và sự an
toàn hơn là giá cả đắt hay rẻ. Và để bảo vệ ngời tiêu dùng Chính phủ cần có các
biện pháp nhằm tác động tới các sản phẩm nhập khẩu thông qua các quy định về
tiêu chuẩn chất lợng sản phẩm, nhãn hiệu và bao gói.
- Khuyến khích các lợi ích quốc gia
Lợi ích quốc gia bao gồm một loạt các quan tâm khác nhau. Trớc hết là do
yêu cầu của chiến lợc phát triển ngành sản xuất nội địa có thể dành cho nhà sản
xuất trong nớc những u tiên hơn các doanh nghiệp nớc ngoài. Thứ hai, Chính phủ
của các nớc cần phải tạo dựng và khai thác các ngành sản xuất mà lợi thế cạnh
tranh quốc gia có thể thu đợc. Thứ ba, chính sách thơng mại có thể đợc xây dựng
nhằm tạo dựng thị trờng và đối tác thơng mại có tính chiến lợc. Thứ t, vì các lợi ích
quốc gia liên quan đến việc duy trì văn hoá và bản sắc dân tộc, qua đó cho phép tự
do thơng mại nếu các quốc gia khác bảo vệ một cách tích cực các ngành công
nghiệp của chính họ.
- An ninh quốc gia
Vấn đề an ninh quốc gia luôn đòi hỏi phải sử dụng các biện pháp cấm nhập
khẩu đói với một số hàng hoá có liên quan nh: vũ khí, chất nổ.
- Bảo vệ môi trờng
Môi trờng là một trong những vấn đề đợc bàn đến nhiều nhất hiện nay, nó
đang trở thành vấn đề của toàn cầu và tất nhiên mỗi quốc gia sẽ có những biện
pháp cần thiết và thích hợp để bảo vệ môi trờng của quốc gia mình.
1.2. Rào cản chủ yếu đối với thơng mại hàng dệt may
1.2.1. Rào cản thuế quan
Thuế quan là một trong những rào cản thơng mại phổ biến nhất trong thơng
mại quốc tế, nó đợc áp dụng đối với hầu hết các mặt hàng trong thơng mại quốc tế,
và tất nhiên dệt may là một trong những mặt hàng chịu tác động của các mức thuế
quan khác nhau.
Trong thực tế thơng mại quốc tế có rất nhiều loại thuế và mức thuế suất đợc
sử dụng và do vậy Tổ chức Thơng mại Thế giới cũng không thể có quy định một

Nguyễn Huy Hùng Lớp K39-F2
Khoa kinh tế Chuyên đề tốt nghiệp
cách cụ thể rằng các nớc phải ràng buộc loại thuế nào. Tuy nhiên dệt may là mặt
hàng chủ yếu chịu sự tác động của các rào cản phi thuế quan. Các loại thuế có thể
áp dụng đối với mặt hàng dệt may bao gồm:
- Thuế phần trăm: Đây là loại thuế đợc đánh theo tỷ lệ phần trăm giá trị giao
dịch của hàng hoá nhập khẩu. Đây là loại thuế đợc áp dụng khá phổ biến đối với
hàng dệt may.
- Thuế phi phần trăm bao gồm:
+ Thuế tuyệt đối: là loại thuế xác định một khoản cố định trên một đơn vị
hàng nhập khẩu, chủ yếu áp dụng cho các mặt hàng nông sản.
+ Thuế tuyệt đối thay thế: quy định quyền lựa chọn áp dụng thuế phần trăm
hay thuế tuyệt đối.
+ Thuế tổng hợp: là sự kết hợp cả thuế phần trăm và thuế tuyệt đối.
- Thuế đặc thù: bao gồm hạn ngạch thuế quan, thuế đối kháng, thuế chống
bán phá giá và thuế bổ sung.
+ Hạn ngạch thuế quan: là biện pháp quản lý nhập khẩu với hai mức thuế
xuất nhập khẩu. Hàng hoá trong hạn ngạch thì có mức thuế quan thấp còn hàng
hoá ngoài hạn ngạch thì chịu mức thuế suất cao hơn.
+ Thuế đối kháng hay còn gọi là thuế chống trợ cấp xuất khẩu. Đây là một
khoản thuế đặc biệt đánh vào các sản phẩm nhập khẩu để bù lại việc nhà sản phẩm
và xuất khẩu sản phẩm đó đợc Chính phủ nớc xuất khẩu trợ cấp.
+ Thuế chống bán phá giá: là loại thuế quan đặc biệt đợc áp dụng để ngăn
chặn và đối phó với hàng nhập khẩu đợc bán vào thị trờng nội địa nhằm tạo ra sự
cạnh tranh không lành mạnh.
+ Thuế bổ sung: là một loại thuế đợc đặt ra để thực hiện biện pháp tự vệ
trong trờng hợp khẩn cấp. Các Chính phủ có thể sử dụng thuế bổ sung cao hơn
mức thuế thông thờng nếu nh khối lợng hàng nhập khẩu của sản phẩm đó tăng lên
quá cao gây ảnh hởng nghiêm trọng hoặc có nguy cơ làm mất đi một số ngành sản
xuất nào đó trong nớc.

- Thuế phi tối huệ quốc (Non-MFN) còn gọi là thuế suất thông thờng. Đây
là mức thuế cao nhất mà các nớc áp dụng đối với những nớc cha phải là thành viên
Nguyễn Huy Hùng Lớp K39-F2
Khoa kinh tế Chuyên đề tốt nghiệp
của WTO và cha ký kết Hiệp định thơng mại song phơng với nhau. Thuế này có
thể nằm trong khoảng từ 20-110%.
- Thuế quan u đãi phổ cập (GSP): là loại thuế u đãi cho một số hàng hoá
nhập khẩu từ các nớc đang phát triển đợc các nớc công nghiệp phát triển cho hởng
GSP. Mức thuế này thấp hơn mức thuế tối huệ quốc.
1.2.2. Rào cản phi thuế quan
- Hạn ngạch xuất khẩu, nhập khẩu: đó là hạn ngạch về số lợng hoặc giá trị
đợc phép xuất khẩu hoặc nhập khẩu trong một thời gian nhất định (thờng là 1
năm). Đây là rào cản lớn nhất đối với xuất khẩu dệt may của các nớc, đặc biệt là
các nớc đang phát triển nh Việt Nam.
- Cấp giấy phép xuất nhập khẩu: Có hai loại giấy phép về quyền hoạt động
kinh doanh xuất nhập khẩu và giấy phép xuất nhập khẩu đối với một số loại hàng
hoá hoặc phơng thức kinh doanh xuất nhập khẩu nào đó. Chẳng hạn là giấy phép
cho phép doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài đợc phép mua bán hàng hoá trên thị
trờng nội địa, giấy phép nhập khẩu thuốc lá điếu và rợu ngoại, giấy phép kinh
doanh tạm nhập tái xuất, Ngoài ra còn có 2 hình thức cấp giấy phép là cấp phép
tự động và không tự động. Việc sử dụng hình thức cấp phép không tự động có thể
dẫn tới những rào cản về các thủ tục hành chính và làm tăng chi phí.
- Các thủ tục hải quan: Nếu các thủ tục hải quan đơn giản, nhanh chóng thì
đây chỉ là những biện pháp quản lý thông thờng nhng nếu nó trở nên rờm rà, quá
phức tạp, chậm chạp và thiếu trách nhiệm thì nó lại trở thành một rào cản rất lớn,
ví dụ nh: các quy định về kiểm tra trớc khi xếp hàng, quy định về cửa khẩu thông
quan, quy định về giá trị tính thuế hải quan,
- Các rào cản kỹ thuật trong thơng mại quốc tế (TBT): Đó là các quy định và
các tiêu chuẩn kỹ thuật, các quy định về phòng thí nghiệm và quy định về công
nhận hợp chuẩn mà chúng ta sẽ tìm hiểu kỹ hơn ở phần sau.

Nguyễn Huy Hùng Lớp K39-F2
Khoa kinh tế Chuyên đề tốt nghiệp
1.3. Hiệp định Thơng mại Việt Nam - Hoa Kỳ và các rào cản
kỹ thuật đối với các hàng dệt may trên thị trờng Hoa Kỳ
1.3.1. Khái quát chung về Hiệp định
Hiệp định thơng mại song phơng có kết cấu gồm 7 chơng và 8 phụ lục
chính nh sau:
Chơng 1: Thơng mại hàng hóa
Chơng 2: Quyền sở hữu trí tuệ
Chơng 3: Thơng mại dịch vụ
Chơng 4: Phát triển quan hệ đầu t
Chơng 5: Tạo thuận lợi cho kinh doanh
Chơng 6: Các quy định liên quan tới tính minh bạch
Chơng 7: Những điều khoản chung
Các phụ lục
Phụ lục A - Việt Nam
Phụ lục B - Việt Nam
Phụ lục B1 - Hạn chế số lợng nhập khẩu - sản phẩm
Phụ lục B2 - Hạn chế số lợng xuất khẩu
Phụ lục B3 - Hàng hóa cấm nhập khẩu
Phụ lục B4 - hàng hóa cấm xuất khẩu
Phụ lục C - Việt Nam
Phụ lục C1 - hàng hóa nhập khẩu thuộc diện điều chỉnh các các bớc quy
định về thơng mại Nhà nớc và lịch trình loại bỏ.
Phụ lục C2 - Hàng hóa xuất khẩu thuộc diện điều chỉnh của các bớc quy
định về thơng mại Nhà nớc và lịch trình loại bỏ.
Phụ lục D - Việt Nam - lịch trình loại bỏ hạn chế về quyền kinh doanh
nhập khẩu và quyền phân phối.
Phụ lục D1 - Lịch trình loại bỏ hạn chế về quyền kinh doanh nhập khẩu
và quyền phân phối.

Phụ lục D2 - Lịch trình loại bỏ hạn chế về quyền kinh doanh xuất khẩu
công nghiệp
Nguyễn Huy Hùng Lớp K39-F2
Khoa kinh tế Chuyên đề tốt nghiệp
Phụ lục F - Phụ lục về dịch vụ tài chính, phụ lục tài chính, phụ lục về di
chuyển thể nhận, phụ lục về viễn thông và tài liệu tham chiếu về viễn thông.
Phụ lục G - Hoa Kỳ, Việt Nam - bảng lộ trình cam kết thơng mại dịch vụ
cụ thể.
Phụ lục H - Việt Nam, Hoa Kỳ
Phụ lục I - Danh mục minh họa các biện pháp đầu t liên quan đến thơng
mại (TRIMs).
Hiệp định Thơng mại Việt Nam - Hoa Kỳ gồm 4 phần cơ bản nhất: Tiếp
cận thị trờng, thơng mại dịch vụ, quyền sở hữu trí tuệ và đầu t.
1.3.1.1. Tiếp cận thị trờng
Việt Nam đồng ý tiến hành những bớc sau nhằm mở cửa thị trờng.
- Dành quy chế đối xử tối huệ quốc cho các hàng hóa của Mỹ;
- Đối xử với các hàng hóa nhập khẩu giống nh hàng hóa sản xuất trong n-
ớc (còn đợc gọi là "đối xử quốc gia").
- Loại bỏ hạn ngạch đối với tất cả hàng hóa nhập khẩu trong thời hạn từ 3
đến 7 năm;
- Minh bạch hơn quy trình mua sắm của chính phủ;
- Lần đầu tiên cho phép tất cả các doanh nghiệp Việt Nam đợc phép đầu
t trực tiếp của Mỹ đợc phép xuất nhập khẩu hầu hết các sản phẩm (với lộ trình
3-6 năm);
- Hiện tại các công ty nớc ngoài phải phụ thuộc vào các nhà nhập khẩu
Việt Nam đợc cấp giấy phép, hầu hết là các doanh nghiệp Nhà nớc.
- Đảm bảo các doanh nghiệp Nhà nớc sẽ tuân thủ các quy định của WTO.
Tuân thủ các quy định của WTO về hải quan, giấy phép nhập khẩu, tiêu chuẩn
kỹ thuật và các biện pháp về vệ sinh và vệ sinh thực vật.
- Ưu đãi thuế quan: Hiệp định thơng mại song phơng Hoa Kỳ - Việt Nam

là hiệp định đáng chú ý ở chỗ, khác với các hiệp định thơng mại song phơng đã
từng đàm phán trớc đây giữa Mỹ và các nớc thuộc diện điều chỉnh của tù chính
án Jackson - vanik, Hiệp định này chứa đựng các cam kết cụ thể về việc giảm
Nguyễn Huy Hùng Lớp K39-F2
Khoa kinh tế Chuyên đề tốt nghiệp
thuế cho khoảng 250 sản phẩm, khoảng 4/5 trong số đó là nông sản. Đáng chú
ý, mức cắt giảm sẽ từ 33% đến 50% và đợc thực hiện trong giai đoạn 3 năm kể
từ khi hiệp định có hiệu lực. Mức thuế quan của Việt Nam không quá cao đối
với một nớc đang phát triển (phòng tơng vụ ớc tính mức thuế suất thuế quan
trung bình của Việt Nam là 15% - 20%).
Chính quyền Clinton đánh giá bớc tiến của Việt Nam trong việc áp dụng
thuế quan theo quy chế Tối huệ quốc là rất đáng kể, khi Việt Nam từ tháng 1
năm 1999 đã áp dụng phụ thu thuế quan đối với hàng hóa nhập khẩu từ những
nớc mà Việt Nam không có quan hệ đối xử tối huệ quốc có đi có lại. Trong thời
gian Hà Nội và Wasshington đàm phán hiệp định Thơng mại song phơng này,
Việt Nam đã không áp dụng khoản phụ thu này đối với hàng hóa nhập khẩu của
Mỹ. Bên cạnh đó, trong vấn đề tiếp cận thị trờng, hiệp định còn có quy định về
bảo vệ, theo đó cho phép một trong hai bên có quyền tạm thời áp đặt thuế quan
nhằm ngăn chặn tình trạng nhập khẩu hàng hóa tăng lên nhanh chóng.
1.3.1.2. Quan hệ sở hữu trí tuệ
Việt Nam cam kết thực hiện Hiệp định về quyền sở hữu trí tuệ liên quan
đến Thơng mại (TRIPs) của tổ chức thơng mại thế giới sau 18 tháng kể từ khi
hiệp định có hiệu lực. Hiệp định song phơng về TRIPs này còn có những quy
định cao hơn so với hiệp định TRIPs của WTO do đó còn có những cam kết của
Việt Nam về bảo hộ tín hiệu vệ tinh trong vòng 30 tháng.
1.3.1.3. Thơng mại dịch vụ
Trong lĩnh vực dịch vụ, Việt Nam cam kết tuân thủ các quy định của
WTO về tối huệ quốc, đối xử quốc gia và các nguyên tắc trong pháp luật quốc
gia. Bên cạnh đó, Việt Nam đồng ý cho phép các công ty và các cá nhân Mỹ
đầu t vào thị trờng của một loạt các lĩnh vực dịch vụ, bao gồm kế toán, quảng

cáo, ngân hàng, máy tính, phân phối, giáo dục, bảo hiểm, luật và viễn thông.
Hầu hết các cam kết về các lĩnh vực đó có lộ trình thực hiện sau 3 năm đến 5
năm kể từ khi hiệp định có hiệu lực. Cam kết của Việt Nam trong 3 lĩnh vực
dịch vụ lớn nhất của Mỹ: ngân hàng, bảo hiểm và viễn thông đợc nêu rõ dới
đây:
Nguyễn Huy Hùng Lớp K39-F2
Khoa kinh tế Chuyên đề tốt nghiệp
- Dịch vụ ngân hàng: Việt Nam đồng ý thực hiện các biện pháp tự do hóa
sau: Trong vòng 9 năm kể từ khi hiệp định có hiệu lực, các ngân hàng của Mỹ
đợc phép thành lập liên doanh với các đối tác Việt Nam, trong đó phần vốn góp
của Hoa Kỳ từ 30% đến 49% vốn pháp định của liên doanh. Sau 9 năm, đợc
phép thành lập ngân hàng 100% vốn đầu t của Hoa Kỳ.
- Bảo hiểm: theo hiệp định thơng mại song phơng, đối với các lĩnh vực
bảo hiểm "bắt buộc" (bảo hiểm phơng tiện và xây dựng), sau 3 năm kể từ khi
hiệp định có hiệu lực, Việt Nam sẽ cho phép các công ty Mỹ thành lập liên
doanh, không hạn chế phần góp vốn của Hoa Kỳ. Sau 6 năm cho phép thành lập
các doanh nghiệp 100% vốn đầu t của Hoa Kỳ. Đối với bảo hiểm nhân thọ và
các lĩnh vực bảo hiểm "không bắt buộc" khác, sau 3 năm kể từ khi Hiệp định có
hiệu lực, cho phép thành lập các liên doanh có mức vốn góp tối đa của Mỹ là
50% vốn pháp định của liên doanh. Sau 5 năm kể từ khi thành lập, cho phép
thành lập các doanh nghiệp 100% vốn đầu t Hoa Kỳ.
- Viễn thông: theo hiệp định Thơng mại song phơng, đối với các dịch vụ
viễn thông cao cấp (nh internet, th điện tử và voice mail) Việt Nam sẽ cho phép
thành lập các liên doanh 2 năm kể từ khi Hiệp định có hiệu lực, với mức vốn
góp tối đa của Mỹ là 50% vốn pháp định của liên doanh. Dịch vụ internet có lộ
trình thực hiện là 3 năm kể từ khi Hiệp định có hiệu lực. Đối với các dịch vụ
viễn thông cơ bản (nh fax, điện thoại di động và các dịch vụ vệ tinh), cho phép
thành lập các liên doanh sau 4 năm kể từ khi hiệp định có hiệu lực với mức vốn
góp của các công ty Mỹ khống chế ở mức 49% vốn pháp định của liên doanh.
Đối với các dịch vụ điện thoại nội hạt, đờng dài và quốc tế cho phép thành lập

các liên doanh sau 6 năm kể từ khi hiệp định có hiệu lực với mức vốn góp của
Hoa Kỳ không quá 49% vốn pháp định của liên doanh. Việt Nam đồng ý sẽ
xem xét việc nâng các mức hạn chế vốn góp của Hoa Kỳ khi tiến hành đánh giá
Hiệp định trong 3 năm tới.
1.1.3.4. Đầu t
Nguyễn Huy Hùng Lớp K39-F2
Khoa kinh tế Chuyên đề tốt nghiệp
Liên quan đến đầu t, Thơng mại Hoa Kỳ - Việt Nam có các bảo đảm về
đối xử tối huệ quốc, đối xử quốc gia, minh bạch và bảo vệ trong trờng hợp tớc
quyền sở hữu. Bên cạnh đó, Việt Nam cam kết tiến hành những thay đổi sau
trong cơ chế đầu t của mình:
- Thẩm định đầu t: hiện tại các công ty phải đợc chính phủ đồng ý cho
phép đầu t tại Việt Nam. Theo hiệp định Thơng mại song phơng này, việc thẩm
định dự án sẽ đợc xóa bỏ đối với hầu hết các lĩnh vực trong vòng 2, 6 hoặc 9 năm kể
từ khi hiệp định có hiệu lực. Tùy thuộc vào lĩnh vực có liên quan.
- Chuyển đổi lợi nhuận ra ngoại tệ: hiện tại, các doanh nghiệp Việt Nam
đợc tự do hơn so với các công ty nớc ngoài đa quốc gia trong việc vận chuyển
lợi nhuận thu đợc tại Việt Nam ra ngoại tệ. Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam có
quyền thông qua việc chuyển đổi ra ngoại tệ thay mặt các công ty nớc ngoài và
ngân hàng Nhà nớc không cho phép các doanh nghiệp không có vốn đầu t nớc
ngoài chuyển đổi ngoại tệ (2). Theo hiệp định Thơng mại song phơng, các công
ty đa quốc gia của nớc ngoài sẽ có quyền đợc chuyển lợi nhuận ra ngoại tệ
giống nh các công ty Việt Nam; tuy nhiên, đồng tiền Việt Nam vẫn cha phải
đồng tiền tự do chuyển đổi.
- Ngỡng vốn góp: hiện tại, vốn góp của Hoa Kỳ trong liên doanh ít nhất
phải chiếm 30% vốn pháp định của liên doanh. Yêu cầu này sẽ đợc loại bỏ sau
3 năm kể từ khi hiệp định có hiệu lực.
- Các yêu cầu về nhân sự đối với liên doanh: hiện tại Việt Nam yêu cầu
một số thành viên hội đồng quản trị nhất định phải là ngời Việt Nam và yêu cầu
một số loại quyết định nhất định phải nhận đợc sự đồng thuận (theo đó dành

quyền phủ quyết cho các thành viên Việt Nam trong hội đồng quản trị). Theo
hiệp định thơng mại song phơng. Trong vòng 3 năm Việt Nam sẽ cho phép các
công ty đa quốc gia của Mỹ có quyền lựa chọn các chức vụ lãnh đạo cao cấp mà
không có hạn chế về quốc tịch.
- Các biện pháp đầu t liên quan đến thơng mại (TRIMs): Việt Nam đồng
ý trong vòng 5 năm kể từ khi hiệp định có hiệu lực sẽ xóa bỏ tất cả các biện
Nguyễn Huy Hùng Lớp K39-F2
Khoa kinh tế Chuyên đề tốt nghiệp
pháp đầu t liên quan đến thơng mại (TRIMs) không phù hợp với quy định của
WTO. Ví dụ nh các yêu cầu về tỷ lệ nội địa hóa.
1.3.1.5. Tính minh bạch
Việt Nam đồng ý thực hiện một cơ chế thơng mại hoàn toàn minh bạch
bằng cách cho phép góp ý kiến vào các dự thảo luật và quy định sẽ đảm bảo
công khai trớc tất cả các luật và các quy định đó. Bằng cách công bố tất cả các
văn bản đó và cho phép công dân và các công ty Mỹ có quyền khiếu nại các
quy định đó.
1.3.2. Thay đổi của hiệp định Thơng mại Việt - Mỹ khi Việt Nam gia
nhập WTO
Sau khi Việt Nam gia nhập Tổ chức Thơng mại thế giới WTO vào tháng
11 năm 2006 vừa qua, mối quan hệ của Việt Nam và Hoa Kỳ nói chung có
nhiều thay đổi lớn. Cũng theo đó Hiệp định thơng mại Việt - Mỹ cũng có nhiều
điểm khác biệt so với trớc đây, cụ thể nh sau:
- Việt Nam sẽ không áp dụng biện pháp trợ cấp xuất khẩu đối với nông
sản sang các nớc nhập khẩu trong đó có Mỹ.
- Về quyền kinh doanh (quyền xuất nhập khẩu hàng hóa): Việt Nam
đồng ý cho các doanh nghiệp và cá nhân nớc ngoài đợc quyền xuất nhập khẩu
hàng hóa nh ngời Việt Nam kể từ khi gia nhập WTO, trừ một số mặt hàng thuộc
danh mục thơng mại Nhà nớc (nh xăng dầu, thuốc lá điếu, xì gà, băng đĩa hình,
báo chí) và một số mặt hàng nhạy cảm khác mà ta chỉ cho phép sau một thời
gian chuyển đổi (nh gạo và dợc phẩm).

- Việt Nam đồng ý cho phép các doanh nghiệp và cá nhân nớc ngoài
không có hiện diện tại Việt Nam đợc đăng ký quyền xuất nhập khẩu tại Việt
Nam. Quyền xuất nhập khẩu chỉ là quyền đứng tên trên tờ khai hải quan để làm
thủ tục xuất khẩu. Trong mọi trờng hợp, doanh nghiệp và các cá nhân Mỹ sẽ
không đợc tự động tham gia vào hệ thống phân phối trong nớc. Các cam kết về
quyền kinh doanh sẽ không ảnh hởng đến quyền của ta trong việc đa ra các quy
định để quản lý dịch vụ phân phối, đặc biệt đối với các sản phẩm nhạy cảm nh
dợc phẩm, xăng dầu, báo, tạp chí
Nguyễn Huy Hùng Lớp K39-F2
Khoa kinh tế Chuyên đề tốt nghiệp
- Về một số biện pháp hạn chế nhập khẩu, Việt Nam đồng ý cho nhập
khẩu xe máy phân khối lớn không muộn hơn ngày 31/5/2007. Với thuốc lá điếu
xì gà, Việt Nam đồng ý bỏ biện pháp cấm nhập khẩu kể từ thời điểm gia nhập.
Tuy nhiên chỉ có doanh nghiệp Nhà nớc đợc quyền nhập khẩu toàn bộ thuốc lá
điếu và xì gà. Mức thuế nhập khẩu áp dụng cho các mặt hàng này là rất cao.Với
ô tô cũ, Việt Nam cho phép nhập khẩu các loại xe đã qua sử dụng không quá 5
năm.
- Về cam kết thực hiện minh bạch hóa, ngay từ khi Việt Nam gia nhập
WTO Việt Nam sẽ công bố dự thảo các văn bản quy phạm pháp luật do Quốc
hội, ủy ban thờng vụ Quốc hội và Chính phủ ban hành để lấy ý kiến nhân dân.
Thời gian dành cho việc góp ý và sửa đổi tối thiểu là 60 ngày. Việt Nam cũng
cam kết sẽ công bố các văn bản luật trên các tạp chí, trang thông tin điện tử của
bộ, ngành.
- Một số cam kết khác: thuế xuất khẩu, Việt Nam chỉ cam kết giảm thuế
xuất khẩu đối với phế liệu kim loại đen và màu theo lộ trình, không cam kết về
thuế xuất khẩu đối với các sản phẩm khác.
- Mỹ sẽ bãi bỏ hạn ngạch dệt may cho các nớc là thành viên của Tổ chức
thơng mại thế giới WTO. Nh vậy kể từ tháng 11 năm 2006 Việt Nam sẽ không
phải chịu hạn ngạch dệt may từ Hoa Kỳ nữa (riêng trờng hợp ta vi phạm quy
định thì một số nớc có thể có biện pháp trả đũa nhất định). Tuy nhiên đây cũng

là một thử thách rất lớn cho ngành dệt may Việt Nam. Bởi vì ngành dệt may
Việt Nam sẽ phải cạnh tranh quyết liệt với các nớc có ngành dệt may phát triển
lớn nh Trung Quốc, ấn Độ, Malaysia và các nhà sản xuất dệt may của Mỹ.
- Khi Việt Nam gia nhập WTO, sẽ ràng buộc mức trần cho toàn bộ biểu
thuế (10.600 dòng). Mức thuế bình quân toàn biểu đợc giảm từ mức hiện hành
17,4% xuống còn 13,4% thực hiện dần trung bình 5-7 năm. Mức thuế bình quân
đối với hàng nông sản giảm từ mức hiện hành 23,5 xuống còn 20,9% thực hiện
trong khoảng 5 năm. Với hàng công nghiệp từ 16,8% xuống còn 12,6% thực
hiện chủ yếu trong vòng từ 5-7 năm. Sẽ có khoảng hơn 1/3 doanh số thuế phải
cắt giảm, chủ yếu là các dòng thuế suất trên 20%. Các mặt hàng trọng yếu,
Nguyễn Huy Hùng Lớp K39-F2
Khoa kinh tế Chuyên đề tốt nghiệp
nhạy cảm đối với nền kinh tế nông sản, xi măng, sắt thép, vật liệu xây dựng, ô
tô, xe máy vẫn duy trì mức đ ợc bảo hộ nhất định.
Những mặt hàng có mức giảm thuế lớn nhất bao gồm: hàng dệt may, cá
và sản phẩm cá, gỗ và giấy, hàng chế tạo khác, máy móc và thiết bị điện - điện
tử. Bên cạnh đó Việt Nam đợc đặt mức thuế trần cao hơn mức đang áp dụng đối
với các nhóm hàng xăng dầu, kim loại, hóa chất và phơng tiện vận tải.
Khi vào đợc WTO hàng hóa Việt Nam sẽ đợc hởng u đãi của các nớc
thành viên, còn hàng dệt may sẽ đợc bãi bỏ hạn ngạch. Với Mỹ, khi Việt Nam
gia nhập WTO, ngoài việc đợc hởng quy chế tối huệ quốc MFN, Việt Nam còn
đợc hởng chính sách u đãi phổ cập GSP, khi đó thuế nhập khẩu của hàng hóa
Việt Nam vào Mỹ sẽ giảm đi rất nhiều.
- Về dịch vụ: Trong hiệp định thơng mại song phơng (BTA) với Hoa Kỳ
ta đã cam kết 8 ngành dịch vụ (khoảng 65 phân ngành). Trong thỏa thuận WTO,
ta thỏa thuận đủ 11 ngành dịch vụ, tính theo phân ngành khoảng 110 ngành. Về
mức độ cam kết, với hầu hết các ngành dịch vụ, trong đó có những ngành nhạy
cảm nh bảo hiểm, phân phối du lịch, ta giữ đ ợc cam kết gần nh trong BTA.
Riêng viễn thông, ngân hàng và chứng khoán, để sớm kết thúc đàm phán, ta đã
có một bớc tiến, tuy nhiên nhìn chung không quá xa so với hiện trạng và phù

hợp với định hớng phát triển đã đợc phê duyệt cho các ngành.
Cam kết chung cho các ngành dịch vụ về cơ bản nh BTA. Trớc hết các
công ty nớc ngoài không đợc hiện diện tại Việt Nam dới hình thức chi nhánh,
trừ phi điều đó đợc cho phép trong từng ngành cụ thể. Ngoài ra, công ty nớc
ngoài tuy đợc phép đa cán bộ quản lý vào làm việc tại Việt Nam nhng ít nhất
20% cán bộ quản lý của các công ty phải là ngời Việt Nam. Cuối cùng ta cho
phép tổ chức và cá nhân nớc ngoài đợc mua cổ phần trong các doanh nghiệp
Việt Nam nhng tỷ lệ phải phù hợp với mức mở cửa thị trờng ngành đó. Riêng
ngân hàng ta chỉ cho phép ngân hàng nớc ngoài mua tối đa là 30% cổ phần.
Dịch vụ viễn thông, Việt Nam có thêm một số nhân nhợng hơn so với
trong BTA nhng ở mức độ hợp lý, phù hợp với chiến lợc phát triển của Việt
Nam. Cụ thể là cho phép thành lập liên doanh đa số vốn nớc ngoài để cung cấp
Nguyễn Huy Hùng Lớp K39-F2
Khoa kinh tế Chuyên đề tốt nghiệp
dịch vụ viễn thông gắn với hạ tầng mạng (phải thuê mạng do doanh nghiệp Việt
Nam nắm quyền kiểm soát) và nới lỏng một chút về việc cung cấp dịch vụ qua
biên giới để đổi lấy giữ lấy hạn chế áp dụng cho viễn thông gắn với hạn tầng
mạng (chỉ các doanh nghiệp Nhà nớc nắm đa số vốn mới đầu t hạ tầng mạng, n-
ớc ngoài chỉ đợc góp vốn đến 49% và cũng chỉ đợc liên doanh với các đối tác
Việt Nam đã đợc cấp phép).
Về bảo hiểm: Việt Nam đồng ý cho Hoa Kỳ thành lập chi nhánh bảo
hiểm nhân thọ sau 5 năm kể từ ngày gia nhập WTO.
Dịch vụ ngân hàng: Việt Nam đồng ý cho thành lập ngân hàng con 100%
vốn nớc ngoài không muộn hơn 1/4/2007. Ngoài ra, ngân hàng nớc ngoài muốn
đợc thành lập chi nhánh tại Việt Nam nhng chi nhánh đó không đợc phép mở
các chi nhánh phụ và vẫn phải chịu hạn chế về huy động tiền gửi bằng VND từ
thể nhân Việt Nam trong vòng 5 năm kể từ khi Việt Nam gia nhập WTO. Việt
Nam vẫn giữ đợc hạn chế về mua cổ phần trong ngân hàng Việt Nam không quá
30%.
1.3.3. Các rào cản cho hàng dệt may khi Việt Nam gia nhập WTO

Khi Việt Nam đã là thành viên chính thức của tổ chức thơng mại thế giới
WTO kể từ ngày 17 tháng 11 năm 2006 thì việc các nớc áp dụng các rào cản
thuế quan và phi thuế quan đối với hàng dệt may cũng có những thay đổi so với
trớc đây.
- Hạn ngạch:
Đối với ngành dệt may, hạn ngạch luôn luôn là một vấn đề nan giải. Hạn
ngạch khống chế số lợng hàng dệt may xuất khẩu, và hạn chế chủng loại hàng
dệt may sang một thị trờng. Đây là biện pháp bảo hộ của các quốc gia nhằm bảo
vệ ngành dệt may trong nớc và kiểm soát đợc số lợng hàng dệt may nhập vào n-
ớc mình.
Hạn ngạch nhập khẩu ban hành theo luật, chỉ thị hoặc công bố bởi cơ
quan có thẩm quyền do luật pháp quy định với mục đích kiểm soát số lợng nhập
khẩu mặt hàng nào đó trong một thời gian nhất định. Phần lớn các quota nhập
Nguyễn Huy Hùng Lớp K39-F2
Khoa kinh tế Chuyên đề tốt nghiệp
khẩu do Cục Hải quan Hoa Kỳ quản lý. Cục Hải quan kiểm soát việc nhập khẩu
hàng hóa theo quota, nhng không có quyền cấp, thay đổi quota.
Khi Việt Nam cha gia nhập WTO thì Hoa Kỳ luôn áp dụng hạn ngạch
nhập khẩu một cách chặt chẽ đối với một số mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam
trong đó có hàng dệt may. Kể từ khi Việt Nam gia nhập WTO thì hạn ngạch
nhập khẩu đợc các nớc thành viên của WTO đợc dỡ bỏ đối với hàng dệt may.
Việc bãi bỏ hạn ngạch dệt may giúp cho các doanh nghiệp xuất khẩu dệt
may có cơ hội cạnh tranh bình đẳng nhng nó cũng làm gia tăng mức độ cạnh
tranh trong ngành này. Bởi thế, các doanh nghiệp xuất khẩu dệt may cần chuẩn
bị hành trang cho mình để dành chiến thắng trong cuộc chiến cạnh tranh.
- Trị giá Hải quan:
Trị giá Hải quan cũng là một rào cản phi thuế gây nhiều bất lợi cho các
doanh nghiệp xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam vào Hoa Kỳ. Việc tính giá
hải quan cao hay thấp sẽ tác động trực tiếp đến khoản thuế nhập khẩu mà các
doanh nghiệp phải nộp và qua đó tác động lên giá bán mỗi sản phẩm của Việt

Nam tại thị trờng Hoa Kỳ. Theo thống kê mới nhất hiện nay, thì hầu hết các nớc
đã áp dụng hiệp định về giá hải quan của WTO để tính thuế nhập khẩu. Trong
khi Việt Nam và Hoa Kỳ đã ký với nhau hiệp định thơng mại song phơng và có
hiệu lực từ 2001 - 2005. Hiệp định này đã góp phần thúc đẩy xuất khẩu hàng
dệt may của Việt Nam sang Hoa Kỳ trong thời gian qua. Tuy nhiên, các doanh
nghiệp xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam cũng cần phải cân nhắc đến các
khoản phí đang đợc Hoa Kỳ áp dụng, trong đó có các khoản phí đánh vào một
số phơng tiện giao thông nhập khẩu.
Bên cạnh đó, các tiêu chuẩn quy định kỹ thuật cũng là một trong các
hàng rào phi thuế đang đợc Hoa Kỳ áp dụng phổ biến hiện nay cụ thể là:
Hàng dệt: các sản phẩm sợi dệt nhập khẩu vào Hoa Kỳ phải có tem, ghi
mark, mã theo quy định tại Đạo luật "Textile Fiber Product Identificetion Act",
trừ khi đợc miễn trừ theo Section 12 của luật này.
Nguyễn Huy Hùng Lớp K39-F2
Khoa kinh tế Chuyên đề tốt nghiệp
- Tên và tỷ lệ trọng lợng của các thành phần sợi, trừ những trang trí cho
phép, lớn hơn 5% sản phẩm, theo thứ tự tỷ lệ trọng lợng, các thành phần sợi ghi
"sợi khác" hoặc "các sợi khác" đợc liệt kê cuối cùng. Các thành phần sợi bằng
hoặc nhỏ hơn 5% đợc ghi là "các sợi khác".
- Tên hãng sản xuất và tên hoặc số đăng ký do Federal Trade
Commission (FTC) cấp, của một hoặc nhiều ngời bán hoặc giao dịch sản phẩm
sợi này.
- Tên của nớc đã gia công hoặc sản xuất
Để phù hợp với đạo luật này, các lô hàng có giá trị trên 500 USD phải có
hóa đơn thơng mại và phù hợp với quy định về label để ghi đầy đủ các thông tin
quy định tại Chapter 10, ngoài những yêu cầu thông thờng khác.
Ngoài những quy định về nhãn mark (labeling) việc nhập khẩu hàng dệt
và các sản phẩm dệt còn phải tuân theo các quy định tại Section 204 của Đạo
luật nông nghiệp 1956 (AgricultAral Act of 1956) quy định về hạn ngạch về
nhập cảnh, kể cả việc kê khai cá thành phần sợi.

- Thuế chống phá giá và đối kháng:
Thuế chống phá giá (Antidumping Duties - Ads) là thuế đánh vào hàng
hóa nhập khẩu để bán ở Hoa Kỳ với giá thấp hơn giá trị đúng của thị trờng, tức
là thấp hơn giá bình thờng bán ở nớc sản xuất.
Thuế đối kháng (Countervailing Duties - CVDs) là khoản thuế đánh vào
hàng hóa đợc hởng trợ cấp xuất khẩu mà chính phủ nớc do cấp cho ngời xuất
khẩu khi xuất khẩu vào Hoa Kỳ, viện trợ cấp này làm cho giá hàng thấp một
cách giả tạo và gây thiệt hại cho ngời tiêu dùng ở Hoa Kỳ.
- Thuế quan: là các khoản thu của Nhà nớc đánh vào hàng hóa và dịch vụ
mang mục đích lợi nhuận. Đối với hoạt động xuất khẩu, thuế quan ảnh hởng
đến khả năng cạnh tranh của hàng hóa trên thị trờng vì thuế quan sẽ đẩy giá cả
của hàng hóa nên cao.
Nguyễn Huy Hùng Lớp K39-F2
Khoa kinh tế Chuyên đề tốt nghiệp
Riêng mặt hàng dệt may, thì thuế quan là yếu tố tác động mạnh đến khả
năng xuất khẩu hàng hóa của các doanh nghiệp. Với mặt hàng này, giá trị trên
một sản phẩm nếu áp thuế cao và chịu nhiều loại thuế sẽ đẩy giá hàng lên cao
và lợng tiêu dùng sẽ giảm đi.
Nguyễn Huy Hùng Lớp K39-F2

×