Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

Công tác tiền lương tại Công ty cổ phần truyền thông đa phương tiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (383.36 KB, 62 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
MỤC LỤC
2.3.5. Các khoản trích theo lương 43
2.3.5.1. Quỹ bảo hiểm xã hội 43
2.3.5.2. Quỹ Bảo hiểm y tế 44
2.3.5.3. Kinh phí công đoàn 44
2.3.7.1. Tiền lương khi đi học, công tác theo yêu cầu của Công ty 47
2.3.7.2. Tiền lương thử việc: 47
2.3.7.3. Tiền lương trong trường hợp vi phạm kỷ luật lao động: 47
LỜI MỞ ĐẦU
Tiền lương từ xưa đến nay luôn là vấn đề được quan tâm của toàn xã hội, đặc
biệt đối với người lao động, tiền lương chính là nguồn thu chủ yếu giúp người lao
động trang trải những chi tiêu trong cuộc sống hàng ngày của họ. Làm sao để có thu
nhập cao đó là cái đích hướng đến của tất cả người lao động, bởi gắn với thu nhập
cao là cuộc sống đầy đủ hơn, sung túc hơn, làm cho họ hài lòng với cuộc sống hiện
tại và cảm thấy hạnh phúc hơn .
Không chỉ có ý nghĩa quan trọng đối với người lao động, tiền lương còn là
vấn đề đặc biệt quan tâm của các doanh nghiệp, nó là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp
đến vấn đề tài chính của Công ty, từ đó sẽ quyết định đến việc tồn tại, đứng vững
hay thất bại trong kinh doanh của doanh nghiệp. Tiền lương là một phần nằm trong
chi phí sản xuất, mục tiêu của tất cả các doanh nghiệp là giảm chi phí này mà không
làm giảm lương của người lao động. Đây là một bài toán khó đối với công tác tiền
lương của tất cả các doanh nghiệp, buộc các doanh nghiệp phải không ngừng hoàn
thiện công tác tiền lương tại công ty mình để có thể vừa khắc phục được vấn đề chi
phí tiền lương, lại vừa có thể biến tiền lương trở thành công cụ hữu ích giúp doanh
nghiệp kích thích người lao động làm việc hăng say, năng suất, hiệu quả hơn.
Xuất phát từ vai trò quan trọng của tiền lương, thông qua sự tìm hiểu về
Công ty cổ phần truyền thông đa phương tiện trong thời gian thực tập, em thấy vấn
đề tiền lương tại Công ty có nhiều điểm đáng quan tâm,học hỏi và nghiên cứu vì thế
Bùi Thị Thái Bảo p: QTKD Tổng hợp – K48
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


em chọn đề tài “ Công tác tiền lương tại Công ty cổ phần truyền thông đa
phương tiện” làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp, từ đó nhận xét những thuận lợi,
khó khăn và đưa ra một số ý kiến để hoàn thiện hơn công tác trả lương của Công ty
hiện nay.
Kết cấu bài bao gồm:
Chương 1: Cơ sở lý luận
Chương 2: Thực trạng công tác tổ chức tiền lương tại Công ty cổ phần truyền
thông đa phương tiện
Chương 3. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác tổ chức tiền lương tại
Công ty cổ phần truyền thông đa phương tiện.
Vì điều kiện thời gian thực tập có hạn, kiến thức thực tế chưa nhiều nên
chuyên đề không tránh khỏi những thiếu sót. Do vậy, em rất mong nhận được sự
quan tâm góp ý của thầy cô và các anh chị trong công ty để kết quả nghiên cứu
chuyên đề được hoàn thiện.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo hướng dẫn Th.s Đặng Ngọc Sự và cán
bộ phòng Kế toán, phòng Hành chính đã tận tình chỉ dẫn, giúp đỡ em trong suốt quá
trình thực hiện chuyên đề này.
Bùi Thị Thái Bảo Lớp: QTKD Tổng hợp – K48
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Bản chất, vai trò, ý nghĩa của tiền lương, các nhân tố ảnh hưởng tới
tiền lương và các khoản trích theo lương trong doanh nghiệp.
1.1.1. Khái niệm tiền lương
Trong thực tế, khái niệm và cơ cấu tiền lương rất đa dạng ở các nước trên thế
giới. Tiền lương có thể có nhiều tên gọi khác nhau như tiền công, tiền lương, thù lao
lao động, thu nhập lao động
Ở Pháp, sự trả công hiểu là tiền lương, hoặc lương bổng cơ bản, bình thường
hay tối thiểu và mọi thứ lợi ích hay phụ khoản khác, được trả trực tiếp hay gián tiếp

bằng tiền hay hiện vật, mà người sử dụng lao động trả cho người lao động theo việc
làm của họ. Còn tiền lương ở Đài Loan bao gồm mọi khoản thù lao mà người công
nhân nhận được do làm việc, bất luận là dùng tiền lương, lương bổng, phụ cấp có
tính lương, tiền thưởng hoặc dùng mọi danh nghĩa khác để trả cho ho theo giờ, ngày
tháng, theo sản phẩm…
Theo tổ chức lao động quốc tế (ILO) định nghĩa: tiền lương là sự trả công
thu nhập, bất luận tên gọi hay cách tính thế nào , mà có thể biểu hiện bằng tiền được
ấn định bằng thỏa thuận giữa người sử dụng lao động và người lao động, hoặc bằng
pháp luật, bằng pháp quy quốc gia do người sử dụng lao động phải trả theo hợp
đồng lao động được viết ra hay thỏa thuận bằng miệng.
Bùi Thị Thái Bảo Lớp: QTKD Tổng hợp – K48
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Ở Việt Nam hiện nay có sự phân biệt các yếu tố trong tổng thu nhập của
người lao động từ công việc: tiền lương (lương cơ bản), phụ cấp, tiền thưởng và
phúc lợi. Theo quan điểm cải cách tiền lương năm 1993: tiền lương là giá cả sức lao
động, được hình thành qua sự thỏa thuận giữa người sử dụng lao động và người lao
động phù hợp với quan hệ cung cầu về sức lao động trong nền kinh tế hị trường.
Tiền lương của người lao động do hai bên thỏa thuận trong hợp đồng lao động và
trả theo năng suất lao động, chất lượng và hiệu quả công việc.
1.1.2. Bản chất tiền lương.
Về mặt kinh tế: tiền lương là phần đối trọng của sức lao động mà người lao
động đã cung cấp cho người sử dụng lao động. Qua hợp đồng lao động, người lao
động và người sử dụng lao động đã cam kết trao đổi hàng hóa sức lao động: người
lao động cung cấp sức lao động của mình trong một khoảng thời gian nào đó và sẽ
được nhận một khoản tiền lương theo thỏa thuận từ người sử dụng lao động.
Tiền lương cơ bản được xác định trên cơ sở tính đủ các nhu cầu về sinh học,
về xã hội học, về độ phức tạp công việc và mức độ tiêu hao lao động trong các điều
kiện lao động trung bình của ừng ngành nghề. Tiền lương cơ bản được được sử
dụng rộng rãi ở các doanh ngiệp nhà nước, ở các khu vực hành chính sự nghiệp và

được xác định thông qua hệ thống thang bảng lương do nhà nước quy định. Còn
phụ cấp lương là tiền trả công lao động ngoài tiền lương cơ bản, bù đắp thêm cho
người lao động khi họ phải làm việc trong điều kiện không ổn định hoặc không
thuận lợi mà chưa được tính lương cơ bản.
Về mặt xã hội : Tiền lương là khoản thu nhập của người lao động để bù đắp
nhu cầu tối thiểu của người lao động ở một thời điểm kinh tế – xã hội nhất định.
Khoản tiền đó phải được thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động
có tính đến mức lương tối thiểu do nhà nước ban hành. Trong đó, mức lương tối
thiểu là khoản tiền lương trả cho người lao động ở mức đơn giản nhất, không phải
đào tạo, đủ để tái sản xuất sức lao động cho họ và một phần cho gia đình họ. Nói rõ
hơn, đó là số tiền bảo đảm cho người lao động này có thể mua được những tư liệu
sinh hoạt cần thiết để tái sản xuất sức lao động của bản thân và có dành một phần để
Bùi Thị Thái Bảo Lớp: QTKD Tổng hợp – K48
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nuoi con cũng như bảo hiểm lúc hết tuổi lao động. Ngoài tiền lương cơ bản, người
lao động còn có phụ cấp lương, tiền thưởng và các loại phúc lợi. Ngày nay, khi xã
hội càng phát triển ở trình độ cao, thì cuộc sống con người đã và đang được cải
thiện rõ rệt, trình độ văn hóa chuyên môn của người lao động được nâng cao không
ngừng, ngoài tiền lương cơ bản, phụ cấp, thưởng và phúc lợi, người lao động còn
muốn có cơ hội thăng tiến trong nghề nghiệp, được thực sự kính trọng và làm chủ
trong công việc. Do đó tiền lương còn có ý nghĩa như là một khoản đầu tư cho
người lao động để không ngừng phát triển con người một cách toàn diện.
1.1.3. Vai trò của tiền lương
* Vai trò tái sản xuất sức lao động: Sau mỗi quá trình lao động sản xuất, sức
lao động bị hao mòn, do đó phải có sự bù đắp hao phí sức lao động đã tiêu hao.
Bằng tiền lương của mình, người lao động sẽ mua sắm được một khối lượng hàng
hóa sinh hoạt và dịch vụ nhất định (ba gồm các hàng hóa thiết yếu như lương thực,
thực phẩm, ăn mặc, thuốc men chữa bệnh, đi lại, học hành, giải trí… và các dịch vụ
cần thiết khác) bảo đảm cho sự tái sản xuất giản đơn và tái sản sản xuất mở rộng

sức lao động của người lao động (để nuôi con và một phần tích lũy).
* Vai trò bảo hiểm cho người lao động: Người lao động trích một phần tiền
lương của mình để mua bảo hiểm xã hội và y tế đẻ phòng những khi gặp rủi ro và
có lương hưu lúc về già.
* Vai trò điều tiết và kích thích: Mỗi ngành nghề , mỗi công việc có tính chất
phức tạp về kỹ thuất khác nhau, do đó người lao động có trình độ lành nghề cao
hơn, làm việc với các công việc phức tạp hơn, trong các diều kiện khó khăn và nặng
nhọc hơn thì chắc chắn phải được trả công cao hơn. Đối với các công việc khẩn cấp
và khó khăn, cũng như cấc công việc cần động viên sức lao động nhiều hơn, nhanh
hơn thì tiền lương và tiềng thưởng có tác dụng kích thích có hiệu quả.
1.1.4. Phân loại tiền lương
• Căn cứ về mặt hiệu quả:
Lương chính: Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian thực tế có
làm việc bao gồm cả tiền lương cấp bậc, tiền thưởng và các khoản phụ cấp có tính
Bùi Thị Thái Bảo Lớp: QTKD Tổng hợp – K48
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
chất lương.
Lương phụ: Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian thực tế không
làm việc nhưng theo chế độ quy định được hưởng như nghỉ phép, nghỉ lễ tết…
• Căn cứ vào thời gian làm việc thực tế để trả lương:
* Lương tháng
* Lương tuần
* Lương ngày
* Lương giờ
• Căn cứ vào số lượng, chất lượng sản phẩm và theo đơn giá tiền lương
tính cho 1đơn vị SP:
* Lương theo sản phẩm trực tiếp không hạn chế: số lượng SP * đơn giá
* Lương theo sản phẩm gián tiếp: áp dụng cho công nhân phục vụ SX
* Lương theo sản phẩm có thưởng: là việc kết hợp trả lương theo sản phẩm

* Lương theo sản phẩm luỹ tiến: trả trên cơ sở sản phẩm trực tiếp và căn cứ
vào mức độ hoàn thành định mức sản xuất.
* Lương khoán
1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng tới tiền lương
1.1.5.1. Yếu tố thuộc môi trường bên ngoài
• Thị trường lao động
• Sự khác biệt về tiền lương theo vùng địa lý mà tổ chức/doanh nghiệp
đang cư trú
• Các mong đợi của xã hội, văn hóa, phong tục, tập quán
• Các tổ chức công đoàn
• Luật pháp và các quy định của chính phủ
• Tình trạng của nền kinh tế
1.1.5.2. Yếu tố thuộc về tổ chức
• Tổ chức/ doanh nghiệp thuộc ngành sản xuất hay lĩnh vực sản xuất kinh
Bùi Thị Thái Bảo Lớp: QTKD Tổng hợp – K48
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
doanh nào
• Doanh nghiệp có tổ chức công đoàn hay không
• Lợi nhuận và khả năng chi trả thù lao lao động của tổ chức.
• Quy mô của doanh nghiệp
• Trình độ trang bị kỹ thuật của doanh nghiệp
• Quan điểm, triết lý của tổ chức trong trả lương
1.1.5.3. Yếu tố thuộc về công việc
Công việc là một yếu tố chính quyết định và ảnh hưởng tới thù lao lao động,
mức tiền lương của người lao động trong tổ chức. Các doanh nghiệp rất chú trọng tới
giá trị thực của từng công việc cụ thể. Những yếu tố thuộc về công việc cần được xem
xét tùy theo đặc trưng, nội dung của mỗi công việc cụ thể. Tuy vậy những đặc trưng
chung nhất cần được phân tích và đánh giá cho mỗi công việc gồm:
• Kỹ năng

• Trách nhiệm
• Sự cố gắng
• Điều kiện làm việc
1.1.5.4. Yếu tố thuộc về cá nhân người lao động
Cá nhân người lao động là yếu tố có tác động rất lớn đến việc trả lương. Mức
tiền lương tùy thuộc vào những yếu tố sau:
• Sự hoàn thành công việc
• Thâm niên công tác
• Kinh nghiệm
• Thành viên trung thành
• Tiềm năng
1.1.6. Các khoản trích theo lương
Bùi Thị Thái Bảo Lớp: QTKD Tổng hợp – K48
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bảo Hiểm Xã Hội: Quỹ BHXH được hình thành do việc trích lập theo tỷ lệ
quy định trên tiền lương phải trả người lao động trong kỳ. Trước ngày 01/01/2010
hàng tháng doanh nghiệp tiến hành trích lập quỹ BHXH theo tỷ lệ 20% trên tổng số
tiền lương phải trả người lao động trong tháng. Trong đó 15% tính vào chi phí sản
xuất kinh doanh, 5% trừ vào lương của người lao động. Sau ngày 01/01/2010 hàng
tháng tiến hành trích lập 22% tổng quỹ lương trong công ty, trong đó 16% tính vào
chi phí sản xuất kinh doanh và 6% khấu trừ vào lương của người lao động. Quỹ
BHXH được trích lập nhằm trợ cấp công nhân viên tham gia đóng góp quỹ trong
trường hợp họ bị mất khả năng lao động.
Bảo Hiểm Y Tế: Trước ngày 01/01/2010 doanh nghiệp trích lập theo tỷ lệ
quy định 3% trên tiền lương phải trả người lao động. Trong đó 2% tính vào chi phí
sản xuất kinh doanh của các đối tượng sử dụng lao dộng, 1% trừ vào lương của
người lao động. Sau ngày 01/01/2010 trích 4.5% tổng quỹ lương theo hệ số cấp bậc
của người lao động trong đó 3% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh và 1.5% khấu
trừ vào tiền lương của người lao động. Quỹ BHYT được trích lập để tài trợ cho

người lao động thông qua mạng lưới y tế .
Kinh Phí Công Đoàn: KPCĐ được hình thành từ việc trích lập theo tỷ lệ quy
định trên tiền lương phải trả người lao động. Theo chế độ hiện hành hàng tháng
doanh nghiệp trích 2% trên tổng số tiền lương thực tế phải trả người lao động trong
tháng và tính hết vào chi phí sản xuất kinh doanh của các đối tượng sử dụng lao
động. KPCĐ được sử dụng cho hoạt động bảo vệ quyền lợi của người lao động
trong doanh nghiệp.
Quỹ Dự Phòng Trợ Cấp Mất Việc Làm: Trích 2% trên tổng số tiền lương cơ
bản và các khoản phụ cấp của người lao động thực tế phát sinh trong tháng (1% do
người lao động đóng góp, 1% do doanh nghiệp đóng, ngoài ra 1% hỗ trợ kinh phí từ
ngân sách nhà nước. Quỹ được dùng để chi trả trợ cấp mất việc làm hàng tháng cho
người lao động , chi hỗ trợ học nghề và hỗ trợ tìm việc làm cho người lao động
đang hưởng trợ cấp thất nghiệp hàng tháng.
1.1.7. Ý nghĩa tiền lương
Bùi Thị Thái Bảo Lớp: QTKD Tổng hợp – K48
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động, ngoài ra người
lao động còn được hưởng một số nguồn thu nhập khác như: Trợ cấp BHXH, tiền
lương, tiền ăn ca. Chi phí tiền lương là một bộ phận cấu thành nên giá thành sản
phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp. Tổ chức sử dụng lao động hợp lý, thanh toán kịp
thời tiền lương và các khoản liên quan cho người lao động từ đó sẽ làm cho người
lao động chấp hành tốt kỷ luật lao động nâng cao năng suất lao động, tăng lợi nhuận
cho doanh nghiệp đồng thời tạo điều kiện nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho
người lao động.
1.2. Các phương pháp tính lương
1.2.1. Trả lương theo thời gian
Hình thức tiền lương trả theo thời gian thực hiện việc trả lương cho người lao
động theo thời gian làm việc theo ngành nghề và trình độ kỹ thuật, nghiệp vụ
chuyên môn của người lao động.Theo hình thức này tiền lương trả cho người lao

động tính theo thời gian làm việc, cấp bậc hoặc chức danh và thang lương theo quy
định, tuỳ theo tính chất lao động khác nhau mà mỗi ngành nghề cụ thể có một thang
lương riêng, trong mỗi thang lương lại tuỳ thuộc theo trình độ thành thạo nghiệp vụ
kỹ thuật chuyên môn mà chia thành nhiều bậc lương, mỗi bậc lương có một thang
lương nhất định. Có hai cách trả lương là trả lương thời gian giản đơn và lương thời
gian có thưởng.
1.2.1.1. Lương thời gian giản đơn
Lương thời gian giản đơn là tiền lương được tính theo thời gian làm việc và
đơn giá lương thời gian. Lương thời gian giản đơn được chia thành:
• Lương tháng : Được tính trên cơ sở bậc lương của người lao động bao
gồm tiền lương cấp bậc và các khoản phụ cấp nếu có. Lương tháng được quy định
sẵn đối với từng bậc lương thang lương. Lương tháng thường được áp dụng để trả
lương cho nhân viên làm công tác quản lý kinh tế, quản lý hành chính và các nhân
viên thuộc ngành hoạt động không có tính chất sản xuất.
Lương tháng = Tiền lương + Các khoản phụ cấp nếu có.
• Lương ngày : Được tính bằng cách lấy lương tháng chia cho số ngày làm
việc theo chế độ, lương ngày là căn cứ để tính lương CNV trong những ngày hội
Bùi Thị Thái Bảo Lớp: QTKD Tổng hợp – K48
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
họp, học tập, trả lương hợp đồng và làm căn cứ để tính trợ cấp BHXH.

• Lương giờ: Được tính bằng cách lấy lương ngày chia cho số giờ làm việc
theo chế độ. Lương giờ là căn cứ để tính phụ cấp làm thêm giờ hoặc trả lương cho
người lao động trực tiếp trong thời gian làm việc không hưởng lương sản phẩm.



• Lương tuần: là tiền lương trả cho một tuần xác định trên cơ sở tiền lương
tháng nhân với 12 tháng chia cho 52 tuần.

Hình thức tiền theo thời gian giản đơn có mặt hạn chế là mang tính bình
quân, nhiều khi không phù hợp với kết quả lao động thực tế của người lao động. Vì
vậy chỉ những trường hợp không đủ điều kiện để thực hiện hình thức tiền lương sản
phẩm mới áp dụng hình thức tiền lương theo thời gian.
1.2.1.2. Lương thời gian có thưởng
Lương thời gian có thưởng là hình thức tiền lương thời gian giản đơn kết hợp
với chế độ tiền lương trong sản xuất. Cách trả lương này chú ý đến chất lượng công
Bùi Thị Thái Bảo Lớp: QTKD Tổng hợp – K48
10
Mức lương 1 ngày =
Số lương phải trả trong tháng
22
Số tiền lương phải
trả trong tháng
=
Số ngày làm việc x Mức lương 1 ngày
Mức lương 1 ngày
Mức lương 1 giờ (lương giờ)
=
8
số giờ làm việc
trong tháng
Số tiền lương phải
trả trong tháng
=
mức lương 1 giờ
x
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
tác của người lao động nên nó kích thích tính tích cực và tinh thần trách nhiệm,
khắc phục được nhược điểm của hình thức tiền lương giản đơn.

Khi đó:
1.2.2. Trả lương theo sản phẩm
Theo hình thức này tiền lương trả cho người lao động được tính theo số
lượng và chất lượng của sản phẩm hoàn thành hoặc khối lượng công việc đã làm
song được nghiệm thu. Đây là hình thức tiền lương phù hợp với nguyên tắc phân
phối theo lao động, gắn chặt năng suất lao động với thù lao lao động, có tác dụng
khuyến khích người lao động nâng cao năng suất lao động góp phần tăng thêm sản
phẩm cho xã hội, để tiến hành trả lương theo sản phẩm cần phải xây dựng định mức
lao động, đơn giá lương trả cho từng loại sản phẩm công việc. Hình thức tiền lương
sản phẩm có thể được thực hiện theo nhiều chế độ khác nhau, tùy thuộc vào đối
tượng trả lương. Dưới đây là một số chế độ đã và đang áp dụng trong sản xuất
1.2.2.1. Trả lương theo sản phẩm trực tiếp
Trả lương theo sản phẩm trực tiếp là hình thức tiền lương trả cho người lao
động được tính theo số lượng sản phẩm hoàn thành đúng quy cách, phẩm chất và
đơn giá lương sản phẩm.
1.2.2.2. Trả lương theo sản phẩm gián tiếp
Trả lương theo sản phẩm gián tiếp được áp dụng để trả lương cho công nhân
làm việc phục vụ sản xuất như: Vận chuyển NVL, SP, bảo dưỡng máy móc… Cách
tính lương này phụ thuộc vào kết quả sản xuất của lao động trực tiếp.
Bùi Thị Thái Bảo Lớp: QTKD Tổng hợp – K48
11
Tiền lương phải trả
cho người lao động
=
Tiền lương
theo thời gian
+
Tiền
thưởng
Số tiền lương phải

trả trong tháng
=
Số lượng sản phẩm
hoàn thành
x
Đơn giá tiền lương
cho 1 sản phẩm
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Tiền lương = i% x tiền lương của người lao động sản xuất trực tiếp
Trong đó: i% là tỷ lệ tiền lương của công nhân phụ với tiền lương của công
nhân sản xuất trực tiếp.
1.2.2.3. Trả lương sản phẩm có thưởng
Trả lương sản phẩm có thưởng là kết hợp trả lương sản phẩm trực tiếp và
gián tiếp và chế độ thưởng trong sản xuất.
1.2.2.4. Trả lương sản phẩm luỹ tiến
Trả lương sản phẩm luỹ tiến bao gồm tiền lương chính theo sản phẩm trực
tiếp và tiền lương tính theo tỷ lệ lũy tiến. Căn cứ vào mức độ vượt định mức lao
động. Hình thức tiền lương này có tác dụng kích thích người lao động duy trì
cường độ lao động ở mức tối đa, nhưng hình thức này chỉ lên áp dụng nó trong
những trường hợp cần thiết vì nó sẽ làm tăng khoản mục chi phí nhân công trong
giá thành sản phẩm của doanh nghiệp.
1.2.2.5. Trả lương sản phẩm tập thể
Trả lương sản phẩm tập thể là trường hợp một số công nhân cùng làm chung
một công việc nhưng không hạch toán riêng được kết quả lao động của từng người
thường áp dụng phương pháp này.Phân phối tiền lương cho mỗi cá nhân căn cứ
theo cấp bậc, trình độ kỹ thuật và thời gian làm việc của từng người.
1.2.2.6. Trả lương khoán
Đây là chế độ áp dụng cho những công việc nếu giao từng chi tiết, từng bộ
phận sẽ không có lợi mà phải giao toàn bộ khối lượng cho công nhân hoàn thành
trong một thời gian nhất định. Tiền lương được tính theo đơn giá tổng hợp cho sản

phẩm hoàn thành đến công việc cuối cùng. Hình thức tiền lương này áp dụng cho
từng bộ phận sản xuất.
Bùi Thị Thái Bảo Lớp: QTKD Tổng hợp – K48
12
Lương sản phẩm
có thưởng
=
Tiền lương sản phẩm trực tiếp
(gián tiếp)
+
Tiền
thưởng
-
Tiền
phạt
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.3. Ý nghĩa của quản lý tiền lương
Trả lương lao động là một hoạt động quản lý nhân sự có ý nghĩa rất lớn trong
việc giúp cho tổ chức đạt dược hiệu suất cao cũng như tác động một cách tích cực
tới đạo đức lao động của mọi người lao động. Tuy nhiên tác dụng của trả lương còn
phụ thuộc vào khả năng chi trả và ý muốn trả lương của công ty cho người lao động
trong tương quan với sự đóng góp của họ. Một cơ cấu tiền lương hợp lý sẽ là cơ sở
để xác định lượng tiền công công bằng nhất cho từng người lao động cũng như là
cơ sở để thuyết phục họ về lượng tiền công đó.
Các tổ chức cần quản trị có hiệu quả chương trình tiền lương của mình vì kết
quả của chương trình đó có ý nghĩa đặc biệt lớn. Tiền lương không chỉ ảnh hưởng
tới người lao động mà còn tới cả tổ chức và xã hội.
Đối với người lao động: người lao động quan tâm tới tiền lương vì nhiều lý
do:
• Tiền công, tiền lương là phần cơ bản nhất trong thu nhập của người lao

động, giúp cho họ và gia đình trang trải các chi tiêu, sinh hoạt, dịch vụ cần thiết.
• Tiền công, tiền lương kiếm được ảnh hưởng tới địa vị của người lao động
trong gia đình, địa vị của họ trong tương quan với các bạn đồng nghiệp cũng như
giá trị tương đối của họ đối với tổ chức và đối với xã hội.
• Khả năng kiếm được tiền công cao hơn sẽ tạo động lực thúc đẩy người
lao động ra sức học tập để nâng cao giá trị của họ đối với tổ chức thông qua sự nâng
cao trình độ và sự đóng góp cho tổ chức.
Đối với tổ chức:
• Tiền công là một phần quan trọng của chi phí sản xuất. Tăng tiền công sẽ
ảnh hưởng tới chi phí, giá cả và khả năng cạnh tranh của sản phẩm của công ty trên
thị trường.
• Tiền công, tiền lương là công cụ để duy trì, gìn giữ và thu hút những
người lao động giỏi, có khả năng phù hợp với công việc của tổ chức.
• Tiền công, tiền lương cùng với các loại thù lao lao động khác là công cụ
để quản lý chiến lược nguồn nhân lực và có ảnh hưởng đến các chức năng khác của
quản lý nguồn nhân lực.
Đối với xã hội:
• Tiền công có thể ảnh hưởng quan trọng tới các nhóm xã hội và các tổ
chức khác nhau trong xã hội. Tiền công cao hơn giúp cho người lao động có sức
Bùi Thị Thái Bảo Lớp: QTKD Tổng hợp – K48
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
mua cao hơn và điều đó làm tăng sự thịnh vượng của cộng đồng nhưng mặt khác
cũng có thể dẫn tới tăng giá cả và làm giảm mức sống của những người có thu nhập
không đuổi kịp mức tăng của giá cả. Giá cả tăng cao lại có thể làm giảm cầu về sản
phẩm và dịch vụ và dẫn tới giảm việc làm.
• Tiền công đóng góp một phần đáng kể vào thu nhập quốc dân thông qua
con đường thuế thu nhập và góp phần làm tăng nguồn thu của chính phủ cũng như
giúp cho chính phủ điều tiết được thu nhập giữa các tầng lớp dân cư trong xã hội.
CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN TRUYỀN THÔNG ĐA PHƯƠNG TIỆN
2.1. Tổng quan về công ty
2.1.1. Sự ra đời và phát triển của Multimedia JSC
2.1.1.1. Lịch sử hình thành
• Tên công ty:
Tên tiếng Việt :CÔNG TY CỔ PHẦN TRUYỀN THÔNG ĐA PHƯƠNG
TIỆN
Tên tiếng Anh :MULTIMEDIA JONT STOCK COMPANY
Tên viết tắt : MULTIMEDIA .JSC
• Trụ sở chính
Địa chỉ: Phòng 210, Tòa nhà 133 Thái Hà, Quận Đống Đa - Hà Nội - Việt Nam
Điện thoại:+84.4.35376398
Fax :+84.4.35376399
Website : www.multimediajsc.com
• Chi nhánh TP Hồ Chí Minh
Địa chỉ : Phòng 1.2, Tòa nhà 12M Nguyễn Thị Minh Khai, Quận 1, TP Hồ
Bùi Thị Thái Bảo Lớp: QTKD Tổng hợp – K48
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chí Minh - Việt Nam
Điện thoại:+84.8.39107088
Fax :+84.8.39107099
• MST :010 1799 205
• Số TK :1251 00 000 64412 (VND)
:1251 03700 10400 (USD)
Tại Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam – Chi nhánh Đông Đô
Công ty Cổ phần truyền thông Đa Phương Tiện (MultiMedia jont stock
company) là công ty 100% vốn của Việt Nam được thành lập vào ngày 18/10/2005.
Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Đa Phương Tiện là một tổ chức kinh tế có tư cách

pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập theo nguyên tắc dân chủ, thống nhất nhằm
mục đích phát triển sản xuất kinh doanh, giải quyết việc làm và đời sống cho người
lao động.MultiMedia JSC được sáng lập bởi những cổ đông có nhiều năm kinh
nghiệm trong lĩnh vực truyền thông, quảng cáo, sản xuất các chương trình truyền
hình và phân phối bản quyền truyền hình.
2.1.1.2. Quá trình phát triển của công ty
Tuy mới đi vào hoạt động được hơn 5 năm nhưng công ty đã có những bước
phát triển rất nhanh và hiện đã trở thành một trong những công ty hàng đầu trong
lĩnh vực quảng cáo và phân phối bản quyền truyền hình tại Việt Nam.
Trong suốt hơn 5 năm hoạt động, MultiMedia đã tham gia vào rất nhiều các
liên hoan truyền hình lớn trên thế giới như: MIPTV , MIPCOM, TIFFCOM Và
trở thành đại lý cho các đối tác lớn trong lĩnh vực cung cấp bản quyền truyền hình
như: Sony Picture Rigel, Entertainment, CCTV, CTV, MBC, KBS
MultiMedia đã trở thành đối tác quan trọng, chuyên cung cấp bản quyền phát
sóng phim, gameshow của các hãng nước ngoài nổi tiếng cho hơn 40 đài truyền
Bùi Thị Thái Bảo Lớp: QTKD Tổng hợp – K48
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
hình trên lãnh thổ Việt Nam như: Đài truyền hình Việt Nam: VTV1, VTV2, VTV3,
VTV9 Và các đài truyền hình khắp các tỉnh miền Bắc, Trung bộ, Trung nam bộ,
Động nam bộ, Tây nam bộ
Ngoài ra, MultiMedia còn tham gia sản xuất rất nhiều chương trình truyền
hình gây được tiếng vang lớn trên truyền hình như: Đồ Rê Mí, Giai điệu bí ẩn, Vũ
điệu cuồng nhiệt, và mới đây là chương trình Vietnam’s Next Top Model. Trong
đó đặc biệt phải kể đến thành công của chương trình Đồ Rê Mí - một chương trình
thu hút đông đảo khán giả truyền hình cả nước, đặc biệt là trẻ em và chương trình
Vietnam’s Next Top Model - chương trình được sản xuất theo phiên bản
American’s Next Top Model từ hãng truyền hình lớn nhất thế giới của Mỹ - CBS.
Bên cạnh đó MultiMedia còn tổ chức rất nhiều các hoạt động truyền thông
và quảng cáo cho các hãng lớn như: OMO, Clear, Lifeboy, Johnson&Johnson

Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Đa Phương Tiện mới được thành lập trong
thời gian chưa dài. Chính vì vậy quá trình hình thành và phát triển công ty có thể
được chia thành các giai đoạn sau:
• Giai đoạn 1 từ năm 2005- 2006:
Trong giai đoạn này công ty mới được thành lập nên công ty phải đầu tư mua
sắm trang thiết bị, xây dựng cơ sở vật chất nên gặp nhiều khó khăn về công việc
kinh doanh và quản lý. Chính vì vậy doanh thu trong những năm đầu còn hạn chế.
• Giai đoạn 2 từ năm 2006 đến nay:
Có thể nói đây là giai đoạn mà công ty đang kinh doanh phát triển bắt nhịp
với cơ chế thị trường và công nghệ điện tử. Công ty đã lập kế hoạch mở rộng tầm
ảnh hưởng của mình, tạo niềm tin, uy tín đối với khách hàng, để không ngừng đưa
công ty ngày càng phát triển lớn mạnh, vững chắc nắm bắt kịp thời xu hướng phát
triển của đất nước. Cạnh tranh có hiệu quả trên thị trường mang lại lợi nhuận cho
công ty, từng bước phát triển sản xuất kinh doanh cả về chiều rộng lẫn chiều sâu,
ban giám đốc công ty đã vận dụng linh hoạt có chọn lọc nhiều mô hình quản lý
nhằm đúc rút kinh nghiệm và hướng tới một mô hình quản lý đặc thù, ưu việt, đủ
sức đáp ứng những yêu cầu và mục tiêu hoạt động mà công ty đề ra.
Bùi Thị Thái Bảo Lớp: QTKD Tổng hợp – K48
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2.1.2. Tổ chức bộ máy
2.1.2.1. Sơ đồ bộ máy
Là đơn vị hạch toán độc lập có đầy đủ tư cách pháp nhân. Công ty cổ phần
truyền thông đa phương tiện tổ chức quản lý theo mô hình trực tuyến chức năng.
Ban giám đốc trực tiếp quản lý, điều hành.
Sơ đồ cơ cấu tổ chức hoạt động của Công ty cổ phần truyền thông đa
phương tiện
+ Đại hội đồng cổ đông
Đại hộị đồng cổ đông gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ
Bùi Thị Thái Bảo Lớp: QTKD Tổng hợp – K48

Phòng
Kế toán
Phòng
kỹ thuật
Phòng
kinh
doanh
Phòng
nghiên
cứu phát
triển
Phòng
hành
chính
Hội đồng quản trị
Ban giám đốc
Đại hội đồng cổ
đông
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
quan quyết định cao nhất trong Công ty, kiểm soát hoạt động của Hội đồng quản trị.
+ Hội đồng quản trị
Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý Công ty, có toàn quyền nhân danh
Công ty quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty, trừ
những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông.
+ Ban giám đốc
Tổng giám đốc do Hội đồng quản trị bổ nhiệm, là người đại diện theo pháp
luật, chịu trách nhiệm trước cấp trên (Hội đồng quản trị) và trước pháp luật về quản
lý và điều hành hoạt động của đơn vị trong phạm vi, quyền hạn và nghĩa vụ được
quy định.

Giúp việc cho tổng giám đốc còn có giám đốc điều hành và phó giám đốc, do
tổng giám đốc bổ nhiệm. Giám đốc điều hành và phó giám đốc quản lý và điều hành
một số lĩnh vực hoạt động của Công ty theo sự phân công của tổng giám đốc. Chịu
trách nhiệm trước tổng giám đốc và pháp luật về nhiệm vụ được phân công.
+ Phòng kế toán:
Chịu trách nhiệm tổ chức hạch toán các nghiệp vụ kế toán của toàn doanh
nghiệp, tổ chức thực hiện các biện pháp quản lý tài chính đồng thời cung cấp đầy đủ
thông tin về hoạt động tài chính của Doanh nghiệp.
+ Phòng tổ chức hành chính:
Có chức năng thực hiện tuyển dụng, đào tạo, bố trí nhân sự trong Công ty,
tham mưu cho giám đốc trong công tác quản lý, điều hành trong hoạt động sản xuất
kinh doanh của Công ty.Thực hiện các chế độ đối với người lao động, công tác
hành chính, y tế, quân sự, bảo vệ, dịch vụ…
+ Phòng kinh doanh:
Xác định kế hoạch, chiến lược ngắn hạn, dài hạn để mở rộng thị trường, tìm
kiếm thêm khách hàng. Phối hợp với ban giám đốc để cùng xác định nhóm khách
hàng chiến lược, các chiến dịch quảng cáo và tiếp thị. Giao kết hợp đồng kinh tế,
xây dựng kế hoạch đầu tư, kế hoạch thực hiện chỉ tiêu
+ Phòng kỹ thuật
Tham mưu cho ban giám đốc trong công tác quản lý kỹ thuật và công nghệ
Bùi Thị Thái Bảo Lớp: QTKD Tổng hợp – K48
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
sản xuất. Xây dựng và quản lý các quy trình công nghệ sản xuất các loại máy móc,
đề xuất phương hướng phát triển cơ cấu sản phẩm, nghiên cứu sản xuất các loại
máy móc mới và chỉ đạo thực hiện chương trình nghiên cứu sáng kiến cải tiến kỹ
thuật, hợp lý hoá sản xuất phát triển khoa học công nghệ.
+ Phòng nghiên cứu phát triển
Xây dựng và theo dõi việc thực hiện kế hoạch phát triển của bộ phận. Đề ra
các phương án tổ chức triển khai - chuyển giao công nghệ hiệu quả. Phòng triển

khai quản lý tất cả các hợp đồng đang triển khai . Nắm được tình trạng hợp đồng,
tiến triển và cách thức giải quyết của từng hợp đồng. Đặt yêu cầu bài toán cho phát
triển sản phẩm. Kiểm tra sản phẩm trước khi nhận bàn giao từ bộ Nghiên cứu phát
triển.
2.1.2.2. Phạm vi hoạt động
Multimedia JSC đã và đang không ngừng lớn mạnh và trở thành một trong
những công ty hàng đầu của Việt Nam về:
+ Phân phối bản quyền truyền hình
+ Sản xuất chương trình (gameshow,reality show)
+ Cung cấp các dịch vụ truyền thông
2.1.3. Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật – tài chính của hoạt động sản xuất kinh
doanh
2.1.3.1. Đặc điểm về sản phẩm
• Phân phối bản quyền truyền hình
Hiện công ty đang phân phối chương trình cho:
+ Hơn 40 đài truyền hình trên cả nước
+ Các nhà cung cấp dịch vụ truyền hình IPTV
+ Các nhà cung cấp mạng di động MobileTV, VoD
Bùi Thị Thái Bảo Lớp: QTKD Tổng hợp – K48
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
• Sản xuất các show truyền hình
Một số show truyền hình điển hình như:
+ Đồ Rê Mí: Đã từ lâu chương trình Đồ Rê Mí đã trở thành một sân chơi âm
nhạc vô cùng ý nghĩa cho các em thiếu nhi trong mỗi dịp hè. Với mục đích phát
hiện và bồi dưỡng những tài năng âm nhạc thiếu nhi, chương trình Đồ Rê Mí đã
luôn thay đổi hình thức cũng như nội dung để có thể đem tới những làn gió mới cho
âm nhạc thiếu nhi Việt Nam cũng như cống hiến cho khan giả những Show ca nhạc
đặc sắc, hấp dẫn. Đây là một cuộc thi âm nhạc dành cho các bé từ 5 tới 10 tuổi,được
khởi chiếu từ tháng 6/2007 trên VTV3 và được tổ chức hàng năm với sự tài trợ của

Colgate và Vinamilk.
+ Giai điệu bí ẩn: Là một cuộc thi âm nhạc hấp dẫn được mua bản quyền từ
hãng Sony Pictures và khởi chiếu từ năm 2007 trên VTV9.Chương trình đã vinh dự
được đón nhận huy chương vàng tại hội chợ truyền hình Việt Nam năm 2007.
+ Vietnam’s Next Top Model – Người Mẫu Việt Nam : Là chương trình
truyền hình thực tế được mua bản quyền dựa trên format chương trình America’s
Next Top Model của hãng CBS Studios International, Mỹ. Đối tượng tham gia
chương trình là tất cả những cô gái trong độ tuổi 18-25, sở hữu chiều cao trên 1m65
và có ước mơ trở thành người mẫu chuyên nghiệp. Chương trình được phát sóng
trên kênh VTV3 Đài truyền hình Việt Nam bắt đầu từ tháng 9/2010.
• Các dịch vụ truyền thông
+ Lập kế hoạch truyền thông :Phát triển chiến lược truyền thông, tạo ra
những thông điệp sáng tạo, những ý tưởng tiếp thị quảng cáo độc đáo và biến chúng
thành hiện thực. Tiếp đến là triển khai trên các phương tiện truyền thông đại chúng
bằng các kênh giao tiếp hữu hiệu và có phương pháp thẩm định hiệu quả.
+ Tổ chức sự kiện: Tổ chức sự kiện (event) nhằm giới thiệu các sản phẩm
và dịch vụ mới là một hoạt động không thể thiếu đối với doanh nghiệp ngày nay.
Đây là một công việc rất quan trọng với các công ty vì sự kiện mang họ đến với
công chúng và nói lên họ là ai. Ngày càng có nhiều công ty tìm kiếm nhà cung cấp
Bùi Thị Thái Bảo Lớp: QTKD Tổng hợp – K48
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
dịch vụ chuyên nghiệp, bởi họ đã nhận ra việc tổ chức sự kiện có ý nghĩa hết sức
quan trọng. Nhờ sự hỗ trợ của nhà cung cấp dịch vụ, các công ty sẽ có thể tiếp cận
khách hàng một cách hiệu quả nhất. Ngành tổ chức sự kiện đang rất phát triển tại
Việt Nam, điều này mang lại nhiều cơ hội chọn lựa hơn cho những doanh nghiệp
trong vai trò “thượng đế” tìm nhà cung cấp dịch vụ tổ chức sự kiện. Multimedia là
công ty chuyên nghiệp về tổ chức sự kiện, xây dựng và phát triển thương hiệu phối
hợp kênh truyền thông Search Engine Marketing và các phương pháp markeitng
online rất hiệu quả. Công ty cung cấp một dịch vụ toàn diện về tổ chức sự kiện, xây

dựng và phát triển thương hiệu từ việc nghiên cứu, phân tích xu hướng, lập chiến
lược định vị, chiến lược khác biệt, sáng tạo tên thương hiệu, logo, thiết kế, sáng tạo
sự kiện và thực hiện các chương trình truyền thông thương hiệu
+ Họp báo : Họp báo là một hình thức để kết nối doanh nghiệp với giới
truyền thông và cộng đồng. Để có được một buổi họp báo ấn tượng phải đòi hỏi một
khối lượng công việc không nhỏ. Với kiến thức và kinh nghiệm lâu năm,
Multimedia giúp các tổ chức - doanh nghiệp hoàn thành buổi họp báo một cách
thành công với chi phí thấp nhất. Từ các khâu chuẩn bị nội dung, địa điểm, khách
mời, tư liệu, diễn tập,… cho đến việc thực hiện và kiểm soát toàn bộ quá trình họp
báo, công ty sẽ tư vấn để quý khách có thể lựa chọn những phương án thích hợp,
đảm bảo cho buổi họp báo diễn ra suôn sẻ, thành công, trang trọng và thu hút được
giới truyền thông.
+ Đặt chỗ quảng cáo : Ngày nay, quảng cáo đóng một vai trò vô cùng to lớn
trên các phương tiện nghe nhìn, phát thanh và truyền hình. Khi các phương tiện
truyền thông đại chúng ngày càng phát triển thì vai trò của quảng cáo càng được thể
hiện rõ nét hơn. Nó luôn mang đến hiệu quả nhận biết trong cộng đồng với thời gian
ngắn. Đây là hình thức tạo ra nhận thức về hình ảnh thương hiệu của dịch vụ, sản
phẩm đối với người xem nhanh, rõ rệt nhất .Trong các chiến lược phát triển truyền
thông đại chúng không thể thiếu quảng cáo để sản phẩm được đến với đông đảo
quần chúng từ chất lượng đến giả cả và phong cách phục vụ. Multimedia là cầu nối
để thực hiện việc đặt chỗ quảng cáo trên các kênh truyền hình có tần suất (rating)
rộng từ truyền hình trung ương đến truyền hình địa phương .
Bùi Thị Thái Bảo Lớp: QTKD Tổng hợp – K48
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2.1.3.2. Đặc điểm về công nghệ
Công ty có hệ thống cơ sở hạ tầng thông tin tốt, công nghệ tiên tiến, hệ thống
quản trị và điều hành dữ liệu hiện đại đáp ứng tốt yêu cầu lưu trữ băng đĩa phim.
Công ty có hệ thống trang thiết bị hiện đại phục vụ nhu cầu thiết kế mỹ thuật,
dựng phim Các thiết bị như bàn vẽ kĩ thuật số, máy quét hình chất lượng cao, máy

tính đồ hoạ Macintosh v.v… sử dụng, cập nhật công nghệ tiến tiến được nhập
khẩu từ các nước phát triển hàng đầu trong lĩnh vực này như Mĩ và Châu Âu.
2.1.3.3. Đặc điểm về người lao động
Đội ngũ nhân viên trong công ty có trình độ tương đối tốt, có tuổi đời trẻ
trong độ tuổi lao động, có khả năng đảm bảo hoàn thành tốt công việc. Cán bộ nhân
viên trong công ty không ngừng ý thức tự học tập để nâng cao kinh nghiệm thực tế
và kiến thức chuyên môn cho bản thân. Trong năm 2008,để đảm bảo khả năng phát
triển, ban quản trị công ty đã và đang có những chính sách nhằm phát triển nguồn
nhân lực công ty trong tương lai.
• Tổng số lao động tính đến thời điểm 31/12/2010: 50 người
• Cơ cấu lao động: phân loại theo trình độ lao động/hợp đồng lao động/giới tính
Phân loại Số lượng Tỷ lệ (%)
Trình độ lao động 50 100
Thạc sĩ 1 5.66
Cử nhân, Kĩ sư 33 64.15
Cao đẳng 6 11.32
Trung học chuyên nghiệp 3 5.66
Bùi Thị Thái Bảo Lớp: QTKD Tổng hợp – K48
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
PTTH 7 13.21
Giới tính 50 100
Lao động nữ 21 39.62
Lao động nam 29 60.38
(Nguồn: Công ty Multimedia JSC)
2.1.3.4. Đặc điểm tài chính
a) Các chỉ tiêu tài chính cơ bản
Năm tài chính của Công ty bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31
tháng 12 hàng năm. Báo cáo tài chính của Công ty được ghi chép bằng đồng Việt Nam,
được lập và trình bày phù hợp với các chuẩn mực và chế độ kế toán Việt Nam hiện hành.

• Trích khấu hao tài sản cố định
Tài sản cố định của Công ty được khấu hao theo phương pháp khấu
hao đường thẳng phù hợp với Quyết định số 206/2003/QĐ/BTC ngày 12/12/2003
của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao
TSCĐ. Công ty thực hiện khấu hao nhanh theo phương pháp đường thẳng dựa trên
thời gian hữu dụng ước tính chi tiết như sau:
Nhóm tài sản Thời gian khấu hao (tháng)
Máy móc thiết bị 42
Thiết bị văn phòng 18
Phương tiện vận tải 36
Bùi Thị Thái Bảo Lớp: QTKD Tổng hợp – K48
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
• Thanh toán các khoản nợ đến hạn
Căn cứ vào Báo cáo tài chính 2008 và năm 2009, Công ty không vay ngắn
hạn và dài hạn trong thời gian này.
• Các khoản phải nộp theo luật định
Thuế giá trị gia tăng (GTGT) : Mức thuế suất là 10%
Thuế Thu nhập doanh nghiệp (TNDN):
Công ty áp dụng mức thuế suất theo thuế TNDN là 25% trên lợi nhuận chịu
thuế. Công ty được giảm 30% số thuế TNDN phải nộp của Quý IV năm 2008 và
năm 2009 theo quy định tại Thông tư số 03/2009/TT-BTC ngày 13 tháng 01
năm 2009 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện giảm, gia hạn nộp
thuế TNDN theo Nghị quyết số 30/2008/NQ-CP ngày 11 tháng 12 năm 2008 của
Chính phủ về những giải pháp cấp bách nhằm ngăn chặn suy giảm kinh tế, duy trì
tăng trưởng kinh tế, bảo đảm an sinh xã hội.
Các loại thuế khác: Ngoài ra, các loại thuế, phí khác Công ty thực hiện kê
khai và nộp cho cơ quan thuế theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước.
• Trích lập các quỹ theo luật định
Công ty thực hiện trích lập các quỹ dựa trên cơ sở lợi nhuận hàng năm và kế

hoạch phát triển của Công ty theo đúng Điều lệ Công ty và luật định. Công ty thực
hiện trích lập các quỹ như: quỹ dự phòng tài chính, quỹ đầu tư phát triển, quỹ khen
thưởng và phúc lợi.
Đơn vị :VNĐ
Chỉ tiêu 31/12/2009 31/12/2010
Quỹ đầu tư phát triển 79.443.651 285.400.792
Quỹ dự phòng tài chính 90.000.000 190.372.321
Quỹ khen thưởng phúc lợi 45.875.000 171.279.643
Bùi Thị Thái Bảo Lớp: QTKD Tổng hợp – K48
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Tổng cộng 215.318.651
647.052.756
(Nguồn: Báo cáo tài chính đã kiểm toán năm 2009 và năm 2010 do Multimedia JSC lập)
Ghi chú: Năm tài chính 2010 Công ty áp dụng những thay đổi trong chế độ kế
toán doanh nghiệp theo Thông tư 244/2009/TT-BTC do Bộ Tài chính ban hành ngày
31/12/2009 hướng dẫn sửa đổi, bổ sung chế độ kế toán doanh nghiệp. Theo đó, Quỹ
khen thưởng phúc lợi chuyển từ Nguồn vốn chủ sở hữu sang Nợ phải trả và bao gồm Quỹ
khen thưởng phúc lợi và Quỹ thưởng ban quản lý điều hành công ty.
• Tình hình công nợ hiện nay
* Các khoản vay nợ ngắn hạn và dài hạn:
Đến thời điểm 31/12/2010, Công ty không có khoản vay nợ ngắn hạn và dài
hạn nào
* Các khoản phải thu:
Đến thời điểm 31/12/2010, Công ty không có khoản phải thu dài hạn nào.
Đơn vị:VNĐ
STT Chỉ tiêu 31/12/2008 31/12/2009 31/12/2010
I Phải thu ngắn hạn 1.217.206.954 4.165.910.700 6.810.187.008
1 Phải thu khách hàng 1.052.828.385 3.123.834.850 5.319.677.925
2 Trả trước cho người bán 54.621.125 726.582.483 1.385.404.262

3 Phải thu khác 109.757.444 315.493.367 105.104.821
II Phải thu dài hạn - - -
Tổng cộng 1.217.206.954 4.165.910.700 6.810.187.008
(Nguồn: Báo cáo tài chính đã kiểm toán năm 2008,2009 và năm 2010 do Multimedia JSC
lập)
* Các khoản phải trả
Đơn vị:VNĐ
STT Chỉ tiêu 31/12/2008 31/12/2009 31/12/2010
I Nợ ngắn hạn 1.514.800.790 4.522.578.084 6.079.105.164
1 Phải trả cho người bán 755.267.488 3.195.617.107 3.092.321.829
2 Người mua trả tiền
trước
2.858.572 1.221.179.395 2.061.824.957
Bùi Thị Thái Bảo Lớp: QTKD Tổng hợp – K48
25

×