Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TRẢ LƯƠNG TRẢ THƯỞNG Ở CÔNG TY CỔ PHẦN TRUYỀN THÔNG VÀ CÔNG NGHỆ QUANG MINH DEC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (198.8 KB, 21 trang )

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TRẢ LƯƠNG TRẢ THƯỞNG Ở
CÔNG TY CỔ PHẦN TRUYỀN THÔNG VÀ CÔNG NGHỆ QUANG MINH
DEC
B - Thực trạng công tác trả tiền lương, tiền thưởng ở công ty cổ phần truyền
thông&công nghệ Quang Minh DEC
I. Công tác xác định quỹ tiền lương của công ty.
Công ty Quang Minh DEC là một công ty truyền thông và công nghệ. Với tốc độ
phát triển như hiện nay của lĩnh vực truyền thông và công nghệ cao, thị trường của
Quang Minh liên tục có những biến động. Do đó quỹ tiền lương của công ty dựa vào
giá trị sản lượng và doanh thu của công ty.
V
TH
= ĐG x DT
V
TH
: Quỹ tiền lương thực hiện.
ĐG: Đơn giá tiền lương.
GT: Doanh thu.
Ở đây đơn giá tiền lương được đưa ra để xác định số tiền lương trên 1.000 doanh
thu. Đơn giá được xây dựng từ quỹ tiền lương kế hoạch (VKH). Và doanh thu kế hoạch
(DTKH).
Phương pháp xác định quỹ tiền lương của công ty được tiến hành theo các bước sau:
* Một là xác định qũy tiền lương tối thiểu của đơn vị.
Quỹ tiền lương tối thiểu là căn cứ đóng BHXH vì theo quy định của Nhà nước ít
nhất công ty công ty phải đảm bảo lương tối thiểu và đóng được BHXH cho người lao
động.
Mức lương tối thiểu của đơn vị được xá định với giới hạn dưới là mức lương tối
thiểu do Nhà nước quy định và giới hạn trên được tính theo công thức.
TLmin
DN
= TLmin(1+Kđc).


TLmin
DN
: Là tiền lương tối thiểu mđược tính theo mức độ tối đa của công ty. đây là
giới hạn trên của khung lương tối thiểu của công ty.
TLmin

: Mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định.
Kđc: hệ số điều chỉnh tăng thêm của công ty.
Căn cứ vào kế hoạch kinh doanhvà kế hoạch thu thập trong năm đã thông qua đại
hội nhân viên viên chức công ty sẽ cân đối hệ số điều chỉnh Kđc.Tổng quỹ lương
chung.
áp dụng công thứctính tổng chi tiền lương của cả năm.
 VC = Vkh+Vpc+Vbs+Vtg
Vkh: Quỹ lương để xây dựng đơn giá
Vpc: phụ cấp đặc biệt cho một số đối tượng không tính trong đơn giá
Vbs : quỹ lương bổ xung trả cho người lao động không tham gia sản xuất và kinh
doanh.
Vtg: Quỹ lương làm thêm giờ
Vkh = (Lđb*Tlmin*(Hcb +Hpc)+Vvc ) *12 tháng
Lđb: số lao động định biên.
Tlmin: mức lương tối thiểu trong khung quy định.
Hcb: hệ số cấp bậc bình quân
Hpc: hệ số phụ cấp được tính trong đơn giá tiền lương bình quân
Vvc: Quỹ tiền lương bộ máy gián tiếp mà chưa tính trong Lđb
Lđb: số lao động định biên của công ty: 200 người
Tlmin Giới hạn khung là 1.500.000 đ
- Hcb hệ số cấp bậc bình quân của công ty được xác định là 2,6035
- Hpc hệ số phụ cấp bao gồm: phụ cấp làm đêm ,phụ cấp chức vụ trách nhiệm.
Phụ cấp chức vụ bao gồm :
Trưởng các phòng 10 người mức 0,5

Phó đơn vị 14 người mức 0,3
Trưởng nhóm 25 người mức 0,2
Hpcbq1 =((10*0,4)+(14*0,3)+(25*0,2)/200 = 0,066
Phụ cấp làm đêm: công ty Quang Minh DEC cung cấp thông tin về nhiều mặt
của đời sống xã hội, thể thao qua dịch vụ tin nhắn và hộp thư thoại nên các nhân viên
khai thác thông tin phải cập nhật liên tục 24/24.
Số nhân viên làm đêm = 30/200
Mức phụ cấp 40%*lương cấp bậc và phụ cấp
Hpcbq2=(30*0,4*(2,6035+0,066))/200 = 0,1601
Cộng các khoản phụ cấp(a+b+c+d)
Hpc =( Hpcbq1+ Hpcbq2) = 0,2261
- Vvc Quỹ tiền lương bộ máy gián tiếp
Số lao động gián tiếp 20 người mức Tlmin là 3.000.000đ
Hệ số lương cấp bậc bình quân = 107231/20 =2,6026
II. Phương thức chi trả tiền lương cho người lao động:
Việc trả lương cho người lao động thực hiện trả theo sản phẩm nhằm phát huy khả
năng sáng tạo của người lao động trong quá trình tham gia sản xuất xi măng kinh
doanh.
Phân phối tiền lương cho người lao động được thực hiện như sau:
(1) Tiền lương phân phối cho người lao động được thực hiện qua hai phần:
Phần 1: Trả lương cho người lao động theo hệ số mức lương được xếp tại nghị
định 26/CP, phụ cấp chức vụ, trách nhiệm, phụ cấp ca 3, phụ cấp khu vực… và ngày
làm việcc thực tế. Theo công thức sau;
TL1i = Ti x Li
-TL1i: Tiền lương của người lao động thứ i được phân phối ở vòng 1.
-Ti : Ngày làm việc thực tế của người lao động thứ i.
-Li : Xuất lương ngày theo nghị định số 26/CP của người thứ i.
Phần 2: Thưởng quỹ lương.
Quỹ tiền lương phân phối phần 2 là phần còn lại của quỹ lương sản phẩm thực hiện
được trong tháng sau khi trừ quỹ lương dự phòng, quỹ khen thưởng, khuyến khích sản

xuất xi măng, quỹ lương đã chi ở vòng 1 và được trả lương cho người lao động tuỳ theo
mức độ phức tạp, yêu cầu trách nhiệm, mức độ hoàng thành công việc được giao và số
ngày công thực tế của người lao động, không phụ thuộc vào hệ số lương được xếp theo
nghị định số 26/CP. Tiền lương vòng 2 được phân phối cho người lao động.
Theo công thức:
PiDiKiHiTi
PjDjKjHjTj
F
iTL
n
j
×××××
××××
=

=1
2
2
(i thuộc j)
-TL2i : Tiền lương tháng của người lao động được phân phối ở vòng 2.
-F2 : Quỹ lương của đơn vị hay bộ phận còn lại sau khi đã trừ đi quỹ lương
dự phòng, quỹ khen thưởng và quỹ lương đã phân phối ở vòng 1.
-n : Số lao động trong tháng của đơn vị.
-Ki : Hệ số thành tích trong tháng của người lao động thứ i.
+ Lao động xuất sắc hệ số = 1,20
+ Lao động loại A hệ số = 1,00
+ Lao động loại B hệ số = 0,80
+ Lao động loại C hệ số = 0,60
+ Lao động loại D hệ số = 0,40
-Hi : Hệ số chức danh công việc được xếp trong tháng của

người lao động thứ i.
-Di : Hệ số thành tích chung của đơn vị trong tháng.
+ Loại xuất sắc được tính hệ số = 1,1
+ Đơn vị loại A được tính hệ số = 1,0
+ Đơn vị loại B được tính hệ số = 0,9
+ Đơn vị loại C được tính hệ số = 0,7
- Pi : Hệ số phức tạp của đơn vị.
+ Loại 1 hệ số P = 1,05
+ Loại 2 hệ số P = 1,03
+ Loại 3 hệ số P = 1,00
-Ti : Ngày công làm việc thực tế trong tháng của người lao
động thứ i.
Tổng tiền lương của người lao động thứ i được hưởng trong tháng:
TLi = TL1i + TL2i
-TLi: Tiền lương của người lao động thứ i trong tháng.
-TL1i: Tiền lương tháng của người lao động thứ i được phân phối ở phần 1.
-TL2i: Tiền lương tháng của người lao động thứ i được phân phối ở phân 2.
* Hai là xác định lao động định biên.
Lđb = Lyc + Lpv + Lps + Lql
Lyc: Là định biên lao động trực tiếp sản xuất, kinh doanh, Lyc được tính theo định
biên lao động trực tiếp hợp lý của từng bộ phận, tổ phân xưởng... định biên của từng bộ
phận đợc xác định trên cơ sơ nhu cầu khối lượng công việc và tổ chức lao động, đòi hỏi
phải bố trí lao động theo yêu cầu công việc, hoàn thành quá trình vận hành sản xuất xi
măng kinh doanh.
VD: Ban nội dung có hai phòng cung cấp thông tin thể thao. Sau khi rà soát lại tổ
chức, biên chế của từng phòng, phân tích theo số liệu thống kê sử dụng lao động cần
thiết theo yêu cầu như sau:
Phòng SMS có 26 người
Phòng Báo chí có 27 người
Như vậy số lao động định biên trực tiếp cung cấp thông tin thể thao (Lyc) chưa tính

thời gian lao được nghỉ theo chế độ quy định là:
Lyc = 26+27 = 53 (người)
Lpv: là định biên lao động phụ trợ và phục vụ LPV được tính theo khối lượng phục
vụ và phụ trợ sản xuất xi măng kinh doanh rên cơ sở xác định Lpv = định biên hoặc tỷ
lệ % so với biên lao động trực tiếp (Lyc).
VD: Trong Ban nội dung theo khối lượng công việc cung cấp thông tin thể thao xác
định tỷ lệ phục vụ bằng 20% so với định biên lao động trực tiếp cung cấp thông tin
(Lyc) thì số lao động phục vụ là :
53 x 20% = 10 (người)
Lbs : là định biên lao động bổ sung
Lbs : được tính cho 2 loại hình hoạt động của công ty.
- Trường hợp công ty không phải làm việc cả ngày lễ, tết, và ngày nghỉ hàng tuần,
định biên lao động được tính như sau :
Lbs = (Lyc + Lpv) x
Số ngày nghỉ theo chế độ quy định
350 - 60
- Trường hợp công ty phải làm việc cả ngày lễ và ngày nghỉ hàng tuần, định biên bổ
sung lao động như sau :
Lbs = (Lyc +
Lpv) x
Số ngày nghỉ
theo chế độ quy
định
+
Số Lđb làm những
việc đòi hỏi phải làm
cả ngày lễ tết
x
60
365 - 60 365-

60
Tuy nhiên do đặc điểm của ngành xây dựng, công việc phụ thuộc vào sưởng sản
xuất đấu thầu được, công nghệ mang tính chất thời vụ do đó quá trình thực hiện công
ty đã điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế của công ty.
ở đây lao động bổ sung (Lbs) tính là lao động thuê hêm để hoàn thành nhiệm vụ sản
xuất xi măng kinh doanh.
Lpl: Là định biên lao động quản lý.
Lpl: Tính theo % lyc, lbs, Lpv.
Lđb: lao động định biên.
* Ba là Xác định cá loại phụ cấp lương.
* Bốn là: xác định quỹ tiền lương kế hoạch theo công thức.
Vkh = [ Lđb + Tmin
DN
x(Hcb + Hpv)] x 12.
Năm là: Xác định tỷ lệ phần trăm trên doanh thu (đơn giá)
V
ĐG
= V
kh
/ DT
KH
.
Trong đó: V
ĐG
: là đơn giá tiền lương.
Đơn vị tính của V
ĐG
là đồng iền lương /1000 đ doanh thu
V
KH

là quỹ tiền lương kế hoạch.
DT
KH
doanh thu kế hoạch.
Năm 2000 công ty xi măng Bút Sơn xây dựng quỹ tiền lương và đơn giá tiền lương
như sau,
Lđb: 1100 người.
Bao gồm:
- Lao động trực tiếp sản xuất xi măng kinh doanh (Lyc):634 người.
- Lao động phục vụ: 500người Lao động bổ sung:23 người.
- Để hoàn thành nhiệm vụ sản xuất xi măng kinh doanh, công ty phải thuê
thêm lao động ở ngoài 23 người.
Như vậy lao động điện biên năm 2001 của công ty là.
634+500+23 = 1157người. Vậy tiền lương tối thiểu của công ty nằm từ 210000 (đ)
đến 483000 (đ).
Phòng kế hoạch sản xuất xi măng
Hệ số cấp bậc bình quân và hệ số phụ cấp bình quân (H
cb
+ H
pc
) của một đơn vị theo
thang bảng lương của Nhà nước.
Hệ số phụ cấp:
Phụ cấp trưởng phòng, phó phòng phân xưởng trưởng: 0,2 x 10 = 3,2.
Phụ cấp phó phòng phân xưởng phó:
1,5 x 10 = 1,5.
Phụ cấp lưu động theo thông tư số 19 ngày 26.1993 của bộ lao động thương binh xã
hội: 160 x 0,2 = 32.
Hệ số phụ cấp: 32 + 20 + 1,5 /160 = 0,22.
Phụ cấp cho 30 nhân viên làm thêm.

75,0
100
5,230
=
x
V
KH
= [366 x 358600 x (0,22 + 0,25) x 12] = 740236464.
Đơn giá tiền lương (V
ĐC
).
KH
KH
DG
D
V
V
Như vậy đơn giá tiền lương năm 2006 ở công ty Quang Minh DEC làs

≈= doanhthuV
DG
6,8086,0
000.000.570.8
740236464
Đánh giá hạn chế về công tác xác định quỹ tiền lương.
Công ty xác định quỹ tiền lương trên cơ sở doanh thu đơn giá xác định quỹ tiền
lương trên 1000đ doanh thu, điều này dẫn đến một thực tế là khi doanh thu tăng tương
ứng với lợi nhuận, tiền lương được xem xét là một khoản chi phí, khi chi phí tăng cùng
với tổng thu nhưng chưa có được đảm bảo về tốc độ tăng của hai yếu tố này, điều này
làm giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh.

Có thể thấy rằng việc xác định đơn giá tiền lương theo doanh thu được sử dụng
Bởi việc đơn giản, ít phức tạp trong việc tính toán hơn là các đơn giá tiền lương theo
lợi nhuận, theo tổng thu trừ tổng chi.
III. Các hình thức trả lương ở Công ty Quang Minh DEC.
1. Hình thức trả lương theo thời gian:
Đối tượng: Được công ty trả lương theo thời gian đó là CBCNV thuộc khối gián
tiếp của công ty. Tiền công mà công ty trả cho khối gián tiếp trong những nagỳ không
tham gia lao động sản xuất xi măng kinh doanh như :
Nghỉ phép, nghỉ lễ, nghỉ việc riêng có lương, nghỉ theo chế độ hội họp học tập... và
các ngày nghỉ khác theo quy định.
Tiền lương mà công ty trả cho CBCNV theo thời gian phụ thuộc vào cấp bậc, chức
vụ của người lao động đó đang hưởng và ngày ông nghỉ theo chế độ.
Đối với giám đốc, phó giám đốc, trưởng ban hay kế toán trưởng: hưởng lương heo
chức danh quản lý quy định của Nhà nước đối với công ty Cổ phần (Giám đốc = 4,6; P.
giám đốc = 3,66; Kế toán trưởng = 3,94).
Lương trả theo thời gian được tính cho người lao động theo công thức.
TL
tg
= TL
cbn
x N
tg
TLtg: Tiền lương thời gian trả cho người lao động trong tháng.
TLcbn: Tiền lương cơ bản theo ngày của người lao động theo tháng.
N
tg
: Ngày công được nghỉ phép, nghỉ theo chế độ như quy định.
VD: Trong tháng 5/2006 theo tổng kết của phòng tổ chức lao động thì số người
được hưởng lương thời gian.
Biểu 6: Bảng thanh toán lương ở phòng TC - HC.

TT Họ và tên Lương thời gian

×