Tải bản đầy đủ (.docx) (112 trang)

Đề tài: XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG EU – THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU ĐẾN NĂM 2015.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.33 MB, 112 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH – MARKETING
KHOA THƯƠNG MẠI
- o0o -
Ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Chuyên ngành: KINH DOANH QUỐC TẾ
Lớp: 10DKQ
HỒ MAI TRÚC TIÊN
Mã số SV: 1012060048
Đề án môn học
Đề tài:
XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY VIỆT NAM
SANG THỊ TRƯỜNG EU – THỰC TRẠNG VÀ
GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU ĐẾN
NĂM 2015.
GVHD: Ths. ĐOÀN NAM HẢI
TPHCM, 2012
Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường EU – thực trạng và giải pháp đẩy
mạnh xuất khẩu đến năm 2015.
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN




SVTH: HỒ MAI TRÚC TIÊN 2
Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường EU – thực trạng và giải pháp đẩy
mạnh xuất khẩu đến năm 2015.
MỤC LỤC
SVTH: HỒ MAI TRÚC TIÊN 3
Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường EU – thực trạng và giải pháp đẩy
mạnh xuất khẩu đến năm 2015.


MỤC LỤC BẢNG BIỂU
SVTH: HỒ MAI TRÚC TIÊN 4
Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường EU – thực trạng và giải pháp đẩy
mạnh xuất khẩu đến năm 2015.
XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG EU –
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU ĐẾN NĂM 2015.
CHƯƠNG 1. CHƯƠNG MỞ ĐẦU.
1.1. GIỚI THIỆU TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI.
Xuất khẩu ngày càng trở thành một hoạt động không thể thiếu trong
nền kinh tế của mỗi quốc gia, dù là quốc gia phát triển hay đang phát triển,
nó góp phần rất lớn vào công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Việt Nam là một nước đang phát triển và đang trên đà hội nhập với nền kinh
tế thế giới nên đẩy mạnh xuất khẩu là một vấn đề cấp thiết không thể thiếu
đối với sự phát triển của Việt Nam.
Bên cạnh đó, Việt Nam cũng đã tham gia vào tổ chức kinh tế thế giới
WTO, điều này sẽ mang đến cho Việt Nam nhiều cơ hội lớn trong hoạt động
thương mại cũng như mở ra những thách thức mới cho nền kinh tế Việt
Nam.
Ngành dệt may Việt Nam đã có lịch sử phát triển hơn 110 năm từ
công cụ sản xuất thủ công với công nghệ truyền thống đã làm ra được những
sản phẩm mang bản sắc văn hoá Việt Nam và từng bước làm hài lòng thị
hiếu, nhu cầu của khách hàng nước ngoài. Do đó ngành dệt may Việt Nam
được Nhà nước ta đánh giá là một trong những ngành xương sống, mũi nhọn
để có thể giúp đất nước ta từng bước hội nhập được với nền kinh tế thế giới.
Ngành dệt may Việt Nam, từ năm 1990 đến nay, đã phát triển mạnh
mẽ và ngày càng đóng vai trò quan trọng trong quá trình tăng trưởng của nền
kinh tế. Trong tất cả các mặt hàng công nghiệp xuất khẩu hiện nay, dệt may
Việt Nam là ngành có kim ngạch xuất khẩu và tốc độ tăng trưởng lớn nhất.
Năm 2010, với giá trị xuất khẩu lên tới 11,2 tỷ USD dệt may Việt Nam đã
đóng góp trên 16% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước. Thị trường xuất

khẩu hàng dệt may chủ yếu của Việt Nam là Hoa Kỳ, EU, và Nhật Bản. Thị
phần của Việt Nam trên thế giới giai đoạn 2005-2008 tăng từ 1,7% lên 2,5%,
thuộc nhóm 5 quốc gia có quy mô xuất khẩu dệt may lớn nhất thế giới.
Ngành công nghiệp dệt may là một trong những nghành xuất khẩu
chủ lực của Việt Nam và đóng vai trò chủ đạo trong tiến trình công nghiệp
SVTH: HỒ MAI TRÚC TIÊN 5
Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường EU – thực trạng và giải pháp đẩy
mạnh xuất khẩu đến năm 2015.
hóa, hiện đại hóa đất nước. Thị trường xuất khẩu dệt may có kim ngạch xuất
khẩu lớn nhất trong các mặt hàng chủ lực của nước ta, bình quân 3 năm sau
khi Việt Nam hội nhập WTO đạt gần 8,6 tỷ USD/năm, chiếm 15,5% trong
tổng kim ngạch xuất khẩu chung. Dệt may không chỉ là mặt hàng có kim
ngạch lớn nhất mà còn là mặt hàng có thị trường xuất khẩu rộng nhất. Hằng
năm các sản phẩm dệt may Việt Nam đã xuất khẩu đến hơn 150 nước và
vùng lãnh thổ trên thế giới. Hay nói cách khác là hàng dệt may Việt Nam đã
có mặt ở hầu hết các thị trường tiêu dùng trên thế giới. Và thị trường EU là
thị trường xuất khẩu hàng dệt may lớn hai của nước ta sau thị trường Mỹ.
Thực hiện theo chủ trương và định hướng của Đảng về việc chuyển dịch cơ
cấu xuất khẩu, nghành dệt may Việt Nam đã có những bước tăng trưởng khá
ấn tượng.
Trong bối cảnh nền kinh tế thế giới rơi vào khủng hoảng, hàng dệt
may vươn lên dẫn đầu đạt 9,1 tỷ, giảm không đáng kể so với năm 2008 với
0,6%. Thị trường số 1 là Mỹ với 5 tỷ USD (giảm không đáng kể), khẳng
định vị trí vững chắc tại thị trường này kể từ năm 2004 đến nay. Đứng thứ
hai là khối các nước EU với 1,7 tỷ USD, giảm so với năm 2008 là 10,5%.
Trong đó đứng đầu khối là Đức với bình quân đạt 395 triệu USD/năm trong
3 năm sau khi hội nhập WTO, chiếm 4,61%/năm thị phần xuất khẩu chung
của hàng dệt may và tăng 16,3% so với năm 2006, có thể nói Đức là thị
trường xuất khẩu hàng dệt may khá ổn định của nước ta sau khi gia nhập
WTO. Thị trường có kim ngạch xuất khẩu lớn thứ hai trong khối EU là Anh

với kim ngạch bình quân đạt 291 triệu USD/năm, chiếm 3,4%/năm trong thị
phần xuất khẩu chung hàng dệt may. Đứng thứ 3 trong EU là Tây Ban Nha
với kim ngạch đạt 219 triệu USD/năm và chiếm 2,56%/năm trong thị phần
xuất khẩu chung hàng dệt may. Ngoài ra còn có các thị trường các nước EU
khác như Pháp, Hà Lan, Bỉ, Italia,…Các thị trường khác như Nhật đạt 904
triệu USD (tăng 13,1% so với năm 2008).
Đứng trước tình hình kinh tế biến động phức tạp của thế giới nói
chung cũng như của EU nói riêng, Việt Nam cần có những biện pháp thích
SVTH: HỒ MAI TRÚC TIÊN 6
Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường EU – thực trạng và giải pháp đẩy
mạnh xuất khẩu đến năm 2015.
hợp để đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may, mở rộng thị trường và nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Với những lý do trên, cùng với những kiến thức và số liệu có được,
em đã chọn đề tài: “XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY VIỆT NAM SANG
THỊ TRƯỜNG EU – THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH
XUẤT KHẨU ĐẾN NĂM 2015” làm đề tài nghiên cứu cho bài thực hành
nghề nghiệp của mình dưới sự hướng dẫn của thầy Đoàn Nam Hải.
Khi nghiên cứu đề tài này em hy vọng sẽ làm rõ được những vấn đề lý
luận liên quan đến xuất khẩu và mở rộng thị trường, qua đó đánh giá, phân
tích thực trạng và đưa ra được những giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu
hàng dệt may cho Việt Nam.
Do sự giới hạn về kiến thức cũng như hiểu biết nên đề tài này không
tránh khỏi những sai sót nên rất mong nhận được sự góp ý của quý thầy cô
và các bạn để đề tài của em được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa xin gửi cảm ơn đến thầy Đoàn Nam Hải cùng các giảng
viên khoa Thương mại trường Đại học Tài chính – Marketing đã hướng dẫn
em trong suốt quá trình nghiên cứu thực hiện đề tài này.
1.2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU.
- Phân tích, đánh giá tình trạng sản xuất và xuất khẩu hàng dệt may của

Việt Nam sang thị trường EU.
- Nghiên cứu những đặc điểm của thị trường EU đối với sản phẩm dệt
may.
- Nghiên cứu sự cần thiết phải đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may sang thị
trường EU.
- Nghiên cứu những nhân tố ảnh hưởng đến xuất khẩu hàng dệt may từ đó
đưa ra những giải pháp nhằm thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may của Việt
Nam sang thị trường EU.
1.3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU.
Đưa ra những giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may của Việt
Nam sang thị trường EU.
1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU.
- Không gian: Nghiên cứu xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam sang thị
trường EU.
SVTH: HỒ MAI TRÚC TIÊN 7
Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường EU – thực trạng và giải pháp đẩy
mạnh xuất khẩu đến năm 2015.
- Thời gian: Thực trạng giai đoạn 2006-2011 và giải pháp đẩy mạnh xuất
khẩu đến năm 2015.
1.5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
- Dựa trên cơ sở lý luận thực tiễn.
Đây là phương pháp thu thập thông tin dựa trên những nguồn thông tin
thực tế và có thực để làm cơ sở cho những dự báo, những kết luận mang
tính thực tiễn.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp số liệu.
Sau khi thu thập được những số liệu từ nhiều nguồn khác nhau thì ta tiến
hành phân tích tất cả các số liệu đó, phân tích cái tổng thể của đối tượng
nghiên cứu thành những bộ phận, những yếu tố cấu thành đơn giản hơn
để nghiên cứu bản chất riêng của từng yếu tố đó. Sau đó tổng hợp những
cái đã phân tích thành những trường thông tin mang tính chất, đặc điểm

riêng biệt để phục vụ cho các mục đích khác nhau của bài viết.
Nhiệm vụ của phương pháp phân tích, tổng hợp này là thông qua cái tổng
thể để tìm ra cái riêng, thông qua hiện tượng để tìm ra bản chất và thông
qua cái phổ biến để tìm ra cái đặc thù.
- Phương pháp thống kê toán.
Phương pháp này dùng để tính toán, trình bày những số liệu đã thu thập
được qua các năm để thấy được thực trạng, sự tăng trưởng của ngành dệt
may.
- Phương pháp so sánh, đối chiếu kết hợp với tư duy logic.
Tiến hành so sánh, đối chiếu số liệu thống kê được qua các năm để thấy
được tốc độ tăng trưởng của ngành.
- Phương pháp định tính.
Đây là phương pháp dùng để xác định tính chất của những thông tin thu
thập được. Xác định được tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu, tầm quan
trọng của đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may.
1.6. BỐ CỤC CỦA ĐỀ TÀI.
Đề tài gồm 4 chương chính.
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY.
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG EU.
CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU HÀNG DỆT
MAY VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG EU GIAI ĐOẠN 2006-2011.
SVTH: HỒ MAI TRÚC TIÊN 8
Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường EU – thực trạng và giải pháp đẩy
mạnh xuất khẩu đến năm 2015.
CHƯƠNG 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU HÀNG
DỆT MAY SANG THỊ TRƯỜNG EU ĐẾN NĂM 2015.
SVTH: HỒ MAI TRÚC TIÊN 9
Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường EU – thực trạng và giải pháp đẩy
mạnh xuất khẩu đến năm 2015.
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY.

2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG DỆT
MAY.
2.1.1. Một số khái niệm về xuất khẩu.
Xuất khẩu là hoạt động thương mại đầu tiên giữa các quốc gia trên thế
giới nhằm khai thác lợi thế của mình với các quốc gia khác. Xuất khẩu là
hoạt động cơ bản của hoạt động ngoại thương xuất hiện từ rất lâu đời và
ngày càng phát triển mạnh mẽ cả về chiều dài lẫn chiều sâu.
Xuất khẩu là việc cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho các quốc gia khác
trên thế giới với phương tiện thanh toán là những đồng tiền chung hoặc
những đồng tiền mạnh trên thế giới.
Hoạt động xuất khẩu chính là sự phản ánh các mối quan hệ giữa các
quốc gia và sự phân công lao động quốc tế, chuyên môn hóa sản xuất dựa
trên lợi thế so sánh của từng quốc gia.
Hoạt động xuất khẩu cũng cho thấy mối liên hệ phụ thuộc ngày càng
chặt chẽ giữa các quốc gia trên thế giới, do đó đòi hỏi phải có sự phối
hợp nhịp nhàng của bản thân mỗi quốc gia và giữa các quốc gia với nhau.
2.1.2. Vai trò của xuất khẩu hàng dệt may với Việt Nam.
Xuất khẩu là một trong những hoạt động kinh tế đối ngoại chủ
yếu của mỗi quốc gia và nó có một số vai trò chủ yếu sau:
Thứ nhất, xuất khẩu là hoạt động ngoại thương nhằm khai thác
những lợi thế và khắc phục những bất lợi trong cơ cấu kinh tế, do đó
xuất khẩu là nhân tố có ảnh hưởng mạnh mẽ đến sự tăng trưởng và
phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Thực tiễn trong lịch sử đã cho
thấy rằng những nước có sự tăng trưởng và phát triển kinh tế nhanh
chóng là những nước có hoạt động xuất khẩu mạnh và năng động.
Thứ hai, xuất khẩu đem lại nguồn thu cho doanh nghiệp, tạo
nguồn vốn cho hoạt động nhập khẩu. Để công nghiệp hóa – hiện đại
hóa đất nước cần phải tiếp thu và ứng dụng những tiến bộ trong khoa
học kĩ thuật của các nước khác trên thế giới. Vì thế nguồn vốn cần
cho nhập khẩu là rất quan trọng, đặc biệt là đối với những nước đang

phát triển có nhu cầu nhập khẩu trang thiết bị, công nghệ hiện đại
SVTH: HỒ MAI TRÚC TIÊN 10
Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường EU – thực trạng và giải pháp đẩy
mạnh xuất khẩu đến năm 2015.
phục vụ cho quá trình sản xuất như Việt Nam. Có thể nói rằng xuất
khẩu quyết định quy mô và tốc độ tăng trưởng của nhập khẩu.
Thứ ba, xuất khẩu góp phần làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
thúc đẩy sản xuất phát triển. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng
giảm tỉ trọng nông nghiệp, tăng tỉ trọng công nghiệp và dịch vụ. Sở dĩ
điều này xảy ra vì xuất khẩu là khai thác lợi thế của quốc gia. Với
Việt Nam thì lợi thế đó là ngành dệt may, cho nên khi xuất khẩu phát
triển, Việt Nam sẽ tập trung vào sản xuất hàng dệt may, mở rộng quy
mô sản xuất, cơ cấu sẽ chuyển sang sản xuất công nghiệp.
Thứ tư, xuất khẩu tạo khả năng mở rộng thị trường tiêu thụ
nhằm khai thác tối đa năng lực sản xuất trong nước để đáp ứng nhu
cầu thị trường.
Thứ năm, xuất khẩu tạo khả năng cạnh tranh cho hàng hóa Việt
Nam trên trường quốc tế cả về mặt giá cả lẫn chất lượng. Điều này đòi
hỏi Việt Nam phải nhạy bén và luôn thay đổi để thích ứng với thị
trường.
Thứ sáu, xuất khẩu phát triển kéo theo sự phát triển của một số
ngành khác. Vì sản xuất là một chuỗi các quá trình có mối liên hệ mắc
xích, cho nên sự phát triển của ngành này sẽ kéo theo sự phát triển
của ngành khác. Ở đây là xuất khẩu hàng dệt may phát triển sẽ kéo
theo sự phát triển của một số ngành phụ trợ như: trồng bông, nuôi
tằm, nhuộm, sản xuất bao bì,…
Thứ bảy, xuất khẩu góp phần giải quyết công ăn, việc làm.
Hoạt động xuất khẩu càng phát triển, quy mô ngày càng mở rộng thì
thu hút được càng nhiều lao động, đặc biệt là đối với những nước
đang phát triển có lực lượng nhân công dồi dào như Việt Nam, xuất

khẩu giúp cho người lao động có nguồn thu chính đáng và nâng cao
đời sống.
Thứ tám, xuất khẩu làm tăng nguồn thu ngoại tệ.
Thứ chín, xuất khẩu giúp Việt Nam tiếp thu và tích lũy được
nhiều kiến thức và kinh nghiệm trong hoạt động kinh doanh quốc tế.
SVTH: HỒ MAI TRÚC TIÊN 11
Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường EU – thực trạng và giải pháp đẩy
mạnh xuất khẩu đến năm 2015.
Thứ mười, xuất khẩu là cơ sở mở rộng và thúc đẩy các mối
quan hệ kinh tế đối ngoại của đất nước. Thông qua hoạt động xuất
khẩu, các nước trên thế giới có mối quan hệ với nhau trên cơ sở đôi
bên đều có lợi.
Có thể nói xuất khẩu là hoạt động đơn giản nhất trong hoạt
động kinh doanh quốc tế. Do đó các giao dịch và chi phí rủi ro khi có
sự biến động về môi trường chính trị, kinh tế, văn hóa – xã hội,…sẽ
thấp nhất so với các hoạt động khác. Nói chung xuất khẩu đóng vai
trò rất quan trọng trong hoạt động kinh tế của tất cả các quốc gia trên
thế giới, vì thế các quốc gia đều chú trọng đẩy mạnh xuất khẩu để
khai thác tối đa lợi ích của hoạt động này trong việc thúc đẩy tăng
trưởng và phát triển kinh tế của mỗi quốc gia.
2.1.3. Các hình thức xuất khẩu hàng dệt may.
2.1.3.1. Xuất khẩu trực tiếp.
(a) Khái niệm.
Là hình thức trao đổi hàng hóa trực tiếp giữa doanh nghiệp và
khách hàng của mình ở nước ngoài, có thể thông qua các phương
tiện giao tiếp hiện đại như điện thoại, e-mail, fax,…để thỏa thuận
với nhau về các điều khoản của hợp đồng.
Các hình thức xuất khẩu trực tiếp chủ yếu là tham gia đấu thầu
cung cấp hàng hóa, dịch vụ; đàm phán ký kết hợp đồng trực tiếp
với bạn hàng; trao đổi hàng hóa,…

(b) Ưu điểm.
- Thu được lợi nhuận cao nhờ giảm được các chi phí trung gian.
- Công việc xuất khẩu diễn ra nhanh chóng và đạt hiệu quả cao.
- Do trao đổi trực tiếp nên ít xảy ra các hiểu lầm, sai sót.
- Doanh nghiệp chủ động trong việc thâm nhập vào thị trường
thế giới.
- Nắm bắt kịp thời những thông tin về biến động thị trường để
kịp thời có biện pháp đối phó.
(c) Hạn chế.
- Yêu cầu doanh nghiệp phải có nguồn vốn đủ lớn.
SVTH: HỒ MAI TRÚC TIÊN 12
Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường EU – thực trạng và giải pháp đẩy
mạnh xuất khẩu đến năm 2015.
- Đòi hỏi doanh nghiệp phải có đội ngũ cán bộ chuyên nghiệp,
có trình độ giao tiếp tốt, nắm vững những nghiệp vụ về thị
trường ngoại thương.
- Doanh nghiệp phải có đội ngũ marketing mạnh, trình độ
chuyên môn cao.
- Có bạn hàng.
2.1.3.2. Xuất khẩu gián tiếp.
(a) Khái niệm.
Là hoạt động bán hàng hóa ra nước ngoài thông qua một người thứ
ba. Người thứ ba này là đại lý môi giới hay là người trung gian.
Các trung gian mua bán không chiếm hữu hàng hóa mà giúp
doanh nghiệp xuất khẩu hàng hóa ra nước ngoài, thường là mua
bán qua các trung tâm thương mại, sở giao dịch hàng hóa, tham
gia đấu giá,…
(b) Ưu điểm.
- Tránh được những rủi ro do không am hiểu thị trường hay biến
động của nền kinh tế.

- Đơn giản hóa công việc của doanh nghiệp trong quá trình xuất
khẩu.
(c) Hạn chế.
- Mất một tỉ lệ hoa hồng nhất định cho trung gian nên làm
cho lợi nhuận giảm xuống.
- Do không liên hệ trực tiếp với nước ngoài nên hạn chế
trong việc nắm bắt thông tin thị trường dẫn đến chậm thích
ứng với các biến động thị trường.
2.1.3.3. Xuất khẩu tại chỗ.
(a) Khái niệm.
Là hình thức xuất khẩu mà hàng hóa không ra khỏi lãnh thổ
quốc gia mà thường là xuất khẩu vào khu vực kinh doanh dành
riêng cho các công ty kinh doanh, người nước ngoài.
Theo một cách khác, xuất khẩu tại chỗ là việc doanh nghiệp
Việt Nam này giao hàng cho một doanh nghiệp Việt Nam khác
theo sự chỉ dẫn của khách hàng nước ngoài.
SVTH: HỒ MAI TRÚC TIÊN 13
Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường EU – thực trạng và giải pháp đẩy
mạnh xuất khẩu đến năm 2015.
Quy định thủ tục hải quan cho loại hình xuất khẩu này có nhiều
điểm khác so với các loại hình xuất khẩu thông thường khác.
(b) Ưu điểm.
- Giảm chi phí đáng kể do không mất chi phí thuê phương tiện
vận tải.
- Không chịu các chi phí bảo hiểm và rủi ro khác.
- Lợi nhuận cao.
- Thu hồi vốn nhanh.
(c) Hạn chế.
Doanh nghiệp ít chủ động được trong việc tìm kiếm đối tác.
2.1.3.4. Buôn bán đối lưu.

(a) Khái niệm.
Là hình thức kinh doanh mà hai bên trực tiếp trao đổi các hàng
hóa có giá trị tương đương với nhau. Bản chất của hình thức này là
hoạt động xuất khẩu gắn liền với nhập khẩu, người bán đồng thời
đóng vai trò là người mua. Tiền tệ không được thanh toán trực tiếp
nhưng nó làm vật ngang giá chung cho giao dịch này.
(b) Ưu điểm.
- Tiết kiệm được chi phí và hạn chế sự ảnh hưởng bất lợi của tỷ
giá hối đoái do ít sử dụng ngoại tệ để thanh toán.
- Có lợi khi các bên không có đủ ngoại tệ để thanh toán cho lô
hàng nhập khẩu của mình.
- Giúp cho quá trình chuyển giao công nghệ diễn ra mạnh mẽ.
(c) Hạn chế.
- Phức tạp trong việc xác định giá trị tương đương của hàng hóa
hay dịch vụ.
- Hạn chế quá trình trao đổi hàng hóa.
- Việc giao nhận hàng hóa khó tiến hành thuận lợi.
- Các công ty có thể nhận những sản phẩm mà mình không quen
thuộc từ phía đối tác.
- Diễn ra trong thời gian dài nên khó tránh khỏi những rủi ro về
biến động giá cả.
2.1.3.5. Tạm nhập tái xuất.
(a) Khái niệm.
Là việc tiếp tục xuất khẩu ra nước ngoài những hàng hóa trước
đây đã nhập khẩu với điều kiện hàng hóa phải còn nguyên trạng
SVTH: HỒ MAI TRÚC TIÊN 14
Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường EU – thực trạng và giải pháp đẩy
mạnh xuất khẩu đến năm 2015.
thái như lúc đầu nhập khẩu nhằm tìm kiếm lợi nhuận do chênh
lệch giá.

Hình thức này được áp dụng khi doanh nghiệp không sản xuất
được hay sản xuất với số lượng ít không đủ để xuất khẩu.
(b) Ưu điểm.
- Thu được lợi nhuận cao mà không cần phải tổ chức sản xuất.
- Nâng cao hiệu quả kinh doanh.
(c) Hạn chế.
- Đòi hỏi doanh nghiệp phải thật sự nhạy bén và nắm vững các
kiến thức về thị trường.
- Chịu tác động mạnh của biến động thị trường.
2.1.3.6. Gia công quốc tế.
(a) Khái niệm.
Là hoạt động thương mại, theo đó bên nhận gia công sử dụng
một phần hoặc toàn bộ nguyên liệu, vật liệu của bên đặt gia công
để thực hiện một hoặc nhiều công đoạn trong quá trình sản xuất
theo yêu cầu của bên đặt gia công để hưởng thù lao. Bên đặt gia
công thường là những nước phát triển và bên nhận gia công
thường là những nước đang phát triển có nguồn lao động dồi dào.
Đây cũng là một hình thức xuất khẩu đang phát triển mạnh mẽ ở
các quốc gia do những lợi ích mà nó đem lại cho cả hai bên tham
gia vào quá trình giao dịch. Đối với bên đặt gia công thì họ có thể
tìm kiếm được nguồn lao động giá rẻ cũng như những ưu đãi về
đầu tư tại các nước đang phát triển. Đối với bên nhận gia công thì
họ có thể giải quyết được việc làm cho lao động phổ thông cũng
như được hỗ trợ trong chuyển giao công nghệ.
(b) Ưu điểm.
- Giúp hoàn thiện hơn quá trình phân công lao động quốc tế.
- Đẩy mạnh quá trình chuyển giao công nghệ.
(c) Hạn chế.
- Thù lao gia công tương đối thấp.
- Quá trình chuyển giao công nghệ không phải lúc nào cũng

mang tính tích cực. Nếu không có những quy định về pháp luật
chặt chẽ thì bên nhận gia công sẽ tiếp nhận các thiết bị “rác”
hoặc các công nghệ cũ kỹ lạc hậu từ nước đặt gia công.
SVTH: HỒ MAI TRÚC TIÊN 15
Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường EU – thực trạng và giải pháp đẩy
mạnh xuất khẩu đến năm 2015.
2.1.4. Quy trình hoạt động xuất khẩu hàng dệt may.
2.1.4.1. Nghiên cứu thị trường.
(a) Lựa chọn thị trường xuất khẩu.
Nghiên cứu thị trường là công việc quan trọng hàng đầu của
các doanh nghiệp Việt Nam khi muốn tham gia thị trường thế giới.
Nghiên cứu thị trường giúp doanh nghiệp thấy được quy luật
vận động của từng loại hàng hóa cụ thể thông qua sự biến đổi nhu
cầu, nguồn vốn cung cấp và giá cả hàng hóa trên thị trường giúp
họ giải quyết được các vấn đề của thực tiễn kinh doanh.
Nghiên cứu thị trường là quá trình thu thập những thông tin, số
liệu liên quan đến thị trường, sau đó tiến hành phân tích, so sánh
những thông tin, số liệu đó để rút ra kết luận về xu hướng vận
động của thị trường. Những kết luận này cho phép các doanh
nghiệp Việt Nam đưa ra những chiến lược kinh doanh phù hợp,
những kế hoạch thích ứng với môi trường nhằm xâm nhập và mở
rộng thị trường mục tiêu của mình.
- Các bước nghiên cứu thị trường:
• Nghiên cứu khái quát: Nhằm nắm được những thông tin
cơ bản về thị trường như: quy mô, cơ cấu, các yếu tố tác
động đến thị trường, sự vận động của thị trường,…
• Nghiên cứu chi tiết: Nhằm có được những thông tin
chuyên sâu hơn như nghiên cứu về thói quen, những
nhân tố ảnh hưởng đến hành vi người tiêu dùng, nghiên
cứu tập quán mua hàng,…

- Các phương pháp nghiên cứu thị trường:
• Nghiên cứu tại bàn.
Là phương pháp thu thập thông tin từ những nguồn dữ
liệu công khai như sách báo, tạp chí, các tổ chức, các cơ
quan lưu trữ dữ liệu quốc tế,…
• Nghiên cứu tại hiện trường.
Là phương pháp thu thập thông tin từ các cuộc điều tra,
tiếp xúc trực tiếp tại thị trường đó.
- Nội dung nghiên cứu thị trường:
SVTH: HỒ MAI TRÚC TIÊN 16
Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường EU – thực trạng và giải pháp đẩy
mạnh xuất khẩu đến năm 2015.
• Nghiên cứu quan hệ cung cầu và dung lượng thị trường
để xác định cho được khối lượng hàng hóa mình có thể
bán được trên thị trường đang quan tâm.
• Ngiên cứu, phân tích các điều kiện chính trị, kinh tế - xã
hội, thương mại của thị trường để xác định chiến lược
kinh doanh lâu dài.
• Nghiên cứu hệ thống luật pháp và các chính sách
thương mại có liên quan.
• Nghiên cứu các điều kiện tự nhiên như: thời tiết, địa
hình,
• Nghiên cứu tập quán, thói quen tiêu dùng của người dân
tại khu vực thị trường mà mình quan tâm.
• Các nội dung khác mà doanh nghiệp không thể bỏ qua
như: điều kiện tiền tệ, kênh tiêu thụ hàng hóa,…
(b) Lựa chọn mặt hàng xuất khẩu.
Đây là một trong những nội dung cơ bản nhưng rất quan trọng
và cần thiết trong quá trình hoạt động xuất khẩu. Khi các doanh
nghiệp Việt Nam có ý định tham gia vào hoạt động xuất khẩu

hàng dệt may thì doanh nghiệp phải xác định chính xác các mặt
hàng nào mình sẽ kinh doanh xuất khẩu.
Để lựa chọn đúng các mặt hàng theo nhu cầu của thị trường đòi
hỏi các doanh nghiệp Việt Nam phải có một quá trình nghiên cứu
tỉ mỉ, phân tích một cách có hệ thống tình hình thị trường cũng
như khả năng của doanh nghiệp.
Qua hoạt động này các doanh nghiệp Việt Nam cần phải xác
định, dự đoán được xu hướng biến động của thị trường cũng như
những cơ hội và thách thức mà mình có thể gặp phải trên thị
trường thế giới. Hoạt động này không những đòi hỏi một thời gian
dài để nghiên cứu mà còn phải tốn nhiều chi phí, nhưng bù lại các
doanh nghiệp Việt Nam có thể xâm nhập vào thị trường tiềm tàng
và có khả năng tăng lợi nhuận.
(c) Lựa chọn đối tác.
SVTH: HỒ MAI TRÚC TIÊN 17
Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường EU – thực trạng và giải pháp đẩy
mạnh xuất khẩu đến năm 2015.
Sau khi lựa chọn được thị trường và mặt hàng xuất khẩu thì sự
thành bại của các doanh nghiệp còn phụ thuộc rất lớn vào việc lựa
chọn đối tác kinh doanh. Việc lựa chọn đúng đối tác kinh doanh
giúp cho doanh nghiệp tránh được những phiền toái, rắc rối, tranh
chấp, những rủi ro mất mát khi kinh doanh trên thị trường quốc tế.
Lựa chọn đối tác kinh doanh thường dựa trên nguyên tắc đôi bên
đều có lợi.
Khi nghiên cứu lựa chọn đối tác, các doanh nghiệp Việt Nam
nên quan tâm những vấn đề sau:
- Hình thức tổ chức của đối tác. Hình thức tổ chức của doanh
nghiệp sẽ quyết định ai là người chịu trách nhiệm về các
hợp đồng mua bán.
- Khả năng tài chính của đối tác.

- Uy tín của đối tác.
- Thiện chí của đối tác.
(d) Lựa chọn phương thức giao dịch.
Phương thức giao dịch là cách thức mà doanh nghiệp sử dụng
để thực hiện các mục tiêu và kế hoạch kinh doanh của mình trên
thị trường thế giới. Những phương thức này quy định những thủ
tục cần tiến hành, các điều kiện giao dịch, các thao tác và chứng từ
cần thiết trong hoạt động kinh doanh xuất khẩu.
2.1.4.2. Đàm phán, ký kết hợp đồng.
Đàm phán, ký kết hợp đồng xuất khẩu là một trong những khâu
quan trọng của hoạt động xuất khẩu hàng dệt may vì nó quyết định
khả năng và tính khả thi của kế hoạch kinh doanh của các doanh
nghiệp Việt Nam. Việc đàm phán phải căn cứ vào nhu cầu thị trường,
đối thủ cạnh tranh, khả năng, điều kiện và mục tiêu của doanh nghiệp
cũng như căn cứ vào mối quan hệ giữa doanh nghiệp và đối tác. Nếu
đàm phán diễn ra suôn sẽ thì một hợp đồng xuất khẩu sẽ được ký kết.
Đàm phán có thể được thực hiện thông qua thư từ, e-mail, fax hoặc
đàm phán trực tiếp.
SVTH: HỒ MAI TRÚC TIÊN 18
Xác nhận thanh toán từ người nhập khẩuXin giấy phép xuất khẩuChuẩn bị hàng hóa xuất khẩu
Mua bảo hiểm hàng hóa (nếu có)Làm thủ tục hải quan
Kiểm tra hàng hóa Giao hàng Làm thủ tục nhận thanh toán
Giải quyết tranh chấp, khiếu nại (nếu có)
Thuê phương 8ện vận tải (nếu có)
Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường EU – thực trạng và giải pháp đẩy
mạnh xuất khẩu đến năm 2015.
Hợp đồng xuất khẩu là một văn bản có tính chất pháp lý được
hình thành trên cơ sở thảo luận một cách bình đẳng, tự nguyện giữa
các chủ thể nhằm xác lập thực hiện và chấm dứt các mối quan hệ trao
đổi hàng hóa. Hợp đồng xuất khẩu quy định người xuất khẩu có nghĩa

vụ chuyển quyền sở hữu hàng hóa cho người nhập khẩu và người
nhập khẩu có nghĩa vụ thanh toán cho người xuất khẩu bằng các
phương thức quốc tế, đồng tiền thanh toán có thể là ngoại tệ đối với
một trong nước hoặc đối với cả hai.
2.1.4.3. Tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu.
Thông thường việc tổ chức thực hiện hợp đồng xuất được tiến hành
theo các bước như trong sơ đồ sau:
Hình 1. Sơ đồ tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu.
SVTH: HỒ MAI TRÚC TIÊN 19
Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường EU – thực trạng và giải pháp đẩy
mạnh xuất khẩu đến năm 2015.
Đây là sơ đồ chung để tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu. Tuy
nhiên trên thực tế thì tùy theo thỏa thuận giữa các bên mà có thể bỏ
qua một số bước hoặc các bước có thể không theo một trình tự nhất
định.
(a) Xác nhận thanh toán từ người nhập khẩu.
Để đảm bảo khả năng thanh toán và quyền lợi cho mình, các
nhà xuất khẩu Việt Nam nên yêu cầu các nhà nhập khẩu nước
ngoài thanh toán hoặc xác nhận thanh toán để làm bằng chứng và
cam kết cho việc thực hiện hợp đồng.
(b) Xin giấy phép xuất khẩu.
Giấy phép xuất khẩu là công cụ quản lý của Nhà nước về hoạt
động xuất khẩu của doanh nghiệp. Nhưng vì xuất khẩu mang lại
lợi ích to lớn cho quốc gia nên hiện nay Chính phủ khuyến khích
đẩy mạnh xuất khẩu. Vì thế các doanh nghiệp Việt Nam không
còn gặp phải những rắc rối trong việc xin giấy phép xuất khẩu
hàng dệt may.
(c) Chuẩn bị hàng hóa xuất khẩu.
Đối với các doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu trực tiếp thì
việc chuẩn bị hàng hóa xuất khẩu bao gồm các công việc như lựa

chon, đóng gói, ghi ký mã hiệu phù hợp với các điều khoản của
hợp đồng xuất khẩu.
Đối với các doanh nghiệp không sản xuất hoặc không đủ hàng
hóa để xuất khẩu thì quá trình này bao gồm thêm việc thu gom
hàng hóa từ nhiều nguồn khác nhau.
(d) Mua bảo hiểm (nếu có).
Trong một số hợp đồng xuất khẩu thì nhà nhập khẩu yêu cầu
nhà xuất khẩu mua bảo hiểm cho hàng hóa, trong trường hợp này
thì các nhà xuất khẩu Việt Nam phải mua bảo hiểm cho hàng hóa
xuất khẩu theo đúng điều khoản yêu cầu trong hợp đồng.
(e) Thuê phương tiện vận tải (nếu có).
Tùy thuộc vào điều kiện và cơ sở giao hàng trong hợp đồng mà
người xuất khẩu thuê phương tiện vận tải hay không.
SVTH: HỒ MAI TRÚC TIÊN 20
Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường EU – thực trạng và giải pháp đẩy
mạnh xuất khẩu đến năm 2015.
(f) Làm thủ tục hải quan.
Khi các doanh nghiệp Việt Nam muốn xuất khẩu hàng hóa
vượt qua biên giới quốc gia thì đều phải làm thủ tục hải quan ở
nước mình, chỉ trừ một số trường hợp đặt biệt thì nhà xuất khẩu
mới không làm thủ tục hải quan khi xuất khẩu.
Quy trình làm thủ tục hải quan bao gồm:
- Khai báo hải quan. Doanh nghiệp khai báo tất cả các đặc điểm
của hàng hóa về số lượng, chất lượng, giá trị, tên phương tiện
vận chuyển, nước nhập khẩu và các chứng từ kèm theo như:
phiếu đóng gói, bảng kê chi tiết,…
- Xuất trình hàng hóa để kiểm tra và tính thuế.
- Thực hiện các quyết định của hải quan.
(g) Kiểm tra hàng hóa.
Trước khi xuất khẩu, các nhà xuất khẩu có nghĩa vụ kiểm tra

chất lượng, số lượng, trọng lượng của hàng hóa nhằm xác định
chính xác tình trạng của hàng hóa trước khi giao hàng.
(h) Giao hàng.
Nhà xuất khẩu có nghĩa vụ tập kết hàng theo đúng quy định tại
địa điểm đã xác định trong điều kiện và cơ sở giao hàng và tiến
hành giao hàng lên phương tiện vận chuyển. Sau đó lấy giấy xác
nhận của hãng tàu để đổi lấy vận đơn nhận thanh toán.
(i) Làm thủ tục nhận thanh toán.
Thanh toán được coi là bước cuối cùng trong quy trình hoạt
động xuất khẩu nếu không có tranh chấp hay khiếu nại gì xảy ra.
Có nhiều phương thức thanh toán có thể áp dụng như:
- Thư tín dụng.
- Nhờ thu.
- Chuyển tiền.
Sau khi giao hàng thì nhà xuất khẩu tiến hành làm lập bộ
chứng từ để nhận thanh toán, bộ chứng từ thường bao gồm:
- Hóa đơn thương mại.
- Phiếu đóng gói.
- Vận đơn.
- Giấy chứng nhận số lượng, chất lượng.
SVTH: HỒ MAI TRÚC TIÊN 21
Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường EU – thực trạng và giải pháp đẩy
mạnh xuất khẩu đến năm 2015.
- Giấy chứng nhận xuất xứ.
(j) Giải quyết tranh chấp, khiếu nại (nếu có).
Trong quá trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu nếu có xảy ra
những tranh chấp, khiếu nại ảnh hưởng đến quyền và lợi ích của
hai bên thì cả hai bên cần thiện chí trao đổi, thảo luận để giải
quyết. Nếu giải quyết không được thì tiến hành kiện ra trọng tài
hoặc tòa án. Việc khiếu nại phải tiến hành kịp thời dựa trên cơ cở

hợp đồng đã ký kết.
2.1.4.4. Đánh giá hiệu quả hoạt động xuất khẩu.
Đánh giá hiệu quả hoạt động xuất khẩu là công việc cần thiết cho
mỗi doanh nghiệp. Việc đánh giá cho doanh nghiệp xác định được
hiệu quả của hoạt động xuất khẩu, qua đó đưa ra được những chiến
lược phù hợp cho những lần xuất khẩu sau. Công tác đánh giá hiệu
quả hoạt động xuất khẩu thường dựa trên những chỉ tiêu sau:
(a) Các chỉ tiêu định tính:
- Khả năng xâm nhập, mở rộng và phát triển thị trường.
- Những lợi ích xã hội đạt được.
(b) Các chỉ tiêu định lượng.
- Lợi nhuận.
- Hiệu quả kinh tế của hoạt động xuất khẩu.
2.2. TỔNG QUAN VỀ SẢN XUẤT HÀNG DỆT MAY TẠI VIỆT NAM.
2.2.1. Sự hình thành và phát triển của ngành dệt may.
Ngành dệt may là một trong các ngành đáp ứng nhu cầu cơ bản của
con người. Chính vì vậy, đây là ngành ra đời và phát triển sớm nhất. Từ
thế kỉ 17, với sự phát triển của khoa học – kỹ thuật đã đưa ngành dệt may
sang một giai đoạn phát triển khác: giai đoạn sản xuất đại trà trên các dây
chuyền sản xuất công nghiệp. Đến nay, ngành dệt may đã đạt được sự
thành công lớn khi không chỉ đáp ứng nhu cầu mặc của con người mà cao
hơn là đáp ứng nhu cầu làm đẹp của con người.
Thực tế cho thấy, lịch sử phát triển ngành dệt may thế giới cũng chính
là lịch sử chuyển dịch công nghiệp dệt may từ khu vực phát triển sang
khu vực kém phát triển hơn do lợi thế so sánh. Tuy nhiên điều này không
có nghĩa là ngành dệt may không còn tồn tại ở các nước phát triển mà nó
SVTH: HỒ MAI TRÚC TIÊN 22
Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường EU – thực trạng và giải pháp đẩy
mạnh xuất khẩu đến năm 2015.
đã phát triển cao hơn với những sản phẩm cao cấp, thời trang để phục vụ

cho một số nhóm người.
Cụ thể của sự chuyển dịch này là vào năm 1840 từ nước Anh sang
những nước Châu Âu khác, khi các ngành công nghiệp dệt may đã trở
thành động lực chính cho sự phát triển thị trường sang các khu vực mới
khám phá ở Châu Mỹ. Tiếp theo là từ Châu Âu sang Nhật Bản vào những
năm 1850. Từ năm 1860, khi chi phí sản xuất ở Nhật tăng lên và thiếu
nguồn lao động thì ngành dệt may lại chuyển dịch tới các nước mới công
nghiệp hóa như Hồng Kông, Đài Loan, Nam Triều Tiên,… Quá trình
chuyển dịch được thúc đẩy mạnh bởi nguồn đầu tư trực tiếp nước ngoài
nhằm khai thác lợi thế về nguồn nguyên liệu tại chỗ và giá nhân công rẻ.
Tuy hiện nay dệt may không còn thống trị nền kinh tế nhưng nó đóng góp
lớn vào nguồn thu ngoại tệ thông qua xuất khẩu ở các nước này.
Theo quy luật chuyển dịch của ngành dệt may thì đến năm 1880 lợi
thế so sánh của ngành dệt may mất dần đi, ngành dệt may lại tiếp tục
chuyển dịch sang các nước Đông Nam Á, Trung Quốc, rồi các quốc gia
khác, trong đó có Việt Nam.
Theo một số tài liệu ghi chép thì sự phát triển chính thức của ngành
công nghiệp này bắt đầu từ khi Khu công nghiệp dệt Nam Định được
thành lập vào năm 1889. Sau chiến tranh thế giới thứ hai, ngành công
nghiệp này phát triển nhanh hơn, đặc biệt là ở miền Nam, tại đây các
hãng dệt có máy móc hiện đại của Châu Âu được thành lập. Trong thời
kỳ này, tại miền Bắc, các doanh nghiệp Nhà nước sử dụng thiết bị của
Trung Quốc, Liên Xô cũ và Đông Âu cũng được thành lập. Mặc dù từ
những năm 1970 ngành dệt may đã bắt đầu xuất khẩu nhưng từ đầu
những năm 1990, sau khi thực hiện công cuộc đổi mới thì thời kỳ phát
triển quan trọng hướng về xuất khẩu mới bắt đầu. Công nghiệp dệt may
là ngành có ý nghĩa quan trọng trong giai đoạn chuyển đổi của Việt Nam
từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trường. Dệt
may cũng là một phần cấu thành quan trọng trong chính sách định hướng
SVTH: HỒ MAI TRÚC TIÊN 23

Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường EU – thực trạng và giải pháp đẩy
mạnh xuất khẩu đến năm 2015.
xuất khẩu của đất nước. Sự thành công trong xuất khẩu hàng dệt may
thường mở đường cho sự xuất hiện của một chiến lược định hướng phát
triển rộng hơn.
Vì vậy, đây là một ngành công nghiệp quan trọng đối với Việt Nam
không chỉ vơi tư cách là một nguồn xuất khẩu và tạo việc làm chính, mà
còn vì sự tăng trưởng của ngành này cho thấy kết quả hoạt động kinh tế
một cách tổng hợp hơn. Việt nam là một quốc gia thuộc ASEAN và cũng
đã đạt mức xuất khẩu cao về sản phẩm dệt may trong thập kỷ qua góp
phần vào công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
2.2.2. Đặc điểm của ngành dệt may.
Sản xuất ngành dệt may có vai trò và ảnh hưởng rất lớn đến sản xuất
và buôn bán quốc tế. Trong lịch sử của mậu dịch thế giới, sản phẩm dệt
may là những sản phẩm đầu tiên tham gia vào thị trường, nó có một số
đặc điểm sau:
- Dệt may là ngành mà sản phẩm của nó thuộc nhóm sản phẩm tiêu
dùng thiết yếu nên khả năng tiêu dùng là rất lớn.
- Là ngành công nghiệp nhẹ, sử dụng nhiều lao động. Mà lao động
không đòi hỏi trình độ cao nên không cần nhiều vốn để đầu tư. Bên
cạnh đó, đây là ngành có khả năng thu hồi vốn nhanh nên phù hợp với
các nước đang phát triển có nguồn lao động dồi dào, trình độ thấp và
ít vốn.
- Những sản phẩm của ngành dệt may rất phong phú, đa dạng tùy theo
yêu cầu của người tiêu dùng.
- Sản phẩm dệt may mang tính thời trang cao, phải thường xuyên thay
đổi mẫu mã, kiểu dáng, màu sắc, chất liệu để đáp ứng nhu cầu và gây
ấn tượng cho người tiêu dùng.
- Nhãn mác sản phẩm có ý nghĩa rất lớn đối với việc tiêu thụ sản phẩm.
- Yếu tố mùa liên quan chặt chẽ đến việc sản xuất và bán hàng.

2.2.3. Năng lực sản xuất hiện tại của ngành dệt may.
Ngày 29/4/1995, Thủ tướng chính phủ đã quyết định thành lập Tổng
công ty dệt may Việt Nam. Đến ngày 20/9/1997, Tổng công ty dệt may
Việt Nam đã làm lễ ra mắt, mở đầu cho một hoạt động mới trên lĩnh vực
dệt may của cả nước. Đây cũng là điều kiện cho ngành dệt may Việt Nam
SVTH: HỒ MAI TRÚC TIÊN 24
Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường EU – thực trạng và giải pháp đẩy
mạnh xuất khẩu đến năm 2015.
có đà phát triển. Tổng công ty có nhiệm vụ tăng cường, tích lũy, tập
trung, phân công, chuyên môn hóa và hợp tác kinh doanh, tạo điều kiện
cho các doanh nghiệp dệt may Việt Nam phát huy được năng lực của
mình.
Trong những năm gần đây, ngành dệt may Việt Nam đã có những
bước tiến vượt bật. Tốc độ tăng trưởng bình quân của ngành khoảng
30%/năm, trong lĩnh vực xuất khẩu tốc độ tăng trưởng bình quân
24,8%/năm và chiếm 20% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước.
Hiện nay, Việt nam có khoảng 2.000 doanh nghiệp dệt may lớn và
nhỏ trong cả nước, trong đó doanh nghiệp quốc doanh là 150 doanh
nghiệp, doanh nghiệp ngoài quốc doanh là 1.400 doanh nghiệp và doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là 450 doanh nghiệp. Ngành dệt may
Việt Nam có năng lực như sau:
- Về thiết bị: có 1.050.000 cọc kéo sợi, 14.000 máy dệt vải, 450
máy dệt kim và 190.000 máy may.
- Về lao động: ngành dệt may đang thu hút 2,5 triệu lao động, chiếm
25% lực lượng lao động công nghiệp.
- Về thu hút đầu tư nước ngoài: tính đến nay có khoảng 180 dự án
sợi-dệt-nhuộm-đan len-may mặc còn hiệu lực với số vốn đăng ký
đạt gần 1,85 tỷ USD, trong đó có 130 dự án đã đi vào hoạt động,
tạo việc làm cho trên 50.000 lao động trực tiếp và hàng ngàn lao
động gián tiếp.

- Tổng nộp ngân sách thông qua các loại thuế ngày càng tăng, tốc
độ tăng bình quân khoảng 15%/năm.
- Về thị trường xuất khẩu: chúng ta xuất khẩu nhiều sang các thị
trường Mỹ, EU, Nhật Bản và Canada trong đó các nước EU là thị
trường xuất khẩu hàng dệt may lớn thứ hai của Việt Nam sau Mỹ
chiếm khoảng 34% - 38% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng năm của
Việt Nam. Thị phần hàng dệt thoi và dệt kim của nước ta chiếm
3,6% và 2,3% trên thị trường hàng dệt may của Nhật Bản.
SVTH: HỒ MAI TRÚC TIÊN 25

×