Tải bản đầy đủ (.doc) (46 trang)

ORACLE SECURE BACKUP LINUX

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (729.51 KB, 46 trang )

MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 2
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ORACLE DATABASE 4
1.1.Tại Sao Phải Backup và Restore Dữ Liệu ? 4
1.2.Cấu Trúc Vật Lý Oracle Database 5
1.2.1.Data files 6
1.2.2.Redo log files 6
1.2.3.Control files 7
1.3.Cấu Trúc Luận Lý Oracle Database 8
1.3.1.Datablocks, segments 8
1.3.2.Tablespace 9
1.3.3.Chế độ log của oracle database 10
1.4.Backup 10
1.4.1. Phân loại backup 11
1.4.2. Cơ chế hoạt động RMAN 11
1.4.3. Các kiếu backup trong RMAN 14
1.4.4. Các loại hình backup với rman 14
CHƯƠNG 2: ORACLE SECURE BACKUP 17
2.1. Giới thiệu giải pháp Oracle Secure Backup 17
2.2. Triển khai Oracle Secure Backup 18
18
18
Kiểm tra hệ thống Oracle Secure Backup 19
Giao diện Enterprise Manager Database Control 23
Đầu tiên ta cần cấu hình : OSB Media Server Devices 26
KẾT LUẬN 45
TÀI LIỆU THAM KHẢO 46
LỜI NÓI ĐẦU
Trong những năm gần đây, sự phát triển nhanh của hệ thống mạng Internet hiện
nay, thời gian đã cho thấy rằng các cơ sở dữ liệu đã trở nên phức tạp hơn để cung
cấp các chức năng mới với các tính năng sử dụng nhiều hơn hoặc chỉ đơn giản tạo ra


sự bắt mắt cho người sử dụng. Nhưng mức độ phức tạp hơn không phản ánh rằng
khả năng bảo mật sẽ tốt hơn. Luôn có những cuộc tấn công mới có thể bị bỏ qua bởi
các cơ chế bảo vệ hiện có. Vì vậy, các kỹ sư phần mềm phải chú ý để phát triển các
cách bảo vệ cơ sở dữ liệu an toàn hơn.
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ORACLE DATABASE
1.1. Tại Sao Phải Backup và Restore Dữ Liệu ?
Mục địch của việc backup-restore dữ liệu này là để đưa hệ thống trở lại trạng
thái trước khi gặp sự cố. Nguyên nhân của sự cố gây ảnh hưởng đến dữ liệu có thể
thuộc một trong 2 dạng chính sau:
Nguyên nhân khách quan: Sự cố xảy ra ngoài ý muốn, con người không
thể biết trước được, thường là các thảm họa (VD: thiên tai, cháy nổ,…). Do đó cần
cất giữ bản sao ở xa bản chính.
Nguyên nhân chủ quan: Sự cố xảy ra do những thao tác không chính xác
của con người (ví dụ: lỗi phần cứng, lỗi phần mềm, thao tác nhầm…). Do đó cần
cất giữ bản sao ở vị trí sao cho thuận lợi cho việc phục hồi dữ liệu, không nhất thiết
phải lưu trữ ở nơi xa bản chính.
DATABASE Là tập hợp các dữ liệu được xem như là một đơn vị thành phần
Unit
Nhiệm Vụ :
- Lưu Trữ
- Trả về Thông Tin liên quan
Thành Phần
- Cấu Trúc Luận Lý
- Cấu Trúc Vật Lý
Oracle database được xác định bởi tên một tên duy nhất và được quy định
trong tham số DB_NAME của parameter file.
1.2. Cấu Trúc Vật Lý Oracle Database
Mô hình oracle server
1.2.1. Data files

Chức Năng :
- Chứa toàn bộ dữ liệu trong database.
- Lưu Trữ các dữ liệu thuộc cấu trúc logic của database như tables hay
indexes
Tính Chất
- Mỗi datafile chỉ có thể được sử dụng trong một database.
- Một số tính chất cho phép tự động mở rộng kích thước mỗi khi database
hết chỗ lưu trữ dữ liệu.
- Một hay nhiều datafiles tạo nên một đơn vị lưu trữ logic của database gọi
là tablespace.
- Một datafile chỉ thuộc về một tablespace.
Mỗi một Oracle database đều có thể có một hay nhiều datafiles
Mỗi một tablespace có thể bao gồm một hay nhiều data files, là các file thuộc hệ
điều hành dùng để lưu trữ dữ liệu trong tablespace.
1.2.2. Redo log files
Chức Năng :
Ghi lại tất cả các thay đổi đối với dữ liệu trong database.
Tính Chất
- Oracle cho phép sử dụng cùng một lúc nhiều redo log gọi là multiplexed
redo log để cùng lưu trữ các bản sao của redo log trên các ổ đĩa khác nhau
- Các thông tin trong redo log file chỉ được sử dụng để khôi phục lại
database trong trường hợp hệ thống gặp sự cố và không cho phép viết trực
tiếp dữ liệu trong database lên các datafiles trong database.
Mỗi Oracle database đều có một tập hợp từ 02 redo log files trở lên.
Các redo log files trong database thường được gọi là database's redo log. Một
redo log được tạo thành từ nhiều redo entries (gọi là các redo records).
Các thông tin trong redo log file chỉ được sử dụng để khôi phục lại database trong
trường hợp hệ thống gặp sự cố và không cho phép viết trực tiếp dữ liệu trong
database lên các datafiles trong database.
Ví dụ: khi có sự cố xảy ra như mất điện bất chợt chẳng hạn, các dữ liệu trong bộ

nhớ không thể ghi trực tiếp lên các datafiles và gây ra hiện tượng mất dữ liệu. Tuy
nhiên, tất cả các dữ liệu bị mất này đều có thể khôi phục lại ngay khi database được
mở trở lại. Việc này có thể thực hiện được thông qua việc sử dụng ngay chính các
thông tin mới nhất có trong các redo log files thuộc datafiles. Oracle sẽ khôi phục
lại các database cho đến thời điểm trước khi xảy ra sự cố.
- Công việc khôi phục dữ liệu từ các redo log được gọi là rolling forward.
Oracle server sử dụng các online redo log files để giảm thiểu việc mất mát dữ liệu
trong database. Redo log files ghi lại tất cả các thay đổi trong database buffer cache
trừ một vài ngoại lệ ghi dữ liệu trực tiếp.
- Redo log files được sử dụng đến khi instance gặp sự cố và ta muốn khôi phục lại
các dữ liệu đã commit nhưng chưa kịp ghi lên data files. Redo log files chỉ được sử
dụng trong trường hợp khôi phục dữ liệu.
- Quản trị viên cần thiết lập các bản sao các online redo log files của database để
tránh việc mất mát thông tin trong database do việc sử dụng một file duy nhất.
1.2.3. Control files
Chức Năng : Control file chứa các mục thông tin quy định cấu trúc vật lý của
database :
- Tên của database.
- Tên và nơi lưu trữ các datafiles hay redo log files.
- Time stamp (mốc thời gian) tạo lập database,
Tính Chất
- Mỗi khi nào một instance của Oracle database được mở, control file của
nó sẽ được sử dụng để xác định data files và các redo log files đi kèm
- Khi các thành phần vật lý cả database bị thay đổi (ví dụ như, tạo mới
datafile hay redo log file), Control file sẽ được tự động thay đổi tương
ứng bởi Oracle.
Mỗi Oracle database đều có ít nhất một control
- Control file là file thông tin dạng nhị phân được sử dụng cho việc khởi tạo
và vận hành database một cách hiệu quả.
- Mỗi khi instance được MOUNT (gắn) với một Oracle database, các thông

tin trong control file sẽ được đọc ra, từ đó xác định các data files và các
online redo log files.
- Control file được cập nhật liên tục vào database trong suốt quá trình sử
dụng và nó luôn ở trạng thái sẵn sàng (available) mỗi khi database được
OPEN (mở) hay được MOUNT (gắn) với instance.
- Control file cung cấp các thông tin một cách thống nhất trong database
được sử dụng trong quá trình khôi phục (recovery).
- Mỗi control file tại một thời điểm chỉ phục vụ cho một database. Khi đã
có một database sử dụng control file thì các database khác sẽ không thể
truy cập tới control file dó nữa.
1.3. Cấu Trúc Luận Lý Oracle Database
1.3.1. Datablocks, segments
Oracle Data Blocks : Là mức phân cấp logic thấp nhất, các dữ liệu của Oracle
database được lưu trữ trong các data blocks.
- Một data block tương ứng với một số lượng nhất định các bytes vật lý của
database trong không gian đĩa cứng.
- Kích thước của một data block được chỉ ra cho mỗi Oracle database ngay
khi database được tạo lập.
- Database sử dụng, cấp phát và giải phóng vùng không gian lưu trữ thông
qua các Oracle data blocks.
Segments Là mức phân chia cao hơn nữa về mặt logic các vùng không gian trong
database. Một segment là một tập hợp các extents được cấp phát cho một cấu trúc
logic
Schema là tập hợp các đối tượng (objects) có trong database. Là mức phân chia cao
hơn nữa về mặt logic các vùng không gian trong database. Một segment là một tập
hợp các extents được cấp phát cho một cấu trúc logic
Schema objects là các cấu trúc logic cho phép tham chiếu trực tiếp tới dữ liệu
trong database. Schema objects bao gồm các cấu trúc như tables, views, sequences,
stored procedures, synonyms, indexes, clusters, và database links.
Extents Là mức phân chia cao hơn về mặt logic các vùng không gian trong

database. Một extent bao gồm một số data blocks liên tiếp nhau, cùng được lưu trữ
tại một thiết bị lưu giữ. Extent được sử dụng để lưu trữ các thông tin có cùng kiểu.
1.3.2. Tablespace
Tablespace là một nhóm các thành phần trong Database có quan hệ logic với nhau.
Một Database có thể phân nhỏ thành nhiều Tablespace
Mối quan hệ giữa Databases, Tablespaces, và Datafiles
- Mỗi database có thể phân chia về mặt logic thành một hay nhiều
tablespace.
- Mỗi tablespace có thể được tạo nên, về mặt vật lý, bởi một hoặc nhiều
datafiles.
- Kích thước của một tablespace bằng tổng kích thước của các datafiles của
nó. Ví dụ: trong hình vẽ ở trên SYSTEM tablespace có kích thước là 2
MB còn USERS tablespace có kích thước là 4 MB.
- Kích thước của database cũng có thể xác định được bằng tổng kích thước
của các tablespaces của nó.
1.3.3. Chế độ log của oracle database
Chế Độ nonarchivelog: các online redo log files sẽ bị ghi đè mỗi khi online redo
log file đã ghi đầy và xảy ra log switches
Chế Độ archivelog: các online redo log files khi đầy không bị ghi đè mà sẽ được
lưu giữ lại để phục vụ việc phục hồi dữ liệu.
1.4. Backup
Backup là bản copy dữ liệu từ 1 database bao gồm thành phần quan trọng
của Database như datafiles, control files và archived redo logs files (nếu databse
chạy trong chế độ archived)
Chức Năng : Tái tạo dữ liệu bị mất
Kiểu File Backup :
- Image copy: Là một bản copy chính xác bit-for-bit của database.
- Backup set: Là một định dạng độc quyền chứa một hay nhiều file
Physical gọi là các Backup Piece. Nó có thể chứa nhiều hơn một file
Database

Thành Phần :
- Physical backup (Lưu Trữ Vật Lý) : là bản copy của các file physical
database. Có thể tạo Physical backup từ tiện ích RMAN hay bằng tiện ích
của Hệ Điều Hành
=> Là mối quan tâm chính trong chiến lược Backup và Recover
- Logical backups (Lưu Trữ Luận Lý) : chứa dữ liệu Luận Lý ( như các
table, các stored procedure) tách biệt với tiện ích Oracle và được lưu trữ
dạng file Nhị Phân
1.4.1. Phân loại backup
Dựa vào Phương Thức Backup
 HOT BACKUP
 COLD BACKUP
Cách Thức Backup
 Recovery Manager (RMAN)
 User-managed backup and recovery
Cold backup
Đặc Điểm: được thực hiện khi không có sự thay đổi nào trong redo log files,
datafiles trong lúc backup.
Nhu Cầu: Không cần recovery, chỉ cần restore lại từ bảng backup.
Điều Kiện: Databse phải shutdown. datafiles trong trạng thái transaction-consistent
state. Toàn bộ database là offline trong suốt quá trình backup
Hot backup
Đặc Điểm : được thực thi trong lúc database mở. Online redo logs file chứa những
thay đổi gồm những dữ liệu chưa được ghi vào datafiles.
Điều Kiện :
- Datafiles không trong trạng thái transaction-consistent state.
- Database phải được chạy trong chế độ ARCHIVED để duy trì redo log
files.
- Online redo log lúc backup phải lưu trữ và sao lưu những thay đổi cùng
với datafile để duy trì những thay đổi này.

- Phải recovery lại sau khi restore.
Ưu điểm của backup không nhất quán là ta có thể backup database trong khi
database mở để cập nhật
1.4.2. Cơ chế hoạt động RMAN
Recovery Manager (RMAN) là một thành phần trong Oracle Database 10g được sử
dụng để thực thi các tiến trình sao lưu và phục hồi dữ liệu cho phép khả năng điều
khiển việc lưu trữ Vật Lý (physical database backups) nhiều hơn.
Ưu Điểm :
 Bạn có thể dùng bộ công cụ RMAN dể quản lý giống như dùng với
GUI interface của Enterprise Managerment .
 Cú pháp đơn giản với tập lệnh mạnh mẽ và nhất quán
=> RMAN là công cụ được Oracle đầu tư và hướng người dùng sử dụng bắt đầu từ
phiên bản Oracle 8
cách khởi động RMAN
Kết nối RMAN với Oracle Database
 Cấu Trúc :
% rman TARGET [/ CATALOG]cat_usr/pwd@cat_str
 Lưu Ý : để kết nối với RMAN user cần được đăng nhập với
quyền SYSDBA.
 Ví Dụ : Kết nối RMAN với cat_usr là sys, pwd là phong,
cat_str là orcl
rman target system/sysorcl@orcl
Cấu Trúc Lệnh RMAN :
BACKUP
[ (
(FULL | INCREMENTAL LEVEL [=] integer)
| [ (FULL | INCREMENTAL LEVEL [=] integer) ]
AS (COPY | BACKUPSET)
| AS (COPY | BACKUPSET)
(FULL | INCREMENTAL LEVEL [=] integer)

)
]
[backupOperand [backupOperand] ] backupSpec [backupSpec]
[PLUS ARCHIVELOG [backupSpecOperand [backupSpecOperand] ]];
Khi thực thi một backup sử dụng RMAN, phải chỉ rõ:
- Loại backup sẽ được thực thi : FULL hay INCREMENTAL
- Backup cái gì :DATABASE,DATAFILE,TABLESPACE,ARCHIVELOG,
CURRENT CONTROLFILE hay SPFILE ?
- Backup sẽ được lưu trữ dưới dạng nào : AS COPY hay AS BACKUPSET ?
- Tên và đường dẫn của các backup piece(FORMAT)
- Những data file hay archive redo log nào sẽ bị bỏ qua trong backup set(SKIP)
- Dung lượng nhỏ nhất của backup set(MAXSETSIZE)
- Có xóa các input file khi tạo thành công backup set hay không(DELETE INPUT)

Các nguyên tắc khi thực hiện
- Database đích phải được mount tới RMAN để kết nối.
- Những backup của online redo logs không được hỗ trợ.
- Nếu database đích ở chế độ NOARCHIVELOG,backup chỉ có thể tiếp
nhận những “clean” tablespace và data file
- Sao lưu database được tiếp nhận chỉ khi database đã hoàn toàn shutdown
trước và restart lại trong chế độ mount
- Nếu database đích ở chế độ ARCHIVELOG,chỉ “current” data file có thể
được back up
- Nếu một recovery catalog được sử dụng thì recovery catalog database
phải được mở
1.4.3. Các kiếu backup trong RMAN
Backup set
 Cấu Trúc
BACKUP AS BACKUPSET …
 Thực Hiện :

RMAN> BACKUP AS BACKUPSET
2>FORMAT'/BACKUP/df_%d_%s_%p.bus'
3> TABLESPACE hr_data;
Khi backup một database để tiết kiệm thời gian ta có thể chia nhỏ tiến trình
thành nhiều kênh chạy song song.
 Ví Dụ : RMAN> connect target /
2> ALLOCATE CHANNEL c1 DEVICE TYPE sbt;
3> ALLOCATE CHANNEL c2 DEVICE TYPE sbt;
4> ALLOCATE CHANNEL c3 DEVICE TYPE sbt;
5> BACKUP
6> INCREMENTAL LEVEL = 0
7> FORMAT '/disk1/backup/df_%d_%s_%p.bak'
8> (DATAFILE 1,4,5 CHANNEL c1)
9> (DATAFILE 2,3,9 CHANNEL c2)
10> (DATAFILE 6,7,8 CHANNEL c3);
11> ALTER SYSTEM ARCHIVE LOG CURRENT;}
Ngoài ra để tiết kiệm dung lượng ổ đĩa ta có thể compress backup set.
 Ví Dụ : RMAN> BACKUP AS
2> COMPRESSED BACKUPSET
3> DATABASE;
1.4.4. Các loại hình backup với rman
Tablespace backups: Backup các data file trong tablespace.Chỉ hợp lệ nếu
database đang trong chế độ ARCHIVELOG
Data file backups: Backup một data file riêng lẻ. Hợp lệ nếu database đang trong
chế độ ARCHIVELOG.Chỉ hợp lệ ở chế độ NOARCHIVELOG khi:
 Mỗi data file trong tablespace đã được backup.Bạn không được
phép restore database nếu còn data file chưa được backup.
 Data file là read only hoặc offline-normal.
Control file backups: Đây là phần quan trọng trong backup và recovery
database.Không có control file bạn không thể mount hay open database.Có 2 cách

thực hiện là : tự động hoặc bằng tay.
 Tự động:
CONFIGURE CONTROLFILE AUTOBACKUP
 Bằng tay
BACKUP CURRENT CONTROLFILE : tạo 1 bản backup nhị phân của database
Hoặc ALTER DATABASE BACKUP CONTROLFILE : tạo 1 bản backup nhị
phân của database
Hoặc
ALTER DATABASE BACKUP CONTROLFILE TO TRACE : xuất nội dung
control file ra 1 SQL script file.
Incremental backups :
- Full backups : Khác whole database backups ở chỗ bao gồm toàn bộ các
block,chỉ bỏ qua các block không bao giờ được sử dụng.
- Incremental backups :
+ Differential: Được thiết lập mặc định trong incremental
backups,backup tất cả các block thay đổi kể từ lần incremental backup
gần đây nhất tại level 0 hoặc 1.
+ Cumulative: backup tất cả các block thay đổi kể từ lần incremental
backup gần đây nhất tại level 0
- Khai báo :
INCREMENTAL LEVEL = [0 | 1].
rman> connect target sys/sys@oravn as sysdba
- rman> backup database;
- rman> backup current controlfile; để backup theo nơi lưu trữ của mình
chỉ định thì bổ sung lệnh
- rman> configure channel device type disk format ‘\home\oracle\backup\_
%U’; lệnh này là backup dữ liệu datafile
- rman> configure controlfile autobackup format for device type disk to
- ‘home\oracle \backup\cf_%F’; lệnh này là backup controlfile.
- rman> exit

Khái Niệm: Restore dữ liệu từ bản Backup tức là copy những file vật lý có sẵn từ
bản Backup
Phân loại
- Restore từ consistent backup: Có thể mở database ngay lúc backup.
- Restore từ inconsistent backup: Có thể mở database cho tới khi mọi thay
đổi ghi vào redo logs được commit và ghi vào datafiles. Việc ghi nhận
những thay đổi từ redo log vào datafiles được restore từ inconsistent
backup được gọi là Media Recovery
Khái Niệm: Recovery là tiến trình update dữ liệu cùng với những thay đổi được
restore từ bản Back Up, điển hình sử dụng redo log file.
Phân loại
 Media recovery
 Flash Recovery Area
 RMAN Repository
CHƯƠNG 2: ORACLE SECURE BACKUP
2.1. Giới thiệu giải pháp Oracle Secure Backup
Việc quản lý dữ liệu sao lưu trên các máy chủ, các trung tâm dữ liệu và các văn
phòng từ xa đòi hỏi một giải pháp sao lưu hợp nhất, cho phép giải quyết những khó
khăn của môi trường dữ liệu phân tán. Giải pháp Oracle Secure Backup với kiến
trúc client-server hỗ trợ khả năng mở rộng cao, cung cấp một giao diện quản lý các
ổ đĩa tập trung cho toàn bộ hệ thống Công Nghệ Thông Tin của doanh nghiệp.

Lợi ích từ giải pháp Oracle Secure Backup
Các tiến trình sao lưu dữ liệu đến các ổ đĩa tape nhanh và hiệu quả.
Cho phép sao lưu các tập tin hệ thống: Unix, Linux, Windows và các ổ đĩa NAS.
Quản lý việc sao lưu theo các chính sách, đảm bảo dễ dàng, tập trung và bảo mật.
Cho phép mã hóa không những dữ liệu mà còn cả những thiết bị phần cứng.
Quản lý dễ dàng và tập trung với công cụ sao lưu RMAN và quản lý Enterprise
Manager.
2.2. Triển khai Oracle Secure Backup

Có 2 cách triển khai:
Enterprise Manager Oracle
Obtool


Cách cài đặt Oracle Secure Backup trên Linux:
Chuẩn bị bộ cài
OS: Oracle Linux 5U9
Sử dụng bộ cài: osb-10.4.0.2.0_linux.x64
Tạo thư mục back up:
mkdir /usr/local/oracle/backup
Giải nén bộ cài và cài đặt
[root@TC-OSB backup]#./setup
Kiểm tra hệ thống Oracle Secure Backup
Sau khi cài đặt thành công vào hệ thống Oracle Secure Backup theo link sau:
https://localhost
Đăng nhập vào hệ thống với acc: admin/oracle
Giao diện Web:
Kiểm tra Băng và thư viện:
Quản lý các băng có thể sử dụng:
Giao diện Enterprise Manager Database Control
Cài đặt Administrative Server
Xem Các OSB Devices để có thể backup:

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×