Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

Công nghệ tác tử và bài toán quản trị CSDL ngành thuế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.31 MB, 86 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ






TRỊNH VĂN ĐẠI











CÔNG NGHỆ TÁC TỬ VÀ BÀI TOÁN
QUẢN TRỊ CSDL NGÀNH THUẾ




LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN









HÀ NỘI - 2013
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ





TRỊNH VĂN ĐẠI






CÔNG NGHỆ TÁC TỬ VÀ BÀI TOÁN
QUẢN TRỊ CSDL NGÀNH THUẾ


Ngành: Công nghệ Thông tin
Chuyên ngành: Công nghệ Phần mềm
Mã số: 60 48 10





LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN VĂN VỴ





HÀ NỘI - 2013
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN Error! Bookmark not defined.
LỜI CAM ĐOAN Error! Bookmark not defined.
MỤC LỤC 3
MỞ ĐẦU 5
BẢNG CÁC CHỮ VIẾT TẮT 7
DANH MỤC BẢNG BIỂU HÌNH VẼ 8
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ TÁC TỬ VÀ ORACLE SERVER 9
1.1. Tổng quan về tác tử 9
1.1.1. Giới thiệu về tác tử 9
1.1.2. Khái niệm tác tử 9
1.1.3. Các đặc điểm của tác tử phần mềm thông minh 12
1.1.4. Phân loại tác tử 16
1.1.5. Phân biệt tác tử thông minh và các hệ thống khác 22
1.2. Tổng quan kiến trúc Oracle Server 24
1.2.1. Oracle Instance 24
1.2.2. Oracle Database 30
1.2.3. Kết nối tới Oracle Server 35
1.3. Công cụ quản trị CSDL Oracle 36

1.3.1. Các công cụ quản trị CSDL Oracle 36
1.3.2. Công cụ quản trị Oracle Enterprise Manager 36
1.3.3. Các công cụ quản trị khác 39
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HỆ THỐNG CNTT VÀ BÀI TOÁN QUẢN TRỊ CSDL
NGÀNH THUẾ 41
2.1. Thực trạng hệ thống CNTT ngành Thuế 41
2.1.1. Các hệ thống ứng dụng ngành Thuế 41
2.1.2. Hệ thống máy chủ Database ngành Thuế 44
2.1.3. Hạ tầng truyền thông và hệ thống mạng giữa ba cấp 47
2.1.4. Đánh giá hiện trạng CNTT ngành Thuế 51
2.2. Bài toán quản trị CSDL ngành Thuế 52
2.2.1. Quản lý, vận hành các hệ thống 52
2.2.2. Theo dõi, giám sát hoạt động của các hệ thống 53
CHƢƠNG 3: PHÂN TÍCH & THIẾT KẾ HỆ THỐNG QUẢN LÝ, VẬN HÀNH CÁC
CSDL NGÀNH THUẾ 55
3.1. Quản lý, vận hành tập trung các CSDL ngành Thuế 55
3.1.1. Mô hình tổng thể hệ thống quản lý, vận hành các CSDL ngành Thuế 55
3.1.2. Mô hình vật lý hệ thống quản lý, vận hành các CSDL ngành Thuế 57
3.2. Theo dõi, giám sát hoạt động các CSDL 58
3.2.1. Luồng xử lý trong việc theo dõi, giám sát hoạt động các CSDL 58
4


3.2.2. Phƣơng thức cảnh báo 59
3.3. Cấu hình cây thƣ mục Tác tử 60
3.4. Cấu hình cây thƣ mục Dịch vụ quản lý 61
3.5. Thiết kế, chuẩn hóa các quy trình quản lý, vận hành các CSDL ngành Thuế 62
3.3.1. Quy trình giám sát định kỳ 62
3.3.2. Quy trình xử lý sự cố 64
3.3.3. Quy trình sao lƣu cơ sở dữ liệu 66

3.3.4. Quy trình khôi phục cơ sở dữ liệu 66
3.3.5. Nhật ký quản trị CSDL 67
CHƢƠNG 4: CÀI ĐẶT HỆ THỐNG 69
4.1. Phạm vi cài đặt 69
4.1.1. Tại Tổng cục 69
4.1.2. Tại Cục Thuế và Chi cục Thuế 69
4.2. Nội dung cài đặt 69
4.2.1. Tại Tổng cục 69
4.2.2. Tại Cục Thuế và Chi cục Thuế 70
4.3. Một số giao diện sau cài đặt hệ thống 70
4.3.1. Trang chủ 70
4.3.2. Các đối tƣợng 71
4.3.3. Các cảnh báo 72
4.3.4. Các thống kê, báo cáo 72
4.4. Kết quả 73
KẾT LUẬN 74
TÀI LIỆU THAM KHẢO 75
PHỤ LỤC 76
Phụ lục 1: Danh sách metric 76







MỞ ĐẦU
Trong nhiều hƣớng để phát triển phần mềm, việc áp dụng công nghệ tác tử là
một hƣớng đi mới và góp phần quan trọng để phát triển hệ thống thông tin với các đặc
điểm nhƣ phân tán, phức tạp, luôn biến động…. Nó không những giúp rút ngắn đƣợc

thời gian phát triển phần mềm, mà còn tạo ra các hệ thống phần mềm hoạt động tin
cậy, thông minh, linh hoạt, di động, tự trị… để có thể phản ứng lại thích hợp với
những biến động liên tục của môi trƣờng và đem đến cho ngƣời dùng sự hài lòng cao
nhất.
Trong điều kiện của Việt Nam, trình độ công nghệ và kỹ năng phát triển phần
mềm của các tổ chức phát triển phần mềm còn rất hạn chế. Việc ứng dụng công nghệ
tác tử cho các bài toán thực tiễn là rất ít, gần nhƣ chƣa có một ứng dụng nào đƣợc triển
khai ở các tổ chức, cơ quan nhà nƣớc từ trung ƣơng xuống địa phƣơng.
Trên thế giới, vai trò và lợi ích của cách tiếp cận hƣớng tác tử đƣợc nhận ra từ
rất sớm. Từ những năm 90, các tổ chức và trƣờng đại học nghiên cứu về tác tử phát
triển rất mạnh mẽ. Một ví dụ điển hình, viện nghiên cứu MIT của đã phát triển một
loạt các dự án liên quan đến công nghệ tác tử đã đƣợc triển khai rất thành công trên
thực tế nhƣ: Smart Mobility, Car in the City, Goal-Oriented Web Search User
Interfaces và còn tiếp tục mở rộng cũng nhƣ phát triển các ứng dụng khác. FIPA một
tổ chức nghiên cứu về tác tử nổi tiếng với các nỗ lực chuẩn hóa tác tử cũng đƣa ra một
số kết quả nghiên cứu về ngôn ngữ truyền thông tác tử nhƣ ACL, KQML…Một ví dụ
khác về sự áp dụng thành công công nghệ tác tử cho phát triển các ứng dụng thƣơng
mại là sản phẩm Corpernic của công ty Copernic Technologies, Inc. Ngoài ra còn có
sản phẩm JACK - một môi trƣờng phát triển tác tử của công ty Tác tử Oriented
Software Limited đƣợc FIPA chấp nhận rộng rãi.
Qua đây, ta có thể thấy sử dụng công nghệ tác tử cho các hệ thống lớn, phức tạp
và phân tán là một hƣớng đi mới, đóng góp vai trò quan trọng trong việc ứng dụng
rộng rãi trên thế giới nói chung và Việt nam nói riêng. Để có thể có cái nhìn tổng quan
về vấn đề này, nắm đƣợc tầm quan trọng của nó, có đƣợc những cơ sở về phƣơng pháp
luận cũng nhƣ kinh nghiệm cho việc triển khai các hệ thống tôi đã chọn đề tài “Công
nghệ Tác tử và Bài toán quản trị cơ sở dữ liệu ngành Thuế”.
6


Cơ sở khoa học của đề tài: Công nghệ Tác tử là một nhánh chuyên sâu của công

nghệ hƣớng đối tƣợng. Nó trợ giúp việc thu thập thông tin và tự động hóa một số hoạt
động xử lý từ xa. Cơ sở dữ liệu Oracle có các công cụ giúp việc thiết lập, xây dựng các
tác tử. Ta có thể dùng nó để trợ giúp tự động hóa một số xử lý, thực hiện với các dữ
liệu đƣợc quản lý trong Cơ sở dữ liệu Oracle
Cơ sở thực tiễn: Trong nội dung hoạt động nghiệp vụ của ngành Thuế ở các cấp
khác nhau trong hệ thống phân cấp quản lý, nhiều hoạt động quản lý, vận hành, xử lý
với khối lƣợng lớn đang phải do ngƣời thực hiện. Nếu áp dụng tác tử có thể giảm công
sức của ngƣời và tăng tốc độ hoạt động của hệ thống đem lại hiệu quả ứng dụng CNTT
trong hoạt động tác nghiệp.
Kết cấu luận văn gồm bốn chƣơng:
Chƣơng 1: Giới thiệu tổng quan về tác tử, tổng quan về Oracle Server và các
công cụ trong việc quản trị các CSDL. Đây là nền tảng, cơ sở lý thuyết cho việc đề
xuất mô hình, giải pháp xử lý cũng nhƣ thiết kế hệ thống.
Chƣơng 2: Luận văn tập trung vào trình bày thực trạng hệ thống CNTT ngành
Thuế và các bài toán tồn tại trong công tác quản lý, vận hành các hệ thống thông tin
nói chung và các CSDL nói riêng.
Chƣơng 3: Đề xuất giải pháp xây dựng và thiết kế hệ thống xử lý cho các bài
toán ở chƣơng 2, đồng thời xây dựng các quy trình quản lý, vận hành các CSDL dựa
trên hệ thống đã thiết kế.
Chƣơng 4: Cài đặt thử nghiệm hệ thống tại các cấp dựa trên mô hình, công cụ
OEM. Một số kết quả thử nghiệm thu đƣợc.
Cuối cùng là kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục.
7


BẢNG CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt
Tên đầy đủ
CSDL
Cơ sở dữ liệu

OEM
Công cụ quản trị cơ sở dữ liệu
NNT
Ngƣời nộp thuế
TCT
Tổng cục Thuế
WAN
Mạng toàn cục
LAN
Mạng nội bộ
CNTT
Công nghệ thông tin
SERVER
Máy chủ
DATABASE
Cơ sở dữ liệu
RDBMS
Hệ quản trị cơ sở dữ liệu quan hệ
MST
Mã số thuế


DANH MỤC BẢNG BIỂU HÌNH VẼ
Hình 1.1 Tác tử và môi trƣờng của nó 10
Hình 1.2 Mô hình về tác tử 11
Hình 1.3 Tác tử phản ứng 13
Hình 1.4 Tác tử hƣớng mục tiêu 14
Hình 1.5 Tác tử học 15
Hình 1.6 Các tiêu chí phân loại tác tử 17
Hình 1.7 Ba tiêu chí phân chia trong tác tử thông tin 19

Hình 1.8 Ba tiêu chí phân chia trong tác tử cộng tác 20
Hình 1.9 Ba tiêu chí phân chia trong tác tử giao tác 21
Hình 1.10 Kiến trúc Oracle Server 24
Hình 1.11 Cấu trúc Share Pool 25
Hình 1.12 Database buffer cache 26
Hình 1.13 Redo log buffer 27
Hình 1.14 Database Writer (DBWR) 28
Hình 1.15 Log Writer (LGWT) 28
Hình 1.16 Cấu trúc cơ sở dữ liệu 30
Hình 1.17 Quan hệ giữa cơ sở dữ liệu, tablespace và datafile 32
Hình 1.18 Kết nối tới Oracle Server 35
Hình 1.19 Oracle Enterprise Manager 37
Hình 1.20 Oracle Enterprise Manager 39
Hình 2.1 Hệ thống các ứng dụng ngành Thuế 41
Hình 2.2 Hệ thống máy chủ tại Tổng cục Thuế 44
Hình 2.3 Hệ thống máy chủ tại Cục Thuế 45
Hình 2.4 Máy chủ tại Chi cục Thuế, mô hình triển khai cấp cục 46
Hình 2.5 Máy chủ tại Chi cục Thuế, mô hình triển khai cấp chi cục 47
Hình 2.6 Hạ tầng truyền thông ngành Thuế 48
Hình 2.7 Mô hình vật lý hệ thống mạng ngành Thuế 49
Hình 2.8 Mô hình logic hệ thống mạng ngành Thuế 50
Hình 2.9 Mô hình logic hệ thống mạng Chi cục Thuế 51
Hình 3.1 Mô hình tổng thể 56
Hình 3.2 Mô hình vật lý 57
Hình 3.4 Nguyên lý xử lý việc theo dõi, giám sát hoạt động các CSDL 58
Hình 3.5 Sơ đồ quy trình xử lý sự cố 65
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ TÁC TỬ VÀ ORACLE SERVER
1.1. Tổng quan về tác tử
1.1.1. Giới thiệu về tác tử
Tác tử là thuật ngữ hiện đang đƣợc sử dụng rộng rãi trong lĩnh vực công nghệ

thông tin nói riêng và hệ thống thông tin nói chung. Ví dụ, trong cộng đồng tác tử di
động, thuật ngữ tác tử đƣợc chỉ nhƣ một tiến trình phần mềm có khả năng di chuyển
giữa các nền khác nhau trên mạng. Ngƣợc lại, trên Internet, tác tử đƣợc coi là phần
mềm có khả năng hoạt động tự trị, thực hiện một nhiệm vụ cụ thể và thƣờng là để tìm
kiếm, thu thập, lọc thông tin cho ngƣời dùng.
Cho đến nay, vẫn tồn tại rất nhiều tranh cãi xung quanh vấn đề ”Tác tử là gì?”,
chƣa có một cách tiếp cận đầy đủ nào cho các vấn đề đƣa ra. Vì vậy, chúng ta cần đi
sâu vào tìm hiểu, giải thích rõ thuật ngữ tác tử là gì? Tại sao ta phải nghiên cứu công
nghệ tác tử. Những lợi ích do nó mang lại là gì? Ở đây chỉ đƣa ra một định nghĩa đƣợc
chấp nhận rộng rãi trong cộng đồng nghiên cứu tác tử và giải thích các khái niệm liên
quan đến tác tử để có thể hiểu đƣợc các thuộc tính, thành phần cũng nhƣ cách thức
hoạt động của tác tử. Đồng thời cũng đƣa ra một cách phân loại tác tử dựa trên một số
tiêu chí nhằm mang lại cái nhìn tổng quan, giúp cho các nhà phát triển phần mềm quản
lý tốt hơn các tác tử .
1.1.2. Khái niệm tác tử
Thật ra tác tử là một thuật ngữ có rất nhiều cách định nghĩa khác nhau, với các
quan điểm khác nhau. Theo một số nhà nghiên cứu tác tử thì: “Tác tử có thể là rất
nhiều thứ. Nếu cố gắng tìm ra một mẫu thức chung về hoạt động hoặc quan niệm lý
thuyết thì có thể gặp phải sai lầm”.
Một số định nghĩa về tác tử đã đƣợc đề xuất nhƣ: định nghĩa về tác tử của hai tác
giả Russel and Norvig; định nghĩa của Maes và Parrie; định nghĩa của Smith, Cypher
and Spohrer; và của Wooldridge and Jennings. Trong đó đáng chú ý nhất và cũng là
định nghĩa sẽ đƣợc sử dụng để mô tả và giải thích về tác tử là định nghĩa của
Wooldridge, nội dung nhƣ sau:
10



Hình 1.1 Tác tử và môi trường của nó
Tác tử là một hệ thống tính toán bao gói, được đặt trong một môi trường cụ thể, và có

khả năng hoạt động linh hoạt, tự trị trong môi trường đó để thỏa mãn mục tiêu thiết
kế.[Wooldridge, 1997].
Theo định nghĩa này thì tác tử là:
(1) các thực thể giải quyết vấn đề có định danh rõ ràng với phạm vi và giao diện hoàn
toàn xác định;
(2) đƣợc đặt trong một môi trường cụ thể - chúng nhận đầu vào là các trạng thái của
môi trƣờng qua bộ cảm ứng (sensor) và tác động lên môi trƣờng đó qua các bộ tác
động (effector);
(3) được thiết kế để thực thi một vai trò cụ thể - chúng có các mục tiêu cụ thể để theo
đuổi;
(4) tự trị - chúng có quyền điều khiển trạng thái và hành vi bên trong của mình;
(5) có khả năng đưa ra hành vi giải quyết vấn đề linh hoạt (tùy biến theo ngữ cảnh) –
chúng cần phải phản ứng lại những thay đổi diễn ra trong môi trƣờng với thời gian cho
phép, để đáp ứng đƣợc mục tiêu thiết kế và có tính tích cực (có khả năng chấp nhận
các mục tiêu mới và đi tiên phong trong việc thực hiện nhiệm vụ để đạt đƣợc mục tiêu
thiết kế của chúng) [M.Wooldridge and N.R.Jennings, 1995].
Mỗi tác tử khi đƣợc tạo ra đều có một định danh duy nhất để phân biệt nó với các
tác tử khác. Định danh này là một thành phần quan trọng để tham gia vào quá trình
truyền thông. Hơn thế, một tác tử phải tƣơng tác với môi trƣờng của nó để đạt đƣợc
mục tiêu. Nó phải có khả năng thu thập thông tin về môi trƣờng và đƣa ra các quyết
11


định dựa trên thông tin này, sau đó khởi tạo các hoạt động cụ thể dựa trên các quyết
định.

Hình 1.2 Mô hình về tác tử
Việc truyền thông giữa các tác tử cũng có thể xảy ra, tức là tác tử phải có ngôn
ngữ truyền thông và có khả năng cộng tác với các đối tƣợng khác, để giải quyết các
vấn đề phức tạp.

Một tác tử luôn yêu cầu một mức ”độ thông minh” nhất định để thực hiện công
việc và nhƣ vậy là nói đến tác tử thông minh.
Một tác tử thông minh có thể đƣợc hiểu là một chƣơng trình phần mềm thông
thƣờng, bởi vì mỗi chƣơng trình phần mềm thông thƣờng đều thực hiện một công việc
xác định và đem lại cho ngƣời dùng sự tiết kiệm thời gian đáng kể. Nhƣng chỉ sự
thông minh mới cho phép tác tử thực hiện công việc của nó một cách tự trị và chỉ yêu
cầu sự can thiệp của con ngƣời trong những quyết định quan trọng. Kết quả là việc xử
lý tự trị là một tiêu chí quan trọng đối với các tác tử thông minh và là một trong những
sự khác nhau giữa các tác tử thông minh và các phần mềm thông thƣờng.
Ví dụ về tác tử thông minh: nếu bạn muốn đặt một chuyến du lịch, bạn yêu cầu
travel tác tử làm điều này cho bạn. Bạn hi vọng nó sẽ thực hiện các công việc một cách
độc lập, nhanh chóng và đáng tin cậy. Đầu tiên, nó sẽ thu thập thông tin từ phạm vi
12


rộng lớn các nguồn tài nguyên thông tin do đƣợc các dịch vụ từ nhiều nhà cung cấp
khác nhau, xác định các công ty du lịch tốt nhất. Tránh các xung đột hoặc không nhất
quán trong việc lựa chọn các thành phần riêng lẻ và cuối cùng đƣa ra thông tin về
chuyến đi hoàn chỉnh. Điều này không chỉ tiết kiệm thời gian của khách hàng trong
việc tìm hiểu các kiến thức cụ thể về việc đặt chỗ mà còn tiết kiệm một lƣợng chi phí
đáng kể.
Tóm lại, tác tử là một phạm trù mới trong xã hội thông tin. Ta có thể hiểu tác tử
là một chƣơng trình phần mềm, mà có thể thực hiện các công việc xác định cho ngƣời
dùng với một mức độ thông minh nhất định. Hơn thế, nó còn có khả năng thực hiện
các công việc một cách tự trị và tƣơng tác với môi trƣờng một cách có ích, ví dụ nhƣ
các tác tử hỗ trợ cho ngƣời dùng trong việc tìm kiếm, thu thập, lọc thông tin. Các tác
tử thông minh cung cấp các công cụ cho xã hội thông tin mà không có một thành phần
nào trong thế giới số có thể làm đƣợc.
1.1.3. Các đặc điểm của tác tử phần mềm thông minh
Một tác tử có thể chứa một số đặc tính nhất định tùy thuộc độ phức tạp của

chúng. Các đặc điểm của tác tử thông minh có thể đƣợc phân thành hai nhóm: bên
trong và bên ngoài.
Các thuộc tính bên trong của tác tử là các thuộc tính xác định các hoạt động bên
trong tác tử . Bao gồm khả năng học, phản ứng, tự trị và hướng mục tiêu. Các thuộc
tính bên ngoài bao gồm tất cả các thuộc tính ảnh hưởng lên tương tác giữa các tác tử
hoặc giữa tác tử với con người. ví dụ như khả năng truyền thông hoặc cộng tác. Tuy
nhiên cũng có một số thuộc tính thuộc vào cả hai nhóm.
1.1.3.1. Tính phản ứng (Reactivity)
Một tác tử có khả năng phản ứng lại những ảnh hƣởng hoặc thông tin từ môi
trƣờng. Môi trƣờng này có thể bao gồm các tác tử khác, ngƣời dùng, các nguồn thông
tin từ bên ngoài hoặc các đối tƣợng vật lí.
13



Hình 1.3 Tác tử phản ứng
Khả năng phản ứng tạo nên một trong những yêu cầu cơ bản cho một tác tử và
đƣợc hỗ trợ từ các tác tử khác. Tác tử phải có các bộ cảm biến thích hợp hoặc chứa các
mô hình bên trong về môi trƣờng của nó để có thể phản ứng lại với các thay đổi của
của môi trƣờng. Trƣờng hợp đầu tiên đƣợc gọi là tác tử phản ứng chân thực, trái lại
các tác tử có mô hình môi trƣờng bên trong đƣợc gọi là tác tử thảo luận.
Rất nhiều tác tử quan sát (watcher agent) khả dụng là những ví dụ về tác tử phản
ứng đơn giản. Các tác tử đó có nhiệm vụ quản lí các nguồn thông tin cụ thể, ví dụ
Internet servers và thông báo cho ngƣời dùng khi nội dung thay đổi. Nó bao gồm một
bộ cảm ứng đơn giản và những thành phần mà chúng có thể thực hiện các chức năng
quan sát đƣợc yêu cầu, nhƣ màn hình trang web. Nếu xảy ra một thay đổi, tác tử có thể
đọc lại thông tin tƣơng ứng và tìm kiếm thông tin mới.
1.1.3.2. Tính năng động, Hướng mục tiêu (Proactivity/Goal-orientation)
Thuộc tính năng động là mức trên của thuộc tính phản ứng. Nếu một tác tử không
chỉ phản ứng lại với các thay đổi của môi trƣờng mà còn tự kích hoạt trong những hoạt

động cụ thể, đây gọi là hành vi tích cực. Để tác tử có thể đạt đƣợc thuộc tính đó thì tác
tử phải có các mục tiêu đƣợc định nghĩa tốt hoặc thậm chí là một hệ thống mục tiêu
phức tạp. Tính bao hàm đầy đủ và sự phức tạp của hệ thống mục tiêu liên quan là rất
quan trọng.
14



Hình 1.4 Tác tử hướng mục tiêu
Ví dụ, nếu một tác tử chỉ có một mục tiêu chung là thu thập thông tin trong một
phạm vi cụ thể, thì sau đó nó sẽ không làm gì hơn là kiểm soát các nguồn thông tin cụ
thể đó và phản ứng lại với những thay đổi đó. Trong trƣờng hợp này, những thay đổi
đó là các thông tin mới đến từ lĩnh vực quan tâm. Đối với hệ thống mục tiêu đầy đủ
không chỉ bao gồm mục tiêu chung, mà còn chứa các mục tiêu con, mỗi mục tiêu cho
phép tác tử thực hiện công việc rõ ràng hơn nhiều. Một hành vi hƣớng mục tiêu chân
chính chỉ có thể có với các hệ thống mục tiêu phức tạp nhƣ thế.
1.1.3.3. Khả năng lập luận/học (Reasoning/Learning)
Mỗi tác tử phải có một mức độ thông minh tối thiểu để đƣợc coi là một tác tử .
Sự thông minh của một tác tử đƣợc cấu thành từ ba thành phần chính: cơ sở tri thức
bên trong, khả năng lập luận dựa trên cơ sở tri thức, và khả năng học tương thích với
các thay đổi của môi trƣờng. Một tác tử đƣợc gọi là hành động hợp lý khi nó tới gần sự
thoả mãn mục tiêu toàn cục hoặc một trong những mục tiêu con. Các công nghệ AI cổ
điển nhƣ hệ thống dựa trên luật, hệ dựa trên tri thức hoặc mạng tự nhiên đƣợc thiết kế
tốt cho lập luận, ngay cả những tác tử đang tồn tại.
Khả năng lập luận đặt tác tử vào vị trí có khả năng quan sát môi trƣờng và đƣa ra
những quyết định cụ thể khi có thay đổi xảy ra trong môi trƣờng. Tuy nhiên, khả năng
học từ các kinh nghiệm trƣớc đó và điều chỉnh thành công hành vi của nó phù hợp với
môi trƣờng chỉ quan trọng đối với các hành vi thông minh của tác tử . Điều này đƣợc
15



áp dụng cho sự truyền thông với ngƣời dùng hoặc các tác tử khác, hoặc cho các nguồn
tài nguyên khác.

Hình 1.5 Tác tử học
Ví dụ, nếu một tác tử thu thập thông tin cho ngƣời dùng và ngƣời dùng lại thông
báo cho tác tử rằng anh ta không quan tâm đến những thông tin đƣợc tìm thấy. Khi đó,
tác tử phải học và ghi nhớ điều này, và phải thay đổi cơ sở tri thức của mình để lần sau
nó không trả lại thông tin từ lĩnh vực mà ngƣời dùng không quan tâm. Cùng với quá
trình lập luận, tác tử cũng cần có những hoạt động liên quan giúp tác tử đạt đƣợc mục
tiêu.
1.1.3.4. Tính tự trị (Autonomy)
Một trong những yếu tố để phân biệt giữa một tác tử thông minh và một chƣơng
trình phần mềm truyền thống là khả năng một tác tử theo đuổi mục tiêu một cách tự trị
không có sự tƣơng tác hoặc ra lệnh từ bên ngoài. Tác tử thực hiện nhiệm vụ không cần
sự hƣớng dẫn từng bƣớc của ngƣời dùng hoặc các tác tử khác. Hơn thế nó còn có khả
năng hoạt động một mình. Hoạt động tự trị không chỉ làm giảm tải trọng dựa vào sự
cộng tác, mà còn làm tăng khả năng truyền thông. Sự cộng tác giữa các tác tử đƣa ra
các giải pháp nhanh hơn và tốt hơn cho các nhiệm vụ phức tạp vƣợt quá khả năng của
một tác tử. Mỗi tác tử đều đƣợc lợi từ hoạt động cộng tác, bởi vì mục tiêu của nó đƣợc
16


chạm tới trong thời gian ngắn hoặc thậm chí đƣợc giải quyết hoàn toàn bởi các tác tử
khác. Các tác tử đó cộng tác với nhau phải sử dụng ngôn ngữ truyền thông tác tử mở
rộng, bởi vì chúng không chỉ yêu cầu ngôn ngữ truyền thông cần thiết mà còn phải có
khả năng trao đổi mục tiêu, sở thích và kiến thức.
Ví dụ, nếu một vài tác tử cùng đạt tới một mục tiêu nào đó, thì một tác tử phù
hợp nhất sẽ giải quyết mục tiêu này cho tất cả các tác tử . Ngay khi công việc này hoàn
thành, tác tử này sẽ gửi tri thức mới thu đƣợc cho các tác tử khác. Do đó, khả năng

cộng tác làm tăng sức mạnh của tất cả các tác tử . Chúng liên kết, giải quyết xung đột
tồn tại, điều chỉnh các trạng thái thông tin không thống nhất và tạo ra hiệu quả của
toàn bộ hệ thống. Một vấn đề cần chú ý là, các tác tử cộng tác phụ thuộc vào hành vi
xã hội của các tác tử liên quan. Một tác tử ý thức đƣợc nó là một thành viên của nhóm
và sự thành công của nhóm cũng phụ thuộc vào hành vi của nó.
1.1.3.5. Có tính cách (Character)
Một tác tử cần biểu hiện ra bên ngoài càng nhiều điểm giống con ngƣời càng tốt.
Hơn thế, tác tử thƣờng đƣợc sử dụng trong các lĩnh vực mà đòi hỏi độ trung thực cao
và tuyệt đối tin cậy. Ví dụ trong hệ thống hàng không học, vũ trụ học, hệ thống quân
đội… Những phân tích hiện tại về khả năng thực hiện các hành động thông minh và sự
phát triển các đặc tính nhƣ con ngƣời chỉ mới ở giai đoạn phôi thai.
1.1.4. Phân loại tác tử
Sự phân loại tác tử chỉ có ý nghĩa tƣơng đối, nó phụ thuộc vào các tiêu chí lựa
chọn để phân loại, cũng nhƣ mục tiêu của việc phân loại. Các hệ thống tác tử có thể
đƣợc phân loại dựa trên 3 tiêu chí: độ thông minh/khả năng học, tính di động và số
lƣợng các tác tử .
1.1.4.1. Tính thông minh (Intelligence)
Tính thông minh của tác tử ảnh hƣởng lên ngƣời dùng ở chỗ anh ta có thể ra lệnh
cho nó, đƣa cho nó các ý tƣởng và các lĩnh vực quan tâm, phục vụ cho việc giải quyết
các yêu cầu độc lập của tác tử về sau.
Tính thông minh phần nào liên quan đến việc giải quyết các công việc một cách
tự trị. Nghĩa là nó có khả năng điều khiển các hoạt động và trạng thái bên trong của
nó. Để có hành vi tự trị, tác tử phải có mục tiêu để hƣớng tới và khả năng học. Nếu
không nó sẽ phụ thuộc vào những hành động của ngƣời dùng. Khi tác tử thực hiện
hành vi tự trị, nó không cần sự hƣớng dẫn của ngƣời dùng với mỗi hoạt động cụ thể.
Ví dụ, một tác tử mua bán hoàn toàn có khả năng không chỉ tìm ra đối tƣợng yêu cầu
với giá rẻ nhất mà còn có thể mua nó trực tiếp. Tuy nhiên, ngƣời dùng thƣờng muốn tự
17



đƣa ra quyết định trong những trƣờng hợp quan trọng thì chỉ thị cho tác tử không tự ý
mua sản phẩm mà phải hỏi ý kiến của ta.

Hình 1.6 Các tiêu chí phân loại tác tử
1.1.4.2. Tính di động (Mobility)
Ta thử mô tả khả năng của tác tử thƣơng lƣợng trong một mạng truyền thông:
Các tác tử di động (mobile agent) có khả năng đi lang thang từ mạng này sang mạng
khác. Rõ ràng rất nhiều vấn đề liên quan đến tính bảo mật, tính riêng tƣ dữ liệu và khả
năng quản lý đƣợc đặt ra. Mỗi máy tính liên kết phải có khả năng đóng gói tác tử di
động và gửi chúng tới các môi trƣờng khác và đồng thời, xác định tính hợp lệ và thực
thi của tác tử .
Tác tử di động cũng mang lại những lợi ích rất rõ ràng nhƣ: làm giảm tải mạng
bởi vì nó không cần thu thập thông tin yêu cầu để thực hiện nhiệm vụ bằng cách gửi
một chuỗi các thông điệp qua mạng. Thay vào đó nó có thể đi tới máy tính khác với
thông tin yêu cầu (chính việc gửi chuỗi thông điệp là nguyên nhân gây nên quá tải) và
sau đó thực hiện tất cả các công việc một cách cục bộ trên máy đích.
Kết hợp với các tác tử di động, các đặc điểm tự trị đƣợc mô tả trƣớc đó sẽ mang
lại những lợi ích lớn hơn. Nếu một tác tử hoạt động một cách tự trị, thì ngƣời dùng sẽ
18


không cần yêu cầu duy trì kết nối mạng liên tục. Thay vào đó, nó có thể cung cấp cho
tác tử một nhiệm vụ, gửi nó qua mạng và sau đó huỷ bỏ kết nối. Ngay sau khi tác tử
đạt đƣợc kết quả yêu cầu, các báo báo sẽ đƣợc gửi trở lại bằng cách thiết lập kết nối
mạng tới ngƣời dùng hoặc đợi ngƣời dùng lựa chọn mạng tiếp theo. Điều này làm
giảm chi phí kết nối. Ngoài ra, các tác tử di động còn có thể đi tới các điểm gặp cụ thể,
nơi mà chúng có thể làm quen với các tác tử khác với cùng mối quan tâm và sau đó
kiểm soát giao dịch hoặc thƣơng lƣợng với chúng. Một tác tử cũng có thể cung cấp các
dịch vụ và dữ liệu cho các tác tử liên quan khác. Do đó, nó hoạt động nhƣ thƣơng
trƣờng hoặc các hội thảo truyền thông và thảo luận về một lĩnh vực quan tâm cụ thể.

Các tác tử cố định cũng có thể nhận ra cấu trúc chỉ với phạm vi xác định.
1.1.4.3. Khả năng Truyền thông/Cộng tác (Communication/Cooperation)
Một tác tử thƣờng tƣơng tác với môi trƣờng của nó để thực hiện công việc. Hai
thuộc tính bổ sung đƣợc coi nhƣ một phần của quá trình tƣơng tác là: truyền thông và
cộng tác, tác tử sử dụng khả năng truyền thông để trao đổi với môi trƣờng của nó. Một
ngôn ngữ truyền thông tác tử cung cấp các giao thức đã đƣợc chuẩn hoá cho việc trao
đổi thông tin cho phép tác tử truyền thông với nhau. Tác tử cung cấp một phạm vi truy
vấn đã đƣợc định nghĩa rõ ràng để trao đổi với các tác tử khác, và từ đó chúng cũng
nhận đƣợc các truy vấn phản hồi đã đƣợc định nghĩa. Tóm lại phạm vi các truy vấn và
các phản hồi đều đã đƣợc định nghĩa trƣớc một cách rõ ràng cho các tác tử .
Về tính đơn giản và rõ ràng, có hai thể hiện là tác tử đơn giản và tác tử phức hợp.
Các tác tử đơn giản chỉ có mức độ thông minh nhất định còn các tác tử phức hợp lại
mô tả những hành vi mức cao hơn. Có hai loại tác tử di động là: mobile scripts và
mobile objects. Mobile scripts đƣợc gửi tới máy tính khác trƣớc khi thực thi. Trái lại,
mobile object có thể thay đổi vị trí bất cứ lúc nào, cụ thể vào bất kỳ thời điểm nào
trong quá trình thực thi. Trong trƣờng hợp này, không chỉ các đối tƣợng thực đƣợc
truyền đi, mà cả trạng thái hiện thời của nó cũng nhƣ môi trƣờng hệ thống cũng đƣợc
gửi đi. Tác tử di động đặt ra các đòi hỏi cao hơn nhiều vào các hệ thống máy tính liên
kết với chúng.
Số lượng tác tử liên kết với một hệ thống tạo nên tiêu chí phân chia thứ ba: phân
biệt giữa hệ thống đơn tác tử và hệ thống đa tác tử . Các đơn tác tử di chuyển trong
môi trƣờng mà không liên hệ với bất kỳ tác tử nào khác. Chính xác hơn, chúng không
có khả năng kết nối với các tác tử khác, ngay cả khi chúng nằm trong cùng một môi
trƣờng. Các đơn tác tử kết nối với ngƣời dùng của chúng và các nguồn thông tin khác
nhƣ database. Trái lại, hệ thống đa tác tử gồm một số lƣợng các tác tử có khả năng trao
đổi hoặc thậm chí cộng tác với nhau.
19


Truyền thông là thuộc tính cần có trong cả đơn tác tử và đa tác tử . Khả năng

cộng tác ảnh hƣởng lên cả tiêu chí thông minh và thuộc tính số lƣợng tác tử . Hành vi
tự trị ảnh hƣởng lên cả tính thông minh và di động của tác tử . Hoạt động của tác tử di
động chỉ có nghĩa khi nó có một mức tự trị nhất định. Nó phải quay trở lại hỏi ngƣời
dùng trƣớc khi đƣa ra quyết định và sau đó quay trở lại máy tính của anh ta hoặc gửi
thông điệp cho anh ta và di chuyển trở lại nơi đầu tiên.
Các tác tử thông tin thƣờng chỉ có một lƣợng thông minh tƣơng đối hạn chế và
vì vậy nó phụ thuộc vào phạm vi của các tác tử đơn giản. Công việc chính của tác tử
thông tin liên quan đến việc hỗ trợ ngƣời dùng trong việc tìm kiếm thông tin trên các
hệ thống hoặc mạng phân tán. Tác tử thông tin phải có khả năng thực hiện các nhiện
vụ sau: định vị các nguồn thông tin; trích chọn thông tin từ các nguồn; lọc thông tin
liên quan cho ngƣời dùng từ toàn bộ thông tin tìm thấy, sử dụng tiểu sử các mối quan
tâm của người dùng; xử lí và hiển thị kết quả ở dạng thích hợp. Các tác tử hỗ trợ có
ích cho ngƣời dùng chỉ khi chúng thực hiện tất cả các bƣớc riêng lẻ này.

Hình 1.7 Ba tiêu chí phân chia trong tác tử thông tin
Một tác tử thông tin phải đƣợc cung cấp kiến thức về tất cả các nguồn thông tin
khả dụng, các phạm vi vấn đề đƣợc xem xét và ngữ nghĩa của thông tin. Chỉ trong
trƣờng hợp đó, nó mới có thể thực hiện các nhiệm vụ yêu cầu một cách tin cậy, độc lập
20


và nhanh hơn ngƣời dùng. Chúng hầu nhƣ luôn luôn hoạt động riêng lẻ, bởi vì chúng
không cần bất cứ sự cộng tác nào từ các tác tử khác để thực hiện việc tìm kiếm thông
tin của chúng. Phần lớn các tác tử thông tin hiện thời đều có bản tính cố định tự nhiên
của nó. Tuy nhiên, ngƣời ta cũng mong muốn chúng có khả năng di động. Điều này
làm tăng tính tự trị và dẫn tới giảm tải mạng. Nhƣ vậy, tiềm năng phát triển của tác tử
di động sẽ là rất lớn khi cơ sở hạ tầng phục vụ cho chúng đã sẵn sàng.
Tác tử cộng tác cần độ thông minh tƣơng đối cao và vì vậy nó thuộc tác tử phức
tạp. Tính di động là không cần thiết bởi vì các hệ thống tác tử hƣớng cộng tác tập
trung vào quá trình giải quyết vấn đề thực tế và chúng thƣờng đƣợc phát triển và tạo ra

trong một hệ thống máy tính. Tuy nhiên, nó sẽ đƣợc đánh giá cao nếu có khả năng di
động.

Hình 1.8 Ba tiêu chí phân chia trong tác tử cộng tác
Nhiệm vụ chính của tác tử cộng tác là giải quyết các vấn đề phức tạp sử dụng cơ
chế truyền thông và cộng tác với các đối tƣợng khác nhƣ các tác tử , hoặc các nguồn
tài nguyên bên ngoài và con ngƣời. Tác tử cộng tác đƣợc sử dụng khi một vấn đề vƣợt
quá khả năng của một tác tử riêng lẻ, hoặc tồn tại các tác tử đã có các giải pháp cho
vấn đề và có tri thức đƣợc các tác tử khác sử dụng . Yêu cầu về tính thông minh của
tác tử cộng tác cao hơn các tác tử thông tin, bởi vì sự phát triển của các chiến lƣợc giải
21


quyết vấn đề và sự cộng tác giữa một vài tác tử là rất phức tạp, đồng thời chúng thực
hiện các nhiệm vụ ít có khả năng dự đoán hơn là việc đơn thuân tìm kiếm thông tin.
Lĩnh vực ứng dụng rộng lớn thứ 3 của tác tử phần mềm thông minh nằm trong
các môi trường ứng dụng hướng giao dịch. Cả trong các môi trƣờng cơ sở dữ liệu cổ
điển, cũng nhƣ trong lĩnh vực quản lý mạng và thƣơng mại điện tử, công việc chính
của tác tử thông minh là xử lí và quản lí các giao dịch. Các tác tử giao tác đặc biệt
thích hợp cho các công việc này. Tính an toàn, toàn vẹn dữ liệu, tính mạnh mẽ và sự
tin cậy là các yếu tố đóng vai trò trung tâm. Các tác tử nhƣ thế thƣờng hoạt động trong
những lĩnh vực rất nhạy cảm và đại diện cho ngƣời dùng thực hiện các nhiệm vụ đòi
hỏi mức độ trách nhiệm cao, ví dụ trong các mua bán sử dụng credit card.
Tác tử giao tác có thể đƣợc sử dụng nhƣ hệ thống tác tử đơn hoặc đa tác tử .
Chúng đƣợc sử dụng để kiểm soát các giao dịch trong một mạng truyền thông nhƣ các
hệ thống đơn. Không có đòi hỏi cụ thể nào về sự thông minh, mà kiến trúc của tác tử
đóng vai trò chủ yếu.

Hình 1.9 Ba tiêu chí phân chia trong tác tử giao tác
Việc sử dụng tác tử giao tác trong các hệ thống đa tác tử có thể tạo nên ngoại lệ.

Ví dụ, nếu các thƣơng lƣợng phức tạp xảy ra giữa các tác tử , và cuối cùng một tác tử
22


phải có một chiến thuật thƣơng lƣợng thông minh, sau đó đƣợc gắn với độ thông minh
tƣơng ứng của nó.
Các tác tử giao tác vừa đƣợc coi là tác tử cố định vừa là tác tử di động. Quyết
định tuỳ thuộc vào hoàn cảnh ứng dụng liên quan.
Nhƣ vậy, các tác tử phần mềm thông minh có thể đƣợc phân chia thành ba lĩnh
vực tác vụ: thông tin, cộng tác và giao dịch. Cả ba dạng này đều là các hệ thống phần
mềm thực hiện các công việc cụ thể dựa trên lợi ích của ngƣời dùng và có mức độ
thông minh nhất định làm cho nó có thể thực hiện các công việc một cách tự trị và có
thể tƣơng tác với môi trƣờng của chúng. Trái ngƣợc với các chƣơng trình phần mềm
cố điển, tác tử phần mềm thông minh có một số đặc điểm đặc thù, nhƣ tính tự trị, khả
năng học, phản ứng, kích hoạt, di động, hƣớng mục tiêu, truyền thông, cộng tác, kết
hợp và có tính cách. Không phải mỗi tác tử đều cần có tất cả các thuộc tính đó. Các tác
tử và hệ thống tác tử có thể đƣợc phân chia trong một môi trƣờng phân loại cơ bản dựa
trên ba tiêu chí: số lƣợng tác tử , độ thông minh và khả năng di động. Các tác tử đơn
và cả loại tác tử cơ bản(thông tin, cộng tác và giao dịch) đều đƣợc gắn vào môi trƣờng
này. Tuy nhiên sự phân loại trên chỉ mang tính tƣơng đối, vẫn tồn tại những tác tử là
sự kết hợp của các tác tử trên.
1.1.5. Phân biệt tác tử thông minh và các hệ thống khác
1.1.5.1. Tác tử và Tác tử thông minh
Hiện nay khi nhắc đến tác tử là ngƣời ta nhắc đến tác tử thông minh. Tuy nhiên
hai khái niệm này có những khác biệt tƣơng đối. Ta cũng có thể hiểu tác tử thông minh
là một sự mở rộng của tác tử , ở một mức độ cao hơn. Nó có thêm các đặc tính thể hiện
sự “thông minh” vƣợt trội so với một tác tử bình thƣờng. Về mặt khái niệm thì:
Một tác tử thông minh là một tác tử có khả năng thực hiện hành động tự trị, linh
hoạt để thỏa mãn mục tiêu thiết kế của nó, trong đó khái niệm linh hoạt ám chỉ ba
thuộc tính sau:

− Tính năng động (Pro-activeness): khả năng thực hiện các hành vi hƣớng mục
tiêu thông qua tự kích hoạt. Trong các hệ thống chức năng, tác tử sử dụng các
tiền điều kiện và hậu điều kiện để thực hiện các hành vi hƣớng mục tiêu. Còn đối
với hệ thống phi chức năng, mục tiêu phải duy trì sự đúng đắn ít nhất cho đến khi
hành động của nó hoàn thành. Tác tử thực thi thủ tục một cách mò mẫn mà
không quan tâm xem các giả thiết cho thủ tục đó liệu có tốt hay không (quan sát
không đầy đủ, môi trƣờng không xác định và các tác tử khác có thể tác động đến
môi trƣờng).
23


− Tính phản ứng (Reactivity): đó là khả năng nhận thức môi trƣờng, và đáp ứng
với các thay đổi trong đó với một khoảng thời gian thích hợp. Tuy nhiên, việc
xây dựng một hệ thống đạt đƣợc sự cân bằng giữa hành vi phản ứng và hƣớng
mục tiêu là rất khó khăn.
− Khả năng xã hội (Social ability): khả năng tƣơng tác hay nói cách khác là khả
năng thƣơng lƣợng và cộng tác với các tác tử khác (bao gồm cả con ngƣời).
1.1.5.2. Tác tử thông minh và các đối tượng
Quan niệm chƣa chuẩn hóa về tác tử làm cho khái niệm tác tử có những mập mờ
và hiểu không chính xác. Ngƣời ta dễ lầm tƣởng tác tử với các đối tƣợng, bởi bản thân
tác tử cũng là một đối tƣợng nhƣng có các tính năng đặc thù của nó để có thể gọi là tác
tử thông minh. Sự khác nhau cơ bản giữa tác tử thông minh và đối tƣợng đƣợc thể hiện
ở chỗ:
− Khác với tác tử, các đối tƣợng đƣợc định nghĩa nhƣ các thực thể tính toán bao
gói một số trạng thái bên trong, có thể thực hiện các hành động, hoặc phƣơng
thức dựa trên trạng thái này, và truyền thông bằng cách gửi thông điệp.
− Một đối tƣợng có thể cho là tự trị trên trạng thái của nó: nó có quyền điều khiển
trên đó. Nhƣng nó không có quyền điều khiển hành vi của nó.
− Các đối tƣợng yêu cầu phƣơng thức công cộng của các đối tƣợng khác, còn tác tử
chỉ có thể yêu cầu các tác tử khác thực hiện hành động.

− Trong mô hình đối tƣợng không nói về cách xây dựng hệ thống tích hợp các hành
vi xã hội, tiên phong, và phản ứng.
− Một điểm khác biệt nữa là, mỗi tác tử có luồng điều khiển của riêng chúng trong
khi mô hình đối tƣợng chuẩn chỉ có một luồng điều khiển đơn lẻ trong toàn bộ hệ
thống.
Tóm lại, tác tử là hiện thân của các quan niệm rõ nét hơn là đối tƣợng, tác tử có
khả năng ứng xử linh hoạt, trong đó các hệ thống đa tác tử về bản chất là hệ thống đa
luồng.
1.1.5.3 Tác tử thông minh và hệ chuyên gia
Hệ chuyên gia là một hệ thống có khả năng giải quyết vấn đề hoặc đƣa ra lời
khuyên trong một số lĩnh vực hẹp với tri thức phong phú.
Khác biệt quan trọng nhất giữa hệ thống dựa trên tác tử và hệ chuyên gia là ở chỗ:
24


− Hệ chuyên gia là tƣơng đối độc lập, chứ không phải đặt trong một tình huống cụ
thể.
− Hệ chuyên gia không tƣơng tác với bất kỳ môi trƣờng nào, nó là tĩnh đối với các
thay đổi trong môi trƣờng. Đƣa ra phản hồi hoặc lời khuyên cho thành phần thứ
ba.
− Hệ chuyên gia chứa mô hình tĩnh về thế giới và cơ sở tri thức đồ sộ về một miền
lĩnh vực cụ thể.
− Không yêu cầu tƣơng tác với các hệ thống khác.
1.2. Tổng quan kiến trúc Oracle Server
Oracle server là một hệ quản trị cơ sở dữ liệu đối tƣợng-quan hệ cho phép quản
lý thông tin một cách toàn diện. Oracle server bao gồm hai thành phần chính là
Oracle instance và Oracle database.
1.2.1. Oracle Instance
Oracle instance bao gồm một cấu trúc bộ nhớ System Global Area (SGA) và các
background processes (tiến trình nền) đƣợc sử dụng để quản trị cơ sở dữ liệu. Oracle

instance đƣợc xác định qua tham số môi trƣờng ORACLE_SID của hệ điều hành.

Background
process

Hình 1.10 Kiến trúc Oracle Server
1.2.1.1. System Global Area - SGA
SGA là vùng bộ nhớ chia sẻ đƣợc sử dụng để lƣu trữ dữ liệu và các thông tin
điều khiển của Oracle server. SGA đƣợc cấp phát (allocated) trong bộ nhớ của máy
tính mà Oracle server đang hoạt động trên đó. Ngƣời sử dụng kết nối tới Oracle sẽ chia
sẻ các dữ liệu có trong SGA, việc mở rộng không gian bộ nhớ cho SGA sẽ làm nâng
25


cao hiệu suất của hệ thống, lƣu trữ đƣợc nhiều dữ liệu trong hệ thống hơn đồng thời
giảm thiểu các thao tác truy xuất đĩa (disk I/O).
SGA bao gồm một vài cấu trúc bộ nhớ chính:
− Shared pool: Là một phần của SGA lƣu các cấu trúc bộ nhớ chia sẻ.
− Database buffer cache: Lƣu trữ các dữ liệu đƣợc sử dụng gần nhất.
− Redo log buffer: Đƣợc sử dụng cho việc dò tìm lại các thay đồi trong cơ sở dữ
liệu và đƣợc thực hiện bởi các tiến trình nền.
Để chi tiết hơn, ta sẽ xem xét cụ thể từng thành phần.
Share Pool
Shared pool là một phần trong SGA và đƣợc sử dụng khi thực hiện phân tích câu
lệnh (parse phase). Kích thƣớc của Shared pool đƣợc xác định bởi tham số
SHARED_POOL_SIZE có trong parameter file (file tham số).
Các thành phần của Shared pool gồm có: Library cache và Data dictionary cache.

Hình 1.11 Cấu trúc Share Pool
Library Cache

Library cache lƣu trữ thông tin về các câu lệnh SQL đƣợc sử dụng gần nhất bao
gồm:
− Nội dung của câu lệnh dạng văn bản.
− Cây phân tích đƣợc xây dựng tuỳ thuộc vào câu lệnh.
− Kế hoạch thực hiện lệnh gồm các bƣớc thực hiện và tối ƣu lệnh.
Do các thông tin trên đã đƣợc lƣu trữ trong Library cache nên khi thực hiện lại
một câu lệnh truy vấn, trƣớc khi thực hiện câu lệnh, Server process sẽ lấy lại các thông
tin đã đƣợc phân tích mà không phải phân tích lại câu lệnh. Do vậy, Library cache có
thể giúp nâng cao hiệu suất thực hiện lệnh.
Data Dictionary Cache

×