Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

ĐỀ TÀI: Ứng dụng công nghệ xử lý chất thải y tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (331.99 KB, 14 trang )

Ứng dụng công nghệ xử lý chất thải y tế
Xem tin gốc
QĐND - 19 tháng trước 314 lượt xem
Xử lý chất thải y tế là một trong những vấn đề quan tâm của các bệnh viện quân đội hiện
nay. Trong 5 năm qua, Bộ Quốc phòng đã chỉ đạo các cơ quan, đơn vị tập trung nghiên cứu,
khảo sát, đánh giá tác động môi trường ở các bệnh viện và đầu tư xây dựng các công trình,
mua sắm trang, thiết bị công nghệ xử lý chất thải y tế. Tuy nhiên, số lượng các công trình và
công nghệ xử lý chất thải y tế được triển khai ứng dụng chưa nhiều, trong khi đó nhu cầu
của các bệnh viện, cơ sở y tế của quân đội ngày càng cao. Điều đó khiến việc nghiên cứu,
phối hợp triển khai ứng dụng công nghệ xử lý chất thải y tế, bảo đảm vệ sinh môi trường
giữa các cơ quan, đơn vị ngày càng cấp thiết.
Facebook Twitter 0 bình chọn Viết bình luận Lưu bài này
Các cơ quan chức năng, viện nghiên cứu và các đơn vị đã tiến hành nghiên cứu, khảo sát,
đánh giá tác động môi trường, lập nhiều dự án xây dựng công trình xử lý chất thải y tế và
được Bộ Quốc phòng phê duyệt, đưa vào danh sách các cơ sở gây ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Các Viện Quân y 110 (Quân khu
1), Viện Quân y 7 (Quân khu 3) và Viện Quân y 4 (Quân khu 4) đã triển khai các dự án đầu
tư xây dựng các công trình công nghệ xử lý chất thải y tế.
Viện Quân y 110 đã phối hợp với Công ty TNHH Thiên Phúc xây dựng lò đốt Mediburn để
xử lý rác thải y tế với công suất 20kg chất thải sinh, bệnh phẩm cho mỗi lần đốt. Viện cũng
đã phối hợp với Công ty Thái Sơn (Trung tâm Nhiệt đới Việt-Nga) xây dựng, lắp đặt thiết
bị công nghệ cho hệ thống xử lý rác thải, nước thải y tế với quy mô xử lý toàn bộ nước thải
bệnh viện, công suất 150m3/ngày-đêm, nước sau khi xử lý đạt tiêu chuẩn thải ra môi
trường. Công ty Thái Sơn cũng đã xây dựng, lắp đặt hệ thống xử lý nước thải bệnh viện với
công suất 100m3/ngày-đêm tại Viện Quân y 87 (Tổng cục Hậu cần). Cục Quân y đầu tư xây
dựng lò đốt chất thải rắn y tế Mediburn công suất đốt mỗi lần 20kg và lò đốt chất thải rắn y
tế Model A200 CU công suất đốt mỗi lần 30kg cho các Viện Quân y 87, 105 và 354. Viện
Quân y 4 được đầu tư xây dựng, lắp đặt hệ thống thiết bị công nghệ xử lý chất thải bệnh
viện đạt công suất 30kg chất thải mỗi giờ do Công ty TNHH Thiên Phúc cung cấp thiết bị.
Sau khi đưa vào vận hành, các công trình công nghệ xử lý chất thải bệnh viện hoạt động tốt,
có hiệu quả. Tuy nhiên, việc duy trì bảo dưỡng, kinh phí cho các hệ thống hoạt động đang là


vấn đề khó khăn đối với các bệnh viện.
Thành Đông
Công nghệ xứ lý chất thải rắn y tế không đốt - Xu thế mới thân thiện với môi trưởng
4/11/2011 11:00 PM
1
Chất thải rắn phát sinh từ các cơ sở y tế trong quá trình hoạt động chuyên môn chứa nhiều
yếu tố nguy hại. Theo nghiên cứu của tổ chức Y tế thế giới (WHO), thành phần nguy hại
trong chất thải rắn y tế chiếm từ 10 - 25%, bao gồm các chất thải lây nhiễm, dược chất, chất
hóa học, phóng xạ, kim loại nặng, chất dễ cháy, nổ Còn lại 75 - 90%, gồm các chất thải
thông thường, tương tự như chất thải sinh hoạt, trong đó có nhiều thành phần không chứa
yếu tố nguy hại như nhựa, thủy tỉnh, kim loại, giấy có thể tái chế.
Để xử lý và tiêu huy chất thải y tế, mỗi nhóm và loại chất thải có phương pháp riêng. Trong
phạm vi bài viết này chỉ đề cập đến công nghệ xử lý chất thải lây nhiễm, một thành phần
chủ yếu của chất thải rắn y tế nguy hại có trong chất thải y tế. Các chất thải thuộc nhóm
khác như hóa học, phóng xạ, kim loại nặng được xử lý tương tự như các phương pháp xử
lý chất thải công nghiệp khác.

Từ trước đến nay, tại Việt Nam hầu như mới chỉ biết đến lò đốt chất thải rắn y tế nguy hại,
bao gồm lò đốt 2 buồng nhập khẩu từ các nước phát triển như từ Thụy Sĩ, Mỹ, Bỉ, Pháp,
Italia, Nhật Bản, Hàn Quốc, Nam Phi và một số lò đốt sản xuất trong nước. Đến nay, cả
nước có khoảng trên 500 lò đốt xử lý cho khoảng hơn 70% chất thải lây nhiễm phát sinh từ
các bệnh viện và cơ sở y tế. Ngoài ra, một số bệnh viện còn sử dụng lò đốt thủ công tự xây
hoặc thiết kế đơn giản để xử lý chất thải lây nhiễm. Hiện nay, Việt Nam chưa có lò quay để
xử lý chất thải rắn y tế. Bộ Khoa học và Công nghệ cũng đã ban hành các tiêu chuẩn có liên
quan đến lò đốt như: TCVN 6560 - 2005: "Khí thải lò đốt chất thải rắn y tế - Giới hạn cho
phép và một số tiêu chuẩn khác về các phương pháp xác định các chất ô nhiễm trong khí
thải, thay thế cho các tiêu chuẩn ban hành năm 2004". Tuy vậy, việc kiểm soát khí thải lò
đốt và nhiệt độ buồng đốt còn gặp nhiều khó khăn do có một số chỉ tiêu hiện nay như đo
nồng độ dioxin phải gửi mẫu ra nước ngoài với chi phí rất cao (khoảng 2 nghìn USD/mẫu
xét nghiệm dioxin). Lò đốt chất thải y tế là nguồn chính phát sinh ra dioxin và thủy ngân

trong các hoạt động dân sự hiện nay. Với mục tiêu bảo vệ môi trường (BVMT) và bảo vệ
sức khỏe, các nước đang phát triển như Mỹ và châu Âu ngày càng thắt chặt các tiêu chuẩn
khí thải lò đốt chất thải y tế. Trong tình hình như vậy, nhiều loại lò đốt được sản xuất tại Mỹ
và châu Âu cũng không đáp ứng được tiêu chuẩn môi trường và tìm cách xuất khẩu sang
các nước đang phát triển, nơi mà các tiêu chuẩn môi trường còn lỏng lẻo hoặc chưa có các
biện pháp kiểm soát chặt chẽ. Năm 1988, cả nước Mỹ có 6.200 lò đốt chất thải y tế nhưng
đến năm 2006 chỉ còn lại 62 lò đốt hoạt động. Ở Canada, năm 1995 có 219 lò đốt nhưng
đến năm 2003 chỉ còn 56 lò đốt vận hành. Nhiều nước châu Âu đã đưa ra các biện pháp
kiên quyết nhằm đóng cửa các lò đốt chất thải y tế. Tại Đức, năm 1984 có 554 lò đốt hoạt
động nhưng đến năm 2002 không còn lò đốt nào vận hành, hay tại Bồ Đào Nha, năm 1995
có 40 lò đốt nhưng năm 2004 chỉ còn 1 lò đốt hoạt động. AiLen có 150 lò đốt hoạt động
năm 1990 nhưng đến năm 2005 đã ngưng hoạt động toàn bộ các lò đốt chất thải y tế.

Tại các nước phát triển đã thay thế lò đốt bằng các công nghệ khác thân thiện với môi
trường. Các công nghệ không đốt bao gồm: Quy trình nhiệt - khử khuẩn bằng nhiệt ướt như
2
nồi hấp hay hệ thống hấp ướt tiên tiến, khử khuẩn bằng nhiệt khô, công nghệ vi sóng,
plasma ; Quy trình hóa học - hóa học không dùng do, thủy phân kiềm; Quy trình bức xạ -
tia cực tím, cobalt; Quy trình sinh học - xử lý bằng enzym. Trong sô các công nghệ trên,
quy trình nhiệt là phổ biến nhất và được chia thành 3 loại gồm:

Quy trình nhiệt thấp (có 19 nhà cung cấp công nghệ này) với nhiệt độ vận hành khoảng từ
200 - 350°F (từ 93 - 177°C) với 2 nhóm cơ bản là nhiệt ướt và nhiệt khô. Công nghệ nhiệt
ướt dùng hơi nước để khử khuẩn chất thải. Công nghệ xử lý bằng vi sóng thực chất là khử
khuẩn bằng hơi nước vì hơi nước bão hòa được thêm vào làm ẩm chất thải và năng lượng vi
sóng sẽ làm nóng chất thải. Quy trình nhiệt khô không thêm nước hay hơi nước vào chất
thải. Chất thải được làm nóng bởi tính dẫn nhiệt, đối lưu tự nhiên hay cưỡng bức, sử dụng
bức xạ nhiệt hoặc bức xạ hồng ngoại.

Quy trình nhiệt trung bình (có 2 nhà cung cấp công nghệ này): Nhiệt độ vận hành khoảng từ

350 - 700°F (177 - 370°C) có tác dụng phá vỡ liên kết hóa học của chất hữu cơ. Đây là quy
trình dựa trên công nghệ mới bao gồm quy trình trùng hợp ngược sử dụng năng lượng vi
sóng cường độ cao và khử trùng hợp sử dụng hơi nóng và áp suất cao.


Quy trình nhiệt cao (có 13 nhà cung cấp công nghệ này): Nhiệt độ vận hành vào khoảng
1.000 - 15.000°F (540 - 8.300°C) hoặc cao hơn. Điện trở, cảm ứng điện, khí tự nhiên hoặc
năng lượng plasma cung cấp nhiệt cao. Nhiệt độ cao làm thay đổi tính chất lý hóa của chất
thải, từ chất hữu cơ thành chất vô cơ và tiêu hủy hoàn toàn chất thải đồng thời làm thay đổi
lớn về trọng lượng và thể tích chất thải.

Quy trình nhiệt thấp cần có thêm thiết bị cắt, xay để làm giảm thể tích và biến dạng chất
thải, thể tích chất thải có thể giảm từ 60 - 70%. Quy trình nhiệt cao có thể giảm thể tích đến
90-95%.

Xu hướng chung và khả năng ứng dụng công nghệ không đốt ở Việt Nam

Việc áp dụng các công nghệ thay thế cho công nghệ đốt ở nước ta là rất cần thiết, phù hợp
với xu hướng chung hiện nay của thế giới, thực hiện các cam kết giảm phát thải các chất ô
nhiễm hữu cơ khó phân hủy, BVMT và sức khỏe con người. Tháng 8/2004, trong tài liệu
"Chính sách quản lý an toàn chất thải y tế", WHO đã đưa ra các chính sách nhằm khuyến
cáo các quốc gia quan tâm đến quản lý chất thải y tế. Cụ thể như: Quản lý chất thải y tế
không an toàn gây tử vong và tàn tật, gây rủi ro cho sức khỏe con người, đặc biệt lo ngại về
việc phơi nhiễm với dioxin và furan từ khí thải lò đốt chất thải rắn y tế; Cần những quyết
3
định đúng đắn trong quản lý chất thải y tế; Phù hợp vói Chiến lược của WHO (Phát triển
các ứng dụng tái chế chất thải ở nơi có thể tái chế được; Sử dụng các thiết bị y tế không có
chứa chất liệu PVC; Khuyến khích sử dụng các thiết bị nhỏ thay thế cho phương pháp thiêu
đốt; Phát triển và ứng dụng các công nghệ không đốt để xử lý chất thải rắn y tế; Xây dựng
và triển khai thực hiện kế hoạch, chính sách, luật pháp và hướng dẫn quản lý chất thải y tế;

Phân bổ nguồn nhân lực, tài chính cho quản lý an toàn chất thải y tế).

Hiện nay, Mỹ và EU đang áp dụng chuẩn STAATT (Tiêu chuẩn của Hiệp hội liên bang về
các công nghệ xử lý thay thế) để đánh giá hiệu lực khử khuẩn, trong đó cấp độ III được coi
là chuẩn mực tối thiểu, mức giảm 6 Log 10 tương đương với xác suất sống sót 1/1 triệu của
vi sinh vật hay giảm 99,9999% vi sinh vật do quá trình xử lý. Theo kinh nghiệm của Mỹ và
các nước châu Âu, các yếu tố phải được xem xét khi lựa chọn công nghệ gồm: Công suất xử
lý; Loại chất thải được xử lý; Hiệu lực khử khuẩn; Phát thải ra môi trường và phần còn lại
của chất thải; Chấp nhận của cơ quan quản lý; Yêu cầu không gian, công trình phụ và lắp
đặt khác; Mức độ giảm bớt khối lượng và thể tích chất thải; An toàn nghề nghiệp và bảo hộ
lao động;

Độ ồn và mùi; Tự động hóa và độ ổn định; Mức độ thương mại hóa và tình trạng của nhà
sản xuất/người bán; Chấp nhận của cộng đồng và bộ máy quản lý.

Việc áp dụng công nghệ khử khuẩn sẽ mang lại nhiều lợi ích về kinh tế, môi trường và quản
lý vì chi phí đầu tư và vận hành rẻ hơn phương pháp thiêu đốt; không phát sinh khí thải độc
hại, đặc biệt là dioxin và furan; không phát sinh tro xỉ độc hại chứa kim loại nặng; chất thải
sau khi khử khuẩn được chôn lấp như chất thải thông thường; kiểm soát chất lượng khử
khuẩn, điều này ngành y tế hoàn toàn có thể làm chủ và thực hiện được vì các bệnh viện lớn
đều có khoa vi sinh, thuận tiện và tính khả thi cao hơn so với việc kiểm soát khí thải lò đốt
chất thải rắn y tế. Hiện nay, Việt Nam vẫn chưa có thiết bị đo được nồng độ dioxin trong
khí thải, giá thành xét nghiệm mẫu rất cao nếu phải gửi đi xét nghiệm ở nước ngoài; kinh
nghiệm khử khuẩn, tiệt khuẩn dụng cụ y tế, đồ vải trong ngành y tế sẽ rất hữu ích trong việc
quản lý thiết bị khử khuẩn chất thải rắn y tế nếu thiết bị này do bệnh viện quản lý và vận
hành.

Về công nghệ không đốt, đến nay đã có 13 bệnh viện, viện, trung tâm y tế áp dụng công
nghệ vi sóng áp suất thường và áp suất cao để xử lý chất thải lây nhiễm trong cả nước.
Như vậy, các cơ sở y tế trong những năm qua đã có bước tiếp cận với công nghệ không đốt

và mang lại kết quả ban đầu đáng khích lệ. Việt Nam cần tiếp tục triển khai một số dự án áp
dụng công nghệ không đốt trong xử lý chất thải y tế. Việc lựa chọn công nghệ nên tham
khảo kinh nghiệm của Mỹ và châu Âu với các tiêu chí trên. Bên cạnh đó, các nhà sản xuất
công nghiệp của Việt Nam cũng cần có chiến lược nghiên cứu, phát triển các công nghệ này
để có thể liên doanh, chuyển giao công nghệ hoặc tự sản xuất nhằm bắt kịp với xu hướng
chung của thế giới.

I. Các bệnh viện áp dụng công nghệ vi sóng áp suất cao
1. Trung tâm Y tế VietSov, Liên doanh Dầu khí Việt Xô tại Vũng Tàu. Năm 2003
2. Bệnh viện 19-8, Bộ Công An, Hà Nội. Năm 2009
3. Bệnh viện 199, Bộ Công An, Đà Nẵng. Năm 2009
4. Bệnh viện Phổi Trung ương, Bộ Y tế, Hà Nội. Năm 2009
5. Bệnh viện C Đà Nẵng, Bộ Y tế, Đà Nẵng. Năm 2009
6. Bệnh viện Y học Cổ truyền, Bộ Công An, Hà Nội. Năm 2010
7. Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới Trung ương, Bộ Y tế, Hà Nội. Năm 2010
8. Bệnh viện Việt Nam - Thụy Điển Uông Bí, Bộ Y tế, Quảng Ninh. Năm 2010
4
9. Bệnh viện Hữu Nghị Việt Nam - Cu Ba Đồng Hới, Bộ Y tế, Quảng Bình. Năm 2010
10. Bệnh viện GTVT Huế, Bộ GTVT, Huế. Năm 2011
11. Bệnh viện Đa khoa số 1 Lào Cai, Lào Cai. Năm 2010
II. Các bệnh viện áp dụng công nghệ vi sóng áp suất thường
1. Viện Vệ sinh dịch tễ Tây Nguyên, Bộ Y tế, Đắc Lắc. Năm 2010
2. Bệnh viện GTVT Yên Bái, Bộ GTVT, Yên Bái. Năm 2011

8.8 Vận hành và bảo dưỡng
Dự án sẽ thực hiện các biện pháp để đảm bảo vận hành và bảo dưỡng hợp
lý các công nghệ đã đầu tư. Trong hợp phần 2, dự án sẽ cung cấp kinh phí cho các
bệnh viện vận hành hệ thống xử lý chất thải rắn và lỏng trong vòng 1 năm sau khi
đầu tư. Kinh phí hỗ trợ này sẽ giúp bệnh viện chi trả các chi phí cho đào tạo về vận
hành và bảo dưỡng; nhiên liệu, điện, và vật tư tiêu hao cần thiết. Nhà cung cấp

công nghệ chịu trách nhiệm bảo hành ít nhất 2 năm và bảo trì ít nhất 2 năm. Trong
tiểu hợp phần 1.1, định mức kinh phí sẽ được điều chỉnh và các hướng dẫn được
xây dựng nhằm bảo đảm vận hành và bảo dưỡng hợp lý công nghệ.
8.9 An toàn lao động và phương tiện phòng hộ cá nhân
Thành phần 1 sẽ chuẩn bị các hướng dẫn về an toàn lao động trong quản lý
chất thải trong các cơ sở y tế và cung cấp các khóa đào tạo. Với nguồn vốn trong
hợp phần 2, các bệnh viện dự án sẽ xây dựng các sổ tay, hướng dẫn quản lý chất
thải của riêng bệnh viện và tập huấn cho nhân viên y tế về các vấn đề an toàn lao
động. Hợp phần 2 cũng sẽ cung cấp nguồn lực để mua sắm đủ phương tiện phòng
hộ cá nhân cho các nhân viên tham gia vào thu gom, vận chuyển, lưu giữ, xử lý và
tiêu hủy chất thải y tế. Phương tiện phòng hộ cá nhân cho các bệnh viện khác
nhau được trình bày trong danh mục công nghệ và tính toán chi phí. Đào tạo về sử
dụng phương tiện phòng hộ cá nhân trong hậu cần nội bộ được lồng ghép vào
trong các lớp tập huấn cơ bản dành cho nhân viên hỗ trợ, trong khi đó, đào tạo sử
dụng phương tiện phòng hộ cá nhân trong vận chuyển bên ngoài, xử lý, tiêu hủy
được lồng ghép trong đào tạo chuyển giao công nghệ do nhà cung cấp chịu trách
nhiệm.
Dự án cũng tổ chức một loạt các chiến dịch truyền thông để tăng cường
nhận thức trong cộng đồng tập trung vào tầm quan trọng của quản lý và giảm thiểu
chất thải y tế. Tiểu hợp phần 1.1 sẽ hỗ trợ xây dựng các phương tiện truyền thông
và phương tiện tham khảo (tiêu chuẩn và yêu cầu kỹ thuật; tóm tắt các chính sách
và quy định; sổ tay quản lý chất thải y tế v.v) để phổ biến rộng rãi chính sách và
thực hành tốt.
8.10 Năng lực thể chế
• Chính sách và theo dõi
5
Dự án hỗ trợ Bộ Y tế (với đầu mối là VIHEMA) thiết kế, triển khai chương trình đào
tạo truyền thông về quản lý chất thải y tế (tiểu hợp phần 1.1) và chương trình quan
trắc môi trường y tế (tiểu hợp phần 1.3). Mục tiêu chính của hai tiểu hợp phần này
là trang bị cho các cơ quan có chức năng ra quy định và giám sát quản lý chất thải

y tế đầy đủ kỹ năng, kiến thức, nguồn nhân lực, cơ cấu tổ chức và công nghệ/hạ
tầng cơ sở để thực hiện chức năng của mình như được quy định trong các văn
bản pháp luật và quy định. Tiểu hợp phần 2 sẽ hỗ trợ một loạt các hoạt động đào
tạo cho các nhóm chuyên môn khác nhau.
Dự án sẽ hỗ trợ tài chính thuê trợ giúp kỹ thuật quôc tế để xây dựng tài liệu
đào tạo đối với các nội dung nêu trên. Cục Y tế Môi trường thuộc Bộ Y tế sẽ chịu
trách nhiệm điều phối chung các hoạt động này. Để đảm bảo luân chuyển nhanh
và hiệu quả các hoạt động đào tạo, dự án sẽ bắt đầu đào tạo giảng viên (ToT) về
các nội dung nêu trên. Dự án sẽ hỗ trợ cho các tổ chức tham gia các phương tiện
đào tạo, thiết bị và vật tư cần thiết để họ có thể tổ chức và thực hiện đào tạo. Dự
án cũng hỗ trợ kinh phí cho chuyên gia tư vấn ngắn hạn (hỗ trợ hành chính) để
giúp các tổ chức tham gia trong việc tổ chức các hoạt động đào tạo.
• Công nghệ
Cần có đủ công nghệ và cơ sở hạ tầng để đưa ra quy định và giám sát hiệu quả
các giải pháp cũng như việc tuân thủ về quản lý chất thải y tế. . Hợp phần 1.3 sẽ
hỗ trợ đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất phòng thí nghiệm và các phần cứng phục vụ
công tác giám sát tại các cấp trung ương và tỉnh.
• Hệ thống thông tin
Hợp phần 1.3 sẽ hỗ trợ xây dựng một cơ sở dữ liệu trực tuyến, bao gồm các thông
tin về phương pháp thực hành quản lý chất thải y tế tại các bệnh viện trên cả
nước, thực trạng về việc tuân thủ các tiêu chuẩn và yêu cầu kỹ thuật, loại công
nghệ xử lý chất thải đang áp dụng, và số liệu thống kê về tác động môi trường của
quản lý chất thải. Việc xây dựng một cơ sở dữ liệu trực tuyến như vậy sẽ cải thiện
tính hiệu quả giám sát, cải thiện thông tin liên lạc giữa các cơ quan đơn vị, và sẽ
giảm bớt khối lượng công việc của các cơ quan giám sát do tránh được những
trùng lắp về công tác giám sát giữa các cơ quan. Dự án sẽ hỗ trợ kỹ thuật để xây
dựng phần mềm cơ sở dữ liệu trực tuyến, tổ chức đào tạo về cách thức vận hành
và sử dụng cơ sở dữ liệu.
• Các bệnh viện
Hợp phần 2 của dự án hỗ trợ nâng cao năng lực quản lý chất thải cho các bệnh

viện tuyến trung ương và tuyến tỉnh. Các giải pháp bao gồm (i) Kế hoạch và số tay
quản lý chất thải; (ii) Đào tạo; (iii) Truyền thông; (iv) theo dõi và giám sát.
6
PHỤ LỤC 1
HƯỚNG DẪN LỰA CHỌN CÔNG NGHỆ XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN Y TẾ
I. Xử lý và tiêu hủy chất thải rắn y tế
1. Theo quy chế quản lý chất thải y tế ban và văn bản số 7164/BYT-KCB ngày
20/10/2008 của Bộ trưởng Bộ Y tế, các bệnh viện và cơ sở y tế được phép
áp dụng một trng các mô hình xử lý như sau:
- Ở thành phố trực thuộc trung ương nơi tập trung nhiều bệnh viện và
cơ sở tế, điều kiện giao thong thuận lợi, bệnh viện có thể áp dụng
mô hình xử lý chất thải rắn nguy hại tập trung, một cơ sở xử lý tất cả
chất thải y tế nguy hại trong thành phố để giảm chi phí đầu tư và vận
hành.
- Ở các tỉnh và thành phố khác, bệnh viện có thể áp dụng mô hình xử
lý theo cụm để xử lý chất thải rắn nguy hại cho các bệnh viện, cơ sở
y tế nằm trong hoặc xung quanh thành phố hoặc thị trấn (khoảng
cách tới cơ sở xử lý dưới 30 km).
- Bệnh viện, cơ sở y tế ở khu vực xa xôi, giao thông khó khăn có thể
áp dụng mô hình xử lý tại chỗ với công nghệ phù hợp.
2. Mô hình xử lý tập trung đang áp dụng tại Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh và
một số tỉnh khác. Bệnh viện ký hợp đồng với công ty quản lý chất thải y tế
(URENCO ở Hà Nội và CITENCO ở thành phố Hồ Chí Minh) để vận chuyển
và xử lý tập trung chất thải rắn nguy hại. Mô hình này đã chứng minh được
hiệu quả, tiết kiệm chi phí đầu tư và vận hành và giảm ô nhiễm môi trường.
Ở các tỉnh khác, mô hình xử lý theo cụm thường được áp dụng cho các
bệnh viện và cơ sở y tế tuyến tỉnh ở trung tâm tỉnh, các bệnh viện liên
huyện, bệnh viện huyện, phòng khám đa khoa khu vực, và trạm y tế xã
thường có lò đốt quy mô nhỏ.
3. Một tỉnh tham gia vào dự án cần phải xây dựng kế hoạch quản lý chất thải y

tế của tỉnh. Kế hoạch này sẽ phân tích thực trạng và lựa chọn mô hình phù
hợp nhất để xử lý chất thải y tế nguy hại trong tỉnh. Mẫu kế hoạch quản lý
chất thải y tế tỉnh được tình bày trong phụ lục 4.
II. Các phương án công nghệ
II.A: Thiêu đốt
4. Bộ trưởng Bộ Y tế đã có công văn số 7164/BYT-KCB ngày 20/10/2008 yêu
cầu các bệnh viện hạn chế lắp đặt lò đốt mới, cung cấp thiết bị kiểm soát ô
nhiễm không khí cho lò đốt hiện có và khuyến khích ứng dụng công nghệ
không đốt than thiện với môi trường. Theo dự thảo Chiến lược quản lý chất
thải y tế, công nghệ xử lý rác thải y tế cần than thiện với môi trường, có thể
loại trừ được mầm bệnh trong chất thải lây nhiễm và không gây ra ô nhiễm
thứ phát.
5. Chính phủ Việt Nam đã ban hành nhiều tiêu chuẩn về lò đốt chất thải rắn y
tế, trong đó có TCVN 7380:2004: lò đốt chất thải rắn y tế - yêu cầu kỹ thuật;
TCVN 7381:2004: lò đốt chất thải rắn y tế - phương pháp đánh giá và thẩm
7
định; QCVN 02:2008/BTNMT: quy chuẩn quốc gia – yêu cầu kỹ thuật của
khí thải lò đốt chất thải rắn y tế.
6. Chi phí vận hành lò đốt tại chỗ là tốn kém, trong khi đó chi phí vận chuyển ra
ngoài và xử lý theo cụm lại dựa trên thỏa thuận giữa các bệnh viện.
II.B Các công nghệ không đốt
7. Trong khuôn khổ dự án, các công nghệ không đốt có thể được lựa chọn bao
gồm:
- Khử khuẩn nhiệt ướt (thiết bị hấp), vi sóng, khử khuẩn hóa học để
xử lý chất thải lây nhiễm;
- Máy nghiền để làm giảm thể tích chất thải;
- Máy cắt hoặc máy hủy kim tiêm;
- Hố chôn xi măng dành cho chất thải sắc nhọn và chất thải giải phẫu;
- Đóng rắn, bao gói áp dụng cho chất thải hóa học và chất thải dược
phẩm;

- Lưu giữ an toàn để phân hủy chất thải phóng xạ;
- Trả lại nhà cung cấp chất thải hóa học hoặc bình chứa khí nén.
- Ký hợp đồng với đơn vị có giấy phép để vận chuyển và xử lý bên
ngoài.
8. Một công nghệ không đốt chi phù hợp với một số loại chất thải nhất định,
như mô tả trong Bảng 4, trong khi đó Bảng 5 đưa ra một số ưu điểm của
từng công nghệ. Vì thế, bệnh viện cần phối hợp nhiều công nghệ không đốt
để xử lý an toàn tất cả các loại chất thải bệnh viện. Quy chế Quản lý chất
thải nguy hại (ban hành kèm theo quyết định số 43/2007/QD-BYT ngày
30/11/2007 của Bộ Y tế) và các Hướng dẫn quản lý chất thải y tế của WHO
đã đưa ra gợi ý về những công nghệ không đốt có thể áp dụng được cho
những loại chất thải y tế khác nhau.
9. Chi phí đầu tư của các công nghệ thay đổi tùy thuộc loại công nghệ, mức độ
tinh vi trong vận hành và thời điểm đầu tư. Chi phí vận hành tương đối thấp,
và bao gồm chi phí cho tiêu thụ điện, nước, túi đựng và nhân công. Các
công nghệ đơn giản như máy cắt kim tiêm, máy hủy kim tiêm, hố chôn xi
măng có chi phí vận hành thấp.
10.Mỗi bệnh viện trong dự án cần chuẩn bị một Kế hoạch quản lý chất thải y tế
trong đó mô tả đặc điểm của bệnh viện, những loại chất thải phát sinh, các
công nghệ xử lý được lựa chọn kèm theo cấu hình phù hợp. Các máy cắt,
hủy kim tiêm và các giải pháp thay thế rất cần thiết cho quản lý vật sắc nhọn
trong bệnh viện và phải được duy trì ở tất cả các bệnh viện.
8
Bảng 4: Các phương pháp xử lý và tiêu hủy chất thải y tế

Lò đốt
nhiệt
phân
Lò hấp
(khử

khuẩn
nhiệt )
Khử
khuẩn vi
sóng
Khử
khuẩn
hóa học
Chôn lấp
an toàn
Đóng
rắn
Trung
hòa
Khác
Chất thải lây nhiễm
Sắc nhọn Có Có Có Có Có Không Không -
Không sắc nhọn Có Có Có Có Có Không Không -
Lây nhiễm cao Có Có Có Có Có Không Không -
Giải phẫu Có Không Không Không Có Không Không -
Chất thải hóa học
Dược phẩm
Số lượng
nhỏ
Không Không Không Có Có Có
Trả nhà
cung
cấp
Gây độc tế bào Không Không Không Không Không Có Có
Trả nhà

cung
cấp
Hóa chất nguy
hại
Số lượng
nhỏ
Không Không Không Không Không Có
Trả nhà
cung
cấp
Chất thải phóng
xạ
Không Không Không Không Không Không Không
Lưu giữ
bán
hủy
Bình chứa khí
nén
Không Không Không Không Có Không Không
Trả nhà
cung
cấp

9
Bảng 5: Ưu nhược điểm chính của các công nghệ xử lý chất thải y tế
Công nghệ Ưu điểm Nhược điểm Chi phí (thời điểm 2010)
Công nghệ không đốt
Máy cắt kim tiêm - Ngăn ngừa tái sử dụng kim tiêm
- Dễ vận hành, chi phí thấp
- Xi lanh có thể tái chế

- Kim tiêm cần được xử lý tiếp
sau khi cắt và phân loại

- Chi phí đầu tư: 2-80 USD
- Vận hành được 200,000 lần
cắt
Máy hủy kim tiêm - Khử khuẩn và phá hủy kim tiêm
bằng điện
- Dễ vận hành, chi phí thấp
- Xi lanh có thể tái chế
- Cần có điện
- Gốc kim tiêm vẫn còn sau khi
hủy
- Chi phí đầu tư: 100 – 150
USD
Đóng rắn - Có thể áp dụng cho chất thải hóa
học và chất thải dược phẩm
- Dễ vận hành, chi phí thấp
- Không áp dụng cho các loại
chất thải khác
- Chi phí đầu tư cho xi măng
và cát
Hố chôn xi măng - Có thể áp dụng cho chất thải sắc
nhọn và chất thải bệnh phẩm
- Dễ vận hành, chi phí thấp
- Đòi hỏi đất và khoảng trống
- Tiềm ẩn nguy cơ gây ô nhiễm
nước ngầm nếu thiết kết và xây
dựng không đảm bảo
- Chi phí đầu tư: 100–200

USD/m
3
Chôn lấp hợp vệ
sinh
- Tương đối an toàn nếu hạn chế
được tiếp cận và thẩm thấu qua
thành hố chôn
- Chi phí đầu tư và vận hành thấp
- Chỉ áp dụng cho bệnh viện ở
miền núi hoặc nông thôn
- Chi phí đầu tư: nhân công,
mái che, hàng rào
Khử khuẩn bằng
hơi nước (lò hấp)
- Hiệu suất khử khuẩn cao
- Giảm được thể tích chất thải nếu
có máy nghiền
- Chi phí vận hành thấp
- Thân thiện với môi trường
- Công nghệ phổ biến trong bệnh
viện
- Không phù hợp đối với chất
thải giải phẫu, chất thải dược
phẩm và chất thải hóa học và
những chất thải không thể hấp
- Đòi hỏi nhân công có trình độ
- Chi phí đầu tư cao, đòi hỏi túi
chịu nhiệt
- Chi phí đầu tư:
500 – 50,000 USD

- Chi phí vận hành: 0.33
USD/kg
Khử khuẩn bằng
vi sóng
- Hiệu suất khử khuẩn cao
- Giảm được thể tích chất thải nếu
có máy nghiền
- Chi phí vận hành thấp
- Thân thiện với môi trường
- Không phù hợp đối với chất
thải giải phẫu, chất thải dược
phẩm và chất thải hóa học và
những chất thải không thể hấp
- Đòi hỏi nhân công có trình độ
- Chi phí đầu tư cao, đòi hỏi túi
- Chi phí đầu tư:
70,000 – 50,000 USD
- Chi phí vận hành: 0.33
USD/kg
10
chịu nhiệt
Khử khuẩn bằng
hơi nước kết hợp
vi sóng
- Hiệu suất khử khuẩn cao
- Giảm được thể tích chất thải nếu
có máy nghiền
- Chi phí vận hành thấp
- Thân thiện với môi trường
- Không phù hợp đối với chất

thải giải phẫu, chất thải dược
phẩm và chất thải hóa học và
những chất thải không thể hấp
- Đòi hỏi nhân công có trình độ
- Chi phí đầu tư cao, đòi hỏi túi
chịu nhiệt
- Chi phí đầu tư:
180,000 – 250,000 USD
- Chi phí vận hành: 0.33
USD/kg
Khử khuẩn hóa
học
- Hiệu suất khử khuẩn cao, đặc
biệt là chất thải lây nhiễm dạng
lỏng
- Giảm thể tích chất thải nếu kèm
theo máy nghiền
- Một số hóa chất khử khuẩn
không đắt
- Không phù hợp đối với chất
thải giải phẫu, chất thải sắc
nhọn, chất thải dược phẩm và
chất thải hóa học
- Đòi hỏi nhân công có trình độ
- Hóa chất nguy hại có thể gây ô
nhiễm môi trường
- Chi phí vận hành cho hóa
chất khử khuẩn
Công nghệ thiêu đốt
Lò đốt một buồng - Hiệu suất khử khuẩn tốt

- Giảm đáng kể thể tích và khối
lượng chất thải
- Không cần công nhân vận hành
có trình độ
- Phát sinh khí thải gây ô nhiễm
không khí
- Không hiệu quả đối với các
hóa chất và thuốc chịu được
nhiệt độ cao
- Chi phí đầu tư:
1000 – 15000 USD
- Chi phí vận hành: 0.6
USD/kg hoặc đắt hơn
Lò đốt hai buồng
(lò đốt nhiệt
phân)
- Phù hợp với tất cả chất thải lây
nhiễm, hầu hết chất thải hóa học
và chất thải dược phẩm
- Giảm đáng kể khối lượng và thể
tích chất thải
- Không phá hủy được toàn bộ
chất thải gây độc tế bào
- Chi phí đầu tư tương đối cao
- Chi phí vận hành cao
- Đòi hỏi công nhân có trình độ
- Phát sinh khí thải gây ô nhiễm
không khí nếu vận hành và bảo
dưỡng không đảm bảo
- Chi phí đầu tư:

20,000 – 100,000 USD
- Chi phí vận hành: 0.6
USD/kg hoặc đắt hơn
11
lò đốt chất thải rắn công
nghiệp độc hại VHI-18B
Các nhà khoa học Viện công nghệ môi trường - Viện Khoa học
và Công nghệ Việt Nam đã chế tạo thành công lò đốt chất thải
rắn công nghiệp độc hại VHI-18B, khí thải cuả lò đốt đạt tiêu
chuẩn Việt Nam TCVN 6560-1999.
VHI -18B có công suất Q = 5kg/giờ phù hợp với lượng chất thải rắn y tế của bệnh viện có
từ 50 -100 giường bệnh với giá thành thấp hơn một nửa so với công nghệ ngoại nhập.
Ngoài ra còn có các loại lò công suất Q = 10kg/giờ phù hợp với bệnh viện có 200 -300
giường bệnh, công suất Q = 20kg/giờ phù hợp bệnh viện có 300 -500 giường bệnh. Lò
đốt VHI -18B có công suất lớn thích hợp để xử lý chất thải rắn công nghiệp độc hại của
các nhà máy, xí nghiệp và khu công nghiệp, như bã thải sơn, mực in, cao su da giầy.
Lò đốt VHI -18B được thiết kế theo nguyên lý đốt đa vùng với hệ thống buồng đốt sơ cấp
và thứ cấp. Đây cũng là nguyên lý được sử dụng rộng rãi trên thế giới trong xử lý chất
thải rắn độc hại. Chất thải được đưa vào buồng sơ cấp có nhiệt độ duy trì ở khoảng 500-
800 độ C. Các sản phẩm cháy không hoàn toàn sẽ tiếp tục được đốt cháy, phân huỷ ở
nhiệt độ từ 1050 – 1200 độ C trong buồng thứ cấp. Khí thải sẽ được làm lạnh nhanh
xuống dưới nhiệt độ 200 độ C, tránh được nguy cơ tái sinh Dioxin.
Đặc biệt hệ thống lò đốt VHI -18B còn có bơm ejiector tạo áp suất âm cho buồng đốt
hoạt động ổn định trong quá trình thiêu đốt.
Việc nghiên cứu bắt đầu được tiến hành vào năm 2002, sau đó được triển khai ứng dụng
vào thực tế từ năm 2003. Hiện nay, lò đốt VHI -18B đã được chuyển giao và lắp đặt tại
15 cơ sở y tế trên cả nước như Bệnh viện Đa khoa tỉnh Ninh Thuận, Bắc Kạn, các Bệnh
viện Lao phổi các tỉnh Thái Nguyên, Bắc Ninh, Mai Sơn - Sơn La, Bệnh viện 71 TW -
Thanh Hóa, các Trung tâm y tế huyện Quế Võ, Lương Tài, Gia Bình tỉnh Bắc Ninh, Sa
Thầy , Đắc Hà, tỉnh Kon Tum và Nhà máy In tiền Quốc gia.

12
Lò đốt chất thải rắn VHI-18B được lắp đặt tại Bệnh viện C Thái Nguyên
Lò đốt chất thải rắn VHI-18B của Viện Công nghệ môi trường - Viện Khoa học và Công
nghệ Việt Nam đã được tặng Cúp vàng tại hội chợ Triển lãm môi trường Việt Nam năm
2006.
Nguồn tin: Viện Công nghệ Môi trường
13
Cty cổ phần FBE VN - TP HCM giới thiệu Lò đốt rác y tế Lody - 25 công suất 400
kg/ngày và Lody - 65 công suất 1.000 kg/ngày. Với nhiều tính năng và thông số
kỹ thuật vượt trội so với tất cả các lò đã có ở VN từ trước đến nay, trong khi giá
thành chỉ bằng 1/4 giá nhập ngoại ( 285 triệu đồng).
Lody - 25 có kiểu dáng công nghiệp hiện đại, cấu tạo gọn, giản tiện trong lắp đặt
và vận hành, được điều khiển tự động hoàn toàn từ chế độ đốt cháy nguyên liệu
đến cấp khí trong quá trình nhiệt phân. Đặc biệt các chuyên gia chế tạo còn
nghiên cứu lắp đặt thêm các thiết bị cảnh báo, để nhắc nhở người vận hành
trong quá trình xử lý. Lody - 25 đã được kiểm nghiệm qua thực tế bởi các cty xử
lý chất thải TP HCM, Bà Rịa - Vũng Tàu, Đồng Nai Lody - 25 đã được Ban tổ
chức Hội chợ DN VN hướng tới ngàn năm Thăng Long Hà Nội trao tặng Huy
chương Vàng và một số đơn vị tỉnh, thành trong nước đặt hàng. Theo các
chuyên gia về y tế và môi trường thì lò đốt rác này rất thích hợp với việc xử lý
rác thải ở các bệnh viện VN trong điều kiện chưa phần loại kỹ và có độ ẩm cao.
14

×