Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

Tỷ giá hối đoái và vấn đề áp dụng tỷ giá ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (117.28 KB, 12 trang )

Lời nói đầu
Hiện nay, xu hớng quốc tế hoá và toàn cầu hoá đang diễn ra hết sức sâu sắc
trên phạm vi toàn Thế Giới. Đối với Việt Nam,việc tham gia vào nền kinh tế trong
khu vực và Thế Giới sẽ mở ra nhiều cơ hội, nhng đồng thời cũng đặt ra những thách
thức không nhỏ, đòi hỏi chúng ta phải có những chính sách phù hợp. Một hoạt động
có tính chất quan trọng trong quá trình hội nhập kinh tế là ngoại thơng. Sự thành
công hay thất bại của một quốc gia về chính sách đối ngoại đợc quyết định bởi chế
độ tỷ giá hối đoái. Tỷ giá hối đoái và thị trờng ngoại hối là những vấn đề hết sức
phức tạp. Chúng ta không thể quên đợc sự can thiệp bất thành của 15 ngân hàng
Trung Ương trớc sự sụp đổ của hệ thống tỷ giá hối đoái ở Châu Âu những năm 90;
Sự phá giá bất ngờ của đồng bảng Anh (9/1992) trớc sự tấn công của những kẻ đầu
cơ, mặc dù đã có sự can thiệp tích cực của ngân hàng TW Đức và Anh với khối lọng
15 tỷ Bảng Anh; Hay hai sự kiện làm rung chuyển thế giới chỉ trong một thời gian
ngắn. Đó là sự khủng hoảng của đồng Pê-sô(Mexico 12/1994) và sự mất giá kỷ
lục trong năm 1995, rồi lại lên giá một cách đột biến của đồng USD năm 1996.
Việt Nam đang bớc những bớc đi đầu tiên trên cả hai phơng diện lý luận và
thực tiễn. Vì vậy, việc nghiên cứu tỷ giá hối đoái là vấn đề hết sức cấp bách đối với
chúng ta.Xuất phát từ thực tế khách quan đó, bài viết sẽ đi sâu nghiên cứu về tỷ giá
hối đoái và vấn đề áp dụng tỷ giá ở Việt Nam.
Cấu trúc bài viết gồm ba phần:
Phần I: Tổng quan về tỷ giá.
Phần II: Kinh nghiệm của một số nớc và thực trang áp dụng chế độ tỷ
giá ở Việt Nam.
Các giải pháp xúc tiến nhằm mục đích đa chế độ tỷ giá ở Việt Nam
hoạt động có hiệu quả.
1
Phần I: Tổng quan về tỷ giá
1. Khái niệm về tỷ giá và thị trờng ngoại hối:

Tỷ giá hối đoái là giá trị tiền tệ nớc này đợc biểu hiện bằng giá trị tiền tệ nớc kia
trong quan hệ kinh tế Quốc tế. Ví dụ: 1 USD = 106 JPY.


Tuy nhiên, để đồng tiền có thể thanh toán đợc ở bên ngoài quê hơng của nó,
hay chuyển đổi ra nội tệ của một nớc thì nó phải đợc ngân hàng nớc đó thu mua.
Những đồng tiền đó gọi là ngoại tệ. Đó là phơng tiện thanh toán và đầu t Quốc tế.
Trên thế giới hiện nay có một số ngoại tệ mạnh đợc sử dụng rộng rãi nh:
USD (Mỹ), JPY (Nhật), Bảng (Anh),
Thị trờng ngoại hối là nơi diễn ra hoạt động mua bán ngoại tệ và vốn bằng
ngoại tệ. Đặc điểm của thị trờng ngoại hối ở mỗi quốc gia có thể khác nhau.
2- Vai trò của tỷ giá:
Tỷ giá có vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế. Sự vận động của nó có tác
động sâu sắc tới mục tiêu, chính sách kinh tế vĩ mô của mỗi quốc gia:
Thứ nhất, tỷ giá là phơng tiện trao đổi thơng mại quốc tế, nó quy định tỷ lệ
quy đổi giữa các loại tiền.
Thứ hai, nó tác động trực tiếp tới hoạt động xuất nhập khẩu. Vì vậy, nó tác
động tới cán cân thanh toán quốc tế: sự thâm hụt hoặc thặng d cán cân. Khi đồng
tiền của một nớc tăng giá (so với các đồng tiền khác) thì hàng hoá nớc đó ở nớc
ngoài trở nên đắt hơn. Ngợc lại, hàng hoá nớc ngoài ở nớc đó lại rẻ hơn.
Thứ ba, tỷ giá là công cụ điều tiết vĩ mô, ảnh hởng tới tổng cầu, sản phẩm
quốc dân, thất nghiệp Tỷ giá góp phần vào việc cải thiện cung cầu về ngoại tệ, giải
quyết vấn đề nợ nớc ngoài. Song,việc điều hành tỷ giá không tốt có thể dẫn tới lạm
phát, khủng hoảng.
3- Những nhân tố tác động tới tỷ giá:
Về dài hạn, có bốn nhân tố chính tác động tới tỷ giá là:
Mức giá cả t ơng đối . Theo thuyết ngang giá sức mua (PPP), khi giá cả hàng
nội tăng (giá hàng ngoại giữ nguyên) thì nhu cầu hàng nội có xu hớng giảm xuống,
đồng thời đồng nội tệ cũng giảm giá để hàng nội vẫn bán đợc tốt. Nếu giá hàng
ngoại tăng, thì cung về hàng nội và nội tệ lại tăng lên vì hàng nội vẫn có thể tiêu thụ
tốt ngay cả khi giá trị cao hơn đồng nội tệ.
Thuế quan và cô-ta: là những hàng rào ngăn cản tự do buôn bán giữa các
quốc gia. Việc đánh thuế cao vào hàng nhập, miễn thuế cho hàng xuất khẩu, hay
việc hạn chế cấp quô-ta (số lợng hàng ngoại nhập) sẽ khuyến khích đợc xuất khẩu và

hạn chế nhập khẩu. Khi đó, nhu cầu hàng nội tăng và đồng nội tệ cũng tăng. Nh vậy,
về lâu dài, thuế quan và cô-ta làm cho đồng tiền của một nớc tăng giá.
Sự a thích hàng nội so với hàng ngoại: Trong một nớc, cầu đối với hàng xuất
tăng sẽ làm cho đồng tiền nớc đó tăng. Ngợc lại, cầu về hàng nhập tăng lại làm cho
đồng tiền nớc đó giảm.
Năng suất lao động: Về lâu dài, năng suất lao động của một nớc cao hơn t-
ơng đối so với nớc khác sẽ làm cho đồng tiền nớc đó tăng giá.
2
4- Sự can thiệp điều hành tỷ giá:
Thông thờng, ngân hàng Trung Ương (NHTW) là cơ quan thay mặt Chính
Phủ can thiệp vào thị trờng ngoại hối trong việc điều hành tỷ giá, song không phải là
vô hạn. Trên thị trờng ngoại hối, NHTW đóng vai trò kép là: ngân hàng mua bán
ngoại tệ và sử dụng các công cụ can thiệp khi cần thiết.
a. Các loại hình can thiệp của NHTW:
Can thiệp trách nhiệm: đựoc thực hiện khi tỷ giá một đồng tiền trong hệ
thống một tỷ giá cố định đạt tới đỉnh điểm. Theo khuôn khổ hệ thống Bretton-Woods,
các nớc thành viên có trách nhiệm duy trì sự dao động của đồng tiền nớc mình trong
miền dao động tỷ giá so với USD đã quy định trớc. Khi cán cân thanh toán của một
quốc gia bị mất cân đối tới mức nghiêm trọng thì NHTW mới đợc phép tăng hoặc
giảm tỷ giá hối đoái của nội tệ.
Can thiệp tự do: có thể xảy ra không chỉ trong tỷ giá cố định mà ngay cả
trong hệ thống tỷ giá thả nổi. Sự can thiệp của NHTW phải đợc tiến hành trớc khi sự
dao động của tỷ giá hối đoái đạt tới đỉnh điểm để giảm bớt sự phức tạp của tình hình.
Sự can thiệp của NHTW về cơ bản có hai hiệu ứng chính là: tác động trực
tiếp vào khối lợng ngoại tệ và trực tiếp gây biến động mức lãi suất trong nớc.
b. Hệ thống công cụ can thiệp:
Phơng án can thiệp phụ thuộc vào nhiều yếu tố, song chủ yếu là phụ thuộc
vào chế độ tỷ giá hiện hành.Với mỗi chế độ ngoại hối lại có phơng án điều chỉnh
thích hợp nh: phơng pháp lãi suất chiết khấu, các nghiệp vụ thị trờng hối đoái, quỹ
bình ổn hối đoái, giảm giá hoặc tăng giá đồng nội tệ

Ph ơng pháp lãi suất chiết khấu: đợc sử dụng để điều chỉnh tỷ giá hối đoái
trên thị trờng khi nó đạt đến mức báo động. NHTW sẽ nâng cao lãi suất chiết khấu
để vốn vay ngắn hạn trên thị trờng thế giới đợc thu về với lãi cao hơn, dẫn đến nhu
cầu về ngoại tệ bớt đi, tỷ giá không có cơ hội tăng nữa.
Biến động của lãi suất không nhất thiết kéo theo biến động về tỷ giá. Lãi
xuất cao có thể thu hút đợc vốn ngắn hạn, nhng nếu tình hình chính trị - xã hội
không ổn định thì dự án khó có thể thực hiện đợc. Bởi lẽ an toàn vốn luôn là vấn đề
hàng đầu. Khủng hoảng 1971 1973 ở Mỹ là một ví dụ điển hình: Mặc dù lãi suất
trên thị trờng New-York cao gấp rỡi thị trờng London, gấp ba Frankfurk nhng vốn
ngắn hạn không đợc chuyển vào Mỹ mà lại đợc đa đến Yây Đức và Nhật Bản.
Các nghiệp vụ thị tr ờng hối đoái: là biện pháp tác động trực tiếp vào tỷ giá
hối đoái của Nhà nớc để bảo đảm sức mua của đồng tiền quốc gia.
Một sự can thiệp hữu hiệu trong đó đồng tiền trong nớc đợc bán để mua tài
sản nớc ngoài đa đến: (1) thu thêm dự trữ quốc tế; (2) Một sự tăng trong cung tiền
tệ; (3) Một sự sụt giá của đồng nội tệ. Ngợc lại, khi đồng tiền trong nớc đợc mua
bằng cách bán tài sản nớc ngoài đa đến thì: (1) Dự trữ quốc tế giảm; (2) Cung tiền tệ
giảm; (3) Đồng tiền trong nớc tăng giá.
Yếu tố quyết định cho sự thắng lợi chính là việc lựa chọn thời điểm cần mua,
cần bán ngoại tệ. Mỗi một quốc gia lại thực hiện nghiệp vụ này theo cách riêng của
mình.Tuy nhiên, khi Chính Phủ điều chỉnh tỷ giá theo phơng pháp này thì các doanh
nghiệp, các tầng lớp dân c trong xã hội lại có những phản ứng trái ngợc nhau, đó là
do lợi ích kinh tế.
3
ở những nớc phát triển, các nghiệp vụ thị trờng hối đoái đợc thực hiện trên
quy mô rộng lớn, cả trong khu vực và trên thế giới. Chính Phủ phải có một lợng dự
trữ ngoại tệ đủ để can thiệp vào thị trờng khi cần thiết. Trong điều kiện khủng hoảng
ít nhhiêm trọng, các nớc vẫn thờng sử dụng quỹ dự trữ bình ổn hối đoái.
Nguồn vốn để hình thành quỹ dự trữ bình ổn hối đoái thờng là:
- Phát hành trái khoán kho bạc bằng tiền quốc gia (nh Anh, Hà Lan)
- Sử dụng vàng để lập quỹ (nh Pháp Mỹ, Thuỵ Sĩ )

Vấn đề phá giá đồng tiền: là việc tăng hoặc giảm sức thu mua của đồng tiền
so với các ngoại tệ. Nó ảnh hởng trực tiếp đến sự biến động của tỷ giá hối đoái. Phá
giá đồng tiền và điều chỉnh tỷ giá hối đoái khác nhau ở chỗ:
Điều chỉnh tỷ giá hối đoái là việc làm thờng xuyên và liên tục của Nhà nớc
theo nguyên tắc duy trì biên độ dao động cho phép so với tỷ giá hối đoái đợc sử
dụng làm chuẩn. Còn phá giá đồng tiền chỉ đợc áp dụngkhi thật cần thiết. Nếu
không, hiệu ứng tiêu cực của hành dộng phá giá sẽ làm cho tình hình khủng hoảng
càng thêm trầm trọng.
5- Các chế độ tỷ giá trong lịch sử:
a.Chế độ bản vị vàng: là một chế độ ổn định, tỷ giá đợc xác định qua nội
dung vàng của đồng tiền ít khi bị biến động. Trong chế độ này, biên độ dao động của
tỷ giá là ngang giá vàng cộng hoặc trừ chi phí vận chuyển vàng giữa các nớc hữu
quan. Biên độ này gọi là điểm vàng.
Trong giai đoạn đầu của nền kinh tế TBCN, chế độ này tỏ ra có nhiều u
điểm. Nó có khả năng điều tiết khối lợng tiền tệ trong lu thông một cách tự phát mà
không cần đến sự can thiệp của Nhà nớc. Sự tăng giảm khối lợng tiền tệ trong lu
thông tỷ lệ nghịch với nguồn dự trữ vàng kim loại trong nền kinh tế.
b. Chế độ tỷ giá thả nổi (Floating rate): đợc hình thành trên cơ sở diễn
biến của cung và cầu ngoại hối trong nền kinh tế mà không bị ràng buộc. Tỷ giá thả
nổi có vai trò rất quan trọng trong việc điều tiết xuất - nhập khẩu, ổn định trở lại nền
kinh tế đang có nguy cơ suy thoái. Thả nổi tỷ giá là xu thế tất yếu của nền kinh tế thị
trờng. Chế độ tỷ giá thả nổi đợc chia làm hai loại: Chế độ tỷ giá thả nổi tự do và chế
độ tỷ giá thả nổi có quản lý.
Trong chế độ tỷ gía thả nổi tự do không có sự can thiệp của Chính Phủ (một
cách tơng đối) mà do quan hệ cung - cầu trên thị trờng quyết định. Chế độ tỷ giá này
đợc áp dụng ở những nớc có nền kinh tế phát triển cao với thị trờng tài chính phát
triển tơng đối hoàn chỉnh. Chế độ tỷ giá thả nổi có quản lý là chế độ cung - cầu
ngoại hối và chỉ đợc áp dụng trong những trờng hợp cần thiết.Việc lựa chọn chế độ
tỷ giá nào là cả một nghệ thuật và trong lịch sử có nhiều quốc gia đã lựa chọn thành
công. Song, cũng có không ít những quốc gia đã phải trả giá đắt cho sự lựa chọn sai

lầm.
So với Thế giới thì nền kinh tế và thị trờng tỷ giá hối đoái của Việt Nam còn
non trẻ. Nói một cách ví von thì chúng ta đang đứng trên vai của những kẻ khổng
lồ, nhng đó chính là lợi thế của kẻ đi sau. Chúng ta có cơ hội để lựa chọn con đ-
ờng đúng đắn nhất phù hợp với chế độ kinh tế - chính trị - xã hội trong nớc và trên
Thế giới.
4
Phần II: Lịch sử áp tỷ giá ở Việt Nam.
1. Bối cảnh áp dụng chế độ tỷ giá
Từ ngày 25/ 11/1955, tỷ giá chính thức giữa VNĐ/NDT= 1470, tỷ giá giữa VNĐ/
Rúp= 735. Đến 1977 các nớc XHCN thảo thuận thanh toán bằng đồng rúp chuyển
nhợng(RCN), 1 RCN= 0.9872g vàng. Ngoài loại tỷ lệ chuyển nhợng, nhà nớc còn
dùng tỷ giá thanh toán nội bộ để thanh toán giữa các đơn vị có thu-chi ngoại tệ với
ngân hàng ngoại thơng.
Tỷ giá kết toán nội bộ đợc điều chỉnh nh sau:
1985 : 1rúp= 5.64VNĐ
1986 : 1rúp= 18VNĐ
1987 : 1rúp= 150VNĐ
1988 : 1rúp=700VNĐ
Đến tháng 3/1989 huỷ bỏ chế độ kết toán tỷ giá nội bộ.
1
Chế độ này có một số đặc trng:
Chế độ đợc xác lập nhằm phục vụ kế hoạch quốc gia, không xuất phát từ nhu
cầu của nền KTTT trong và ngoài nớc. Cho nên, tỷ giá đóng vai trò thụ động, cha
điều tiết đợc nền kinh tế vĩ mô.
Đây là một loại tỷ giá duy ý chí, không tuân thu qui luật kinh tế, ngay cả kinh
tế kế hoạch hoá tập trung nên nó gây khó khăn và nhiều cản trở cho nền kinh tế( ví
dụ: thủ tiêu hoạt động xuất khẩu).
Tạo nên sự chênh lệch nghiêm trọng trong phản ứng thu chi ngân sách.
Sau đó, 1985, do có chủ trơng thu hút vốn đầu t nớc ngoài và luật dầu t nớc

ngoài(1987),luồng ngoại tệ USD lần lợt vào Việt Nam. Tuy nhiên, NHTW áp đặt tỷ
giá nên có khoảng cách lớn giữa tỷ giá chợ đen và tỷ giá chính thức:

Đơn vị tínhVNĐ/USD
1
Số liệu từ tổng cục lu trữ thống kê
5
Năm
Tỷ giá chính thức Tỷ giá thị trờng
1985
15 115
1986
80 425
1987
368 1270
1988
3000 5000
1989
3900 4100
( Theo tạp trí Kinh tế và dự báo )
Tuy nhiên mức chênh lệch giữa hai loại tỷ giá này cũng giảm dần(1985, chênh
666.67% và 1989 chỉ còn 5.12%)
Thời kỳ thả nổi tỷ giá 1989-1992 đã làm cho tỷ giá VNĐ/USD tăng nhanh,
giá trị của đồng USD tăng liên tục kèm theo cơn sốt và những đột biến.
Tỷ giá hối đoái giữaVNĐ/USD từ năm 1989 đến1990( theo tạp trí Thông tin thị tr-
ờng tài chính)
Tháng 1 Tháng 3 Tháng 6 Tháng 9 Tháng 12
1989
- Ngân Hàng
- T nhân


3500
5200
4200
5350
4350
4400
4100
4225
4200
4575
1990
- Nhân hàng
- T nhân
4300
4650
4300
4450
4800
5600
5750
6300
6650
7050
1991
- Ngân hàng
- T nhân
7000
7400
7400

7900
8300
8830
10700
11050
12900
12550
1992
- Ngân hàng
- T nhân
11880
12200
11550
11550
11285
11290
10950
10980
10720
10650
Theo số liệu trên, ta thấy tỷ giá biến động mạnh từ 1990 trở đi và đạt đỉnh cao
1991. Ngày 14/12/1991, trên thị trờng t nhân là 14.450VNĐ/USD và TPHCM
14.580VNĐ/USD.
Với tình trạng leo thang của tỷ giá USD đã kích thích tâm lý dự trữ USD để ăn chênh
lậch giá. Ngoại tẹ đã khan hiếm nay lại không dùng cho hoạt động xuất khẩu mà còn
bị buôn bán lòng vòng. Mọi quyết quản lý ngoại tệ gần nh vô hiệu hoá, các ngân
hàng không kiểm soát đợc lu thông ngoại tệ.
Nh kiểm tra 26 đơn vị tại Thừa Thiên Huế
Bán USD ra thị trờng: 996,628USD
Cho vay lãi : 102,649USD

Chuyển ngợng hơn 2 triệu USD thu chênh lệch 3.5 tỷ VNĐ
6
Trớc tình hình trên, chính phủ đã thay đổi cách quản lý ngoại tệ, giải toả tâm
lý đầu cơ, ngăn ngừa sự tăng giá USD. Đến tháng 3/1992 tỷ giá là 11.550VNĐ/USD
và tiếp tục giảm.
Chính sách tỷ giá hối đoái tự chủ theo cơ chế thị trờng( 1992-1995) đã làm
cho tỷ giá ổn định, giải toả tâm lý đầu cơ ngoại tệ hớng mạnh vào kinh doanh xuất
nhập khẩu(XNK). Bên cạnh đó ta thu đợc số lợng ngoại tệ lớn từ Việt kiều vè nớc
vào dịp tết Nguyên Đán mạng khoảng 300-400 triệu USD vì vậy tiếp tục đẩy giá
USD giảm mạnh. Ví dụ: Tại ngày 13/01/1993, tỷ giá tịa Hà Nội la9.950VNĐ/USD
và tại TPHCM là 9.750 VNĐ/USD
Việc đồng nội tệ tăng giá ảnh hởng đến xuất khẩu và kích thích nhập khẩu.
Do đó, nhânhàng phải can thiệp nhằm nâng cao giá USD(Tháng3/1993 USD lên giá
dần và duy trì sự lên giá một cách ổn định). Và trong khi USD liên tục mất giá so
với một số đồng tiền chủ chốt khác, đặc biệt là Yên Nhật, nhng tại Việt Nam, giá
vẫn ổn định, tăng đầu t, kích thích xuất khẩu( 1994 xuất khẩu tăng 1,7% và 1995
tăng 0,4%)
Tóm lại chế độ tỷ giá tại Việt Nam đã có những thay đổi cơ bản từ khi chuyển từ nền
kinh tế kế hoạch tập trung sang nền kinh tế thị trờng. Từ chỗ đồng nội tệ chỉ gắn
chặt với NDT và Rúp, nay đã mở rộng quan hệ trao đổi với một số ngoại tệ khác. Tr-
ớc kia, với chế độ tỷ giá cố định, đợc ấn định bởi ý muốn chủ quan của bộ máy nhà
nớc, mang năng tính hành chính, hoạt động kém Còn hiện nay, dựa trên diễn biến
cung cầu ngoại tệ trên thị trờng đợc điều tiết bởi chính phủ và nó tỏ ra hiệu qủa hơn .
Tuy nhiên, việc hoàn thiện tỷ giá không thể dừng lại tại đây, nó cần phải tiếp tục
nghiên cứu, áp dụng linh hoạt, có sự điều chỉnh đúng lúc cần thiết tại mọi hoàn
cảnh.
2. Chế độ tỷ giá hối đoái ở Việt Nam hiện nay
Chế độ tỷ giá thả nổi có sự quản lý điều tiết của Nhà nớc là thích hợp với tiến
trình đổi mới nền kinh tế nớc ta hiện nay. Vì nó cho phép chúng ta thực hiện một
chính sách tiền tệ độc lập vừa tuân theo quy luật cung - cầu thị trờng vừa phát huy

vai trò quản lý, điều tiết linh hoạt của Nhà nớc để đạt đợc mục tiêu, yêu cầu phát
triển kinh tế.
Với cơ chế điều hành tỷ giá mới, chế độ tỷ giá thả nổi có sự điều tiết ở nớc ta
hiện nay càng có cơ hội phát huy hiệu quả. Ngày 25/2/1999 NHNN Việt Nam đã
công bố hai quyết định mới về tỷ giá:
Quyết định số 64/1999/QĐ-NHNN7 về việc công bố tỷ giá hối đoái của đồng
Việt Nam với các ngoại tệ.
Quyết định số 65/1999/QĐ-NHNN7 về việc quy định nguyên tắc xác định giá
mua bán ngoại tệ của các tổ chức đợc phép kinh doanh ngoại tệ.
Từ ngày 26/2/1999, NHNN chỉ công bố tỷ giá giao dịch bình quân trên cơ sở tỷ
7
giá thực tế bình quân trên thị trờng ngoại tệ liên ngân hàng (TTNTLNH) của ngày
giao dịch gần nhất trớc đó. Căn cứ vào đó các ngân hàng thơng mại đợc phép kinh
doanh ngoại tệ xác định tỷ giá mua bán ngoại tệ giao ngay không vợt quá 0,1% so
với tỷ giá này. Chúng ta dễ nhận thấy những u điểm của cơ chế tỷ giá này:
Một là, tỷ giá ngân hàng Nhà nớc công bố hàng ngày là tỷ giá giao dịch bình
quân trên TTNTLNH, điều này phản ánh tỷ giá đợc hình thành một cách khách quan
hơn, phản ánh đúng hơn cung cầu ngoại tệ trên thị trờng.
Hai là, tỷ giá mà ngân hàng Nhà nớc công bố gần gũi với giá thị trờng tự do.
Nh vậy, khoảng cách giữa giá thị trờng tự do và giá của các ngân hàng Thơng Mại là
nhỏ.
Ba là, Bản thân tỷ giá tự nó đã đợc điều chỉnh theo quan hệ cung cầu, hay chính
nhu cầu của doanh nghiệp là cơ sở xác định tỷ giá và tại đó cung cầu ngoại tệ đợc
thoả mãn, không gây ra cơn sốt ngoại tệ.
Bốn là, cơ chế điều chỉnh tỷ giá mới xuất phát từ cung cầu ngoại tệ trên thị tr-
ờng nên khi công bố tỷ giá không phải chịu sức ép tâm lý, gây hoang mang nh việc
áp đặt tỷ giá trớc kia.
Năm là, cơ chế điều chỉnh tỷ giá mới mềm dẻo và linh hoạt hơn, vì thế nó phù hợp
với thông lệ quốc tế, góp phần vào sự hoà nhập kinh tế khu vực và thế giới.
Tuy nhiên, về lâu dài nếu không tiếp tục bổ sung, hoàn chỉnh các giải pháp bổ

trợ cho cách điều hành tỷ giá hối đoái mới, có thể sẽ phát sinh một số vấn đề khó
khăn là:
Thứ nhất, tâm lý đón chờ phá giá VNĐ vẫn thờng trực, gắn liền với cách tính
toán và công bố tỷ giá giao dịch bình quân của NHNN, khiến tỷ giá thực tế của
TTNTLNH luôn ở xu hớng tăng thêm với mức đợc phép là 0,1% tạo thành cấp số luỹ
tiến liên tục mũ n của hệ số 1,001.
Thứ hai, để khắc phục tình trạng này NHNN phải sử dụng quỹ ngoại tệ để can
thiệp nhằm kiềm chế tỷ giá giao dịch thực tế của TTNTLNH, trong khi khả năng dự
trữ ngoại tệ rất mỏng.
Thứ ba, do TTNTLNH cha phát triển hoàn hảo, liều lợng dự trữ ngoại tệ bỏ ra
can thiệp còn ít do đó kiểm soát dao động tỷ giá chỉ dừng lại ở phạm vi hẹp, cơ chế
điều hành tỷ giá mới vẫn còn độ cứng nhắc cao.
Thứ t , việc bỏ hẳn ấn định tỷ giá hối đoái danh nghĩa sẽ đa đến khó khăn nhất
định trong dự báo một số cân đối lớn của nền kinh tế nh: cán cân thanh toán vãng
lai, tổng cung, tổng cầu tiền tệ của nền kinh tế, thu chi ngân sách
Thực tế trên đặt ra cho chúng ta nhiệm vụ cấp bách quan trọng là phải tìm ra
những giải pháp nhằm khắc phục những mặt hạn chế của cơ chế điều hành tỷ giá
đồng thời phát huy những mặt tích cực của cơ chế này. Sau đây là một số giải pháp
nhằm xúc tiến chế độ tỷ giá ở Việt Nam ta:
Các giải pháp xúc tiến và đa chế độ tỷ giá ở việt nam hoạt
động có hiệu quả.
8
1-/ Tăng lợng dự trữ ngoại tệ cho Ngân hàng Nhà nớc.
Đây là một trong những giải pháp quan trọng góp phần điều chỉnh thị trờng hối
đoái, can thiệp điều hành tỷ giá. Tuy nhiên ở mỗi giai đoạn nó có những ý nghĩa
khác nhau nhất định. Trớc đây, tỷ giá hối đoái là do NHNN ấn định và công bố, nó
mang nặng tính kế hoạch, hành chính hơn là một công cụ điều tiết vĩ mô. Tỷ giá đ-
ợc xác định theo ý muốn chủ quan của NHNN nên nó tác động tới cung cầu nhiều
hơn là cung cầu tác động đến nó. Cho dù cung cầu ngoại tệ thay đổi nhng tỷ giá vẫn
đợc giữ nguyên (nếu NHNN thấy việc đó là cần thiết). Vì thế mà mặc dù có những

lúc dự trữ ngoại tệ của ta rất mỏng nhng tỷ giá danh nghĩa vẫn không hề bị biến
động. Nói cách khác, quỹ dự trữ ngoại tệ hầu nh không cần phải huy động tới.
Với chế độ tỷ giá linh hoạt có điều tiết ở nớc ta hiện nay thì mọi vấn đề không
phải nh vậy. Cơ chế tỷ giá mới đòi hỏi khi cung, cầu ngoại tệ trên thị trờng ngoại tệ
thay đổi thì tỷ giá trên thị trờng cũng phải thay đổi theo. Nếu ngân hàng Nhà nớc
muốn giữ tỷ giá hối đoái ổn định thì buộc phải can thiệp. Tuy nhiên, sự can thiệp ở
đây không phải là mệnh lệnh hành chính, ấn định trực tiếp vào tỷ giá mà nó đợc tiến
hành trên cơ sở ngân hàng Nhà nớc bán hoặc mua ngoại tệ, sử dụng quỹ dự trữ bình
ổn hối đoái. Nếu cung ngoại tệ lớn hơn cầu ngoại tệ, NHNN chỉ việc tung VNĐ ra
mua ngoại tệ, làm tăng nguồn dự trữ ngoại tệ của NHNN. Khi cầu ngoại tệ lớn hơn
cung ngoại tệ thì NHNN phải tung ngoại tệ ra bán để giữ tỷ giá. Yêu cầu đặt ra là
NHNN phải có dự trữ đủ mạnh để sẵn sàng đối phó với âm mu kích động, yếu tố đầu
cơ. Nếu dự trữ ngoại tệ không đủ mạnh để can thiệp trong những lúc cần thiết thì:
Một là, quay lại điểm xuất phát - dùng biện pháp hành chính ấn định tỷ giá - Hai là,
thả nổi hoàn toàn tỷ giá hối đoái.
2-/ Xử lý tốt mối quan hệ giữa lãi suất và tỷ giá.
Giữa lãi suất và tỷ giá có mối quan hệ khá chặt chẽ NHNN có thể can thiệp
điều hành tỷ giá thông qua chính sách lãi suất. Khi đồng tiền trong nớc bị mất giá,
NHNN có thể nâng lãi suất. Lãi suất tăng làm cho lợi tức dự tính về đồng nội tệ cao
hơn. Vốn, ngoại tệ nớc ngoài sẽ tràn vào nớc, giảm sự căng thẳng của khan hiếm
ngoại tệ, đồng nội tệ khó có khả năng giảm giá. Tuy nhiên không nên cô lập chính
sách tỷ giá và chính sách lãi suất mà chúng phải đợc kết hợp nhuần nhuyễn với
nhau. Để bảo vệ sự giảm giá của đồng nội tệ, NHNN tăng lãi suất lên quá cao sẽ làm
cho đầu t suy giảm, cái giá phải trả sẽ là tăng trởng chậm và thất nghiệp cao. Thực tế
đã chứng minh những nớc chủ trơng tăng quá cao lãi suất trong lúc đồng tiền mất
giá mạnh (nh Thái Lan, Hàn Quốc) đã gặp khó khăn nhiều hơn so với những nớc chủ
trơng phối hợp chính sách tỷ giá với chính sách lãi suất (nh Trung Quốc, Malaysia).
Việc Trung Quốc liên tục hạ lãi suất đã giúp nớc này duy trì tốc độ tăng trởng cao
trong điều kiện không phá giá đồng NDT.
3-/ Các cơ chế quản lý ngoại hối cần đợc hoàn chỉnh hơn.

Hiện nay chúng ta cha làm cho các đơn vị hoàn toàn yên tâm bán hết số ngoại
tệ thu về cho ngân hàng. Nên bên cạnh quy định tự do, cần có biện pháp hành chính
quy định số ngoại tệ mà các đơn vị phải bán cho ngân hàng. Chỉ nên quy định một l-
ợng nhỏ ngoại tệ đợc phép để lại trên tài khoản của các doanh nghiệp để họ có thể
chủ động chi tiêu những món nhỏ mà không phải trình báo, mặt khác đó cũng là giải
pháp tạo tâm lý yên tâm.
Cần quan tâm hơn nữa tới nguồn ngoại tệ đang trôi nổi ngoài thị trờng, ngăn
9
chặn hiện tợng chảy máu ngoại tệ, đô la hoá Có biện pháp xử lý nghiêm khắc
những trờng hợp vi phạm chế độ quản lý ngoại hối, tạo tâm lý yên tâm cho những
đơn vị nghiêm túc thực hiện chế độ quản lý ngoại hối.
Tìm mọi biện pháp đáp ứng đầy đủ nhu cầu ngoại tệ hợp lý, trong mọi trờng
hợp.
Chú ý tìm tòi các giải pháp tạo sự tiện ích để khuyến khích và khơi tăng nguồn
kiều hối.
10
Kết luận
Qua nghiên cứu và phân tích, bài viết đã nêu bật đợc những khái niệm cơ bản
về tỷ giá hối đoái và thị trờng ngoại hối. Từ cái nhìn tổng quan về tỷ giá dới góc độ
lý luận, bài viết đã liên hệ với thực tế lựa chọn và áp dụng chế độ tỷ giá ở một số nớc
trên thế giới và rút ra bài học đối với Việt Nam. Việc áp dụng chế độ tỷ giá hối đoái
thả nổi có sự điều tiết và quản lý của Nhà nớc trong giai đoạn hiện nay ở nớc ta là
hợp lý, nó phù hợp với tiến trình đổi mới mà Đảng và Nhà nớc đã lựa chọn. Tuy
nhiên, bên cạnh những mặt tích cực, chế độ tỷ giá hiện nay không phải không còn
những bất cập. Việc thực hiện một số giải pháp kiến nghị mà bài viết đề cập là cần
thiết, góp phần hoàn thiện chính sách tỷ giá hiện nay, giúp nó hoạt động một cách
linh hoạt, nhịp nhàng và hiệu quả. Xung quanh tỷ giá hối đoái còn nhiều vấn đề gợi
mở nh: Chính sách tỷ giá với mục tiêu ổn định kinh tế, kiềm chế lạm phát; Chính
sách tỷ giá với mục tiêu hớng ngoại hoặc Điều chỉnh chính sách tỷ giá cải thiện
cán cân thơng mại Hy vọng rằng những vấn đề đó sẽ đợc đi sâu nghiên cứu ở

những bài viết sau.
11
Mục lục
Lời mở đầu 1
Phần I: Tổng quan về tỷ giá 2
1. Khái niệm về tỷ giá và thị trờng ngoại hối 2
2. Vai trò của tỷ giá 2
3. Những nhân tố tác động tới tỷ giá 2
4. Sự can thiệp điều hành tỷ giá 3
5. Các chế độ tỷ giá trong lịch sử 5
Phần II: Lịch sử áp dụng tỷ giá ở Việt Nam 6
1. Bối cảnh áp dụng chế độ tỷ giá 6
2. Chế độ tỷ giá hối đoái ở Việt Nam hiện nay 9
Các giải pháp xúc tiến và đa chế độ tỷ giá ở Việt Nam hoạt động
có hiệu quả 10
1. Tăng lợng dự trữ ngoại tệ cho ngân hàng Nhà nớc 10
2. Xử lý tốt mối quan hệ giữa lãi xuất và tỷ giá 11
3. Cơ chế quản lý ngoại hối cần đợc hoàn chỉnh 11
Kết luận 12
12

×