1
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
NGUYỄN THỊ THU HUYỀN
HÌNH PHẠT TÙ CÓ THỜI HẠN
ÁP DỤNG ĐỐI VỚI NGƯỜI CHƯA THÀNH NIÊN
PHẠM TỘI THEO LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
HÀ NỘI - 2012
2
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
NGUYỄN THỊ THU HUYỀN
HÌNH PHẠT TÙ CÓ THỜI HẠN
ÁP DỤNG ĐỐI VỚI NGƯỜI CHƯA THÀNH NIÊN
PHẠM TỘI THEO LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM
Chuyên ngành : Luật hình sự
Mã số : 60 38 40
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Người hướng dẫn khoa học: TS. Cao Thị Oanh
HÀ NỘI - 2012
4
mục lục
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các bảng
Mở đầu
1
Ch-ơng 1: Một số vấn đề chung về Ng-ời ch-a thành
niên phạm tội và hình phạt tù có thời hạn áp
dụng đối với Ng-ời ch-a thành niên phạm tội
7
1.1.
Một số vấn đề chung về ng-ời ch-a thành niên phạm tội
7
1.1.1.
Khái niệm ng-ời ch-a thành niên phạm tội
7
1.1.2.
Nguyên tắc xử lý ng-ời ch-a thành niên phạm tội
10
1.2.
Một số vấn đề chung về hình phạt tù có thời hạn áp dụng đối
với ng-ời ch-a thành niên phạm tội
19
1.2.1.
Khái niệm hình phạt tù có thời hạn áp dụng đối với ng-ời
ch-a thành niên phạm tội
20
1.2.2.
Mục đích của hình phạt tù có thời hạn áp dụng với ng-ời
ch-a thành niên phạm tội
25
1.2.3.
Điều kiện áp dụng hình phạt tù có thời hạn đối với ng-ời
ch-a thành niên phạm tội
30
1.3.
Pháp luật hình sự một số n-ớc về hình phạt tù có thời hạn áp
dụng với ng-ời ch-a thành niên phạm tội
34
Ch-ơng 2: Hình phạt tù có thời hạn áp dụng đối với
ng-ời ch-a thành niên phạm tội theo quy
định của luật hình sự Việt Nam
38
2.1.
Theo quy định của pháp luật hình sự Việt Nam từ năm 1945
38
5
đến tr-ớc khi Bộ luật hình sự năm 1985 có hiệu lực thi hành
2.2.
Theo quy định của Bộ luật hình sự 1985
44
2.3.
Theo quy định của Bộ luật hình sự 1999
50
Ch-ơng 3: Thực tiễn áp dụng hình phạt tù có thời hạn
đối với ng-ời ch-a thành niên phạm tội và
các giải pháp nâng cao hiệu quả của việc áp
dụng hình phạt
62
3.1.
Thực tiễn áp dụng hình phạt tù có thời hạn đối với ng-ời ch-a
thành niên phạm tội
62
3.2.
Các giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng hình phạt tù có thời
hạn đối với ng-ời ch-a thành niên phạm tội
78
3.2.1.
Giải pháp hoàn thiện quy định của Bộ luật hình sự Việt Nam
về hình phạt tù có thời hạn áp dụng đối với ng-ời ch-a thành
niên phạm tội
79
3.2.2.
Giải pháp tăng c-ờng hoạt động của các cơ quan bảo vệ pháp
luật trong việc áp dụng hình phạt tù có thời hạn đối với ng-ời
ch-a thành niên phạm tội
85
Kết luận
89
danh mục tài liệu tham khảo
92
phụ lục
97
6
Danh mục các bảng
Số hiệu
bảng
Tên bảng
Trang
3.1
Thống kê số l-ợng bị cáo là ng-ời ch-a thành niên đã bị
xét xử từ 2007 đến năm 2010
63
3.2
Cơ cấu hình phạt áp dụng đối với ng-ời ch-a thành niên
phạm tội từ 1/10/2006 đến năm 30/9/2010
65
3.3
Cơ cấu loại tội phạm do ng-ời ch-a thành niên thực hiện
từ năm 2007 đến 2010
68
7
Mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thanh, thiếu niên là thế hệ t-ơng lai của đất n-ớc, là lớp ng-ời kế tục
sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, có vai trò quan trọng trong công cuộc
cách mạng của dân tộc ta. Chính vì vậy, vấn đề chăm sóc, giáo dục thế hệ trẻ
nói chung và phòng ngừa, ngăn chặn ng-ời ch-a thành niên có hành vi trái
pháp luật nói riêng là mối quan tâm đặc biệt của Đảng và Nhà n-ớc ta, là trách
nhiệm của gia đình, nhà tr-ờng, cơ quan nhà n-ớc, tổ chức chính trị xã hội và
của toàn cộng đồng.
Đảng và Nhà n-ớc ta đã giành nhiều -u tiên, đầu t- cho sự phát triển
của thanh, thiếu niên hiện nay và đã thu đ-ợc những thành quả to lớn, nhiều
thế hệ thanh thiếu niên tr-ởng thành đóng góp cho đất n-ớc nhiều nhân tài.
Tuy nhiên, do sự tác động của cơ chế thị tr-ờng, tệ nạn xã hội và tội phạm
đang có xu h-ớng gia tăng, bên cạnh đa số thanh, thiếu niên tích cực v-ơn lên
xứng đáng với vai trò vị trí và sự quan tâm của xã hội thì vẫn còn một bộ phận
thanh, thiếu niên l-ời biếng, thích h-ởng thụ, suy đồi về đạo đức lối sống, bị
các tệ nạn xã hội cám dỗ, hoặc thực hiện những hành vi phạm tội nguy hiểm
gây ảnh h-ởng xấu đến an ninh trật tự, tác động không tốt đến đời sống xã
hội, gây ảnh h-ởng xấu đến thuần phong mỹ tục Việt Nam.
Đứng tr-ớc những đòi hỏi và thách thức đó Nh n-ớc ta cũng đã ban
hành nhiều văn bản pháp luật, xây dựng hệ thống các biện pháp xử lý đối với
ng-ời ch-a thành niên phạm tội. Một trong những văn bản cơ bản, quan trọng
về mặt pháp lý là Bộ luật hình sự. Trong Bộ luật này đã thể hiện rõ nét chính
sách hình sự của Đảng và Nhà n-ớc ta trong việc xử lý ng-ời ch-a thành niên
phạm tội là nhằm mục đích phòng ngừa, cải tạo, giáo dục ng-ời ch-a thành
niên phạm tội trở thành công dân có ích cho xã hội. Tuy nhiên để đạt đ-ợc
8
mục đích đó thì vấn đề cần thiết là phải xác định đ-ợc hệ thống các chế tài có
tính chất đồng bộ và tổng hợp. Một trong những chế tài có hiệu quả đó là hình
phạt tù có thời hạn. Tuy nhiên, nhìn nhận từ góc độ xây dựng pháp luật cũng
nh- thực tiễn áp dụng hình phạt này đối với ng-ời ch-a thành niên phạm tội
còn bộc lộ những hạn chế và bất cập nhất định, đặc biệt là trong điều kiện ở
n-ớc ta hiện nay. Do đó phải có sự điều tra, nghiên cứu và tổng kết đầy đủ rõ
ràng về vấn đề này để nhằm mục đích giáo dục, cải tạo ng-ời ch-a thành niên
phạm tội trở thành ng-ời có ích cho xã hội, có ý thức tuân theo pháp luật và
các quy tắc của cuộc sống xã hội, phòng ngừa họ phạm tội mới đồng thời đảm
bảo phòng ngừa chung.
Với những lý do đó chúng tôi mạnh dạn lựa chọn đề tài: "Hình phạt tù
có thời hạn áp dụng đối với ng-ời ch-a thành niên phạm tội theo luật hình
sự Việt Nam" là đề tài luận văn thạc sĩ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Hình phạt áp dụng với ng-ời ch-a thành niên phạm tội là một vấn đề
phức tạp. Trong khoa học pháp lý hình sự đã có nhiều công trình nghiên cứu
về hình phạt nói chung và hình phạt áp dụng với ng-ời ch-a thành niên phạm
tội nói riêng nh-: 1) Luận án tiến sĩ Luật học: Các hình phạt chính trong luật
hình sự Việt Nam, của Nguyễn Sơn; 2) Luận văn thạc sĩ Luật học: Hình phạt tù
trong luật hình sự Việt Nam, những vấn đề lý luận và thực tiễn, của tác giả
Đào Tú Hoa; 3) Luận văn thạc sĩ Luật học: Các hình phạt và biện pháp t-
pháp áp dụng đối với ng-ời ch-a thành niên phạm tội theo luật hình sự Việt
Nam (trên cơ sở nghiên cứu số liệu thực tế trên địa bàn thành phố Hà Nội),
của L-u Ngọc Cảnh và một số bài viết đ-ợc đăng trên các báo và tạp chí khoa
học pháp lý về lĩnh vực này có thể kể đến các công trình sau: 1). GS. TSKH. Lê
Cảm, TS. Đỗ Thị Ph-ợng, T- pháp hình sự đối với ng-ời ch-a thành niên:
Những khía cạnh pháp lý hình sự, tố tụng hình sự, tội phạm học và so sánh
luật học, Tạp chí Tòa án nhân dân, số 20, 10/2004; 2) TS. D-ơng Tuyết Miên,
9
Quyết định hình phạt đối với ng-ời ch-a thành niên phạm tội, Tạp chí Luật
học, số 4/2002; 3) Trịnh Đình Thể, Một số ý kiến về áp dụng hình phạt tù đối
với ng-ời ch-a thành niên phạm tội, Tạp chí Dân chủ và pháp luật, số 10/1997;
4) Nguyễn Thanh Trúc, Biện pháp miễn chấp hành có điều kiện thời hạn còn
lại của hình phạt tù đối với ng-ời ch-a thành niên phạm tội, Tạp chí Nghiên
cứu lập pháp, số 20/2008; 5) Nguyễn Mai Bộ, Một số ý kiến về chính sách hình
sự đối với ng-ời ch-a thành niên phạm tội trong Bộ luật hình sự 1999, Tạp chí
Nhà n-ớc và pháp luật, số 4/2001; 6) Đinh Văn Quế, Quyết định hình phạt đối
với ng-ời ch-a thành niên phạm tội, Tạp chí Tòa án nhân dân, số 5/2001.
Mặc dù, việc nghiên cứu của các công trình trên đây diễn ra ở nhiều
cấp độ và bình diện khác nhau nh-ng ch-a có một công trình nghiên cứu
chuyên sâu và toàn diện về hình phạt tù có thời hạn áp dụng đối với ng-ời
ch-a thành niên phạm tội, đặc biệt là ở cấp độ một luận văn thạc sĩ về đề tài
Hình phạt tù có thời hạn áp dụng đối với ng-ời ch-a thành niên phạm tội theo
luật hình sự Việt Nam. Bên cạnh đó, trong thực tiễn áp dụng pháp luật hình sự
Việt Nam cũng đã và đang gặp không ít v-ớng mắc trong quy định và áp dụng
hình phạt này đối với ng-ời ch-a thành niên phạm tội.
Do vậy, trong luận văn này, chúng tôi nghiên cứu về hình phạt tù có thời
hạn áp dụng đối với ng-ời ch-a thành niên phạm tội theo quy định của luật hình
sự Việt Nam và thực tiễn áp dụng hình phạt này để góp phần làm sáng tỏ những
quy định đó đồng thời đ-a ra những kiến nghị khả thi nhằm xây dựng một hệ
thống các chính sách hình sự và các biện pháp c-ỡng chế có hiệu quả để phòng,
chống các tội phạm do ng-ời ch-a thành niên thực hiện trong giai đoạn hiện nay.
3. Mục đích, nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu của luận văn
* Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài là thông qua việc xem xét các quy
định của pháp luật hình sự từ năm 1945 đến nay về hình phạt tù có thời hạn áp
dụng đối với ng-ời ch-a thành niên phạm tội, góp phần hoàn thiện hệ thống
10
pháp luật hình sự Việt Nam về hình phạt tù có thời hạn áp dụng đối với ng-ời
ch-a thành niên phạm tội trên cả hai ph-ơng diện là luật thực định và thực tiễn
áp dụng hình phạt này. Đồng thời, đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện hệ
thống pháp luật và các biện pháp nâng cao hiệu quả áp dụng hình phạt này đối
với ng-ời ch-a thành niên phạm tội.
* Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu
Để đạt đ-ợc mục đích nói trên luận văn tập trung nghiên cứu khái
niệm, mục đích, điều kiện áp dụng của hình phạt tù có thời hạn áp dụng đối
với ng-ời ch-a thành niên phạm tội theo quy định của pháp luật hình sự Việt
Nam từ năm 1945 đến nay; thực tiễn áp dụng hình phạt tù có thời hạn đối với
ng-ời ch-a thành niên phạm tội thông qua số liệu của các Tòa án và các bản
án của Tòa án trong những năm gần đây. Từ đó nêu lên thực trạng áp dụng
hình phạt này trong thực tiễn và đ-a ra giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật
cũng nh- nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng hình phạt này trong thực tiễn.
4. Ph-ơng pháp nghiên cứu
Luận văn đ-ợc thực hiện trên cơ sở các nguyên tắc và ph-ơng pháp
luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, trên nền tảng t- t-ởng, quan điểm của Đảng,
Nhà n-ớc và Chủ tịch Hồ Chí Minh về con ng-ời và sự phát triển của con
ng-ời. Về bảo vệ, chăm sóc, giáo dục thanh thiếu niên; về đấu tranh phòng
chống tội phạm nói chung và đấu tranh phòng chống tội phạm do ng-ời ch-a
thành niên thực hiện nói riêng. Ngoài ra, trong quá trình nghiên cứu còn sử
dụng đồng bộ các ph-ơng pháp nghiên cứu cụ thể là ph-ơng pháp duy vật biện
chứng, ph-ơng pháp phân tích đối chiếu, ph-ơng pháp so sánh, ph-ơng pháp
tổng hợp, ph-ơng pháp mô tả, giải thích, ph-ơng pháp thống kê
5. Những điểm mới của luận văn
Nội dung của luận văn đ-ợc nghiên cứu từ tổng thể các quy định của
pháp luật hình sự n-ớc ta từ năm 1945 đến nay về hình phạt tù có thời hạn áp
11
dụng đối với ng-ời ch-a thành niên phạm tội. Từ việc nghiên cứu thực tiễn,
luận văn đã nêu lên những bất cập, v-ớng mắc trong các quy định của pháp
luật hình sự cũng nh- trong quá trình áp dụng hình phạt tù có thời hạn đối với
ng-ời ch-a thành niên phạm tội ở n-ớc ta. Từ đó đ-a ra những đề xuất về
h-ớng giải quyết sao cho phù hợp với thực tiễn, đồng thời hạn chế phần nào
những sai lầm, khiếm khuyết trong quá trình xây dựng pháp luật hình sự, thực
tiễn áp dụng và thi hành hình phạt tù có thời hạn đối với ng-ời ch-a thành
niên, nhằm nâng cao hiệu quả của hình phạt này.
6. ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Những kết quả nghiên cứu của luận văn có ý nghĩa lý luận và thực tiễn
quan trọng:
- Về lý luận: luận văn là công trình nghiên cứu lý luận đầu tiên đề cập
đến việc làm sáng tỏ một cách toàn diện và hệ thống về hình phạt tù có thời
hạn áp dụng đối với ng-ời ch-a thành niên phạm tội. Luận văn đã làm rõ một
số vấn đề chung về ng-ời ch-a thành niên phạm tội, phân tích quy định của
pháp luật hình sự Việt Nam về hình phạt tù có thời hạn áp dụng đối với ng-ời
ch-a thành niên phạm tội và thực tiễn áp dụng hình phạt này. Trên cơ sở đó
luận văn đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng của hình phạt đối với
ng-ời ch-a thành niên phạm tội trên khía cạnh lập pháp và việc áp dụng trong
thực tiễn.
Về thực tiễn: luận văn có thể đ-ợc sử dụng với tính chất làm tài liệu
tham khảo trong công tác nghiên cứu, giảng dạy và học tập tại các cơ sở đào
tạo bậc đại học về chuyên ngành luật và các viện nghiên cứu về khoa học pháp
lý. Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể đ-ợc sử dụng để tham khảo trong
quá trình tiếp tục hoàn thiện hệ thống hình phạt áp dụng đối với ng-ời ch-a
thành niên phạm tội, qua đó góp phần nâng cao hiệu quả công tác đấu tranh
phòng, chống tội phạm và giáo dục cải tạo ng-ời ch-a thành niên phạm tội ở
n-ớc ta hiện nay.
12
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo và Phụ
lục, nội dung của luận văn gồm 3 ch-ơng:
Ch-ơng 1: Một số vấn đề chung về ng-ời ch-a thành niên phạm tội và
hình phạt tù có thời hạn áp dụng đối với ng-ời ch-a thành niên phạm tội.
Ch-ơng 2: Hình phạt tù có thời hạn áp dụng đối với ng-ời ch-a thành
niên phạm tội theo quy định của luật hình sự Việt Nam.
Ch-ơng 3: Thực tiễn áp dụng hình phạt tù có thời hạn đối với ng-ời
ch-a thành niên phạm tội và các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của việc
áp dụng hình phạt.
13
Ch-ơng 1
Một số vấn đề chung về Ng-ời ch-a thành niên phạm tội
và hình phạt tù có thời hạn áp dụng đối với
Ng-ời ch-a thành niên phạm tội
1.1. Một số vấn đề chung về ng-ời ch-a thành niên phạm tội
1.1.1. Khái niệm ng-ời ch-a thành niên phạm tội
Ng-ời ch-a thành niên phạm tội là một vấn đề phổ biến ở tất cả các
n-ớc trên thế giới bất kể n-ớc đó có thể chế chính trị nh- thế nào. Vấn đề
ng-ời ch-a thành niên phạm tội đang là mối lo ngại chung cho mọi xã hội và
toàn cầu. Song hiểu thế nào là ng-ời ch-a thành niên thì mỗi quốc gia lại có
một quan niệm khác nhau, điều đó phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế -
văn hóa - xã hội, dân trí, phong tục, tập quán của mỗi n-ớc.
Trong pháp luật cũng vậy mặc dù đã đ-ợc đề cập tới trong nhiều văn
bản pháp luật quốc tế song ở mỗi văn kiện cũng tồn tại những tên gọi khác
nhau: ng-ời ch-a thành niên, trẻ vị thành niên và trẻ em. Pháp luật ở mỗi quốc
gia cũng có những tiêu chí cụ thể quy định về ng-ời ch-a thành niên khác
nhau. Đa số các quốc gia đều ghi nhận trong hệ thống pháp luật độ tuổi đ-ợc
coi là ng-ời ch-a thành niên.
Công -ớc Quốc tế về quyền trẻ em đ-ợc Đại hội đồng Liên hợp quốc
thông qua ngày 20/11/ 1990 tại Điều 1 quy định nh- sau: "Trong phạm vi của
Công -ớc này, trẻ em có nghĩa là ng-ời d-ới 18 tuổi, trừ tr-ờng hợp luật pháp
áp dụng đối với trẻ em đó quy định tuổi thành niên sớm hơn" [23]. Nh- vậy độ
tuổi của trẻ em đ-ợc pháp luật quốc tế quy định là "ng-ời d-ới 18 tuổi" và là
"ng-ời còn non nớt về thể chất cần đ-ợc chăm sóc và bảo vệ thích hợp về mặt
pháp lý tr-ớc cũng nh- sau khi ra đời".
14
Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) lứa tuổi 10 - 19 tuổi là độ tuổi vị
thành niên. Thanh niên trẻ là lứa tuổi 19 - 24 tuổi. Ch-ơng trình Sức khỏe sinh
sản/Sức khỏe tình dục vị thành niên - thanh niên của khối Liên minh châu Âu
(EU) và Quỹ Dân số Liên Hiệp Quốc (UNFPA) lấy độ tuổi 15 - 24 tuổi.
Bên cạnh Công -ớc về quyền trẻ em thì Quy tắc tối thiểu phổ biến của
Liên hợp quốc về việc áp dụng pháp luật với ng-ời ch-a thành niên hay còn
gọi là Quy tắc Bắc Kinh (United Nations Standard Minimum Rules for the
Administration of Juvenile Justice /Beijing Rules) do Đại hội đồng Liên hợp
quốc thông qua ngày 29/11/1985 cũng là một văn bản pháp luật quốc tế quan
trọng đề cập đến khái niệm "ng-ời ch-a thành niên là ng-ời d-ới 18 tuổi" nh-
là một sự kế thừa của Công -ớc về Quyền trẻ em. Quy tắc Riát về phòng ngừa
phạm pháp ở ng-ời ch-a thành niên đ-ợc Liên hợp quốc thông qua ngày
14/12/1990 mặc dù không đ-a ra một khái niệm cụ thể về khái niệm ng-ời
ch-a thành niên, song thông qua các quy định cũng giúp chúng ta hiểu ng-ời
ch-a thành niên là ng-ời d-ới 18 tuổi. Tuy nhiên, do sự phát triển của từng
quốc gia khác nhau, nên khái niệm ng-ời ch-a thành niên ở các quốc gia cũng
khác nhau, bên cạnh việc đ-a ra khái niệm này thì Công -ớc về Quyền trẻ em
vẫn còn những điều khoản để ngỏ cho các n-ớc quy định về độ tuổi cho ng-ời
ch-a thành niên, thậm chí ngay trong một quốc gia các văn bản pháp luật cũng
quy định không thống nhất về vấn đề này.
Trong pháp luật Việt Nam, từ những kinh nghiệm đ-ợc thừa nhận
trong quá khứ, dựa trên những thành tựu do các ngành khoa học khác mang lại
cũng nh- sự tiếp thu từ các văn bản pháp luật quốc tế. Pháp luật Việt Nam đã
đề cập đến một cách cơ bản các vấn đề về ng-ời ch-a thành niên.
Theo Từ điển tiếng Việt thì khái niệm ng-ời ch-a thành niên đ-ợc
định nghĩa nh- sau: "Ng-ời ch-a thành niên là ng-ời ch-a phát triển đầy đủ,
toàn diện về thể lực, trí tuệ, tinh thần cũng nh- ch-a có đầy đủ quyền và nghĩa
vụ công dân".
15
Bộ luật lao động Việt Nam Điều 119 khoản 1 quy định:
Ng-ời lao động ch-a thành niên là ng-ời lao động d-ới 18
tuổi. Nơi có sử dụng ng-ời lao động ch-a thành niên phải lập sổ
theo dõi riêng, ghi đầy đủ họ tên, ngày sinh, công việc đang làm,
kết quả kiểm tra sức khỏe định kỳ và xuất trình khi thanh tra viên
lao động yêu cầu [29].
Nh- vậy, có thể thống nhất một quan điểm là ng-ời ch-a thành niên là
ng-ời d-ới 18 tuổi. Quan niệm này cũng hoàn toàn phù hợp với Công -ớc
quốc tế về quyền trẻ em ngày 20/2/1990 mà n-ớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam là thành viên.
Trong luật hình sự Việt Nam, khái niệm ng-ời ch-a thành niên đ-ợc
nhà làm luật sử dụng với t- cách vừa là đối t-ợng tác động của tội phạm vừa là
chủ thể thực hiện tội phạm. Với t- cách là chủ thể của tội phạm, ng-ời ch-a
thành niên phạm tội là khái niệm không chỉ mang tính pháp lý mà còn có ý
nghĩa chính trị xã hội sâu sắc. Bộ luật hình sự 1999 quy định ng-ời ch-a thành
niên là những ng-ời ch-a đủ 18 tuổi, nh-ng chỉ những ng-ời ch-a thành niên
từ đủ 14 tuổi đến d-ới 18 tuổi mới có thể phải chịu trách nhiệm hình sự về
hành vi nguy hiểm cho xã hội, còn ng-ời ch-a thành niên d-ới 14 tuổi thì
không phải chịu trách nhiệm hình sự. Ng-ời từ đủ 14 tuổi trở lên, nh-ng ch-a
đủ 16 tuổi chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng do
cố ý hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng, còn ng-ời từ đủ 16 tuổi trở lên phải
chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm (Điều 12 Bộ luật hình sự). Đồng
thời, luật hình sự Việt Nam cũng đ-a ra khái niệm ng-ời ch-a thành niên
phạm tội chỉ bao gồm những ng-ời từ đủ 14 tuổi trở lên nh-ng ch-a đủ 18 tuổi
thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội đ-ợc quy định trong luật hình sự là tội
phạm (Điều 68 Bộ luật hình sự).
Ng-ời ch-a thành niên là ng-ời ch-a phát triển đầy đủ về thể chất và
tâm sinh lý. Chính vì vậy ng-ời ch-a thành niên th-ờng có những hành động
16
bồng bột, thiếu kinh nghiệm, xốc nổi, sự hiểu biết về pháp luật còn hạn chế,
thiếu chính xác. Do đó môi tr-ờng sống có tác động rất mạnh mẽ đến quá
trình hình thành nhân cách cũng nh- các phẩm chất khác thuộc về nhân thân.
Họ dễ tiếp thu những thói h-, tật xấu, dễ bị tha hóa về nhân cách và cũng dễ bị
kích động, lôi kéo tham gia vào những hành vi phạm pháp. Nh-ng ng-ợc lại
nếu ng-ời ch-a thành niên đ-ợc sống trong một môi tr-ờng đ-ợc giáo dục tốt
của gia đình, nhà tr-ờng và xã hội thì họ sẽ có điều kiện để phát triển cả về thể
chất và tinh thần để trở thành ng-ời có ích cho xã hội.
Tóm lại, khái niệm ng-ời ch-a thành niên đ-ợc xây dựng dựa trên sự
phát triển về mặt thể chất và tinh thần của con ng-ời và đ-ợc cụ thể hóa bằng
giới hạn độ tuổi trong các văn bản pháp luật của từng quốc gia. Theo đó,
ng-ời ta quy định những quyền và nghĩa vụ cụ thể của ng-ời ch-a thành niên.
Từ những phân tích trên có thể đ-a ra định nghĩa về ng-ời ch-a thành
niên phạm tội nh- sau: Ng-ời ch-a thành niên phạm tội là ng-ời từ đủ 14 tuổi
đến d-ới 18 tuổi thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội đ-ợc quy định trong
Bộ luật hình sự và họ phải chịu trách nhiệm hình sự về hành vi của mình theo
quy định của pháp luật hình sự.
1.1.2. Nguyên tắc xử lý ng-ời ch-a thành niên phạm tội
Ng-ời ch-a thành niên phạm tội là những ng-ời đủ 14 tuổi đến d-ới
18 tuổi có hành vi vi phạm các quy định của Bộ luật hình sự và họ phải chịu
trách nhiệm hình sự về hành vi của mình theo quy định của pháp luật hình sự.
Khi ng-ời ch-a thành niên có hành vi phạm tội thì Nhà n-ớc bao giờ cũng đặt
vấn đề giải quyết trách nhiệm pháp lý của họ trong mối quan hệ với trách
nhiệm giáo dục, quản lý của xã hội, của gia đình và nhà tr-ờng trong mọi
tr-ờng hợp điều tra, truy tố, xét xử hành vi phạm tội của ng-ời ch-a thành
niên. Các cơ quan nhà n-ớc có thẩm quyền phải xác định khả năng nhận thức
của họ về tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, nguyên nhân
và điều kiện gây ra tội phạm.
17
Chính vì vậy việc xử lý những hành vi phạm tội do ng-ời ch-a thành
niên thực hiện cần phải đ-ợc xem xét kỹ l-ỡng nhằm phù hợp và thể hiện
đ-ợc tinh thần nhân đạo của pháp luật hình sự Việt Nam và nhằm phù hợp với
tinh thần công -ớc của Liên hợp quốc về quyền trẻ em.
Nguyên tắc xử lý ng-ời ch-a thành niên phạm tội là những t- t-ởng
chỉ đạo xuyên suốt trong quá trình xây dựng cũng nh- áp dụng các quy định
của pháp luật hình sự, pháp luật tố tụng hình sự, các văn bản có liên quan đến
ng-ời ch-a thành niên phạm tội. Căn cứ vào chính sách hình sự của Đảng và
Nhà n-ớc ta về cuộc đấu tranh phòng chống tội phạm và dựa trên cơ sở những
kinh nghiệm thực tiễn đấu tranh phòng chống tội phạm do ng-ời ch-a thành
niên thực hiện cũng nh- các nguyên tắc cơ bản của luật hình sự Việt Nam, nhà
làm luật đã quy định một cách toàn diện và thống nhất đ-ờng lối xử lý về hình
sự đối với ng-ời ch-a thành niên phạm tội tại một ch-ơng riêng của Bộ luật
hình sự (Ch-ơng X - Phần chung).
Nguyên tắc xử lý đối với ng-ời ch-a thành niên phạm tội đ-ợc quy
định tại Điều 69 Bộ luật hình sự, các nguyên tắc này đã thể hiện đầy đủ quan
điểm, định h-ớng của Đảng và Nhà n-ớc ta trong việc bảo vệ ng-ời ch-a
thành niên. Các nguyên tắc này bao gồm:
- Nguyên tắc thứ nhất:
Việc xử lý ng-ời ch-a thành niên phạm tội chủ yếu nhằm
giáo dục, giúp đỡ họ sửa chữa sai lầm, phát triển lành mạnh và trở
thành công dân có ích cho xã hội. Trong mọi tr-ờng hợp điều tra,
truy tố, xét xử hành vi phạm tội của ng-ời ch-a thành niên, các cơ
quan nhà n-ớc có thẩm quyền phải xác định khả năng nhận thức của
họ về tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, nguyên
nhân và điều kiện gây ra tội phạm [32].
Ng-ời ch-a thành niên với đặc điểm là những ng-ời ở trong độ tuổi
ch-a phát triển đầy đủ về thể chất cũng nh- về tâm sinh lý, đang trong quá
18
trình hình thành nhân cách, trình độ nhận thức, kinh nghiệm sống của họ còn
hạn chế. Những yếu tố đó ảnh h-ởng tới quá trình nhận thức và hành động của
ng-ời ch-a thành niên, làm cho họ khó có quyết định đúng đắn cho các hành
vi của mình. Bên cạnh đó nguyên nhân và điều kiện dẫn tới ng-ời ch-a thành
niên phạm tội phần lớn do môi tr-ờng sống của họ, trong đó có một phần
trách nhiệm lớn của gia đình và xã hội.
Do vậy, việc xử lý ng-ời ch-a thành niên phạm tội là nhằm giáo dục
họ ý thức tôn trọng pháp luật, tôn trọng các quy tắc của xã hội, giúp họ nhận
ra và sửa chữa sai lầm, phát triển lành mạnh và trở thành công dân có ích cho
xã hội. Đây là nguyên tắc cơ bản vào bao trùm xuyên suốt toàn bộ chính sách
hình sự của Đảng, Nhà n-ớc ta đối với ng-ời ch-a thành niên phạm tội và
đ-ợc thể hiện trong quá trình xử lý các vụ án mà bị can, bị cáo là ng-ời ch-a
thành niên. Do ch-a phát triển và hoàn thiện về các mặt, cho nên không phải
bất cứ tr-ờng hợp phạm tội cụ thể nào ng-ời ch-a thành niên cũng có đầy đủ
năng lực trách nhiệm hình sự, tức là có khả năng nhận thức đầy đủ tính chất
nguy hiểm cho xã hội của hành vi mà mình thực hiện và hậu quả của nó cũng
nh- khả năng điều khiển hành vi đó. Thêm vào đó với mục đích là giáo dục,
sửa chữa lỗi lầm của ng-ời ch-a thành niên. Vì thế, luật hình sự Việt Nam đòi
hỏi trong quá trình tố tụng, các cơ quan và ng-ời tiến hành tố tụng cần áp
dụng các biện pháp phù hợp nhằm xác định chính xác tính chất, mức độ nguy
hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội. Ngoài ra, còn cần làm rõ khả năng
nhận thức của ng-ời ch-a thành niên về tính chất nguy hiểm cho xã hội của
hành vi phạm tội, nguyên nhân và điều kiện phạm tội, thiệt hại do tội phạm
gây ra, các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự Chỉ khi làm rõ
những yếu tố ảnh h-ởng trực tiếp đến mức độ nguy hiểm của hành vi và nhân
thân ng-ời phạm tội thì các cơ quan t- pháp và ng-ời tiến hành tố tụng mới có
thể giúp họ nhận thức đ-ợc sai lầm, để từ đó có thể giáo dục, uốn nắn những
hành vi không phù hợp, làm cho họ tự giác sửa chữa để trở thành công dân có
ích cho xã hội. Qua đó góp phần đấu tranh phòng, chống tội phạm do ng-ời
19
ch-a thành niên thực hiện, cũng nh- có những chính sách hình sự phù hợp áp
dụng đối với họ khi bị xử lý.
- Nguyên tắc thứ hai: "Ng-ời ch-a thành niên phạm tội có thể đ-ợc
miễn trách nhiệm hình sự, nếu ng-ời đó phạm tội ít nghiêm trọng hoặc tội
nghiêm trọng, gây hại không lớn, có nhiều tình tiết giảm nhẹ và đ-ợc gia đình
hoặc cơ quan, tổ chức nhận giám sát, giáo dục" [32]. Nh- vậy, để có thể đ-ợc
miễn trách nhiệm hình sự trong tr-ờng hợp này cần có các điều kiện sau:
+ Ng-ời phạm tội là ng-ời ch-a thành niên. Theo quy định của Bộ luật
hình sự, ng-ời ch-a thành niên phạm tội là ng-ời từ đủ 14 tuổi đến d-ới 18 tuổi
thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội đ-ợc quy định trong Bộ luật hình sự
và họ phải chịu trách nhiệm hình sự về hành vi của mình theo quy định của
pháp luật hình sự.
+ Tội phạm do ng-ời ch-a thành niên thực hiện phải là tội ít nghiêm trọng
hoặc tội phạm nghiêm trọng, gây hại không lớn. Theo quy định tại khoản 3
Điều 8 Bộ luật hình sự 1999 thì: "Tội phạm ít nghiêm trọng là tội phạm gây nguy
hại không lớn cho xã hội mà mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy
là đến 3 năm tù; tội phạm nghiêm trọng là tội phạm gây nguy hại lớn cho xã
hội mà mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là đến 7 năm tù" [32].
So với Bộ luật hình sự 1985, Bộ luật hình sự 1999 đã quy định một điểm mới
là ng-ời ch-a thành niên phạm tội không chỉ đ-ợc miễn trách nhiệm hình sự
khi phạm tội ít nghiêm trọng mà đối với tội nghiêm trọng cũng đ-ợc xem xét
miễn trách nhiệm hình sự. Ngoài ra, theo quy định tại khoản 3 Điều 8 Bộ luật
hình sự 1999 thì "tội phạm ít nghiêm trọng là tội phạm gây nguy hại không
lớn cho xã hội mà mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là đến 3
năm tù; tội phạm nghiêm trọng là tội phạm gây nguy hại lớn cho xã hội mà
mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là đến 7 năm tù" [32]. Bộ luật
hình sự 1985 là tội phạm nghiêm trọng là tội gây nguy hại lớn cho xã hội mà
mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là trên 5năm tù, tù chung
20
thân hoặc tử hình. Nh- vậy, Bộ luật hình sự 1999 quy định theo h-ớng có lợi
hơn cho ng-ời ch-a thành niên phạm tội. Theo đó phạm vi ng-ời ch-a thành
niên phạm tội có thể đ-ợc miễn trách nhiệm hình sự rộng hơn. Ngoài ra trong
điều kiện này còn kèm theo một nội dung là tội phạm đó phải gây hại không lớn.
+ Có nhiều tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự. Tình tiết giảm nhẹ
trách nhiệm hình sự là những tình tiết thuộc về mặt khách quan, chủ quan của
tội phạm, phản ánh nhân thân ng-ời phạm tội hoặc chính sách nhân đạo của
pháp luật hình sự mà sự xuất hiện của nó làm giảm tính nguy hiểm cho xã hội
của hành vi phạm tội, ng-ời phạm tội và kết quả làm giảm tính chất, mức độ
nghiêm khắc của trách nhiệm hình sự, chủ thể đ-ợc miễn trách nhiệm hình sự,
đ-ợc miễn hình phạt, đ-ợc xử lý theo tội danh nhẹ hơn, khung hình phạt nhẹ
hơn hoặc mức hình phạt thấp hơn. Theo nguyên tắc này đòi hỏi ng-ời phạm
tội phải có ít nhất từ hai tình tiết giảm nhẹ trở lên. Các tình tiết này đ-ợc quy
định tại Điều 46 Bộ luật hình sự.
+ Ng-ời phạm tội đ-ợc gia đình hoặc cơ quan, tổ chức nhận giám sát,
giáo dục. Luật không quy định tr-ờng hợp nào thì gia đình, tr-ờng hợp nào thì
cơ quan tổ chức. Vì vậy tùy từng tr-ờng hợp cụ thể để chấp nhận ái giám sát,
giáo dục, cụ thể là: nếu ng-ời phạm tội đang sinh sống với gia đình, thì phải
đ-ợc gia đình nhận giám sát, giáo dục; còn tr-ờng hợp ng-ời phạm tội không
ở với gia đình nh đi làm, ở cơ quan, tổ chức hoặc đi học thì phải đợc cơ
quan, tổ chức nhận giám sát, giáo dục.
Ngoài ra, khoản 2 Điều 69 Bộ luật hình sự 1999 cũng khắc phục đ-ợc
một điểm ch-a hợp lý trong Bộ luật hình sự năm 1985 đó là: Tr-ớc đây trong
Bộ luật hình sự 1985 (Điều 59) mới chỉ quy định thẩm quyền quyết định miễn
trách nhiệm hình sự cho ng-ời ch-a thành niên phạm tội khi có những điều
kiện quy định trong Bộ luật cho duy nhất một cơ quan là Viện kiểm sát nhân
dân. Còn tại khoản 2 Điều 69 Bộ luật hình sự năm 1999 thì thẩm quyền quyết
định miễn trách nhiệm hình sự thuộc về các cơ quan tiến hành tố tụng tùy
21
thuộc các giai đoạn tố tụng t-ơng ứng (Cơ quan điều tra với sự phê chuẩn của
Viện kiểm sát, Viện kiểm sát và Tòa án).
Nh- vậy, theo quy định của nguyên tắc này thì ngoài những điều kiện
miễn trách nhiệm hình sự đ-ợc áp dụng chung, ng-ời ch-a thành niên từ đủ
16 tuổi trở lên phạm tội có thể đ-ợc miễn truy cứu trách nhiệm hình sự nếu
ng-ời đó phạm tội ít nghiêm trọng, gây hại không lớn, có nhiều tình tiết giảm
nhẹ và đ-ợc gia đình, cơ quan, tổ chức nhận giám sát, giáo dục. Ng-ời ch-a
thành niên từ đủ 14 tuổi đến d-ới 16 tuổi chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự
khi phạm tội rất nghiêm trọng do cố ý hoặc phạm tội đặc biệt nghiêm trọng.
Việc miễn trách nhiệm hình sự đối với ng-ời ch-a thành niên đ-ợc thực hiện
theo quy định chung.
- Nguyên tắc thứ ba: "Việc truy cứu trách nhiệm hình sự với ng-ời ch-a
thành niên phạm tội và áp dụng hình phạt đối với họ đ-ợc thực hiện chỉ trong
những tr-ờng hợp thật cần thiết và phải căn cứ vào tính chất của hành vi phạm
tội, vào những đặc điểm nhân thân và yêu cầu của phòng ngừa tội phạm" [32].
Theo nguyên tắc này thì các cơ quan tiến hành tố tụng có thể áp dụng các biện
pháp xử lý khác khi thấy không cần thiết phải truy cứu trách nhiệm hình sự
đối với ng-ời ch-a thành niên phạm tội.
Tr-ờng hợp cần thiết phải truy cứu trách nhiệm hình sự đối với ng-ời
ch-a thành niên thì không có nghĩa là phải áp dụng hình phạt đối với họ mà có
thể áp dụng các biện pháp t- pháp và thậm chí miễn cả hình phạt đối với họ.
Đ-a ng-ời ch-a thành niên ra xét xử và áp dụng hình phạt đối với họ chỉ trong
những tr-ờng hợp phạm tội có tính chất và mức độ nguy hiểm cao cho xã hội,
có ý thức phạm tội sâu sắc và xét thấy các biện pháp giáo dục và tác động
khác của xã hội không đạt đ-ợc mục đích giáo dục, cải tạo. Việc truy cứu
trách nhiệm hình sự không chỉ căn cứ vào tính chất của hành vi phạm tội mà
còn phải tính đến các đặc điểm về nhân thân, địa vị xã hội, tâm sinh lý, các
tình tiết giảm nhẹ khác.
22
- Nguyên tắc thứ t-: "Nếu thấy không cần thiết phải áp dụng hình phạt
đối với ng-ời ch-a thành niên phạm tội thì Tòa án áp dụng một trong các biện
pháp t- pháp - giáo dục tại xã, ph-ờng, thị trấn hoặc đ-a vào tr-ờng giáo
d-ỡng" [32]. Theo nguyên tắc này việc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với
ng-ời ch-a thành niên phạm tội chỉ đ-ợc đặt ra khi nó thực sự cần thiết, việc
xử lý hình sự đối với ng-ời ch-a thành niên chỉ là biện pháp cuối cùng khi các
biện pháp xử lý khác của nhà n-ớc không còn hiệu quả. Trong tr-ờng hợp có
những biện pháp xử lý khác khoan hồng mà không cần áp dụng hình phạt đối
với ng-ời ch-a thành niên phạm tội thì -u tiên áp dụng các biện pháp này.
Đây là các biện pháp mang tính giáo dục và nếu đ-ợc áp dụng các biện pháp
này thì ng-ời phạm tội không bị coi là có án tích. Do đó Tòa án khuyến khích
áp dụng các biện pháp này khi xét đến tính chất hành vi phạm tội, những đặc
điểm về nhân thân, các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự. Ngoài ra, cũng
phải đề cấp đến các hình phạt đ-ợc áp dụng đối với ng-ời ch-a thành niên chủ
yếu là các hình phạt t-ớc tự do, cách ly ng-ời ch-a thành niên phạm tội ra
khỏi môi tr-ờng giáo dục của gia đình và cộng đồng, ảnh h-ởng không tốt đến
sự phát triển về nhân cách của các em.
- Nguyên tắc thứ năm:
Không xử phạt tù chung thân hoặc tử hình đối với ng-ời
ch-a thành niên phạm tội. Khi xử phạt tù có thời hạn, Tòa án cho
ng-ời ch-a thành niên phạm tội đ-ợc h-ởng mức án nhẹ hơn mức
án áp dụng đối với ng-ời đã thành niên phạm tội t-ơng ứng. Không
áp dụng hình phạt tiền đối với ng-ời ch-a thành niên phạm tội ở độ
tuổi từ đủ 14 đến d-ới 16 tuổi. Không áp dụng hình phạt bổ sung
đối với ng-ời ch-a thành niên phạm tội [32].
Đây là nguyên tắc thể hiện tính nhân đạo sâu sắc trong chính sách
pháp luật của Nhà n-ớc ta, phù hợp với t- t-ởng thống nhất xuyên suốt là lấy
giáo dục, phòng ngừa làm mục đích trung tâm trong mọi hoạt động tố tụng
23
của các cơ quan t- pháp mà bị can, bị cáo là ng-ời ch-a thành niên. Bên cạnh
đó nhằm phù hợp với đặc điểm của ng-ời ch-a thành niên phạm tội và thực
hiện cam kết của Nhà n-ớc ta với cộng đồng quốc tế, nội luật hóa nguyên tắc
đ-ợc ghi nhận trong Công -ớc Quyền trẻ em, đó là việc giam giữ chỉ đ-ợc áp
dụng cuối cùng khi không còn biện pháp nào khác. Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều Bộ luật hình sự 1999 đã bổ sung một nguyên tắc mới xử lý đối với
ng-ời ch-a thành niên phạm tội: " Khi áp dụng hình phạt đối với ng-ời ch-a
thành niên phạm tội cần hạn chế áp dụng hình phạt tù" [35].
Tù chung thân hoặc tử hình là những hình phạt có tính chất nghiêm
khắc cao, chỉ áp dụng đối với tr-ờng hợp phạm tội đặc biệt nghiêm trọng.
Thêm vào đó theo nguyên tắc đầu tiên, việc xử lý ng-ời ch-a thành niên phạm
tội chủ yếu nhằm giáo dục, cải tạo họ. Do đó, việc quy định không áp dụng hai
hình phạt nghiêm khắc nhất trong hệ thống hình phạt đó là hình phạt tù chung
thân và tử hình là hoàn toàn phù hợp, điều đó sẽ góp phần giúp đỡ, giáo dục
ng-ời ch-a thành niên phạm tội sửa chữa sai lầm, phát triển lành mạnh và trở
thành công dân có ích. Cùng với việc quy định khi xử phạt tù có thời hạn, Tòa án
cho ng-ời ch-a thành niên phạm tội đ-ợc h-ởng mức án nhẹ hơn mức án áp
dụng đối với ng-ời đã thành niên phạm tội t-ơng ứng đã thể hiện rõ nét chính
sách nhân đạo sâu sắc của Nhà n-ớc ta đối với ng-ời ch-a thành niên phạm tội.
Việc quy định không áp dụng hình phạt tiền đối với ng-ời ch-a thành
niên phạm tội ở độ tuổi từ 14 tuổi đến d-ới 16 tuổi là điểm mới so với quy
định của Bộ luật hình sự 1985. Đồng thời phù hợp với thực tế đời sống kinh tế
của ng-ời phạm tội và thực tế xã hội Việt Nam. Bởi lẽ, ng-ời ch-a thành niên
ở độ tuổi từ đủ 14 đến d-ới 16 tuổi còn sống phụ thuộc vào gia đình, ch-a thể
có kinh tế độc lập.
- Nguyên tắc thứ sáu: "án đã tuyên đối với ng-ời ch-a thành niên
phạm tội khi ch-a đủ 16 tuổi thì không tính để xác định tái phạm hoặc tái
phạm nguy hiểm" [32]. Theo quy định tại Điều 49 Bộ luật hình sự thì tái phạm
24
là tr-ờng hợp đã bị kết án, ch-a đ-ợc xóa án tích mà lại phạm tội do cố ý hoặc
phạm tội rất nghiêm trọng, tội đặc biệt nghiêm trọng do vô ý. Những tr-ờng
hợp sau đây đ-ợc coi là tái phạm nguy hiểm: đã bị kết án về tội rất nghiêm
trọng, tội đặc biệt nghiêm trọng do cố ý, ch-a đ-ợc xóa án tích mà lại phạm
tội rất nghiêm trọng, tội đặc biệt nghiêm trọng do cố ý, đã tái phạm, ch-a
đ-ợc xóa án tích mà lại phạm tội do cố ý.
Nh- vậy, nguyên tắc án đã tuyên đối với ng-ời ch-a thành niên phạm
tội khi ch-a đủ 16 tuổi thì không tính để xác định tái phạm hoặc tái phạm
nguy hiểm đã khẳng định ng-ời ch-a đủ 16 tuổi phạm tội đ-ợc coi là "không
nguy hiểm cho xã hội" mặc dù hành vi do họ thực hiện là nguy hiểm cho xã
hội. Do vậy, không nên áp dụng tình tiết tái phạm, tái phạm nguy hiểm với t-
cách là tình tiết định tội của các tội có quy định tình tiết định tội d-ới dạng
"đã bị kết án về tội, cha đợc xóa án tích mà còn vi phạm". Việc quy
định án đã tuyên đối với ng-ời ch-a thành niên phạm tội khi ch-a đủ 16 tuổi
thì không tính để xác định tái phạm hoặc tái phạm nguy hiểm đã thể hiện quan
điểm nhân đạo của Nhà n-ớc khi xử lý ng-ời ch-a thành niên vi phạm pháp
luật, nhằm đảm bảo sự phát triển bình th-ờng cho các em.
Thời hạn xóa án tích đối với ng-ời ch-a thành niên là 1/2 thời hạn so
với ng-ời đã thành niên. Ng-ời ch-a thành niên phạm tội đ-ợc áp dụng các
biện pháp nh- giáo dục tại xã ph-ờng, thị trấn hoặc đ-a vào tr-ờng giáo
d-ỡng thì không bị coi là án tích.
Tóm lại, những quy định tại Điều 69 và Ch-ơng X Bộ luật hình sự đã
thể hiện sâu sắc tính nhân đạo trong chính sách pháp luật của Đảng và Nhà
n-ớc ta, phù hợp với t- t-ởng thống nhất xuyên suốt là lấy giáo dục, phòng
ngừa làm mục đích trung tâm trong mọi hoạt động tố tụng của các cơ quan t-
pháp mà bị can, bị cáo là ng-ời ch-a thành niên. Điều đó góp phần khuyến
khích ng-ời ch-a thành niên phạm tội tích cực cải tạo, giáo dục và sửa chữa
sai lầm để trở thành ng-ời có ích cho gia đình và xã hội.
25
1.2. Một số vấn đề chung về hình phạt tù có thời hạn áp
dụng đối với ng-ời ch-a thành niên phạm tội
Trong lịch sử loài ng-ời, hình phạt luôn đ-ợc coi là công cụ chủ yếu
nhất để đấu tranh phòng chống tội phạm. Tuy nhiên, việc nhận thức về những
vấn đề liên quan đến hình phạt nói chung trong khoa học pháp lý hình sự cho
đến bây giờ vẫn ch-a có một quan điểm thống nhất. Vì vậy, trong giai đoạn
xây dựng nhà n-ớc pháp quyền và cải cách t- pháp ở Việt Nam hiện nay việc
nghiên cứu những vấn đề lý luận về hình phạt có ý nghĩa rất quan trọng trên cả
ba mặt đó là lập pháp, khoa học và thực tiễn áp dụng pháp luật.
Theo Bộ luật hình sự Việt Nam năm 1999, "Hình phạt là biện pháp
c-ỡng chế nghiêm khắc nhất của nhà n-ớc nhằm t-ớc bỏ hoặc hạn chế quyền,
lợi ích của ng-ời phạm tội. Hình phạt đ-ợc quy định trong Bộ luật hình sự và
do Tòa án quyết định" [32, Điều 26].
Pháp luật hình sự n-ớc ta không cho phép áp dụng hình phạt đối với
những hành vi không phải là tội phạm, không đ-ợc quy định trong Bộ luật
hình sự và nếu hình phạt ấy cũng không đ-ợc quy định trong hệ thống hình
phạt hiện hành và trong chế tài của các điều luật cụ thể. Khi hành vi nguy
hiểm cho xã hội đ-ợc coi là tội phạm đòi hỏi phải quy định những loại hình
phạt và mức hình phạt t-ơng xứng với tính chất và mức độ nguy hiểm của
hành vi do ng-ời thực phạm tội thực hiện. Tính chất và mức độ nguy hiểm của
hành vi phạm tội phụ thuộc vào nhiều yếu tố nh-: nhân thân ng-ời phạm tội,
quan hệ xã hội bị xâm phạm, thiệt hại đã gây ra hoặc đe dọa gây ra cho xã
hội, ý thức chủ quan của ng-ời phạm tội.
Vì vậy, Nhà n-ớc quy định các loại hình phạt khác nhau cho mỗi hành
vi phạm tội khác nhau và ngay trong cùng một loại hành vi phạm tội cũng có
các loại hình phạt khác nhau để áp dụng cho từng tr-ờng hợp cụ thể. Hình
phạt tù có thời hạn là một trong những hình phạt chính trong hệ thống hình
phạt nói chung và là một trong những hình phạt nghiêm khắc nhất đ-ợc áp
26
dụng đối với ng-ời ch-a thành niên phạm tội. Chính vì vậy việc phân tích khái
niệm, mục đích và điều kiện áp dụng hình phạt này đối với ng-ời ch-a thành
niên phạm tội là cần thiết, qua đó làm sáng tỏ chính sách hình sự của Nhà
n-ớc phản ánh qua chế tài hình sự áp dụng đối với loại đối t-ợng có những
đặc điểm về tâm - sinh lý riêng biệt- ng-ời ch-a thành niên.
1.2.1. Khái niệm hình phạt tù có thời hạn áp dụng đối với ng-ời
ch-a thành niên phạm tội
Trong lịch sử luật hình sự n-ớc ta, tù có thời hạn là hình phạt điển hình
nhất và đã đ-ợc quy định rất sớm trong những văn bản pháp luật của Nhà
n-ớc ta. Ngay sau khi Cách mạng Tháng Tám thành công chính quyền nhân
dân non trẻ phải đối mặt với những khó khăn chồng chất. Nền kinh tế vốn đã
nghèo nàn, lạc hậu lại bị Pháp và Nhật vơ vét, bị chiến tranh và thiên tai tàn
phá. Trong tình hình đó, nhân dân ta phải thực hiện ba nhiệm vụ lớn, đó là diệt
giặc đói, giặc dốt và diệt giặc ngoại xâm. Chính vì vậy, ngay từ khi mới hình
thành pháp luật hình sự của chính quyền nhân dân đã tập trung thực hiện các
nhiệm vụ đó. Chỉ ba ngày sau khi Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc Tuyên ngôn độc
lập khai sinh n-ớc Việt Nam dân chủ cộng hòa, Nhà n-ớc ta đã ban hành
nhiều sắc lệnh quan trọng trong đó phải kể đến tr-ớc tiên đó là Sắc lệnh số 06
ngày 5/9/1945: "Cấm nhân dân Việt Nam đăng lính, bán thực phẩm, dẫn đ-ờng,
làm tay sai cho quân đội Pháp. Kẻ nào trái lệnh đó sẽ bị Tòa quân sự nghiêm
trị". Tiếp theo là Sắc lệnh số 68 ngày 30/11/1945 "ấn định thể lệ tr-ng dụng,
tr-ng thu và tr-ng tập tài sản", quy định thời hạn tù là từ sáu ngày đến ba tháng.
Sắc lệnh số 157 ngày 16/8/1946 "Bắt buộc các thứ thuốc theo cách bào chế Âu -
Mỹ đều phải dán nhãn hiệu" quy định thời hạn tù từ 3 ngày đến 10 ngày
Về sau qua thực tiễn xét xử, giáo dục cải tạo ng-ời phạm tội đã cho
thấy việc sử dụng thời hạn quá ngắn cho hình phạt tù là không có hiệu quả,
không phù hợp với mục đích của hình phạt. Do đó những loại hình phạt tù đó
đã đ-ợc thay thế bằng các biện pháp hành chính hoặc giáo dục tại chỗ. Bắt