Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về tội mua bán người trong luật hình sự Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.03 MB, 115 trang )


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI










MéT Sè VÊN §Ò Lý LUËN Vµ THùC TIÔN
VÒ TéI MUA B¸N NG¦êI TRONG LUËT H×NH Sù VIÖT NAM

Chuyên ngành: 






Mã số: 60 38 01 04





TS. BNH




- 2014





Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong
bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong
Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã
hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ
tài chính theo quy định của Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để
tôi có thể bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƯỜI CAM ĐOAN



ĐOÀN NGỌC HUYỀN







Trang
Trang phụ bìa

Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các biểu đồ
 1
 :         
 8
1.1. 
 8
1.1.1. Khái niệm tội mua bán người 8
1.1.2. Ý nghĩa của việc quy định tội mua bán người trong luật hình sự
Việt Nam 10
1.2.  13
1.2.1. Khách thể của tội mua bán người 13
1.2.2. Mặt khách quan của tội mua bán người 14
1.2.3. Chủ thể của tội mua bán người 15
1.2.4. Mặt chủ quan của tội mua bán người 17
1.2.5. Về hình phạt của tội mua bán người: 20
1.3. 
 24
1.3.1. Pháp luật hình sự Trung Quốc 24
1.3.2. Pháp luật hình sự Thái Lan 27
1.3.3. Pháp luật hình sự Philippin 29
 31
:  32
2.1.  32
2.1.1. Tình hình xét xử tội mua bán người ở Việt Nam 32
2.1.2. Thực tiễn xét xử tội mua bán người trên địa bàn Hà Nội 43
2.2.  52

2.2.1 Một số tồn tại, hạn chế 52
2.2.2. Các nguyên nhân cơ bản 54
 76
 :        
         
 77
3.1. 

 77
3.1.1. Về cơ sở lý luận 77
3.1.2. Về cơ sở thực tiễn 78
3.2. 
 79
3.3. 
 83
3.3.1. Nâng cao nhận thức và tuyên truyền pháp luật 83
3.3.2. Giải pháp về kinh tế - xã hội 87
3.3.3. Giải pháp về văn hóa - giáo dục 89
3.2.4. Giải pháp nâng cao hiệu quả của các cơ quan thi hành pháp luật
và hợp tác quốc tế 93
3.3.6. Giải pháp về phía nạn nhân và gia đình họ 99
 101
 102
 104



BLHS
CATP
MBN,TE

Nxb
tr
TS
TM, SK, DD, NP
TANDTC
Bộ luật hình sự
Công an thành phố
Mua bán người, trẻ em
Nhà xuất bản
Trang
Tiến sĩ
Tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm
Toà án nhân dân tối cao
TNHS
Trách nhiệm hình sự










Số hiệu bảng
Tên bảng
Trang
Bảng 2.1:
Tội mua bán người theo số vụ và số bị cáo trong 5 năm

(các năm 2009 - 2013)
33
Bảng 2.2:
Tổng hợp, so sánh số vụ và số bị cáo phạm tội mua bán
người, mua bán trẻ em trong 5 năm (các năm 2009 -
2013)
34
Bảng 2.3:
Tỷ lệ số vụ mua bán người trong tổng số vụ phạm tội
nói chung trong 5 năm (các năm 2009 - 2013)
36
Bảng 2.4:
Hình phạt được áp dụng đối với bị cáo phạm tội mua
bán người trong 5 năm (các năm 2009 - 2013)
37
Bảng 2.5:
Đặc điểm nhân thân bị cáo phạm tội mua bán người
trong 5 năm (các năm 2009-2013)
38
Bảng 2.6:
Cơ cấu độ tuổi của bị cáo phạm tội mua bán người
trong 5 năm (các năm 2009-2013)
39
Bảng 2.7:
Số vụ án và bị cáo phạm tội mua bán người trên địa
bàn Hà Nội trong 5 năm (các năm 2009-2013)
46
Bảng 2.8:
Số vụ án, số bị cáo phạm tội mua bán người so với
nhóm tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm,

danh dự của con người và so với các tội phạm nói
chung trên địa bàn thành phố Hà Nội trong 5 năm (các
năm 2009 - 2013)
47
Bảng 2.9:
So sánh số vụ mua bán người trên địa bàn Hà Nội với
số vụ mua bán người, trẻ em trên toàn quốc trong 5
năm (các năm 2009-2013)
48
Bảng 2.10:
So sánh số vụ và số bị cáo phạm tội mua bán người với
số vụ và số bị cáo phạm tội mua bán trẻ em trên địa
bàn Thành phố Hà Nội trong 5 năm (các năm 2009 -
năm 2013
48
Bảng 2.11:
Tình hình tội phạm mua bán người trên địa bàn thành
phố Hà Nội theo hình thức phạm tội trong 5 năm) các
năm 2009 - 2013)
49
Bảng 2.12:
Chế tài hình sự áp dụng đối với người phạm tội mua
bán người trên địa bàn thành phố Hà Nội trong 5 năm
(các năm 2009 - 2013)
50


Số hiệu bảng
Tên bảng
Trang

Biểu đồ 2.1:
Tội mua bán người theo số vụ và số bị cáo trong 5
năm (các năm 2009 - 2013)
34
Biểu đồ 2.2:
So sánh số vụ phạm tội mua bán người (MBN)với số
vụ phạm tội mua bán trẻ em (MBTE) trong 5 năm
(các năm 2009-2013)
35
Biểu đồ 2.3:
So sánh số người phạm tội mua bán người (MBN)
với số người phạm tội mua bán trẻ em (MBTE) trong
5 năm (các năm 2009 - 2013)
35
Biểu đồ 2.4:
Số vụ và số bị cáo phạm tội mua bán người trên địa
bàn Hà Nội trong 5 năm (các năm 2009 - 2013)
46


1


1. 
Sự nghiệp đổi mới đã đem lại cho đất nước ta nhiều thành tựu quan
trọng, nền kinh tế tăng trưởng nhanh, đời sống nhân dân được cải thiện rõ rệt
trên nhiều mặt, vị thế của nước ta trên trường quốc tế không ngừng được nâng
cao. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đã đạt được, mặt trái của nền kinh
tế thị trường cũng làm phát sinh những yếu tố tiêu cực cho đời sống xã hội.
Tình hình tội phạm nói chung và tội mua bán người nói riêng trở thành một

vấn nạn, mang tính thời sự nóng bỏng và gây bức xúc trong toàn xã hội,
không chỉ ở Việt Nam mà trên phạm vi toàn thế giới với diễn biến ngày càng
phức tạp; tính chất và thủ đoạn hoạt động ngày càng nghiêm trọng, tinh vi,
xảo quyệt; nhiều trường hợp có tổ chức chặt chẽ và có tính xuyên quốc gia.
Đáng chú ý đã xuất hiện một số đường dây đưa người sang Trung Quốc bán
nội tạng cho các bệnh viện tư, dẫn đến nạn nhân bị tử vong.
Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều nỗ lực trong công tác phòng, chống
mua bán người, đặc biệt là mua bán phụ nữ và trẻ em. Tuy nhiên, bên cạnh
những thành tựu đã đạt được vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế, bất cập.Điều
này thể hiện ở chỗ:
Về lý luận, đã có nhiều văn bản quy phạm pháp luật được ban hành
nhằm bảo vệ quyền con người nói chung, quyền của phụ nữ và trẻ em nói
riêng như: Hiến pháp; Luật Hôn nhân và gia đình; Bộ luật hình sự; Bộ luật Tố
tụng hình sự; Luật Bình đẳng giới; Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012…
góp phần quan trọng vào việc phòng ngừa, ngăn chặn, trừng trị tội phạm mua
bán người. Chính phủ cũng đã ban hành một số văn bản liên quan đến các lĩnh
vực mà bọn tội phạm có thể lợi dụng để lừa gạt phụ nữ, trẻ em ra nước ngoài
bán. Chúng ta đã tăng cường phối hợp với các nước, các tổ chức quốc tế,

2
nhất là hợp tác với các nước láng giềng, các nước trong khu vực như: Trung
Quốc, Campuchia, Lào, Thái Lan và các tổ chức Cơ quan Phòng, chống ma
tuý và tội phạm của Liên hợp quốc (UNODC), Dự án Liên minh các tổ chức
Liên hợp quốc về phòng, chống buôn bán người (UNIAP), Tổ chức Di cư
quốc tế (IOM),… để triển khai nhiều hoạt động liên quan đến phòng, chống
buôn bán người. Tuy nhiên, các điều luật quy định về tội này trong Bộ luật
hình sự năm 1999 còn tồn tại một số bất cập, thiếu sót, còn chưa phù hợp với
các điều ước quốc tế mà Việt Nam tham gia. Bên cạnh đó, vẫn còn một số kẽ
hở, thiếu sót trong một số lĩnh vực pháp luật như lĩnh vực kết hôn với người
nước ngoài, cho nhận con nuôi có yếu tố nước ngoài, sử dụng lao động, xuất

khẩu lao động… Ngoài ra, các quy định hiện hành liên quan đến hồi hương,
tiếp nhận, hỗ trợ nạn nhân bị mua bán hoà nhập cộng đồng vẫn còn lẻ tẻ chưa
tập trung thống nhất, chưa có văn bản hướng dẫn cụ thể về thủ tục, nguồn cấp
kinh phí dẫn đến việc áp dụng còn gặp nhiều lúng túng.
Về thực tiễn, trong 5 năm (2009 - 2013), Lực lượng Công an, Biên
phòng đã điều tra, khám phá 947 vụ, bắt 1.948 đối tượng. Trong đó gần 70%
số nạn nhân bị bán sang Trung Quốc, 11% số nạn nhân bị bán sang
Campuchia, số còn lại bị bán qua Lào và một số nước khác. Tòa án nhân dân
các cấp xét xử 877 vụ, với 1764 bị cáo[30]. Ngoài ra, trong những năm qua
Nhà nước ta đã tích cực triển khai thực hiện nhiều biện pháp, như: các biện
pháp về kinh tế, xã hội; các biện pháp tuyên truyền, giáo dục trong hệ thống
nhà trường và trong cộng đồng; biện pháp phục hồi, hỗ trợ nạn nhân hoà nhập
cộng đồng, các chương trình quốc gia về xoá đói giảm nghèo, tạo việc làm,
phòng chống tội phạm, nhằm phòng ngừa tệ mua bán người. Tuy vậy, công
tác điều tra cơ bản nắm tình hình chưa thường xuyên, chưa kịp thời, chưa
đánh giá đúng thực trạng và làm rõ được nguyên nhân, điều kiện, quy luật, thủ
đoạn hoạt động của bọn tội phạm dẫn đến tình trạng bỏ lọt tội phạm. Hiệu quả

3
công tác phòng ngừa, truy tố, xét xử tội phạm này chưa cao. Trong những
năm gần đây, tội phạm này có xu hướng gia tăng và có diễn biến ngày càng
phức tạp, tỷ lệ ẩn cao.
Vì vậy, việc tiếp tục nghiên cứu các quy định của pháp luật hình sự Việt
Nam hiện hành về tội mua bán người và thực tiễn để làm sáng tỏ về mặt khoa
học và đưa ra những giải pháp hoàn thiện pháp luật, nâng cao hiệu quả áp dụng
quy định của Bộ luật hình sự Việt Nam về tội phạm này không chỉ có ý nghĩa
lý luận, thực tiễn và pháp lý quan trọng mà còn là lý do luận chứng cho sự cần
thiết để học viên lựa chọn đề tài “Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về tội
mua bán người theo luật hình sự Việt Nam” làm luận văn thạc sĩ luật học.
2. 

Do tội mua bán người có diễn biến phức tạp và có tính chất”xuyên
quốc gia” nên ở trong và ngoài nước đã có nhiều công trình nghiên cứu khoa
học ở những mức độ khác nhau, những khía cạnh, phương diện khác nhau về
tội mua bán người như:
Phát hiện, điều tra các tội phạm mua bán phụ nữ, trẻ em qua biên giới
của lực lượng cảnh sát nhân dân (Luận án tiến sĩ luật học (2006) của Trần
Minh Hưởng bảo vệ tại Học viện Cảnh sát nhân dân). Đấu tranh phòng
chống mua bán phụ nữ ở Việt Nam (Luận văn tiến sĩ luật học (2008) của
Nguyễn Văn Hương bảo vệ tại trường Đại học Luật Hà Nội). Đấu tranh
phòng, chống tội phạm mua bán phụ nữ, trẻ em ở Việt Nam - Thực trạng,
nguyên nhân và giải pháp (Luận văn Thạc sĩ luật học (2006) của Nguyễn
Quyết Thắng bảo vệ tại Trường Đại học Luật Hà Nội. Tội mua bán phụ nữ -
Một số vấn đề lý luận và thực tiễn (Luận văn cử nhân luật (2007) của Trần
Thị Lý bảo vệ tại Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội. Đấu tranh phòng,
chống tội mua bán phụ nữ và trẻ em qua biên giới tại tỉnh An Giang (Luận
văn thạc sĩ Luật học (2007) của Nguyễn Minh Diễm Quỳnh (bảo vệ tại

4
Trường Đại học Luật TP.HCM)… Các bài viết: Cần từng bước hoàn thiện
pháp luật về công tác phòng, chống tội phạm buôn bán phụ nữ, trẻ em của
tác giả Lương Thanh Hải (Tạp chí Tòa án nhân dân số 7/2006); Luật Phòng,
chống mua bán người - Cơ sở pháp lý đấu tranh chống tội phạm mua bán
người trong thời gian tới của GS.TS Nguyễn Ngọc Anh (Tạp chí CAND số
chuyên đề tháng 8 năm 2011); Một số giải pháp phòng ngừa tội phạm mua
bán phụ nữ và trẻ em của tác giả Đặng Thu Hiền (Tạp chí Kiểm sát số
21/2006); Nội dung cơ bản của Luật Phòng, chống mua bán người của tác
giả Ngô Đức Thắng (Tạp chí Công an Nhân dân số 8/2011)…
Trong các công trình kể trên một số tác giả đã nghiên cứu về thực
trạng, tìm ra nguyên nhân và đưa ra các giải pháp phòng ngừa tội mua bán
phụ nữ, trẻ em trên toàn quốc hoặc ở một số địa phương nhất định, một số tác

giả đề cập đến những vấn đề chuyên sâu như: các giải pháp phòng ngừa tội
phạm hay vấn đề hoàn thiện pháp luật để phòng ngừa tội phạm mua bán phụ
nữ, trẻ em dưới góc độ tội phạm học. Tuy nhiên, kể từ khi sửa đổi, bổ sung
Bộ luật hình sự năm 2009 và Luật Phòng, chống mua bán người năm 2011 ra
đời đến nay, chưa có một công trình nào nghiên cứu tội mua bán người một
cách toàn diện và có hệ thống dưới góc độ luật hình sự. Vì vậy, việc nghiên
cứu tội mua bán người một cách toàn diện để làm sáng tỏ các vấn đề về lý
luận và thực tiễn áp dụng pháp luật, góp phần hoàn thiện Bộ luật hình sự đồng
thời đưa ra các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả của cuộc đấu tranh phòng
chống tội phạm nói chung và tội mua bán người nói riêng là hết sức quan
trọng, nhất là trong tình hình loại tội phạm này đang có xu hướng gia tăng và
diễn biến ngày càng phức tạp. Đây cũng là luận chứng cho việc học viên lựa
chọn đề tài: “Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về tội mua bán người theo
luật hình sự Việt Nam” làm luận văn tốt nghiệp cao học của mình.

5
3. 
Mục đích nghiên cứu
Mục đích của luận văn là nghiên cứu các quy định của pháp luật về tội
mua bán người dưới khía cạnh lập pháp hình sự và áp dụng chúng trong thực
tiễn, từ đó luận văn đưa ra những giải pháp hoàn thiện các quy định về tội
mua bán người trong Bộ luật hình sự Việt Nam và nâng cao hiệu quả áp dụng
các quy định của Bộ luật hình sự Việt Nam về tội phạm này trong thực tiễn.
Nhiệm vụ nghiên cứu
Từ mục đích nghiên cứu nêu trên, luận văn có những nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Xây dựng khái niệm tội mua bán người và phân tích ý nghĩa của việc
quy định tội phạm này trong luật hình sự Việt Nam;
- Phân tích những dấu hiện pháp lý hình sự và hình phạt của tội mua
bán người trong luật hình sự Việt Nam;
- Phân tích tội mua bán người trong pháp luật một số nước trên thế giới;

- Nghiên cứu, đánh giá thực tiễn xét xử tội mua bán người, đồng thời
phân tích làm rõ một số tồn tại, hạn chế và các nguyên nhân cơ bản;
- Đề xuất giải pháp hoàn thiện quy định Bộ luật hình sự Việt Nam về
tội mua bán người và nâng cao hiệu quả áp dụng.
Phạm vi nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu một số vấn đề lý luận và thực tiễn về tội mua bán
người trong luật hình sự Việt Nam, kết hợp việc phân tích thực tiễn xét xử tội
mua bán người trong phạm vi cả nước và trên địa bàn thành phố Hà Nội, các
nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế để kiến nghị những giải pháp trên
phương diện lập pháp hình sự và phương diện thực tiễn, nâng cao hiệu quả áp
dụng quy định của Bộ luật hình sự Việt Nam về tội mua bán người.
Về thời gian: Luận văn nghiên cứu thực tiễn tình hình tội mua bán
người từ năm 2009 - 2013 trong phạm vi cả nước, có phân tích, đánh giá so
sánh với địa bàn thành phố Hà Nội.

6
4. 
Đề tài được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận chủ nghĩa duy vật
lịch sử và chủ nghĩa duy vật biện chứng Mác-xít, tư tưởng Hồ Chí Minh về
Nhà nước và pháp luật, quan điểm của Đảng và Nhà nước về xây dựng Nhà
nước pháp quyền, về chính sách hình sự, về vấn đề cải cách tư pháp được thể
hiện trong các Nghị quyết Đại hội Đảng X, XI và các Nghị quyết số 8-
NQ/TW ngày 2/1/2002, Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 26/5/2005 về Chiến
lược cải cách tư pháp đến năm 2020 của Bộ chính trị.
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, tác giả luận văn đã sử dụng các
phương pháp cụ thể và đặc thù của khoa học luật hình sự như: phương pháp
phân tích và tổng hợp; phương pháp so sánh, đối chiếu; phương pháp diễn
dịch; phương pháp quy nạp; phương pháp thông kê, điều tra xã hội học để
tổng hợp các tri thực khoa học và luận chứng các vấn đề tương ứng được
nghiên cứu trong luận văn.

5. 
Kết quả nghiên cứu của luận văn có ý nghĩa quan trọng về phương diện
lý luận và thực tiễn, vì đây là công trình nghiên cứu đầu tiên ở cấp độ một
luận văn thạc sĩ luật học về tội mua bán người từ khi tội phạm này được sửa
đổi theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật hình sự năm 2009,
trong đó giải quyết nhiều vấn đề quan trọng về lý luận và thực tiễn liên quan
tới tội mua bán người trong luật hình sự Việt Nam. Những điểm mới cơ bản
của luận văn là:
- Xây dựng khái niệm tội mua bán người và phân tích ý nghĩa của việc
quy định tội phạm này trong luật hình sự Việt Nam;
- Phân tích những dấu hiện pháp lý hình sự và hình phạt của tội mua
bán người trong luật hình sự Việt Nam;
- Phân tích tội mua bán người trong pháp luật một số nước trên thế giới;

7
- Nghiên cứu, đánh giá thực tiễn xét xử tội mua bán người, đồng thời
phân tích làm rõ một số tồn tại, hạn chế và các nguyên nhân cơ bản;
- Đề xuất giải pháp hoàn thiện quy định Bộ luật hình sự Việt Nam về
tội mua bán người và nâng cao hiệu quả áp dụng.
6. 
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
cơ cấu của luận văn gồm ba chương:
Chương 1: Các vấn đề chung về tội mua bán người trong luật hình sự
Việt Nam
Chương 2: Thực tiễn xét xử tội mua bán người.
Chương 3: Hoàn thiện pháp luật và các giải pháp nâng cao hiệu quả
áp dụng quy định của Bộ luật hình sự Việt Nam về tội mua
bán người.
















8
Chương 1
 


1.1.  

1.1.1. Khái niệm tội mua bán người
Tội mua bán người là một trong những loại tội phạm nguy hiểm cho xã
hội do đó nó mang tính chất chung của tội phạm, được quy định trong Điều 8
của Bộ luật hình sự năm 1999 của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam:
Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định
trong bộ luật hình sự, do người có năng lực trách nhiệm hình sự
thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý xâm phạm độc lập, chủ quyền,
thống nhất toàn vẹn lãnh thổ tổ quốc, xâm phạm chế độ chính trị,
chế độ kinh tế, nền văn hoá, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã
hội, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, xâm phạm tính mạng,

danh dự, nhân phẩm, tự do, tài sản, các quyền, lợi ích hợp pháp
khác của công dân, xâm phạm những lĩnh vực khác của trật tự pháp
luật của xã hội chủ nghĩa [28, Điều 8].
Hiện nay, Bộ luật hình sự năm 1999 mới chỉ có định nghĩa về tội phạm
chung mà chưa có định nghĩa thế nào là tội mua bán người? Tuy nhiên, một
số nghiên cứu cũng đã có định nghĩa về vấn đề này như sau:
GS.TS. Nguyễn Ngọc Hòa quan niệm rằng “Mua bán người là những
hành vi dùng tiền hoặc phương tiện thanh toán khác như vàng, ngoại tệ… để
trao đổi mua bán người như một thứ hàng hóa” [14, tr.428].
Theo TS.Trần Văn Biên thì“Mua bán người, được hiểu là hành vi dùng
tiền, tài sản hoặc các phương tiện thanh toán khác để trao đổi lấy người hoặc
ngược lại để thu lợi bất chính” [13, tr.213].

9
Trong khi đó tại Điều 3 Nghị định thư về phòng ngừa, trừng trị, trấn áp
tội BBN, đặc biệt là phụ nữ trẻ em, bổ sung cho Công ước của Liên hiệp quốc
về chống tội phạm có tổ chức xuyên quốc gia mà Việt Nam là quốc gia thành
viên thì quy định:
Buôn bán người là việc mua, vận chuyển, chuyển giao, chứa
chấp và nhận người nhằm mục đích bóc lột bằng cách sử dụng hay
đe dọa sử dụng vũ lực hay bằng các hình thức ép buộc, bắt cóc, lừa
gạt, man trá hay lạm dụng quyền lực hoặc vị thế dễ bị tổn thương
hay bằng việc đưa hay nhận tiền hay lợi nhuận để đạt được sự đồng
ý của một người có quyền kiểm soát đối với người khác [20].
Tại Điều 1 Thông tư liên tịch số 01/2013/TTLT/TANDTC-VKSNDTC-
BCA-BQP-BTP giữa Tòa án nhân dân tối cao,Viện kiểm sát nhân dân tối cao,
Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Tư pháp ngày 23/7/2013 hướng dẫn việc truy
cứu trách nhiệm hình sự đối với người có hành vi mua bán người; mua bán, đánh
tráo hoặc chiếm đoạt trẻ em, đã xác định hành vi mua bán người như sau:
Mua bán người là hành vi dùng tiền, tài sản hoặc các lợi ích

vật chất khác để trao đổi người (từ đủ 16 tuổi trở lên) như một loại
hàng hóa; cụ thể là một trong các hành vi sau đây:
1. Bán người cho người khác, không phụ thuộc vào mục đích
của người mua.
2. Mua người để bán lại cho người khác, không phân biệt bán
lại cho ai và mục đích của người mua sau này như thế nào;
3. Dùng người như là tài sản để trao đổi, thanh toán;
4. Mua người để bóc lột, cưỡng bức lao động hoặc vì các
mục đích trái pháp luật khác;
5. Người tổ chức, người xúi giục, người giúp sức cho người
thực hiện một trong các hành vi mua bán người được hướng dẫn tại

10
các khoản 1,2,3 và 4 Điều này đều bị truy cứu trách nhiệm hình sự
về tội mua bán người [3, Điều 1].
Từ những phân tích trên đây, có thể thấy rằng, hiện nay trong pháp luật
Việt Nam chưa có khái niệm đầy đủ về tội mua bán người. Tuy chưa có một
định nghĩa chuẩn từ các nhà lập pháp nhưng xuất phát từ những phân tích về
mặt lý luận trên đây và qua thực tiễn xét xử, có thể đưa ra định nghĩa khoa
học của khái niệm tội mua bán người như sau:
Tội mua bán người là hành vi nguy hiểm cho xã hội, do người có năng
lực trách nhiệm hình sự và đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự thực hiện một
cách cố ý, gây tổn hại hoặc đe dọa đến quyền bất khả xâm phạm, tự do thân
thể, nhân phẩm của con người.
1.1.2. Ý nghĩa của việc quy định tội mua bán người trong luật hình
sự Việt Nam
Về chính trị - xã hội, đó là sự cụ thể hóa chính sách hình sự trong
giai đoạn xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa.Tại
Điều 1, Bộ luật hình sự Việt Nam năm 1999 (sửa đổi, bổ sung năm 2009) đã
nêu lên nhiệm vụ của Bộ luật hình sự Việt Nam là:

Bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, quyền làm chủ của nhân dân,
bảo vệ quyền bình đẳng giữa đồng bào các dân tộc, bảo vệ lợi ích
của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, tổ chức, bảo
vệ trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa, chống mọi hành vi phạm tội,
đồng thời giáo dục mọi người ý thức tuân theo pháp luật, đấu tranh
phòng ngừa và chống tội phạm [28, Điều 1].
Quyền con người luôn là mục tiêu phấn đấu của tất cả loài người tiến bộ.
Sự nghiệp đổi mới ở nước ta đặt con người vào trung tâm của các chính sách
phát triển kinh tế, xã hội, quyền con người là nhân tố cơ bản tạo nên động lực
của sự phát triển đất nước. Công dân không chỉ có quyền bất khả xâm phạm về

11
thân thể mà còn được pháp luật bảo vệ tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh
dự. Tuy nhiên, hiện nay, các tội xâm phạm đến quyền con người đang ngày
càng phát triển, diễn biến vô cùng phức tạp. Trong đó, tội mua bán người là
một trong những tội phạm nguy hiểm, gây nhức nhối cho toàn xã hội. Đặc biệt
trong những năm gần đây, tình hình mua bán người xảy ra ngày càng phức tạp,
nghiêm trọng, có xu hướng gia tăng và xuất hiện nhiều thủ đoạn mới mua bán
nội tạng, mua bán nam giới để cưỡng bức lao động, mua bán trẻ em còn ở trong
bào thai Việc mua bán người không chỉ xảy ra ở một số tỉnh, thành phố mà
đã lan rộng ra nhiều khu vực khác trong cả nước. Bên cạnh đó, xuất hiện nhiều
đường dây mua bán trẻ em xuyên quốc gia, liên quan đến đối tượng thuộc
nhiều địa phương, có sự câu kết chặt chẽ giữa tội phạm trong nước với nước
ngoài, có nhiều trường hợp mua bán người qua biên giới…
Tội phạm mua bán người xâm phạm nghiêm trọng đến quyền được bảo
vệ thân thể, nhân phẩm của con người. Hiện nay, tội phạm này diễn ra hết sức
tinh vi, phức tạp, có tính chất xuyên quốc gia. Vì vậy, để bảo vệ quyền con
người, việc quy định tội mua bán người trong Bộ luật hình sự Việt Nam mang
tính tất yếu và cần thiết, nhất là trong tình hình hiện nay không chỉ một vài
quốc gia đơn lẻ mà cả thế giới đang cùng nhau hợp tác để phòng chống loại

tội phạm này.
Về mặt lý luận, đóng góp thêm một tội phạm vào kho tàng các tội
phạm trong luật hình sự Việt Nam. Bộ luật hình sự Việt Nam năm 1999 (sửa
đổi, bổ sung năm 2009) đã quy định Tội mua bán người tại Điều 119
Chương XII Các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự
của con người. Tội mua bán người có tiền thân là tội mua bán phụ nữ được
quy định tại Điều 119 Bộ luật hình sự năm 1999 và đã được đổi tên thành tội
mua bán người trong lần sửa đổi, bổ sung năm 2009. Trong Bộ luật hình sự
Việt Nam năm 1985, đã có những quy định về hành vi mua bán phụ nữ tại

12
Điều 115 Chương II Các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm,
danh dự của con người.
Trong những năm gần đây, Đảng và Nhà nước ta đã ban hành nhiều
chính sách và văn bản pháp luật phòng ngừa, ngăn chặn, trừng trị tội phạm
này. Đồng thời cũng đã có các chế tài cụ thể đối với những hành vi liên quan
đến hoạt động mua bán người. Chúng ta đã xây dựng được một khung pháp
luật nhằm bảo vệ quyền con người nhằm tạo cơ sở pháp lý cho việc xử lý các
hành vi mua bán người. Nhiều văn bản pháp luật của chúng ta hàm chứa các
quy định về vấn đề này như Luật phòng, chống mua bán người năm 2011;
Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2000; Luật Bình đẳng giới năm 2006; Luật
lao động năm 1994 (sửa đổi, bổ sung năm 2005); Luật xử lý vi phạm hành
chính năm 2012… và hành loạt văn bản có liên quan dưới góc độ phòng ngừa,
ngăn chặn, trừng trị tội mua bán người.
Về thực tiễn, tạo cơ sở pháp lý cho việc xử lý các hành vi mua bán
người. Trong hệ thống pháp luật Việt Nam, Bộ luật hình sự có vai trò đặc biệt
quan trọng trong việc phòng ngừa, đấu tranh chống tội phạm, giữ gìn trật tự an
toàn xã hội; bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của công dân. Bộ luật hình
sự Việt Nam năm 1999 quy định về tội phạm và hình phạt đối với người phạm
tội. Chỉ người nào phạm một tội đã được quy định trong Bộ luật hình sự mới

phải chịu trách nhiệm hình sự. Vì vậy, việc quy định tội mua bán người trong
Bộ luật hình sự Việt Nam năm 1999 với các chế tài nghiêm khắc là hết sức cần
thiết, có ý nghĩa quan trọng tạo cơ sở pháp lý cho công tác phòng, chống, bảo
vệ con người khỏi nạn mua bán người. Bộ luật hình sự Việt Nam năm 1999 coi
tội mua bán người là tội phạm hết sức nghiêm trọng xâm phạm tính mạng, sức
khỏe, danh dự, nhân phẩm của con người, thể hiện ở mức hình phạt quy định
đối với tội phạm này rất nghiêm khắc, hình phạt cao nhất được quy định là bị
phạt tù đến 20 năm. Mức hình phạt tối đa được áp dụng đối với những trường

13
hợp phạm tội có các tình tiết tăng nặng như: vì mục đích mại dâm, có tổ chức,
có tính chất chuyên nghiệp, để lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân, để đưa ra nước
ngoài, đối với nhiều người, phạm tội nhiều lần. Ngoài việc bị phạt tù, người
phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng,
phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ một năm đến năm năm.
1.2. 
Tội phạm là thể thống nhất giữa các yếu tố khách quan và chủ quan,
qua đó chúng ta có thể phân định trong tư duy mà khoa học pháp lý hình sự
gọi là các yếu tố cấu thành tội phạm. Những yếu tố đó là: khách thể, chủ thể,
mặt khách quan và mặt chủ quan của tội phạm. Tội mua bán người cũng vậy,
việc nghiên cứu nó sẽ bắt đầu từ các yếu tố này.
Việc xác định cấu thành tội phạm tội mua bán người chính là cơ sở
pháp lý của trách nhiệm hình sự, là căn cứ pháp lý để định tội và định
khung hình phạt.
1.2.1. Khách thể của tội mua bán người
“Khách thể của tội phạm là quan hệ xã hội được pháp luật hình sự
bảo vệ tránh khỏi sự xâm hại có tính chất tội phạm, nhưng bị tội phạm
xâm hại đến và gây nên(hoặc đe dọa thực tế gây nên) thiệt hại đáng kể
nhất định” [7, tr.349].
Khách thể của tội phạm có ý nghĩa quan trọng đối với việc truy cứu

TNHS vì sự đánh giá về mặt pháp lý hình sự các dấu hiệu thuộc khách thể
của tội phạm là nhằm xác định xem hành vi phạm tội được thực hiện đã xâm
hại đến quan hệ xã hội nào được bảo vệ bằng pháp luật hình sự và vai trò
của các dấu hiệu đó trong việc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với hành vi
đã được thực hiện trong thực tế. “Quan hệ xã hội là khách thể bị xâm phạm
ở đây chính là quyền bất khả xâm phạm, tự do thân thể, nhân phẩm của con
người” [13, tr.214].

14
Tội mua bán người xâm phạm đến quyền con người. Trong lịch sử từ
xa xưa đến nay, quyền con người luôn được cha ông ta quan tâm và bảo vệ.
Tiêu biểu là chủ tịch Hồ Chí Minh, trong Bản tuyên ngôn độc lập năm 1945
Người đã nhấn mạnh: “Tất cả mọi người đều sinh ra có quyền bình đẳng. Tạo
hóa cho họ những quyền không ai có thể xâm phạm được; trong những quyền
ấy, có quyền được sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc" [21]. Với
Người, quyền con người là quyền vốn có của người dân, do nhân dân đấu
tranh mà giành được. Đây là một vấn đề cơ bản trong tư tưởng Hồ Chí Minh,
là sự thể hiện cao nhất của chủ nghĩa nhân văn, nhân đạo, chủ nghĩa yêu nước
chân chính của Người nhằm giải phóng toàn diện con người khỏi bị áp bức,
bóc lột về phương diện dân tộc, giai cấp, xã hội, tạo điều kiện để con người
phát triển tự do, hoàn thiện nhân cách của mình. Điều 71 Hiến pháp năm 1992
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam cũng quy định: “Công dân có
quyền bất khả xâm phạm về thân thể, được pháp luật bảo hộ về tính mạng,
sức khỏe, danh dự và nhân phẩm” [24].
Hiện nay, do nhiều nguyên nhân khác nhau, tội phạm mua bán người
vẫn tiếp tục diễn biến phức tạp, đòi hỏi Nhà nước ta phải có những giải
pháp toàn diện, đồng bộ và hiệu quả hơn. Bởi vậy, việc bảo vệ quyền con
người không chỉ dừng lại ở những tuyên bố trong các văn bản pháp luật
khác mà còn là những chế tài nghiêm khắc được quy định tại Điều 119 Bộ
luật hình sự Việt Nam.

1.2.2. Mặt khách quan của tội mua bán người
“Mặt khách quan của tội phạm là sự tổng hợp các dấu hiệu do luật
hình sự quy định và các tình tiết phản ánh hành vi bên ngoài của sự xâm hại
cụ thể nguy hiểm đáng kể cho xã hội đến khách thể được bảo vệ bằng pháp
luật hình sự” [7, tr.65].
Mặt khách quan của tội này có các dấu hiệu sau:
Có hành vi mua bán người để thu lợi bất chính. Hình vi này thể hiện

15
dưới hình thức dùng tiền, tài sản hoặc các phương tiện thanh toán khác để đổi
lấy người (nhằm đem bán) hoặc ngược lại để thu lợi.
Trên thực tế việc mua bán người được thể hiện dưới nhiều hình thức
khác nhau, thông thường được thực hiện một cách lén lút với các hình thức
thanh toán đa dạng có thể bằng tiền, bằng tài sản khác, bằng hàng hóa…
Người bị hại phải là người đạt đủ mười sáu tuổi trở lên.
Trường hợp người bị hại dưới mười sáu tuổi thì cấu thành tội mua
bán trẻ em (Điều 120 Bộ luật hình sự).
Tội phạm này được coi là hoàn thành khi người phạm tội đã
thực hiện xong hành vi mua bán người. Nếu việc mua bán người
chưa xảy ra thì được coi là phạm tội chưa đạt [13, tr.214].
Nạn nhân có thể biết hoặc không biết mình là đối tượng bị mua bán.
Tuy nhiên, việc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội không
phụ thuộc vào việc bị hại có biết hay không biết mình bị mua bán.
Hậu quả của hành vi mua bán người là nạn nhân đã bị mua, bị bán.
Nhưng việc mua bán chưa xảy ra thì được coi là phạm tội chưa đạt. Tệ nạn
mua bán người đã đe dọa nghiêm trọng đến quyền bất khả xâm phạm, tự do
thân thể và nhân phẩm của con người, gây những tác hại nặng nề về thể
chất hoặc tinh thần cho nạn nhân, đe dọa đến sức khỏe nhân loại toàn cầu
và làm gia tăng tội phạm có tổ chức xuyên quốc gia.
1.2.3. Chủ thể của tội mua bán người

“Chủ thể của tội phạm là người đã có lỗi (cố ý hoặc vô ý) trong việc
thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội bị luật hình sự cấm, có năng lực trách
nhiệm hình sự và đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự theo luật định” [7, tr.357].
Đối với tội mua bán người, chủ thể phải có dấu hiệu lỗi cố ý.
Chủ thể của tội phạm là người đạt độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự

16
và đã thực hiện một tội phạm. Cơ sở pháp lý để xác định của thể của Tội
mua bán người là các điều 12,13 và Điều 119 Bộ luật hình sự năm 1999.
Trong đó, Điều 12 Bộ luật hình sự năm 1999 quy định về tuổi chịu trách
nhiệm hình sự như sau:
1. Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự
về mọi tội phạm.
2. Người từ đủ 14 tuổi trở lên, nhưng chưa đủ 16 tuổi phải
chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý hoặc
tội phạm đặc biệt nghiêm trọng [28, Điều 12].
Điều 13 Bộ luật hình sự năm 1999 quy định về tình trạng không có
năng lực trách nhiệm hình sự cụ thể như sau:
1. Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội trong khi
mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận
thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình, thì không phải
chịu trách nhiệm hình sự; đối với người này, phải áp dụng biện
pháp bắt buộc chữa bệnh.
2. Người phạm tội trong khi có năng lực trách nhiệm hình sự,
nhưng đã lâm vào tình trạng quy định tại khoản 1 Điều này trước khi
bị kết án thì cũng được áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh. Sau
khi khỏi bệnh, người đó có thể phải chịu trách nhiệm hình sự [28].
Như vậy, theo quy định tại Điều 13 Bộ luật hình sự năm 1999, chúng ta
có thể hiểu những người có năng lực trách nhiệm hình sự là những người
không mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức

hoặc khả năng điều khiển hành vi. Người có hành vi mua bán người chỉ trở
thành chủ thể của tội mua bán người khi họ có đủ khả năng nhận thức được
tính chất nguy hiểm cho xã hội và tính trái pháp luật hình sự của hành vi do
mình thực hiện hoặc điều khiển được hành vi của mình.

17
Đối với tội mua bán người, chủ thể phải có dấu hiệu lỗi cố ý. Đó là thái
độ tâm lý của người phạm tội đối với hành vi của mình và với hậu quả xảy ra.
Họ có mục đích mua bán người trước khi hành động, mong muốn hậu quả xảy
ra và hành động tự nguyện để đạt được mục đích của mình.
Điều 119 Bộ luật hình sự quy định hai khung hình phạt. Cụ thể:
Khung 1 có mức hình phạt tù từ hai năm đến bảy năm;
Khung 2 có mức hình phạt tù từ mười năm đến hai mươi năm.
Căn cứ vào quy định tại khoản 3 Điều 8 Bộ luật hình sự năm 1999, tội
mua bán người quy định tại Điều 119 Bộ luật hình sự năm 1999 là tội phạm
rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng do cố ý. Căn cứ Điều 12 Bộ luật
hình sự năm 1999 thì chủ thể của tội mua bán người là bất kỳ người nào có
năng lực trách nhiệm hình sự và từ đủ 16 tuổi trở lên trong cấu thành cơ bản
và từ đủ 14 tuổi trở lên trong cấu thành tăng nặng.
Hiện nay, đã xuất hiện những trường hợp mua bán người được thực
hiện thông qua hoạt động của các tổ chức như dưới hình thức xuất khẩu lao
động, kết hôn có yếu tố nước ngoài, văn phòng con nuôi… Trong các trường
hợp tội phạm được thực hiện thông qua một tổ chức như thế này thì việc truy
cứu trách nhiệm pháp lý đối với cá nhân không thể đảm bảo việc chấm dứt
việc phạm tội và trừng trị nghiêm minh tội phạm. Hơn nữa, trong nhiều
trường hợp, lợi nhuận mà các tổ chức này thu được từ việc mua bán người
còn cao hơn, nhiều hơn so với các cá nhân. Vì vậy, để đảm bảo các chế tài
hiệu quả sẽ được áp dụng trong việc phòng chống tội phạm thì cần phải quy
định trách nhiệm pháp lý đối với các tổ chức này. Đây là vấn đề trách nhiệm
pháp lý của pháp nhân hiện chưa được quy định ở Việt Nam.

1.2.4. Mặt chủ quan của tội mua bán người
Nếu mặt khách quan của tội phạm là mặt bên ngoài của tội phạm thì
mặt chủ quan của tội phạm là mặt bên trong của tội phạm, là thái độ tâm lý

18
của người phạm tội đối với hành vi nguy hiểm cho xã hội mà họ thực hiện và
với hậu quả do hành vi ấy gây ra cho xã hội.
Mặt chủ quan của tội phạm là đặc điểm tâm lý bên trong
của cách xử sự có tính chất tội phạm xâm hại đến khách thể được
bảo vệ bằng pháp luật hình sự, tức là thái độ tâm lý của chủ thể
được thể hiện dưới hình thức cố ý hoặc vô ý đối với hành vi nguy
hiểm cho xã hội do mình thực hiện và đối với hậu quả của hành
vi đó (lỗi) [7, tr.376].
Mặt chủ quan của tội phạm bao gồm các nội dung: lỗi, động cơ phạm
tội và mục đích phạm tội. Các nội dung này có ý nghĩa và vị trí không giống
nhau trong các cấu thành tội phạm.
Lỗi là thái độ tâm lý của chủ thể được thể hiện dưới hình thức cố ý
hoặc vô ý đối với hành vi nguy hiểm cho xã hội do mình thực hiện và đối với
hậu quả của hành vi đó. Lỗi là một dấu hiệu chủ quan bắt buộc của tất cả các
cấu thành tội phạm.Người phạm tội thực hiện tội phạm mua bán người với lỗi
cố ý. Đó là việc người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm
cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó và mong muốn cho hậu quả xảy
ra. Người phạm tội nhận thức được hành vi của mình là nguy hiểm đối với xã
hội nhưng đã mong muốn bằng hành động của mình để đạt được mục đích là
mua bán người.
Động cơ được hiểu là “động lực (các nhu cầu và lợi ích) bên trong thúc
đẩy quyết tâm của người phạm tội thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội bị
luật hình sự cấm” [7, tr.380]. Động cơ của người phạm tội mua bán người có
thể là vì lợi nhuận, vì những động cơ đê hèn như trả thù cá nhân…
Mục đích phạm tội có thể được hiểu là “kết quả trong tương lai mà

người phạm tội hình dung ra và mong muốn đạt được bằng việc thực hiện
hành vi nguy hiểm cho xã hội bị luật hình sự cấm” [7, tr.382].

×