ĐạI HọC QUốC GIA H NộI
KHOA LUậT
PHạM CHí SƠN
CƠ Sở PHáP Lý V THựC TIễN CủA VIệC Ký KếT V THựC
HIệN HợP ĐồNG TíN DụNG NGƯờI MUA TạI VIệT NAM
LUậN VĂN THạC Sỹ LUậT HọC
H NộI NĂM 2007
đại học quốc gia h nội
KHOA LUậT
PHạM CHí SƠN
CƠ Sở PHáP Lý V THựC TIễN CủA VIệC Ký KếT V THựC HIệN
HợP ĐồNG TíN DụNG NGƯờI MUA TạI VIệT NAM
CHUYÊN NGNH: LUậT QUốC Tế
M Số: 60.38.60
LUậN VĂN THạC Sỹ LUậT HọC
NGƯờI HƯớNG DẫN KHOA HọC: TS NÔNG QUốC BìNH
H NộI NĂM 2007
DANH MụC CáC Ký HIệU V CHữ VIếT TắT
1. BLDS : Bộ luật Dân sự
2. BTC : Bộ tài chính
3. BTP : Bộ t pháp
4. CIRR : Lãi suất thơng mại tham khảo
5. CP : Chính phủ
6. ECA : Tổ chức tín dụng xuất khẩu
7. EURIBOR : Lãi tiền gửi liên ngân hàng bằng đồng euro
8. GDP : Tổng sản phẩm quốc nội
9. HĐTDNM : Hợp đồng tín dụng ngời mua
10. HĐTMNK : Hợp đồng thơng mại nhập khẩu
11. ICC : Phòng thơng mại quốc tế
12. IRRR : Lãi suất thơng mại tham khảo
13. JBIC : Ngân hàng hợp tác quốc tế Nhật bản
14. NHNN : Ngân hàng nhà nớc
15. ODA : Hỗ trợ phát triển chính thức
16. OECD : Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế
17. TBL : Th bảo lãnh
18. TDNM : Tín dụng ngời mua
19. TDNB : Tín dụng ngời bán
20. Ttg : Thủ tớng
21. UPC : Bộ quy tắc thực hành thống nhất về tín dụng
chứng từ
22. YKPL : ý kiến pháp lý
MụC LụC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các ký hiệu và chữ viết tắt
Mở ĐầU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Tình hình nghiên cứu đề tài 2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài 3
4. Phạm vi nghiên cứu của đề tài 4
5. Phơng pháp luận và các phơng pháp nghiên cứu 4
6. ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 5
7. Cấu trúc của Luận văn 6
Chơng 1 NHữNG VấN Đề Lý LUậN CƠ BảN Về HợP ĐồNG
TíN DụNG NGƯờI MUA 7
1.1 Khái niệm về tín dụng ngời mua (Buyer Credit) 7
1.1.1 Khái niệm về tín dụng và tín dụng quốc tế 7
1.1.2 Khái niệm về tín dụng ngời mua (Buyer Credit) 8
1.1.3 Bản chất và các yếu tố cơ bản của Tín dụng ngời mua (Buyer
Credit) 8
1.1.4 Những u đãi của tín dụng ngời mua 14
1.1.5 So sánh tín dụng ngời mua và tín dụng hỗ trợ xuất khẩu 15
1.1.6 Sự khác nhau giữa tín dụng ngời mua và tín dụng hỗ trợ phát
triển (ODA) 16
1.1.7 Sự khác nhau giữa Tín dụng ngời bán (Supplier Export Credit)
và tín dụng ngời mua (Buyer Export Credit) 18
i
1.2 Tổng quan về Hợp đồng tín dụng ngời mua 19
1.2.1 Định nghĩa Hợp đồng tín dụng ngời mua 19
1.2.2 Các điều khoản cơ bản của Hợp đồng tín dụng ngời mua 19
1.2.3 Một số vấn đề pháp lý liên quan đến Hợp đồng tín dụng ngời
mua 30
1.2.4 Mối liên hệ giữa Hợp đồng tín dụng ngời mua và Hợp đồng
thơng mại mua bán hàng hoá là đối tợng tài trợ của Hợp đồng
tín dụng ngời mua 33
1.2.5 Các biện pháp bảo đảm áp dụng đối với HĐTDNM 36
1.2.6 Việc cấp ý kiến pháp lý đối với Hợp đồng tín dụng ngời mua và
với Th bảo lãnh 38
1.3 Vai trò của Hợp đồng tín dụng ngời mua 45
1.3.1 Vai trò của HĐTDNM trong hoạt động thu xếp vốn cho các Dự
án đầu t phát triển của doanh nghiệp Việt Nam 45
1.3.2 Vai trò của HĐTDNM trong hoạt động kinh doanh xuất nhập
khẩu của doanh nghiệp Việt Nam 47
Chơng 2 CáC QUY ĐịNH PHáP LUậT Có LIÊN QUAN ĐếN
HợP ĐồNG TíN DụNG NGƯờI MUA V THựC TIễN
VIệC Ký KếT V THựC HIệN HợP ĐồNG TíN
DụNG NGƯờI MUA ở VIệT NAM
48
2.1 Các quy định pháp luật có liên quan đến Hợp đồng tín dụng ngời mua 48
2.1.1 Quy định của pháp luật các nớc liên quan đến Hợp đồng tín
dụng ngời mua 48
2.1.2 Điều ớc quốc tế và tập quán quốc tế liên quan đến Hợp đồng tín
dụng ngời mua 53
2.1.3 Quy định pháp luật trong nớc liên quan đến Hợp đồng tín dụng
ngời mua 57
ii
2.2 Thực tiễn việc ký kết và thực hiện Hợp đồng tín dụng ngời mua tại Việt
Nam 68
2.2.1 Các hiểu biết của doanh nghiệp Việt Nam về Hợp đồng tín dụng
ngời mua còn rất hạn chế 68
2.2.2 Các khó khăn trong quá trình đàm phán Hợp đồng tín dụng ngời
mua với các đối tác nớc ngoài 69
2.2.3 Các khó khăn trong quá trình thực hiện các điều kiện tiên quyết
của Hợp đồng tín dụng ngời mua 70
2.2.4 Một số vấn đề vớng mắc trong quá trình triển khai thực hiện
Hợp đồng tín dụng ngời mua 72
Chơng 3 PHƯƠNG HƯớNG NÂNG CAO HIệU QUả VIệC Ký
KếT V THựC HIệN HợP ĐồNG TíN DụNG NGƯờI
MUA TạI VIệT NAM 74
3.1 Tình hình vay nợ nớc ngoài của Việt Nam dới hình thức tín dụng ngời
mua 74
3.1.1 Tình hình vay nợ nớc ngoài của Việt Nam 74
3.1.2 Việc quản lý vay nợ nớc ngoài của Việt Nam hiện nay 75
3.1.3 Tình hình vay nợ nớc ngoài theo hình thức tín dụng ngời mua
của các doanh nghiệp Việt Nam 75
3.1.4 Tỷ trọng và mối quan hệ giữa việc vay nớc ngoài dới hình thức
tín dụng ngời mua với tình hình vay nợ nớc ngoài của Việt
Nam 76
3.2 Thực trạng pháp luật trong nớc liên quan đến Hợp đồng tín dụng ngời
mua 77
3.3 Sự cần thiết phải hoàn thiện pháp luật về Hợp đồng tín dụng ngời mua 78
3.3.1 Sự cần thiết phải xây dựng và hoàn thiện các quy định pháp luật
liên quan đến hợp đồng tín dung ngời mua 78
iii
3.3.2 Sự cần thiết phải tiếp tục hoàn thiện pháp luật về việc cấp bảo
lãnh cho khoản vay nớc ngoài 79
3.3.3 Sự cần thiết phải hoàn thiện pháp luật về việc cấp ý kiến pháp lý
cho Hợp đồng tín dụng ngời mua và cho Th bảo lãnh 81
3.4 Những vấn đề đặt ra về mặt thực tiễn đối với việc đàm phán và thực hiện
Hợp đồng tín dụng ngời mua 86
3.4.1 Sự cần thiết phải tăng cờng hiểu biết của doanh nghiệp Việt nam
về tín dụng xuất khẩu và nội dung của Hợp đồng tín dụng ngời
mua 86
3.4.2 Sự cần thiết phải tăng hệ số tín dụng của Việt Nam 86
3.4.3 Sự cần thiết phải có sự tham gia của các định chế tài chính trong
nớc để đảm bảo cho Hợp đồng tín dụng ngời mua 87
3.5 Phơng hớng xây dựng và hoàn thiện pháp luật liên quan đến Hợp đồng tín
dụng ngời mua 88
3.5.1 Phơng hớng xây dựng và hoàn thiện pháp luật điều chỉnh về
hợp đồng tín dụng ngời mua 88
3.5.2 Phơng hớng xây dựng và hoàn thiện pháp luật liên quan đến
việc cấp bảo lãnh cho khoản vay nớc ngoài 88
3.5.3 Phơng hớng xây dựng và hoàn thiện pháp luật liên quan đến
việc cấp ý kiến pháp lý 89
3.6 Một số khuyến nghị để nâng cao hiệu quả quá trình ký kết và thực hiện Hợp
đồng tín dụng ngời mua 91
3.6.1 Xem xét và đánh giá kỹ lỡng các bản chào tài chính 92
3.6.2 Các công việc cần chuẩn bị trớc khi đàm phán: 93
3.6.3 Các lu ý trong quá trình đàm phán: 95
3.6.4 Thực hiện nghiêm túc các điều kiện tiên quyết giải ngân: 99
3.6.5 Thực hiện nghiêm túc các quy định của Hợp đồng thơng mại: 100
iv
KÕT LUËN 102
TμI LIÖU THAM KH¶O
v
Mở ĐầU
1. TíNH CấP THIếT CủA Đề TI
Trên thế giới, việc vay nợ nớc ngoài là một điều rất bình thờng đối
với các nớc, các Chính phủ và các doanh nghiệp, kể cả ở các nớc giàu lẫn
các nớc nghèo. Vay vốn nớc ngoài theo nhiều hình thức khác nhau đã xuất
hiện từ rất lâu và đợc đặc biệt đẩy mạnh sau Chiến tranh thế giới lần thứ hai.
Nhờ vốn nớc ngoài mà một số nền kinh tế đã có những bớc phát triển to lớn,
nhảy vọt mà Nhật Bản, Hàn Quốc hay Đài Loan là những ví dụ điển hình. Đối
với Việt Nam, việc vay vốn nớc ngoài cũng không phải là vấn đề mới. Ngay
sau khi thành lập (tháng 9/1945), nhất là trong cuộc kháng chiến chống Mỹ
cứu nớc, nớc ta đã tiếp nhận nguồn vốn rất lớn từ các nớc XHCN anh em
và các bạn bè khác. Vấn đề vay vốn nớc ngoài trong phạm vi khối SEV đã
đợc đặt ra theo những nguyên tắc, thông lệ tài chính tín dụng quốc tế.
Thực hiện công cuộc Đổi mới do Đảng khởi xớng, chúng ta đã, đang
và sẽ mở rộng quan hệ kinh tế với nhiều nớc, nhiều tổ chức quốc tế trên cơ sở
tôn trọng chủ quyền, bình đẳng, hợp tác và cùng có lợi. Đặc biệt là sau Hội
nghị các nhà tài trợ cho Việt Nam (Paris 1993) Việt Nam đã chính thức nối lại
quan hệ tài chính, tín dụng với cộng đồng quốc tế. Trên cơ sở đó, Việt nam đã
ký rất nhiều thoả thuận vay với các nớc, các tổ chức tài chính tín dụng quốc
tế và các ngân hàng thơng mại nớc ngoài. Trong quá trình đó, để ràng buộc
quyền và nghĩa vụ giữa các bên, Bên cho vay (thờng là các định chế tài chính
quốc tế hoặc các ngân hàng nớc ngoài) luôn yêu cầu Bên vay (là Chính phủ
hoặc doanh nghiệp Việt nam) phải ký các Hợp đồng tín dụng do phía Bên cho
vay đa ra theo thông lệ tài chính, tiền tệ quốc tế. Các hợp đồng này luôn chứa
đựng nhiều điều khoản chặt chẽ chủ yếu nhằm mục đích ràng buộc trách
nhiệm trả nợ đúng hạn của Bên đi vay. Ngoài ra, trong các Hợp đồng tín dụng
thờng chứa đựng nhiều thuật ngữ, thông lệ tài chính quốc tế đòi hỏi Bên đi
1
vay Việt Nam phải có những hiểu biết rất vững chắc thì mới có thể đàm phán
trên cơ sở bình đẳng, đảm bảo quyền lợi của mình, giảm thiểu các rủi ro bất
lợi có thể xảy ra trong quá trình thực hiện sau này.
Hiện nay, nhu cầu vay vốn của các doanh nghiệp Việt Nam để nhập
khẩu máy móc thiết bị phục vụ các Dự án đầu t là rất lớn. Bên cạnh đó, hầu
nh có rất ít các công trình nghiên cứu, các tài liệu tập huấn hay các giáo trình
của các trờng Đại học của Việt Nam đề cập hay trang bị kiến thức cho ngời
đọc về bản chất, nội dung của các điều khoản cũng nh các vấn đề nên tránh
trong quá trình đàm phán các Hợp đồng tín dụng với nớc ngoài. Một tâm lý
phổ biến là ngời ta đã cho vay thì họ yêu cầu thế nào mình chẳng phải
nghe, hợp đồng vay vốn luôn là hợp đồng bất bình đẳng, bên cạnh đó do
nhu cầu vốn cấp thiết nên doanh nghiệp Việt nam chấp nhận một cách dễ
dãi các điều khoản của nớc ngoài, do đó gặp khó khăn trong quá trình thực
hiện và gặp nhiều thiệt thòi.
Xuất phát từ thực tế đó, cộng với kinh nghiệm thực tiễn tham gia đàm
phán các hợp đồng tín dụng ngời mua với các ngân hàng nớc ngoài với t
cách là chuyên viên t vấn pháp lý của Tổng công ty VINACONEX (trong đó
VINACONEX là Bên đi vay), ngời viết nhận thấy việc nghiên cứu đề tài Cơ
sở pháp lý và thực tiễn của việc ký kết và thực hiện Hợp đồng tín dụng
ngời mua tại Việt Nam này là rất cần thiết và hữu ích cho các doanh
nghiệp của Việt Nam trong quá trình giao lu tài chính với quốc tế.
2. TìNH HìNH NGHIÊN CứU Đề TI
Nh đã nêu ở trên, mặc dù việc nắm bắt về bản chất và hiểu thấu đáo
các quy định của Hợp đồng tín dụng đóng vai trò quan trọng, nhng số ngời
nắm vững các kiến thức về nó để có thể trở thành chuyên gia đàm phán Hợp
đồng tín dụng với nớc ngoài ở Việt Nam còn rất ít. Thậm chí có nhiều vấn đề
trong Hợp đồng tín dụng ngời mua nh ý kiến pháp lý, bảo hiểm tín dụng,
bảo lãnh còn là những vấn đề rất xa lạ với phần lớn ngời Việt Nam, kể các
2
giới nghiên cứu pháp luật. Chỉ có một số rất ít ngời, hầu hết là những ngời
trực tiếp làm các thủ tục liên quan đến các khoản vay nớc ngoài là có đôi
chút khái niệm về vấn đề này. Ngoài ra, hiện nay cũng cha có công trình
khoa học hay giáo trình nào tập trung nghiên cứu sâu hay tổng kết về mặt lý
luận và thực tiễn về vấn đề này ngoại trừ đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ
Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc cấp ý kiến pháp lý đối với các khoản vay
nớc ngoài Viện nghiên cứu khoa học pháp lý Bộ t pháp (năm 2002).
3. MụC ĐíCH V NHIệM Vụ NGHIÊN CứU CủA Đề TI
Mục đích nghiên cứu của Luận văn là căn cứ vào quan điểm của Đảng
và chính sách của Nhà nớc về xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trờng
nói chung và thị trờng tài chính tiền tệ nói riêng theo hớng hội nhập quốc
tế, từ thực tiễn đàm phán, ký kết, thực hiện các Hợp đồng tín dụng ngời mua,
làm sáng tỏ mối quan hệ giữa các Bên có liên quan nh Bên đi vay, Bên cho
vay, Bên bảo lãnh trong quan hệ tín dụng xuất khẩu dành cho ngời mua,
Hợp đồng tín dụng ngời mua, các quy định có liên quan của pháp luật đối với
việc thực hiện các nghĩa vụ của các Bên cũng nh các các quyền và nghĩa vụ
của Nhà nớc (Bộ tài chính và Bộ t pháp) với vai trò Bên bảo lãnh và Bên cấp
ý kiến pháp lý. Trên cơ sở đó tìm ra những định hớng, giải pháp xây dựng và
hoàn thiện pháp luật cũng nh các khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả quá
trình ký kết và thực hiện Hợp đồng tín dụng ngời mua ở Việt nam hiện nay.
Để thực hiện mục đích trên, nhiệm vụ của Luận văn này là:
- Nghiên cứu những cơ sở pháp lý (của Việt Nam và thế giới) về khung
tín dụng xuất khẩu dành cho ngời mua, về nội dung và bản chất của Hợp
đồng tín dụng ngời mua.
- Nghiên cứu các vấn đề lý luận về mối quan hệ giữa các Bên có liên
quan nh trong quan hệ tín dụng ngời mua nh Bên cho vay, Bên đi vay, Bên
bảo lãnh, Bên xuất khẩu và mối liên hệ pháp lý điều chỉnh các mối quan hệ
đó. Cụ thể là làm sáng tỏ bản chất của khung tín dụng xuất khẩu dành cho
3
ngời mua, Hợp đồng đồng tín dụng ngời mua, bảo lãnh, bảo hiểm tín
dụng , quyền và nghĩa vụ của các Bên có liên quan theo quy định của Hợp
đồng tín dụng ngời mua cũng nh các thủ tục cần thực hiện trong quá trình
triển khai thực hiện Hợp đồng tín dụng ngời mua.
- Phân tích, đánh giá thực trạng về việc tiếp cận và sử dụng nguồn vốn
vay theo khung tín dụng ngời mua tại Việt Nam trong thời gian qua, các quy
định của pháp luật có liên quan của Việt nam điều chỉnh các vấn đề của Hợp
đồng tín dụng ngời mua, cũng nh một số vấn đề khó khăn mà các doanh
nghiệp hiện đang gặp phải trong quá trình đàm phán, ký kết và thực hiện Hợp
đồng tín dụng ngời mua ở Việt Nam hiện nay.
- Đề ra những giải pháp nhằm xây dựng và hoàn thiện pháp luật về các
vấn đề có liên quan đến Hợp đồng tín dụng ngời mua cũng nh đa ra các
khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả quá trình ký kết và thực hiện Hợp đồng
tín dụng ngời mua ở Việt Nam hiện nay.
4. PHạM VI NGHIÊN CứU CủA Đề TI
Phạm vi nghiên cứu của đề tài chỉ giới hạn ở việc nghiên cứu cơ sở pháp
lý của Việt Nam đối với việc ký kết và thực hiện các Hợp đồng tín dụng ngời
mua là những Hợp đồng tín dụng mà các ngân hàng nớc ngoài cho vay vốn
đối với các doanh nghiệp Việt Nam để nhập khẩu máy móc thiết bị phục vụ
các Dự án đầu t theo khung tín dụng tài trợ xuất khẩu dành cho ngời mua
(buyer credit scheme).
Đề tài không nghiên cứu việc Việt Nam cấp tín dụng cho nớc ngoài và
các hợp đồng tín dụng ký giữa Nhà nớc Việt Nam với các định chế tài chính
đa phơng lớn trên thế giới (theo các chơng trình cho vay hỗ trợ phát triển
chính thức (ODA) hoặc viện trợ không hoàn lại).
5. PHƯƠNG PHáP LUậN V CáC PHƯƠNG PHáP NGHIÊN CứU
Luận văn đợc trình bày trên cơ sở vận dụng các quan điểm, chủ
trơng, đờng lối của Đảng và Nhà nớc trong việc xây dựng và phát triển thị
4
trờng tài chính theo hớng hội nhập quốc tế phục vụ cho sự nghiệp phát triển
của đất nớc, sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nớc, đảm bảo
quyền và lợi ích của Nhà nớc cũng nh doanh nghiệp. Luận văn vận dụng
các nguyên tắc, phơng pháp luận triết học duy vật biện chứng và duy vật lịch
sử. Trong đó, Luận văn đặc biệt vận dụng các phơng pháp nghiên cứu cụ thể
nh: phơng pháp áp dụng luật so sánh, phơng pháp hệ thống, phơng pháp
xã hội học và các phơng pháp khác, kết hợp lý luận với thực tiễn để giải
quyết các nhiệm vụ nghiên cứu đặt ra.
6. ý NGHĩA KHOA HọC V THựC TIễN CủA Đề TI
Trên cơ sở việc nghiên cứu cơ sở pháp lý và thực trạng ký kết và thực
hiện Hợp đồng tín dụng ngời mua ở Việt Nam, Luận văn đã:
- Phân tích và đánh giá về bản chất của khung tín dụng xuất khẩu dành
cho ngời mua, bản chất và các mối quan hệ giữa các Bên liên quan trong Hợp
đồng tín dụng ngời mua.
- Tập trung nghiên cứu và làm rõ các khía cạnh pháp lý liên quan đến
mối quan hệ giữa các Bên có liên quan trong Hợp đồng tín dụng ngời mua
cũng nh các thủ tục cần thực hiện để thực hiện việc vay vốn theo khung tín
dụng xuất khẩu dành cho ngời mua.
- Phân tích, đánh giá thực trạng và hiệu quả việc huy động và sử dụng
vốn vay từ nguồn tín dụng xuất khẩu dành cho ngời mua, các quy định của
pháp luật điều chỉnh các mối quan hệ giữa các Bên có liên quan trong quan hệ
tín dụng ngời mua vv
- Đánh giá thực trạng việc ký kết và thực hiện Hợp đồng tín dụng ngời
mua hiện nay ở Việt Nam, phân tích và chỉ ra các khó khăn cũng nh các vấn
đề vớng mắc cần phải tháo gỡ, đồng thời chỉ ra nguyên nhân và hậu quả của
tình trạng nói trên.
- Đề xuất những giải pháp hoàn thiện các quy định của pháp luật về liên
quan đến Hợp đồng tín dụng ngời mua cũng nh đã đa ra các khuyến nghị
5
cho các doanh nghiệp Việt Nam để nâng cao hiệu quả quá trình đàm phán, ký
kết và thực hiện Hợp đồng tín dụng ngời mua ở Việt Nam.
Những kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần nâng cao hiểu biết
cho các doanh nghiệp Việt nam về các vấn đề có liên quan đến Hợp đồng tín
dụng ngời mua để từ đó giúp các doanh nghiệp nâng cao hiệu quả quá trình
đàm phán, ký kết và thực hiện Hợp đồng tín dụng ngời mua với đối tác nớc
ngoài.
Luận văn có thể đợc sử dụng làm tài liệu tham khảo phục vụ công tác
nghiên cứu lý luận và thực tiễn nói chung, cũng nh là tài liệu tham khảo cho
những đối tợng có quan tâm đến những khía cạnh pháp lý có liên quan đến
Hợp đồng tín dụng ngời mua.
7. CấU TRúC CủA LUậN VĂN
Luận văn đợc kết cấu phù hợp với phạm vi và nhiệm vụ nghiên cứu đã
đặt ra. Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
của Luận văn đợc kết cấu thành 3 chơng, cụ thể nh sau:
Mở đầu
Chơng 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về Hợp đồng tín dụng
ngời mua
Chơng 2: Các quy định pháp luật có liên quan đến Hợp đồng
tín dụng ngời mua và thực tiễn việc ký kết và thực
hiện Hợp đồng tín dụng ngời mua ở Việt Nam
Chơng 3: Phơng hớng nâng cao hiệu quả việc ký kết và thực
hiện Hợp đồng tín dụng ngời mua tại Việt Nam
Kết luận
6
Chơng 1
NHữNG VấN Đề Lý LUậN CƠ BảN Về
HợP ĐồNG TíN DụNG NGƯờI MUA
1.1 KHáI NIệM Về TíN DụNG NGƯờI MUA (BUYER CREDIT)
1.1.1 Khái niệm về tín dụng và tín dụng quốc tế
Theo Giáo trình T pháp quốc tế của Khoa Luật Đại học quốc gia Hà
nội, thì tín dụng có nghĩa là quan hệ vay mợn lẫn nhau dựa trên nguyên tắc
có hoàn trả [10, tr. 242]. Theo định nghĩa của Từ điển Bách khoa Toàn th
trên mạng thì: tín dụng (credit) là việc cấp một
khoản vay và tạo ra một nghĩa vụ nợ. [29]. Theo định nghĩa của Luật các tổ
chức tín dụng ngày 12/12/1997 của Việt Nam (tại Điều 20) thì: Cấp tín dụng
là việc tổ chức tín dụng thỏa thuận để khách hàng sử dụng một khoản tiền với
nguyên tắc có hoàn trả bằng các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài
chính, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ khác. [13, tr. 6]. Nh vậy, bản
chất của tín dụng là quan hệ phân phối vốn dựa trên nguyên tắc hoàn trả vốn
[10, tr. 242].
Trong quan hệ thanh toán quốc tế, thì tín dụng quốc tế là chỉ việc
nhợng quyền sử dụng vốn của chủ thể nớc này cho chủ thể nớc kia khác
nhằm mục đích kinh doanh theo nguyên tắc hoàn trả, có kỳ hạn và đợc đền
bù. [9, tr. 340]. Tín dụng quốc tế bao gồm tổng thể những quan hệ và cung
ứng nguồn vốn giữa các nớc với nhau hoặc giữa các tổ chức quốc tế với các
nớc đợc thực hiện trong quan hệ kinh tế giữa các nớc [10, tr. 243].
Có rất nhiều hình thức biểu hiện khác nhau của Tín dụng quốc tế nh
tín dụng hàng hóa (tín dụng thơng mại) và tín dụng tiền tệ (tín dụng ngân
hàng) (căn cứ trên đối tợng đợc cấp tín dụng) hoặc tín dụng nhà nớc, tín
dụng t nhân, tín dụng hỗn hợp (căn cứ trên tính chất chủ sở hữu vốn vay)
7
hoặc tín dụng ngắn, trung và dài hạn (căn cứ trên thời hạn vay của tín dụng)
[9, tr. 243, 244, 245]. Đối với tín dụng tiền tệ thì cũng có rất nhiều loại tín
dung nh tín dụng dành cho tiêu dùng, tín dụng dành cho ngời xuất khẩu, tín
dụng dành cho ngời nhập khẩu v.v.
1.1.2 Khái niệm về tín dụng ngời mua (Buyer Credit)
Với t cách là một bộ phận của tín dụng tiền tệ, tín dụng ngời mua
đợc hiểu là một khoản thu xếp tài chính (financial arrangement) theo đó một
ngân hàng hoặc một tổ chức tài chính cho vay trực tiếp cho một ngời mua
hàng để ngời mua hàng đó chi trả cho việc mua hàng hóa và dịch vụ của
mình.
Trong mối quan hệ quốc tế với sự tham gia của yếu tố nớc ngoài
[10, tr. 7, 8] thì, tín dụng ngời mua quốc tế (sau đây gọi tắt là TDNM),
hay nói chính xác hơn là tín dụng xuất khẩu dành cho ngời mua là một khoản
thu xếp tài chính (financial arrangement) theo đó một ngân hàng hoặc một tổ
chức tài chính hoặc một cơ quan tín dụng xuất khẩu (export credit agency
(ECA)) của một nớc cho vay trực tiếp cho một ngời mua nớc ngoài hoặc
cho vay một ngân hàng tại nớc nhập khẩu để trả cho việc mua hàng hóa và
dịch vụ từ nớc xuất khẩu. [30].
1.1.3 Bản chất và các yếu tố cơ bản của Tín dụng ngời mua
(Buyer Credit)
1.1.3.1 Bản chất của Tín dụng ngời mua
Bản chất của TDNM là Chính phủ nớc xuất khẩu hàng hóa dịch vụ hỗ
trợ cho doanh nghiệp nớc mình để bán hàng hóa dịch vụ cho ra nớc ngoài.
Hình thức của khoản hỗ trợ này thể có thể dới hình thức (i) chính phủ, thông
qua ngân hàng hoặc tổ chức tín dụng xuất khẩu (ECA) của nớc mình tham
gia chơng trình hỗ trợ tín dụng xuất khẩu, hỗ trợ cho ngời mua hàng hóa
dịch vụ vay khoản một khoản tín dụng có các điều kiện vay
u đãi hơn so với
các khoản vay thơng mại khác hoặc (ii) chính phủ, thông qua tổ chức tín
8
dụng xuất khẩu (ECA) cung cấp các khoản vay, bảo lãnh, tín dụng và bảo
hiểm đợc chính phủ hỗ trợ cho các doanh nghiệp t nhân của nớc mình để
bán hàng hóa và dịch vụ của mình ra nớc ngoài. Thông thờng ở Việt Nam
thì các khoản TDNM thờng theo hình thức là ECA cung cấp bảo hiểm cho
khoản vay TDNM. Do các khoản cho vay TDNM này thờng là cho ngời
mua (các doanh nghiệp) ở các nớc đang hoặc kém các nớc (ví dụ nh Việt
Nam) là các nớc có mức độ rủi ro về kinh tế và chính trị cao nên các khoản
vay này phải đợc một công ty bảo hiểm đứng ra nhận bảo hiểm rủi ro này
cho bên cho vay thì khoản vay mới có thể thực hiện đợc.
1.1.3.2 Chủ thể cấp tín dụng
Chủ thể cấp tín dụng hay vẫn gọi chung là Bên cho vay đối với
khoản TDNM này là các ngân hàng, tổ chức tài chính quốc tế hoặc cơ quan tín
dụng xuất khẩu (ECA) có tiềm lực tài chính mạnh đợc chính phủ hỗ trợ thay
mặt cho chính phủ cho vay đối với những ngời mua (là doanh nghiệp hoặc
chính phủ nớc ngoài) máy móc thiết bị (nói chung là hàng hóa) và dịch vụ
của các doanh nghiệp xuất khẩu nớc mình. Một trong những chủ thể quan
trọng của TDNM là các tổ chức ECA. Tổ chức tín dụng xuất khẩu (ECA) là tổ
chức của chính phủ cung cấp các khoản vay, bảo lãnh, tín dụng và bảo hiểm
đợc chính phủ hỗ trợ cho các doanh nghiệp t nhân của nớc mình để bán
hàng hóa và dịch vụ của mình ra nớc ngoài, cụ thể là ra các nớc có rủi ro
về tài chính và chính trị. [21]. Phần lớn các nớc công nghiệp hóa đều có ít
nhất một ECA. Các tổ chức này thờng là một cơ quan chính thức thuộc chính
phủ hoặc bán chính thức thuộc chính phủ ví dụ nh ở Đức là HERMES, ở
Pháp là COFACE, ở Nhật Bản là NEXI, ở Mỹ là US - EXIM Bank Giống
nh một trung tâm thơng mại cấp tín dụng cho ngời dân mà không cấp tiền
để ngời dân mua sản phẩm của trung tâm th
ơng mại đó, các ECA của chính
phủ hỗ trợ khoản vay cho ngời nớc ngoài để họ mua các sản phẩm của nớc
đó. Kết quả là doanh nghiệp nớc đó bán đợc hàng hóa, dịch vụ và các ECA
9
tạo ra nhiều khoản nợ. Là tổ chức của chính phủ và đợc chính phủ hỗ trợ từ
ngân sách do những ngời đóng thuế đóng, các ECAs có thể đa ra những
khoản vay với mức lãi suất, phí bảo hiểm và các phí cho các dịch vụ cho vay
của mình thấp hơn so với các ngân hàng và các công ty bảo hiểm thơng mại.
Nhiều ECA cũng có cả hình thức hỗ trợ cho các khoản đầu t trực tiếp vào các
nớc đang phát triển chủ yếu thông qua các khoản vay, cấp bảo lãnh hoặc bảo
hiểm cho khoản đầu t ở thị trờng nớc ngoài của các doanh nghiệp nớc
mình.
Các tổ chức ECA hiện nay đang tài trợ hoặc bảo hiểm cho các hoạt
động kinh doanh ở nớc ngoài lên đến 430 tỷ USD, trong số đó 55 tỷ USD là
dành để tài trợ các dự án tại các nớc đang phát triển - và cung cấp khoảng 14
tỷ USD giá trị bảo hiểm cho các hoạt động đầu t trực tiếp nớc ngoài mới,
vợt xa tất cả các nguồn tài chính khác cộng lại (nh Ngân hàng thế giới và
các Ngân hàng phát triển khu vực, hỗ trợ phát triển song và đa phơng ).
Cho đến nay các tổ chức ECA chiếm tới trên 25% trong số tổng nợ hơn 2,2
nghìn tỷ USD của các nớc đang phát triển. [21]. Đánh giá về vai trò của các
tổ chức ECA, ông Aaron Goldzimer, nghiên cứu viên cao cấp của tổ chức môi
trờng Mỹ Enviroment Defense đã cho rằng: Các tổ chức ECA đã trở thành
nguồn tài trợ tài chính duy nhất lớn nhất thế giới cho các nớc đang phát
triển và là cấu thành nợ lớn nhất của các nớc đang phát triển (cả song
phơng lẫn đa phơng [21, tr. 2] và khẳng định rằng: cứ mỗi tám đô la của
thơng mại thế giới thì có một đô là đợc tài trợ bởi các tổ chức ECA. Và
phần nhiều trong số bảy đô la còn lại cũng bị ảnh hởng bởi những gì ECA
thực hiện. [21, tr. 3].
Các tổ chức ECA ra đời trên cơ sở thỏa thuận của các nớc thuộc Tổ
chức hợp tác và phát triển kinh tế (Organization for Economic Cooperation
and Development - OECD) về tín dụng xuất khẩu hỗ trợ chính thức (Officially
Supported Export Credits). Tháng 4/1978, các nớc thành viên OECD đã cùng
10
nhau ký Thỏa thuận về Tín dụng xuất khẩu hỗ trợ chính thức (Arrangement on
Officially Supported Export Credits) với mục đích tạo ra một cơ chế pháp lý
cho việc sử dụng có trật tự các nguồn tín dụng dụng xuất khẩu hỗ trợ trực tiếp
(Officially Supported Export Credits). [22, tr. 4]. Các nớc thành viên tham
gia thỏa thuận này bao gồm Australia, Canada, các nớc thuộc cộng đồng
Châu âu (EU), Nhật bản, Hàn quốc, New Zealand, Na uy, Thụy sỹ và Mỹ. [22,
tr. 4]. Sau này có nhiều nớc cũng tham gia Thỏa thuận này và thành lập các
tổ chức ECA của mình để hỗ trợ hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp nớc
mình ra nớc ngoài.
1.1.3.3 Chủ thể đợc cấp tín dụng
Chủ thể đợc cấp tín dụng (Bên đi vay) là nhà nhập khẩu nớc ngoài
hoặc ngân hàng của nhà nhập khẩu hoặc Bộ tài chính hoặc các cơ quan khác
đợc chính phủ ủy quyền của nớc nhập khẩu. Bên đi vay phải có xếp hạng tài
chính tin cậy, và có khả năng trả nợ gốc, tiền lãi phát sinh và các loại phí, lệ
phí của khoản vay theo nh quy định trong tiến độ trả nợ đợc Bên cho vay và
bên đi vay thỏa thuận. Nh ở Việt Nam đối tợng đợc cấp tín dụng thông
thờng là các doanh nghiệp nhà nớc đợc Nhà nớc giao làm Chủ đầu t các
dự án lớn có nhu cầu nhập khẩu máy móc thiết bị phục vụ dự án. Các doanh
nghiệp này sẽ đợc Nhà nớc (Bộ tài chính thay mặt Chính phủ) cấp bảo lãnh
để đi vay khoản vay TDNM.
1.1.3.4 Đối tợng đợc tài trợ theo TDNM:
TDNM cấp tín dụng để chi trả cho việc mua hàng hóa và/hoặc dịch vụ
đợc quy định trong Hợp đồng thơng mại giữa Bên bán hàng (Bên xuất khẩu)
và Bên mua hàng (Bên nhập khẩu).
Bên xuất khẩu thờng là một pháp nhân độc lập có năng lực hoạt động
xuất khẩu hoặc có dự án ở nớc ngoài đ
ợc chính phủ phê chuẩn và phải có
khả năng thực hiện hợp đồng thơng mại. Hàng hóa và dịch vụ xuất khẩu phải
nằm trong danh mục các hàng hóa dịch vụ thuộc đối tợng của TDNM ví dụ
11
máy móc thiết bị nhà máy điện, xi măng, máy bay v.v và không thuộc đối
tợng cấm xuất khẩu nh vũ khí quân sự, hóa chất độc hại, vũ khí hạt nhân.
Bên nhập khẩu thờng chính là Bên đi vay của TDNM và là là doanh nghiệp
nhập khẩu hàng hóa là đối tợng đợc tài trợ theo TDNM.
Hợp đồng thơng mại giữa Bên bán hàng (Bên xuất khẩu) và Bên mua
hàng (Bên nhập khẩu) thông thờng phải đáp ứng các điều kiện nh sau:
- Giá trị hợp đồng thơng mại phải lớn hơn một mức nhất định ví dụ
nh đối với TDNM Trung quốc thì không thấp hơn 2 triệu USD.
- Tỷ trọng thành phần của nớc xuất khẩu trong hàng hóa xuất khẩu
không dới một tỷ lệ nhất định ví dụ nh đối với TDNM Trung quốc thì
không thấp hơn 50%.
Nhà nhập khẩu phải thanh toán trực tiếp cho nhà xuất khẩu không thấp
hơn một tỷ lệ phần trăm nhất định trên tổng giá trị hợp đồng (thông thờng là
15% giá trị hợp đồng). Điều đó có nghĩa là ngời mua (hay bên đi vay) phải
có vốn tối thiểu là 15% giá trị hàng hóa dịch vụ mà mình nhập khẩu. Điều đó
cũng có nghĩa là giá trị của khoản TDNM không bao giờ là 100% giá trị hàng
hóa dịch vụ xuất khẩu (thông thờng là 85%).
1.1.3.5 Đảm bảo của TDNM
Để đảm bảo việc trả nợ vay theo khung TDNM thông thờng thì: (i)
Bên đi vay phải có bảo lãnh của Chính phủ nớc bên đi vay để đảm bảo trong
trờng hợp bên vay không trả đợc nợ thì Chính phủ nớc nhập khẩu phải trả
nợ thay cho Bên đi vay và (ii) Bên đi vay hoặc Bên cho vay (bằng chi phí của
Bên đi vay) phải mua bảo hiểm tín dụng do một ECA cung cấp. Mức phí bảo
hiểm là u đãi hơn so với các khoản vay thơng mại khác vì có sự hỗ trợ của
Chính phủ nớc xuất khẩu.
Liên quan đến vấn đề mua bảo hiểm tín dụng, do TDNM đợc cấp cho
bên vay là doanh nghiệp thuộc các nớc đang hoặc kém phát triển là những
nớc mà có tỷ lệ rủi ro cao (country risk) (tỷ lệ rủi ro này bao gồm cả rủi ro về
12
chính trị (political risk) và rủi ro thơng mại (commercial risk)) so với các
nớc đã phát triển khác nên TDNM yêu cầu các bên cho vay phải mua bảo
hiểm tín dụng để đảm bảo khắc phục đợc các rủi ro tín dụng đối với ngời
cho vay. Tỷ lệ phí bảo hiểm thông thờng đối với ECA Châu Âu là khoảng 9-
12% trên tổng số tiền vay tùy vào từng giao dịch cụ thể. Bên cho vay không
chịu phí này mà yêu cầu bên đi vay phải thanh toán và tính vào chi phí của
khoản vay. Bảo hiểm tín dụng xuất khẩu là do các ECA (ECA) cấp và thờng
có yếu tố hỗ trợ từ chính phủ nớc xuất khẩu.
Bảo hiểm tín dụng đối với TDNM đóng vai trò hết sức quan trọng vì
nhờ có bảo hiểm tín dụng mà ngân hàng cho vay có thể yên tâm rằng khoản
vay của mình đã đợc bảo đảm mà không sợ mất vốn. Đối với các khoản vay
thông thờng thì tùy thuộc vào mức độ rủi ro của đối tợng vay mà bên cho
vay có quyết định cho vay hay không hoặc có cho vay thì phải yêu cầu mua
bảo hiểm tín dụng ở mức độ nhất định. Đối với TDNM thì do có các tổ chức
ECA đứng ra nhận bảo hiểm cho khoản vay nên bên cho vay hoàn toàn có thể
yên tâm rằng khoản vay của mình có hệ số an toàn vốn cao.
Bảo hiểm tín dụng đợc thể hiện dới dạng một hợp đồng bảo hiểm
giữa bên bảo hiểm và bên cho vay tín dụng và thờng đợc gắn với một khoản
vay hoặc hạn mức tín dụng cụ thể theo đó bên bảo hiểm sẽ trả lại toàn bộ
hoặc một phần số tiền nợ nếu có sự kiện bất thờng xảy ra đối với bên đi vay
ví dụ phá sản, không có khả năng thanh toán nợ, hoặc xảy ra sự kiện bất
thờng tại nớc bên đi vay xảy ra làm ảnh hởng nghiêm trọng đến khả năng
trả nợ của bên đi vay. Chi phí bảo hiểm (thông thờng gọi là phí bảo hiểm)
thông thờng đợc trả định kỳ hoặc trả một lần (flat) phụ thuộc vào từng giao
dịch cụ thể và phụ thuộc vào việc sử dụng khoản vay. [39]. Hợp đồng bảo
hiểm tín dụng đối với TDNM sẽ do bên cấp tín dụng (ngân hàng cấp tín dụng)
ký với bên bảo hiểm (thờng là các ECA). Mức phí bảo hiểm sẽ do bên đi vay
trả cho Bên cho vay để bên cho vay trả cho bên nhận bảo hiểm. Mức phí bảo
13
hiểm thông thờng đợc trả một lần (flat) cho các bên nhận bảo hiểm. Trong
một số trờng hợp do khoản phí bảo hiểm tơng đối lớn (chiếm 9-11% giá trị
hợp đồng vay) nên các bên cho vay tín dụng có thể cho vay luôn đối với bên
đi vay thông qua một hợp đồng tín dụng thơng mại đính kèm theo khoản vay
TDNM (tất nhiên là các điều kiện của khoản vay tín dụng thơng mại này
không thể u đãi bằng khoản vay TDNM (lãi suất cao hơn và thời hạn tín
dụng cũng ngắn hơn)) hoặc gộp vào trong tổng thể giá trị vay của Hợp đồng
tín dụng.
1.1.4 Những u đãi của tín dụng ngời mua
TDNM có rất nhiều u đãi so với những khoản tín dụng thơng mại
khác cụ thể là lãi suất, thời hạn tín dụng u đãi hơn so với khoản tín dụng
thơng mại thông thờng khác.
Về lãi suất, thông thờng TDNM đa ra hai phơng án áp dụng lãi suất
để ngời vay lựa chọn; đó là (i) lãi suất cố định hoặc (ii) lãi suất thả nổi. Lãi
suất cố định là mức lãi suất không đổi đợc áp dụng cho toàn bộ thời gian của
khoản tín dụng (tenor). Mức lãi suất thả nổi là mức lãi suất bằng mức lãi suất
liên ngân hàng thị trờng London, Singapore ba tháng hoặc sáu tháng cộng
thêm một mức lãi lề (margin) cố định. Các khoản vay thơng mại thông
thờng cũng đa ra cho bên đi vay lựa chọn áp dụng một trong hai phơng án
áp dụng lãi suất nh vậy. Tuy nhiên đối với TDNM thì mức lãi suất (và chung
hơn là tổng chi phi vay (all-in cost) thấp hơn nhiều so với các khoản vay
thơng mại thông thờng khác. Ví dụ nh đối với khoản vay TDNM cho Dự
án xi măng Cẩm phả của VINACONEX thì mức lãi suất là EUROBOR (là
mức lãi tiền gửi liên ngân hàng tính theo năm bằng đồng EURO do Hiệp hội
ngân hàng Châu âu đa ra hàng tháng cho khu vực sử dụng đồng tiền EURO)
cộng với mức lãi biên là 0,325%/năm
1
. Trong khi đó nếu áp dụng mức lãi suất
vay thơng mại thông thờng thì mức lãi biên phải là khoảng 2%/năm. Ngoài
1
Nguồn: Hồ sơ vay vốn nớc ngoài Dự án xi măng Cẩm phả - Tổng công ty VINACONEX
14
ra, TDNM cho phép bên đi vay đợc quyền hoán đổi (SWAP) từ mức lãi suất
thả nổi sang mức lãi suất cố định sau khi kết thúc thời hạn giải ngân tùy thuộc
vào tính toán của bên đi vay xem phơng án nào có lợi hơn. Nếu bên đi vay
chọn phơng án hoán đổi lãi suất thì phải nộp một khoản phí hoán đổi (SWAP
fee) theo quy định của Bên cho vay.
Về thời hạn tín dụng, thông thờng thì TDNM cho phép bên vay có thể
tiếp cận đợc khoản tín dụng dài hạn để phục vụ các dự án xây dựng lớn. Thời
hạn tín dụng có thể lên đến 10-13 năm tùy thuộc vào dòng tiền của từng dự
án. Do khoản vay TDNM có bảo hiểm tín dụng và bảo lãnh của chính phủ
nớc bên đi vay (tức là rủi ro thấp) nên bên cho vay có thể sẵn sàng cho vay
đối với bên đi vay lên đến 13 năm (trong đó thời gian rút vốn không trả gốc là
3 năm và thời gian trả gốc là 10 năm).
1.1.5 So sánh tín dụng ngời mua và tín dụng hỗ trợ xuất khẩu
TDNM và tín dụng hỗ trợ xuất khẩu về bản chất là tơng đối giống
nhau. TDNM và tín dụng hỗ trợ xuất khẩu đều nhằm mục đích là hỗ trợ cho
các doanh nghiệp nớc xuất khẩu để xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ của mình
ra nớc ngoài. TDNM (Buyers Credit) chủ yếu là của các nớc đã phát triển
dành cho các nớc đang và kém phát triển để xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ
(chủ yếu là hàng hóa máy móc thiết bị công nghiệp nặng và dịch vụ hỗ trợ kỹ
thuật có liên quan) sang các nớc đang và kém phát triển. Trong khi đó tín
dụng hỗ trợ xuất khẩu thì có cả ở các nớc đã phát triển lẫn các nớc đang và
kém phát triển tùy thuộc vào chính sách hỗ trợ xuất khẩu của chính phủ.
Điểm khác nhau cơ bản giữa TDNM và tín dụng hỗ trợ xuất khẩu là đối
tợng đợc cấp TDNM chính là doanh nghiệp nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ.
Còn đối với tín dụng hỗ trợ xuất khẩu thì đối tợng đợc cấp tín dụng có thể là
doanh nghiệp xuất khẩu hàng hóa (ngời bán hàng hóa, dịch vụ) hoặc cũng có
thể là ngời mua hàng hóa, dịch vụ (thông thờng thông qua vay trả chậm của
ngời bán). TDNM thông thờng có điều kiện vay tín dụng u đãi hơn ví dụ
15
nh mức lãi suất hấp dẫn (chỉ cao hơn mức lãi suất cho vay ODA), thời hạn tín
dụng dài (thờng là khoản vay dài hạn từ 5 năm trở lên). Các điều kiện để
đợc hởng TDNM thờng là ngặt nghèo hơn so vối tín dụng hỗ trợ xuất
khẩu. TDNM thờng đòi hỏi phải có bảo lãnh của chính phủ nớc bên đi vay
và phải có bảo hiểm tín dụng của tổ chức bảo hiểm đợc chính phủ nớc xuất
khẩu hàng hóa, dịch vụ hỗ trợ.
1.1.6 Sự khác nhau giữa tín dụng ngời mua và tín dụng hỗ trợ
phát triển (ODA)
Tín dụng hỗ trợ phát triển (ODA), theo định nghĩa của Uỷ ban viện trợ
phát triển (DAC) của OECD, là: "các khoản viện trợ không hoàn lại hoặc cho
vay u đãi của các cơ quan của Chính phủ hoặc của các tổ chức đa phơng
nhằm mục đích phát triển kinh tế hoặc phục lợi xã hội" [40].
Theo định nghĩa này, ODA bao gồm hai hình thức chủ yếu là viện trợ
không hoàn lại hoặc cho vay u đãi với mục tiêu giúp các nớc phát triển
kinh tế và nâng cao phúc lợi xã hội. Tuy nhiên, trên thực tế khi xem xét một
cách chi tiết, nguồn vốn ODA còn đợc hiểu thêm là:
+ Nguồn vốn ODA chỉ bao gồm hai nội dung chủ yếu: Viện trợ bằng
tiền và trợ giúp kỹ thuật.
+ Các nguồn tại trợ đợc gọi là ODA phải có thành phần không hoàn
lại, và tỉ trọng của thành phần này phải đảm bảo tối thiểu là 25%.
+ Tỷ trọng thành phần không hoàn lại đợc tính căn cứ vào các điều
kiện chính (thời gian cho vay/hoàn trả, lãi suất cho vay) của khoản tài trợ mà
không bao gồm các điều kiện thơng mại (giá cả mua bán và thời hạn thanh
toán hàng hoá).
+ Các khoản tài trợ ODA không bao gồm các khoản trợ giúp quân sự do
các khoản trợ giúp này không có mục tiêu phát triển kinh tế.
Theo qui định hiện hành của Việt Nam, cụ thể Qui chế Quản lý và sử
dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức ban hành kèm theo Nghị định số
16
17/2001/NĐ-CP ngày 4 tháng 5 năm 2001 của Chính phủ thì ODA đợc hiểu
nh sau.
"Hỗ trợ phát triển chính thức (gọi tắt là ODA) đợc hiểu là hoạt động
hợp tác phát triển giữa nớc CHXHCN Việt Nam với một hay nhiều Chính
phủ nớc ngoài, tổ chức quốc tế (gọi tắt là Nhà tài trợ), bao gồm các hình
thức cung cấp chủ yếu sau đây:
1. ODA không hoàn lại.
2. ODA vay u đãi, có yếu tố không hoàn lại đạt ít nhất 25% trị giá
khoản vay". [3].
Nh vậy, TDNM và ODA có nhiều điểm khác nhau về cơ bản.
Thứ nhất
là đối tợng cấp ODA (bên cho vay) thông thờng là chính phủ các nớc đã
phát triển hoặc các định chế tài chính tiền tệ quốc tế nh Ngân hàng thế giới
(WB), Qũy tiền tệ quốc tế (IMF) Trong khi đó đối tợng cấp TDNM là các
ngân hàng thơng mại của các nớc có doanh nghiệp xuất khẩu hàng hóa,
dịch vụ.
Thứ hai là đối tợng đợc cấp tín dụng (bên đi vay) của TDNM
thờng là các doanh nghiệp có dự án phát triển có nhu cầu mua sắm hàng hóa,
dịch vụ của nớc ngoài. Trong khi đó, bên đi vay của tín dụng hỗ trợ phát
triển thờng là chính phủ nớc nhận viện trợ (chính phủ các nớc đang và kém
phát triển) hoặc tổ chức đợc chính phủ nớc đó ủy nhiệm hoặc chỉ định làm
đầu mối tiếp nhận nguồn viện trợ hỗ trợ phát triển chính thức.
Thứ ba là ODA
bao giờ cũng có yếu tố không hoàn lại (ít nhất là 25%), tức là bên cho vay cho
vay không hoàn lại đối với bên nhận tín dụng. Trong khi đó thì TDNM thì
không có yếu tố không hoàn lại mặc dù đợc hởng các điều kiện tín dụng u
đãi hơn so với tín dụng thơng mại thông thờng nhng vẫn phải hoàn trả tiền
vay gốc và tiền lãi đầy đủ cho bên cho vay.
Thứ t là TDNM luôn gắn với một
hợp đồng mua hàng hóa dịch vụ cụ thể (tức là bên mua có ký HDTMNK hàng
hóa, dịch vụ với doanh nghiệp nớc cấp tín dụng) trong khi đó tín dụng hỗ trợ
phát triển không cần phải gắn với một hợp đồng mua bán cụ thể mà chỉ cần có
17