Tải bản đầy đủ (.doc) (82 trang)

Thực tiễn kí kết và thực hiện Hợp đồng tín dụng tại công ty tài chính bưu điện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (368.71 KB, 82 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Mục lục
Chơng I: chế độ pháp lý về hợp đồng tín dụng.
I. Tổng quan về hợp đồng tín dụng.
1. Các hình thức tín dụng trong nền kinh tế thị trờng.
I.1 Khái niệm và đặc điểm của tín dụng.
I.2 Các hình thức tín dụng trong nền kinh tế thị trờng
2. Hợp đồng tín dụng.
1.1 Khái niệm
1.2 Vai trò của hợp đồng tín dụng
3. Luật điều chỉnh của hợp đồng tín dụng
II. Chế độ pháp lý về hợp đồng tín dụng.
1. Các quy định chung.
1.1 Nguyên tắc ký kết và thực hiện hợp đồng tín dụng
1.2 Chủ thể và khách thể khi ký kết một hợp đồng tín dụng
1.3. Nội dung của hợp đồng tín dụng
1.4 Các nguồn vốn huy động để cho vay với hợp đồng tín dụng
1.5 Các biện pháp bảo đảm hợp đồng tín dụng
2. Chế độ ký kết hợp đồng tín dụng
II.1 Điều kiện tín dụng và lập hồ sơ vay vốn
II.2 Điều tra thu thập và tổng hợp các thông tin về khách hàng và phơng
án vay vốn
II.3 Phân tích và thẩm định dự án
II.4 Quyết định chi vay
II.5 Kiểm tra hoàn chỉnh hồ sơ, tài sản thế chấp, cầm cố và hồ sơ cho
vay
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
3. Chế độ thực hiện hợp đồng tín dụng.
3.1 Phát tiền vay
3.2 Giám sát khách hàng sử dụng vốn và theo dõi rủi ro.


3.3 Thu hồi và gia hạn nợ
3.4 Xử lý rủi ro trong hợp đồng tín dụng.
4. Giải quyết tranh chấp phát sinh trong quan hệ tín dụng.
chơng II: thực tiễn ký kết và thực hiện hợp đồng tín
dụng tại công ty Tài Chính Bu Điện.
I. Khái niệm chung về tình hình tổ chức và hoạt động của công ty Tài Chính
Bu Điện.
1. Giới thiệu chung
1.1. Sự hình thành và phát triển của công ty.
1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty.
1.3. Cơ cấu tổ chức và cơ chế điều hành của công ty.
2. Quyền và nghĩa vụ phát sinh trong kinh doanh.
3. Kết quả hoạt động kinh doanh
4. Phơng hớng hoạt động kinh doanh trong những năm tới.
4.1. Đánh giá điều kiện môi trờng.
4.2. Phơng hớng hoạt động kinh doanh 2005 2010, chiến lợc sản
phẩm trên thị trờng.
II. Thực trạng ký kết và thực hiện hợp đồng tín dụng tại công ty Tài Chính Bu
Điện
1. Các qui định về việc kí kết và thực hiện hợp đồng tín dụng cho vay
tại Công Ty Tài Chính Bu Điện.
1.1.Các qui định chung.
1.2.Xem xét về một ví dụ cụ thể.
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1.3.Tình hình thực hiện hợp đồng tín dụng cho vay tại Công Ty Tài
Chính Bu Điện.
2.Một số vấn đề tồn tại và hạn chế khi kí kết và thực hiện hợp đồng tín
dụng trung và dài hạn.
Chơng III: một số kiến nghị và giải pháp nhằm tăng c-

ờng thúc đẩy việc ký kết và thực hiện hợp đồng tín
dụng
I. Kiến nghị
1. Một số kiến nghị về phía cơ quan chức năng.
2. Kiến nghị đối với Công Ty Tài Chính Bu Điện
II. Giải pháp.
1. Một số giải pháp chung.
2. Những biện pháp cụ thể về cải thiện môi trờng pháp lý về hợp đồng
tín dụng tại Công Ty Tài Chính Bu Điện.
2.1. Thực hiện chế độ cho vay đúng quy định
2.2. Ban hành các quy định cụ thể cho vay trung và dài hạn
2.3. Tạo mối liên hệ thờng xuyên với khách hàng
2.4. Nâng cao chất lợng đội ngũ cán bộ
Kết Luận
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Phần mở đầu
Từ khi đất nớc ta chuyển đổi nền kinh tế kế hoạch hoá tập chung sang
nền kinh tế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc theo định hớng xã hội chủ
nghĩa. Thì một trong những vấn đề nổi nên gây tranh luận cho nhiều cá nhân
tổ chức đó là vốn để đáp ứng nhu cầu cấp bách trong đó vốn tín dụng đợc coi
là một yêu cầu hết sức nóng bỏng và cấp bách nhất vì trong điều kiện hiện nay
thị trờng vốn và thị trờng chứng khoán ở nớc ta cha phát triển, phơng thức huy
động vốn trong điều kiện nớc ta hiện nay chủ yếu là huy động vốn gián tiếp
thông qua các tổ chức tín dụng là phơng thức huy động có hiệu quả trong giai
đoạn này. Giải quyết nhu cầu vốn trung và dài hạn là một thách thức với ngân
hàng và các tổ chức tín dụng nói chung và đặc biệt là sự tham gia của hình
thức các công ty tài chính nói riêng cụ thể là Công Ty Tài Chính Bu Điện đây
là một tổ chức tín dụng phi ngân hàng nó nh một tổ chức trung gian vừa thực
hiện nghiệp vụ của tổ chức tín dụng vừa thực hiện nghiệp vụ của ngân hàng

(khi Ngân Hàng Nhà Nớc cho phép).
Cùng với những kết quả và sự đóng góp tích cực đối với sự phát triển
kinh tế, trong thực tế hoạt động kinh doanh tín dụng nói chung và hoạt động
kinh doanh tín dụng của Công Ty Tài Chính Bu Điện nói riêng còn gặp nhiều
khó khăn. Chất lợng tín dụng nói chung và chất lợng tín dụng trung và dài hạn
nói riêng là một vấn đề rộng lớn có liên quan chặt chẽ đến môi trờng pháp lý,
kinh tế, trách nhiệm quản lý tiền vay của công ty tài chính cũng nh nghĩa vụ
của ngời đi vay. Nh vậy tạo môi trờng pháp lý nhằm thúc đẩy hoạt động huy
động và sử dụng vốn tín dụng trung và dài hạn góp phần phát triển kinh tế là
điều hết sức cần thiết. Việc nghiên cứu chế định hợp đồng tín dụng trung và
dài hạn để từ đó làm hiểu rõ t cách pháp lý, cách thức ký kết và hợp đồng tín
dụng trung và dài hạn, chế độ giải quyết những vi phạm hợp đồng và tranh
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
chấp phát sinh từ hợp đồng. Đồng thời thấy đợc những hạn chế và kết quả để
từ đó đa ra những biện pháp nhằm hoàn thiện môi trờng pháp lý và thúc đẩy
hoạt động ký kết và thực hiện hợp đồng tín dụng trung và dài hạn tại công ty
tài chính Bu Điện.
Đề tài: (Thực tiễn ký kết và thực hiện hợp đồng tín dụng tại Công Ty
Tài Chính Bu Điện). Nhằm phân tích hệ thống pháp luật hiện hành về hoạt
động tín dụng cũng nh thực tiễn áp dụng tại công ty tài chính Bu Điện. Đề tài
trên cũng chính là việc kết hợp giữa kiến thức mà tôi đã đợc học với việc áp
dụng thực tiễn đó vào thực tế thực tập tại công ty tài chính Bu Điện với mong
muốn của tôi là mình có thể đa ra một số kiến nghị cụ thể góp phần hoàn thiện
hệ thống pháp luật thúc đẩy quá trình ký kết và thực hiện hợp đồng tín dụng
ngày càng phát triển hơn.
Với lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin chân thành cảm ơn thầy giáo Hoàng
Xuân Trờng, cô Dơng Thị Nguyệt Nga cùng toàn thể thầy cô giáo bộ môn luật
kinh doanh trờng ĐHKTQD và cô chú cán bộ ở Công Ty Tài Chính Bu Điện
đã tận tình giúp đỡ tôi hoàn thành bản chuyên đề này.

Chuyên đề của tôi đ ợc chia ra làm 3 ch ơng:
Chơng I. Chế độ pháp lý về hợp đồng tín dụng.
Chơng II. Thực tiễn ký kết và thực hiện hợp đồng tín dụng tại Công Ty
Tài Chính Bu Điện.
Chơng III. Một số kiến nghị và giải pháp nhằm tăng cờng thúc đẩy việc
ký kết và thực hiện hợp đồng tín dụng.
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chơng I
Chế độ pháp lý về hợp đồng tín dụng
I. Tổng quan về hợp đồng tín dụng.
Tín dụng vốn là một hiện tợng kinh kế nảy sinh trong điều kiện nền sản
xuất hàng hoá. Sự ra đời và phát triển của tín dụng không chỉ nhằm thoả mãn
nhu cầu về vốn của các cá nhân, tổ chức trong toàn xã hội mà còn là động lực
thúc đẩy sự phát triển kinh tế của một nớc.
1. Các hình thức tín dụng trong nền kinh tế thị tr ờng
1.1 Khái niệm và đặc điểm của tín dụng .
Cũng nh sự phát triển của tiền tệ, quan hệ tín dụng phát triển từ thấp đến
cao từ đơn giản đến phức tạp và từng bớc đa dạng hoá theo nền kinh tế thị tr-
ờng.
Quan hệ tín dụng thô sơ nhất phát sinh vào cuối chế độ cộng sản nguyên
thuỷ và đầu chế độ chiếm hữu Nô Lệ . Quan hệ trao đổi hàng hoá ra đời thì
hiện tợng phân hoá giàu nghèo cũng hình thành và phát triển biểu hiện của nó
là t liệu sản xuất và tài sản vật chất đợc một số ngời có quyền hoặc một số ít
ngời giàu trong xã hội nắm giữ. Trong khi đó đại bộ phận các gia đình, cá
nhân khác không có hoặc có ít những t liệu trên. Do họ lâm vào tình trạng túng
thiếu vì nhiều nguyên nhân khác nhau.
Tình hình trên tất yếu xảy ra điều chuyển sản phẩm từ nơi thừa tới nơi
thiếu. Quá trình này diễn ra dới hình thức vay mợn, lúc đầu việc vay mợn này
6

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
chỉ mang tính trợ giúp về mặt kinh tế, về sau một số ngời đã lợi dụng việc này
để kiếm lời làm giàu cho riêng mình, họ trở thành ngời sống bằng nghề cho
vay. Do có rất ít ngời cho vay nhng lại có rất nhiều ngời đi vay nên lãi suất cho
vay rất cao vì thế trong thời kỳ này đợc gọi là tín dụng nặng lãi. Đặc điểm của
quan hệ này là lãi cho vay rất cao nên tiền vay chỉ đợc dùng vào việc tiêu dùng
cấp bách hoàn toàn không mang mục đích sản xuất kinh doanh. Cũng do đặc
điểm này nên phần lớn những ngời đi vay lâm vào tình trạng phá sản. Vì vậy
một hình thức tín dụng với lãi suất cho vay thấp hơn phù hợp với lợi ích của
ngời kinh doanh hơn xuất hiện.
Vậy tín dụng là gì?. Tín dụng chính là một phạm trù kinh tế, nó là sản
phẩm của nền kinh tế hàng hoá là động lực thúc đẩy sự phát triển của xã hội.
Có rất nhiều cách hiểu khác nhau về tín dụng cụ thể:
Theo Mác - Lênin: Tín dụng là quan hệ kinh tế dới hình thức quan hệ
tiền tệ mà ngời chủ sở hữu tiền tệ cho ngời khác vay trong một thời gian
nhất định để thu hồi một món lời gọi là lợi tức
(1)
.
Theo PGS PTS Vũ Văn Hoá.
(2)
Tín dụng đợc hiểu theo những nghĩa
nhất định sau đây:
+ Tín dụng là quan hệ vay mợn trên nguyên tắc hoàn trả.
+ Tín dụng là phạm trù kinh tế, phản ánh quan hệ sử dụng vốn lẫn nhau
giữa các tác nhân và thể nhân trong nền kinh tế quốc dân.
+ Tín dụng là một giao dịch giữa hai bên trong đó có một bên chu cấp
tiền, hàng hoá dịch vụ chứng khoán dựa vào lời hứa thanh toán lại trong t-
ơng lai.
Có thể hiểu tín dụng là một quan hệ phân phối dới hình thức giá trị. Tín
dụng biểu hiện một hình thái vận động đặc của nguồn tài chính, sự vận

động này đợc thực hiện trong một chu kỳ khép kín mang tính quy luật.
7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Tuy nhiên xét trong phạm vi đề tài: Tín dụng là quan hệ kinh tế về sử
dụng vốn tạm thời giữa ngời cho vay và ngời đi vay theo nguyên tắc có hoàn
trả, dựa trên cơ sở tín nhiệm.
Có thể phân biệt quan hệ tín dụng với các quan hệ kinh tế khác trong đời
sống kinh tế nhờ một số đặc điểm sau:
+ Thứ nhất: Hình thức pháp lý của quan hệ tín dụng là hợp đồng cho vay.
Hợp đồng cho vay có thể mang đặc tính của hợp đồng dân sự hay hợp
đồng kinh tế vấn đề đó tuỳ vào chủ thể tham gia quan hệ hợp đồng tín
dụng đó là ai. Hình thức của hợp đồng cho vay đợc thoả thuận dới hình
thức văn bản hoặc bằng miệng tuỳ vào sự tín nhiệm của đôi bên.
+ Thứ hai: Trong hợp đồng cho vay chủ thể không phải thoả thuận nhằm
chuyển dịch quyền sở hữu đối với tài sản (số tiền vay) mà chủ yếu nhằm
chuyển dịch quyền sử dụng vốn tạm thời từ ngời cho vay sang ngời đi vay dựa
trên sự tín nhiệm và sự tin tởng nhau. Cụ thể nếu coi khoản tiền cho vay là một
loại tài sản đặc biệt thì tài sản này khi cho vay vẫn thuộc quyền sở hữu hợp
pháp của ngời cho vay, thực ra nó chỉ đợc chuyển giao cho ngời khác sử dụng
trong một thời gian nhất định, với giá cả nhất định. Sau đó nó lại đợc chuyển
lại chủ sở hữu cũ của nó đó chính là ngời cho vay. Sự phân tích sau đây chỉ
nhằm khẳng định quan hệ tín dụng không phải là quan hệ làm dịch chuyển
quyền sở hữu tài sản. Thực ra về bản chất pháp lý thì hoạt động cho vay trong
quan hệ tín dụng cũng gần giống nh hoạt động thuê mợn tài sản trong quan hệ
cho thuê, mợn tài sản giữa hai chủ thể.
(1) Lý thuyết tiền tệ PGS . PTS, Vũ Văn Hoà - NXB Tài chính -1998
(2) Gioá trình Kinh tế chính trị Trờng ĐHKTQD
8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Giữa hai loại hoạt động này có một điểm khác cơ bản đó là đối tợng khi tham

gia vào quan hệ của nó.
I.2. Các hình thức tín dụng trong nền kinh tế thị tr ờng .
Trong thực tế chúng ta không thể phủ nhận vai trò của tín dụng đối với
sản xuất và sự tăng trởng kinh tế ở mỗi quốc gia trên thế giới. Đặc biệt với tính
chất cạnh tranh vốn có của nền kinh tế thị trờng thì xu hớng đa dạng hoá các
loại hình tín dụng là một tất yếu khách quan không thể tránh khỏi. Hiện nay ở
nớc ta tồn tại các hình thức tín dụng sau:
Tín dụng nhà nớc.
Tín dụng nhà nớc là quan hệ sử dụng vốn tạm thời nhàn rỗi giữa nhà nớc
với các tầng lớp dân c và các tổ chức kinh tế xã hội khác theo nguyên
tắc có hoàn trả thông qua hình thức trái phiếu tín dụng
(3)
.
Tín dụng nhà nớc hình thành khi nhà nớc có nhu cầu chi tiêu nhng ngân
sách nhà nớc không đủ chi hoặc khi nhà nớc muốn đầu t vào một dự án mà
không muốn sử dụng nguồn vốn từ ngân sách khi đó để có đợc nguồn vốn
để sử dụng và cho tiêu thì nhà nớc thờng cho phát hành công trái hoặc tín
phiếu để huy động vốn.
+ Công trái đợc sử dụng cho loại tín dụng dài hạn, thời gian sử dụng là
trên 3 năm. Công trái thờng do các ngân hàng làm đại lý phát hành chúng có
thể đợc bán trên thị trờng chứng khoán. Vốn vay do phát hành công trái đợc sử
dụng chủ các dự án phát triển kinh tế xã hội hoặc các công trình phúc lợi
chung.
+ Tín phiếu sử dụng cho loại tín dụng ngắn hạn, thờng có thời hạn dới 12
tháng. Tín phiếu thờng do kho bạc nhà nớc phát hành. Chúng có nhiều loại
mệnh giá khác nhau và nhiều hình thức khác nhau. Tín phiếu có thể chuyển
nhợng đợc (tín phiếu vô danh) hoặc không chuyển nhợng đợc (tín phiếu đích
9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
danh ). Hiện nay tín phiếu phổ biến nhất là tín phiếu vô danh loại này có thể

chuyển nhợng. Tín phiếu kho bạc do ngân hàng trung ơng làm đại lý phát
hành. Để đảm bảo nhu cầu chi tiêu của chính phủ ngân hàng trung ơng phải
ứng trớc tiền cho chính phủ, khoản này đợc bù đắp bởi khoản thu do tín phiếu
kho bạc. Tín dụng nhà nớc phát triển cùng với sự phát triển của nhà nớc hiện
đại và ngày càng trở thành bù nguồn đắp chi tiêu cho ngân sách nhà nớc, thay
thế cho nguồn phát hành.
(3) 1200 Thuật ngữ pháp lý Việt Nam . Lg. Nguyễn Ngọc Điệp NXB TPHCM -
1998
Nguồn trả trong tín dụng nhà nớc là các khoản thu trớc của nhà nớc trong
nhiều trờng hợp là các khoản vay mới của nhà nớc.
Tín dụng tiêu dùng.
Tín dụng tiêu dùng là quan hệ giữa dân c với các doanh nghiệp hoặc
các tổ chức tín dụng. Quan hệ này đáp ứng yêu cầu tiêu dùng trong điều
kiện có sự chênh lệch giữa thu nhập và nhu cầu tiều dùng tối thiểu về đời
sống kinh tế xã hội của dân c.
Trong tín dụng tiêu dùng ngời đi vay là dân c họ nhận đợc tín dụng dới
hai hình thức bằng tiền và bằng hàng hoá.
+ Bằng tiền khoản tín dụng này do các ngân hàng thơng mại hoặc các tổ
chức tín dụng khác cung cấp. Ngời đi vay sử dụng tiền để mua sắm hàng
hoá tiêu dùng cần thiết.
+ Bằng hàng hoá ngời đi vay nhận đợc hàng hóa tiêu dùng từ doanh
nghiệp với mức giá cả đợc ấn định hoặc thoả thuận. Trên thị trờng hiện nay
mua trả góp đang là hình thức đợc phát triển mở rộng.
Tín dụng thơng mại:
10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Tín dụng thơng mại là quan hệ sử dụng vốn lẫn nhau giữa các doanh
nghiệp đợc thực hiện dới hình thức mua bán chịu hàng hoá.
+ Đặc điểm của tín dụng thơng mại.
Vốn vay còn tồn tại dới hình thức hàng hoá chứ cha phải là tiền nhàn rỗi.

Đối tợng của tín dụng thơng mại là ngời đi vay và ngời cho vay đều là các
doanh nghiệp trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất và lu thông hàng
hoá. Trong quan hệ tín dụng thơng mại ngời đi vay là ngời mua chịu, ngời
cho vay là ngời bán chịu. Quá trình vận động và phát triển tín dụng thơng
mại gắn liền với sự vận động và phát triển của quá trình tái sản xuất xã hội
giúp cho quá trình tái sản xuất xã hội không bị gián đoạn, đảm bảo tính
liên tục.
+ Công cụ lu thông tín dụng thơng mại chủ yếu là thơng phiếu. Theo
điều 219 Luật thơng mại đợc quốc hội thông qua ngày 10/5/1997 thì thơng
phiếu là chứng chỉ ghi nhận cam kết thanh toán vô điều kiện một số tiền
nhất định trong một thời gian nhất định. Thơng phiếu bao gồm hối phiếu
(Bill of exchange) và lệnh phiếu(Promissory note).
Hối phiếu là giấy đòi nợ do ngời có thẩm quyền cấp nhằm ra lệnh cho ng-
ời mua trả tiền cho bất kỳ ngời nào có sở hữu và xuất trình hối phiếu hợp
pháp, khi đến hạn thanh toán của hối phiếu.
Lệnh phiếu là giấy chứng nhận nợ do ngời có nghĩa vụ mua trả nợ ký phát
lập ra để cam kết trả tiền cho ngời hởng lợi theo thời gian và địa điểm nhất
định ghi trong lệnh phiếu.
Tín dụng ngân hàng:
Tín dụng ngân hàng là quan hệ kinh tế về sử dụng vốn tạm thời giữa ngân
hàng (với t cách là ngời cho vay) với các tổ chức cá nhân (với t cách là ngời
đi vay) theo nguyên tắc hoàn trả, dựa trên cơ sở tín nhiệm nhằm thoả thuận
nhu cầu về vốn của các doanh nghiệp và các cá nhân trong kinh doanh.
+ Đặc điểm của tín dụng ngân hàng.
11
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Huy động vốn và cho vay đều đợc thực hiện dới hình thức tiền tệ bằng
các biện pháp nghiệp vụ, ngân hàng huy động các nguồn tạm thời nhàn rỗi
trong nền kinh tế quốc dân về quỹ của mình để từ đó hình thành nguồn cho
vay đối với các chủ thể khác của nền kinh tế quốc dân. Đây chính là tín

dụng phổ biến, linh hoạt và đáp ứng cho mọi đối tợng trong nền kinh tế.
Các ngân hàng đóng vai trò là tổ chức trung gian trong quá trình huy động vốn
và cho vay vốn. Hoạt động của ngân hàng gồm hai nghiệp vụ chính là huy
động vốn và cho vay vốn. Trong huy động vốn ngân hàng là ngời đi vay còn
khi ngân hàng thực hiện nghiệp vụ cho vay thì ngân hàng đóng vai trò là ngời
cho vay, nh vậy ngân hàng đóng vai trò là tổ chức trung gian giữa các chủ thể
trong nền kinh tế.
Quá trình vận động và phát triển của tín dụng ngân hàng độc lập tơng đối
với sự vận động và phát triển của quá trình tái sản xuất xã hội. Vốn tín dụng là
một bộ phận không thể thiếu đợc của quá trình tái sản xuất xã hội, nếu khối l-
ợng hàng hoá sản xuất và lu thông phát triển thì nhu cầu vốn trong đó vốn tín
dụng cũng phát triển. Nh vậy, tín dụng ngân hàng đã vận động và phát triển
phù hợp với sự vận động và phát triển quá trình tái sản xuất xã hội. Nhng có
khi các doanh nghiệp mở rộng tái sản xuất kinh doanh, hàng hoá sản xuất và
luân chuyển tăng rất nhanh nhng tín dụng ngân hàng lại không đáp ứng kịp đó
là trong thời kỳ nền kinh tế tăng trởng nhanh. Ngợc lại trong thời kỳ nền kinh
tế khủng hoảng sản xuất và lu thông hàng hoá bị co hẹp nhng nhu cầu tín dụng
vẫn gia tăng. Nhu cầu này không phải cho tái sản xuất xã hội mà để thanh
toán, chống lại tình trạng vỡ nợ những hiện tợng nói trên thờng xảy ra trong
nền kinh tế thị trờng.
2. Hợp đồng tín dụng
12
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Trong nền kinh tế thị trờng hoạt động trong quan hệ tín dụng rất phong
phú và đa dạng vì thế cũng tồn tại nhiều hình thức tín dụng khác nhau. Nếu
căn cứ vào thời gian thì tín dụng đợc chia làm 3 loại: ngắn, trung và dài hạn.
Theo điều 8 quyết định 1627/2001/QĐ - NHNN ngày 31/12/01 thì tín dụng
ngắn hạn là loại có thời gian đến 12 tháng; tín dụng trung hạn là loại tín dụng
cho vay từ 12 tháng đến 60 tháng và tín dụng dài hạn là tín dụng cho
vay từ 60 tháng trở nên tuy nhiên tuỳ theo tình hình mà tổ chức tín dụng xem

xét quyết định cho khách hàng vay theo 3 thể loại trên nhằm đáp ứng nhu cầu
vốn cho sản xuất kinh doanh, dịch vụ, đời sống và các dự án đầu t phát triển.
Các loại tín dụng này chính là tiền đề tạo nên quan hệ tín dụng tơng ứng.
Nh đã đề cập ở trên chúng ta có thể hiểu hợp đồng tín dụng là loại hợp đồng
ký kết giữa các ngân hàng hoặc các tổ chức tín dụng với khách hàng của mình
nhằm xác định quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trên cơ sở thoả thuận bình đẳng
và đôi bên cùng có lợi. Bản chất của hợp đồng này là hợp đồng vay tài sản,
quyền và nghĩa vụ của mỗi bên là quyền và nghĩa vụ của bên đi vay và bên
cho vay. Bên cho vay cấp một khoản tín dụng cho bên đi vay và bên đi vay có
nghĩa vụ sử dụng khoản tín dụng đó đúng mục đích, trả gốc và lãi đúng thời
gian quy đinh theo nh hợp đồng tín dụng. Tuy nhiên tuỳ trờng hợp mà vai trò
của ngời cho vay và ngời đi vay có thể đổi chỗ cho nhau.
2.1 Khái niệm hợp đồng tín dụng .
Theo điều 3.1 quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 quy
định cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho
khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định
theo thoả thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi. Sau khi quyết định
cho vay , tổ chức tín dụng và khách hàng phải ký kết một hợp đồng tín dụng
thoả thuận việc cho vay đó.
13
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Bên cho vay và bên vay cũng đợc quy định rõ, theo điều 2.1 quyết định
1627/2001/QĐ- NHNN ngày 31/12/2001 quy định bên cho vay là tổ chức các
tín dụng đợc thành lập và thực hiện nghiệp vụ cho vay theo quy định của Luật
tổ chức tín dụng. Trờng hợp cho vay bằng ngoại tệ các tổ chức tín dụng phải đ-
ợc phép hoạt động ngoại hối.
Khách hàng vay tại tổ chức tín dụng theo điều 2.2 quyết định 1627/QĐ-
NHNN bao gồm:
+ Các pháp nhân và cá nhân Việt nam.
Các pháp nhân là: Các doanh nghiệp nhà nớc, hợp tác xã, công ty trách

nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài và các
tổ chức khác có đủ các điều kiện đợc quy định theo pháp luật.
Theo điều 94 Bộ luật dân sự đợc gọi là một pháp nhân khi có đủ bốn điều kiện
sau:
- Đợc cơ quan nhà nớc có thẫm quyền thành lập và cho phép thành lập,
đăng ký hoặc công nhận.
- Có cơ cấu tổ chức chặt chẽ.
- Có tài sản độc lập với cá nhân, tổ chức khác và chịu trách nhiệm bằng
tài sản đó.
- Nhân danh mình thông qua quan hệ pháp luật một cách độc lập.
- Ngoài những khách hàng là pháp nhân thì khách hàng của tổ chức tín
dụng có thể là: Cá nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác, doanh nghiệp t nhân,
công ty hợp danh và các pháp nhân và các cá nhân nớc ngoài khác.
2.2 Vai trò của hợp đồng tín dụng .
Trong nền kinh tế thị trờng, nhu cầu tín dụng là thờng xuyên phát sinh do
doanh nghiệp luôn tìm cách phát triển và mở rộng sản xuất, đổi mới công nghệ
phơng tiện vận tải, kỷ thuật. Bởi vậy tín dụng đã trở thành trợ thủ đắc lực của
nhà kinh doanh trong nền kinh tế thị trờng, thoả mãn nhu cầu, cơ hội kinh
14
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
doanh, chiếm lĩnh thị trờng. Tín dụng cho vay tạo điều kiện phát triển thị trờng
vốn ngắn hạn do sản xuất phát triển sẽ cần nhiều vốn lu động hơn và thị trờng
vốn ngắn hạn sẽ mở rộng theo tốc độ của sản xuất. Phát triển cho vay vốn
trung và dài hạn cũng tạo cho việc hình thành và mở rộng thị trờng chứng
khoán nhất là trong giai đoạn thị trờng chứng khoán Việt nam đang từng bớc
phát triển. Mở rộng cho vay trung và dài hạn mới điều chỉnh đợc hoạt động
kinh tế xã hội, tức là chuyển từ quy mô sản xuất nhỏ sang quy mô sản xuất
lớn.
Một hình thức, một giải pháp đúng đắn để kịp thời chuyển hoạt động các
đơn vị cơ sở, nhất là các đơn vị quốc doanh từ cơ chế quan liêu bao cấp sang

cơ chế thị trờng tự hạch toán kinh doanh là sự cung ứng vốn cho doanh nghiệp
có tiềm năng sản xuất kinh doanh nhng không có vốn để đầu t vào sản xuất.
Hơn nữa đây thực sự là tín dụng đầu t theo chiều sâu, cung cấp mua sắm tài
sản cố định, cải tiến kỷ thuật mới mở rộng sản xuất. Do vậy, khi công ty tài trợ
vốn tín dụng cho các doanh nghiệp thì vừa đảm bảo tính hiệu quả quản lý vĩ
mô về tốc độ và cơ cấu sản xuất, vừa bảo đảm lợi ích cho doanh nghiệp. Đây
thực sự là một vấn đề không thể thiếu đợc trong quá trình công nghiệp hoá và
hiện đại hoá của đất nớc.
3. Luật điều chỉnh của hợp đồng tín dụng .
Hợp đồng tín dụng là một dạng của hợp đồng kinh tế nên đợc điều chỉnh
bằng pháp lệnh hợp đồng kinh tế (ngày 25/9/1989). Do mang tính chất đặc thù
trong lĩnh vực ngân hàng nên đợc điều chỉnh cụ thể thông qua: Luật ngân
hàng, luật các tổ chức tín dụng ngày 26/12/1997, quyết đinh số
1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 về việc ban hành quy chế cho vay
của tổ chức tín dụng đối với khách hàng, luật phá sản doanh nghiệp ngày
30/12/93 ngoài ra có thể áp dụng một số văn bản pháp luật có liên quan
khác, các văn bản cụ thể tuân theo pháp luật mà ngân hàng, tổ chức tín dụng
15
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
có quy định cụ thể về quy chế cho vay trung, dài hạn tại ngân hàng và công ty
mình.
II. Chế độ pháp lý về hợp đồng tín dụng
1. Các quy định chung .
1.1. Nguyên tắc ký kết và thực hiện hợp đồng tín dụng .
Hợp đồng tín dụng là một dạng của hợp đồng kinh tế do đó nguyên tắc ký
kết chung của hợp đồng tín dụng cũng giống nh nguyên tắc ký kết của hợp
đồng kinh tế, cụ thể : Theo điều 3 pháp lệnh hợp đồng kinh tế thì hợp đồng
kinh tế đợc ký kết theo nguyên tắc tự nguyện, cùng có lợi, bình đẳng về quyền
và nghĩa vụ, trực tiếp chịu trách nhiệm về tài sản và không trái pháp luật.
Ngoài những nguyên tắc chung đó thì hợp đồng tín dụng còn có những

nguyên tắc cụ thể sau. Để xác lập mối liên hệ giữa công ty với ngời đi vay,
nhằm làm cho vốn vay có hiệu quả thì pháp luật nhà nớc đều quy định những
nguyên tắc và điều kiện làm cơ sở cho hoạt động tín dụng. Những nguyên tắc
đó chính là những nguyên tắc pháp lý để ký kết một hợp đồng tín dụng nói
chung. Theo điều 6 quyết định 1627/2001/QD-NHNN ngày 31/12 thì có các
nguyên tắc sau:
Một là nguyên tắc sử dụng vốn đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp
đồng tín dụng, theo nguyên tắc này thì công ty chỉ đợc cho vay đối với những
tổ chức cá nhân có sử dụng vốn mang lại lợi nhuận, tạo hiệu quả kinh tế tránh
tình trạng đầu t sai mục đích thất thoát và lãng phí nguồn vốn.
Hai là nguyên tắc vay vốn phải hoàn trả nợ gốc và lãi vay đúng hạn theo
sự thoả thuận trong hợp đồng tín dụng. Nguyên tắc này vừa là cơ sở để ngân
hàng tiến hành hoạt động kinh tế vừa là cơ sở để ngân hàng tiến hành hạch
toán kinh tế trong hoạt động của mình.
16
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1.2. Chủ thể và khách thể khi ký kết hợp đồng tín dụng .
a. Chủ thể cho vay
Xét về mặt chủ thể, một quan hệ pháp luật tín dụng phát sinh giữa một
bên là tổ chức tín dụng hoặc các ngân hàng hoặc các công ty tài chính với một
bên là các pháp nhân hoặc các thể nhân có đủ điều kiện theo luật định, thông
thờng các tổ chức tín dụng khi tham gia quan hệ tín dụng thì hầu hết hộ đóng
vai trò với t cách là ngời cho vay trong các quan hệ pháp luật tín dụng.
- Ngân Hàng Nhà Nớc là ngời cho vay trong quan hệ tín dụng với các tổ
chức tín dụng và kho bạc nhà nớc.
- Ngân hàng thơng mại là ngời cho vay trong quan hệ tín dụng với các pháp
nhân kinh tế và thể nhân kinh doanh.
- Các tổ chức tín dụng, các công ty tài chính phi ngân hàng.
b. Chủ thể đi vay.
Nh trên đã đề cập đến chủ thể ký kết và thực hiên hợp đồng tín dụng

chính là các công ty tài chính, các ngân hàng và các pháp nhân, thể nhân hoạt
động kinh doanh trên thị trờng. Tuy nhiên với mục đích phục vụ cho đầu t các
dự án xây dựng mới, mở rộng cải tạo, khôi phục cải tiến kỹ thuật và ứng dụng
khoa học công nghệ nhằn mục tiêu lợi nhuận nên chủ thể chủ yếu là các tổ
chức kinh tế. Các tổ chức kinh tế này khi tiến hành vay vốn của công ty tài
chính và của các ngân hàng cần có đủ các điều kiện sau:
- Có t cách pháp nhân đối với tổ chức hoặc có đủ năng lực pháp luật đối với
cá nhân trong hoạt động sản xuất kinh doanh và dịch vụ. Khi hoạt động sản
xuất kinh doanh thì phải hoạt động đúng ngành nghề ghi trong giấy phép
kinh doanh hoặc giấy đăng ký kinh doanh và phải thực hiện đầy đủ những
quy định của pháp luật Việt Nam.
- Sản xuất kinh doanh phải có lãi: Dự án có hiệu quả kinh tế, xác định đợc
nguồn trả nợ, kết quả sản xuất kinh doanh không bị lỗ, không có nợ quá
17
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
hạn trong các kỳ vay trớc thì công ty tài chính hoặc các ngân hàng xem xét
cho vay tiếp trong các trờng hợp sau:
+ Doanh nghiệp thuộc diện nhà nớc cấp bù theo chính sách.
+ Doanh nghiệp ngân nhà nớc bù lỗ nhng phơng án có hiệu quả đợc bộ
chủ quản chấp nhận.
+ Nợ quá hạn do nguyên nhân bất khả kháng do các thay đổi chính sách
của nhà nớc.
- Phải có vốn tự có đầu t cho dự án, mức cụ thể do giám đốc tổ chức tín dụng
quy định.
- Phải có tài sản thế chấp và cầm cố hoặc bảo lãnh của ngời thứ ba theo quy
chế thế chấp, cầm cố, bảo lãnh của Thống Đốc Ngân Hàng Nhà Nớc.
- Tổ chức hạch toán, kế toán và quản lý tài chính theo đúng pháp lệnh kế
toán, thống kê và điều lệ của tổ chức kinh tế.
Theo điều 19 quyết định 1627/2001/QD-NHNN thì tổ chức tín dụng
không đợc cho vay đối với khách hàng trong trờng hợp sau:

+ Thành viên của hội đồng quản trị, ban kiểm soát, tổng giám đốc (giám
đốc), phó tổng giám đốc (phó giám đốc) của tổ chức tín dụng.
+ Cán bộ công nhân viên của tổ chức tín dụng đó thực hiện nhiệm vụ
quyết định, thẩm định cho vay.
+ Bố, mẹ, vợ, chồng, con của thành viên hội đồng quản trị, ban kiểm soát,
tổng giám đốc (giám đốc), phó tổng giám đốc (phó giám đốc).
Đối với bên vay là pháp nhân, ngoài các điều kiện quy định tại các điểm
trên thì phải có thời gian hoạt động còn lại theo quyết định thành lập hoặc giấy
phép thành lập phù hợp với thời gian cho vay trung và dài hạn.
18
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
c. Khách thể.
Khách thể của quan hệ pháp luật tín dụng ở các công ty tài chính là
những lợi ích vật chất hoặc phi vật chất mà các chủ thể nhằm hớng lợi ích tới
khi tham gia vào quan hệ pháp luật tín dụng đó. Trong quan hệ pháp luật tín
dụng, mục tiêu ý chí của các chủ thể hớng tới là việc chuyển giao một số tiền
nhất định từ ngời cho vay sang ngời đi vay để thoả mãn lợi ích của các bên. Do
đó về mặt lý luận có thể coi khách thể của quan hệ tín dụng là tiền hoặc các
giấy tờ có giá trị khác. Trong thực tế, tuy các chủ thể đều hớng tới việc chuyển
giao một số tiền nhất định nhng mục đích của từng chủ thể là khác nhau: Đối
với chủ thể cho vay thì nhằm mục đích kiếm lợi nhuận, còn khách hàng vay
vốn thoả mãn nhu cầu về vốn trong kinh doanh.
1.3. Nội dung của hợp đồng tín dụng
Nh trên đã đề cập, hợp đồng tín dụng là một dạng của hợp đồng kinh tế
hoặc là một dạng của hợp đồng dân sự tuỳ thuộc vào chủ thể ký kết và thực
hiện hợp đồng tín dụng. Tuy vậy nhng một hợp đồng tín dụng vẫn có hai điều
khoản cụ thể sau:
Một là các điều khoản chủ yếu, đó là các điều khoản mà khi thiếu một
mục trong các điều khoản này thì hợp đồng tín dụng coi nh vô hiệu một phần
hoặc toàn bộ. Các mục trong điều khoản chủ yếu bao gồm:

+ Ngày, tháng, năm ký hợp đồng tín dụng và tên, địa chỉ, số tài khoản mà
các chủ thể giao dịch, ký kết. Họ tên ngời đại diện và ngời đứng tên đăng
ký kinh doanh.
+ Số tiền vay, thời hạn và lãi suất vay.
+ Mục đích sử dụng vốn vay.
+ Phơng thức giải ngân.
+ Biện pháp bảo đảm các nguồn vay.
19
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
+ Phơng thức trả nợ.
Hai là điều khoản bổ sung là điều khoản mà các bên có thể thoả thuận
hoặc không thoả thuận trong hợp đồng tín dụng thì hợp đồng vẫn phát sinh
hiệu lực. Việc thoả thuận các điều khoản này chỉ nhằm mục đích giúp cho hợp
đồng đợc rõ ràng, chắc chắn hơn và bảo đản hiệu lực mà thôi.
1.4 Các nguồn huy động vốn để cho vay đối với các tổ chức tín dụng.
Theo Điều 8 quy chế tài chính ngày 25/10/2001 thì công ty tài chính đợc
huy động vốn dới mọi hình thức theo quy định của pháp luật nh: Vốn vay của
ngân hàng, các tổ chức tín dụng, doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân trong và
ngoài nớc. Ngoài nguồn huy động trên, công ty có thể phát hành trái phiếu
công trình, cổ phiếu hoặc vay khác để phục vụ nhu cầu hoạt động kinh doanh.
Việc huy động vốn nói trên phải tuân theo quy định pháp luật hiện hành và
không đợc làm thay đổi hình thức sở hữu của công ty. Để cụ thể hơn nữa, theo
Điều 2.1 quyết định 415/1998/QĐ-TCCB ngày 8/7/1998 của Tổng Cục Trởng
Tổng Cục Bu Điện về việc thành lập công ty Tài chính Bu Điện thì công ty tài
chính đợc huy động bởi các nguồn sau :
+ Nhận tiền gửi có kỳ hạn của Tổng công ty Bu chính - Viễn thông Việt
Nam, các doanh nghiệp thành viên của tổng công ty, các doanh nghiệp
cùng ngành kinh tế kỹ thuật mà tổng công ty kinh doanh và công nhân
viên chức trong tổng công ty.
+ Phát hành tín phiếu, trái phiếu công trình trong và ngoài nớc theo quy

định của pháp luật.
+ Vay của các tổ chức tài chính trong và ngoài nớc.
1.5 Các biện pháp bảo đảm của hợp đồng tín dụng.
Có thể khẳng định rằng hệ thống pháp luật về hợp đồng có một vai trò hết
sức quan trọng trong nền kinh tế, tạo môi trờng phát triển kinh tế xã hội của
20
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
đất nớc. Trong đó chế định pháp lý về các biện pháp bảo đảm thực hiện hợp
đồng nh thế chấp, cầm cố, bảo lãnh, đặt cọc, ký cợc, ký quỹ, phạt vi phạm là
những vấn đề quy định nhằm tạo an toàn và hạn chế rủi ro trong hoạt động
kinh tế cũng nh trong hoạt động dân sự.
Trong lĩnh vực hợp đồng tín dụng trung, dài hạn, chúng ta xét đến ba biện
pháp bảo đảm chính: Thế chấp, cầm cố, bảo lãnh. Để có thể hiểu rõ, chúng ta
cần phải thấy đợc sơ sở pháp lý hình thành nên quá trình bảo đảm này và cơ sở
pháp lý cao nhất trớc hết phải kể đến các quy định trong bộ luật dân sự và nghị
định 178/1999/ND-CP ngày 29/12/1999 về việc bảo đảm tiền vay của các tổ
chức tín dụng:
Điều 7.1 nghị định 178 có nêu: Tài sản, điều kiện nhận tài sản cầm cố,
thế chấp, bảo lãnh, thủ tục ký kết và thực hiên hợp đồng cầm cố, hợp đồng thế
chấp, hợp đồng bảo lãnh (gọi chung là hợp đồng bảo đảm) và đăng ký giao
dịch bảo đảm theo quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm. Hợp đồng
bảo đảm có chứng nhận của công ty nhà nớc hoặc chứng thực của uỷ ban nhân
dân cấp có thẩm quyền nếu các bên có thoả thuận, trừ trờng hợp có quy định
khác.
Theo Điều 3 nghị định này thì các biện pháp bảo đảm tiền vay bằng tài
sản bao gồm: Cấm cố, thế chấp bằng tài sản của khách hàng vay, bảo lãnh
bằng tài sản của bên thứ ba, bảo đảm bằng tài sản hình thành từ nguồn vốn
vay. Nếu vay không có bảo đảm thì việc sử dụng các biệ pháp tuỳ thuộc vào tổ
chức tín dụng lựa chọn : tổ chức tín dụng phải chủ động lựa chọn khách hàng,
tổ chức tín dụng nhà nớc đợc cho vay không có bảo đảm theo chỉ thị của chính

phủ, tổ chức tín dụng cho cá nhân, hộ gia đình nghèo vay có bảo lãnh bằng tín
chấp của tổ chức đoàn thể chính trị xã hội.
Theo Điều 329.1 bộ luật dân sự quy định cầm cố tài sản là bên có nghĩa
vụ giao tài sản là động sản thuộc sở hữu của mình cho bên có quyền để bảo
đảm thực hiện nghĩa vụ nếu tài sản cầm cố có đăng ký sở hữu thì các bên có
21
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
thể thoả thuận : Bên cầm cố vẫn giữ tài sản cầm cố hoặc giao cho ngời thứ ba
giữ.
Theo Điều 346.1 bộ luật dân sự có định nghĩa: Thế chấp tài sản là việc
bên có nghĩa vụ dụng tài sản là bất động sản thuộc sở hữu của mình để bảo
đảm thực hiện nghĩa vụ đối với bên có quyền.
Theo Điều 2.3 nghị định 178, tài sản bảo đảm tiền vay là tài sản của
khách hàng vay, tài sản hình thành từ nguồn vốn vay và tài sản của bên bảo
lãnh dùng để bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ trả nợ đối với tổ chức tín dụng.
Điều 336 bộ luật dân sự có ghi: bảo lãnh là việc ngời thứ ba (gọi là ngời
bảo lãnh ) cam kết với bên có quyền (gọi là ngời nhận bảo lãnh ) sẽ thực hiện
nghĩa vụ thay cho bên có nghĩa vụ nếu khi đến hạn mà ngời đợc bảo lãnh
không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ. Các bên cũng có thể
thoả thuận về việc ngời bảo lãnh chỉ phải thực hiện nghĩa vụ khi ngời đợc bảo
lãnh không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình.
Các biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng tín dụng trên đều đợc lập
thành văn bản riêng. Tơng ứng với ba biện pháp cầm cố, thế chấp, bảo lãnh,
quy định về các hình thức này cũng đợc ghi rõ trong các điều 330, điều 347 và
điều 367 của bộ luật dân sự. Chủ thể ký kết hợp đồng thế chấp, cầm cố, bảo
lãnh vay vốn tại các tổ chức tín dụng là các pháp nhân hoặc thể nhân có đủ t
cách pháp lý theo quy định của pháp luật. Ba loại hợp đồng này có vai trò hết
sức quan trọng trong việc tạo lập cơ sở bằng tài sản khi bên vay một khoản tín
dụng tại công ty. Nó tạo tiền đề, tạo cơ sở cho việc ký kết hợp đồng tín dụng
mà đặc biệt là hợp đồng tín dụng trung và dài hạn.

Trờng hợp bên thế chấp không thực hiện hoặc thực hiện không đúng
trong hợp đồng thế chấp tài sản thì số tài sản này đợc xử lý theo phơng thức
mà các bên đã quy định trong hợp đồng. Thông thờng bên nhận thế chấp có
quyền phát mại tài sản thế chấp và đợc quyền u tiên thanh toán từ số tiền bán
tài sản đó, hoặc yêu cầu toà án nhân dân giải quyết theo điều 34.1 pháp lệnh
22
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
hợp đồng dân sự ngày 1/7/1991. Nếu số tiền phát mại tài sản không đủ để trả
nợ gốc và lãi số tiền vay thì bên thế chấp phải có nghĩa vụ thực hiện trả nợ tiếp
bằng các nguồn tài sản khác. Nếu không ngân hàng có quyền khởi kiện bên
vay trớc pháp luật. (Đợc quy định tại điệu 341 về việc xử lý tài sản cầm cố và
điều 395 về xử lý tài sản thế chấp của bộ luật dân sự).
2. Chế độ ký kết hợp đồng tín dụng :
Khi bên vay muốn vay một khoản tín dụng nào đó tại các tổ chức tín
dụng thì cần thiết phải ký kết với tổ chức tín dụng một hợp đồng tín dụng. Để
ký kết một hợp đồng tín dụng thì hai bên cần tuân thủ theo các điều kiện cần
thiết của quy trình nghiệp vụ cho vay tín dụng. Theo quyết định số
1627/2001/QD-NHNN ngày 31/12/2001 thì quy trình này gồm các giai đoạn
nh : lập hồ sơ (Điều 14), thẩm định và quyết định cho vay( Điều 15), ký kết
hợp đồng(Điều 18). Sau đây chúng ta tiến hành xem xét quy trình chung để
dẫn tới việc ký kết một hợp đồng tín dụng chung.
2.1. Điều kiện tín dụng và lập hồ sơ vay vốn .
Khi khách hàng đề xuất yêu cầu vay vốn, cán bộ tín dụng hớng dẫn khách
hàng cụ thể và đầy đủ về điều kiện vay vốn. Nếu khách hàng chấp thuận thì
lập hồ sơ vay vốn để công ty chính thức nghiên cứu và thẩm định:
+ Giấy tờ chứng nhận t cách pháp nhân hoặc thể nhân.
Đối với pháp nhân : giấy phép thành lập, giấy đăng ký kinh doanh, điều lệ
hoạt động, quyết định bổ nhiệm giám đốc phó giám đốc và kế toán tr-
ởng ..phù hợp với luật doanh nghiệp ngày 12/6/1999.
Thể nhân: cần có giấy chứng minh nhân dân và phải có năng lực pháp

luật và năng lực hành vi.
+ Giấy đề nghị vay vốn.
23
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
+ Phơng án sản xuất kinh doanh và kế hoạch vay vốn, trả nợ gốc và lãi
cho tổ chức tín dụng.
+ Các báo cáo tài chính ở thời điểm gần nhất.
+ Hợp đồng thế chấp, cầm cố tài sản và các giấy tờ gốc chứng nhận
quyền sở hữu tài sản đó.
+ Giấy tờ liên quan đến việc vay vốn.
2.2. Điều tra thu thập tổng hợp các thông tin về khách hàng và ph ơng án
vay vốn.
Sau khi công ty nhận đợc hồ sơ vay vốn của khách hàng thì cán bộ
chuyên dụng của công ty tiến hành các bớc.
+ Phỏng vấn ngời vay nhằm xác định tính trung thực của hồ sơ vay vốn,
xác định t cách, năng lực, phẩm chất của khách hàng.
+ Những thông tin từ các ngân hàng cung cấp hồ sơ cho vay và sổ sách kế
toán và báo cáo tài chính khác.
+ Điều tra thực tế tại nơi hoạt động sản xuất kinh doanh của ngời đi vay.
2.3. Phân tích và thẩm định dự án .
- Phơng án vay vốn phải có điều kiện cho vay, nguyên tắc cho vay theo thể
lệ, chế độ quy định cụ thể đối với hoạt động cho vay đó, đảm bảo khả năng
cho vay thu đợc cả gốc lẫn lãi đúng hạn.
- Hồ sơ thủ tục vay vốn phải đầy đủ, hợp pháp theo chế độ quy định, nếu
tranh chấp xảy ra thì phải bảo đảm an toàn pháp lý cho ngân hàng cũng nh
khách hàng:
+ Kiểm tra năng lực pháp lý của khách hàng : Đối với thể nhân pháp nhân
và ngời đại diện pháp nhân.
+ Tính cách và uy tín của khách hàng.
24

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
+ Phơng án vay vốn và khả năng trả nợ của khách hàng .
Đối với loại cho vay trung và dài hạn nguồn tiền để trả nợ cho các tổ chức
tín dụng là tổng số lợi nhuận và khấu hao cơ bản tài sản do vốn đầu t của các
công ty tài chính tạo ra. Khách hàng có thể sử dụng một phần vay hay toàn bộ
phần lợi nhuận và khấu hao do vốn chủ sở hữu tạo ra để bổ xung vào nguồn trả
nợ rút ngắn thời gian vay vốn. Ngoài ra, khả năng trả nợ của khách hàng còn
có thể huy độnh từ các nguồn khác.
+Nguồn huy động nội bộ hoặc kết quả kinh doanh.
+Nguồn vay khác.
+Thanh lý tài sản.
+Các chủ sở hữu vay vốn.
- Đánh giá các bảo đảm tiền vay. Phải kiểm tra hồ sơ pháp lý, giấy tờ sở hữu,
tiêu chuẩn tài sản thế chấp đúng với quy định hiện hành.
- Phân tích và dự báo ảnh hởng của môi trờng kinh doanh đến phơng án vay
vốn và trả nợ của khách hàng.
+ Sự thay đổi của hệ thống pháp luật và các chính sách vĩ mô trong thời
gian cho vay.
+ Chỉ số kinh tế vĩ mô của đất nớc.
2.4 Quyết định cho vay.
Trong thời gian 45 ngày đơn vị vay vốn cung cấp đủ hồ sơ cho tổ chức tín
dụng thì tổ chức tín dụng phải có nghĩa vụ trả lời cho khách hàng của mình về
kết quả thẩm định (nếu khách hàng vay vốn với số lợng lớn, tính chất quan
trọng thì thời gian thẩm định có thể dài hơn nhng phải có sự thoả thuận trớc
của công ty với đơn vị vay vốn ). Nếu đơn vị cho vay trong quá trình thẩm
định đã phát hiện đợc tính không trung thực của đơn vị đi vay, thì phải lập
bằng văn bản trong đó nêu ro căn cứ từ chối cho vay.
25

×