Tải bản đầy đủ (.pdf) (143 trang)

Thách thức do cắt giảm thuế quan khi Việt Nam tham gia Tổ chức Thương mại thế giới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (11.15 MB, 143 trang )



1


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT




HOÀNG TÙNG




THÁCH THỨC DO CẮT GIẢM THUẾ QUAN KHI
VIỆT NAM THAM GIA TỔ CHỨC THƢƠNG MẠI THẾ GIỚI





LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC




Hà Nội – 2012



2

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT



HOÀNG TÙNG


THÁCH THỨC DO CẮT GIẢM THUẾ QUAN KHI
VIỆT NAM THAM GIA TỔ CHỨC THƢƠNG MẠI THẾ GIỚI

Chuyên ngành: Luật Quốc tế
Mã số: 60 38 60




LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Toàn Thắng



Hà Nội – 2012


3


MỤC LỤC
Trang bìa phụ
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các bảng. biểu đồ
Danh mục các chữ viết tắt

Trang
Mở đầu
1
CHƢƠNG 1: CÁC QUY ĐỊNH VỀ THUẾ QUAN CỦA WTO VÀ CAM KẾT
GIA NHẬP CỦA VIỆT NAM
5
1.1. Những khái niệm cơ bản về thuế quan của WTO
5
1.1.1. Thuế quan và các phí khác
5
1.1.2. Các dạng thuế quan
6
1.1.3. Hệ thống phân loại thuế quan
7
1.1.4. Định giá hải quan
8
1.1.5. Mục đích của thuế quan
8
1.1.6 Ràng buộc thuế quan
10
1.2. Đàm phán thuế quan trong WTO
12
1.2.1. Các danh mục thuế quan

12
1.2.2. Đàm phán thuế quan truyền thống
14
1.2.3. Đàm phán thuế quan hiện đại
15
1.2.4. Đàm phán gia nhập
17
1.2.5. Đàm phán lại các ưu đãi ràng buộc, tu chỉnh và rút bỏ
19
1.2.6. Tiếp cận song phương và nhiều bên trong đàm phán thuế quan đa phương
21
1.2.7. Đàm phán thuế quan giữa các nước đang phát triển
22


4

1.2.8. Sự khác nhau giữa biện pháp thuế quan và phi thuế quan khi đàm phán thuế
quan gia nhập WTO
22
1.3. Các nguyên tắc Việt nam phải tuân thủ trong đàm phán thuế quan để gia
nhập WTO và các mục tiêu cụ thể của Việt Nam khi đàm phán thuế quan
24
1.3.1. Nguyên tắc không phân biệt đối xử
24
1.3.2. Nguyên tắc tự do hóa thương mại thông qua đàm phán
27
1.3.3. Nguyên tắc dễ dự đoán nhờ cam kết, ràng buộc, ổn định và minh bạch
27
1.3.4. Tạo ra môi trường cạnh tranh ngày cảng bình đẳng hơn

28
1.3.5. Khuyến khích phát triển và cải cách kinh tế bằng cách dành ưu đãi hơn cho
các nước kém phát triển nhất
29
1.3.6. Các mục tiêu cụ thể khi đàm phán cắt giảm thuế quan để gia nhập WTO của
Việt Nam
30
1.4. Các cam kết về cắt giảm thuế quan của Việt nam khi gia nhập WTO
31
1.4.1. Cam kết thuế quan trong lĩnh vực nông nghiệp
31
1.4.1.1. Cam kết về thuế quan đối với sản phẩm lương thực
34
1.4.1.2. Cam kết về thuế quan đối với mặt hàng cây công nghiệp
35
1.4.1.3. Cam kết về thuế quan đối với sản phẩm chăn nuôi
37
1.4.2. Cam kết thuế quan trong lĩnh vực công nghiệp
41
1.4.2.1. Cam kết về thuế quan đối với sản phẩm ngành giấy
44
1.4.2.2. Cam kết về thuế quan đối với sản phẩm điện tử
46
1.4.2.3. Cam kết về thuế quan đối với hàng dệt may
49
CHƢƠNG 2: TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÁC CAM KẾT VỀ CẮT GIẢM
THUẾ QUAN CỦA VIỆT NAM SAU KHI GIA NHẬP WTO
53
2.1. Tình hình thực hiện các cam kết về cắt giảm thuế quan của Việt nam
trong lĩnh vực nông nghiệp

53
2.1.1. Tình hình thực hiện các cam kết về thuế quan đối với sản phẩm lương thực
54


5

2.1.2. Tình hình thực hiện các cam kết về thuế quan đối với mặt hàng cây công
nghiệp
59
2.1.3. Tình hình thực hiện các cam kết về mức thuế quan đối với sản phẩm chăn
nuôi
65
2.2. Tình hình thực hiện các cam kết về cắt giảm thuế quan của Việt nam
trong lĩnh vực công nghiệp
73
2.2.1. Tình hình thực hiện các cam kết về thuế quan đối với sản phẩm ngành giấy
74
2.2.2. Tình hình thực hiện các cam kết về thuế quan đối với sản phẩm điện tử
78
2.2.3. Tình hình thực hiện các cam kết về thuế quan đối với hàng dệt may
83
CHƢƠNG 3: NHỮNG THÁCH THỨC ĐỐI VỚI VIỆC THỰC HIỆN CAM
KẾT CẮT GIẢM THUẾ QUAN CỦA VIỆT NAM SAU KHI GIA NHẬP
WTO VÀ CÁC KIẾN NGHỊ
91
3.1. Những thành tựu đạt đƣợc và thách thức gặp phải trong thực hiện cam
kết cắt giảm thuế quan
91
3.1.1. Những mặt tích cực đã đạt được trong quá trình thực hiện các cam kết về cắt

giảm thuế quan
3.1.2. Đánh giá kết quả sau 4 năm thực hiện cam kết với WTO về thuế 93
91
3.1.3. Những thách thức gặp phải trong quá trình thực hiện cắt giảm thuế quan
104
3.1.4. Nguyên nhân của các mặt tồn đọng khi thực hiện cắt giảm thuế quan
107
3.2. Những kiến nghị đối với quá trình thực hiện cam kết cắt giảm thuế quan
của Việt nam sau khi gia nhập WTO
109
3.2.1. Tiếp tục hoàn thiện thuế XNK theo lộ trình đã cam kết
109
3.2.2. Đổi mới các công cụ khác liên quan đến thuế XNK theo hướng giảm dần và
minh bạch hóa
118
3.2.3. Cải tiến quy trình, chính sách thuế và các chính sách liên quan, bảo đảm các
mục tiêu chính sách và đồng thuận trong thực hiện các cam kết với WTO về thuế
120
3.2.4. Nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động của bộ máy cán bộ trong các cơ
quan liên quan đến việc thực hiện cam kết cắt giảm thuế
122


6

3.2.5. Tăng cường các biện pháp hỗ trợ quá trình cắt giảm thuế quan
123
3.2.6. Kiến nghị đối với các doanh nghiệp
126
KẾT LUẬN

128
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
131




DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Số hiệu
bảng
Tên bảng
Trang
Bảng 1
Bảng Cam kết thuế hàng nông sản trong WTO
32
Bảng 2
Tóm tắt các cam kết thuế đối với sản phẩm lương thực theo WTO
và các hiệp định thương mại khu vực
35
Bảng 3
Biểu cam kết thuế nhập khẩu về một số cây công nghiệp
36
Bảng 4
Biểu cam kết WTO về một số loại sản phẩm chăn nuôi
38
Bảng 5
Mức cam kết căt giảm thuế quan với một số sản phẩm công nghiệp
42
Bảng 6
Tổng quan về các cam kết trong WTO về thuế quan đối với bột

giấy và các sản phẩm giấy
45
Bảng 7
Tình hình xuất khẩu sản phẩm điện tử Việt Nam
46
Bảng 8
Cam kết cắt giảm thuế nhập khẩu trong WTO đối với các sản phẩm
điện tử
47
Bảng 9
Mức thuế nhập khẩu của một số sản phẩm điện tử
49
Bảng 10
Tình hình ngành dệt may Việt Nam và mục tiêu đến năm 2020
50
Bảng 11
Cam kết của Việt Nam trong WTO về cắt giảm thuế quan đối với
hàng dệt may
51
Bảng 12
Số liệu xuất khẩu gạo của Việt Nam từ năm 2008 đến 2011
55


7

Bảng 13
Thị phần gạo của Việt Nam tại thị trường Hồng Kông
55
Bảng 14

Số liệu xuất khẩu hạt tiêu từ 2007 đến 2011
63
Bảng 15
Cam kết cắt giảm thuế nhập khẩu của mặt hàng Hạt tiêu từ năm
2007 đến 2012
64
Bảng 16
Thống kê cắt giảm thuế nhập khẩu sữa từ năm 2007 đến 2012
66
Bảng 17
Kim ngạch nhập khẩu sữa Việt Nam theo tháng, 01/2008-5/2010
68
Bảng 18
Các thị trường xuất khẩu sữa chính của Việt Nam, 2005-2009
70
Bảng 19
Diễn biến thuế nhập khẩu giấy theo hiệp định CEPT và WTO
76



















8





CÁC BIỂU ĐỒ
Số hiệu
biểu đồ
Tên biểu đồ
Trang
Biểu đồ 1
Tỷ trọng các loại gạo xuất khẩu của Việt Nam
57
Biểu đồ 2
Cơ cấu nhập khẩu của các thị trường năm 2010
60
Biểu đồ 3
Cơ cấu nhập khẩu của các thị trường năm 2011
61
Biểu đồ 4
Xuất khẩu Hồ tiêu qua các tháng của năm 2009, 2010, 2011
61
Biểu đồ 5

Cơ cấu nhập khẩu thịt năm 2008, 2009
71
Biểu đồ 6
Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của doanh nghiệp trong
nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
năm 2006 – 2011
87














9






DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ASEAN

Hiệp hội các nước Đông Nam Á
ASEAN+
Hiệp hội các nước Đông Nam Á và Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật
Bản…
AFTA
Khu vực mậu dịch tự do các nước Đông Nam Á
AFTA+
Khu vực mậu dịch tự do các nước Đông Nam Á với các nước đối tác
Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản…
CEPT
Ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung
GATT
Hiệp định ưu đãi chung về thương mại và thuế quan
IMF
Quỹ tiền tệ quốc tế
MFN
Đối xử Tối huệ quốc
NT
Đãi ngộ quốc gia
XNK
Xuất nhập khẩu
WTO
Tổ chức thương mại thế giới








10

MỞ ĐẦU

1.Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Tính đến tháng 03 năm 2012 Tổ chức thương mại thế giới (WTO) đã có tổng
cộng 154 thành viên, trong đó Việt nam là thành viên thứ 150 của tổ chức này vào
ngày 11/01/2007. Gia nhập WTO đồng nghĩa với việc chúng ta phải thực hiện một
loạt các cam kết để thỏa mãn điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, trong đó, việc thực
hiện các cam kết hội nhập về thuế là một nội dung quan trọng, tất yếu làm thay đổi
chính sách thuế, đồng thời có thể dẫn đến sức ép và khó khăn nhất định cho phát
triển kinh tế, xã hội. Bởi vì, các biện pháp cải cách thuế theo cam kết gia nhập
WTO có tác động nhiều chiều đến các mặt của quản lý kinh tế vĩ mô và đời sống
kinh tế, xã hội của đất nước nói chung, ảnh hưởng đến nhiều vấn đề về sản xuất,
phân phối, tiêu dùng và tác động đến hoạt động của từng doanh nghiệp và đời sống
dân cư nói riêng. Việt Nam đã, đang và sẽ thực hiện các cam kết với WTO về cắt
giảm thuế quan cho đến 2020, chính vì vậy giai đoạn này sẽ là khoảng thời gian các
tác động của việc gia nhập WTO đến nền kinh tế Việt Nam được thể hiện mạnh mẽ
nhất.
Chúng ta đã có nhiều cuộc cải cách thuế từ khi xóa bỏ bao cấp, rồi tiếp theo
là khi Việt Nam gia nhập ASEAN để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội, gắn
với các nguyên tắc của nền kinh tế thị trường và các thông lệ của quốc tế. Tuy
nhiên, trước những yêu cầu và thách thức khi thực hiện các cam kết với WTO, Nhà
nước và các doanh nghiệp Việt Nam không thể dựa vào các kinh nghiệm cũ đã qua.
Các cam kết với WTO về thuế có phạm vi ảnh hưởng và tác động mạnh mẽ hơn
hẳn các cam kết về hội nhập ASEAN. Chính vì vậy, Việt Nam cần phải có các kế
hoạch, chính sách, biện pháp thay đổi, cải cách hệ thống thuế để nhằm đáp ứng
những yêu cầu của hội nhập WTO, đồng thời phải đạt được các mục tiêu đổi mới
và phát triển đất nước. Năm 2012, Việt Nam có nhiều chương trình kỷ niệm 05
năm ngày Việt Nam chính thức gia nhập Tổ chức thương mại thế giới. Bên cạnh



11

những hoạt động kỷ niệm đó chúng ta không thể thiếu những công trình khoa học
nghiên cứu, đánh giá quá trình đã qua, đồng thời phân tích, dự báo triển vọng và
các tác động của việc tiếp tục thực hiện các cam kết về cắt giảm thuế quan đến năm
2020, từ đó đưa ra các khuyến nghị, các giải pháp sao cho quá trình thực hiện đạt
được các hiệu quả cao nhất.
Những phân tích trên đây cũng chính là lý do tác giả lựa chọn đề tài “Thách thức
do cắt giảm thuế quan khi Việt Nam tham gia Tổ chức thương mại thế giới” làm
đề tài nghiên cứu của mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Trước khi Việt nam gia nhập WTO đã có rất nhiều các công trình nghiên cứu
và các bài viết của các chuyên gia về kinh tế cũng như các chuyên gia liên quan đến
việc gia nhập WTO của Việt nam về cơ hội và thách thức khi Việt nam gia nhập
WTO cũng như các cam kết cắt giảm thuế quan khi Việt nam tham gia WTO.Đáng
chú ý là “Các văn kiện gia nhập tổ chức thương mại thế giới của Việt nam” Nxb
Chính trị quốc gia, 2006, bên canh đó là những bài viết của các chuyên gia như
kinh tế như: Nguyên Bộ trưởng Bộ Thương Mại Trương Đình Tuyển, GS.TSKH
Nguyễn Mại, TS. Mạc Đăng Dung, Thứ trưởng Lương Văn Tự,….
Luận văn này sẽ kế thừa các công trình nghiên cứu đi trước và sẽ có những
tổng kết để đưa ra được cái nhìn tổng thể về thách thức đối với vấn đề cam kết cắt
giảm thuế quan của Việt nam khi gia nhập WTO.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu đề tài
Dựa trên cở sở kế thừa những thành tựu nghiên cứu của các công trình khoa
học đã công bố, luận văn xác định đối tượng và phạm vi nghiên cứu cụ thể như sau:
3.1 Đối tượng nghiên cứu của luận văn là:
- Các cam kết cắt giảm thuế quan của Việt Nam nói chung cũng như cam kết
cắt giảm trong một số lĩnh vực cụ thể như: lĩnh vực nông nghiệp, công nghiệp.

- Nghiên cứu quá trình thực hiện lộ trình cắt giảm thuế quan của Việt Nam từ
sau khi gia nhập WTO đến năm 2012.


12

- Đánh giá quá trình thực hiện dựa trên nhưng thành tựu đã đạt được và
những mặt còn tồn đọng.
3.2 Phạm vi nghiên cứu của luận văn là:
Trong khuân khổ luận văn thạc sĩ luật học, tác giả tập trung vào nghiên cứu
một số lĩnh vực, ngành hàng chịu ảnh hưởng nặng nề nhất của các cam kết về cắt
giảm thuế quan khi Việt Nam gia nhập WTO. Để từ đó thấy được những thành tựu
đã đặt được, những mặt còn tồn đọng, nguyên nhân của chúng để đưa ra các giải
pháp, khuyến nghị cho quá trình thực hiện tiếp theo đạt được hiệu quả cao hơn.
4. Mục đích và nhiệm vụ của đề tài:
4.1. Mục đích của việc nghiên cứu đề tài:
Mục đích của việc nghiên cứu đề tài này là đánh giá tác động của các cam kế
cắt giảm thuế quan về hàng hóa của Việt nam khi gia nhập WTO bao gồm: Danh
mục hàng hóa cam kết cắt giảm thuế quan, lộ trình thực hiện, mức thuế cắt
giảm…để từ đó đưa ra các khuyến nghị cho việc tiếp tục thực hiện lộ trình cắt giảm
thuế quan của Việt nam.
4.2. Nhiệm vụ của đề tài
 Nghiên cứu, tìm hiểu các cam kết về cắt giảm thuế quan
 Phân tích, đánh giá các tác động của cam kết thuế về hàng hóa đối với
Việt nam sau 05 năm gia nhập WTO
 Đề xuất các biện pháp thực hiện cắt giảm một cách hiệu quả nhất.
 So sánh với những thách thức của Trung Quốc trong lộ trình cắt giảm
thuế quan khi nước này gia nhập WTO
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
 Phương pháp định tính: phân tích báo cáo, nhận xét, bình luận, cho ý

kiến…
 Phương pháp định lượng: thống kê kim ngạch, tính toán biểu đồ, vẽ sơ
đồ….


13

 Phương pháp so sánh: so sánh tỉ lệ cắt giảm của từng năm, so sánh với
việc cắt giảm thuế quan của Trung quốc
6. Ý nghĩa của luận văn
Với công trình nghiên cứu này em hi vọng nó sẽ được sử dụng như là một tài
liệu cần thiết để tìm hiểu và giảng dạy về những thách thức với Việt nam khi tham
gia WTO nói chung cũng như nhưng thách thức do cắt giảm thuế quan nói riêng.
Những gì luận văn mang lại sẽ góp phần làm cho chúng ta hiểu được cam kết
về cắt giảm thuế quan khi gia nhập WTO không chỉ gây ra những bất lợi cho Việt
nam mà còn mang nhiều yếu tố tích cực cho nền kinh tế, là cơ hội tốt cho chúng ta
tăng cường các quan hệ giao thương, hợp tác và hội nhập kinh tế quốc tế với các
nền kinh tế tiên tiến trong khu vực cũng như trên toàn thế giới.
7. Bố cục của Luận văn
Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, Luận văn có kết cấu gồm
03 chương như sau:
Chương 1: Các quy đinh về thuế quan của WTO và các cam kêt gia nhập của
Việt Nam
Chương 2: Tình hình thực hiện các cam kết về cắt giảm thuế quan của Việt
Nam sau khi gia nhập WTO
Chương 3: Những thách thức đối với việc thực hiện cam kết cắt giảm thuế
quan của Việt Nam sau khi gia nhập WTO và các kiến nghị






14

CHƢƠNG 1
CÁC QUY ĐỊNH VỀ THUẾ QUAN CỦA WTO VÀ CAM KẾT GIA NHẬP
CỦA VIỆT NAM
1.1. Những khái niệm cơ bản về thuế quan của WTO
1.1.1 Thuế quan và các phí khác
1.1.1.1. Thuế quan
Thuế quan là thuế hải quan hoặc thuế xuất nhập khẩu là tên gọi chung để chỉ
hai loại thuế trong lĩnh vực thương mại hàng hóa là thuế xuất khẩu và thuế nhập
khẩu. Thuế này do nhà nước thu khi hàng hoá được đưa vào lưu thông trong một
nước. Thông thường, thuế được thu khi hàng hoá được thông quan với mục đích
tiêu dùng trong nước. Thuế xuất khẩu là một công cụ mà các nước đang phát triển
thường sử dụng để đánh vào một số mặt hàng nhằm tăng lợi ích quốc gia. Trái lại,
ở nhiều nước phát triển người ta không sử dụng thuế xuất khẩu do họ không đặt
mục tiêu tăng nguồn thu ngân sách từ thuế xuất khẩu. Vì vậy, ở những nước đó, khi
nói tới thuế quan người ta đồng nhất nó với thuế nhập khẩu.
1.1.1.2. Phí nội địa
Theo định nghĩa của GATT, thuế quan, tức thuế hải quan thông thường, khác
với các thuế hay phí nội địa như thuế doanh thu, thuế tiêu thụ, hoặc thuế giá trị gia
tăng. Các thuế hay phí trong nước cũng được phép đánh vào hàng nhập khẩu, với
điều kiện là trị giá của thuế hoặc phí này không được vượt quá mức thuế đánh vào
hàng hoá trong nước. Yêu cầu này được gọi là "đối xử quốc gia" (Điều II:2 và Điều
III của GATT).
1.1.1.3. Thuế và phí khác
Điều II:1(b) của GATT yêu cầu hàng hoá có cam kết thuế suất trần sẽ được
miễn mọi loại thuế và phí khác vượt ra ngoài mức thuế trần. Yêu cầu này là cần
thiết vì việc thu hoặc tăng những phí như vậy có thể làm giảm giá trị của các ràng

buộc thuế quan. Nhằm làm rõ hơn quyền và nghĩa vụ của các thành viên trong quan
hệ với "các thuế và phí khác", các thành viên đã thống nhất rằng những loại phí


15

(thuế) như vậy cần được ghi trong các danh mục ưu đãi thuế quan. Yêu cầu này
được ghi tại Bản giải thích Điều II:1(b).
Mức thuế hoặc phí được đưa vào trong danh mục của một nước sẽ bị ràng
buộc là mức cao nhất và bất cứ thuế hoặc phí nào bị bỏ qua không đưa vào danh
mục thì về sau sẽ không được đưa ra áp dụng. Các thành viên WTO được quyền
chất vấn về sự tồn tại của các loại thuế và phí khác trong vòng ba năm kể từ khi
WTO có hiệu lực, hoặc ba năm sau ngày gửi danh mục các cam kết tới Tổng Giám
đốc WTO.
1.1.2. Các dạng thuế quan
Các dạng thuế quan thường dùng là thuế theo trị giá và thuế đặc định. Các
dạng khác có thể thấy là thuế đặc định thay thế và thuế gộp, đôi khi được gọi là
thuế hỗn hợp.
1.1.2.1. Thuế theo trị giá
Thuế theo trị giá được diễn tả theo phần trăm của trị giá hàng hoá nhập khẩu.
Ví dụ thuế 10% nghĩa là thuế được thu ở mức 10% của trị giá khai báo để đóng
thuế của hàng hoá.
1.1.2.2. Thuế đặc định
Thuế đặc định được diễn tả bằng trị giá tiền theo đơn vị số lượng của hàng
hoá. Ví dụ: 5 cents cho 1 kg; 1,10$ cho 1 lít.
1.1.2.3. Thuế đặc định thay thế
Để tính thuế đặc định thay thế cần tính cả thuế theo trị giá và thuế đặc định,
mức phải trả bằng giá trị nào cao hơn trong hai dạng trên. Ví dụ: 35% hoặc 3$ một
đơn vị - mức thuế nào có trị giá cao hơn thì sẽ áp dụng mức thuế đó.
1.1.2.4. Thuế gộp

Thuế gộp bao gồm cả thuế theo trị giá và thuế đặc định. Trong trường hợp
này, trị giá thuế được tính bằng cả hai cách. Ví dụ, 15% cộng với 25$ một tấn.
1.1.2.5. Thuế tương đương tính theo trị giá (AVE)


16

Khi áp dụng thuế đặc định hoặc thuế gộp, thông thường cần phải tính AVE
để có thể so sánh thuế hoặc để xác định sự phù hợp với mục tiêu của thuế theo trị
giá. Có nhiều cách để tính AVE. Nếu có các số liệu đầy đủ thì một phương pháp
tương đối dễ dàng là biểu thị trị giá của của thuế đã thu đối với hàng hoá trong một
dòng thuế theo phần trăm trị giá tính thuế của hàng hoá đó. Ví dụ, nếu thuế của một
mặt hàng là 3,50$ một đơn vị và tổng thuế đã thu đối với hàng nhập trị giá
175.000$ sẽ là 80.000$, khi đó AVE sẽ bằng:
80000$/175000$ x 100= 45,7%
Các nguyên tắc của GATT thường không chỉ rõ dạng thuế nào có thể bị ràng
buộc. Phần lớn các thuế bị ràng buộc trên cơ sở phần trăm trị giá nhưng đã có
trường hợp các loại thuế đặc định thay thế và thuế đặc định có thể bị ràng buộc, tùy
theo thực tế thu thuế của từng nước. Với xu hướng tự do hoá thương mại toàn cầu,
ở nhiều nước, người ta cố tránh áp dụng các dạng thuế phức tạp. Xu hướng này đã
được thể hiện trong các danh mục ưu đãi thuế quan của WTO.
Thuế tính theo trị giá cho phép so sánh một cách đơn giản thuế suất giữa các
nước hoặc những thay đổi của thuế bình quân của một nước trong một khoảng thời
gian nhất định. Thuế đặc định thường kém minh bạch hơn thuế tính theo trị giá và
tác dụng bảo hộ của chúng cũng thường khó xác định được. Nói chung, tác dụng
bảo hộ của loại thuế này thường tăng lên khi giá của hàng hoá nhập khẩu giảm đi,
khác với tác dụng của thuế tính theo trị giá. Thuế đặc định thay thế cũng kém rõ
ràng nhưng chúng thường hữu dụng khi việc định giá hàng hoá còn đang tranh cãi,
ví dụ như đối với xe có động cơ đã qua sử dụng.
Trong chương trình cải cách kinh tế trong hơn 8 năm qua, New Zealand

không chỉ giảm thuế quan một cách đáng kể mà gần như còn loại bỏ tất cả các thuế
đặc định. Thuế đặc định thay thế vẫn còn được giữ lại đối với một số loại y phục
(sau khi loại bỏ các hạn chế về số lượng) và đối với xe có động cơ đã qua sử dụng.
1.1.3. Hệ thống phân loại thuế quan


17

Các thành viên WTO sử dụng Hệ thống Hài hoà Mô tả và Mã số Hàng hoá
(HS) để phân loại thuế quan, phù hợp với Công ước Quốc tế của Tổ chức Hải quan
Thế giới (trước là Hội đồng Hợp tác Hải quan) tại Brussels. Hệ thống HS đưa ra
danh mục thuế quan sắp xếp trên cơ sở mã 6 chữ số và đòi hỏi tất cả những nước sử
dụng phải phân loại các hàng hoá nhập khẩu và xuất khẩu trên một cơ sở chung.
Các nước được tự do đưa ra các dòng thuế bổ sung nằm ngoài mức 6 chữ số với
mục đích thu thuế hoặc thống kê với điều kiện họ phải tuân thủ các nguyên tắc
phân loại.
Việc sử dụng hệ thống chung về phân loại thuế quan mang lại nhiều thuận
lợi cho nhiều nước. Các cuộc đàm phán thuế quan được đơn giản hoá và việc so
sánh thuế quan giữa các nước trở nên dễ dàng hơn. Ngoài ra, thương mại cũng đỡ
phức tạp cho nhà xuất khẩu và nhập khẩu.
1.1.4. Định giá hải quan
GATT công nhận rằng những phương pháp khác nhau về định giá hàng hoá
để thu thuế hải quan có thể làm ảnh hưởng tới tổng trị giá thuế phải trả và do đó
ảnh hưởng tới giá trị của các ưu đãi thuế quan. Vấn đề này đã được đề cập tại Điều
VII và được làm rõ tiếp sau đó trong Hiệp định WTO về việc thực hiện Điều VII.
Yêu cầu chính của Hiệp định này là cần sử dụng trị giá trao đổi hàng hoá để tính trị
giá thuế phải trả chứ không phải là một trị giá trung gian hoặc không có thật nào
đó. Cơ sở chung nhất cho định giá hải quan là giá CIF (trị giá - bảo hiểm - cước
vận tải) hoặc giá FOB (giá xếp hàng lên tàu).
1.1.5. Mục đích của thuế quan

Phân biệt các tác dụng của thuế quan là cần thiết ngay cả nếu trên thực tế ta
có thể không xác định được tác dụng nào là quan trọng nhất trong một trường hợp
cụ thể nào đó. Các tác dụng đó là:
 Nguồn thu của chính phủ;
 Thúc đẩy phát triển kinh tế;
 Thúc đẩy các mục tiêu xã hội;


18

 Tạo cơ sở cho đàm phán thương mại.
1.1.5.1. Nguồn thu của chính phủ
Thuế hải quan là thành phần quan trọng trong tổng thu thuế của chính phủ tại
nhiều nước, đặc biệt là các nước đang phát triển còn thiếu hệ thống thuế thay thế có
hiệu quả. Việc cắt giảm thuế quan chung xuất phát từ cải cách thuế quan hoặc từ
đàm phán thuế quan có thể làm giảm cơ sở thu nhập này. Điều XXVIII bis (3) của
GATT công nhận sự cần thiết của các nước đang phát triển duy trì thuế quan cho
mục đích ngân khố quốc gia.
Mặt khác, trong tiến trình cải cách kinh tế, một số nước đã chuyển từ thuế
hải quan sang các dạng thuế khác của nguồn thu ngân sách như các loại thuế đánh
vào thu nhập hoặc vào tiêu dùng (thuế doanh, thu thuế giá trị gia tăng hoặc các
dạng tương tự). Có một số nguyên nhân kinh tế hợp lý cho xu hướng giảm bớt thu
thuế tại cửa khẩu và xu hướng này càng được củng cố với việc cắt giảm thuế quan,
kết quả của các cuộc đàm phán thương mại trong vòng hơn 50 năm qua.
1.1.5.2. Phát triển kinh tế
Điều XVIII của GATT công nhận rằng các nước đang phát triển có thể nhiều
khi cần duy trì các biện pháp nhập khẩu mang tính bảo hộ với mục tiêu thúc đẩy
kinh tế. Thuế quan theo truyền thống là phương tiện chính trợ giúp công nghiệp,
nhưng lý thuyết kinh tế hiện đại đã nhấn mạnh gánh nặng mà thuế quan đã đặt lên
nền kinh tế nói chung và lĩnh vực xuất khẩu nói riêng. Do đó, nhiều nước hiện nay

đã đưa ra mức thuế tương đối thấp hoặc vừa phải cho mục đích bảo hộ công nghiệp
nhằm đạt hiệu quả kinh tế. Đối với các hàng hoá công nghiệp, thuế bình quân giữa
các thành viên WTO đã giảm từ 40% năm 1948 xuống 4,7% vào năm 1994.
1.1.5.3. Các mục tiêu xã hội
Một số nước đã cố gắng thúc đẩy các mục tiêu về xã hội hoặc y tế bằng thuế
quan. Tuy nhiên, có một số khó khăn trong việc dựa vào thuế quan để đạt được
mục tiêu xã hội bởi chúng chỉ tác động tới sản phẩm nhập khẩu và ảnh hưởng của
chúng bị kém dần do phải thường xuyên cắt giảm và bị ràng buộc trong WTO.


19

Thuế tiêu thụ, đánh vào cả hàng hoá nhập khẩu hay hàng sản xuất trong nước, được
coi là công cụ thích hợp hơn. Thuốc lá và rượu là các sản phẩm thường phải chịu
thuế tiêu thụ, phục vụ cho cả mục đích y tế và nguồn thu ngân sách.
1.1.5.4. Cơ sở cho đàm phán thương mại
Việc giảm thuế suất các mặt hàng công nghiệp tại các nước phát triển cho
thấy thuế quan ít có hiệu quả bảo hộ công nghiệp và tạo nguồn thu thấp cho chính
phủ. Trên thực tế, phí hành chính cho việc thu thuế suất thấp có thể lớn hơn trị giá
của chính số thuế thu được. Thuế suất rất thấp có thể dược duy trì để làm cơ sở cho
các cuộc đàm phán thương mại trong tương lai hơn là để làm nguồn thu hoặc với
mục đích bảo hộ.
1.1.6. Ràng buộc thuế quan
1.1.6.1. Thuế suất ràng buộc
Thuế quan trong WTO bị ràng buộc theo quy định của các khoản mục tại
Điều II của GATT. Tác dụng của Điều II là ở chỗ khi một thành viên đã đưa bất cứ
thuế quan nào vào danh mục ưu đãi thì các thuế suất đó không được tăng lên nếu
không đàm phán lại về các ưu đãi theo quy định tại Điều XXVII của GATT.
1.1.6.2. Thuế suất không ràng buộc
Đối với các thành viên WTO, các thuế suất không đưa vào danh mục ưu đãi

được gọi là không ràng buộc. Những thuế suất như vậy không phải tuân theo Điều
II, nhưng ở đây vẫn áp dụng đối xử MFN. Mục tiêu chính của Vòng Uruguay là
nhằm mở rộng phạm vi của các ràng buộc thuế quan. Theo Hiệp định về Nông
nghiệp, tất cả các dòng thuế trong nông nghiệp đều bị ràng buộc.
1.1.6.3. Cam kết trần
Tại Vòng Uruguay, các nước đang phát triển được phép thông qua các cam
kết trần như một phương tiện để khuyến khích họ mở rộng phạm vi của các ràng
buộc thuế quan. Cam kết trần là thuế quan ràng buộc nằm ở trên thuế suất đang áp
dụng. Cam kết trần sẽ không được công nhận nếu dòng thuế đã bị ràng buộc tại con


20

số thấp hơn do quy định của các điều kiện gia nhập hoặc các cuộc đàm phán
thương mại trước đó.
Một thuế suất áp dụng có thể được tăng lên cho tới mức cam kết trần mà
không cần phải đàm phán ưu đãi lại. Tuy nhiên, mong đợi chung của các thành viên
WTO là thuế quan sẽ phải được giảm, không tăng, nên việc tăng đó có thể gây ảnh
hưởng tới một số đối tác thương mại có liên quan.
Các ví dụ về cam kết trần đã được đàm phán tại Vòng Uruguay:
- Chile 25%
- Venezuela 30%
- Indonesia 40%
- Ấn Độ 40%
Đây là các mức thuế cao nhất áp dụng phần lớn cho các sản phẩm công
nghiệp. Thuế suất thấp hơn được áp dụng đối với một số hàng hoá nhất định do kết
quả của các ràng buộc thuế quan trước đó hoặc các cuộc đàm phán song phương.
Cam kết trần khác với những loại thuế được thuế quan hoá trong Vòng Uruguay
vốn chỉ áp dụng với một số sản phẩm nông nghiệp nhất định.
1.1.6.4. Thuế suất đang áp dụng

Thuế đang áp dụng là thuế chính thức có hiệu lực tại một nước. Tại New
Zealand thuế đang áp dụng bao gồm Thuế Thông thường và Thuế Ưu đãi. Thuế Ưu
đãi áp dụng đối với hàng hoá từ những nước được hưởng thuế suất thấp hơn Thuế
Thông thường, ví dụ như hàng hoá từ các nước đang phát triển được hưởng lợi của
Hệ thống Ưu đãi Phổ cập (GSP). Theo hiệp định thương mại tự do với Australia
(ANZCERTA), tất cả các hàng hoá của Australia sang New Zealand được miễn
thuế. Thuế Thông thường áp dụng đối với hàng hoá từ tất cả các nước không được
hưởng Thuế Ưu đãi.
Như đã nói ở trên, thuế đang áp dụng không được vượt quá mức thuế suất
ràng buộc của WTO đối với hàng hoá liên quan. Tại New Zealand, nhiều thuế suất
đang áp dụng thấp hơn mức thuế suất ràng buộc của WTO do có cải cách thuế


21

trong vòng hơn 10 năm qua. Chile cũng có thuế đang áp dụng bằng 11% đối với
phần lớn các sản phẩm nhưng trong Vòng Uruguay nước này ràng buộc phần lớn
thuế suất của mình ở mức 25%. Thuế đang áp dụng đôi khi được nói tới như "thuế
tự trị" và sự giảm thuế suất đang áp dụng được gọi là "giảm thuế tự trị".
1.2. Đàm phán thuế quan
1.2.1. Các danh mục thuế quan
Tất cả các cam kết trần hoặc các ưu đãi khác có được từ kết quả đàm phán
thương mại cuối cùng được phản ánh trong một danh mục ưu đãi của mỗi nước.
Theo quy định của Điều II GATT, ưu đãi thuế quan của bên ký kết là những cam
kết ràng buộc có tính pháp lý.
Trước Vòng Uruguay, các danh mục bao gồm: Mã số thuế, mô tả hàng hoá,
thuế suất đã ràng buộc, thời điểm dành ưu đãi, và quyền đàm phán ban đầu.
Các danh mục có được từ Vòng Uruguay được chia ra thành nông nghiệp (Phần 1-
A) và phi nông nghiệp (Phần II). Cả hai Phần cho biết thuế suất cơ sở và thuế suất
ràng buộc, quyền đàm phán ban đầu và các thuế và phí khác. Ngoài ra, Phần nông

nghiệp còn cho biết về thời gian thực hiện và tự vệ nông nghiệp đặc biệt.
Do việc mở rộng phạm vi các cuộc đàm phán thương mại, các danh mục cam kết
không còn giới hạn trong những ưu đãi thuế quan nữa. Các danh mục WTO có cả
cam kết nông nghiệp liên quan đến hạn ngạch thuế quan, trợ cấp xuất khẩu và hỗ
trợ trong nước.
 Quyền đàm phán ban đầu
Một nước có một ưu đãi đưa ra đàm phán đầu tiên thì gọi là nước có quyền
đàm phán ban đầu (INR). INR cho quyền tham vấn, và nếu thích hợp, quyền bồi
thường, trong trường hợp ưu đãi nói trên bị sửa đổi hay rút lại. Đàm phán các INR
không phải là yếu tố quan trọng trong các cuộc đàm phán của Vòng Uruguay.
 Đối xử tối huệ quốc
Tác dụng của nguyên tắc đối xử tối huệ quốc (MFN) (Điều I của GATT) là
các dòng thuế đã đưa vào danh mục cam kết ràng buộc thì đều bị ràng buộc đối với


22

tất cả các thành viên WTO, mặc dù thực tế không phải tất cả các thành viên đều có
quyền tham vấn trong trường hợp ưu đãi bị loại bỏ. Một ưu đãi không được phép
chỉ giành cho một hoặc một số thành viên WTO. Nguyên tắc MFN cũng áp dụng
đối với các thuế quan không ràng buộc với ý nghĩa không cho phép phân biệt đối
xử giữa các thành viên.
Có một ít các ngoại lệ của nguyên tắc MFN được nêu trong Điều XXIV của
GATT - Liên minh Hải quan và các Khu vực Thương mại Tự do; Hệ thống Ưu đãi
Thuế quan Phổ cập cho các nước đang phát triển, và một số thoả thuận ưu đãi thuế
quan đã có hiệu lực từ năm 1947 - Điều I:2(b).
Ưu đãi vể ràng buộc thuế quan có những ý nghĩa hết sức to lớn vì nếu bất cứ
hàng hoá nào được đưa vào trong danh mục ưu đãi, Điều II yêu cầu không được
đánh thuế vượt quá thuế suất đã ghi trong danh mục. Thuế không thể sau đó tăng
lên mà không đàm phán lại mức ràng buộc theo Điều XXVIII của GATT. Ngoài ra

chúng ta cũng cần phải quan tâm tới thuế ràng buộc áp dụng đối với hàng hoá được
miêu tả trong danh mục. Thực tế là ràng buộc thuế quan áp dụng đối với một số
hàng hoá nào đó không có nghĩa là hàng hoá đó không thể bị chuyển sang một
dòng thuế mới hoặc một tiểu dòng thuế mới (chẳng hạn như thông qua việc "tách
thuế")
Tuy nhiên, nếu việc phân loại lại cho thấy hàng hoá phải chịu thuế cao hơn
so với thuế ràng buộc ban đầu thì có thể sẽ cần đàm phán lại cam kết ràng buộc và
có thể sẽ đòi hỏi một bản dự kiến bồi thường.
 Sửa đổi và rút bỏ các ưu đãi ràng buộc
Các ưu đãi có thể bị sửa đổi hoặc rút bỏ theo các điều khoản tại Điều XXVIII
của GATT. Sửa đổi có nghĩa là những thay đổi có thể làm tăng mức thuế hoặc thay
đổi một dòng thuế làm ảnh hưởng tới một số hàng hoá trong diện ưu đãi. Rút bỏ
một ưu đãi có thể làm mất ràng buộc của một hoặc một số dòng thuế, thông thường
với mục đích áp dụng một thuế mới hoặc tăng mức thuế.
Mục 5.5 dưới đây sẽ giới thiệu tiếp về đàm phán lại các ưu đãi ràng buộc.


23

 Các thủ tục tu chỉnh và sửa đổi
Năm 1968, nhằm đảm bảo tính toàn vẹn của các danh mục ưu đãi, các thủ
tục đã được thiết lập để định kỳ xác nhận các danh mục. Các thủ tục được xem xét
lại vào năm 1980 (BISD 27S/25). Thủ tục sửa đổi đòi hỏi các thành viên phải thông
báo cho WTO về bất cứ thay đổi nào trong danh mục sau các cuộc đàm phán thuế
quan, nếu các thay đổi này cần thiết phải thông báo, trong vòng 3 tháng sau khi có
thay đổi.
Tu chỉnh là những thay đổi trong danh mục xuất phát từ những sửa đổi về
mặt kỹ thuật đối với thuế quan của từng nước, trong khi vẫn không làm ảnh hưởng
tới phạm vi ưu đãi. Những thay đổi như vậy cũng phải được thông báo, trường hợp
có thể được thì trong vòng 3 tháng còn nói chung thì trong vòng 6 tháng kể từ khi

sửa đổi được thực hiện.
1.2.2. Đàm phán thuế quan truyền thống
1.2.2.1. Nguyên tắc cơ bản
Các cuộc đàm phán thương mại đa phương thường bắt đầu bằng Tuyên bố
chung của các Bộ trưởng về việc mở một vòng đàm phán mới. Các Bộ trưởng có
thể thống nhất về những nguyên tắc chung để đặt ra các mục tiêu, về bất cứ phương
thức đặc biệt nào có thể áp dụng và về thời gian diễn ra vòng đàm phán.
Các cuộc đàm phán được điều phối bởi Uỷ ban Đàm phán Thương mại bao gồm tất
cả các nước tham gia đàm phán. Uỷ ban có thể quyết định các nguyên tắc cho
những nội dung như: nông nghiệp, các biện pháp phi thuế quan, và sự tham gia của
các nước đang phát triển.
1.2.2.2. Tổ chức và thủ tục
Trước Vòng Kennedy năm 1964, các cuộc đàm phán thương mại được tổ
chức trên cơ sở theo từng nước và từng sản phẩm. Phương pháp đàm phán thuế
quan như vậy đôi khi được gọi là "phương pháp truyền thống".
Các cuộc đàm phán song phương thường chỉ giới hạn ở những nước có những nhà
cung cấp chính hàng hoá nằm trong diện cần hưởng ưu đãi, hoặc nước có quyền


24

đàm phán đầu tiên. Quy trình này thực hiện không công khai, nghĩa là các bên tham
gia không nhất thiết phải công bố ưu đãi dự kiến của mình cho tới khi đàm phán kết
thúc.
Tại Vòng Dillon (1960-1961), Hoa Kỳ đàm phán hiệp định thương mại song
phương với 15 nước. Ưu đãi thường thể hiện ở dạng ràng buộc các thuế quan hiện
có hoặc thuế quan đã giảm.
Các cuộc đàm phán thương mại theo phương pháp truyền thống có thể được
coi như một tập hợp các cuộc đàm phán song phương mà kết quả là những ưu đãi
được thực hiện trên cơ sở MFN. Cho tới năm 1961, rõ ràng là quá trình này đã đem

lại những kết quả không như mong đợi và người ta lại bắt đầu tìm kiếm một khuôn
khổ mới cho việc mở rộng thương mại.
1.2.2.3. Vai trò của các nước đang phát triển
Vấn đề phát triển kinh tế của các nước đang phát triển bắt đầu thu được sự
chú ý hơn trong GATT từ khoảng năm 1960. Các thành viên đều công nhận rằng
các nước đang phát triển cần có cơ chế tiếp cận thông thoáng hơn đối với thị trường
các nước công nghiệp. Trong số những tồn tại đã được xác định có những hàng rào
lớn cản trở thương mại các sản phẩm nhiệt đới và hàng dệt may. Thêm vào đó,
nhiều nước phát triển vẫn duy trì cơ cấu thuế có lợi cho việc nhập khẩu nguyên liệu
thô hơn là các sản phẩm chế biến ("leo thang thuế quan"). Đối với các nước đang
phát triển, leo thang thuế quan hạn chế việc sản xuất và thương mại các sản phẩm
trị giá gia tăng.
Tháng 12/1961, các bộ trưởng của GATT đã thông qua chương trình hành
động nhằm thúc đẩy thương mại của các nước đang phát triển, mở ra con đường
cho việc thông qua vào năm 1965 một chương mới trong GATT - Phần IV - về
thương mại và phát triển. Phần này yêu cầu các nước phát triển giúp đỡ các nước
đang phát triển. Nguyên tắc đối xử đặc biệt và khác biệt cho các nước đang phát
triển trở thành yếu tố quan trọng trong các cuộc đàm phán đa phương sau này.
1.2.3. Đàm phán thuế quan hiện đại


25

1.2.3.1. Phương pháp mới
Từ Vòng Kennedy, các Bộ trưởng đã đồng ý rằng cần có một cách tiếp cận
toàn diện hơn đối với các cuộc đàm phán thương mại. Tại vòng này, thuế suất 50%
đối với các hàng hoá phi nông nghiệp đã được thông qua như một giả thuyết công
tác đối với việc giảm thuế toàn diện của các nước phát triển.
Vòng Tokyo đưa ra mục tiêu chung là cắt giảm 1/3 thuế quan của các sản phẩm phi
nông nghiệp. Ngoài ra, lần đầu tiên, do kết quả của việc thực hiện công thức này,

những thuế suất cao nhất đã giảm nhiều nhất và do đó thuế quan của những nước
khác nhau đã có thể được đưa về gần nhau hơn hoặc "được hài hoà".
Công thức đặc biệt được sử dụng tại Vòng đó được gọi là "công thức Thụy Sỹ".
Một số nước đã sử dụng dạng công thức tương tự trong Vòng Uruguay, tuy nhiên
vẫn chưa có một hiệp định chung nào cho việc sử dụng một công thức hài hoà
được ký kết. Vòng Uruguay đã cho thấy lợi ích của tính đa dạng của các mục tiêu
dựa trên phương pháp công thức - xem Mục 6 dưới đây.
1.2.3.2. Các nước đang phát triển
Một kết quả chính của Vòng Tokyo là việc chấp nhận khái niệm về đối xử
đặc biệt nhằm giúp đỡ các nước đang phát triển ("Dành cho nhau đối xử khác biệt
và thuận lợi hơn và Sự tham gia đầy đủ hơn của các nước đang phát triển"). Điều
khoản chính của hiệp định là "Điều khoản Cho phép" - chỉ dành đối xử thuế quan
thuận lợi hơn cho các nước đang phát triển và đối xử đặc biệt cho các nước kém
phát triển nhất. Điều khoản này đã đưa ra cơ sở cho hệ thống Ưu đãi Thuế quan
Phổ cập (GSP) như một phần ngoại lệ của điều khoản MFN của Hiệp định chung
(BISD 26S/203-205).
Nội dung của Điều khoản Cho phép quy định các nước phát triển không
được đòi hỏi sự có đi có lại trong những cam kết ưu đãi họ dành cho các nước đang
phát triển. Điều này có nghĩa là các nước phát triển không được yêu cầu các nước
đang phát triển dành cho những ưu đãi không phù hợp với trình độ phát triển, nhu
cầu thương mại và tài chính của họ. Các nguyên tắc trên đã được phản ánh trong

×