1.TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU
11. Lịch sử hình thành và phát triển NHTMCP Á CHÂU
1.1.1. Bối cảnh thành lập
Pháp lệnh về Ngân hàng Nhà nước và Pháp lệnh về NHTM, hợp tác xã tín dụng và
công ty tài chính được ban hành vào tháng 5 năm 1990 đã tạo dựng một khung pháp
lý cho hoạt động NHTM tại Việt Nam. Trong bối cảnh đó, NHTMCP Á Châu (ACB)
đã được thành lập theo Giấy phép số 0032/NH-GP do NHNNVN cấp ngày 24/04/1993,
Giấy phép số 533/GP-UB do Ủy ban Nhân dân TP. Hồ Chí Minh cấp ngày 13/05/1993.
Ngày 04/06/1993, ACB chính thức đi vào hoạt động.
Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu (ACB) là một ngân hàng thương mại cổ phần
Việt Nam đăng kí hoạt động tại nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam. Ngân
hàng thương mại cổ phần Á Châu được Ngân hàng nhà nước Việt Nam (NHNN) cấp
giấy phép hoạt động số 0032/NH-GP ngày 24 tháng 4 năm 1993. Vốn điều lệ ban đầu
là 20 tỉ đồng Việt Nam cho thời hạn hoạt động 50 năm. Ngân hàng bắt đầu hoạt động
từ ngày 4 tháng 6 năm 1993. Hiện nay tính đến hết tháng 2/2006, vốn điều lệ của
ngân hàng là 1100 tỉ đồng.
− Tên Tiếng Anh: Asia Commercial Joint Stock Bank
− Tên viết tắt: ACB
− Logo của Ngân hàng:
- Ý nghĩa biểu tượng của ACB:
+ Logo ACB: ACB là chữ viết tắt của Asia Commercial Bank, nghĩa là Ngân hàng
thương mại cổ phần Á Châu.
Màu sắc: Logo có màu xanh. Màu xanh là biểu trưng của niềm tin, hy vọng, sự trẻ
trung và năng động.
Ý nghĩa: Logo có 12 vạch chạy ngang ba chữ cái A, C, B và có vị trí trung tâm. Con
số 12 đại diện cho 12 tháng trong năm (thời gian), Các vạch ngang biểu trưng cho
dòng lưu thông tiền tệ (ngân lưu) trong hoạt động tài chính ngân hàng. Vị trí trung
tâm biểu trưng cho trạng thái cân bằng.Tổng quát lại, dòng lưu thông tiền tệ của ACB
1
luôn ở trạng thái ổn định, cân bằng giữa hai mặt an toàn và hiệu quả, và luôn luôn
như thế theo thời gian
Ngay từ khi thành lập ACB đã phải đối mặt với nhiều thách thức, nhưng với những
nỗ lực của mình, ACB đã tự khẳng định mình và có một chỗ đứng vững chắc, tạo
được uy tín cao trên thị trường. Đến năm 1994, vốn điều lệ của Ngân hàng đã tăng
lên 70 tỉ đồng theo quyết định số 143/QĐ-NH5 ngày 30/01/1994 của Ngân hàng nhà
nước Việt Nam. Trong năm 1998, vốn điều lệ của Ngân hàng được điều chỉnh lên
341,428 tỉ đồng theo quyết định số 341/1998/QĐ-NH5 ngày 13/10/1998 và quyết
định 362/1998/QĐ-NH5 ngày 24/10/1998 của Ngân hàng nhà nước Việt Nam. Với số
vốn điều lệ này, ACB đã được ngân hàng nhà nước Việt Nam đánh giá là một trong
những ngân hàng thương mại cổ phần có vốn điều lệ lớn nhất tại Việt Nam.5 năm
(2006 - 2011) và tầm nhìn 2015.
1.1.2. Phát triển – các cột mốc đáng nhớ
Tầm nhìn, mục tiêu và chiến lược nêu trên được cổ đông và nhân viên ACB đồng tâm
bám sát trong suốt 13 năm hoạt động của mình và những kết quả đạt được đã chứng
minh rằng đó là các định hướng đúng đối với ACB. Đó cũng chính là tiền đề giúp
Ngân hàng khẳng định vị trí dẫn đầu của mình trong hệ thống NHTM tại Việt Nam
trong lĩnh vực bán lẻ. Dưới đây là một số cột mốc đáng nhớ của ACB:
04/6/1993: ACB chính thức hoạt động.
27/4/1996: ACB là NHTMCP đầu tiên của Việt Nam phát hành thẻ tín dụng quốc tế
ACBMasterCard.
15/10/1997: ACB phát hành thẻ tín dụng quốc tế ACB-Visa.
Năm 1997- Tiếp cận nghiệp vụ ngân hàng hiện đại: Công tác chuẩn bị nhằm nhanh
chóng đáp ứng các chuẩn mực quốc tế trong hoạt động ngân hàng đã được bắt đầu tại
ACB, dưới hình thức của một chương trình đào tạo nghiệp vụ ngân hàng toàn diện
kéo dài hai năm. Thông qua chương trình đào tạo này ACB nắm bắt một cách hệ
thống các nguyên tắc vận hành của một ngân hàng hiện đại, các chuẩn mực trong
quản lý rủi ro, đặc biệt trong lĩnh vực ngân hàng bán lẻ, và nghiên cứu điều chỉnh
trong điều kiện Việt Nam để áp dụng trong thực tiễn hoạt động ngân hàng.
Thành lập Hội đồng ALCO: ACB là ngân hàng đầu tiên của Việt Nam thành lập Hội
đồng quản lý tài sản Nợ-Có (ALCO). ALCO đã đóng vai trò quan trọng trong việc
đảm bảo hoạt động an toàn và hiệu quả của ACB.
Mở siêu thị địa ốc: ACB là ngân hàng tiên phong trong cung cấp các dịch vụ địa ốc
cho khách hàng tại Việt Nam. Hoạt động này đã góp phần giúp thị trường địa ốc ngày
càng minh bạch và được khách hàng ủng hộ. ACB trở thành ngân hàng cho vay mua
nhà mạnh nhất Việt Nam.
2
Năm 1999: ACB bắt đầu triển khai chương trình hiện đại hóa công nghệ thông tin
ngân hàng nhằm trực tuyến hóa và tin học hóa hoạt động của ACB.
Năm 2000 - Tái cấu trúc: Với những bước chuẩn bị từ năm 1997, đến năm 2000 ACB
đã chính thức tiến hành tái cấu trúc (2000 - 2004) như là một bộ phận của chiến lược
trong nửa đầu thập niên 2000. Cơ cấu tổ chức được thay đổi theo định hướng kinh
doanhvà hỗ trợ. Các khối kinh doanh gồm có Khối khách hàng cá nhân, Khối khách
hàng doanh nghiệp, Khối ngân quỹ. Các đơn vị hỗ trợ gồm có Khối công nghệ thông
tin, Khối giám sát điều hành, Khối phát triển kinh doanh, Khối quản trị nguồn lực và
một số phòng ban. Hoạt động kinh doanh của Hội sở được chuyển giao cho Sở Giao
dịch. Tổng giám đốc trực tiếp chỉ đạo Ban Chiến lược, Ban kiểm tra - kiểm soát nội
bộ, Ban Chính sách và quản lý rủi ro tín dụng, Ban Đảm bảo chất lượng, Phòng Quan
hệ quốc tế và Phòng Thẩm định tài sản.
Cơ cấu tổ chức mới sau khi tái cấu trúc nhằm đảm bảo tính chỉ đạo xuyên suốt toàn
hệ thống. Sản phẩm được quản lý theo định hướng khách hàng và được thiết kế phù
hợp với từng phân đoạn khách hàng. Phát triển kinh doanh và quản lý rủi ro được
quan tâm đúng mức. Các kênh phân phối tập trung phân phối sản phẩm dịch vụ cho
khách hàng mục tiêu.
29/6/2000 - Tham gia thị trường vốn: Thành lập ACBS. Với sự ra đời công ty chứng
khoán,ACB có thêm công cụ đầu tư hiệu quả trên thị trường vốn tuy mới phát triển
nhưng được đánh giá là đầy tiềm năng. Rủi ro của hoạt động đầu tư được tách khỏi
hoạt động ngân hàng thương mại.
02/01/2002 - Hiện đại hóa ngân hàng: ACB chính thức vận hành TCBS.
06/01/2003 - Chất lượng quản lý: Đạt tiêu chuẩn ISO 9001:2000 trong các lĩnh vực
(i) huy động vốn, (ii) cho vay ngắn hạn và trung dài hạn, (iii) thanh toán quốc tế và
(iv) cung ứng nguồn lực tại Hội Sở.
14/11/2003 - Thẻ ghi nợ: ACB là NHTMCP đầu tiên của Việt Nam phát hành thẻ ghi
nợ quốc tế ACB-Visa Electron.
Trong năm 2003, các sản phẩm ngân hàng điện tử phone banking, mobile banking,
home banking và Internet banking được đưa vào hoạt động trên cơ sở tiện ích của
TCBS.
10/12/2004 - Công nghệ sản phẩm cao: Đưa ra sản phẩm quyền chọn vàng, quyền
chọn mua bán ngoại tệ. ACB trở thành một trong các ngân hàng đầu tiên của Việt
Nam được cung cấp các sản phẩm phái sinh cho khách hàng.
17/06/2005 - Đối tác chiến lược: SCB & ACB ký kết thỏa thuận hỗ trợ kỹ thuật. Cũng từ
thời điểm này, SCB trở thành cổ đông chiến lược của ACB. Hai bên cam kết dựa trên thế
mạnh mỗi bên để khai thác thị trường bán lẻ đầy tiềm năng của Việt Nam
3
1.2. Cơ cấu, chức năng, nhiệm vụ của NHTMCP Á CHÂU
Cơ cấu tổ chức của ACB nói chung về mặt nội dung tuân theo quy chế tổ chức và
hoạt động của Hội đồng quản trị, kiểm soát viên, người điều hành Ngân hàng, công
ty tài chính cổ phần theo quyết định số 166/QĐ-NH5 ngày 10/08/1994.
ACB đã thiết lập một cơ cấu quản trị điều hành phù hợp với các tiêu chuẩn về tổ
chức và hoạt động của ngân hàng thương mại (Nghị định 49/2000/NĐ-CP ngày
12/9/2000 của Chính phủ) và các hướng dẫn về các tổ chức và hoạt động của hội
đồng quản trị, ban kiểm soát, tổng giám đốc ngân hàng TMCP Nhà nước và nhân dân
(Quyết định 1087/QĐ-NHNN ngày 27/08/2001 của Ngân hàng nhà nước)
Cơ cấu tổ chức của ACB bao gồm :
- Bảy khối: Khách hàng cá nhân, Khách hàng doanh nghiệp, Ngân quỹ, Phát triển
kinh doanh, Giám sát điều hành, Quản trị nguồn lực, Công nghệ thông tin.
- Bốn ban: Kiểm tra - Kiểm soát nội bộ, Chiến lược, Đảm bảo chất lượng, Chính sách
và Quản lý tín dụng.
- Hai phòng: Quan hệ Quốc tế, Thẩm định tài sản (trực thuộc Tổng giám đốc).
Có thể tóm tắt cơ cấu tổ chức của ngân hàng bằng sơ đồ sau:
4
Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức ngân hàng
Bộ phận
Bao Thanh Toán
Phòng Phân Tích
Thông Tin
Sở Giao dịch, Các Chi Nhánh,
Hội Đồng Quản trị
Ban Tổng Giám Đốc
Các Hội Đồng
Đại Hội Đồng Cổ Đông
Ban kiểm soát
Văn phòng HĐQT
Ban đảm bảo chất lượng
Ban Chiến lược
Ban kiểm tra- Kiểm soát
Nội bộ
Phòng Quan hệ Quốc tế
BanChính sách& Quản lý
Tín dụng
Phòng Thẩm định tài sản
Khối
Khách hàng
cá nhân
Khối
Khách hàng
Doanh nghiệp
Khối
Ngân quỹ
Khối
Phát triển
kinh doanh
Khối
Giám sát
điều hành
Khối
Quản trị
Nguồn lực
Khối
Công nghệ
thông tin
Phòng Huy động Vốn và
DV Tài chính cá nhân
Phòng Kinh doanh
Phòng Tín dụng
Phòng Ngân hàng
Điện tử
Phòng Phân tích
Thông tin
Phòng Phân tích
Tín dụng
Phòng Thanh toán
Quốc tế
Phòng Phân tích Sản
phẩm & Khách hàng
Bộ phận Bao
Thanh toán
Phòng Kinh doanh
Vốn
Phòng Kinh doanh
Ngoại hối
Phòng Kinh doanh
Vàng
Phòng
Quản lý Quỹ
Phòng Hỗ trợ & Phát
triển Chi nhánh
Phòng
Marketing
Phòng Nghiên cứu
Thị trường
TT chuyển tiền Nhanh
ACB-Western Union
Phòng Kế toán
Phòng
Quản lý rủi ro
Phòng
Tổng hợp
Ban Pháp chế
Bộ phận Giám sát & Quản
lý Danh mục đầu tư
Phòng Nhân sự
Phòng
Hành chính
Trung tâm Đào tạo
Phòng Kỹ thuật Công
nghệ Thông tin
Phòng Hệ thống
Công nghệ thông tin
Phòng Phát triển
Công nghệ thông tin
Phòng
Kỹ thuật Thẻ
TT Dịch vụ Khách hàng
Tổng đài 247
Sở Giao dịch, Các chi nhánh, Phòng Giao dịch & Trung tâm Thẻ
Trong đó chức năng và nhiệm vụ của ban quản trị điều hành như sau:
− Hội đồng quản trị: gồm 12 thành viên, trong đó có 8 thành viên Việt Nam
và 4 thành viên nước ngoài, và không tham gia điều hành trực tiếp. Hội đồng họp
định kì hàng quý để thảo luận các vấn đề liên quan đến hoạt động của Ngân hàng.
Hội đồng có vai trò xây dựng định hướng chiến lược tổng thể và định hướng hoạt
động lâu dài cho Ngân hàng, ấn định mục tiêu tài chính giao cho Ban điều hành. Hội
đồng chỉ đạo và giám sát hoạt động của Ban điều hành thông qua một số hội đồng và
ban chuyên môn do Hội đồng thành lập như Ban Kiểm tra -Kiểm soát nội bộ, Hội
đồng Tín dụng, Hội đồng quản lý Tài sản Nợ và Tài sản Có, và Hội đồng đầu tư, v.v.
− Ban điều hành: gồm có Tổng giám đốc điều hành chung và 9 Phó tổng
giám đốc phụ tá cho Tổng giám đốc. Ban điều hành có chức năng cụ thể hóa chiến
lược tổng thể và các mục tiêu do HĐQT đề ra, bằng các kế hoạch và phương án kinh
doanh, tham mưu cho HĐQT các vấn đề về chiến lược, chính sách và trực tiếp điều
hành mọi hoạt động của Ngân hàng.
− Ban kiểm tra - Kiểm soát nội bộ: Ban Kiểm soát Nội bộ được chính thức
thành lập ngày 13/03/1996, nay đổi tên là Ban Kiểm tra - Kiểm soát nội bộ. Nhiệm
vụ của Ban là kiểm tra, giám sát tình hình hoạt động của các đơn vị thuộc hệ thống
ACB về sự tuân thủ pháp luật, các quy định pháp lý của ngành ngân hàng và các quy
chế, thể lệ, quy trình nghiệp vụ của ACB. Qua đó, Ban Kiểm tra - Kiểm soát nội bộ
đánh giá chất lượng điều hành và hoạt động của từng đơn vị, tham mưu cho Ban điều
hành, cũng như đề xuất khắc phục yếu kém, đề phòng rủi ro, nếu có.
− Hội đồng Tín dụng: được thành lập từ năm 1995. Hội đồng là cơ quan
cấp cao nhất về quản lý hoạt động tín dụng, thực hiện xét duyệt việc phân phối nguồn
vốn tín dụng cho khu vực kinh tế, ấn định hạn mức tín dụng cho các Ban tín dụng chi
nhánh, quyết định việc cho vay của Ngân hàng đối với các định chế tài chính trong và
ngoài nước, quyết định chuẩn mực tín dụng, giám sát chất lượng tín dụng và xem xét
các vấn đề khác liên quan đến hoạt động tín dụng. Hội đồng tín dụng ra quyết định
theo nguyên tắc nhất trí.
− Hội đồng quản lý Tài sản Nợ và Tài sản Có (ALCO): được chính thức
thành lập vào ngày 05/07/1997. Hiện nay, Hội đồng có 11 người là thành viên
HĐQT, ban Tổng giám đốc, giám đốc khối. Hội đồng có nhiệm vụ xây dựng các chỉ
tiêu tài chính để quản lý tài sản nợ và tài sản có hữu hiệu và kịp thời; quản lý khả
năng thanh toán và chênh lệch thời gian đáo hạn của từng loại tiền tệ; quy định mức
dự trữ thanh khoản; quản lý rủi ro lãi suất, tỷ giá; quyết định về cấu trúc vốn và
nguồn vốn, chính sách lãi suất; và phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh.
− Hội đồng đầu tư: được chính thức thành lập ngày 11/01/1996. Hiện nay,
Hồi đồng có mười người là thành viên HĐQT, Ban điều hành, trưởng Ban pháp chế
và giám đốc đầu tư. Nhiệm vụ của Hội đồng là xem xét tính hiệu quả của dự án đầu
tư mà ACB quan tâm, ra quyết định đầu tư, xem xét và quyết định các vấn đề khác
liên quan đến hoạt động đầu tư.
1.3.Thành tích và sự ghi nhận của xã hội
Với tầm nhìn và chiến lược đúng đắn, chính xác trong đầu tư công nghệ và nguồn
nhân lực, nhạy bén trong điều hành và tinh thần đoàn kết nội bộ, trong điều kiện
ngành ngân hàng có những bước phát triển mạnh mẽ và môi trường kinh doanh ngày
càng được cải thiện cùng sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam, ACB đã có những
bước phát triển nhanh, an toàn và hiệu quả. Vốn điều lệ của ACB ban đầu là 20 tỷ
đồng, đến 30/9/2006 đã đạt trên 1.100 tỷ đồng, tăng hơn 55 lần so với ngày thành lập.
Tổng tài sản năm 1994 là 312 tỷ đồng, đến nay đã đạt gần 40.000 tỷ đồng, tăng 122
lần, dư nợ cho vay cuối năm 1994 là 164 tỷ đồng, cuối tháng 9/2006 đạt 14.464 tỷ
đồng, tăng 88 lần. Lợi nhuận trước thuế cuối năm 1994 là 7,4 tỷ đồng, đến cuối tháng
9 năm 2006 hơn 457 tỷ đồng, tăng hơn 61 lần.
ACB với hơn 200 sản phẩm dịch vụ được khách hàng đánh giá là một trong các ngân
hàng cung cấp sản phẩm dịch vụ ngân hàng phong phú nhất, dựa trên nền công nghệ
thông tin hiện đại. ACB vừa tăng trưởng nhanh vừa thực hiện quản lý rủi ro hiệu quả.
Trong môi trường kinh doanh nhiều khó khăn thử thách, ACB luôn giữ vững vị thế
của một ngân hàng bán lẻ hàng đầu.
Sự hoàn hảo là điều ACB luôn nhắm đến: ACB hướng tới là nhà cung cấp sản phẩm
dịch vụ tài chính hoàn hảo cho khách hàng, danh mục đầu tư hoàn hảo của cổ đông,
nơi tạo dựng nghề nghiệp hoàn hảo cho nhân viên, là một thành viên hoàn hảo của
cộng đồng xã hội. “Sự hoàn hảo” là ước muốn mà mọi hoạt động của ACB luôn
nhằm thực hiện.
1.3.1. Nhìn nhận và đánh giá của xã hội
Năm 2002, ACB được Giải thưởng Chất lượng Việt Nam do Hội đồng xét duyệt
Quốc gia xét cấp.
Năm 2002, ACB nhận Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ về thành tích nâng cao
chất lượng hoạt động sản xuất, kinh doanh ổn định, và nâng cao chất lượng sản phẩm
dịch vụ.
Năm 2006, ACB là NHTMCP duy nhất nhận Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ
trong việc đẩy mạnh ứng dụng phát triển công nghệ thông tin, góp phần vào sự
nghiệp xây dựng Chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc.
Cũng trong năm 2006 này, ACB vinh dự được Chủ tịch nước CHXHCN Việt Nam
trao tặng Huân chương lao động hạng III.
1.3.2. Nhìn nhận và đánh giá của khách hàng
Tốc độ tăng trưởng cao của ACB trong cả huy động và cho vay cũng như số lượng
khách hàng suốt hơn 13 năm qua là một minh chứng rõ nét nhất về sự ghi nhận và tin
cậy của khách hàng dành cho ACB. Đây chính là cơ sở và tiền đề cho sự phát triển
của ACB trong tương lai.
1.3.3. Nhìn nhận và đánh giá của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Kể từ khi NHNN ban hành Quy chế xếp hạng các tổ chức tín dụng cổ phần (năm
1998), một quy chế áp dụng theo chuẩn mực quốc tế CAMEL để đánh giá tính vững
mạnh của một ngân hàng, thì liên tục tám năm qua ACB luôn luôn xếp hạng A. Hơn
nữa, ACB luôn duy trì tỷ lệ an toàn vốn trên 8%. Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu là 8%
được quy định trong Thỏa ước Basel I của Ngân hàng Thanh toán Quốc tế (BIS -
Bank for International Settlements) mà NHNN áp dụng. Đặc biệt là tỷ lệ nợ quá hạn
trong những năm qua luôn dưới 1%, cho thấy tính chất an toàn và hiệu quả của ACB.
1.3.4. Nhìn nhận và đánh giá của các định chế tài chính quốc tế và cơ quan thông
tấn về tài chính ngân hàng
Năm 1997, ACB được Tạp chí Euromoney chọn là Ngân hàng tốt nhất Việt Nam.
Trong bốn năm liền 1997 - 2000, ACB được tổ chức chuyển tiền nhanh Western
Union chọn là Đại lý tốt nhất khu vực Châu Á.
Năm 1998, ACB được chọn triển khai Chương trình Tài trợ các doanh nghiệp vừa và
nhỏ (SMEDF) do Liên minh châu Âu tài trợ.
Năm 1999, ACB được Tạp chí Global Finance (Hoa Kỳ) chọn là Ngân hàng tốt nhất
Việt Nam.
Năm 2001 và 2002, chỉ có ACB là NHTMCP hội đủ điều kiện để cơ quan định mức
tín nhiệm Fitch Ratings đánh giá xếp hạng.
Năm 2002, ACB được chọn triển khai Dự án tài trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ
(SMEFP) do Ngân hàng Hợp tác quốc tế Nhật Bản (JBIC) tài trợ.
Năm 2003, ACB đoạt được Giải thưởng Chất lượng Châu Á Thái Bình Dương hạng
xuất sắc của Tổ chức Chất lượng Châu Á Thái Bình Dương (APQO). Đây là lần đầu
tiên một tổ chức tài chính của Việt Nam nhận được giải thưởng này.
Năm 2005, ACB được Tạp chí The Banker thuộc Tập đoàn Financial Times, Anh Quốc,
bình chọn là Ngân hàng tốt nhất Việt Nam (Bank of the Year) năm 2005.
Năm 2006, ACB được Tổ chức The Asian Banker chọn là Ngân hàng bán lẻ xuất sắc
nhất Việt Nam (Excellence in Retail Financial Services) và được Tạp chí Euromoney
chọn là Ngân hàng tốt nhất Việt Nam (Best Bank in Vietnam). Như vậy, trong vòng
một năm, ACB đạt được ba danh hiệu ngân hàng tốt nhất Việt Nam của ba cơ quan
thông tấn tài chính ngân hàng có tiếng trên thế giới.
1.4. Thị trường và đối thủ cạnh tranh
1.4.1. Khách hàng mục tiêu
Cá nhân: Là những người có thu nhập ổn định tại các khu vực thành thị và vùng kinh
tế trọng điểm;
Doanh nghiệp: Là các doanh nghiệp vừa và nhỏ có lịch sử hoạt động hiệu quả thuộc
những ngành kinh tế không quá nhạy cảm với các biến động kinh tế - xã hội.
Khách hàng mục tiêu của ACB theo ngành nghề kinh doanh bao gồm:
Bảng 1: Phân tích khách hàng theo ngành nghề kinh doanh
Ngành nghề Năm 2005 (triệu đồng) Năm 2004 (triệu đồng)
Thương mại 1.990.939 1.162.612
Nông lâm nghiệp 129.252 145.220
Sản xuất và gia công chế biến 2.119.473 1.989.665
Xây dựng 318.852 200.805
Dịch vụ cá nhân và cộng đồng 3.621.374 2.789.251
Kho bãi, giao thông vận tải
và thông tin liên lạc
269.963 118.461
Giáo dục và đào tạo 30.968 2.088
Tư vấn, kinh doanh bất động
sản
190.719 199.823
Nhà hàng và khách sạn 68.568 44.433
Dịch vụ tài chính 5.135 503
Các ngành nghề khác 636.274 45.576
Tổng cộng 9.381.517 6.698.437
( Nguồn: Báo cáo thường niên ACB 2005)
1.4.2. Địa bàn mục tiêu
Là nơi khách hàng mục tiêu đang sống và làm việc.
Việc xác định khách hàng và địa bàn mục tiêu định hướng cho chiến lược mở rộng
mạng lưới của ACB từ năm 2004 đến 2010. Việc mở các chi nhánh và phòng giao
dịch mới của ACB nhằm đưa ngân hàng đến gần khách hàng mục tiêu để có thể phục
vụ được tốt nhất.
Khách hàng của ACB theo khu vực địa lý như sau:
Bảng 2: Phân tích khách hàng theo khu vực địa lý
Khu vực Năm 2005 (triệu đồng) Năm 2004 ( triệu đồng)
Thành phố Hồ Chí Minh 6.960.194 5.250.452
Đồng bằng sông Cửu Long 674.852 442.866
Miền Trung 371.225 160.428
Miền Bắc 1.375.246 844.691
Tổng cộng 9.381.517 6.698.437
( Nguồn: Báo cáo thường niên 2005)
1.4.3. Đối thủ cạnh tranh
Tại Việt Nam, đến tháng 8/2006 có 5 NHTMNN, 2 ngân hàng chính sách (Ngân hàng
Chính sách Xã hội và Ngân hàng Phát triển Việt Nam), 37 NHTMCP 5 ngân hàng liên
doanh, 29 chi nhánh ngân hàng nước ngoài, 45 văn phòng đại diện của các định chế
tín dụng nước ngoài và hệ thống hơn 900 quỹ tín dụng nhân dân, 7 công ty tài chính.
Số lượng như vậy có thể xem là khá nhiều so với qui mô nền kinh tế Việt Nam. Do
vậy sự cạnh tranh của các ngân hàng sẽ rất mạnh, nhất là trong giai đoạn Việt Nam
đang hội nhập kinh tế khu vực và thế giới.
2. ĐIỀU KIỆN VÀ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU
2.1. Điều kiện kinh doanh của ngân hàng TMCP Á CHÂU
2.1.1. Cơ cấu sở hữu vốn
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu là một ngân hàng thương mại cổ phần Việt
Nam đăng ký tại nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam
Ngân hàng được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) cấp giấy phép hoạt động
số 0032/NH-GP ngày 24 tháng 4 năm 1993. Vốn điều lệ ban đầu là 20 tỷ đồng Việt
Nam cho thời gian hoạt động 50 năm.Ngân hàng bắt đầu hoạt động từ ngày 4 tháng 6
năm 1993. Vốn điều lệ của Ngân hàng tại ngày 31 tháng 12 năm 2005 là 948.316
triệu đồng
2.1.2. Cơ cấu hoạt động
Hội sở chính của Ngân hàng đặt tại số 442, đường Nguyễn Thị Minh Khai, quận 3, thành
phố Hồ Chí Minh. Ngân hàng có 61 chi nhánh và phòng giao dịch trên cả nước.
Ngân hàng sở hữu 2 công ty con là Công ty chứng khoán ACB (ACBS) thành lập
theo giấy phép số 06/GP/HĐKD ngày 29 tháng 06 năm 2000 và Công ty Quản lý Nợ
và Khai thác tài sản Ngân hàng Á Châu (ACBA) thành lập theo giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh số 4104000099 ngày 11 tháng 10 năm 2004
2.1.3. Lĩnh vực kinh doanh
Các hoạt động chính của Ngân hàng là huy động vốn ngắn, trung và dài hạn theo các
hình thức tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi thanh toán, chứng chỉ tiền gửi; tiếp nhận vốn ủy
thác đầu tư; nhận vốn từ các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước; cho vay ngắn,
trung và dài hạn; chiết khấu thương phiếu, công trái và các giấy tờ có giá; đầu tư vào
các tổ chức kinh tế; làm dịch vụ thanh toán giữa các khách hàng; kinh doanh ngoại tệ,
vàng bạc; thanh toán quốc tế và cung cấp các dịch vụ ngân hàng khác.
2.1.4. Đầu tư vào các đơn vị khác
Các khoản đầu tư của Tập đoàn vào các đơn vị khác với tỷ lệ đầu tư dưới 11% bao
gồm:
Bảng 3: Cơ cấu đầu tư của Tập đoàn
Tên Ngành nghề kinh
doanh
Ngày 31/12/2005
Nguyên giá triệu
Ngày 31/12/2004
Nguyên giá triệu