Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân quyền của công ty TNHH Xây dưng và thương mại Việt Hưng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (447.76 KB, 63 trang )

DANH MỤC BẢNG BIỂU
1. Tính cấp thiết của đề tài 3
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài 4
3. Mục tiêu nghiên cứu 5
4. Phạm vi nghiên cứu 5
5. Phương pháp nghiên cứu 6
6. kết cấu của khóa luận 7
1.1. Các khái niệm, lý thuyết có liên quan 8
1.2. Các nội dung của cơ cấu tổ chức và phân quyền của công ty 9
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng 19
2.1. Khái quát về công ty TNHH Xây Dựng và Thương Mại Việt Hưng 22
2.2. Phân tích thực trạng cơ cấu tổ chức và phân quyền của công ty TNHH Xây Dựng và
Thương Mại Việt Hưng 26
2.3. Các kết luận đánh giá thực trạng cơ cấu tổ chức và phân quyền của công ty TNHH
Xây Dựng và Thương Mại Việt Hưng 35
3.1. Phương hướng hoạt động của công ty trong thời gian tới 41
3.2. Quan điểm giải quyết hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân quyền của công ty TNHH
Xây Dựng và Thương Mại Việt Hưng 42
3.3. Các đề xuất, kiến nghị với cơ cấu tổ chức và phân quyền của công ty TNHH Xây
Dựng và Thương Mại Việt Hưng 43
TÀI LIỆU THAM KHẢO 50
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VỄ
Sơ đồ 1.1:Cơ cấu tổ chức trực tuyến Error: Reference source not found
Sơ đồ 1.2:Cơ cấu tổ chức theo chức năng Error: Reference source not found
Sơ đồ 1.3:Cơ cấu tổ chức theo mặt hàng, ngành hàng kinh doanh Error: Reference source
not found
Sơ đồ 1.4:Cơ cấu tổ chức theo khu vực Error: Reference source not found
Sơ đồ 1.5:Cơ cấu tổ chức theo khách hàng Error: Reference source not found
Sơ đồ 1.6: Cơ cấu tổ chức trực tuyến –chức năng Error: Reference source not found
Sơ đồ 1.7: Cơ cấu tổ chức ma trận Error: Reference source not found
Sơ đồ 2.1: C ơ cấu tổ chức của công ty ……………………………… Error:


Reference source not found
Biểu đồ 2.1: Tỷ lệ trình độlao động của công ty Error: Reference source not found
Biểu đồ 2.2: Tỷ lệ bậc thợ của công nhân công ty . Error: Reference source not found
Biểu đồ 2.3: Tỷ lệ phân bổ nguồn lực cho các phòng ban Error: Reference source not
found
Hình 3.1 : S ơ đ ồ c ơ c ấ u t ô ̉ ch ứ c m ớ i Error:
Reference source not found
PHẦN MỞ ĐẦU: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
1. Tính cấp thiết của đề tài
Xã hội ngày càng tiến lên, khoa học công nghệ ngày càng phát triển. Để bắt kịp
với tốc độ đó nước ta cũng không ngừng chuyển mình. Để biến điều đó thành hiện thực,
Đảng và Nhà nước ta đã nhận thấy doanh nghiệp đóng một vai trò rất to lớn trong nền
kinh tế. Đó là những viên gạch nền móng đầu tiên để xây dựng lên một nền kinh tế vững
chắc. Song trong nền kinh tế thị trường luôn tràn đầy sự thách thức, thì các doanh nghiệp
phải làm như thế nào để những nguồn lực của mình có thể đem lại những kết quả khả
quan nhất. Hay nói cách khác, với những nguồn lực hiện có thì doanh nghiệp phải làm
sao để tận dụng được hết những khả năng của nguồn lực mình có. Và thực tế đã chứng
minh rằng, một doanh nghiệp có cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý hoàn thiện sẽ đạt được
những mục tiêu mong muốn. Hơn nữa, trong thời kỳ hội nhập kinh tế, tạo cho các doanh
nghiệp Việt Nam có cơ hội phát huy được lợi thế so sánh, mở rộng thị trường tiêu thụ sản
phẩm, tiếp cận các nguồn lực phát triển về vốn, về khoa học công nghệ hiện đại, về kỹ
năng quản lý mới…Đồng thời cũng đặt ra cho các doanh nghiệp trong nước những khó
khăn, thách thức mới trước sự đòi hỏi cao về chất lượng hàng hóa, kinh nghiệm quản lý
theo thông lệ, luật pháp quốc tế …
Vì vậy, để tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp Việt Nam không còn cách nào
khác là phải đổi mới về mọi mặt, trong đó quan trọng là không ngừng hoàn thiện về cơ
cấu tổ chức quản trị của doanh nghiệp. Thực hiện quản lý đúng đắn và khoa học sẽ giúp
cho doanh nghiệp sản xuất kinh doanh đat hiệu quả, nâng cao được năng lực cạnh tranh,
doanh nghiệp ổn định và từng bước phát triển bền vững. Do đó, xem xét đánh giá cơ cấu
tổ chức bộ máy và phân quyền hữu hiệu và tìm biện pháp cải tiến, hoàn thiện cơ cấu tổ

chức và phân quyền cho phù hợp với đặc điểm của từng giai đoạn là công việc thường
xuyên và rất cần thiết đối với một doanh nghiệp.
Trong thời gian thực tập tại công ty TNHH Xây dựng và thương mại Việt Hưng
em thấy một số bộ phận của công ty đang hoạt động quá tải, một người làm khiên nhiều
công việc. Điều này gây khó khăn cho định hướng mở rộng quy mô của công ty và chất
lượng công việc không dược tốt nhất. Vì vậy việc nghiên cứu đề tài "hoàn thiện cơ cấu
tổ chức và phân quyền của công ty TNHH Xây dưng và thương mại Việt Hưng" là
hết sức cần thiết.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài
Đề tài hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân quyền tại các công ty được rất nhiều sinh
viên lựa chọn làm đề tài để thực hiện Luận văn tốt nghiệp. Sau đây em xin đưa ra một số
luận văn như vậy:
Sinh viên Lê Đức Sơn- Lớp 41A1- Trường Đại học Thương Mại với đề tài luận văn
“Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân quyền tại công ty TNHH Thương mại và Sản xuất
da Đại Lợi”, năm 2009.
Luận văn đã hệ thống hóa vấn đề lý luận, giới thiệu được một số quan điểm và cách
tiếp cận của một số tác giả nước ngoài như Chester I.Barnard, Lorsch hay Harold
Leonniz. Và mặc dù trên cơ sớ lý luận đó, luận văn đã đưa ra khá đầy đủ các nhân tố ảnh
hưởng tới cơ cấu tổ chức và phân quyền với Công ty song lại không phân tích được để
thấy rõ sự ảnh hưởng của các nhân tố đó tới khách thể nghiên cứu. Thêm vào đó, có
những số liệu được người thực hiện đưa ra nhưng lại không có sự gắn kết với vấn đề mà
chỉ mang tính liệt kê.
Sinh viên Tạ Thị Chinh- Lớp 41A1- Trường Đại học Thương Mại với đề tài luận văn
“Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân quyền tại công ty TNHH Đầu tư Xây dựng và
Thương Mại Cường Giang”, năm 2009.
Luận văn đã đưa ra được hệ thống lý luận khá đầy đủ. Tuy nhiên khi đi vào thực trạng
công ty có hai vấn đề cần chú ý. Thứ nhất, khi phân tích ảnh hưởng của các nhân tố tới cơ
cấu tổ chức và phân quyền còn mang nặng lý thuyết hơn là thực tế. Thứ hai các tiêu
chuẩn để đánh giá về cơ cấu tổ chức và phân quyền được đưa vào trong bảng hỏi và sau
đó được tổng hợp lại để làm dẫn chứng lại thiếu cụ thể, các mức độ đưa đánh giá còn

chưa phù hợp.
Sinh viên Phạm Ngọc Phương- Lớp 42A2- Trường Đại học Thương Mại với đề tài
luận văn “Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân quyền tại công ty TNHH một thành viên In
Quảng Ninh”, năm 2010.
Trên cơ sở lý luận liên quan đến cơ cấu tổ chức và phân quyền và phân tích thực trạng
tại Công ty, tác giả đã nêu ra được vấn đề tồn tại của Công ty và đưa ra được những giải
pháp như: xác định rõ ràng chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban, bố trí và sử dụng
hợp lý lao động theo đúng chuyên môn, tăng cường phối hợp hoạt động giữa ban lãnh
đạo và các phòng ban trong công ty…Tuy nhiên, lại chỉ tập trung vào cơ cấu tổ chức mà
thiếu đi các đề xuất cho phân quyền trong khi có nhiều vấn đề liên quan tới công tác phân
quyền được nêu ra trong phần thực trạng trước đó.
3. Mục tiêu nghiên cứu
- Đề tài nghiên cứu các vấn đề thực tế về cơ cấu tổ chức và công tác phân quyền trong
công ty TNHH Xây dựng và thương mại Việt Hưng còn tồn tại những vấn đề gì, xác định
được các điểm mạnh, điểm yếu trong bộ máy tổ chức, đánh giá thực trạng của công ty và
đặt ra vấn đề cần giải quyết.
- Khóa luận giúp sinh viên nắm được phương pháp luận và quá trình thực hiện nghiên
cứu một số vấn đề khoa học kinh tế, đặc biệt là về bộ máy quản lý công ty, và công tác
phân quyền trong công ty góp phần nâng cao chất lượng học tập mở rộng kiến thức và
hiểu biết thực tế cho sinh viên.
- Trên cơ sở nghiên cứu tình hình thực tế cũng như đánh giá và phân tích thực
trạng cơ cấu tổ chức chức và công tác phân quyền trong công ty TNHH Xây dựng và
thương mại Việt Hưng để từ đó đưa ra giải pháp nâng cao và hoàn thiện cơ cấu tổ chức
và phân quyền tại công ty.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: cơ cấu tổ chức và phân quyền của công ty TNHH Xây Dựng và
Thương Mại Việt Hưng.
-Phạm vi nghiên cứu:
+ Nội dung: đề tài nghiên cứu thực trạng cơ cấu tổ chức và phân quyền của công
ty TNHH Xây dựng và thương mại Việt Hưng và một số giải pháp hoàn thiện cơ cấu tổ

chức và phân quyền của công ty.
+Không gian: công ty TNHH Xây Dựng và Thương Mại Việt Hưng.
+Thời gian: Đề tài nghiên cứu thực trạng cơ cấu tổ chức và phân quyền ở Công
ty TNHH Xây dựng và thương mại Việt Hưng trong những năm gần đây, tập trung vào 3
năm 2008, 2009, 2010. Dựa trên cơ sở đó, định hướng giải pháp nhằm hoàn thiện cơ cấu
tổ chức và phân quyền ở Công ty từ năm 2011 đến năm 2015.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1 Phương pháp thu thập dữ liệu
5.1.1 Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
Dữ liệu sơ cấp là các thông tin lần đầu được thu thập để tìm hiểu thông tin ban đầu
có liên quan đến cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị của công ty và tìm hiểu các nhân tố ảnh
hưởng đến cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị của công ty trong ba năm 2008, 2009, 2010.
Phương pháp phiếu điều tra trắc nghiệm: Phương pháp này được thực hiện trên cơ
sở xây dựng phiếu điều tra trắc nghiệm gồm 3 phần: đánh giá chung về bộ máy quản trị
Công ty, về cơ cấu tổ chức và phân quyền đối với nhà quản trị và nhân viên trong Công
ty. Các câu hỏi trong phiếu điều tra đã nêu được vấn đề cần làm rõ, câu hỏi ngắn gọn, cụ
thể để người điều tra có thể trả lời nhanh nhất. Ở đây số lượng đều tra là 5 phiếu cho đối
tượng nhà quản trị và 5 phiếu cho đối tượng là nhân viên. Sau khi đã tiến hành phát phiếu
điều tra xong, cần tiến hành tổng hợp nhanh chóng, chính xác nhằm đảm bảo thông tin
cho vấn đề cần nghiên cứu.
Phương pháp phỏng vấn : Phương pháp phỏng vấn là phương pháp hữu hiệu được
áp dụng cùng phương pháp điều tra trắc nghiệm khi phương pháp điều tra trắc nghiệm
không thể thu thập đầy đủ các thông tin cần thiết. Đối tượng phỏng vấn là nhà quản trị
Công ty nhằm làm rõ hơn về vấn đề cơ cấu tổ chức và phân quyền ở Công ty mà phiếu
điều tra chưa thể làm rõ được. Trong quá trình phỏng vấn cũng phải thật sự tế nhị, tranh
gây khó chịu cho đối tượng được phỏng vấn. Sau khi ghi chép phỏng vấn xong, công tác
phân tích, tổng hợp những câu hỏi được phỏng vấn là rất quan trọng, là cơ sở để phân
tích kết quả điều tra và đưa ra nhận xét đúng đắn về thực trạng cơ cấu tổ chức và phân
quyền ở Công ty.
5.1.2 Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp

Dữ liệu thứ cấp là dữ liệu có sẵn được thu thập từ trước, đã được ghi nhận từ
nguồn nội bộ hoặc bên ngoài công ty như: báo cáo tài chính, báo cáo tình hình sản xuất
kinh doanh, báo cáo tình hình cơ cấu lao động ở Công ty TNHH Xây dựng và thương mại
Việt Hưng trong thời gian ba năm 2008, 2009, 2010.
5.2 Phương pháp phân tích dữ liệu
Đối với dữ liệu sơ cấp :Trên cơ sở thu thập thông tin qua phiếu điều tra, sau đó
tổng hợp, đánh giá các tiêu chí để thấy được tổng quan về thực trạng cơ cấu tổ chức và
phân quyền ở công ty TNHH Xây dựng và thương mại Việt Hưng. Qua phỏng vấn các
nhà quản trị Công ty có ý kiến bổ sung để phân tích thực trạng cơ cấu tổ chức và phân
quyền ở công ty.
Đối với dữ liệu thứ cấp : Trên cơ sở thu thập được các dữ liệu thứ cấp sử dụng
phương pháp thống kê và phương pháp so sánh. Lập bảng thống kê số liệu để thấy được
sự khác nhau giữa các năm.
Phương pháp phân tích kinh tế : trên các số liệu và bảng so sánh các chỉ tiêu qua ba
năm, đánh giá nguyên nhân của sự tăng hay giảm đó và có ảnh hưởng như thế nào đến
hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
6. kết cấu của khóa luận
Khóa luận gồm 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về cơ cấu tổ chức và phân quyền của công
ty TNHH Xây Dựng và Thương Mại Việt Hưng.
Chương 2: Phân tích và đánh giá thực trạng cơ cấu tổ chức và phân quyền của công
ty TNHH Xây Dựng và Thương Mại Việt Hưng.
Chương 3: Đề xuất và kiến nghị với cơ cấu tổ chức và phân quyền của công ty
TNHH Xây Dựng và Thương Mại Việt Hưng.
CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ PHÂN
QUYỀN CỦA CÔNG TY TNHH XÂY DƯNG VÀ THƯƠNG MẠI VIỆT HƯNG
1.1. Các khái niệm, lý thuyết có liên quan
1.1.1. Khái niệm về tổ chức
Tổ chức là một nhóm người liên kết với nhau để thực hiện một hay một số

mục tiêu chung nào đó. Ví dụ: một doanh nghiệp là một tổ chức, vì nó bao gồm
các thành viên cùng góp vốn và liên kết với nhau để thực hiện một mục tiêu
chung là tìm kiếm lợi nhuận; một trường học là một tổ chức, vì nó bao gồm các
thành viên liên kết với nhau để cùng thực hiện mục tiêu giáo dục và đào tạo
1.1.2. Khái niệm về cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức là sự sắp xếp các bộ phận, các đơn vị trong một tổ chức thành một
chỉnh thể thống nhất, với quan hệ về nhiệm vụ và quyền hạn rõ ràng, nhằm tạo nên một
môi trường nội bộ thuận lợi cho sự làm việc của mỗi cá nhân, mỗi bộ phận, hướng tới
hoàn thành mục tiêu chung cuả tổ chức.
Cơ cấu tổ chức là sự phân chia tổng thể của một tổ chức thành những bộ phận nhỏ
theo những tiêu thức chất lượng khác nhau, những bộ phận đó thực hiện những chức
năng riêng biệt nhưng có quan hệ chặc chẽ với nhau nhằm thực hiện mục tiêu chung của
tổ chức.
1.1.3. Khái niệm về phân quyền
Phân quyền là cách thức phân bổ sự ra quyết định và thẩm quyền sử dụng các
nguồn dự trữ như thế nào. Nó cho thấy tại cấp độ nào thì được đứng tên công ty để ký kết
các hợp đồng chi tiêu, lựa chọn trang thiết bị, lựa chọn người cung ứng, thuê và sa thải
người lao động.
Phân quyền là nhà quản lý, nhà lãnh đạo cấp cao chấp nhận trao bớt quyền cho cấp
khác của tổ chức được ra quyết định nhất định nào đó.
1.2. Các nội dung của cơ cấu tổ chức và phân quyền của công ty
1.2.1. Nội dung về cơ cấu tổ chức của công ty
1.2.1.1. Đặc điểm về cơ cấu tổ chức của công ty
Cơ cấu tổ chức của công ty có 3 đặc điểm:
- Tính tập trung: phản ánh mức độ tập trung hay phân tán quyền lực của tổ chức cho các
cá nhân hay bộ phận. Nó chỉ sự phân bổ quyền hạn ra quyết định trong hệ thống thứ bậc
của tổ chức. Nếu quyền lực trong tổ chức được tập trung chủ yếu cho một cá nhân hoặc
một bộ phận thì tính tập trung của tổ chức là cao và ngược lại.
- Tính phức tạp: phản ánh số lượng các cấp, các khâu trong tổ chức. Nếu có nhiều cấp,
nhiều khâu với nhiều mối quan hệ phức tạp thì tổ chức có tính phức tạp và ngược lại.

- Tính tiêu chuẩn hóa: phản ánh mức độ ràng buộc các hoạt động, các hành vi của mỗi bộ
phận và cá nhân thông qua các chính sách, thủ tục, quy tắc hay nội quy, quy chế.
1.2.1.2. Một số mô hình tổ chức của công ty
Tuỳ theo đặc điểm, ưu nhược điểm và các điều kiện áp dụng mỗi công ty có thể lựa
chọn được mô hình tổ chức bộ máy quản trị thích hợp và đáp ứng được yêu cầu của hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty mình.
a, Cơ cấu tổ chức trực tuyến
*Đặc điểm: Đây là một trong những loại hình cơ cấu đầu tiên và là dạng của tổ chức
trong đó nhà quản trị - người chủ ra hầu hết các quyết định. Nhà quản trị cố gắng giám
sát mọi hoạt động trong tổ chức, việc hợp tác giữa các thành viên chủ yếu là phi chính
thức dưới sự giám sát và chỉ đạo trực tiếp của nhà quản trị. Là loại hình cơ cấu gần như
không có cơ cấu, trong đó rất ít các yếu tố được “mô hình hóa “và “công thức hóa”.
Sơ đồ 1.1:Cơ cấu tổ chức trực tuyến
*Ưu điểm: Bộ máy gọn nhẹ, nhanh chóng, linh hoạt, chi phí quản lý thấp.
*Nhược điểm: Cơ cấu này do có mức chính thức hóa thấp nên các cá nhân không thể hiểu
biết một cách rõ ràng những trách nhiệm và nghĩa vụ của họ. Kiểu cơ cấu này có thể làm
cho bộ máy quản lý rơi vào tình trạng quá tải, mang tính mạo hiểm cao. Do đó, cơ cấu
này chỉ áp dụng đối với các doanh nghiệp có quy mô nhỏ và việc quản lý không quá phức
tạp.
b.Cơ cấu tổ chức theo chức năng:
*Đặc điểm: Chia tổ chức thành các “tuyến” chức năng, mỗi tuyến là một bộ phận hay
đơn vị đảm nhận thực hiện một hay một số chức năng, nhiệm vụ nào đó của tổ chức.

Sơ đồ 1.2:Cơ cấu tổ chức theo chức năng
*Ưu điểm: Cơ cấu tổ chức này thúc đẩy chuyên môn hóa kỹ năng, tạo điều kiện cho mỗi
cá nhân phát huy đầy đủ năng lực, sở trường của mình, đồng thời có điều kiện để tích lũy
kiến thức và kinh nghiệm cho bản thân.
Giảm bớt gánh nặng quản lý cho người lãnh đạo chung, những công việc quản lý
được chuyên môn hóa một cách sâu sắc và thành thạo hơn. Thu hút được chuyên gia vào
công tác lãnh đạo.

Cơ cấu này sẽ giảm đi sự trùng lặp về nguồn lực và vấn đề phối hợp trong nội bộ lĩnh
vực chuyên môn. Thúc đẩy việc đưa các giải pháp mang tính chuyên môn và có chất
lượng cao.
*Nhược điểm: Đối tượng quản lý phải chịu sự lãnh đạo của nhiều lãnh đạo khác nhau,
kiểu cơ cấu này làm suy yếu chế độ một thủ trưởng, dễ sinh ra tình trạng thiếu trách
nhiệm rõ ràng, thiếu kỷ luật chặt chẽ. Mỗi cấp dưới chịu sự chỉ đạo của nhiều cấp trên,
xảy ra mâu thuẫn giữa các cấp lãnh đạo. Sự phối hợp hoạt động của người lãnh đạo
chung với người lãnh đạo chức năng ngày càng khó khăn hơn khi các khối lượng các vấn
đề chuyên môn tăng lên. Mô hình này phù hợp với tổ chức công ty có quy mô lớn, việc tổ
chức phức tạp theo chức năng.
c.Cơ cấu tổ chức theo mặt hàng kinh doanh

Sơ đồ 1.3:Cơ cấu tổ chức theo mặt hàng, ngành hàng kinh doanh
*Đặc điểm: Đây là cơ cấu tiêu biểu cho loại hình cơ cấu tổ chức hiện đại, hướng ngoại
với những đặc điểm cơ bản là chia công ty thành các “nhánh” mà mỗi nhánh sẽ đảm nhận
toàn bộ hoạt động kinh doanh theo một ngành hàng hay mặt hàng nhất định.
*Ưu điểm: Cơ cấu tổ chức theo ngành hàng, mặt hàng kinh doanh có thể dễ dàng đổi mới
và thích ứng với sự thay đổi của môi trường. Cơ cấu này tạo cho các giám đốc bộ phận có
thể linh hoạt xử lý các tình huống kinh doanh. Đảm bảo được sự phối kết hợp và liên kết
chặt chẽ giữa các bộ phận, các nhóm trong công ty.
*Nhược điểm: Trong nhiều hoạt động hay công việc có thể trùng lặp trong các bộ phận
khác nhau, dẫn tới chi phí và giá thành tăng. Không phát huy được đầy đủ năng lực sở
trường của nhân viên, khó thu hút được chuyên gia giỏi.
d.Cơ cấu tổ chức theo khu vực:
Sơ đồ 1.4:Cơ cấu tổ chức theo khu vực
*Đặc điểm: Cơ cấu theo khu vực là một cơ chế phối hợp hữu hiệu để tập trung các đơn vị
khác nhau của công ty có sản phẩm và dịch vụ quan hệ với nhau. Cơ cấu này phân chia
công ty thành các chi nhánh mà mỗi chi nhánh thực hiện hoạt động kinh doanh của công
ty theo từng khu vực đia lý. Đứng đầu mỗi nhánh là giám đốc khu vực (trưởng chi
nhánh).

*Ưu điểm: Cơ cấu theo khu vực làm giảm bớt phạm vi công việc cần phải tiến hành trực
tiếp của cấp quản trị, giúp cho cấp này có thêm điều kiện để đầu tư hoạt động chiến lược,
tiết kiệm được chi phí đi lại cho nhân viên bán hàng, tạo dựng được các điều kiện thuận
lợi do môi trường địa lý tự nhiên tạo ra, nhất là tạo ra các yếu tố đầu vào với chi phí thấp
và ít rủi ro
e.Cơ cấu tổ chức theo định hướng khách hàng:
Sơ đồ 1.5:Cơ cấu tổ chức theo khách hàng
*Đặc điểm: Cơ cấu tổ chức theo định hướng khách hàng chia công ty thành các nhánh
mà mỗi nhánh là một bộ phận đảm nhận mọi hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm phục
vụ một đối tượng khách hàng nào đó.
*Ưu điểm: Cơ cấu này cho phép toàn bộ hoạt động của công ty hướng vào kết quả cuối
cùng, cho phép và đòi hỏi nhà quản trị các chi nhánh phải hoàn toàn chịu trách nhiệm đối
với từng sản phẩm hoặc dịch vụ. Điều đó cho phép bộ phận quản trị cao nhất không phải
bận tâm đến việc điều hành sự vụ hằng ngày mà có thể tập trung vào các hoạt động chiến
lược dài hạn.
*Nhược điểm: Cơ cấu này tạo ra rất nhiều sự trùng lặp về các hoạt động, chức năng và sử
dụng các nguồn lực, điều này sẽ dẫn tới việc lãng phí gây ra tốn kém và giảm hiệu quả.
f. Cơ cấu tổ chức theo trực tuyến –chức năng:
Sơ đồ 1.6: Cơ cấu tổ chức trực tuyến –chức năng
*Đặc điểm: Cơ cấu này là sự kết hợp của hai cơ cấu theo trực tuyến và chức năng, do đó
mối liên hệ giữa cấp dưới và lãnh đạo là một đường thẳng, còn những bộ phận chức năng
chỉ làm nhiệm vụ chuẩn bị những lời chỉ dẫn, những lời khuyên và kiểm tra sự hoạt động
của các cán bộ trực tuyến.
*Ưu điểm: Lợi dụng được ưu điểm của hai mô hình trực tuyến và chức năng, tạo điều
kiện thuận lợi cho sự phối hợp hoạt động để hoàn thành mục tiêu chung, bảo đảm sự
thích nghi theo yêu cầu của khách hàng nhưng đồng thời vẫn tiết kiệm được chi phí. Nó
phát huy được năng lực, chuyên môn của các bộ phận chức năng, đồng thời đảm bảo
được quyền chỉ huy trực tiếp của lãnh đạo cấp cao của tổ chức.
*Nhược điểm :Cơ cấu phức tạp, nhiều vốn, cơ cấu này đòi hỏi người lãnh đạo tổ chức
phải thường xuyên giải quyết mâu thuẫn giữa các bộ phận trực tuyến với bộ phận chức

năng, cơ cấu này chậm đáp ứng với các tình huống đặc biệt và có thể làm gia tăng phí
gián tiếp.
Giám đốc
Phó giám đốc
Phòng tài chính Phòng kinh doanhPhòng sản xuất
Xưởng sản xuất
g.Cơ cấu tổ chức ma trận

Sơ đồ 1.7: Cơ cấu tổ chức ma trận
*Đặc điểm: Nó có thể thõa mãn được đồng thời hai yêu cầu của môi trường kinh doanh
là đáp ứng các đòi hỏi về kỹ thuật và công nghệ cao và thõa mãn nhu cầu của từng khách
hàng (về giá cả, hàng hóa, dịch vụ…)
Nó có thể đáp ứng được yêu cầu về trao đổi thông tin giữa các cá nhân, giữa các
nhóm, các khu vực mà từng cơ cấu tổ chức không đáp ứng được.
Cơ cấu ma trận có hai hệ thống cặp đôi (theo chức năng và theo mặt hàng, theo khu
vực…), trong đó bao trùm lên về những mặt hàng cụ thể, về một dự án hoặc một chương
trình của doanh nghiệp.
Giám đốc nhân
sự
Giám đốc tài
chính
Giám đốc kinh
doanh
Giám đốc ngành
hàng B
Giám đốc ngành
hàng A
Tống giám đốc
*Ưu điểm: Có tính năng động cao, dễ di chuyển các cán bộ có năng lực để thực hiện các
dự án khác nhau. Sử dụng cán bộ có hiệu quả, tận dụng cán bộ có chuyên môn cao sẵn

có. Giảm bớt cồng kềnh cho các bộ máy quản lý của các dự án.
*Nhược điểm: Tồn tại song song hai tuyến chỉ đạo trực tuyến vì vậy dễ nảy sinh mâu
thuẫn trong việc thực hiện mệnh lệnh, có sự tranh chấp về quyền lực giữa các bộ phận và
khó kiểm soát.
1.2.1.3. Các nguyên tắc cơ cấu tổ chức của công ty
Để xây dựng một cơ cấu hợp lý đáp ứng được đầy đủ mọi yêu cầu của hoạt động
sản xuất kinh doanh cần phải tuân thủ một số nguyên tắc sau:
a, Nguyên tắc cơ bản
Cơ cấu tổ chức phải đi theo và đáp ứng được yêu cầu của chiến lược sản xuất kinh
doanh. Đây là nguyên tắc rất quan trọng và cơ bản việc hình thành một mô hình bộ máy
quản trị. Nếu vi phạm nguyên tắc này sẽ dẫn tới sự suy giảm của hoạt động tổ chức, sẽ
gây hiện tượng trồng chéo, trùng lặp hoặc bỏ chống các chức năng, nhiệm vụ giữa các bộ
phận, cá nhân trong tổ chức.
b, Tính tối ưu
Phải đảm bảo giữa các khâu và các cấp quản lý đều được thiết lập các mối liên hệ
hợp lý, mang tính năng động cao, luôn đi sát và phục vụ cho mục đích đề ra của công ty.
c, Tính linh hoạt
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị phải đảm bảo khả năng thích ứng linh hoạt với
bất kỳ tình huống nào xẩy ra trong hệ thống cũng như ngoài hệ thống.
d, Tính tin cậy
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị phải đảm bảo tính chính xác của thông tin được
sử dụng trong hệ thống, nhờ đó đảm bảo được sự phối hợp nhịp nhàng giữa các hoạt
động trong công ty.
e, Tính kinh tế
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị phải được tổ chức sao cho chi phí bỏ ra trong
quá trình xây dựng và sửa chữa là thấp nhất nhưng phải đạt hiệu quả cao nhất có thể.
1.2.2. Nội dung về phân quyền của công ty
1.2.2.1. Các bước tiến hành phân quyền
Quá trình phân quyền được tiến hành qua bốn bước:
Bước 1: Xác định mục tiêu phân quyền

Các mục tiêu chính của phân quyền trong doanh nghiệp:
• Cho phép nhà quản trị cấp cao dành nhiều thời gian hơn cho các quyết định mang
tính chiến lược. Các nhà quản trị cấp cao giao quyền hạn cho nhà quản trị trung gian, và
các nhà quản trị cơ sở, họ giảm được sự quá tải của thông tin, tập trung vào các quyết
định chiến lược, do đó nâng cao hơn hiệu quả các quyết định của họ.
• Tăng tính linh hoạt và thích ứng với các điều kiện địa phương của cơ cấu tổ chức.
Phân quyền sẽ nâng cao trách nhiệm của nhà quản trị cấp thấp hơn, nhà quản trị khu vực,
cho họ được quyền quyết định một cách tức thời, nhanh chóng.
• Giảm chi phí quản lý. Khi các nhà quản trị cấp thấp hơn được giao quyền ra các
quyết định quan trọng sẽ có ít nhà quản trị giám sát họ và nói với họ phải làm gì. Ít nhà
quản trị hơn kéo theo giảm chi phí quản lý.
Như vậy phân quyền giúp nhà quản trị giảm nhẹ được công việc phải làm để tập trung
vào những khâu then chốt, vừa kích thích tính tự chủ, sáng tạo và tinh thần trách nhiệm
cấp dưới qua đó hoàn thành công việc trong phạm vi chức trách tốt hơn.
Bước 2: Tiến hành giao nhiệm vụ
Nhà quản trị tiến hành phân quyền chính là trao quyền cho người khác để họ thay
mình thực hiện (giải quyết) các nhiệm vụ. Do vậy khi giao quyền phải gắn với trách
nhiệm và nghĩa vụ tương ứng.
Bước 3: Tiến hành giao quyền hạn cho người được giao nhiệm vụ
Mỗi nhà quản trị trong hệ thống tổ chức đều có quyền, trách nhiệm theo quy định và
chỉ được sử dụng quyền hạn trong phạm vi chức trách của mình. Sử dụng quyền lực phải
tránh xu hướng lạm dụng hay né tránh quyền lực đều có thể hậu quả xấu.
Bước 4: Tiến hành kiểm tra theo dõi việc thưc hiện nhiệm vụ
Khi phân quyền cần tránh hai xu hướng: thứ nhất là tập trung quá nhiều vào cấp trên,
dẫn đến mệt mỏi, công việc không chạy, hiệu quả thấp, và thứ hai là thiếu sự kiểm soát.
Nhà quản trị sẽ phải giám sát việc thực hiện nhiệm vụ của người được giao quyền để
đánh giá các hoạt động xem nó có được thực hiện một cách hiệu lực và hiệu quả hay
không. Nhờ đó thực hiện hành động sửa chữa để cải tiến sự thực hiện nếu nó không thực
sự hữu hiệu. Trong quá trình giao quyền, điều khó nhất nhưng cũng là điều then chốt là
phải giao quyền vừa phải sao cho phù hợp với năng lực và tài năng của người dưới

quyền. Những điểm quan trọng khi giao quyền vừa phải:
Tín nhiệm có mức độ: Người phụ trách hành chính càng tin tưởng khả năng của người
dưới quyền càng nảy sinh cảm giác tín nhiệm.
Sử dụng người một cách tin cậy: Nếu người phụ trách mong muốn người được giao
quyền có thành tích, thì cần phải tín nhiệm họ, phóng tay để họ làm, sau đó yên tâm chờ
đợi.
Tín nhiệm lẫn nhau: Song song với việc người phụ trách tín nhiệm người dưới quyền,
cũng cần phải được người dưới quyền tín nhiệm.
1.2.2.2. Các yêu cầu khi phân quyền
Nhà quản trị khi phân quyền phải tuân theo năm yêu cầu cơ bản sau:
- Nhà quản trị phải luôn có thái độ độ lượng, khoan dung và nghiêm khắc đúng lúc. Phải
luôn tạo cơ hội thăng tiến cho cấp dưới để họ tự đánh giá về bản thân mình.
- Nhà quản trị phải biết sẵn sàng trao cho cấp dưới những quyền hạn nhất định kể cả
quyền ra quyết định.
- Nhà quản trị phải biết tin tưởng vào cấp dưới, có tin tưởng thì nhà quản trị mới tạo điều
kiện cho họ làm việc và cấp dưới làm việc hết mình để đạt được hiệu quả cao nhất trong
công việc.
- Nhà quản trị phải biết chấp nhận thất bại của cấp dưới khi họ không hoàn thành công
việc như chỉ tiêu, điều này thông qua việc chia sẻ giúp đỡ, cải thiện lòng tin giữa nhà
quản trị và cấp dưới, nhà quản trị không nên có những phản ứng mạnh với người cấp
dưới khi họ không hoàn thành nhiệm vụ trước đám đông nhằm giảm thiểu những tiêu cực
đối với cấp dưới. Nhà quản trị phải luôn luôn sẵn sàng trao cho cấp dưới quyền hạn nhất
định.
- Nhà quản trị phải biết cách kiểm tra theo dõi tình hình thực hiện nhiệm vụ của cấp dưới.
1.2.2.3. Các nguyên tắc khi phân quyền
Nguyên tắc chức trách quyền hạn rõ ràng: Người phụ trách khi giao chức trách quyền
hạn cho người dưới quyền mình, phải có quy định rõ ràng và được công bố công khai.
Nguyên tắc không giao quyền vượt cấp: Khi giao quyền chỉ có thể trực tiếp do người
phụ trách giao, không được giao vượt cấp.
Nguyên tắc đảm bảo khống chế có kết quả: Người phụ trách hành chính khi giao quyền

cho cấp dưới cần phải ứng biến theo tính chất, quy mô, phương pháp khống chế của tổ
chức cũng như khả năng của cấp dưới.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng
Trong qua trình vận động cơ cấu tổ chức luôn chịu sự tác động rất nhiều yếu tố như:
khoa học công nghệ, chính sách của nhà nước …Các yếu tố nay được tập hợp thành 2
nhóm chính là yếu tố khách quan và yếu tố chủ quan. Khi các yếu tố này thay đổi sẽ làm
cho tổ chức phải tự điều chỉnh cơ cấu tổ chức cho phù hợp bằng cách giải thể, bổ sung,
sát nhập hoặc thêm một số bộ phận…
1.3.1. Những yếu tố khách quan
Là những yếu tố mà tổ chức không thể thay đổi cũng như dự đoán và kiểm soát
được nó. Trong điều kiện môi trường bên ngoài ổn định thì cấu trúc tổ chức có tính ổn
định, ít phức tạp. Ngược lại, khi môi trường có nhiều biến động thì cấu trúc tổ chức sẽ
phức tạp hơn, đòi hỏi sự linh hoạt là cao hơn.
- Yếu tố kinh tế: tài chính luôn là vấn đề của mọi công ty. Vì vậy một nền kinh tế ổn
định sẽ giúp công ty giảm bớt các rủi ru về tài chính. Sức mạnh tài chính càng lớn thì
công ty càng có thể mở rộng quy mô kinh doanh, đa dạng hóa sản phẩm vì vậy cơ cấu tổ
chức càng phức tạp để đáp ứng được nhu cầu đó.
- Yếu tố chính trị, pháp luật: trong một nền chính trị ổn định, pháp luật tạo điều kiện
cho sản xuất kinh doanh thì các công ty sẽ phát triển mở rộng quy mô do đó cơ cấu tổ
chức cũng phải thay đổi theo.
- Yếu tố văn hóa: ảnh hưởng của văn hóa là tác động lên hành vi của chủ thể kinh
doanh hay hành vi của các nhà quản trị. Các yếu tố văn hóa luôn có ảnh hưởng rộng lớn
tới toàn xã hội và tạo nên những đặc tính chung trong nhu cầu và hành vi tiêu dùng của
khách hàng. Và chính những nhu cầu và hành vi tiêu dùng của khách hàng sẽ làm ảnh
hưởng tới cơ cấu tổ chức của công ty sao cho đáp ứng nhu cầu của khách hàng là tốt nhất.
- Yếu tố khoa học kỹ thuật: Cùng với sự phát triển của nền kinh tế là sự phát triển
nhanh chóng của khoa học kỹ thuật, nhiều phát minh, sáng chế mới ra đời để phục vụ cho
quản lý và sản xuất làm cho cơ cấu tổ chức được gọn nhẹ hơn.
- Môi trường ngành: tính đặc thù của từng ngành là khác nhau nên cơ cấu tổ chức của
các công ty phải phù hợp với lĩnh vực kinh doanh của mình.

Tuy là bất biến nhưng cơ cấu tổ chức hoàn toàn có thể tự thay đổi cho phù hợp với
những yếu tố này, khi đó tổ chức sẽ tận dụng được nguồn lực sẵn có nhằm phát huy tối
đa hiệu quả.
1.3.2. Những yếu tố chủ quan
Là những yếu tố ở bên trong tổ chức. Đây là những yếu tố có ảnh hưởng mạnh đến
cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý. Hơn nữa đây là các yếu tố mà tổ chức hoàn toàn có thể
kiểm soát điều chỉnh, thay đổi theo hướng của mình.
- Mục tiêu và chiến lược của tổ chức: một trong những nguyên tắc quan trọng của tổ
chức là cơ cấu tổ chức và phân quyền phải phù hợp và đáp ứng được yêu cầu của chiến
lược Những thay đổi trong chiến lược thường đòi hỏi có những thay đổi trong tổ chức bởi
vì cơ cấu tổ chức được hình thành để đảm bảo cho quá trình hoàn thành mục tiêu và thể
hiện cách thức phân bổ nguồn lực.
- Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh: các hoạt động sản xuất kinh doanh được thể hiện
bằng những công việc và chức năng cụ thể. Những công việc này đòi hỏi những kỹ năng
chuyên môn , những phương tiện kỹ thuật và cách thức khác nhau trong việc sử dụng các
nguồn lực. Cơ cấu phải thể hiện được những khác nhau đó. Một điều rõ ràng là một
doanh nghiệp thương mại có mô hình cơ cấu tổ chức khác với một doanh nghiệp sản xuất
haydoanh nghiệp dịch vụ.
- Quy mô của doanh nghiệp: doanh nghiệp có quy mô càng lớn, càng phức tạp thì hoạt
động của doanh nghiệp cũng phức tạp theo. Do đó các nhà quản trị cần đưa ra một mô
hình cơ cấu tổ chức hợp lý sao cho đảm bảo được toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp,
đồng thời phải làm sao để bộ máy quản trị không cồng kềnh và phức tạp về mặt cơ cấu.
Còn đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ thì bộ máy quản trị phải gọn nhẹ để phù hợp
với tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Trình độ của người lao động, quản lý: con người là yếu tố tác động trực tiếp và mạnh
mẽ nhất đến cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị của doanh nghiệp, Trong mỗi con người
khác nhau về năng lực và động cơ thúc đẩy, khác nhau về kinh nghiệm, học vấn và sự
ràng buộc về nghề nghiệp. Do đó cần có sự hài hòa giữa con người và cơ cấu tổ chức.
Khi phân chia thành những nhóm hoạt động và xác định những quan hệ quyền hạn của
một cơ cấu tổ chức phải tính đến những hạn chế và những thói quen của con người.

- Trình độ trang thiết bị máy móc: cũng tác động trực tiếp đến việc tổ chức bộ máy
quản trị bởi một doanh nghiệp sở dụng đội ngũ quản trị viên thành thạo, biết sử dụng
thành thạo hệ thống máy vi tính cá nhân làm giảm rất lớn thời gian thực hiện một nhiệm
vụ cụ thể và tăng sức sáng tạo của đội ngũ quản trị viên rất nhiều và do đó cơ cấu tổ chức
sẽ đơn giản hơn nếu hệ thống thu nhập và sử lý thông tin của doanh nghiệp được tin học
hóa, lúc đó quản trị viên có thể thu thập thông tin một cách nhanh chóng.
CHƯƠNG 2
PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ PHÂN
QUYỀN CỦA CÔNG TY TNHH XÂY DƯNG VÀ THƯƠNG MẠI VIỆT HƯNG
2.1. Khái quát về công ty TNHH Xây Dựng và Thương Mại Việt Hưng
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty TNHH Xây Dựng và Thương Mại Việt Hưng được thành lập ngày 22/ 01/
2002. Công ty có bộ máy lãnh đạo dầy dặn kinh nghiệm, có trình độ quản lý và tổ chức
kinh doanh tốt theo ngành nghề đã đăng ký. Đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn kỹ
thuật nghiệp vụ cao, đoàn kết. Trong 10 năm qua, công ty đã từng chỉ đạo và tổ chức thi
công nhiều công trình trong và ngoài tỉnh có giá trị đầu tư lớn, có kiến trúc và kết cấu
phức tạp đòi hỏi trình độ quản lý, tổ chức thi công với chuyên môn kỹ thuật và kinh
nghiệm thi công cao. Máy móc trang thiết bị hiện đại.
Tên công ty: Công ty TNHH Xây Dựng Và Thương Mại Việt Hưng
Tên giao dịch: VIET HUNG CONSTRUCTION AND TRADING COMPANY
LIMITED
Tên viết tắt: VIETHUNG CO.LTD
Trụ sở chính của công ty: Số 37 Bà Triệu, phường Liên Bảo, thành phố Vĩnh Yên,
tỉnh Vĩnh Phúc.
SĐT: 02113860366 Fax: 0211845994
Vốn điều lệ: 6.794.000.000 vnd
Số ĐKKD: 1902000146
2.1.2. lĩnh vực kinh doanh, chức năng, nhiệm vụ

Ngành nghề kinh doanh của công ty:

- Xây dựng công trình dân dụng, công trình nhà ở, công trình công nghiệp
- Xây dựng công trình giao thông, công trình thủy lợi
- San lấp mặt bằng, xây dựng đường dây điện
- Phục hồi di tích bằng gỗ, Trang trí nội ngoại thất
- Khoan thăm dò và khai thác nước ngầm.
- Mua bán, sản xuất vật liệu xây dựng và đồ gỗ trong xây dựng.
Chức năng:
Công ty TNHH Xây Dựng và Thương Mại Việt Hưng quyết tâm trở thành một công
ty mạnh trong lĩnh vực xây dựng và thương mại, đặc biệt là xây dựng các công trình
trọng điểm của nhà nước và đóng góp ngày càng nhiều vào sự phát triển kinh tế của tỉnh
nhà cũng như của đất nước.
Nhiệm vụ:
- Phấn đấu trở thành nhà thầu chuyên nghiệp trong lĩnh vực xây dựng
- Luôn đi đầu trong ứng dụng mô hình quản lý tiên tiến, áp dụng công nghệ cao và
thiết bị hiện đại
- Đa dạng hóa các lĩnh vực đầu tư
- Chú trọng đào tạo nguồn nhân lực, phát triển đội ngũ quản lý, kỹ sư giàu kinh
nghiệm và lực lượng công nhân kỹ thuật tay nghề kỹ thuật cao
- Tiếp tục xây dựng lực lượng xây lắp về nhân lực, thiết bị công nghệ tăng năng lực
đủ sức đảm nhận thi công các công trình và dự án lớn có yêu cầu kỹ mỹ thuật cao và
phức tạp
- Kiện toàn và sắp xếp lại bộ máy nhân sự các phòng ban nhằm phát huy trí tuệ và
năng lực của từng người, từng đơn vị. Tăng cường công tác tuyển dụng các kỹ sư kỹ
thuật và các công nhân có tay nghề cao phù hợp với yêu cầu công việc
- Nâng cao trách nhiệm quản lý thêm một bước nữa để phù hợp với quy mô đầu tư
phát triển ngày một tăng cao của công ty
2.1.3. Sơ đồ cơ cấu tổ chức
Sơ đồ 2.1: cơ cấu tổ chức của công ty
• Hội đồng thành viên:
- Giám đốc: Lê Văn Hùng

- Phó giám đốc: Trần Công Tường, Nguyễn Thành Công
• Điều hành:
- Trưởng phòng Tổ chức – Hành chính: Phan Hữu Hạt
- Trưởng phòng Marketing quản lý và thực hiện dự án: Nguyễn Thành Công
- Trưởng phòng kinh tế kỹ thuật: Nguyễn Hồng Nam
- Kế toán trưởng: Trần Thị xuyến.
2.1.4. Quy mô vốn kinh doanh của công ty
- Tổng vốn kinh doanh: 6.794.000.000 đồng
HỘI ĐỒNG THÀNH VIÊN
GIÁM ĐỐC
Tổ Chức
Hành
Chính
Marketing
Quản lý và
thực hiện
Dự án
Kinh tế-
Kỹ thuật
Kế toán
- Cơ cấu vốn kinh doanh:
Vốn chủ sở hữu: 3 tỷ đồng
Vốn huy động: 3.794.000.000 đồng
2.1.5. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Xây Dựng và Thương Mại
Việt Hưng
Đơn vị tính: VND
Chỉ
tiêu
Năm
2008

Năm
2009
Năm
2010
So sánh
2009/2008
So sánh
2010/2009
Số tiền % Số tiền %
Doanh
thu
37.830.34
2.753
46.345.28
9.270
49.562.78
4.154
8.515.0
45.520
22,51 3.217.4
94.880
7
Tổng
LN
trước
thuế
127.204.0
45
300.968.3
28

236.357.7
12
173.764
.283
136,6 -
64.610.
616
-21,47
Thuế
thu
nhập
DN
31.801.01
1
75.242.08
2
59.089.42
8
43.4410
71
136,6 -
16.152.
654
-21,47
LN sau
thuế
95.403.03
4
225.726.2
46

177.268.2
84
130.323
.212
136,6 -
48.457.
962
-21,47
Bảng 2.1: số liệu tài chính các năm
Nguồn: kế toán trưởng.

×