Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

Vốn lưu động và một số biện pháp nhằm nâng cao vốn lưu động tại cty Vật liệu điện và dụng cụ cơ khí

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (226.76 KB, 33 trang )

Lời mở đầu
Trong nền kinh tế thị trờng của nớc ta hiện nay, để nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh, các doanh nghiệp thơng chú trọng đến công tác nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn. Có nghĩa là một đồng vốn đợc sử dụng một cách tối u, nó sẽ mang lại
nhiều lợi nhuận cho doanh nghiệp. Vì vậy, hiệu quả sử dụng đồng vốn gắn liền với
hiệu quả sản xuất kinh doanh, đợc các doanh nghiệp quan tâm.
Nói đến vốn kinh doanh thì không thể không nói tới vốn lu động- một thành
phần quan trọng của vốn kinh doanh và là một yếu tố không thể thiếu đối với quá
trình sản xuất kinh doanh. Xuất phát từ vai trò quan trọng đó nên nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn lu động có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với sự tăng trởng và
phát triển của mỗi doanh nghiệp. Làm đợc điều này tức là doanh nghiệp phải tự
tổ chức, đảm bảo nguồn vốn lu động và đồng thời phải có trách nhiệm bảo toàn
và phát triển vốn.
Chính vì tầm quan trọng của vốn lu động cả về mặt lý luận và thực tiễn nên
sau khi tiếp thu đợc kiến thức cơ bản ở trờng và qua thời gian tìm hiểu thực tế tại
Công ty Vật liệu điện và Dụng cụ cơ khí, em đà di sâu nghiên cứu đề tài Vốn lu
động và một số biện pháp nhằm nâng cao vốn lu động tại công ty Vật liệu điện và
Dụng cụ cơ khí .
Nội dung của đề tài gồm 3 chơng:
Chơng I: Một số vấn đề chung về vốn lu động và quản trị vốn lu động của
doanh nghiệp
Chơng II: Tình hình tổ chức, quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu
động tại Công ty Vật liệu điện và Dụng cụ cơ khí
Chơng III: Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu
động tại Công ty Vật liệu điện Dụng cụ cơ khí.

1


Chơng 1
Cơ sở lý luận về vấn đề quản trị vèn lu ®éng cđa


doanh nghiƯp
I. Vèn lu ®éng cđa doanh nghiệp
1.1. Khái niệm về vốn lu động của doanh nghiệp

Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải có vốn để
đầu t vào 3 yếu tố: đối tợng lao động, t liệu lao động và sức lao động. Khác với t
liệu lao động, đối tợng lao động khi tham gia vào quá trình sản xuất luôn thay đổi
hình thái ban đầu, nó chỉ tham gia vào một chu kì sản xuất và giá trị của nó chuyển
dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm
Những đối tợng lao động nói trên nếu xét về hình thái hiện vật đợc gọi là
tài sản lu động, về hình thái giá trị đợc gọi là vốn lu động. Trong các doanh nghiệp,
tài sản lu động thờng đợc chia thành 2 bộ phận là tài sản lu động sản xuất và tài sản
lu động lu thông .
+Tài sản lu động sản xuất : bao gồm toàn bộ vật t dự trữ cho sản xuất để
đảm bảo cho quá trình sản xuất đợc tiến hành liên tục nh : nguyên vật liệu chính,vật
liệu phụ, nhiên liệu sản phẩm dở dang, bán thành phẩm
+Tài sản lu động lu thông: là những thành phẩm đà nhập kho chờ tiêu thụ,
các loại vốn bằng tiền, các khoản vốn trong thanh toán
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, tài sản lu động sản xuất và tài sản lu
động lu thông luôn vận động thay thế và chuyển hoá lẫn nhau. Chính đặc điểm
mang tính quy luật này làm cho quá trình sản xuất kinh doanh đợc tiến hành liên
tục.
Trong nền kinh tế hàng hoá tiền tệ, để hình thành nên tài sản lu động
sản xuất và tài sản lu động lu thông, doanh nghiệp phải có một số vốn tiền tệ ứng trớc để hình thành các tài sản lu động đó. Số vốn ứng trớc này đợc gọi là vốn lu động.
Vì tài sản lu động luôn thay đổi hình thái biểu hiện và giá trị của nó đợc chuyển
dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm nên sự vận động của vốn lu động chịu sự
chi phối của đặc điểm này. Thực vậy, vốn lu động luôn vận động không ngừng qua
các giai đoạn của chu kỳ sản xuất kinh doanh: dự trữ, sản xuất và lu thông và lần lợt
chuyển hoá từ hình thái này sang hình thái khác cho đến khi trở về hình thái ban
đầu. Quá trình này đợc diễn ra liên tục và thờng xuyên lặp đi lặp lại có tính chu kỳ

gọi là quá trình tuần hoàn, chu chuyển của vốn lu động.

Đối với doanh nghiệp sản xuất, khởi đầu vòng tuần hoàn, vốn lu động tõ h×nh
2


thái ban đầu là vốn tiền tệ đợc dùng để mua sắm các vật t dự trữ cho quá trình sản
xuất. Sau đó, vật t đợc xuất cho quá trình sản xuất. Thông qua quá trình này, vật t đợc chuyển thành bán thành phẩm và thành phẩm. Cuối cùng, những sản phẩm đó đợc đem đi tiêu thụ và thu đợc tiền bán hàng về. Kết thúc vòng tuần hoàn, hình thái
hiện vật lại đợc chuyển sang hình thái vốn tiền tệ nh điểm xuất phát ban đầu.
Sự vận ®éng cđa vèn lu ®éng trong doanh nghiƯp s¶n xt đợc khái quát theo
sơ đồ:
TLLĐ + ĐTLĐ
T H

sx HT
SLĐ

Đối với doanh nghiệp thơng mại, sự vận động của vốn lu động nhanh hơn so với các
doanh nghiệp sản xuất. Đối với những doanh nghiệp này, họ cũng phải ứng trớc vốn
tiền tệ để mua hàng hoá, sau đó họ đem bán và thu tiền về. Ta có sơ đồ khái quát:
T-H-T
( T= T+T )
Trong thực tế sản xuất kinh doanh, sự vận động của vốn lu động không phải
diễn ra một cách tuần tự nh trên mà các giai đoạn vận động của nó đợc đan xen vào
nhau. Trong khi một bộ phận của vốn lu động đợc chuyển hoá thành vật t dự trữ, sản
phẩm dở dang thì một bộ phận khác của vốn lu động lại đợc chuyển từ sản phẩm
thành phẩm sang vốn tiền tệ. Cứ nh vậy, các chu kỳ sản xuất đợc tiếp tục lặp lại, vốn
lu động đợc liên tục tuần hoàn và chu chuyển. Do phơng thức vận động có tính chất
chu kỳ, lặp lại nh trên nên đợc gọi là sự tuần hoàn của vốn.
Qua những phân tích ở trên cho thấy: Vốn lu động của doanh nghiệp là số vốn

tiền tệ ứng trớc để đầu t mua sắm các tài sản lu động của doanh nghiệp nhằm đảm
bảo cho quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp đợc thực hiện thờng xuyên liên tục.
1.1.1. Phân loại vốn lu động và kết cấu vốn lu động
Hiệu quả sử dụng VLĐ có ¶nh hëng rÊt lín tíi hiƯu qu¶ sư dơng toµn bộ vốn
sản xuất kinh doanh. Để quản lý, sử dụng VLĐ có hiệu quả thì công việc trớc tiên
mà DN phải làm là phân loại VLĐ. Sau đây là các cách phân loại VLĐ phổ biến:
* Căn cứ vào vai trò của vốn lu động đối với quá trình sản xuất, ngời ta
phân loại ra thành:
+ VLĐ trong khâu dự trữ sản xuất: Bao gồm giá trị các khoản nguyên vật liệu
chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, động lực, phụ tùng thay thế, công cụ lao động nhỏ,
3


giá trị vật đóng gói bao bì
+ VLĐ trong khâu sản xuất: Bao gồm giá trị của sản phẩm dở dang, bán
thành phẩm tự chế, phí tổn chờ phân bổ.
+ VLĐ trong khâu lu thông: Bao gồm giá trị của thành phẩm đà nhập kho chờ
tiêu thụ, vốn bằng tiền và vốn trong thanh toán của DN.
Cách phân loại này cho phép nhận biết các loại vốn theo vai trò của VLĐ đối
với quá trình sản xuất. Qua đó, thấy đợc vai trò của từng bộ phận VLĐ và có thể
xem xét, đánh giá tình hình phân bổ VLĐ trong các khâu của quá trình sản xuất. Từ
đó, có biện pháp điều chỉnh kết cấu VLĐ sao cho hiệu quả sử dụng vốn là cao nhất.
Đồng thời, đây là cơ sở để xác định nhu cầu VLĐ theo phơng pháp trực tiếp.
* Căn cứ vào hình thái biểu hiện của VLĐ:
+ Vốn vật t hàng hoá: là khoản VLĐ có hình thái biểu hiện bằng hiện vật cụ
thể: nguyên nhiên vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm
+ Vốn bằng tiền: là khoản VLĐ có hình thái biểu hiện ra bằng vốn tiền tệ
gồm: tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển, các khoản phải thu,
các khoản đầu t tài chính ngắn hạn
Cách phân loại này cho phép nhận biết các loại vốn theo hình thái biểu hiện

và vai trò của từng loại vốn. Đồng thời, đây là căn cứ để tính toán xác định mức dự
trữ từng bộ phận cho phù hợp và xem xét, đánh giá khả năng thanh toán của doanh
nghiệp. Từ đó, đa ra các biện pháp quản trị thích hợp và cụ thể đối với từng khoản
mục.
* Căn cứ và thời gian huy động và sử dụng vốn ta có các nguồn sau:
Nguồn VLĐ thờng xuyên: là nguồn vốn có tính chất ổn định nhằm hình thành
TSLĐ thờng xuyên.
Nguồn VLĐ tạm thời: là nguồn VLĐ có tính chất ngắn hạn dới 1 năm, chủ yếu
để đáp ứng những nhu cầu có tính chất tạm thời về VLĐ phát sinh trong kỳ kinh
doanh. Nguồn vốn này bao gồm các khoản vay ngắn hạn ngân hàng và nguồn phát
sinh tự động.
Cách phân loại này giúp cho DN xem xét huy động các nguồn vốn một cách phù
hợp và tổ chức quản lý sử dụng VLĐ có hiệu quả nhất.
* Căn cứ vào quan hệ sở hữu về vốn lu động
Nguồn vốn chủ sở hữu: VLĐ thuộc vốn chủ sở hữu là số VLĐ thuộc quyền sở
hữu của chủ DN, DN có đầy đủ các quyền chiếm hữu, chi phối và định đoạt. Với bộ
phận vốn này, DN không có nghĩa vụ và cũng không cần thiết phải cam kết thanh
toán trong suốt thời gian hoạt động sản xuất kinh doanh.
Tùy theo từng loại hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau mà
4


vốn chủ sở hữu của DN đợc hình thành thừ những nguồn sau:
Nguồn vốn hình thành ban đầu: là lợng tiền vốn DN có đợc khi thành lập
Nguồn vốn tự bỉ sung: lµ ngn vèn do DN tù bỉ sung trong quá trình kinh
doanh.
Nguồn vốn chủ sở hữu khác: là các khoản vốn có đợc do chênh lệch đánh giá lại
tài sản và chênh lệch tỷ giá cha xử lý.
Các khoản nợ phải trả: là các khoản nợ phát sinh trong quá trình sản xuất kinh
doanh mà DN phải trả, phải thanh toán: các khoản vốn vay của ngân hàng thơng

mại hoặc các tổ chức tín dụng khác, vốn vay dới hình thức trái phiếu, các khoản nợ
khách hàng cha thanh toán
Nh vậy, DN có thể huy động vốn từ các nguồn trên để đáp ứng nhu cầu vốn cho
sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, việc huy động phải dựa trên nguyên tắc là các DN
phải huy động tối đa các nguồn vốn bên trong, các nguồn vốn tự có sau đó nếu còn
thiếu thì mới huy động vốn từ các nguồn bên ngoài.
1.1.2. Nhu cầu vốn lu động và cách xác định nhu cầu vốn lu động
Nhu cầu vốn lu động là nhu cầu thờng xuyên ở mức cần thiết thấp nhất đảm
bảo cho quá trình sản xuất của doanh nghiệp đợc tiến hành thờng xuyên liên tục.Xác
định nhu cầu VLĐ là cơ sở quan trọng để DN tổ chức các nguồn tài trợ ngắn hạn,
đáp ứng một cách đầy đủ kịp thời vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh.Nếu xác
định nhu cầu vốn quá cao sẽ gây nên tình trạng d thừa ứ đọng vật t hàng hoá, không
khuyến khích DN khai thác các khả năng tiềm tàng của mình về vốn và tìm mọi biện
pháp cải tiến hoạt động sản xuất kinh doanh để nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ,
làm vốn chậm luân chuyển và phát sinh các chi phí không cần thiết.
Ngợc lại, nếu DN xác định nhu cầu VLĐ quá thấp sẽ gây nên tình trạng thiếu
vốn giả tạo, gây căng thẳng về vốn, hoạt động sản xuất kinh doanh không đợc bảo
đảm liên tục, gây nên thiệt hại do ngừng sản xuất sản xuất dẫn đến không thực hiện
các hợp đồng đà ký kết với khách hàng, từ đó mất uy tín trong quan hệ mua bán.
Mặt khác, DN thiếu vốn sẽ phải đi vay đột xuất với lÃi suất cao, do đó làm giảm lợi
nhuận của DN.
* Xác định đúng đắn và hợp lý nhu cầu VLĐ là cơ sở để phân phối VLĐ hợp lý
vào các khâu sản xuất, tạo điều kiện cho VLĐ luân chuyển nhịp nhàng thuận lợi.
* Xác định đúng nhu cầu VLĐ còn là một trong những căn cứ để Ngân sách Nhà
nớc cấp phát vốn cho DN Nhà nớc, đặc biệt là khi DN Nhà nớc mới thành lập.
Tuy nhiên, nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp là một đại lợng không cố định và
chịu ảnh hëng cđa nhiỊu nh©n tè nh :
5



+ Quy mô sản xuất kinh doanh của DN trong từng thời kỳ.
+ Sự biến động giá cả các loại vật t hàng hoá mà DN sử dụng trong sản xuất.
+ Chính sách, chế độ về lao động và tiền lơng đối với ngời lao động trong
DN.
+ Trình độ tổ chức, quản lý sử dụng vốn của DN trong quá trình dự trữ sản
xuất, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
Vì vậy, để nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ, giảm thấp tơng đối nhu cầu VLĐ
không cần thiết, DN cần tìm các biện pháp phù hợp tác động đến các nhân tố ảnh hởng trên sao cho có hiệu quả nhất.
Để xác định nhu cầu VLĐ thờng xuyên cần thiết, DN có thể sử dụng một
trong các phơng pháp sau tuỳ thuộc vào các điều kiện cụ thể của mình:
PHƯƠNG PHáP TRựC TIếP:
Nội dung chủ yếu của phơng pháp này là căn cứ vào các yếu tố ảnh hởng trực
tiếp đến việc dự trữ vật t, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm để xác định nhu cầu từng
khoản VLĐ trong từng khâu rồi tổng hợp lại toàn bộ thành nhu cầu VLĐ của DN.
k n

Công thức tổng quát nh sau:

Vnc = Σ Σ ( Mij X Nij )
i =1 j =1

Trong đó:
j
: Các khoản VLĐ ở từng khâu
M
: Mức tiêu dùng bình quân một ngày
N
: Số ngày luân chuyển của loại vốn đợc tính toán
Vnc : Nhu cầu VLĐ trong năm kế hoạch
i = 1,3 : Các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh

* Ưu điểm: Phơng pháp này xác định đợc nhu cầu cụ thể của từng loại vốn
trong từng khâu kinh doanh. Do đó tạo ®iỊu kiƯn tèt cho viƯc qu¶n lý, sư dơng vèn
theo từng loại trong từng khâu sử dụng.
* Nhợc điểm: Do vật t sử dụng có nhiều loại, quá trình sản xuất kinh doanh
thờng qua nhiều khâu vì thế việc tính toán nhu cầu vốn theo phơng pháp này tơng
đối phức tạp, mất nhiều thời gian
phơng pháp gián tiếp
Nội dung của phơng pháp này là dựa vào kết quả thống kê kinh nghiệm về
VLĐ bình quân năm báo cáo, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh năm kế hoạch để xác
định nhu cầu VLĐ trong năm kế hoạch.
Phơng pháp này đợc thực hiƯn theo tr×nh tù nh sau:
6


ã Xác định số d bình quân các khoản phải thu, vật t tồn kho
ã Xác định tỷ lệ các khoản trên so với doanh thu thuần cả năm, trên cơ sở đó xác
định nhu cầu vốn lu động.
ã Xác định nhu cầu vốn lu động của kỳ sau
M1
Công thức tính toán nh sau: Vnc = VLĐ0 x

( 1+t )
M0

Trong đó:
Vnc : Nhu cầu vốn năm kế hoạch
M1,M0 : Tổng mức luân chuyển VLĐ năm kế hoạch và năm báo cáo
VLĐ0 : Số d bình quân VLĐ năm báo cáo
t
: Tỷ lệ tăng (giảm) số ngày luân chuyển VLĐ năm kế hoạch so với năm

báo cáo
k1-k0
t=

100
k0

Trong đó:
k1,k0 : Kỳ luân chuyển VLĐ năm kế hoạch và năm báo cáo
Trên thực tế để dự đoán nhu cầu VLĐ năm kế hoạch, có thể sử dụng công
thức
M
Vnc =
L1
Trong đó:
L1 : Số vòng quay VLĐ kỳ kế hoạch.
* Ưu điểm: phơng pháp này tơng đối đơn giản, giúp DN ớc tính nhanh chóng
nhu cầu VLĐ năm kế hoạch để xác định nguồn tài trợ phù hợp và kịp thời.
* Nhợc điểm: độ chính xác của kết quả tính toán bị hạn chế.
1.2. Những nhân tố ảnh hởng đến nhu cầu VLĐ
* Các nhân tố về mặt dự trữ vật t: Phụ thuộc vào khoảng cách giữa DN với
nơi cung cấp, khả năng cung cấp của thị trờng, kỳ hạn giao hàng và khối lợng vật t
đợc cung cấp mỗi lần giao hàng, đặc điểm thời vụ của chủng loại vật t cung cấp.
* Các nhân tố về mặt sản xuất: phụ thuộc vào đặc điểm kỹ thuật, công nghệ
sản xuất của DN, mức độ phức tạp của sản phẩm chế tạo, độ dài của chu kỳ sản
xuất, trình độ tổ chức quá trình sản xuất.
7


* Các nhân tố về mặt thanh toán nh : Phơng thức thanh toán đợc lựa chọn

theo các hợp đồng bán hàng, thủ tục thanh toán, việc chấp hành kỷ luật thanh
toán
Nhân tố khách quan:
+ Nền kinh tế lạm phát(hoặc giảm phát): Do tác động của nền kinh tế có lạm
phát, sức mua của đồng tiền giảm sút dẫn đến sự tăng giá các loại vật t hàng hoá. Vì
vậy, nếu DN không điều chỉnh kịp thời giá trị của vật t hàng hoá thì sẽ làm cho VLĐ
của DN bị giảm theo tốc độ trợt giá của đồng tiền.
+ Rủi ro: Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, DN có thể gặp phải
những rủi ro bất thờng nh : hoả hoạn, thiên tailàm mất vốn. Ngoài những rủi ro
của tự nhiên trên, sự cạnh tranh gay gắt giữa các thành phần kinh tế, giữa các doanh
nghiệp trong cùng ngành cũng làm tăng thêm nguy cơ rủi ro cho doanh nghiệp trong
nền kinh tế thị trờng.
+ Sự tác động trên tầm vĩ mô của Nhà nớc thông qua các chính sách, chế độ
cũng có ảnh hởng không nhỏ tới hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp.
Nhân tố chủ quan
Ngoài các nhân tố khách quan nêu trên, các nhân tố chủ quan cũng ảnh hởng
không nhỏ tới hiệu quả sử dụng VLĐ:
+ Do việc xác định nhu cầu VLĐ không chính xác dẫn đến tình trạng thừa, thiếu
VLĐ trong sản xuất kinh doanh làm lÃng phí VLĐ hoặc làm gián đoạn quá trình sản
xuất kinh doanh.
+ Trình độ quản lý sử dụng VLĐ trong các khâu dự trữ, sản xuất và tiêu thụ làm
cho doanh nghiệp có thể bị thất thoát một lợng vốn lớn. Hoặc do kinh doanh thua lỗ
kéo dài của các doanh nghiệp hiện nay đặc biệt là DN nhà nớc do cha thích ứng đợc
với cơ chế mới. Điều này dẫn đến tình trạng mất vốn kinh doanh nói chung và VLĐ
nói riêng.
+ Do trình độ áp dụng khoa công nghệ kỹ thuật và công nghệ vào sản xuất, do
quy trình sản xuất sản phẩm phức tạp hoặc sử dụng những máy móc thiết bị không
phù hợp dẫn đến vật t bị tiêu hao quá mức mà tăng chi phí, tăng giá thành sản
phẩm kéo theo sự tăng giá bán của sản phẩm làm sản phẩm khó tiêu thụ, khó cạnh
tranh. Hoặc do doanh nghiệp mua các loại vật t không phù hợp với quy trình sản

xuất, không đúng tiêu chuẩn và chất lợng quy định dẫn đến lÃng phí vật t.
+ Tình trạng chiÕm dơng vèn lÉn nhau hiƯn rÊt phỉ biÕn trong các doanh nghiệp
đặc biệt nợ không có khả năng thu hồi đợc rất lớn dẫn đến vốn có nguy cơ bị mất
dần.
Trên đây là một số nhân tố chủ yếu ¶nh hëng tíi hiƯu qu¶ sư dơng VL§ cđa
doanh nghiƯp. Tùy điều kiện của từng doanh nghiệp mà trong quá trình hoạt động
còn có thể phát sinh các nhân tố làm giảm hiệu quả sử dụng VLĐ. Để hạn chế
8


những ảnh hởng bất lợi tới hiệu quả sử dụng VLĐ, doanh nghiệp cần nghiên cứu kỹ
ảnh hởng của từng nhân tố nhằm tìm ra những biện pháp thiết thực ®Ĩ sao cho mét
®ång vèn doanh nghiƯp bá ra mang lại kết quả cao nhất.
1.2.1. ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ trong DN.
Trong điều kiện hiện nay, Nhà nớc không còn bao cấp vốn cho s¶n xt kinh
doanh cđa DN. Doanh nghiƯp ph¶i tù chđ về tài chính, tự chịu trách nhiệm về kết
quả sản xuất kinh doanh, nghĩa là phải tự trang trải chi phí sản xuất và kinh doanh
có lÃi, hoàn thành mọi nghĩa vụ đối với Nhà nớc. Nh vậy, việc tổ chức đảm bảo
VLĐ cho hoạt động kinh doanh có ý nghĩa quan trọng đối với doanh nghiệp, nó
quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Hiệu quả sử dụng VLĐ phản ánh hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, tăng
khả năng cạnh tranh và uy tín của doanh nghiệp trên thơng trờng vì khi VLĐ đợc sử
dụng có hiệu quả sẽ góp phần giảm chi phí sử dụng vốn, giảm giá thành sản phẩm
kinh doanh để có nhiều lợi nhuận. Do đó:
ã Tăng cờng quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ đảm bảo cho hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra một cách thờng xuyên, liên tục. Trong bất
kỳ điều kiện sản xuất kinh doanh nh thế nào một lợng VLĐ cần thiết cũng phải
đợc cung cấp đầy đủ và kịp thời đảm bảo tiến độ sản xuất kinh doanh.
ã Trong nền kinh tế thị trờng với sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế có sự
cạnh tranh, đòi hỏi DN phải chú trọng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nhằm thu

hồi vốn nhanh, đảm bảo kinh doanh có lÃi và bảo toàn đợc vốn.

1.2.2. Một số biện pháp quản lý và bảo toàn VLĐ trong kinh doanh:
* Lựa chọn dự ¸n kinh doanh, dù ¸n s¶n xuÊt s¶n phÈm.
* X¸c định chính xác nhu cầu VLĐ cần thiết trong kỳ.
* Tổ chức khai thác các nguồn tài trợ VLĐ.
* Quản lý tốt quá trình sử dụng VLĐ, kịp thời đa ra những biện pháp bảo toàn và
phát triển vốn.
Để quản lý và sử dụng VLĐ có hiệu quả, DN phải thực hiện đồng bộ các biện
pháp tới từng bộ phận của VLĐ. Cụ thể:
+ Quản lý tốt vốn bằng tiền: xác định mức tồn quỹ hợp lý. Với một lợng tìên mặt
hợp lý tại quỹ doanh nghiệp có thể đợc hởng chiết khấu mua hàng, hoặc kịp thời
9


chớp lấy cơ hội kinh doanh và giảm thiểu đợc những rủi ro bất ngờ xảy ra. Doanh
nghiệp nên tránh tình trạng để một " lợng tiền chết" quá nhiều tại quỹ vì số tiền này
không có khả năng sinh lời cho doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, doanh nghiệp phải dự đoán và quản lý các nguồn nhập, xuất
quỹ. Nguồn nhập quü bao gåm nguån thu nhËp tõ kÕt qu¶ kinh doanh, nguồn đi vay
và các nguồn tăng vốn khác. Nguồn xuất quỹ bao gồm các khoản chi nh mua sắm tài
sản, trả lơng, các khoản chi cho hoạt động đầu t, các khoản chi trả tiền lÃi, nộp
thuế... Sau đó so sánh các luồng nhập và luồng xuất quỹ để thấy đợc quỹ d hay bị
thâm hụt. Từ đó có biện pháp điều chỉnh sao cho cân bằng thu chi ngân quỹ.
+ Quản lý tốt các hoạt động thanh toán: Công tác này phản ánh chất lợng công
tác tài chính của doanh nghiệp. Để có đợc chính sách tín dụng thơng mại hợp lý,
doanh nghiệp cần xem xét mức độ uy tín của khách hàng, khả năng trả nợ của khách
hàng, tình trạng tài chính tổng quát của doanh nghiệp... nh»m gi¶m thiĨu rđi ro cã
thĨ x¶y ra cho doanh nghiệp trong chính sách bán chịu của mình đồng thời tăng số lợng sản phẩm tiêu thụ. Doanh nghiệp nên có chính sách bán chịu đúng đắng đối với
từng khách hàng . Khi bán chịu phải xem xét kỹ khả năng thanh toán trên cơ sở hợp

đồng đà ký kết, đa ra các điều khoản ràng buộc chặt chẽ trong hợp đồng nh phải đặt
cọc hoặc bị phạt nếu quá thời hạn... đối với những khoản phải thu, doanh nghiệp
phải më sỉ theo dâi chi tiÕt, lËp kÕ ho¹ch thu nợ và thờng xuyên đôn đốc để không
bị khách hàng chiếm dụng quá lâu, quá nhiều.
+ Quản lý tốt vốn tồn kho dự trữ: Việc lu giữ một lợng hàng tồn kho luôn làm
phát sinh các chi phí bổ sung. Vì vậy, vốn tồn kho dự trữ càng lớn thì các chi phí
này sẽ tăng thêm nh chi phí bản quản, chi phí bảo hiểm kho hoặc những rủi ro do
giảm chất lợng nguyên liệu hoặc sản phẩm tồn kho. Do đó có rất nhiều mô hình đợc
đa ra để quản lý hàng tồn kho với chi phí thấp nhất. một trong những mô hình đợc
nhiều ngời sử dụng là mô hình " tổng chi phí tối thiểu" với quan diểm là các doanh
nghiệp cần đa ra mức dự trữ hợp lý để giảm tới mức thấp nhất tổng chi phí dự trữe
tồn kho. Tuy nhiên, mô hình này chỉ thích hợp đối với những doanh nghiệp sản xuất
kinh doanh ít mặt hàng.
+ Quản lý khoản phải thu: Trong hoạt động kinh doanh thờng xuyên nảy sinh việc
doanh nghiệp xuất giao thành phẩm hàng hoá cho khách hàng và sau một thời gian
nhất định mới thu đợc tiền. Tình hình đó làm nảy sinh khoản phải thu từ khách hàng.
Quản lý khoản phải thu từ khách hàng là một vấn đề rất quan trọng và phức tạp
trong công tác quản lý tài chính của doanh nghiệp, bởi những lẽ sau:
- Việc quản lý khoản phải thu liên quan chặt chẽ tới việc tiêu thụ sản phẩm và
từ đó tác động không nhỏ dến doanh thu tiêu thụ và lợi nhuận của doanh nghiệp.
- Khi doanh nghiệp tăng lợng hàng hoá bán chịu sẽ làm tăng khoản nợ phải
thu, nhng có khả năng tăng thêm đợc lợng hàng hoá bán ra, do đó, có thể tăng đợc l10


ợi nhuận.
- Việc quản lý khoản phải thu liên quan chặt chẽ đến việc tổ chức và bảo toàn
vốn lu động của doanh nghiệp.
Để quản lý tốt nợ phải thu từ khách hàng cần chú ý một số biện pháp sau:
* Xác định chính sách bán chịu và mức độ nợ phải thu
* Kiểm soát nợ phải thu và các biện pháp chủ yếu thu hồi nợ.

1.3. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ.
Trong cơ cấu vốn kinh doanh, VLĐ chiếm tỷ trọng không nhỏ, nó quyết định tới
tốc độ tăng trởng và phát triển của doanh nghiệp. Hiệu quả sử dụng VLĐ càng cao
chứng tỏ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là tốt. Tuy nhiên, để phát
huy đợc những mặt tích cực, hạn chế những mặt tiêu cực thì trong công tác tổ chức
quản lý sử dụng VLĐ cần phải thờng xuyên đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ. Để
đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lu động, doanh nghiệp có thể sử dụng một số chỉ tiêu
sau:
*Tốc độ luân chuyển VLĐ:
Tốc độ luân chuyển VLĐ có thể đợc đo bằng hai chỉ tiêu là số lần luân chuyển
vốn( số vòng quay VLĐ) hoặc kỳ luân chuyển vốn( số ngày một vòng quay vốn):
Số lần luân chuyển vốn lu động phản ánh số vòng quay vốn đợc thực hiện trong
một thời kỳ nhất định, thờng tính trong một năm.
M
Công thức tính:
L=
VLD
Trong đó:
L : Số lần luân chuyển ( số vòng quay) của VLĐ trong kỳ
M : Tổng mức luân chuyển vốn trong kỳ
VLD: VLĐ bình quân trong kỳ
- Kỳ luân chuyển vốn lu động phản ánh số ngày cần thiết để thực hiện một vòng
quay VLĐ.
Công thức tính nh sau:
360
K=
L
Trong đó:
K: Kỳ luân chuyển vốn lu động
Tốc độ luân chuyển VLĐ nhanh hay chậm nói lên tình hình mua sắm vật t, dự trữ

sản xuất, tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp có hợp lý hay không. Vòng quay vốn
càng nhanh thì kỳ luân chuyển vốn càng đợc rút ngắn và chứng tỏ VLĐ càng đợc sử
11


dụng có hiệu quả và ngợc lại.
+ Mức tiết kiệm VLĐ: do ảnh hởng của tốc độ luân chuyển VLĐ nên doanh
nghiệp có thể tăng thêm tổng mức luân chuyển vốn, song không cần tăng thêm hoặc
tăng thêm không đáng kể quy mô VLĐ.
Công thức xác định:
Mức tiết kiệm(-) hoặc lÃng phí(+)
VLĐ do ảnh hởng của tốc độ
=
luân chuyển VLĐ
Trong ®ã : M1

M1
360

[ K1- K0 ]

: Tỉng møc lu©n chun vốn lu động

K1, K0 : Kỳ luân chuyển vốn lu động
+ Hiệu suất sử dụng VLĐ:
Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng vốn có thể làm ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần.
Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng VLĐ càng cao và ngợc lại.
doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng VLĐ =
VLĐ bình quân

sử dụng trong kỳ
Trong đó :
Doanh thu thuần = tổng doanh thu tiêu thụ các khoản giảm trừ thuế
gián thu ( nếu có)
VLĐ bình quân sử dụng trong kỳ đợc xác định bằng 1 trong 2 cách sau:
Vdq1+ Vcq1 + Vcq2+ Vcq3+ Vcq4
2
Hoặc:

VLD

2

=
4
VLDdk+ VLDck

Hoặc:

VLD =
2
+ Hàm lợng VLĐL ( Mức độ đảm nhận VLĐ):
Số VLĐ bình quân trong kỳ
Hàm lợng VLĐ =
Doanh thu thuần

Là số VLĐ cần có để đạt đợc 1 đồng doanh thu. Chỉ tiêu này càng nhỏ thì
hiệu quả sử dụng VLĐ càng cao và ngợc lại. Là chỉ tiêu nghịch đảo của chỉ tiêu hiệu
12



suất sử dụng VLĐ
+Tỷ suất lợi nhuận VLĐ:
Lợi nhuận trớc thuế ( sau thuế)
Tỷ suất lợi nhuận VLĐ =
VLĐ bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh 1 đồng VLĐ có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trớc thuế( hoặc sau thuế)
+ Hệ số khả năng thanh toán tạm thời:
TSLĐ và đầu t ngắn hạn
Khả năng thanh toán hiện thời =
Tổng nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ đảm bảo của tài sản lu động đối với nợ ngắn
hạn
+ Hệ số khả năng thanh toán nhanh
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng trả nợ ngay của doanh nghiệp mà không phải
dựa vào việc phải bán các loại vật t hàng hoá.
Khả năng thanh toán nhanh = TSLĐ - vốn vật t hàng hoá tổng nợ ngắn hạn
+ Hệ số khả năng thanh toán tức thời:
Tiền và tơng đơng tiền
Khả năng thanh toán tức thời =
Tổng nợ ngắn hạn
+ Số vòng quay hàng tồn kho: là số lần mà hàng hoá tồn kho bình quân luân
chuyển trong kỳ.
Số vòng quay

Hàng tồn kho đầu kỳ + Hàng tồn kho cuối kỳ
=

hàng hoá tồn kho


2

Số ngày một vòng quay hàng tồn kho: phản ánh số vòng quay trung bình của
một vòng quay hàng tồn kho
Số ngày một vòng

360
=

quay hàng tồn kho

Số vòng quay hàng tồn kho

+ Vòng quay các khoản phải thu: phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản
13


phải thu thành tiền mặt của DN.
Doanh thu thuần
Vòng quay các khoản phải thu =
Số d bình quân các khoản phải thu
Số d bình quân các

Các KPT đầu kỳ +Các KPT cuối kỳ
=

khoản phải thu(KPT)

2


+ Kỳ thu tiền trung bình: phản ánh số ngày cần thiết để thu đợc các khoản
phải thu.
360
Kỳ thu tiền trung bình =
Vòng quay các khoản phải thu

Chơng 2
Tình hình tổ chức, quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn lu động tại công ty vật liệu điện và dụng cụ cơ khí
I. Khái quát về tình hình tổ chức quản lý kinh doanh của công ty
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty Vật liệu điện và Dụng cụ cơ khí đợc thành lập theo quyết định
820/VT- QĐ ngày 22-12-1971 của Bộ trởng Bộ vật t, với tên gọi là Công ty Vật liệu
điện, trực thuộc Tổng công ty Hoá chất Vật liệu điện và Dụng cụ cơ khí. Sau khi
sáp nhập Bộ vật t và Bộ thơng nghiệp, Công ty đợc thành lập lại theo quyết định số
613/tm-tccb ngày 28-5-1993 của Bộ trởng Bộ Thơng Mại.
Hiện nay, Công ty thực hiện chế độ hạch toán kinh tế độc lập, có mở tài
khoản ngoại tệ tại ngân hàng Ngoại thơng Việt nam, Công ty đợc phép sử dụng con
14


dấu riêng và đợc phân công tổ chức sản xuất kinh doanh ngành hàng vật liệu điện và
dụng cụ cơ khí.
Tên giao dịch của công ty là ELMACO có trụ sở chính đợc đặt tại 240 Tôn
Đức Thắng, Đống Đa- Hà Nội. Ngoài ra, Công ty có 2 cơ sở sản xuất là Nhà máy
dây cáp điện và Xí nghiệp sản xuất thiết bị điện đóng tại Đức Giang, Gia Lâm, Hà
Nội.
* Chức năng của Công ty ELMACO
Là một DN nhà nớc hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh thơng mại, lu thông
hàng hoá, chuyên cung cấp vật t thiết bị và dụng cụ về ngành điện, Công ty có chức

năng:
- Kinh doanh các loại vật t, hàng hoá thuộc ngành hàng vật liệu điện và dụng
cụ cơ khí.
- Trực tiếp nhập khẩu các mặt hàng vật liệu điện dụng cụ cơ khí, vật t liên
quan để phục vụ nhu cầu sản xuất và tiêu dùng trong nớc.
- Trực tiếp xuất khẩu các mặt hàng vật liệu điện dụng cụ cơ khí, và các sản
phẩm hàng hoá khác.
- Nhận uỷ thác xuất nhập khẩu, làm đại lý các mặt hàng thuộc phạm vi kinh
doanh của Công ty.
- Tổ chức sản xuất, gia công, liên doanh liên kết, hợp tác đầu t sản xuất với
các tổ chức kinh tế trong và ngoài nớc để tạo nguồn hàng phục vụ nhu cầu trong nớc
và xuất khẩu
* Các mặt hàng sản xuất kinh doanh chính
- Sản xuất: Cáp, dây điện từ, máy hàn điện, đèn cao áp, quạt chống nắng
- Kinh doanh: Nguyên liệu, lốp ô tô, quặng, vòng bi, băng tải, kẽm, đồng,
nhôm, công tơ, que hàn, dây điện từ, bộ PVC
1.2. Đặc điểm về tổ chức bộ máy quản lý và công tác kế toán của Công ty
Bộ máy quản lý của Công ty bao gồm 110 CBCNV đợc chỉ đạo thống nhất từ
trên xuống dới theo mô hình trực tuyến tham mu. Đây là mô hình quản lý dọc trực
tiếp với chế độ một thủ trởng.
Đứng đầu Công ty là Giám đốc do Bộ trởng Bộ Thơng mại bổ nhiệm, là ngời
chịu trách nhiệm toàn bộ về mọi mặt hoạt động của Công ty, đại diện cho quyền lực
và nghĩa vụ của toàn Công ty trớc cơ quan cấp trên và pháp luật.
15


Giúp việc cho Giám đốc có 3 Phó giám đốc phụ trách từng mảng công việc do
Giám đốc phân công. Ngoài ra còn có Kế toán trởng có nhiệm vụ tổ chức, chỉ đạo
toàn bộ công tác thống kê, hạch toán kế toán trong toàn Công ty.
Các phòng ban chuyên môn:

- Phòng tổ chức: Quản lý trực tiếp các công việc liên quan đến nhân sự,c hoạt
động xà hội khác và quản lý hoàn chỉnh.
- Phòng Tài chính Kế toán:Tổ chức công tác hạch toán kế toán và quản lý
tài chính của Công ty theo chế độ qui định.
- Trung tâm kinh doanh: Có nhiệm vụ vạch ra chiến lợc và tìm kiếm bạn hàng
cho Công ty.
- Trung tâm hoá chất và xuất khẩu: Có nhiệm vụ quản lý, theo dõi tình hình
xuất nhập khẩu.
- Các xí nghiệp, nhà máy chịu trách nhiệm trớc Giám đốc Công ty về kết quả
sản xuất kinh doanh theo chuyên ngành đợc phân công,
- Các cửa hàng, các chi nhánh chịu sự quản lý trực tiếp của Giám đốc có
nhiệm vụ tiêu thụ sản phẩm và tìm kiếm nguồn hàng, bạn hàng cho Công ty
Tại công ty ELMACO, bộ phận tài chính và bộ phận kế toán đợc tổ chức
chung thành một phòng: phòng Tài chính Kế toán. Đứng đầu là trởng phòng và 3
phó phòng trong đó 1 phó phòng phụ trách về bộ phận tài chính.

2.1. Khái quát tình hình sản xuất kinh doanh của công ty năm 2002-2003
2.1.1 Kết quả hoạt động của công ty năm 2002-2003
Bảng 01: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty năm 2002-2003
Đơn vị: 1000
Chỉ tiêu
1.Tổng doanh thu
Trong đó:
-DT nội bộ
-DT xuất khẩu
-DT trực tiếp
-DT đại lý
2.Các khoản giảm trừ
-Giảm giá hàng bán
-Hàng bán bị trả lại


Năm 2002
439.079.000

427.297.000

Chênh lệch
Tỷ lệ %
Số tiền
-2.68
-11.781.000

7.874.000
5.253.000
425.903.000
49.000.000
110.000.000
17.000.000
77.000.000

25.253.000
12.253.000
389.300.000
52.000.000
3.000.000
3.000.000

220.7
141.6
-8.59

6.1
-93.7
-82.35

16

Năm 2003

17.379.000
7.439.000
-36.603.000
3.000.000
-107.000.000
-14.000.000


3.DT thuần
4.Giá vốn hàng bán
Trong đó chi phí mua
5.LN gộp
6.Chi phí bán hàng
7.Chi phí QLDN
8.LN từ HĐKD
9.Doanh thu HĐTC
10.Chi phí HĐTC
Trong đó lÃi vay phải trả
11.LN từ HĐTC
12.Thu nhập khác
13.Chi phí khác
14.LN khác

15.Tổng LN trớc thuế
16.Thuế TNDN phảinộp
17.Lợi nhuận sau thuế

438.969.000
416.224.000
22.745.000
10.327.000
3.197.000
9.221.000
2.494.000
12.007.000
-9.513.000
1.067.000
618.000.000
449.000.000
157.000.000
49.000.000
108.000.000

427.000.000
406.052.000
1.836.000
21.242.000
11.461.000
3.278.000
6.503.000
2.273.000
8.801.000
8.500.000

-6.528.000
902.000.000
418.000.000
502.000.000
477.000.000
153.000.000
324.000.000

-2.66
-2.44

-11.675.000
-10.172.000

-6.6
10.98
2.53
-29.47
-8.86
-26.7

-1.503.000
1.134.000
81.000.000
-2.718.000
-221.000.000
-3.206.000

31.38
-13.77

-32.36
11.8
203.8
209.7
201.1

2.985.000
-147.000.000
-200.000.000
53.000.000
320.000.000
103.360.000
216.640.000

Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy:
- ELMACO là một Công ty kinh doanh có lÃi, năm 2003 là 477.000.000 tăng
203,8% so với năm 2002 là 157.000.000.
- Công ty kinh doanh không những có lÃi mà còn đảm bảo thực hiện đầy đủ những
chỉ tiêu chủ yếu:
+ Vốn kinh doanh năm 2003 là 150.955.000 tăng 4,23% so với năm 2002 trong đó
vốn chủ sở hữu là 10.021.000 tăng 8,59% so với năm 2002.
+ Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp năm 2003 là 153.000.000 tăng 209,7% so
với năm 2002 là 49.000.000.
Biểu: Cơ cấu lợi nhuận trớc thuế của ELMACO
Chỉ tiêu
Tổng lợi nhuận trớc thuế
Lợi nhuận từ HĐKD
Lợi nhuận HĐTC
Lợi nhuận hoạt động bất thờng


Số tiền
157.000.000
9.221.000
-9.513.000
449.000.000

2002
Tỷ trọng (%)
100%
587,4%
-605,9%
118,5%

Số tiền
477.000.000
6.503.000
-6.28.000
502.000.000

Đơn vị: 1000
2003
Tỷ trọng (%)
100%
136,4%
-136,9%
100,5%

2003/2002
(%)
203,8%

-29,47%
31,38%
11,8%

Qua biểu trên ta thấy:
- Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh năm 2003 là 6.503.000 giảm 29,47% so với
năm 2002. Tỷ trọng lÃi giảm từ 578,4% năm 2002 xuống còn 136,4% năm 2003.
- Lợi nhuận từ hoạt động tài chính năm 2003 bị lỗ -2.985 triệu, giảm lỗ 32,38% so
với năm 2002. Tỷ trọng lỗ giảm từ -605,9% năm 2002 xuống còn -136,9% năm
2003.
- Lợi nhuận bất thờng năm 2003 là 502.000.000 tăng 118,5% so với năm 2002 nhng
tỷ trọng giảm từ 118,5% năm 2002 xuống còn 100,5% năm 2003.
17


Nh vậy, lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh đà giảm, nhng do hoạt động tài
chính không có lợi nhuận đà làm lợi nhuận trớc thuế tuy có tăng nhng kh«ng nhiỊu.
C«ng ty kinh doanh tuy cã l·i nhng l·i không cao.
2.2. Thực trạng về tình hình sử dụng vốn lu động tại ELMACO
2.2.1. nguồn vốn sản xuất kinh doanh và nguồn VLĐ
2.2.1.1. nguồn vốn sản xuất kinh doanh
Tình hình nguồn vốn sản xuất kinh doanh của Công ty đợc thể hiện trên bảng
số liệu sau
Bảng 02: Tài sản và nguồn vốn sản xuất kinh doanh của Công ty đến ngày
31/12/2003
Đơn vị:1000
Tài sản
Số tiền
A- Tài sản lu động
109.363.367

và Đầu t ngắn hạn

%
88,54

Nguồn vốn
A-Nợ phải trả
-Nợ ngắn hạn
-Nợ dài hạn

B-Tài sản cố định
đầu t dài hạn
Tổng cộng

14.157.930

123.521.297

Số tiền
116.535.687
112.491.677
4.044.010

%
94,34
96,53
3,47

11,46


100

B-Nguồn vốn chủ 6.985.610
sở hữu
Tổng cộng
123.521.297

5,66
100

Bảng số liệu cho thấy: Tính đến ngày 31/12/2003 tổng số vốn Công ty đa vào
sản xuất kinh doanh là 123.521.297. Trong đó, vốn cố định là 14.157.930 chiếm tỷ
trọng11,46%, VLĐ là 109.363.367 chiếm tỷ trọng là 88,54%.
Để có đợc số vốn này, Công ty huy động từ nguồn vốn chủ sở hữu là
6.985.610 và từ các khoản nợ vay là 116.535.687.
Từ số liệu trên cho phép ta tính toán đợc một số chỉ tiêu sau:
Tổng nợ phải trả
Hệ sè nỵ (Hv) =

116.535.687
=

Tỉng ngn vèn

= 94,34%
123.521.297

HƯ sè vèn chđ sở hữu (Hc) = 1- Hv = 5,66%
Kết quả tính toán đợc cho thấy: Năm 2003, một đồng vốn huy động vào sản
xuất có 0,9434 đồng vốn vay nợ và 0,0566 đồng vốn chủ sở hữu. Nếu đánh giá từ

góc độ tài chính có thể khẳng định Công ty không có tính độc lập, tự chủ về tài
18


chính vì hầu hết số vốn sản xuất kinh doanh của Công ty đều do các khoản vay nợ
tài trợ. Đây là một yếu tố làm gia tăng rủi ro trong kinh doanh. Vì Hv quá lớn, Công
ty phải chịu sức ép nặng nề từ phía các chủ nợ và Công ty phải luôn lo đối phó với
việc trả lÃi vay. Nếu trong trờng hợp Công ty không có khả năng tạo ra một tỷ lệ lÃi
đủ lớn bù đắp lÃi vay thì không những doanh lợi vốn chủ sở hữu bị giảm sút mà
Công ty có thể bị rơi vào tình trạng mất tự chủ về tài chính, mất khả năng thanh toán
và nguy cơ của sự phá sản là không tránh khỏi.
Xét về tính ổn định của nguồn vốn ta thấy: Nguồn vốn ổn định thờng
xuyên của Công ty bao gồm tổng nguồn vốn chủ sở hữu và tổng nợ dài hạn là
11.029.620 chiếm 8,93% tổng nguồn vốn. Nguồn vốn tạm thời của Công ty là
112.491,677 chiếm 91,07% tổng nguồn vốn . Về nguyên tắc, các tài sản có tính
chất thờng xuyên phải đợc tài trợ bằng nguồn vốn ổn định. Có nghĩa là toàn bộ tài
sản cố định (TSCĐ) và đầu t dài hạn (ĐTDH) phải đợc tài trợ bằng nguồn vốn dài
hạn. Nhng nh trên cho thấy, nguồn vốn dài hạn chỉ chiếm 8,93% tổng nguồn vốn
trong khi đó TSCĐ và ĐTDH đà chiếm tới 11,46% tổng tài sản. Nh vậy, một phần
TSCĐ và ĐTDH đợc tài trợ bằng nguồn ngắn hạn. Cho thấy, việc bố trí cơ cấu tài
sản của Công ty có sự bất hợp lý vì TSCĐ&ĐTDH đợc tài trợ bằng nguồn vốn ngắn
hạn. Điều này sẽ mang lại rủi ro cho Công ty, Công ty luôn phải đối phó với việc
trả nợ các nguồn vốn này. Việc sử dụng nợ ngắn hạn sẽ kéo theo một nhu cầu phải
thờng xuyên tái tài trợ với những tỷ lệ lÃi suất có thể dao động rất lớn. Bên cạnh đó,
khả năng cung cấp tài chính cho cho đầu t của DN bị phụ thuộc vào khả năng thu
hút các khoản nợ ngắn hạn đợc gia hạn thờng xuyên. Vào những thời điểm phải đơng đầu với khó khăn tạm thời, Công ty có thể phải đối mặt với một sự gia tăng đột
ngột các chi phí tín dụng ngắn hạn hay thậm chí một sự từ chối gia hạn toàn bộ nợ
ngắn hạn. Nh vậy Công ty có thể rơi vào tình trạng không trả đợc nợ.
Tóm lại, qua những phân tích ở trên ta đi đến nhận xét sau:
- Hệ số nợ của Công ty quá cao, khả năng tự chủ về tài chính thấp, đe doạ sự

an toàn về tài chính của Công ty.
- Nguồn vốn ổn định chiếm tỷ lệ nhỏ chỉ có 8,93% sẽ gây nhiều khó khăn cho
Công ty trong viƯc sư dơng vèn phơc vơ s¶n xt kinh doanh.
2.2.1.2 Nguồn vốn lu động và tình hình sử dụng VLĐ
Bảng 03: nguồn vốn lu động và sử dụng VLĐ của Công ty đến 31/12/2003
Đơn vị: 1000
VLĐ
1-Vón
tiền

Số tiền
bằng 3.081.434

Tỷ lệ Ngn VL§
(%)
2,82
1-Ngn vèn CSH

19

Sè tiỊn
4.385.821

Tû lƯ
(%)
4,01


2-Các khoản 62.317.910
phải thu

3-Hàng hoá 38.910.467
tồn kho
4TSLĐ 5.053.556
khác

Tổng cộng

109.363.367

56,98

+Ngân sách NN cấp

3,426.748

78,13

35,58

+Tự bổ sung

959.073

21,87

4,62

2-Nguồn vốn chiếm
dụng
+Phải trả ngời bán

+Ngời mua trả trớc
+Phải nộp NN
+Phải trả công nhân
viên
+Phải trả phải nộp
khác
3-Nguồn vay ngắn
hạn
Tổng cộng

29.947.572

27,38

24.505.531
433.474
-198.737
321.494

81,83
1,45
-0,66
1,07

4.885.809

16,31

75.029.974


68,61

109.363.367

100

100

Tính đến ngày 31/12/2003, tổng nguồn vốn tài trợ cho nhu cầu VLĐ của
Công ty là 109.363.367 trong ®ã ngn vèn chđ së h÷u chiÕm 4,01%. Trong ngn
vèn này, Ngân sách Nhà nớc cấp chiếm 78,13%. Từ năm 1997 đến nay, Ngân sách
Nhà nớc không cấp bổ sung vốn nên số VLĐ trên Công ty phải tự bảo toàn và phát
triển. Đồng thời, để đảm bảo vốn phục vụ sản xuất kinh doanh, hàng năm Công ty
phải tự bổ sung VLĐ, số vốn tự bổ sung này đợc huy động từ quỹ đầu t phát triển và
từ nguồn lợi nhuận sau thuế và vốn khác ( nh vốn khấu hao) mà Công ty cha có nhu
cầu sử dụng. Năm 2003, số vốn này chiếm 21,87% nguồn
vốn chủ sở hữu
Khoản tài trợ thứ hai cho VLĐ của Công ty là nguồn vốn chiếm dụng. Đây là
nguồn VLĐ mà Công ty không phải chịu chi phí sử dụng vốn. đến cuối năm 2003
số vốn này là 29.947.572 chiếm 27,38% tổng nguồn VLĐ trong đó nguồn quan
trọng và chiếm tỷ trọng lín nhÊt lµ ngn vèn chiÕm dơng cđa nhµ cung cÊp, chiÕm
81,83% tỉng ngn vèn chiÕm dơng. Qua sè liƯu này ta có thể thấy uy tín của Công
ty đối với bạn hàng ngày càng đợc củng cố, Công ty đà xây dựng đợc mối quan hệ
và tạo đợc niềm tin với bạn hàng, vì thế họ cho Công ty mua chịu và thanh toán
chậm.
Ngoài nguồn vốn trên, Công ty còn khai thác từ các nguồn chiếm dụng khác
nh : phải trả công nhân viên, thuế và các khoản phải nộp v.v.. Đây là các khoản
phải trả nhng cha đến hạn thanh toán, nên Công ty tạm thời sử dụng vào sản xuất
kinh doanh.
Sau khi huy động đến mức tối ®a ngn vèn tù cã vµ ngn vèn chiÕm dơng

nhng không đủ đáp ứng nhu cầu VLĐ Công ty mới tiến hành vay ngắn hạn ngân
hàng. Tuy nhiên đây lại là nguồn hình thành chủ yếu VLĐ tại Công ty. Nguồn vốn
vay này là 75.029.974 chiếm 68,615 tổng nguồn VLĐ. Qua đây cho thấy Công ty
20


còn gặp nhiều khó khăn về vốn . Với khoản tiỊn vay lín nh vËy céng víi l·i st vay
lµ 0,7%/tháng và thời gian vay có hạn thì đây thực sự là một vấn đề nan giải, Công
ty sẽ luôn phải đối phó với việc trả nợ.
Tóm lại, Công ty tuy hoạt động trong lĩnh vực lu thông hàng hoá có quy mô
kinh doanh lớn nhng lại luôn gặp khó khăn về VLĐ. Việc huy động VLĐ phục vụ
cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty phần lớn phụ thuộc vào bên ngoài,
nguồn VLĐ tự có rất ít gây khó khăn không nhỏ cho Công ty trong việc tự chủ sản
xuất kinh doanh và tự chủ về tài chính.
2.2.2 Tình hình quản lý và sử dụng vốn lu động tại công ty
Trong nền kinh tế thị trờng, hiệu quả sản xuất kinh doanh nói chung và hiệu
quả sử dụng VLĐ nói riêng đóng vai trò quyết định tới sự tồn tại và phát triển của
DN. Vì vậy, nó luôn đợc coi trọng trong công tác quản lý tài chính. Với các công ty
hoạt động kinh doanh thơng mại nh Công ty ELMACO, vốn kinh doanh chủ yếu là
VLĐ thì hiệu quả sản xuất kinh doanh chủ yếu đợc phản ánh thông qua hiệu quả sử
dụng VLĐ. Bởi vậy ta cần đi vào xem xét tình hình quản lý và sử dụng VLĐ trên
các mặt sau:

Bảng 04 : Cơ cấu vốn lu động của công ty
Đơn vị :1000
Chỉ tiêu
Tổng vốn lu động
I- Vốn bằng tiền
1. Tiền mặt
2. Tiền gửi ngân hàng

II- Các khoản phải
thu
1. Phải thu khách hàng
2. Trả trớc ngời bán
3. Thuế VAT đợc khấu
trừ
4. Phải thu nội bộ
5. Phải thu khác
III- Hàng hoá tồn kho
1. NVL tồn kho

31/12/2002
Sè tiỊn
TT%
67.413.865
100
1.123.941
1,67
607.311
54,03
516.630
45,96

31/12/2003
Sè tiỊn
TT%
109.363.367
100
3.081.434
2,82

637.447
20,69
2.443.987
79,31

Chªnh lƯch
Sè tiỊn
TL%
41.949.502
100
1.957.493
174,16
30.136
4,96
1.927.357
373,06

37.052.974

54,96

62.317.910

59,68

25.264.936

68,19

33.796.559

1.871.356

91,21
5,05

58.492.024
1.897.221

93,86
3,04

24.695.465
25.865

73,07
1,38

851.934

2,3

675.756

1,08

- 176.178

- 20,68

11.102

522.023
25.669.284
761.014

0,03
1,41
38,08
2,96

11.102
1241.807
38.910.467
697.249

0,02
2
35,58
1,79

13.241.183
- 63.765

51,58
- 8,83

21


2. C«ng cơ dơng cơ
3. Chi phÝ sx kinh

doanh dë dang
4. Thành phẩm tồn kho
5. Hàng hoá tồn kho
6. Hàng gửi bán
IV- TSLĐ khác
1- Tạm ứng
2- Chi phí trả trớc
3- Chi phí chờ kết
chuyển
4- Tài sản thiếu chờ xử

5- Các khoản thế chấp
ký cợc ngắn hạn
Tổng cộng

130.863

0,51

112.390

0,3

- 18.473

- 14,12

1.788.797

6,97


12.319.259

31,66

10.530.462

588,69

2.566.398
20.280.490
141.722
3.567.666
1.306.360
242.716

10
79,01
0,55
5,29
36,61
6,8

5.054.112
20.577.681
149.776
5.053.556
1.706.847
319.493


12,99
52,88
0,38
4,62
33,78
6,32

2.487.714
297.191
8.054
1.485.890
400.487
76.777

96,93
1,47
5,68
41,65
30,66
31,63

779.674

21,85

779.674

15,43

1282


0,04

10.328

0,2

9046

705,62

1.237.634

34,7

2.237.214

44,27

999.580

80,77

67.413.865

100

109.363.367

100


41.949.502

62,22

2.2.2.1. Tình hình quản lý vốn bằng tiền
Vốn bằng tiền cuối năm 2003 là 3.081.434 chiếm tỷ trọng 2,82% tăng
1.957.493 với tỷ lệ tăng 174,16% so với cùng kỳ năm 2002 trong đó tiền gửi ngân
hàng tăng 373,06% với số tiền tơng ứng 1.927.357
Nh trên đà đề cập, Công ty phải đi vay ngắn hạn ngân hàng để đáp ứng vốn
cho nhu cầu kinh doanh. Tuy nhiên, lÃi suất vay trung bình ở các ngân hàng là
0,7%/tháng (Ngân hàng EXIMBANK là 0,63%/tháng, ngân hàng TECHBANK là
0,75%/tháng) nên Công ty cứ chậm trả tiền ngày nào thì tiền lÃi vay phải trả lại
tăng lên. Do vậy, nếu gửi tiền vào ngân hàng thì lÃi tiền gửi thu đợc cũng không đủ
bù đắp lÃi vay. Vì thế, khi thu đợc tiền về Công ty thơng chuyển trả ngay ngân hàng.
Tiền gửi ngân hàng cuối năm 2003 tăng nh vậy trùng với thời điểm khách hàng trả
tiền nên Công ty cha kịp làm thủ tục chuyển trả nợ vay Ngân hàng.
2.2.2.2 Tình hình quản lý các khoản phải thu
Trong thực tế kinh doanh các khoản phải thu, phải trả thờng xuyên phát sinh,
các DN thơng chiếm dụng vốn lẫn nhau nhằm tăng thêm vốn cho sản xuất kinh
doanh. Tuy nhiên, nếu các khoản công nợ này chiếm tỷ trọng lớn và ngày càng tăng
sẽ ảnh hởng tới khả năng thanh toán và gây khó khăn cho tình hình tài chính của
DN. Chính vì thế, giảm công nợ phải thu nhanh chóng thu hồi tiền hàng là vấn đề
có ý nghĩa quan trọng trong công tác quản lý VLĐ tại ELMACO.
Các khoản phải thu năm 2003 lµ 62.317.910 chiÕm tû träng lín nhÊt
( 56,98%) so víi tổng giá trị TSLĐ trong đó phải thu khách hàng luôn chiếm tỷ
trọng lớn nhất và đợc Công ty đặc biệt quan tâm. Tình hình quản lý các khoản phải
thu đợc thể hiện dới bảng sau:
22



Bảng 05: Tình hình các khoản phải thu
2002

Chỉ tiêu
Số tiền
Phải thu khách hàng

33.796.559

Trả trớc ngời bán
Thuế VAT đợc khấu trừ
Phải thu nội bộ
Các khoản phải thu khác
Tổng cộng

1.871.356
851.934
11.102
522.023
37.052.974

2003
TT%
91,2
1
5,05
2,3
0,03
1,41

100

Đơn vị:1000

Số tiền

TT%

Chênh lệch
Số tiền
TL%

58.492.024

93,86

24.695.465

73,07

1.897.221
675.756
11.102
1.241.807
62.317.910

3,04
1,08
0,02
2

100

25.865
- 176.178

1,38
- 20,68

719.784
25.264.936

137,88
68,19

Qua bảng ta thấy tổng các khoản phải thu đến 31/12/2003 là 62.317.910
tăng 68,19% so với cùng thời điểm năm 2002 với số tiền tơng ứng là 25.264.936 .
Công nợ phải thu tăng lên chủ yếu là do ảnh hởng của nợ phải thu khách hàng và
các khoản phải thu khác.
Nợ phải thu khách hàng luôn chiếm tỷ trọng cao nhất trong cơ cấu nợ phải
thu. Đến cuối năm 2003, khoản nợ này là 58.492.024, tăng so với năm 2002 là
24.695.465 với tỷ lệ tăng là 73,07% chiếm 93,86% tổng các khoản phải thu.
Nguyên nhân dẫn đến khoản phải thu khách hàng tăng cao nh vậy chủ yếu là do
chính sách tín dụng thơng mại của Công ty đối với khách hàng trong năm qua.
Thông thờng, Công ty cho phép khách hàng thanh toán chậm trong một khoảng thời
gian nhất định. Cụ thể:
+ Đối với khách hàng có quan hệ lâu năm, mua không thông qua hợp đồng,
Công ty cho thanh toán chậm trong vòng 5 ngày. Doanh số bán chịu cho đối tợng
này không nhiều.
+ Đối với khách hàng mua từng lô, giá trị tơng đối lớn và mua thông qua hợp
đồng thì thời gian trả chậm trung bình một tháng. Doanh số bán chịu cho đối tợng

này chiếm 20% tổng doanh thu.
+ Còn lại, Công ty đặc biệt chú trọng vào hoạt động bán buôn, đặc biệt cung
cấp vật t, thiết bị cho các dự án trúng thầu, doanh thu và lợi nhuận đạt đợc rất lớn,
bằng vài chục hợp đồng kinh tế khác Ví dụ: năm 2003, Công ty trúng hai gói thầu
CP1 và CP3 của Tổng công ty Điện lực với trị giá hàng 100 tỷ. Đối với những đối tợng này, Công ty cho thanh toán chậm trong vòng 3 tháng. Sở dĩ nh vậy là vì trong
khoảng thời gian này, các dự án phải tiến hành lắp đặt và chạy thử các vật t thiết bị
do Công ty trúng thầu cung cấp. Đồng thời, đây cũng là thời gian bảo hành của
Công ty. Mặt khác, các lô thầu lớn mà Công ty trúng trong những năm qua đều là
của những công ty Nhà nớc mà những công ty này phải chờ vốn từ Ngân sách cấp
mới có tiển chi trả cho Công ty nên để bán đợc hàng Công ty phải chÊp nhËn b¸n
23


chịu, trả chậm. Tuy nhiên, doanh số bán chịu cho đối tợng này chiếm hơn 70%
doanh thu.
Chính vì vậy, trong khi doanh thu mà Công ty đạt đợc tăng 78.713.405 so với
năm 2002 với tỷ lệ tăng là 32,13% thì các khoản phải thu tăng lên 73,07% với số
tiền là 24.695.465, tốc độ tăng của các khoản nợ phải thu tăng nhanh hơn tốc độ
tăng của doanh thu. Điều này phần nào nói lên sự bất hợp lý trong chính sách tín
dụng thơng mại của Công ty.
Đi sâu vào xem xét ta thấy trong tổng số công nợ phải thu đến ngày
31/12/2003 là 62.317.910 thì số nợ quá hạn, nợ khó đòi khá lớn cần xử lý là
5.011.939. Riêng nợ khó đòi năm 2002 là 1.351.826 thì năm 2003 chỉ còn là
475.779. Việc nợ khó đòi năm 2003 giảm là do Công ty tiến hành xoá nợ, chuyển
sang nợ không có khả năng đòi, do ngời nợ phá sản, không thể trả đợc nợ, đà chết
hoặc bỏ trốn.
Bảng 06: Trích biên bản kiểm kê công nợ 0h ngày 31/12/2003
Đơn vị tính:1000
Chỉ tiêu
Quá hạn

1-Phải thu khách hàng
2-Phải thu khác
Tổng cộng

3.305.884
3.305.884

Trong đó, đối tợng cần xử lý
Trên
1 Trên
2 Trên
3 Khó đòi
năm
năm
năm
296.710
305.172
139.741
475.779
19.104
20.997
276.642
487.724
326.196
416.383
475.779

Công nợ phải thu khách hàng đến nay quá hạn khó đòi là do:
+ Khách hàng mất khả năng thanh toán hoặc bỏ trốn.
+ Một số cán bộ, công nhân viên đà bán hàng và thu đợc tiền nhng do sự quản

lý lỏng lẻo của Công ty nên vẫn cha nộp quỹ Công ty.
+ Một số khoản nợ phát sinh do thay đổi công tác, thủ tục bàn giao không
chặt chẽ từ ngời này sang ngời khác, từ năm này sang năm khác đến nay không xác
định đợc nội dung khoản thu.
+ Khách hàng mua hàng từ những năm trớc không có khả năng chi trả bị toà
án tuyên phạt, nay đà chết.
+ Những hàng hoá mất mát từ lâu không tìm ra nguyên nhân .
Hiện nay, đối với những khoản nợ quá hạn và nợ khó đòi, Công ty đang tích
cực áp dụng những biện pháp nh : gia hạn nợ, giảm nợ nhằm thu hồi đợc một phần
công nợ. Nhng theo đánh giá của Công ty, nguy cơ mất vốn lu động là 400 triệu
đồng. Tồn tại này một phần là do Công ty không có sự thẩm định uy tín khách hàng,
không phân tích vị thế tác dụng của khách hàng kỹ lỡng và không xem xét khả năng
24


thanh toán của khách hàng trớc khi bán chịu. Một phần cũng là do Công ty không
quản lý nhân viên bán hàng tốt nên gây thất thoát vốn. Ngoài ra, chính sách bán
chịu, bán trả chậm trong thời gian vừa qua có thể coi là nguyên nhân chính làm các
khoản phải thu tăng lên. Tuy nhiên, trong khi bị khách hàng chiếm dụng vốn thì
Công ty phải đi vay vốn ngắn hạn, phải trả lÃi vì khoản vốn đó. Tình hình này gây
nên tình trạng ứ đọng vốn trong khâu thanh toán, làm vốn chậm luân chuyển và làm
gia tăng mức độ rủi ro về tài chính.
Hệ số nợ phải trả,

Các khoản đi chiếm dụng
=

nợ phải thu

Các khoản bị chiếm dụng.


Bên cạnh khoản nợ phải thu khách hàng tăng mạnh thì khoản phải thu khác
tăng cũng nhiều. Tuy khoản này chiếm tỷ trọng không lớn trong giá trị các khoản
phải thu nhng năm 2003, khoản này tăng 137,88% (+719.784) so với năm 2002 .
Khoản phải thu khác chủ yếu là khoản cho thuê TSCĐ ( cửa hàng lớn nằm tại 240
Tôn Đức Thắng cạnh Công ty). Hiện nay, Bách Hoá Giầy Tôn Đức Thắng đang
thuê Công ty cửa hàng này để kinh doanh nhng chậm trả tiền thuê cho Công ty.
Nh vậy, trong năm 2003, do quản lý không chặt chẽ nên số nợ phải thu tăng
lên. Để hiểu rõ hơn về công tác quản lý các khoản phải thu, ta đi phân tích thêm
một số chỉ tiêu:

Số d bình quân

Số phải thu đầu năm + Số phải thu cuối năm
=

các khoản phải thu

2

Bảng 07: Các chỉ tiêu về tình hình quản lý các khoản phải thu (KPT)
Đơn vị: 1000
Chỉ tiêu
1-Doanh thu thuần
2-Số d bình quân các
KPT
3-Vòng quay các KPT
(1:2)
4-Kỳ thu tiền TB
(360:3)


Năm 2002

Năm 2003

Chênh lệch
Số tiền

438.969.000
34.661.499

427.294.000
49.685.442

12,66

8,59

-4,07

28,4

41,9

13,5

25

-11.675.000
15.023.943


Tỷ lệ
(%)
-2,66
43,34


×