Tải bản đầy đủ (.doc) (94 trang)

Công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Cty CP Đầu tư thương mại và Xuất nhập khẩu Hà Linh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (587.55 KB, 94 trang )

Khoá luận tốt nghiệp Đại học Công đoàn
MỤC LỤC
Phương pháp xác định kết quả bán hàng: 15
CHƯƠNG 2 41
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ 41
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CTY CP ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI VÀ
XUẤT NHẬP KHẨU HÀ LINH 41
2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty CP đầu tư thương mại và xuất
nhập khẩu Hà Linh: 41
2.1.2.Lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu: 41
2.1.3.Bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh của công ty: 42
2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty: 43
2.3.3. Đặc điểm kế toán, hình thức kế toán sử dụng: 47
2.3. Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại cty cp đầu tư thương
mại và xuất nhập khẩu Hà Linh 48
2.3.1. Phương thức bán hàng của công ty: 48
2.3.2. Kế toán doanh thu bán hàng: 49
2.3.2.1. Nội dung doanh thu bán hàng: 49
2.3.2.2. Chứng từ kế toán sử dụng: 50
2.3.2.3. Tài khoản kế toán sử dụng: 50
2.3.2.4. Phương pháp kế toán: 50
Trích sổ cái tài khoản 911, tháng 08/2012: 78
CHƯƠNG 3 80
MỘT SỐ TỒN TẠI VÀ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM GÓP PHẦN NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
BÁN HÀNG TẠI CTY CP ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI VÀ XUẤT NHẬP KHẨU HÀ
LINH 80
3.1. Nhận xét về công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại cty cp đầu
tư thương mại và xuất nhập khẩu Hà Linh 80
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn


CP : Cổ phần
TSCĐ : Tài sản cố định
Dương Thị Thu Trang Lớp: CĐKT10A
Khoá luận tốt nghiệp Đại học Công đoàn
GTGT : Giá trị gia tăng
TK : Tài khoản
GĐ : Giám đốc
SXKD : Sản xuất kinh doanh
QĐ : Quyết định
SX : Sản xuất
BHXH : Bảo hiểm xã hội
BHTN : Bảo hiểm thất nghiệp
BHYT : Bảo hiểm y tế
BTC : Bộ tài chính
DTT : Doanh thu thuân
SL : Số lượng
TT Thông tư
Dương Thị Thu Trang Lớp: CĐKT10A
Khoá luận tốt nghiệp Đại học Công đoàn
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Phương pháp xác định kết quả bán hàng: 15
CHƯƠNG 2 41
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ 41
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CTY CP ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI VÀ
XUẤT NHẬP KHẨU HÀ LINH 41
2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty CP đầu tư thương mại và xuất
nhập khẩu Hà Linh: 41
2.1.2.Lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu: 41
2.1.3.Bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh của công ty: 42
2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty: 43

2.3.3. Đặc điểm kế toán, hình thức kế toán sử dụng: 47
2.3. Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại cty cp đầu tư thương
mại và xuất nhập khẩu Hà Linh 48
2.3.1. Phương thức bán hàng của công ty: 48
2.3.2. Kế toán doanh thu bán hàng: 49
2.3.2.1. Nội dung doanh thu bán hàng: 49
2.3.2.2. Chứng từ kế toán sử dụng: 50
2.3.2.3. Tài khoản kế toán sử dụng: 50
2.3.2.4. Phương pháp kế toán: 50
Trích sổ cái tài khoản 911, tháng 08/2012: 78
CHƯƠNG 3 80
MỘT SỐ TỒN TẠI VÀ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM GÓP PHẦN NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
BÁN HÀNG TẠI CTY CP ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI VÀ XUẤT NHẬP KHẨU HÀ
LINH 80
3.1. Nhận xét về công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại cty cp đầu
tư thương mại và xuất nhập khẩu Hà Linh 80
Dương Thị Thu Trang Lớp: CĐKT10A
Khoá luận tốt nghiệp Đại học Công đoàn
LỜI NÓI ĐẦU
Đất nước ta với sự chuyển đổi từ nền kinh tế quan liêu bao cấp sang nền
kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước đã làm cho không ít các doanh
nghiệp gặp nhiều khó khăn do chưa thích ứng được với các điều kiện mới. Là
một tế bào của nền kinh tế, lúc này mỗi doanh nghiệp đều phải tự vận động
tìm phương hướng phát triển cho mình để có thể hòa nhập với sự sôi động của
thị trường đồng thời gặt hái được nhiều thành công.
Làm thế nào để đẩy mạnh bán hàng, tăng doanh thu là một bài toán đang
được đặt ra cho bất cứ doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển được
trong thế giới cạnh tranh đầy phức tạp này. Có thể nói bán hàng là mấu chốt
quan trọng quyết định tăng trưởng và sức cạnh tranh của doanh nghiệp. Nhận

thức được tầm quan trọng đó, sau thời gian thực tập tại công ty CP Đầu tư
thương mại và Xuất nhập khẩu Hà Linh, em đã đi sâu tìm hiểu, nghiên cứu
thực trạng công tác Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng của
công ty để làm khoá luận tốt nghiệp cho mình.
Em xin chân thành cảm ơn sự chỉ bảo, hướng dẫn tận tình của Cô Ths.
Đoàn Thục Quyên và các anh chị phòng Kế toán Cty CP Đầu tư thương mại
và Xuất nhập khẩu Hà Linh đã giúp em hoàn thành bài viết này. Do thời gian
và kiến thức chuyên môn còn hạn chế, bài viết của em vẫn còn nhiều thiếu
sót, vậy, em kính mong nhận được sự đóng góp của các thầy cô cũng như các
anh, chị phòng Kế toán của quý công ty.
Kết cấu bài viết của em gồm 3 phần:
•Phần I: Những vấn đề chung về kế toán bán hàng và xác định kết
quả bán hàng trong doanh nghiệp thương mại .
•Phần II: Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng tại Cty CP Đầu tư thương mại và Xuất nhập khẩu Hà Linh.
•Phần III: Một số ý kiến góp phần nâng cao chất lượng công tác kế
toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Cty CP Đầu tư thương mại
và Xuất nhập khẩu Hà Linh.
Dương Thị Thu Trang Lớp: CĐKT10A
1
Khoá luận tốt nghiệp Đại học Công đoàn
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG
DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.1. Những vấn đề cơ bản về bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
1.1.1. Các khái niệm:
•Khái niệm bán hàng: Bán hàng ở các đơn vị kinh doanh là quá trình vận
động của vốn kinh doanh từ vốn hàng hóa sang vốn bằng tiền và hình thành
kết quả tiêu thụ, là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh ở

đơn vị, thông qua quá trình bán hàng, nhu cầu của người tiêu dùng về một giá
trị sử dụng nào đó được thỏa mãn và giá trị của hàng hóa được thực hiện.
 Đặc điểm chủ yếu của quá trình bán hàng:
•Về mặt hành vi: Có sự thỏa thuận, trao đổi diễn ra giữa người mua và
người bán. Người bán đồng ý bán, người mua đồng ý mua và chấp nhận trả tiền.
•Về bản chất kinh tế: Bán hàng là quá trình thay đổi quyền sở hữu hàng
hóa. Sau khi bán hàng quyền sở hữu hàng hóa chuyển cho người mua, người
bán xuất giao hàng cho người mua, người bán không có quyền sở hữu về số
hàng đã bán.
•Về nguyên tắc: Khi chuyển quyền sở hữu hàng hóa từ đơn vị bán sang
khách hàng và khách hàng thanh toán tiền hoặc chấp nhận thanh toán thi hàng
được coi là bán, lúc đó mới phản ánh doanh thu. Do đó, tại thời điểm xác
nhận là bán hàng và ghi nhận doanh thu có thể doanh nghiệp thu được tiền
hàng hoặc có thể chưa thu được vì người mua mới chỉ chấp nhận trả.
•Khái niệm “Kết quả bán hàng”:
- Quá trình bán hàng được coi là kết thúc khi đã hoàn tất việc giao hàng
Dương Thị Thu Trang Lớp: CĐKT10A
2
Khoá luận tốt nghiệp Đại học Công đoàn
và bên mua đã trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán cho số sản phẩm, hàng hóa
đó. Khi quá trình bán hàng chấm dứt, doanh nghiệp sẽ có một khoản doanh
thu về tiêu thụ sản phẩm, vật tư hàng hóa hay còn gọi là doanh thu bán hàng.
- Kết quả bán hàng là phần chênh lệch giữa chi phí kinh doanh đã bỏ ra
và thu nhập kinh doanh đã thu về trong kì. Nếu thu nhập lớn hơn chi phí thì
kết quả bán hàng là lãi, thu nhập nhỏ hơn chi phí thì kết quả bán hàng là lỗ.
Việc xác định kết quả bán hàng thường được tiến hành vào cuối kì kinh
doanh, thường là cuối tháng, cuối quí, cuối năm, tùy thuộc vào từng đặc điểm
kinh doanh và yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp.
1.1.2. Ý nghĩa:
Bán hàng và xác định kết quả kinh doanh có vai trò vô cùng quan trọng

không chỉ đối với doanh nghiệp mà còn đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Đối với bản thân doanh nghiệp có bán được hàng thì mới có thu nhập để bù
đắp những chi phí bỏ ra, có điều kiện để mở rộng hoạt động kinh doanh, nâng
cao đời sống của người lao động, tạo nguồn tích luỹ cho nền kinh tế quốc dân.
Việc xác định chính xác kết quả bán hàng là cơ sở xác định chính xác hiệu
quả hoạt động cuả các doanh nghiệp đối vối nhà nước thông qua việc nộp
thuế, phí, lệ phí vào ngân sách nhà nước, xác định cơ cấu chi phí hợp lý và sử
dụng có hiệu quả cao số lợi nhuận thu được giải quyết hài hoà giữa các lợi ích
kinh tế: Nhà nước, tập thể và các cá nhân người lao động.
1.1.3. Các phương thức bán hàng và thanh toán trong doanh nghiệp:
1.1.3.1. Các phương thức bán hàng:
Doanh nghiệp thương mại có thể bán hàng theo nhiều phương thức khác
nhau như bán buôn, bán lẻ hàng hóa. Trong mỗi phương thức bán hàng lại có
thể thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau: trực tiếp, chuyển hàng…
a. Phương thức bán buôn:
Bán buôn: Là bán cho người kinh doanh trung gian chưa đến người tiêu
Dương Thị Thu Trang Lớp: CĐKT10A
3
Khoá luận tốt nghiệp Đại học Công đoàn
dung và thường với khối lượng lớn.
Hàng hoá bán buôn là hàng hoá vẫn nằm trong lĩnh vực lưu thông, chưa
đi vào lĩnh vực tiêu dùng vì vậy giá trị sử dụng của hàng hoá chưa được thực
hiện. Hàng thường được bán với số lượng lớn.
Ưu điểm:
Thời gian thu hồi vốn nhanh, có điều kiện để đẩy nhanh vốn và nâng cao
hiểu quả kinh doanh.
Nhược điểm:
Chi phí lớn, tăng nguy cơ ứ đọng, dư thừa hàng hoá.
• Bán buôn qua kho: Là phương thức luân chuyển hàng hóa trong kinh
doanh thương mại mà trong đó hàng hóa sau quá trình thu mua sẽ được nhập kho

rồi mới xuất kho bán buôn với khối lượng lớn. Bán buôn qua kho có thể được
thực hiện qua hai hình thức:
- Bán buôn qua kho theo phương thức giao hàng trực tiếp: Tiêu thụ trực
tiếp qua kho là phương thức giao hàng cho người mua trực tiếp tại kho hay tại
các phân xưởng của doanh nghiệp. Số hàng sau khi bàn giao cho khách hàng
chính thức được coi là tiêu thụ và người bán mất quyền sở hữu về số hàng này.
Người mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán số hàng mà người bán đã giao.
- Bán buôn qua kho theo phương thức chuyển hàng chờ chấp nhận: Là
phương thức bên bán chuyển hàng cho bên mua theo địa chỉ ghi trên hợp
đồng. Số hàng chuyển đi này vẫn thuộc sở hữu của bên bán. Khi được bên
mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán về số hàng chuyển giao (Một phần
hay toàn bộ) thì số hàng được bên mua chấp nhận này thì mới được coi là tiêu
thụ và bên bán mất quyền sở hữu số hàng đó.
• Bán buôn vận chuyển thẳng: Theo phương thức này doanh nghiệp
thương mại sau khi mua hàng, nhận hàng mua không đưa về nhập kho mà
chuyển bán thẳng cho bên mua. Phương thức này có thể thực hiện theo hai hình
Dương Thị Thu Trang Lớp: CĐKT10A
4
Khoá luận tốt nghiệp Đại học Công đoàn
thức sau:
- Bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán: Doanh nghiệp
thương mại sau khi mua hàng, giao trực tiếp cho đại diện của bên mua tại kho
người bán. Sau khi giao, nhận đại diện bên mua ký nhận đủ hàng, bên mua đã
chấp nhận thanh toán hoặc chấp nhận nợ, hàng được xác nhận là tiêu thụ.
- Bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán: Là hình thức
bán buôn mà trong đó công ty thương mại chỉ đóng vai trò là người trung gian,
xúc tiến thương mại chỉ đóng vai trò là người trung gian, xúc tiến mua bán và
hưởng hoa hồng.
b. Phương thức bán lẻ:
Bán lẻ là hình thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng hoặc các tổ

chức kinh tế hàng hoá bán lẻ đã ra khỏi lĩnh vực lưu thông và đi vào lĩnh
vực tiêu dùng, giá trị và giá trị sử dụng hoàng hoá đã được thực hiện. Khối
lượng khách hàng lớn, khối lượng hoàng hoá nhỏ, hàng hoá phong phú về
mẫu mã, chủng loại và thường xuyên biến động theo nhu cầu thị trường.
Ưu điểm: Doanh nghiệp có điều kiện tiếp xúc trực tiếp với khách hàng,
do vậy có thể nắm bắt nhanh đối với sự thay đổi của nhu cầu, sự thay đổi của
thị hiếu tiêu dùng, từ đó có những biện pháp và phương án thích hợp.
Nhược điểm: Khối lượng hàng hoá bán ra chậm, thu hồi vốn chậm, vòng
quay vốn cũng chậm.
Phương thức bán lẻ cũng có thể được thực hiện dưới nhiều hình thức
khác nhau như bán lẻ thu tiền trực tiếp, bán lẻ thu tiền tập trung, bán hàng tự
chọn, bán hàng tự động,…
- Hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp: Theo hình thức này, nhân viên bán
hàng trực tiếp thu tiền của khách hàng và giao cho khách. Hết ca, hết ngày
bán nhân viên bán hàng làm giấy nộp tiền và nộp tiền cho thủ quỹ, đồng thời
kiểm kê hàng hóa tồn quầy để xác định số hàng đã bán trong ca, trong ngày
Dương Thị Thu Trang Lớp: CĐKT10A
5
Khoá luận tốt nghiệp Đại học Công đoàn
và lập báo cáo bán hàng.
- Hình thức bán lẻ thu tiền tập trung: Là hình thức bán hàng mà trong đó,
tách rời nghiệp vụ thu tiền của người mua và nghiệp vụ giao hàng cho người
mua. Mỗi quầy hàng có một nhân viên thu tiền làm nhiệm vụ thu tiền của
khách để khách đến nhận hàng ở quầy hàng do nhân viên bán hàng giao. Hết
ca hoặc hết ngày bán hàng, nhân viên bán hàng căn cứ vào hóa đơn và tích kê
giao hàng cho khách hoặc kiểm kê hàng hóa tồn quầy để xác định số lượng
hàng đã bán trong ngày, trong ca và lập báo cáo bán hàng. Nhân viên thu tiền
làm giấy nộp tiền và nộp tiền cho thủ quỹ.
- Hình thức bán hàng tự chọn (tự phục vụ): Theo hình thức này khách
hàng tự chọn lấy hàng hóa, mang đến bàn tính tiền để tính tiền và thanh toán

tiền hàng. Nhân viên thu tiền kểm hàng, tính tiền, lập hóa đơn bán hàng và
thu tiền của khách hàng. Nhân viên bán hàng có trách nhiệm hướng dẫn khách
hàng và bảo quản hàng hóa ở quầy hàng do mình phụ trách.
- Hình thức bán hàng tự động: Là hình thức bán lẻ hàng hóa mà trong đó
các doanh nghiệp thương mại sử dụng các máy bán hàng tự động chuyên
dung cho một hoặc một loại hàng hóa nào đó đặt ở các nơi công cộng. Khách
hàng sau khi thanh toán tiền qua máy bán hàng sẽ nhận được hàng hóa do
máy tự động đẩy ra.
c. Phương thức bán hàng đại lý, ký gửi:
Đối với hàng hoá nhận đại lý thì đây không phải hàng hoá của doanh
nghiệp, nhưng doanh nghiệp phải có trách nhiệm bảo quản, giữu gìn. Khi
nhận hàng hoá đại lý, ký gửi kế toán ghi đơn tài khoản 003 và phải mở số chi
tiết để ghi chép phản ánh cụ thể theo từng mặt hàng. Đơn vị nhận được một
khoản hoa hồng theo tỷ lệ khi bán được hàng.
Còn bên giao đại lý xuất hàng giao cho bên nhận đại lý để bán. Bên đại
lý được hưởng thù lao dưới hình thức hoa hồng hoặc chênh lệch giá.
Dương Thị Thu Trang Lớp: CĐKT10A
6
Khoá luận tốt nghiệp Đại học Công đoàn
Bên giao hàng hoá khi xuất hàng hoá chuyển giao cho cơ sở nhận làm
đại lý có thể lựa chọn một trong hai các sử dụng chứng từ sau:
- Sử dụng hoá đơn GTGT để làm căn cứ thanh toán và kê khai thuế GTGT
theo đó, ở bên giao đại lý hạch toán giống như trường hợp tiêu thụ trực tiếp.
- Sử dụng phiếu xuất hàng hoá gửi bán đại lý kèm lệnh điều động nội bộ.
d. Phương thức bán hàng trả góp trả chậm:
Đây là phương thức bán hàng tiêu thụ nhiều lần, một phần người mua
thanh toán ngay tại thời điểm mua, phần còn lại người mua chấp nhận trả
dần ở các kỳ tiếp theo và phải chịu một tỷ lệ lãi xuất nhất định. Thông
thường số tiền trả dần ở các kỳ tiếp theo bằng nhau gồm một phần trả gốc và
một phần lãi trả chậm.

Khi xuất sản phẩm trả góp mặc dù quyền sở hữu sản phẩm chưa được
chuyển giao nhưng xét về bản chất sản phẩm này được coi là tiêu thụ và
doanh thu ghi nhận là giá bán thu tiền một lần, phần trả góp được kết chuyển
dần và doanh thu hoạt động tài chính.
e. Phương thức tiêu thụ hàng đổi hàng:
Đây là phương thức tiêu thụ mà trong đó người đem bán sản phẩm, vật
tư hàng hoá của mình đổi lấy vật tư, sản phẩm, hàng hoá của người mua. Giá
trao đổi là giá thoả thuận hoặc giá bán của vật tư, hàng hoá đó trên thị trường.
Song cần chú ý ở đây rằng khi hàng hoá được trao đổi để lấy hàng hoá khác
tương tự bản chất về giá trị thì việc trao đổi đó không được coi là giao dịch tao ra
doanh thu. Chỉ khi nào hàng hoá được trao đổi để lấy hàng hoá không tương tự
thì việc trao đổi đó mới được coi là giao dịch tạo ra doanh thu.
g. Phương thức tiêu thụ nội bộ:
Tiêu thụ nội bộ là phương thức tiêu thụ giữa đơn vị chính và đơn vị trực
Dương Thị Thu Trang Lớp: CĐKT10A
7
Khoá luận tốt nghiệp Đại học Công đoàn
thuộc với nhau. Ngoài ra trường hợp doanh nghiệp xuất vật tư, sản phẩm hàng
hoá để tiêu dùng nội bộ, trả lương, thưởng hay phục vụ sản xuất kinh doanh
cũng được coi là tiêu dùng nội bộ.
1.1.3.2. Các phương thức thanh toán:
Công tác bán hàng trong doanh nghiệp thương mại có thể tiến hành theo
nhiều phương thức, hình thức khác nhau nhưng việc bán hàng nhất thiết phải
gắn với việc thanh toán với người mua. Việc thanh toán với người mua được
tiến hành theo các phương thức chủ yếu sau:
•Thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt hoặc phương thức hàng đổi hàng.
Việc giao hàng và thành toán tiền hàng được thực hiện ở cùng một thời
điểm và giao hàng ngay tại doanh nghiệp, do vậy việc bán hàng được hoàn tất
ngay khi giao hàng và nhận tiền.
•Thanh toán chậm.

Hình thức này có đặc trưng cơ bản là từ khi giao hàng tới lúc thanh toán
hàng có một khoản thời gian nhất định (tuỳ thuộc vào hai bên mua, bán).
•Thanh toán qua ngân hàng.
Có hai hình thức:
- Thanh toán bằng phương thức chuyển khoản qua ngân hàng với điều
kiện người mua đã chấp nhận thanh toán, việc bán hàng được xem là đã được
thực hiện, doanh nghiệp chỉ cần theo dõi việc thanh toán với người mua.
- Thanh toán bằng phương thức chuyển khoản qua ngân hàng với điều
kiện người mua có quyền từ chối không thanh toán một phần hoặc toàn bộ giá
trị hàng mua do khối lượng hàng gửi đến cho người mua không phù hợp với
hợp đồng về số lượng hoặc chất lượng và quy cách: Hàng hoá được chuyển
đến cho người mua nhưng chưa thể xem là bán hàng, doanh nghiệp cần theo
dõi tình hình chấp nhận hay không chấp nhận để xử lý trong thời hạn quy
Dương Thị Thu Trang Lớp: CĐKT10A
8
Khoỏ lun tt nghip i hc Cụng on
nh m bo li ớch ca doanh nghip
1.1.4. Cỏc ch tiờu liờn quan n vic xỏc nh kt qu bỏn hng:
1.1.4.1. Doanh thu bỏn hng:
Khỏi nim:
Theo chun mc s 14 ban hnh theo quyt nh 149 ngy 31/12/2001
ca B ti chớnh thỡ: Doanh thu l tng giỏ tr cỏc li ớch kinh t doanh nghip
thu c trong k k toỏn, phỏt sinh t cỏc hot ng sn xut kinh doanh
thụng thng ca doanh nghip, gúp phn tng ngun vn ch s hu.
Doanh thu phát sinh từ giao dịch, sự kiện đợc xác định bởi thoả thuận
giữa doanh nghiệp với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó đợc xác định
bằng giá trị hợp lý của các khoản đã thu đợc hoặc sẽ thu đợc sau khi trừ các
khoản chiết khấu thơng mại, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại.
iu kin ghi nhn doanh thu:
- Doanh nghip ó chuyn giao phn ln ri ro v li ớch gn lin vi

quyn s hu sn phn hoc hng hoỏ cho ngi mua.
- Doanh nghip khụng cũn nm gi quyn qun lý hng hoỏ nh ngi
s hu hng hoỏ hoc quyn kim soỏt hng hoỏ.
- Doanh thu c xỏc nh tng i chc chn.
- Doanh nghip ó thu c hoc s thu c li ớch kinh t t giao dch
bỏn hng.
- Xỏc nh c chi phớ liờn quan n giao dch bỏn hng.
1.1.4.2. Cỏc khon gim tr doanh thu:
Cỏc khon gim tr doanh thu l cỏc khon ghi gim doanh thu bỏn
hng, bao gm: Chit khu thng mi, gim giỏ hng bỏn, hng bỏn b tr
li; Cỏc khon thu khụng c hon li nh: Thu xut khu, thu tiờu th
c bit, thu VAT theo phng phỏp trc tip.
Dng Th Thu Trang Lp: CKT10A
9
Khoá luận tốt nghiệp Đại học Công đoàn
•Chiết khấu thương mại:
Là khoản tiền mà doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc thanh toán cho người
mua hàng do việc người mua hàng đã mua hàng (sản phẩm, hàng hóa, dịch
vụ) với lượng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trong hợp
đồng kinh tế mua bán hoặc cam kết mua bán hàng.
•Giảm giá hàng bán:
Là khoản giảm trừ được doanh nghiệp (bên bán) chấp nhận một cách đặc
biệt trên giá đã thỏa thuận trên hóa đơn, vì lý do hàng bán bị kém phẩm chất
không đúng với quy cách, hoặc không đúng với thời hạn ghi trên hợp đồng.
•Hàng bán bị trả lại:
Là giá trị của số hàng hóa sản phẩm hàng hóa, dịch vụ mà doanh nghiệp
đã bán cho khách nhưng bị khách hàng trả lại do hàng hóa dịch vụ không
đúng quy cách chất lượng, ghi trên hợp đồng kinh tế.
Ngoài ra còn có các khoản làm giảm trừ doanh thu bán hàng của doanh
nghiệp như thuế TTĐB (đối với doanh nghiệp kinh doanh hàng hóa chịu thuế

TTĐB), thuế xuất nhập khẩu (đối với doanh nghiệp xuất nhập khẩu), thuế
GTGT (đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp) là các
khoản thuế gián thu tính trên doanh thu bán hàng, các khoản thuế này tính cho
các đối tượng tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ cuối cùng, các cơ sở sản xuất kinh
doanh chỉ là đơn vị nộp thuế thay cho người tiêu dùng hàng hóa dịch vụ đó.
1.1.4.3. Giá vốn hàng bán:
a. Khái niệm giá vốn hàng bán:
Giá vốn hàng bán là giá trị phản ánh lượng hàng hóa đã bán được của doanh
nghiệp trong một khoảng thời gian, nó phản ánh được mức tiêu thụ hàng hóa cũng
như tham gia xác định được lợi nhuận của DN trong một chu kỳ kinh doanh.
b. Xác định giá vốn:
Giá vốn hàng bán phản ánh giá trị gốc của hàng hoá thành phẩm, dịch vụ
Dương Thị Thu Trang Lớp: CĐKT10A
10
Khoá luận tốt nghiệp Đại học Công đoàn
đã thực hiện tiêu thụ trong kỳ. Ý nghĩa của giá vốn hàng bán chỉ được sử dụng
khi xuất kho hàng bán và tiêu thụ. Khi hàng hoá đã được tiêu thụ và được phép
xác định doanh thu thì đồng thời giá trị hàng xuất kho cũng được phản ánh theo
giá vốn hàng bán để xác định kết quả kinh doanh. Do vậy xác định đúng giá vốn
hàng bán có ý nghĩa quan trọng vì từ đó doanh nghiệp xác định đúng kết quả
kinh doanh.
Trị giá vốn hàng bán được xác định theo công thức sau:
Trị giá vốn thực tế của
hàng hóa xuất kho
=
Trị giá mua
hàng hóa
+
Chi phí thu mua phân bổ
cho hàng hóa xuất kho

Xác định trị giá vốn thực tế của hàng xuất kho bán được thực hiện qua
các bước sau:
Bước 1: Tính trị giá mua thực tế của hàng xuất kho
Được xác định theo 1 trong 4 phương pháp (quy định cụ thể trong chuẩn
mực 02 – Hàng tồn kho) như sau:
- Phương pháp nhập trước xuất trước ( FIFO): Thành phẩm, hàng hóa
nào nhập kho trước thì sẽ được xuất kho trước và lấy giá trị mua thực tế của
số hàng xuất kho. Thích hợp trong trường hợp giá cả ổn định hoặc có xu
hướng giảm.
- Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO): Thành phẩm, hàng hóa nào
nhập kho trước thì sẽ xuất kho sau và ngược lại, lấy giá trị giá mua thực tế của
số hàng đó để tính giá mua thực tế của hàng xuất kho. Thích hợp trong trường
hợp lạm phát.
- Phương pháp thực tế đích danh: Trị giá vốn xuất kho của thành phẩm,
hàng hóa xuất để bán chính là trị giá thực tế nhập kho của lô hàng đó.
- Phương pháp giá hạch toán:
Đối với các doanh nghiệp có nhiều loại hàng, giá cả thường xuyên biến
động, nghiệp vụ nhập xuất hàng diễn ra thường xuyên thì việc hạch toán theo
Dương Thị Thu Trang Lớp: CĐKT10A
11
Khoá luận tốt nghiệp Đại học Công đoàn
giá thực tế trở nên phức tạp, tốn nhiều công sức và nhiều khi không thực hiện
được. Do đó việc hạch toán hàng ngày nên sử dụng giá hạch toán.
Giá hạch toán là loại giá ổn định, doanh nghiệp có thể sử dụng trong thời gian
dài để hạch toán nhập, xuất, tồn kho hàng trong khi chưa tính được giá thực tế
của nó. Doanh nghiệp có thể sử dụng giá kế hoạch hoặc giá mua hàng hoá ở
một thời điểm nào đó hay giá hàng bình quân tháng trước để làm giá hạch
toán. Sử dụng giá hạch toán để giảm bớt khối lượng cho công tác kế toán
nhập xuất hàng hàng ngày nhưng cuối tháng phải tính chuyển giá hạch toán
của hàng xuất, tồn kho theo giá thực tế. Việc tính chuyển dựa trên cơ sở hệ số

giữa giá thực tế và giá hạch toán.
Hệ số giá sản
phẩm, vật tư,
hàng hóa
=
Trị giá thực tế sản
phẩm, vật tư, hàng hóa
tồn đầu kỳ
+
Trị giá thực tế sản
phẩm, vật tư, hàng hóa
xuất kho trong kỳ
Trị giá hạch toán sản
phẩm, vật tư, hàng hóa
tồn kho đầu kỳ
+
Trị giá hạch toán sản
phẩm, vật tư, hàng hóa
nhập kho trong kỳ
Sau khi tính hệ số giá, kế toán tiến hành điều chỉnh giá hạch toán trong
kỳ thành giá thực tế vào cuối kỳ kế toán.
Trị giá thực tế hàng
xuất trong kỳ = Hệ số giá x
Trị giá hạch toán của
hàng xuất kho trong kỳ
Trị giá thực tế hàng
tồn kho cuối kỳ
= Hệ số giá x
Trị giá hạch toán của
hàng tồn kho cuối kỳ

Phương pháp hệ số giá cho phép kết hợp chặt chẽ hạch toán chi tiết và
hạch toán tổng hợp về hàng trong công tác tính giá, nên công việc tính giá
được tiến hành nhanh chóng do chỉ phải theo dõi biến động của hàng với cùng
một mức giá và đến cuối kỳ mới điều chỉnh và không bị phụ thuộc vào số
lượng danh điểm hàng , số lần nhập, xuất của mỗi loại nhiều hay ít. Phương
Dương Thị Thu Trang Lớp: CĐKT10A
12
Khoá luận tốt nghiệp Đại học Công đoàn
pháp này phù hợp với các doanh nghiệp có nhiều chủng loại hàng và đội ngũ
kế toán có trình độ chuyên môn cao.
- Phương pháp bình quân gia quyền: Căn cứ tính giá hàng xuất bán là
đơn giá trung bình. Giá trị trung bình này có thể được tính theo giá bình quân
cả kỳ dự trữ hoặc bình quân sau mỗi lần nhập:
Bước 2: Phân bổ chi phí thu mua cho số hàng hóa xuất kho:
Chi phí thu mua hàng hóa bao gồm các chi phí liên quan trực tiếp đến
quá trình thu mua hàng hóa như: Chi phí bảo hiểm hàng hóa, tiền thuê kho,
thuê bến, chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản, đưa hàng hóa từ nơi mua về
đến kho doanh nghiệp, các khoản hao hụt tự nhiên trong định mức phát sinh
trong quá trình thu mua hàng hóa.
Cuối tháng, chi phí này được tính toán phân bổ cho hàng hóa xuất bán
theo công thức:
Chi phí mua
phân bổ cho
HH đã bán
trong kỳ
=
CP mua hàng
của HH tồn
kho đầu kỳ
+

CP mua hàng
của HH phát
sinh trong kỳ
Tổng tiêu thức phân bổ của hàng
hóa tồn kho cuối kỳ và hàng hóa
đã bán trong kỳ
Dương Thị Thu Trang Lớp: CĐKT10A
Trị giá mua thực tế của hàng
hóa xuất kho
=
Số lượng hàng hóa
xuất kho
×
Đơn giá
bìnhquân
Đơn giá
bình quân
cả kỳ dự trữ
= Trị giá thực tế của hàng
hóa tồn kho đầu kỳ
+
Trị giá mua của hàng
hóa nhập kho trong kỳ
SL hàng hóa tồn kho
đầu kỳ
+
SL hàng hóa nhập kho
trong kỳ
Đơn giá bình quân
sau mỗi lần nhập

= Trị giá còn lại của hàng
sau lần xuất trước
+ Trị giá vốn của hàng
nhập sau lần xuất trước
SL hàng còn lại sau lần
xuất trước
+ SL hàng nhập sau lần
xuất trước
13
Khoá luận tốt nghiệp Đại học Công đoàn
1.1.4.4. Chi phí bán hàng:
•Khái niệm: Chi phí bán hàng là toàn bộ chi phí phát sinh trong quá
trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, gồm:
- Chi phí nhân viên bán hàng: gồm các khoản tiền lương phải trả cho
nhân viên bán hàng, nhân viên đóng gói, bảo quản hàng hóa, vận chuyển
hàng hóa đi tiêu thụ và xác khoản trích BHXH, BHYT, CPCĐ, BHTN.
- Chi phí vật liệu đóng gói sản phẩm, bảo quản hàng hóa, nhiên liệu để
vận chuyển hàng hóa tiêu thụ, phụ tùng thay thế dùng cho việc sửa chữa, bảo
dưỡng TSCĐ của bộ phận bán hàng.
- Chi phí dụng cụ, đồ dùng phục vụ cho hoạt động bán hàng như các
dụng cụ đo lường, bàn ghế, máy tính…
- Chi phí khấu hao TSCĐ trong bộ phận bảo quản hàng hóa, bộ phận bán
hàng, nhà kho, cửa hàng, phương tiện vận chuyển hàng hóa…
- Chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho hoạt động bán hàng.
- Chi phí bằng tiền khác phục vụ cho hoạt động bán hàng.
 Trong DN thương mại, lượng hàng tồn kho cuối kỳ thường nhiều, do
đó để xác định tương đối chính xác kết quả bán hàng trong kỳ, kế toán có thể
phân bổ chi phí bán hàng cho hàng tồn cuối kỳ, sau đó xác định chi phí bán
hàng phân bổ cho hàng bán ra theo công thức:

CPBH phân
bổ cho hàng
tồn cuối kỳ
=
CPBH của
hàng tồn
đầu kỳ
+
CPBH cần
phân bổ phát
sinh trong kỳ
×
Trị giá thực
tế của hàng
tồn cuối kỳ
Trị giá thực
tế hàng tồn
đầu kỳ
+
Trị giá thực tế
của hàng nhập
trong kỳ
Dương Thị Thu Trang Lớp: CĐKT10A
14
Khoá luận tốt nghiệp Đại học Công đoàn
CPBH phân bổ
cho hàng bán
trong kỳ
=
CPBH của

hàng tồn
đầu kỳ
+
CPBH phát
sinh trong
kỳ
-
CPBH phân bổ
cho hàng tồn
cuối kỳ
1.1.4.5. Chi phí quản lý kinh doanh:
Chi phí quản lý kinh doanh là toàn bộ chi phí có liên quan đến hoạt động
sản xuất kinh doanh, quản lý hành chính và một số khoản khác có tính chất
chung toàn doanh nghiệp, gồm:
- Chi phí nhân viên QLDN : gồm tiền lương và các khoản phụ cấp, ăn ca phải
trả cho ban giám đốc, nhân viên ở các phòng ban và các khoản trích theo lương.
- Chi phí dùng văn phòng phục vụ QLDN.
- Chi phí vật liệu phục vụ cho hoạt động QLDN.
- Chi phí khấu hao TSCĐ phục vụ cho toàn doanh nghiệp: nhà văn
phòng, phương tiện vận tải, trang thiết bị văn phòng,…
- Thuế, phí, lệ phí: thuế nhà đất….
- Chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho QLDN: điện, nước, điện thoại…
- Chi phí khác bằng tiền phục vụ cho việc điều hành chung của doanh
nghiệp.
•Phân bổ CP QLDN tương tự như phân bổ CPBH
1.1.4.6. Kết quả bán hàng:
Kết quả bán hàng trong doanh nghiệp chính là kết quả cuối cùng của
hoạt động bán hàng thể hiện thông qua chỉ tiêu lợi nhuận về bán hàng hóa sau
mỗi kỳ kinh doanh nhất định, là phần chênh lệch giữa doanh thu bán hàng
thuần với giá vốn hàng hóa và chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp,

được thể hiện thông qua chỉ tiêu lợi nhuận (hoặc lỗ) về tiêu thụ.
Phương pháp xác định kết quả bán hàng:
Xác định kết quả bán hàng thường được tiến hành vào cuối kỳ hạch
toán (cuối tháng hoặc cuối quý) tùy thuộc vào đặc điểm kinh doanh và yêu
cầu quản lý cụ thể của từng doanh nghiệp). Kết quả bán hàng được xác định:
Dương Thị Thu Trang Lớp: CĐKT10A
15
Khoá luận tốt nghiệp Đại học Công đoàn
Kết quả bán
hàng
=
Doanh thu
thuần
-
Giá vốn
hàng bán
-
Chi phí quản lý
kinh doanh
Trong đó, DTT tính bằng tổng doanh thu bán hàng trừ đi các khoản giảm
trừ doanh thu như: CKTM, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế
TTĐB, TXK, thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp…
Công thức xác định DTT:
DTT về bán hàng và
cung cấp dịch vụ
=
Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ
-
Các khoản giảm

trừ doanh thu
1.2. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng:
Bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu sản phẩm hàng hóa gắn với phần
lợi ích hoặc rủi ro cho khách hàng đồng thời được khách hàng thanh toán
hoặc chấp nhận thanh toán. Vì vậy đẩy nhanh quá trình bán hàng đồng nghĩa
với việc rút ngắn chu kỳ sản xuất kinh doanh, tăng nhanh vòng quay của vốn,
tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp để đáp ứng được các yêu cầu quản lý về
thành phẩm hàng hóa, bán hàng xác định kết quả kinh doanh và phân phối kết
quả, kế toán cần phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác tình hình hiện có và
sự biến động của từng loại thành phẩm hàng hóa theo chỉ tiêu số lượng, chất
lượng, chủng loại và giá trị.
- Phản ánh ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác các khoản thu, các khoản
giảm trừ, doanh thu và chi phí của từng hoạt động trong doanh nghiệp, đồng
thời theo dõi và đôn đốc các khoản phải thu của khách hàng.
- Phản ánh và tính toán chính xác kết quả của từng hoạt động giám sát
tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước và tình hình phân phối kết quả
các hoạt động.
- Cung cấp thông tin kế toán phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và định
kỳ phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình bán hàng, và xác định kết
quả kinh doanh.
- Cung cấp đầy đủ, kịp thời, đáng tin cậy những thông tin cần thiết để
quản trị bán hàng và công nợ với khách hàng.
Dương Thị Thu Trang Lớp: CĐKT10A
16
Khoá luận tốt nghiệp Đại học Công đoàn
- Theo dõi doanh thu, doanh thu thuần, lãi gộp của từng mặt hàng, nợ
phải trả, đã trả, phải thu, đã thu và công nợ còn lại với từng khách hàng.
- Cung cấp thông tin cần thiết để ghi các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính
liên quan đến công nợ với khách hàng và bán hàng, đồng thời cung cấp thông

tin cần thiết để ghi các chỉ tiêu trên báo cáo kết quả kinh doanh; cung cấp
thông tin cần thiết để ghi các chỉ tiêu phải thu khách hàng, khách hàng trả
trước trên bảng cân đối kế toán.
1.3. Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong doanh
nghiệp thương mại (áp dụng đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ hạch toán
theo QĐ 48/2006/QĐ – BTC ngày 14/09/2016 của Bộ Tài chính)
1.3.1. Kế toán Doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu:
1.3.1.1. Kế toán doanh thu:
•Chứng từ kế toán sử dụng:
- Hóa đơn GTGT (Mẫu 01 – BH)
- Hóa đơn bán hàng (Mẫu 02 – BH)
- Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi (Mẫu 14 – BH)
- Thẻ quầy hàng (Mẫu 15 – BH)
- Các chứng từ thanh toán (Phiếu thu, séc, chuyển khoản, giấy báo Có,
bản sao kê của ngân hàng…)
- Tờ khai thuế GTGT kèm bảng kê hóa đơn chứng từ hàng hóa, dịch vụ
bán ra (Mẫu 02 – BH)
- Các chứng từ kế toán liên quan khác.
•Tài khoản kế toán sử dụng:
TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
TK 511 có kết cấu như sau:
Bên Nợ: - Thuế TTĐB, TXK và thuế GTGT phải nộp theo phương pháp
trực tiếp tính trên doanh thu bán hàng trực tiếp theo kỳ.
- Các khoản ghi giảm doanh thu bán hàng (CKTM, giảm giá
hàng bán, hàng bán bị trả lại.
- Kết chuyển doanh thu thuần sang TK 911 - Xác định kết quả
kinh doanh
Dương Thị Thu Trang Lớp: CĐKT10A
17
Khoá luận tốt nghiệp Đại học Công đoàn

Bên Có: - Doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa trong kỳ.
TK 511 không có số dư cuối kỳ.
TK 511 có 3 TK cấp 2:
- TK 511(1) – Doanh thu bán hàng hóa: được sử dụng chủ yếu cho các
doanh nghiệp kinh doanh hàng hóa, vật tư.
- TK 511(2) – Doanh thu bán thành phẩm: Được sử dụng ở các doanh
nghiệp sản xuất vất chất như công nghiệp, xây lắp, ngư nghiệp, lâm nghiệp.
- TK 511(3) – Doanh thu cung cấp dịch vụ: Được sử dụng cho các ngành
kinh doanh dịch vụ như giao thong vận tải, bưu điện, du lịch, dịch vụ công
cộng, dịch vụ khoa học kỹ thuật.
TK 3331– Thuế GTGT phải nộp
TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện
Ngoài ra còn sử dụng một số TK liên quan như: TK 111, 112,131,…
•Trình tự kế toán doanh thu bán hàng:
- Tuỳ theo phương thức bán hàng mà Cty lựa chọn, ta có trình tự hạch
toán theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 01: Kế toán doanh thu bán hàng chịu thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ

TK 911 TK 511 TK 111, 112, 131 TK 5211, 5212, 5213
(4) (1a) (2a)

TK 333(11)

(1b)

Dương Thị Thu Trang Lớp: CĐKT10A
18
Khoá luận tốt nghiệp Đại học Công đoàn
(2b)

(3)
(1a) Phản ánh doanh thu bán hàng
(1b) Phản ánh thuế GTGT đầu ra
(2a) Phản ánh chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và doanh thu hàng
bán bị trả lại.
(2b) Phản ánh thuế GTGT hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán, chiết khấu
thương mại.
(3) Kết chuyển doanh thu hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán, chiết khấu
thương mại.
(4) Kết chuyển doanh thu thuần.
Sơ đồ 02: Kế toán doanh thu bán hàng chịu thuế GTGT
theo phương pháp trực tiếp

TK 333(1) TK 511 TK 111, 112, 131 TK 5211, 5212, 5213
(4) (1) (2)

TK 911
(5)


Dương Thị Thu Trang Lớp: CĐKT10A
19
Khoá luận tốt nghiệp Đại học Công đoàn
(3)
(1) Phản ánh doanh thu bán hàng
(2) Phản ánh chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và doanh thu hàng
bán bị trả lại.
(3) Kết chuyển doanh thu hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán, chiết khấu
thương mại.
(4) Thuế GTGT phải nộp

(5) Kết chuyển doanh thu thuần
Dương Thị Thu Trang Lớp: CĐKT10A
20
Khoá luận tốt nghiệp Đại học Công đoàn
Sơ đồ 03: Kế toán doanh thu bán hàng theo phương thức
bán hàng đại lý, ký gửi
( đối với bên giao đại lý)
DT đối với DN tính thuế Hoa hồng trả đại lý
theo PP trực tiếp
DT đối với DN tính thuế
theo PP khấu trừ
thuế GTGT thuế GTGT
(nếu có) (nếu có)
Khi gửi hàng Khi ghi nhận DT
đại lý đồng thời phản ánh
giá vốn
Dương Thị Thu Trang Lớp: CĐKT10A
21
511 - DTBH 111, 112, 131 6421
3331
155, 156 157 632
1331
Khoá luận tốt nghiệp Đại học Công đoàn
Sơ đồ 04: Kế toán doanh thu bán hàng theo phương pháp đại lý, ký gửi
(Tại bên nhận đại lý)
Khi xác định DT Tiền đại lý phải trả cho
hoa hồng đại lý bên giao hàng
Thuế GTGT
(nếu có)
Trả tiền

cho bên giao hàng
Khi nhận hàng Khi xuất hàng
để bán để bán
Dương Thị Thu Trang Lớp: CĐKT10A
22
511 - DTBH
3331
111, 112
111, 112, 131 331
003

×