Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty Cổ Phần TM & XD Việt Đức

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (264.28 KB, 37 trang )

Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: ThS. Phạm Thị Thuỷ
MỤC LỤC
S đ 1.6: Hình th c s k toán công ty áp d ngơ ồ ứ ổ ế ụ 19
SV: Hoàng Thị Hạnh
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: ThS. Phạm Thị Thuỷ
DANH MỤC VIẾT TẮT
1- BCTC : Báo cáo tài chính
2- CTCPTM&XD : Công ty Cổ phần Thương mại và Xây dựng
3- CTGS : Chứng từ ghi sổ
4- CTHTKT : Công tác hạch toán kế toán
5- CTKT : Công tác kế toán.
6- GTGT : Giá trị gia tăng
7- HHDV : Hàng hóa dịch vụ.
8- KD : Kinh doanh
9- LĐ : Lao động
10- SXKD : Sản xuất kinh doanh.
11- TSCĐ : Tài sản cố định.
12- VNĐ : Việt Nam đồng.
SV: Hoàng Thị Hạnh
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: ThS. Phạm Thị Thuỷ
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
SƠ ĐỒ
S đ 1.6: Hình th c s k toán công ty áp d ngơ ồ ứ ổ ế ụ 19
S đ 1.6: Hình th c s k toán công ty áp d ngơ ồ ứ ổ ế ụ 19
SV: Hoàng Thị Hạnh
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: ThS. Phạm Thị Thuỷ
LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế thị trường Việt Nam ngày càng đổi mới, phát triển mạnh mẽ
cả về hình thức lẫn quy mô sản xuất kinh doanh. Hoà nhập với xu thế tất yếu
đó các tổ chức đơn vị kinh tế của ta cũng tiến hành sản xuất kinh doanh phát
triển cả về chiều rộng và chiều sâu. Các loại hình kinh tế đã góp phần quan


trọng nhất trong việc thiết lập nền kinh tế thị trường và đẩy mạnh nền kinh tế
thị trường từng bước
vững chắc ổn định và phát triển. Cơ chế thị trường đòi hỏi các doanh
nghiệp sản xuất, buộc phải quan tâm đến tất cả mọi khâu trong quá trình sản
xuất. Doanh nghiệp sản xuất kinh doanh phải theo dõi từ lúc bỏ ra đồng vốn
đầu tiên tới khi tiêu thụ được sản phẩm thu hồi được vốn. Đảm bảo thực hiện
được nghĩa vụ với Nhà Nước đồng thời đảm bảo được quá trình tái sản xuất
mở rộng. Như vậy đơn vị phải thực hiện quản lý kinh tế mọi hoạt động sản
xuất kinh doanh trong đơn vị. Hạch toán kế toán là một trong những công cụ
quan trọng để phản ánh quá trình sản xuất kinh doanh một cách khách quan
và giám đốc quá trình này một cách có hiệu quả nhất.
Trong cơ chế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước, mọi hoạt
động và tồn tại của doanh nghiệp đồng thời chịu sự chi phối của quy luật
khách quan của nền kinh tế thị trường như: Quy luật giá trị, quy luật cạnh
tranh Đã buộc các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hết sức quan tâm đến
việc giảm chi phí. Việc cấu thành nên giá bán sản phẩm có chi phí về lao
động và hơn thế nữa đây là yếu tố chi phí cơ bản, nên việc tiết kiệm chi phí về
lao động góp phần hạ giá thành sản phẩm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp là
điều kiện cải thiện nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho người lao động,
đây là điều kiện cần thiết và hợp lý bởi nhân viên lao động là yếu tố cơ bản
quyết định nhất trong qúa trình sản xuất. Kế toán với chức năng là công cụ
quản lý như thế nào cho phù hợp và đáp ứng được yêu cầu đó.
SV: Hoàng Thị Hạnh
1
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: ThS. Phạm Thị Thuỷ
Từ những vấn đề trình bày trên ta thấy rằng vai trò của doanh nghiệp sản
xuất là sản xuất ra những sản phẩm hàng hoá cho tiêu dùng của xã hội. Vì vậy
khâu bán hàng là rất quan trọng với doanh nghiệp. Trong thời gian thực tập tại
Công ty Cổ Phần TM & XD Việt Đức” em đã đi sâu tìm hiểu thực tế kế
toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng của Công ty. Được sự giúp đỡ

nhiệt tình của Bác Đỗ Thị Hồng Phin và các anh chị trong phòng kế toán của
Công ty cùng với sự nỗ lực của bản thân em đã hoàn thiện đề tài: “ Hoàn
thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty Cổ
Phần TM & XD Việt Đức”
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận của chuyên đề gồm những phần sau:
Phần 1 : Tổng quan về đặc điểm kinh tế -kĩ thuật và tổ chức bộ máy
quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Thương mại
&Xây Dựng Việt Đức
Phần 2: Tổ chức bộ máy kế toán và hệ thống kế toán tại Công ty Cổ
phần Thương mại &Xây Dựng Việt Đức
Phần 3:Một số đánh giá về tình hình tổ chức hạch toán kế toán tại Công
ty Cổ phần Thương mại &Xây Dựng Việt Đức
Trong quá trình thực tập và viết chuyên đề, em đã nhận được nhiều sự
quan tâm giúp đỡ của Bác Đỗ Thị Hồng Phin và sự chỉ bảo tận tình của các
anh chị trong phòng kế toán của Công ty để hoàn thành bài báo cáo này.
Do kiến thức còn hạn hẹp nên bài viết của em không tránh khỏi thiếu sót.
Rất mong nhận được ý kiến đóng góp và sự chỉ bảo của thầy cô để bài
viết của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 08/05/2013
SV: Hoàng Thị Hạnh
2
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: ThS. Phạm Thị Thuỷ
PHẦN 1
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
THƯƠNG MẠI &XÂY DỰNG VIỆT ĐỨC
1.1.Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty CPTM &XD Việt
Đức
-Tên doanh nghiệp: Công ty Cổ phần Thương Mại &Xây Dựng Việt Đức

-Giám đốc: Ông Tống Hồng Giang;
-Sinh ngày 01/03/1960
-CMND: 111471900.
-Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú: Xã Thạch Hòa, huyện Thạch Thất, Hà
Nội.
-Chỗ ở hiện tại: Xã Thạch Hòa, huyện Thạch Thất, Hà Nội.
-Địa chỉ giao dịch trụ sở chính: Xã Hạ Bằng, Huyện Thạch Thất, Tp. Hà
Nội
-Cơ sở pháp lý của doanh nghiệp:Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số
0303000831 của Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp ngày 21 tháng 8
năm 2007, là một công ty có tư cách pháp nhân, hạch toán độc lập, có con dấu
riêng để giao dịch. Công ty được quyền tự chủ về tài chính và hoạt động kinh
doanh theo pháp luật của Nhà nước Việt Nam. Công ty có trách nhiệm thực hiện
đầy đủ nghĩa vụ với nhà nước, với cấp trên và với người lao động trong công ty
- Mã số thuế:050056729
-Vốn điều lệ 3.850.000.000 VNĐ (ba tỷ tám trăm năm mươi triệu đồng
Việt Nam)
-Mệnh giá cổ phần: 100.000 VNĐ
-Loại hình doanh nghiệp: Công ty cổ phần
- Ngay từ giai đoạn đầu công ty được thành lập đã đạt được các mục tiêu
như:
- Giá cả tốt nhất, chất lượng hàng tốt nhất, dịch vụ chăm sóc khách hàng
SV: Hoàng Thị Hạnh
3
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: ThS. Phạm Thị Thuỷ
tôt nhất, vận chuyển tốt nhất, bảo hành tốt nhất .
- Nhiệm vụ, ngành nghề kinh doanh của đơn vị đáp ứng kịp thời nhu cầu
của thị trường phát triển .
- Phát huy được tính tư duy, sáng tạo, chủ động tập hợp được các nguồn
lực để tạo dựng cơ sở vững chắc làm nền móng để phát triển công ty trong

những năm tiếp theo.
Công ty chấp hành pháp luật của Nhà nước, thực hiện các chế độ chính
sách về quản lý sử dụng vốn vật tư, tài sản thực hiện hạch toán kinh tế bảo
toàn và phát triển vốn, thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước quản lý
toàn diện, đào tạo và phát triển đội ngũ cán bộ công nhân viên theo đúng pháp
luật, nhà nước và sự phân cấp quản lý.
1.2.Đặc điểm hoạt động sản xuất –kinh doanh của công ty
1.2.1.Chức nămg nhiệm vụ của Công ty cổ phần xây dựng và thương
mại Việt Đức
Trong những năm gần đây, hoà mình cùng quá trình đổi mới đi lên của đất
nước, Việt Nam đang chuyển mình từ cơ chế quản lý bao cấp sang cơ chế thị
trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa và phấn đấu đến năm 2020 đưa Việt
Nam ra khỏi danh sách 1 trong 40 nước nghèo nhất trên thế giới. Để thực hiện
được mục tiêu này, chúng ta có rất nhiều việc phải làm như phát triển cơ sở hạ
tầng, cầu đường, giáo dục, xoá đói giảm nghèo Với chức năng chính về thương
mại& xây dựng, Công ty Cổ phần xây dựng và thương mại Việt Đức là một công
ty có quy mô vừa nhưng địa bàn hoạt động tương đối rộng. Công ty đã đào tạo
một đội ngũ công nhân kỹ thuật và cán bộ quản lý có trình độ cao, có tinh thần
trách nhiệm và nhiệt tình trong công việc để từ đó tăng năng suất lao động, tăng
thu nhập cho người lao động.
Tuy thời gian đầu mới thành lập, công ty cũng gặp phải những khó khăn
trong việc tìm kiếm nguồn đầu ra tiêu thụ hàng hóa. Bước đầu công ty mới chỉ
đạt doanh thu ở những con số nhỏ, công việc bán hàng còn mang tính chất nhỏ lẻ
SV: Hoàng Thị Hạnh
4
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: ThS. Phạm Thị Thuỷ
và phân phối chưa rộng, ít bạn hàng biết đến. Nhân viên bán hàng còn phải
thường xuyên đi tiếp thị tại các cửa hàng, đại lý nhỏ ở các khu vực, quảng cáo
sản phẩm. hoạt động Marketing liên tục đẩy mạnh, thời gian đầu chi phí cho các
hoạt động quảng cáo nhiều nên lợi nhuận đạt được là không cao, có tháng lợi

nhuận còn bị âm.
Với sự nỗ lực không ngừng của lãnh đạo công ty cùng với đội ngũ nhân
viên tận tình với công ty đến nay công ty đã thực hiện tốt các chức năng, nhiệm
vụ của mình, dịch vụ thương maị tổng hợp phát triển mạnh với nhiều mặt hàng
đa dạng, phong phú, thu mua nguồn hàng từ nhiều nơi khác nhau trên cả nước
cũng như nhập khẩu từ nước ngoài và cung cấp cho hầu hết các tỉnh thành trong
cả nước, Việc tiêu thụ thuận tiện nhanh chóng đem lại hiệu quả kinh doanh cao,
góp phần giúp công ty giải quyết những khó khăn và dần dần đi vào ổn định.
Chỉ hơn 6 năm hoạt động công ty đã tạo cho mình một chỗ đứng trên thị
trường, các sản phẩm đã được thị trường chấp nhận
Công ty đã khẳng định được vị trí của mình là một doanh nghiệp kinh
doanh có hiệu quả, doanh thu và các khoản nộp nhà nước năm sau cao hơn năm
trước, thu nhập của người lao động được nâng cao. Tính cho đến nay Công ty đã
có hơn 6 năm xây dựng và phát triển, là một trong những đơn vị quốc doanh làm
ăn có hiệu quả ở Hà Nội. Công ty đã từng bước khẳng định mình, chiếm một chỗ
đứng trên thị trường và ngày càng phát triển mạnh mẽ.
Mặc dù tuổi đời còn non trẻ, song với sự cố gắng nỗ lực của toàn bộ công
nhân viên công ty đã hoàn thành nhiệm vụ được giao, tốc độ tăng trưởng vượt
bậc, không ngừng nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên. Chắc chắn trong
những năm tới công ty còn phát triển mạnh mẽ hơn góp phần xứng đáng vào sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Hiện nay công ty đang cung cấp cho thị trường những mặt hàng như các
loại sữa tươi,sữa chua.phomai,nước giải khát,sữa bột của vinamilk,dịch vụ vận
tải, các mặt hàng thương mại luôn được tìm kiếm và đưa vào kinh doanh
SV: Hoàng Thị Hạnh
5
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: ThS. Phạm Thị Thuỷ
nhằm mục đích mở rộng quy mô hoạt động kinh doanh, mở rộng thị trường tiêu
thụ, tăng khả năng sinh lời và đem lại mức thu nhập ổn định cho người lao động
trong toàn công ty.

Đến tháng 09 năm 2009 công ty bắt đầu có vốn đầu tư mua sắm thêm xe ô
tô phục vụ cho việc vận chuyển hàng hóa do chính công ty phân phối và mở rộng
dịch vụ vận chuyển cho các đơn vị khác. Khi quy mô mở rộng, thị trường tiêu
thụ ổn định công ty đã tăng được khối lượng tiêu thụ lên rất nhiều việc tuyển
thêm nhân viên là điều cần thiết. Từ khi bắt đầu với lượng công nhân ít ỏi, trang
thiết bị vật chất còn thô sơ, nghèo nàn nay lượng lao động làm việc tại công ty
tăng lên ở con số 17 lao động ở tất cả các bộ phận khác nhau.
Phương tiện vận chuyển được đầu tư mới, thiết bị văn phòng được trang
hoàng đẹp, máy móc hiện đại
Công ty xây dựng và thương mại Việt Đức là một công ty mới được thành
lập từ năm 2007.Thời kỳ 2008 - 2012 là thời kỳ nền kinh tế Việt Nam bắt đầu
bước vào khó khăn. Tuy nhiên kể từ ngày được thành lập đến nay, công ty đã
luôn cố gắng tiến hành kinh doanh có hiệu quả đảm bảo đời sống cán bộ công
nhân viên và hoàn thành nghĩa vụ đối với nhà nước. Quy mô hoạt động của công
ty ngày càng được mở rộng với hiệu suất tiêu thụ hàng hóa ngày càng cao.
1.2.2.Đặc điểm lĩnh vực ngành nghề kinh doanh của CTCPTM&XD
Việt Đức
1.2.2.1. Ngành nghề kinh doanh của CTCPTM&XD Việt Đức
Theo giấy phép kinh doanh số 0303000831 của Sở Kế hoạch và Đầu tư
Thành phố Hà Nội cấp ngày 21 tháng 8 năm 2007, lĩnh vự hoạt động kinh
doanh của công ty là:
- Kinh doanh mua bán các sản phẩm thực phẩm
- Kinh doanh mua bán thiết bị máy
- Kinh doanh vận tải, vận tải hàng hóa và vận chuyển hành khách, gom
hàng
SV: Hoàng Thị Hạnh
6
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: ThS. Phạm Thị Thuỷ
- Đại lý mua bán ký gửi bán hàng tiêu dùng
- Xây dựng nhà ,xây dựng các công trình kĩ thuật dân dụng

- Xây dựng công trình đường bộ
- Xây dựng công trình công ích
- Hoàn thiện công trinh xây dụng
- Mua bán máy móc thiết bị xây dựng
- Buôn bán máy móc thiết bị khác trong xây dựng
- Mua bán bất động sản
Hiện nay lĩnh vực kinh doanh chính của Công ty là kinh doanh thương
mại tổng hợp, dịch vụ vận chuyển hàng hóa.
Từ khi thành lập cho đến nay, Công ty luôn lấy “ chất lượng tốt- Giá cả
hợp lý” nhờ vậy mà hoạt động kinh doanh của công ty luôn đi vào ổn định,
luôn có những hợp đồng mua bán lớn đem lại hiệu quả kinh doanh cao và duy
trì công việc cho người lao động
Quá trình hoạt động kinh doanh của Công ty với chức năng, nhiệm vụ có
tính chất đa ngành nghề trong các lĩnh vực hoạt động kinh tế, Công ty đã thấy
rõ được vai trò trách nhiệm của đơn vị cần phải làm để Công ty tồn tại và phát
triển đúng hướng một cách vững chắc đó là:
- Tổng kết rút kinh nghiệm kịp thời để phát huy tốt thế mạnh của Công
ty trong quá trình tổ chức chế tạo thực hiện nhiệm vụ kế hoạch đã đề ra.
- Trong qúa trình chỉ đạo kinh doanh của Công ty, đơn vị đã thực sự có
những tư duy mới, luôn bám sát vào su thế phát triển của nền kinh tế theo chủ
trương của Đảng và chính sách của Nhà nước. Đó là xác định được bước đi
đúng hướng, vững chắc phù hợp với xu thế phát triển của nền kinh tế.
1.2.3 Quy trình hoạt động kinh doanh thương mại tổng hợp của
CTCPTM&XD Việt Đức
Quy trình mua, bán hàng hoá của công ty.
SV: Hoàng Thị Hạnh
7
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: ThS. Phạm Thị Thuỷ
+ Công ty chủ yếu mua bán các mặt hàng sữa tươi ,sữa chua ,sữa bột
của Công ty CP Sữa Vinamilk Việt Nam

Hiện nay Công ty mua hàng chủ yếu của các nhà sản xuất trên địa bàn
Hà Nội,Bắc Ninh . Giá được tính khi hàng về đến công ty nhập kho, còn mọi
chi phí là do bên môi giới bán hàng chịu.
+ Đối tượng khách hàng trong nước của công ty chủ yếu là một số khách
hàng như: Trường học, các đại lý bán buôn bán lẻ sữa,các siêu thị ………
Công việc kinh doanh của công ty chủ yếu là mua vào, bán ra nên công
tác tổ chức kinh doanh là quy trình luân chuyển hàng hoá chứ không phải là
công nghệ sản xuất như đơn vị sản xuất
Sơ đồ 1.1: Quy trình luân chuyển hàng hoá của công ty
+ Quy trình luân chuyển hàng hoá được thực hiện như sau:
* Quá trình mua vào:
Căn cứ vào nhu cầu thực hiện kế hoạch của công ty đã lập triển khai, căn
cứ vào đơn đặt hàng, hợp đồng của khách hàng cần mua những mặt hàng gì.
Phòng kinh doanh đặt hàng của nhà sản xuất, thực hiện quá trình mua hàng và
thu gom hàng hoá về kho
Sơ đồ 1.2: Quy trình mua hàng chung
SV: Hoàng Thị Hạnh
8
Dự trữ Bán ra
Bán ra
Mua vào
Đặt hàng
nhà sản
xuất
Thanh toán
cho nhà SX
Nhập khoThu hàng về Kiểm hàng
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: ThS. Phạm Thị Thuỷ
* Quá trình bán ra:
Quá trình bán ra công ty chủ yếu bán hàng trong nước.Căn cứ vào các

đơn đặt hàng , hợp đồng mua bán hàng hoá. Phòng kinh doanh có trách
nhiệm lên kế hoạch xuất bán hàng. Khi bán hàng công ty sử dụng hoá đơn bán
hàng, hoá đơn giá trị gia tăng của Bộ tài chính tổng cục thuế Việt Nam, ngoài
ra phiếu xuất kho cũng đóng vai trò quan trọng không thể thiếu khi giao hàng
cho các đại lý.
Sơ đồ 1.3: Xuất bán hàng cho đại lý:
SV: Hoàng Thị Hạnh
9
BP.bán
hàng
Khách
hàng
Thủ
trưởng
Thủ kho Kế toán
Theo dõi
TT
Xuất SPKý
phiếu
XK
Xuất Phiếu
XK
Đề nghị
bán
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: ThS. Phạm Thị Thuỷ
1.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất của
CTCPTM&XD Việt Đức
Để phù hợp với hoạt động kinh doanh, công ty tổ chức bộ máy quản lý
tập trung thống nhất theo cơ cấu trực tuyến theo sơ đồ 1.4 dưới đây:
Sơ đồ 1.4 : Sơ đồ tổ chức Bộ máy quản lý của CTCPTM&XD Việt Đức

- Đứng đầu là giám đốc: Đại diện cho pháp luật của Công ty, có nhiệm
vụ đưa ra các chính sách. chiến lược nhằm phát triển hoạt động kinh doanh
của công ty , là người điều hành hoạt động hàng ngày của công ty.
- Phòng kinh doanh: Tổ chức thực hiện công việc kinh doanh của công
ty, chịu trách nhiệm tìm kiếm thị trường, xây dựng các kế hoạch điều hành
kinh doanh, ký kết hợp đồng kinh doanh
- Phòng bán hàng: Theo dõi tình hình mua bán hàng và nhập xuất tồn của
công ty, theo dõi công nợ khách hàng, các chứng từ mua bán ,lập báo cáo tờ
khai thuế đầu ra và đầu vào.
- Phòng tài chính kế toán: Tổ chức theo dõi , hạch toán từng dịch vụ kinh
doanh, là phòng chuyên môn giúp việc cho giám đốc quản lý tài chính công
ty, phòng có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc chế độ quản lý kinh tế, ghi
chép đảm bảo sự chính xác của số liệu, lập và tổ chức thực hiện các kế hoạch
tài chính, quản lý tập trung nguồn vốn và tình hình thực hiện kết quả kinh
doanh, lập kế hoạch thu chi tài chính, chi lương cho cán bộ công nhân viên
SV: Hoàng Thị Hạnh
10
Giám đốc
Phòng kinh
doanh
Phòng kế toán
tài chính
Phòng bán
hàng
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: ThS. Phạm Thị Thuỷ
trong toàn công ty.
Ngoài ra công ty còn có đội xe phục vụ kế hoạch vận chuyển hàng hoá
vật tư theo yêu cầu của khách hàng hoặc chở hàng về nhập kho. Dịch vụ chở
hàng thuê cho người có nhu cầu.
1.4. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh những năm gần đây

của Công ty
KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY
Bảng 1.1:Kết quả KD 3 năm gần đây của. CTCPTM&XD Việt Đức
Đơn vị tinh:Đồng
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Tỷ lệ%
2011/2010
Tỷ lệ%
2012/2011
1. Tổng
doanh thu
11.452.157.899 11.425.725.521 14.566.712.011 99,77 127,49
2. Lãi trước
thuế
1.091.498.944 1.177.576.624 1.827.836.705 107,89 155,22
3. Thuế
TNDN
105.870.598 118.803.552 162.898.413 112,22 137,12
4. Tổng lãi
sau thuế
1.032.151.764 1.144.063.560 1.664.939.143 110,84 145,53
5. Tổng tài
sản
4.066.851.944 4.900.950.335 2.701.498.394 120,51 55,12
6. Vốn chủ
sở hữu
1.047.630.438 1.141.812.982 1.278.505.478 108,99 111,97
7. Thu nhập
bình quân1
lao

động/Tháng
2.139.040 2.566.848 3.137.201 120,00 122,22
( Số liệu trên lấy từ phòng kinh doanh của Công ty)
Qua số liệu trên ta thấy tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của có
xu CTCPTM&XD Việt Đức hướng tăng mạnh, năm sau cao hơn năm trước,
tốc độ tăng trưởng ổn định:
SV: Hoàng Thị Hạnh
11
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: ThS. Phạm Thị Thuỷ
- Tổng doanh thu năm 2011 tăng 997% so với năm 2010 và tổng doanh
thu năm 2012 tăng 1275% so với năm 2011
- Lãi trước thuế năm 2011 tăng 1078% so với năm 2010 và lãi trước thuế
năm 2012 tăng 1552% so với năm 2011
Đặc biệt từ giai đoạn năm 2009 trở đi công ty có đầu tư mới thêm ô tô để
phục cho việc vận chuyển hàng hóa tiêu thụ, và dịch vụ vận chuyển hàng cho
các đơn vị khác nên doanh thu đạt được tăng đáng kể. Tạo công ăn việc làm
cho một số lao động, duy trì và nâng cao mức lương cho người lao động
Đồng thời công ty đã đóng góp một phần không nhỏ của mình vào sự
phát triển phồn thịnh của đất nước thông qua việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế
điều này thể hiện khá rõ thông qua việc nộp ngân sách qua bảng số liệu trên
Số tiền nộp vào ngân sách nhà nước năm sau cao hơn năm trước
Qua quá trình hoạt động kinh doanh công ty bước đầu đã gặp phải không
ít khó khăn tưởng trừng như không thể đi tiếp được nữa trong xu thế cạnh
tranh gay gắt của thị trường, cá lớn nuốt cá bé. Vậy mà bằng lòng quyết tâm
và nghị lực phấn đấu của lãnh đạo công ty cũng như đội ngũ cán bộ nhân viên
đã giúp công ty đi lên theo đúng hướng phát triển kịp thời với thời đại công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Với bảng trích dẫn số liệu về tình hình
hoạt động kinh doanh của công ty những năm gần đây ai ai cũng nhận thấy sự
nỗ lực phấn đấu của công ty. Để đạt được điều đó chứng tỏ được rằng trình độ
quản lý tương đối tốt, có ban lãnh đạo nhiệt tình trong công tác, linh hoạt với

cơ chế, hơn nữa luôn quan tâm sát sao tới người lao động
*Tổ chức nhân sự tại CTCPTM&XD Việt Đức
Tính đến hết năm 2012 tổng số lượng cán bộ công nhân viên trong toàn
công ty hiện có là 19 nhân viên. Số lượng nhân viên của công ty ngày càng
gia tăng do nhu cầu thiết yếu của công việc qua các năm là khác nhau và đều
có xu hướng tăng dược thể hiện qua biểu 1.5 Tình hình lao động qua 3 năm
SV: Hoàng Thị Hạnh
12
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: ThS. Phạm Thị Thuỷ
như sau:
Bảng 1.2: Tình hình lao động qua 3 năm gần đây tại công ty
Chỉ tiêu
Số công nhân viên tại Công ty qua 3 năm
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
1: Tổng số lao động 16 17 19
- Lao động trực tiếp 9 10 11
- Lao động gián tiếp 7 7 8
2: Phân theo trình độ
- Đại học 4 4 5
- Cao đẳng 2 2 3
- Trung học chuyên nghiệp 2 3 3
- Phổ thông trung học 8 8 8
3: Phân theo giới tính
- Nam 9 10 11
- Nữ 7 7 8
Mô hình hoạt động kinh doanh của công ty ngày càng tăng đòi hỏi phải
tăng thêm lượng lao động thì mới đáp ứng được công viên cho nên số lượng
lao động tăng dần qua các năm, Sự sắp xếp, bố trí lao động tại công ty là
tương đối gọn nhẹ nhưng đem lại hiểu quả cao, phù hợp cơ cấu tổ chức của
công ty.

- Về số lượng: Do yêu cầu về chất lượng sản xuất và quy mô tiêu thụ trên
thị trường nến số lượng lao động của công ty liên tục tăng.
- Về chất lượng hiện nay công ty đã có 5 người có trình độ đại học và3
người có trình độ cao đẳng,3 trung cấp, và còn lại 8 người là lao động phổ
thông.
Theo kết cấu lao động ở trên cho thấy số lượng lao động được đào tạo
chính quy, hệ đại học cho đến trung học chuyên nghiệp khá cao, số lượng lao
động này đều được phân bổ cho cả lao động trực tiếp và lao động gián tiếp.
SV: Hoàng Thị Hạnh
13
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: ThS. Phạm Thị Thuỷ
PHẦN 2
TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ HỆ THỐNG KỀ TOÁN
TẠI CTCP TM&XD VIỆT ĐỨC
2.1 Tổ chức bộ máy kế toán tại CTCP TM&XD Việt Đức
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất của Công ty là tập trung
SV: Hoàng Thị Hạnh
14
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: ThS. Phạm Thị Thuỷ
nên bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến.
Cán bộ vật tư, cán bộ kỹ thuật tại các công trình có trách nhiệm tập hợp
chứng từ chuyển về phòng kế toán Công ty định kỳ vào cuối tháng.
Hóa đơn và báo cáo bán hàng tại cửa hàng được nhân viên bán hàng và
cửa hàng trưởng đưa về phòng kế toán vào cuối ngày.
Tại phòng kế toán Công ty tổng hợp số liệu từ các chứng từ từ các công
trình đưa về, mở sổ hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cho
từng công trình, từ đó xác định lỗ lãi từng công trình và toàn bộ công ty. Tất
cả các sổ sách và chứng từ kế toán đều phải có sự kiểm tra, phê duyệt của kế
toán trưởng.
Sơ đồ 1.5: Tổ chức bộ máy kế toán tại CTCP TM&XD Việt Đức

Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán được phân công trong phòng kế toán như
sau:
- Kế toán trưởng: Chịu trách nhiệm chung công tác kế toán của Công ty,
chịu trách nhiệm thông tin báo cáo kế toán lên giám đốc.Thực hiện phân công
giám sát, kiểm tra việc thực hiện công việc của các nhân viên kế toán trong
phòng.
- Kế toán tổng hợp: Định kỳ nhận chứng từ của các bộ phận, theo dõi
tập hợp chi phí, phân bổ chi phí. Có nhiệm vụ tổng hợp chi phí xác định kết
quả tiêu thụ, lập báo cáo kế toán. Kế toán tổng hợp còn theo dõi các quỹ và
SV: Hoàng Thị Hạnh
15
Kế toán trưởng
Kế toán tổng
hợp
Kế toán thanh
toán
Kế toán quỹ Kế toán tiêu
thụ
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: ThS. Phạm Thị Thuỷ
nguồn vốn của Công ty, các tài khoản vay dài hạn và trung hạn.
- Kế toán thanh toán: Có nhiệm vụ lập phiếu thu tiền bán hàng, thanh
toán các khoản tiền quỹ có liên quan đến doanh nghiệp thanh toán với người
bán bao gồm cả phải thu và phải trả. Thanh toán với công nhân viên chức, các
khoản phải trả, phải nộp khác như: Kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế.
- Kế toán quỹ: Theo dõi toàn bộ tình hình thu chi của công ty, tồn quỹ
tiền mặt.
- Kế toán tiêu thụ: Hạch toán toàn bộ khâu tiêu thụ hàng hóa theo dõi tài
khoản phải thu của khách hàng, các khoản phải thu khác và tài khoản tiền gửi.
2.2 Tổ chức hạch toán kế toán tại Công ty

2.2.1. Các chính sách kế toán chung
Đứng trước xu hướng khu vực hóa và toàn cầu hóa đang diễn ra mạnh
mẽ trên thế giới , Việt nam ra nhập tổ chức kinh tế thế giới WTO. Điều này
cũng có nghĩa là đặt Việt nam trước những thử thách mở cửa cho nướ đầu tư
vào một số ngành. Để tồn tại trong một thị trường có sự cạnh tranh gay gắt
giải pháp quan trọng với mọi công ty là sử dụng hiệu quả các nguồn lực.
Trong điều kiện đó các doanh nghiệp cần nắm bắt đầy đủ kịp thời mọi thông
tin về tình hình tài chính hoạt động kinh doanh của công ty mình. Để thực
hiện tốt vai trò của mình trong công tác quản lý, công ty luôn tuân theo những
nguyên tắc kế toán trong quản lý.
Công ty áp dụng chế độ kế toán Việt Nam do bộ tài chính ban hành theo
các quyết định số: 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng Bộ tài
chính, các chuẩn mực kế toán Việt Nam ban hành theo quyết định số:
- Quyết định số 149/2001/QĐ- BTC ngày 31/12/2001.
- Quyết định số 165/2002/QĐ- BTC ngày31/12/2002.
- Quyết định số 234/2003/QĐ-BTC ngày30/12/2003.
SV: Hoàng Thị Hạnh
16
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: ThS. Phạm Thị Thuỷ
- Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2006.
Và các văn bản sửa đổi, bổ sung, hướng dẫn thực hiện kèm theo của Bộ
tài chính.
Báo cáo tài chính được lập và trình bày phù hợp với chuẩn mực và chế
độ kế toán Việt Nam.
Niên độ kế toán ở CTCP TM&XD Việt Đức bắt đầu từ ngày 01/01 và
kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm.
Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán : Việt nam đồng.
Hệ thống chứng từ trong công ty được lập trên cơ sở hệ thống chứng từ
nhà nước đã ban hành và có chứng từ hướng dẫn phù hợp với từng loại nghiệp
cụ kinh tế tài chính phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của công ty.

Công ty áp dụng chế độ tài khoản kế toán theo quyết định số
48/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính.
2.2.2.Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán
- Phiếu xuất kho
- Hoá đơn GTGT
- Hoá đơn bán lẻ
-Một số chứng từ liên quan
-Hoá đơn bán hàng thông thường
2.2.3.Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán:
-TK 111 :Tiền mặt
-TK 112 : Tiền guỉ ngân hàng
- TK 131 : Phải thu của khách hàng
- TK 331 : Phải trả người bán
- TK 3331 : thuế GTGT phải nôp
-TK 511.1 : Doanh thu bán hàng.
SV: Hoàng Thị Hạnh
17
Bỏo cỏo thc tp tng hp GVHD: ThS. Phm Th Thu
-TK 511.2 : Doanh thu ca dch v.
- TK 632 :Giỏ vn hng bỏn
- TK 6421 : chi phớ bỏn hng
2.2.4.Vn dng h thng s sỏch ti CTCP TM&XD Vit c
Nhm phự hp vi c im v quy mụ kinh doanh, cụng ty ỏp cng
hỡnh thc k toỏn tp trng ngha l mi nghip v kinh t phỏt sinh u c
thc hin phũng k toỏn, tp hp v kim tra chng t sau ú chuyn v
phũng k toỏn cụng ty phũng k toỏn thc hin cụng tỏc hch toỏn v ghi
chộp cỏc nghip v kinh t phỏt sinh theo hỡnh thc chng t ghi s. Trờn c
s s liu ú k toỏn lp bỏo cỏo quyt toỏn ca cụng ty.
Do yêu cầu công tác kế toán tại công ty cũng nh để thực hiện tốt chính
sách tài chính của nhà nớc, kế toán công ty đã sử dụng hình thức sổ kế toán

Chứng từ ghi sổ. Hình thức này đợc biểu hiện bằng sơ đồ sau:
SV: Hong Th Hnh
18
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: ThS. Phạm Thị Thuỷ
Sơ đồ 1.6: Hình thức sổ kế toán công ty áp dụng
- Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc chuyển đến phòng kế toán, kế
toán tiến hành phân loại kiểm tra các chứng từ theo nội dung kinh tế phát
sinh,lấy số liệu ghi trực tiếp vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ quỹ hoặc sổ
chi tiết có liên quan.
- Đối với các chứng từ được ghi căn cứ vào các sổ chi tiết phục vụ cho
việc ghi chứng từ ghi sổ thì cuối tháng phải chuyển số liệu tổng cộng của sổ
SV: Hoàng Thị Hạnh
19
Chi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng hoặc ghi định kỳ
Quan hệ đối chiếu
Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Sổ kế toán
chi tiết
Bảng tổng hợp
chứng từ gốc
Bảng tồng
hợp chi tiết
Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ
Chứng từ
ghi sổ
Sổ cái

Bảng cân đối
số phát sinh
Báo cáo tài chính
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: ThS. Phạm Thị Thuỷ
chi tiết ghi vào chứng từ ghi sổ.
- Cuối tháng khoá sổ, cộng số liệu trên các sổ đăng ký chứng từ ghi sổ,
kiểm tra đối chiếu số liệu trên chứng từ ghi sổ với các sổ kế toán chi tiết, bảng
tổng hợp chi tiết có liên quan và số liệu tổng cộng của các chứng từ ghi sổ ghi
trực tiếp vào sổ cái.
- Đối với các chứng từ có liên quan đến sổ và thẻ kế toán chi tiết thì
được ghi vào các sổ thẻ có liên quan. Cuối tháng cộng các sổ thẻ chi tiết, căn
cứ vào sổ hoặc thẻ, kế toán chi tiết tập hợp các bảng tổng hợp chi tiết theo
từng tài khoản cấp I có mở chi tiết.
- Số liệu tổng cộng ở Sổ cái và một số chỉ tiêu chi tiết trong chứng từ ghi
sổ vàc các bảng tổng hợp chi tiết được dung để lập báo cáo tài chính theo quy
định của Nhà nước.
- Sổ cái là sổ tổng hợp mở cho cả năm, mỗi tờ dùng cho một tài khoản,
trong đó phản ánh số phát sinh nợ, số phát sinh có và số dư cuối tháng hoặc
cuối quý.
2.2.5.Vận dụng chế độ báo cáo tại CTCP TM&XD Việt Đức
- Hệ thống báo cáo tài chính tại CTCP TM&XD Việt Đức
+ Bảng cân đối kế toán : Mẫu B01 - DN.
+Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh : Mẫu B02 - DN.
+Báo cáo luân chuyển tiền tệ : Mẫu B03 - DN.
+Thuyết minh BCTC: Mẫu B09 – DN.
Công ty bắt đầu năm tài chính từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày
31/12. Hết năm tài chính công ty lập BCTC và gửi cho:
+ Cơ quan thuế.
+ Cơ quan thống kê.
Báo cáo tài chính nhằm cung cấp thông tin về các luồng tiền tại công ty,

đáp ứng yêu cầu quản lý của giám đốc công ty và các cơ quan có liên quan.
SV: Hoàng Thị Hạnh
20
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: ThS. Phạm Thị Thuỷ
Nội dung BCTC cung cấp về thông tin bao gồm :
+ Tài sản.
+ Nợ phải trả và vốn chủ sở hữu.
+ Doanh thu, thu nhập khác, chi phí kinh doanh, chi phí khác.
+ Lãi lỗ và phân chia kết quả kinh doanh.
+ Thuế và các khoản phải nộp nhà nước.
+ Tài sản khác có liên quan.
+ Các luồng tiền.
Báo cáo tài chính mà công ty lập luôn đảm bảo được nguyên tắc quy
định tại chuẩn mức kế toán như:
+ Nguyên tắc hoạt động liên tục.
+ Nguyên tắc cơ sở dồn tích.
+ Nguyên tắc nhất quán.
+ Nguyên tắc trọng yếu.
+ Nguyên tắc tập hợp bù trừ và có thể so sánh được.
2.3. Tổ chức kế toán các phần hành cụ thể
2.3.1. Kế toán vốn trị giá hàng bán
- Giá vốn thực tế hàng nhập kho: Hàng nhập kho được tính riêng cho
từng loại hàng hoá, số liệu này do bộ phận kế toán tính toán và cung cấp.
- Giá vốn của hàng hoá được xác định là tiêu thụ:
Công ty sử dụng phương pháp tính giá hàng hoá xuất kho theo phương
pháp bình quân gia quyền cả tháng để xác định trị giá vốn hàng xuất bán.
Trị giá vốn hàng xuất
bán trong tháng
=
Trị giá mua hàng

+
Chi phí mua hàng hóa
hóa trong tháng trong tháng
Trị giá vốn thực tế
=
Số lượng hàng xuất
x
Đơn giá thực tế
kho trong tháng bình quân
SV: Hoàng Thị Hạnh
21
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: ThS. Phạm Thị Thuỷ
của hàng xuất kho
Đơn giá thực
tế bình quân
=
Trị giá thực tế
của hàng tồn
+
Trị giá thực tế của
hàng nhập trong tháng
Số lượng hàng
tồn đầu tháng
Số lượng hàng nhập
trong tháng
Giá vốn hàng bán
- Phiếu xuất kho
- Hoá đơn GTGT
- Hoá đơn bán lẻ
- Một số chứng từ liên quan

* Tài khoản sử dụng:
TK sử dụng: TK 632 Giá vốn hàng bán
Phản ánh trị giá vốn của hàng hoá dịch vụ đã bán và các khoản chi phí
nguyên vật liệu, nhân công giá trị khấu hao vốn được tính vào giá vốn hàng bán.
* Trình tự hạch toán:
Khi xuất kho hàng hoá phòng kinh doanh căn cứ vào hợp đồng mua bán,
xác nhận đơn hàng của đơn vị cần mua hàng, trong xác nhận cần phải có chỉ
tiêu, chủng loại hàng hoá, số lượng cần mua, phương thức thời hạn thanh
toán. Phòng kinh doanh duyệt giá bán cho đơn vị sau đó trình giám đốc duyệt.
Sau khi có sự phê duyệt của Giám đốc, kế toán sẽ viết phiếu xuất kho chuyển
cho phòng kinh doanh có trách nhiệm giao cho khách hàng. Phiếu xuất kho
được lập thành 03 liên
+ Liên 1: Lưu ở bộ phận lập phiếu
+ Liên 2: Thủ kho giữ để ghi vào thẻ kho và sau đó chuyển cho kế toán
để kế toán ghi vào cột đơn giá và thành tiền và ghi vào sổ kế toán.
+ Liên 3: Người nhận vật tư, hàng hoá giữ để theo dõi
Sau khi xuất kho, thủ kho ghi vào cột 2 số lượng thực xuất của từng thứ,
SV: Hoàng Thị Hạnh
22

×