Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

Hoàn thiện kế toàn tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH thương mại HOA PHƯỢNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (440.84 KB, 66 trang )

Trường ĐH Kinh tế Quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
MỤC LỤC
1.3.1.Cách xác định tổng quỹ lương tại Công ty: 6
1.3.2. Các khoản trích theo lương 8
SV: Nguyễn Thị Nga GVHD: ThS. Nguyễn Thị Mai Anh
Trường ĐH Kinh tế Quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT Chữ viết tắt Ý nghĩa
1 BHXH Bảo hiểm xã hội
2 BHYT Bảo hiểm y tế
3 BHTN Bảo hiểm thất nghiệp
4 DN Doanh nghiệp
5 CNV Công nhân viên
6 KPCĐ Kinh phí công đoàn
7 KT Kế toán
8 KD Kinh doanh
9 BV Bảo vệ
10 LĐ Lao động
11 LĐTL Lao động tiền lương
12 SP Sản phẩm
13 TP Trưởng phòng
14 PP phó phòng
15 TK Tài khoản
16 TSCĐ Tài sản cố định
SV: Nguyễn Thị Nga GVHD: ThS. Nguyễn Thị Mai Anh
Trường ĐH Kinh tế Quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
BẢNG
1.3.1.Cách xác định tổng quỹ lương tại Công ty: 6
1.3.1.Cách xác định tổng quỹ lương tại Công ty: 6
1.3.2. Các khoản trích theo lương 8


1.3.2. Các khoản trích theo lương 8
SV: Nguyễn Thị Nga GVHD: ThS. Nguyễn Thị Mai Anh
Trường ĐH Kinh tế Quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
1.Lý do chọn đề tài
Trong công cuộc đổi mới hiện nay, đất nước ta đang diễn ra sôi động quá
trình phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị
trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Trước
vấn đề từ một nền kinh tế theo cơ chế bao cấp chuyển sang một nền kinh tế
theo cơ chế thị trường, sự hòa nhập của các ngành kinh tế trong xã hội không
những chỉ nằm riêng trong lĩnh vực quốc gia mà còn hòa nhập vào nền kinh tế
thế giới. Với yêu cầu này, các hoạt động kinh doanh trên nhiều lĩnh vực phải
có nhiều chuyển biến, nhiều thay đổi cho phù hợp với cơ chế mới. Trong nền
kinh tế chung, hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp có vị trí hết sức
quan trọng, được xem là xương sống của nền kinh tế, đóng vai trò quan trọng
trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bền vững.
Để tiến hành một quá trình kinh doanh đòi hỏi các doanh nghiệp phải hội
tụ 3 yếu tố: lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao động. Trong đó, lao
động là một trong những nhân tố quyết định sự hình thành của doanh nghiệp,
chúng ta đã biết “ lao động là bỏ một phần sức lực ( chân tay hay trí óc) nên
nó nhất thiết là phải bù đắp để tái sản xuất sức lao động”. Và sự thật đó được
thấy dễ dàng trong thực tế: mọi người lao động làm việc trong môi trường
bình thường hay khắc nghiệt đều mong muốn kiếm được nhiều tiền nhằm
đáp ứng nhu cầu chi tiêu cuộc sống của họ. Vì lẽ đó, tiền lương và các khoản
thanh toán cho người lao động dưới hình thức này hay hình thức khác là một
vấn đề quan trọng cần giải quyết và giải quyết nó một cách cân nhắc, cận
thận, rõ ràng và thỏa đáng.
Ngày này, cùng với sự phát triển như vũ bão của khoa học kỹ thuật, sự
phát triển lớn mạnh của nền kinh tế thế giới, một quốc gia nói chung hay một
doanh nghiệp nói riêng muốn hòa nhập được phải tạo động lực từ trong nội bộ

SV: Nguyễn Thị Nga GVHD: ThS. Nguyễn Thị Mai Anh
1
Trường ĐH Kinh tế Quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
của doanh nghiệp mà xuất phát điểm chính là việc giải quyết một cách hợp lý,
công bằng, rõ ràng vấn đề tiền lương và các khoản trích theo lương cho người
lao động. Dù dưới bất kỳ loại hình doanh nghiệp nào, thì sức lao động của
con người đều tồn tại và đi liền với thành quả của doanh nghiệp. Vì thế tiền
lương phải trả cho người lao động là vấn đề cần quan tâm của các doanh
nghiệp hiện nay. Làm thế nào để kích thích lao động hăng hái làm việc, nâng
cao hiệu quả, chất lượng lao động, giảm chi phí nhân công, tạo cho doanh
nghiệp đứng vững trong môi trường cạnh tranh, góp phần nâng cao hiệu quả
hoạt động của doanh nghiệp đang là một yêu cầu đặt ra đối với các doanh
nghiệp trong xu thế hiện nay. Xuất phát từ yêu cầu trên, em đã chọn đề tài: “
Hoàn thiện kế toàn tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty
TNHH thương mại HOA PHƯỢNG” làm đề tài cho chuyên đề tốt nghiệp
của em.
2. Kết cấu của đề tài nghiên cứu
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của bài chuyên đề này được
chia thành 3 chương:
- Chương I: Đặc điểm lao động – tiền lương và quản lý lao động, tiền
lương của công ty TNHH thương mại HOA PHƯỢNG.
- Chương II: Thực trạng công tác tiền lương và các khoản trích theo
lương tại công ty TNHH thương mại HOA PHƯỢNG.
- Chương III: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác tiền lương và các
khoản trích theo lương tại công ty TNHH thương mại HOA PHƯỢNG.
Do thời gian nghiên cứu có hạn, nên Báo cáo thực tập này không tránh
khỏi thiếu sót và hạn chế. Vì thế em rất mong nhận được ý kiến đóng góp và
xem xét của cô giáo Th. Nguyễn Thị Mai Anh và các thầy cô trong trường
cùng các chú, các cô, anh chị trong Công ty TNHH thương mại HOA
PHƯỢNG để Báo cáo thực tập của em ngày càng được hoàn thiện hơn.

Em xin chân thành cám ơn !
SV: Nguyễn Thị Nga GVHD: ThS. Nguyễn Thị Mai Anh
2
Trường ĐH Kinh tế Quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG 1:
ĐẶC ĐIỂM LAO ĐỘNG -TIỀN LƯƠNG VÀ QUẢN LÝ
LAO ĐỘNG, TIỀN LƯƠNG CỦA CÔNG TY TNHH
THƯƠNG MẠI HOA PHƯỢNG
1.1 Đặc điểm lao động của công ty.
Hiện tại, số lao động của Công ty TNHH thương mại Hoa Phượng là 50
người bao gồm cả lao động thời vụ (lao động thời vụ 25 người). Nhìn chung
so với năm 2012 với số lượng sử dụng lao động là 68 người (lao động thời vụ
28 người) thì lao động của công ty giảm xuống 10 người, nguyên nhân do
thời buổi thị trường khó khăn kéo theo mức thu nhập của người dân cũng
giảm theo nên lượng hàng hóa bán ra không cao, cho nên công ty phải giảm đi
chi phí để duy trì tốt hướng kinh doanh của mình. Nhưng do đặc thù kinh
doanh của công ty chủ yếu bán hàng năng suất cao vào thời điểm sáu tháng
cuối năm, nên công ty mới sử dụng lao động thời vụ vào thời điểm này. Với
ngành nghề kinh doanh nên lượng nhân sự nam chiếm đa số trong tổng số
nhân sự của công ty. Trình độ nghiệp vụ của lao động trong công ty tương đối
đồng đều và ở mức trình độ cao.
Tổng số lao động hiện có (tháng 03 năm 2013) của công ty là 25 người,
quy mô của công ty được thể hiện trong bảng sau:
Bảng 1.1: Quy mô lao động của Công ty
1.Đơn vị tính: Người
Chỉ tiêu 6 tháng đầu năm 2013
Người
Tổng số lao động 25
Giới tính
Nam 15

Nữ 10
Trình độ
Đại học 12
Cao đẳng 5
Trung cấp 8
Độ tuổi
20-30 16
30-45 5
45-55 4
2.( Nguồn : Phòng Tổ chức – Hành chính )
SV: Nguyễn Thị Nga GVHD: ThS. Nguyễn Thị Mai Anh
3
Trường ĐH Kinh tế Quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Công ty TNHH thương mại Hoa Phượng kinh doanh dưới hình thức
công ty TNHH nên không có hội dồng quản trị như công ty cổ phần khác và
được phân chia thành hai loại chính là:
+ Lao động phục vụ quản lý: Số lượng được duy trì ổn định ở 25 thành
viên. Thời gian công tác theo giờ hành chính, sáu ngày một tuần và mười hai
tháng trong năm (Đây là nguồn lao động chủ chốt để duy trì hoạt động của
công ty).
+ Lao động phục vụ bán hàng thời vụ: Số lượng lao động sử dụng được
tính toán tùy theo khối lượng công việc bán được nhiều hàng hóa, tình hình
tài chính của công ty, tinh hình kinh tế trong nước và nguồn lực lao động tự
do ngoài thị trường (lao động sử dụng chủ yếu là lao động thời vụ). Do công
ty bán được sản phẩm chủ yếu 6 tháng cuối năm nên số lượng lao động này
chủ yếu cũng phục vụ trong thời gian đấy.
Phân loại lao động của công ty TNHH thương mại Hoa Phượng tại
thời điểm tháng 03 năm 2013
- Phân loại lao động theo thời gian lao động
+ Lao động thường xuyên: 25 người

+ Lao động thời vụ: 0 người
- Phân loại lao động theo chức năng của lao động và kinh doanh.
+ Lao động bán hàng thời vụ: 0 người
+ Lao động quản lý: 25 người
1.2. Hình thức trả lương.
Cty TNHH thương mại Hoa Phượng chi trả lương cho công nhân viên
làm hai lần trong tháng. Lần 1 vào ngày 15 hàng tháng dưới hình thức tạm
ứng trước lương mỗi người 500.000 vnd. Lần 2 vào ngày cuối cùng của tháng
( nếu ngày cuối cùng là chủ nhật thì sẽ trả lương sớm hơn 1 ngày) sẽ thanh
toán nốt số lương còn thiếu cho công nhân viên.
Ngoài tiền lương, BHXH, công nhân viên có thành tích trong bán hàng,
trong công tác được hưởng khoản tiền thưởng, việc tính toán tiền lương căn
cứ vào quyết định và chế độ khen thưởng hiện hành.
SV: Nguyễn Thị Nga GVHD: ThS. Nguyễn Thị Mai Anh
4
Trường ĐH Kinh tế Quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Tiền thưởng thi đua từ quỹ khen thưởng, căn cứ vào kết quả bình xét
A,B,C và hệ số tiền thưởng để tính.
Tiền thưởng về sáng kiến nâng cao chất lượng sản phẩm, tiết kiệm chi
phí, tăng năng suất bán hàng căn cứ vào hiệu quả kinh tế cụ thể để xác định.
Tiền hỗ trợ sinh hoạt phí tại công ty.
Công thức tính lương
Tiền lương
thực lĩnh
=
Lươn
g thời
gian
+
Phụ cấp

trách nhiệm
+
Phụ cấp
khác
-
Các
khoản
khác
Lương thời
gian
=
Lương cơ bản x Hệ số lương
x
Ngày công
thực tế
Ngày công theo chế độ
Phụ cấp trách nhiệm = Lương thời gian x Hệ số trách nhiệm
- Hệ số lương do công ty quy định là:
Chức vụ Hệ số lương
Giám Đốc 2.75
Phó Giám Đốc 2.5
Trưởng Phòng 2.0
Phó phòng 1.75
Nhân viên 1.5
- Ngày công (tối thiểu) theo chế độ quy định phải đảm bảo của công ty
trong tháng:
+ Tháng 1,3,5,7,8,10,12 là: 26 Công/tháng.
+ Tháng 4,6,9,11 là: 25 Công /tháng.
+ Tháng 2 là: 24 Công /tháng.
- Ngày công thực tế là số ngày công mà LĐ thực tế làm việc trong tháng.

- Phụ cấp trách nhiệm được tính trên lương thời gian và hệ số trách
nhiệm do công ty quy định, mức hệ số trách nhiệm mà công ty quy định là:
Hệ số trách nhiệm Chức danh
20% Giám Đốc, Phó Giám Đốc
SV: Nguyễn Thị Nga GVHD: ThS. Nguyễn Thị Mai Anh
5
Trường ĐH Kinh tế Quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
15% Trưởng phòng, phó phòng
10% Nhân viên
Phụ cấp khác như:
+ Phụ cấp ăn trưa là 300.000đ/tháng/ 1 tháng
1.3. Chế độ trích lập, nộp và sử dụng các khoản trích theo lương tại
công ty
1.3.1.Cách xác định tổng quỹ lương tại Công ty:
Quỹ tiền lương của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền lương mà doanh
nghiệp phải trả cho tất cả lao động của mình quản lý sử dụng.
Thành phần quỹ tiền lương bao gồm các khoản chủ yếu là tiền lương trả
cho người lao động trong thời gian thực tế làm việc, tiền lương trả cho người
lao động trong thời gian ngừng việc, nghỉ phép hoặc đi học, các loại tiền
thưởng, phụ cấp thường xuyên.
Tổng quỹ lương là toàn bộ tiền lương mà Công ty phải trả cho người lao
động. Tổng quỹ lương bao gồm các khoản quỹ lương chính và quỹ lương phụ.
+ Quỹ lương chính: Bao gồm tiền lương theo thời gian, tiền lương theo
sản phẩm và các khoản phụ cấp được tính theo lương để trả cho tất cả công
nhân viên trong toàn công ty.
+ Quỹ lương phụ: là số tiền lương chi trả cho cán bộ công nhân viên của
công ty trong thời gian nghỉ việc: tết, lễ, phép
Việc phân chia quỹ tiền lương thành quỹ lương chính, quỹ lương phụ có
ý nghĩa nhất định trong công tác hạch toán và phân bổ tiền lương theo đúng
đối tượng và trong công tác phân tích tình hình sử dụng quỹ lương ở các

doanh nghiệp.
Quản lý chi tiêu quỹ tiền lương phải phải đặt trong mối quan hệ với thực
hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của đơn vị nhằm vừa chi tiêu tiết kiệm và
hợp lý quỹ tiền lương vừa đảm bảo hoàn thành vượt mức kế hoạch kinh
SV: Nguyễn Thị Nga GVHD: ThS. Nguyễn Thị Mai Anh
6
Trường ĐH Kinh tế Quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
doanh của doanh nghiệp.
Các loại tiền thưởng trong Công ty là khoản tiền lương bổ sung nhằm
quán triệt đầy đủ hơn nguyên tắc phân phối theo lao động. Trong cơ cấu thu
nhập của người lao động tiền lương có tính chất ổn định, thường xuyên, còn
tiền thưởng chỉ là phần thu nhập thêm phụ thuộc vào chỉ tiêu thưởng và phụ
thuộc vào kết quả kinh doanh.
Nguyên tắc thực hiện chế độ thưởng:
+ Đối tượng xét thưởng: lao động làm việc tại Công ty từ một năm trở
lên có đóng góp vào kết quả kinh doanh của Công ty.
+ Các loại tiền thưởng: tiền thưởng thi đua, thưởng trong kinh doanh bán
hàng xuất sắc
Các căn cứ xác định tổng quỹ lương và đơn giá tiền lương:
- Căn cứ vàp Nghị định số 206/2004/NĐ-CP ngày 14/12/12/2004 của
Thủ tướng Chính phủ quy định quản lý lao động tiền lương và thu nhập trong
các Công ty Nhà nước.
- Căn cứ vàoThông tư 06/2005/TT-LĐTBXH và Thông tư 07/2005 ngày
05/01/2005 của Bộ Lao động – thương binh và xã hội hướng dẫn thực hiện Nghị
định 206/2004/NĐ-CP của Chính phủ quy định về phương pháp xây dựng định
mức lao động và quản lý lao động tiền lương trong các Công ty Nhà nước.
- Căn cứ vào KHSXKD của Công ty được ban Giám đốc Công ty xét
duyệt trên cơ sở nhu cầu thị trường và khả năng vật tư thiết bị hiện có.
Nhà nước quy định rõ ràng trong việc xác định quỹ lương của doanh
nghiệp. Điều này giúp cho việc xác định quỹ lương, chi phí tiền lương trong

chi phí kinh doanh, chi phí quản lý, chi phí lưu thông rõ ràng hơn và việc
quản lý quỹ lương thuận tiện hơn.
Để xác định quỹ lương, mỗi doanh nghiệp phải xây dựng cho mình đơn
giá tiền lương phù hợp với tình hình kinh doanh của mình, đồng thời phải có
sự đồng ý của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
SV: Nguyễn Thị Nga GVHD: ThS. Nguyễn Thị Mai Anh
7
Trường ĐH Kinh tế Quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Công ty TNHH thương mại Hoa Phượng xác định quỹ tiền lương dựa
trên đơn giá tiền lương và doanh thu. Do hoạt động của Công ty mang tính
chất không ổn định nên đơn giá tiền lương được xác định dựa vào tổng doanh
thu. Hàng năm Công ty xác định nhiệm vụ kế hoạch bằng chỉ tiêu tổng doanh
thu để xác định đơn giá tiền lương.
Sau khi Phòng Tổ chức – Hành chính xây dựng đơn giá tiền lương trình
lên cho Giám đốc Công ty xét duyệt. Đơn giá tiền lương được duyệt mới là
căn cứ để xác định quỹ lương. Đơn giá tiền lương/1000đ doanh thu: 245đ
Quỹ lương = Doanh thu x Đơn giá tiền lương
Tiền lương của cán bộ công nhân viên được thanh toán làm 02 kỳ:
Kỳ I: tạm ứng cho công nhân viên vào ngày đầu tháng.
Kỳ II: thanh toán hết số tiền lương còn lại trong tháng của cán bộ công
nhân viên vào ngày cuối tháng.
1.3.2. Các khoản trích theo lương.
Các khoản trích theo lương gồm có: Bảo hiểm xã hội (BHXH), Bảo hiểm
Y tế (BHYT) và kinh phí công đoàn (KPCĐ), Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN)
1.3.2.1. Bảo hiểm xã hội (BHXH)
Quỹ BHXH của công ty được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy
định trên tổng số mức lương cơ bản nhân(x) hệ số lương. Theo chế độ hiện
hành của Nhà nước (năm 2013) công ty áp dụng tỷ lệ trích BHXH là 22%
trong đó 16% là công ty nộp (tính vào chi phí kinh doanh) và 6% tính vào
lương của công nhân viên (nhân viên nộp trừ vào thu nhập của họ) số tiền này

do công ty bảo hiểm quản lý. Còn theo chế độ hiện hành của Nhà nước (năm
2012) công ty áp dụng tỷ lệ trích BHXH là 24% trong đó 17% là công ty nộp
( tính vào chi phí kinh doanh) và 7% tính vào lương của công nhân viên
( nhân viên nộp trừ vào thu nhập của họ) số tiền này do công ty bảo hiểm
quản lý.
Căn cứ vào Phiếu thanh toán trợ cấp BHXH kế toán ghi vào Bảng thanh
SV: Nguyễn Thị Nga GVHD: ThS. Nguyễn Thị Mai Anh
8
Trường ĐH Kinh tế Quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
toán tiền lương, Bảng phân bổ tiền lương và BHXH, sổ nhật ký chung, sổ cái
TK334.
Hiện tại công ty TNHH thương mại Hoa Phượng trích BHXH theo chế độ
của Nhà nước với tỷ kệ là 22% tiền lương thời gian và phụ cấp trách nhiệm.
Trong đó 16% được tính vào chi phí kinh doanh do công ty nộp cho cơ
quan BHXH và được tính = ( Lương thời gian + phụ cấp TN) x 16%
Còn 6% khấu trừ vào lương hàng tháng của cán bộ công nhân viên =
(lương thời gian + Phụ cấp TN) x 6%
Căn cứ vào khoản trích BHXH ở trên kế toán ghi vào Bảng tổng hợp tiền
lương và bảo hiểm, Sổ Nhật ký chung, Sổ cái TK 334, Sổ cái TK 338, Sổ chi
tiết TK3383.
Quỹ BHXH được chi tiêt cho các trường hợp LĐ ốm đau, thai sản, tai
nạn LĐ, bệnh nghề nghiệp,hưu trí Đối tượng được hưởng là cán bộ công
nhân viên trong công ty. Hiện nay công ty tính lương nghỉ BHXH như sau:
- Nghỉ ốm đau có giấy xác nhận của bệnh viện được hưởng 75% lương
cơ bản.
- Nghỉ sinh đẻ được hưởng 100% tổng lương cơ bản phiếu nghỉ hưởng
BHXH. Xác định số ngày được nghỉ do ốm đau, thai sản, tai nạn LĐ, nghỉ
trong con ốm của người LĐ làm căn cứ tính trợ cấp BHXH trả lương theo chế
độ quy định. Trong tháng nếu có trường hợp cán bộ công nhân viên ốm đau,
thai sản, tai nạn LĐ thì những ngày nghỉ sẽ không được hưởng lương mà sẽ

hưởng các khoản trợ cấp BHXH do cơ quan bảo hiểm chi trả khi đó DN ứng
trước và quyết toán sau.
- Số tiền còn phải nộp BHXH (theo quý) sẽ phải nộp vào tài khoản của
BHXH quận Đống Đa tại kho bạc nhà nước Quận Đống Đa hoặc ngân hàng ủy
nhiệm thu thay kho bac quận Đống Đa trước khi kết thúc tháng thứ 2 hàng quý.
1.3.2.2. Bảo hiểm y tế (BHYT)
Cùng với việc trả lương cán bộ công nhân viên thì mỗi cán bộ công nhân
viên đều phải có trách nhiệm trích tỷ lệ tiền lương theo quy định để đóng góp
SV: Nguyễn Thị Nga GVHD: ThS. Nguyễn Thị Mai Anh
9
Trường ĐH Kinh tế Quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
vào quỹ BHYT. Đây là nghĩa vụ và trách nhiệm của mỗi người để sau này khi
nghỉ hưu sẽ được hưởng ưu đãi theo chế độ chính sách của Nhà nước cũng
như khi ốm đau, thai sản, tai nạn lao động hưởng chế độ theo quy định.
Hiện tại, công ty TNHH thương mại Hoa Phượng trích BHYT theo chế độ
của Nhà nước với tỷ lệ là 4.5% tiền lương thời gian và phụ cấp trách nhiệm.
Trong đó 3% được tính vào chi phí kinh doanh do công ty nộp cho cơ
quan bảo hiểm y tế = ( Lương thời gian + phụ cấp TM ) x 3%
Còn 1.5% được khấu trừ vào tiền lương hàng tháng của cán bộ công
nhân viên = ( lương thời gian + phụ cấp TN) x 1.5%
Căn cứ vào khoản trích BHYT ở trên kế toán ghi vào Bảng tổng hợp
tiền lương và bảo hiểm, sổ nhật ký chung, sổ cái TK 334, sổ cái TK 338, Sổ
chi tiết TK 3384.
- Số tiền còn phải nộp BHYT (theo quý) sẽ phải nộp vào tài khoản của
BHXH quận Đống Đa tại kho bạc nhà nước Quận Đống Đa hoặc ngân hàng
ủy nhiệm thu thay kho bac Đống Đa trước khi kết thúc tháng thứ 2 hàng quý.
1.3.2.3. Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN)
Hiện tại, công ty TNHH thương mại Hoa Phượng trích BHTN theo chế
độ cảu Nhà nước với tỷ lệ là 2% tiền lương thời gian và phụ cấp trách nhiệm.
Trong đó 1% được tính vào chi phí sản xuất công ty phải nộp cho cán bộ

công nhân viên số tiền này nộp cho cơ quan bảo hiểm = ( lương thời gian +
Phụ cấp TN) x 1%
Còn 1% được khấu trừ vào tiền lương hàng tháng của cán bộ công nhân
viên = ( lương thời gian + phụ cấp TN) x 1%
Căn cứ vào khoản trích BHTN ở trên kế toán ghi vào Bảng tổng hợp
tiền lương và bảo hiểm, sổ nhật ký chung, sổ cái TK 334, sổ cái TK 338, sổ
chi tiết TK 3389
- Số tiền còn phải nộp BHTN (theo quý) sẽ phải nộp vào tài khoản của
BHXH quận Đống Đa tại kho bạc nhà nước Quận Đống Đa hoặc ngân hàng
ủy nhiệm thu thay kho bac Đống Đa trước khi kết thúc tháng thứ 2 hàng quý.
SV: Nguyễn Thị Nga GVHD: ThS. Nguyễn Thị Mai Anh
10
Trường ĐH Kinh tế Quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.3.2.4. Kinh phí công đoàn(KPCĐ)
Hiện tại, công ty TNHH thương mại Hoa Phượng trích KPCĐ theo chế
độ của nhà nước với tỷ lệ là 2% tiền lương thời gian và phụ cấp trách nhiệm
tính vào chi phí kinh doanh của công ty = ( lương thời gian + phụ cấp) x 2%
Căn cứ vào khoản trích KPCĐ ở trên kế toán ghi vào Bảng tổng hợp tiền
lương và bảo hiểm, sổ nhật ký chung, sổ cái TK 334, sổ cái TK 338, sổ chi
tiết TK 3382.
Kinh phí công đoàn được trích lập sẽ phải nộp một nửa (theo quý) vào
tháng đầu tiên của hàng quý cho Liên đoàn lao động quận Đống Đa. Phần
còn lại sẽ được giữ tại Đoàn cơ sở.
1.4. Tồ chức quản lý lao động và tiền lương tại Công ty.
Hiện tại, công ty TNHH thương mại Hoa Phượng đang áp dụng phương
pháp chấm công bằng máy. Do đó, Công ty không những tích kiệm được
nguồn nhân lực tham gia chấm công mà còn đảm bảo được sự chính xác gần
như tuyệt đối trong công tác này. Đem lại cho công ty môi trường lao động
lành mạnh. Xóa bỏ hoàn toàn phong cách làm việc không hiệu quả và nhiều
bất cập trong công ty trước đây.

Chức năng chính của phòng kế toán trong quản lý lao động và tiền lương
tại công ty TNHH thương mại Hoa Phượng:
+ Cuối tháng thu thập dữ liệu từ máy chấm công và các chứng từ khác có
liên quan từ đó xây dựng bảng lương theo chế độ hiện hành của công ty trình
lên ban giám đốc.
+ Trực tiếp đi nộp các khoản BHXH, BHYT, BHTN và KPCĐ cho công
ty cũng như nhận thanh toán các khoản này về cho công nhân viên.
+ Thủ quỹ trực tiếp chi trả lương và các khoản thưởng cho cán bộ công
nhân viên trong công ty
Chức năng chính của phòng Hành chính trong quản lý lao động và tiền
lương tại công ty TNHH thương mại Hoa Phượng:
SV: Nguyễn Thị Nga GVHD: ThS. Nguyễn Thị Mai Anh
11
Trường ĐH Kinh tế Quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Lưu trữ toàn bộ tư liệu về lao động của công nhân viên trong công ty.
+ Xây dựng các kế hoạch về sử dụng lao động trong mùa vụ kinh doanh
của công ty.
+ Soạn thảo các hợp đồng lao động trình duyệt ban giám đốc
Chức năng chính của Ban giám đốc trong quản lý lao động và tiền lương
tại công ty TNHH thương mại Hoa Phượng:
+ Ký kết hợp đồng với người lao động.
+ Quyết định chế độ đãi ngộ đối với lao động trong công ty.
+ Ký duyệt chi lương và các khoản phụ cấp, khen thưởng đối với công
nhân viên.
+ Triển khai quyết định sử phạt vi phạm và chấm dứt hợp đồng đối với
lao động.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ
CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY
TNHH THƯƠNG MẠI HOA PHƯỢNG
2.1. Kế toán tiền lương tại công ty TNHH thương mại Hoa Phượng .

Trong một doanh nghiệp, để công tác kế toán hoàn thành tốt nhiệm vụ
của mình và trở thành một công cụ đắc lực phục vụ công tác quản lý toàn
SV: Nguyễn Thị Nga GVHD: ThS. Nguyễn Thị Mai Anh
12
Trường ĐH Kinh tế Quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
doanh nghiệp thì nhiệm vụ của bất kỳ công tác kế toán nào đều phải dựa trên
đặc điểm, vai trò của đối tượng được kế toán. Kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương cũng không nằm ngoài qui luật này. Tính đúng thù lao của
lao động và thanh toán đầy đủ tiền lương và các khoản trích theo lương cho
người lao động một mặt kích thích người lao động quan tâm đến thời gian lao
động, đến chất lượng và kết quả. Mặt khác, góp phần tính đúng tính đủ chi phí
và giá thành sản phẩm, hay chi phí của hoạt động. Vì vậy, kế toán tiền lương
và các khoản trích theo lương phải thực hiện những nhiệm vụ cơ bản sau đây:
- Theo dõi, ghi chép, phản ánh, tổng hợp chính xác, đầy đủ, kịp thời về
số lượng, chất lượng, thời gian và kết quả lao động. Tính toán các khoản tiền
lương, tiền thưởng, các khoản trợ cấp phải trả cho người lao động và tình hình
thanh toán các khoản đó cho người lao động. Kiểm tra việc sử dụng lao động,
việc chấp hành chính sách chế độ về lao động, tiền lương trợ cấp bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn và việc sử dụng các quỹ này.
- Tính toán và phân bổ các khoản chi phí tiền lương và các khoản trích
theo lương vào chi phí sản xuất, kinh doanh theo từng đối tượng. Hướng dẫn
và kiểm tra các bộ phận trong doanh nghiệp thực hiện đúng chế độ ghi chép
ban đầu về lao động, tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí
công đoàn, mở sổ, thẻ kế toán và hạch toán lao động, tiền lương, và các khoản
trích theo lương đúng chế độ.
- Lập báo cáo về lao động, tiền lương bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,
kinh phí công đoàn, phân tích tình hình sử dụng lao động, quỹ tiền lương và
các khoản trích theo lương, đề xuất biện pháp để khai thác có hiệu quả tiềm
năng lao động, tăng năng suất lao động, ngăn ngừa những vi phạm kỷ luật lao
động, vi phạm chính sách chế độ về lao động, tiền lương và các khoản trích

theo lương.
2.1.1 Chứng từ sử dụng
Ở các DN tổ chức hạch toán lao động thường do bộ phận tổ chức LĐ, nhân
SV: Nguyễn Thị Nga GVHD: ThS. Nguyễn Thị Mai Anh
13
Trường ĐH Kinh tế Quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
sự của DN thực hiện. Chứng từ ban đầu về LĐ là cơ sở để tính trả lương và các
khoản phụ cấp cho người lao động, là tài liệu quan trọng để đánh giá hiệu quả
các biện pháp quản lý LĐ vận dụng ở DN. DN phải vận dụng và lập các chứng
từ ban đầu về LĐ để phù hợp với các yêu cầu quản lý LĐ. Phản ánh rõ ràng và
đầy đủ số lượng, chất lượng lao động. Các chứng từ ban đầu gồm:
- Mẫu số: 01a_LĐTL: Bảng chấm công
- Mẫu số: 01b_ LĐTL: Bảng chấm công làm thêm giờ
- Mẫu số: 02_ LĐTL: Bảng thanh toán lương
- Mẫu số 03_ LĐTL: Bảng thanh toán tiền thưởng
- Mẫu số: 05_ LĐTL: Phiếu xác nhận công việc hoàn thành.
- Mẫu số: 06_ LĐTL: Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ
- Mẫu số: 07_ LĐTL: Bảng thanh toán tiền thuê ngoài giờ
- Mẫu số: 08_ LĐTL: Hợp đồng bàn giao
- Mẫu số: 09 _ LĐTL: Bảng thanh lý (nghiệm thu) hợp đồng .
Ngoài ra, sử dụng một số chứng từ ban hành theo các văn bản pháp luật
khác…
Trên cơ sở chứng từ ban đầu, bộ phận lao động tiền lương thu thập, kiểm
tra, đối chiếu với chế độ của nhà nước, doanh nghiệp thực hiện theo thoả
thuận của hợp đồng lao động. Sau đó ký xác nhận chuyển cho kế toán tiền
lương làm căn cứ lập các bảng thanh toán lương, thanh toán bảo hiểm xã hội.
2.1.2. Hình thức tính lương
- Với đặc điểm kinh doanh của mình lên công ty đã lựa chọn hình thức
trả lương theo thời gian là hình thức trả lương căn cứ vào thời gian làm việc
của công nhân viên. Có nghĩa là căn cứ vào số lượng làm việc, ngày công, giờ

công và tiêu chuẩn thang lương theo cấp bậc của công ty quy định để thanh
toán lương trả lương theo thời gian làm việc trong tháng. Bảng chấm công do
cán bộ phụ trách hoặc do các trưởng phòng ghi theo quy định để thanh toán
lương trả lương theo thời gian làm việc trong tháng. Bảng chấm công do cán
SV: Nguyễn Thị Nga GVHD: ThS. Nguyễn Thị Mai Anh
14
Trường ĐH Kinh tế Quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
bộ phụ trách hoặc do các trưởng phòng ghi theo quy định về chấm công cuối
tháng căn cứ vào thời gian làm việc thực tế quy ra công và những ngày nghỉ
được hưởng theo chế độ tính lương phải trả.
- Phản ánh tiền lương phải trả là bảng chấm công dùng để theo dõi thời
gian làm việc trong tháng. Mục đích để theo dõi ngày công thực tế làm việc,
nghỉ việc trong tháng. Mục đích để theo dõi ngày công thực tế làm việc, nghỉ
việc,ngừng việc nghỉ BHXH để có căn cứ trả lương, BHXH trả thay lương
cho từng người và quản lý lao động trong công ty. Bảng chấm công này do
phòng ban hàng ngày việc ghi chép bảng chấm công do cán bộ phụ trách,
hoặc do các trưởng các văn phòng có trách nhiệm chấm công cho từng người
làm việc để cuối tháng sẽ chuyển lên phòng kế toán, cùng tất cả những chứng
từ khác. Cuối tháng căn cứ vào thời gian làm việc thực tế quy ra công và
những ngày nghỉ được hưởng theo chế độ để tính lương phải trả.
Công thức tính lương
Tiền lương
thực lĩnh
=
Lươn
g thời
gian
+
Phục cấp
trách nhiệm

+
Phụ cấp
khác
-
Các
khoản
khác
Lương thời
gian
=
Lương cơ bản x Hệ số lương
x
Ngày công
thực tế
Ngày công theo chế độ
Phụ cấp trách nhiệm = Lương thời gian x Hệ số trách nhiệm
- Tiền lương cơ bản do công ty quy định hiện tại là 1.450.000đ/tháng.
- Áp dụng hệ số lương do công ty quy định.
- Ngày công (tối thiểu) theo chế độ quy định của công ty tháng này là 26
công/tháng
- Ngày công thực tế là số ngày công mà LĐ thực tế làm việc trong tháng.
- Áp dụng chế độ phụ cấp trách nhiệm được tính trên lương thời gian và hệ
số trách nhiệm do công ty quy định, mức hệ số trách nhiệm mà công ty quy định
Phụ cấp khác như:
+ Phụ cấp ăn trưa là 300.000đ/tháng/ 1 tháng
SV: Nguyễn Thị Nga GVHD: ThS. Nguyễn Thị Mai Anh
15
Trường ĐH Kinh tế Quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Cùng kết hợp với bảng chấm công ta có thể tính lương của từng nhân
viên như sau:

SV: Nguyễn Thị Nga GVHD: ThS. Nguyễn Thị Mai Anh
16
Trường ĐH Kinh tế Quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Biểu 2.1: Bảng chấm công
Đơn vị: Công ty TNHH thương mại HOA PHƯỢNG
Bộ phận: Tài chính - kế toán
Mẫu số: 01a - LĐTL
(Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ/BTC
ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC)
BẢNG CHẤM CÔNG
Tháng 03 năm 2013
TT Họ và tên
Chức
vụ
1 2 3 4 5 6 7 8 9
1
0
1
1
1
2
1
3
14
1
5
1
6
1
7

1
8
1
9
20 21 22 23 24 25 26 27 28
2
9
30
3
1
Cộng
1
Trương Minh Dũng GĐ
+ + + + + + CN + + + + + + CN + + + + + + CN + + + + + + CN + + + 27
2
Nguyễn Thị Quỳnh PGĐ
+ + + + + + CN + + + + + + CN + + + + + + CN + + + + + + CN + + + 27
3
NguyễnTrườngGian
g
KD
+ + + + + + CN + + + + + + CN + + + + + + CN + + + + + + CN + + + 27
4
Nguyễn HiềnPhượng TP HC
+ + + + + + CN + + + + + + CN + + + + + + CN + + + + + + CN + + + 27
5
Nguyễn T. Mỹ Dung Kế toán
+ + + + + + CN + + + + + + CN + + + + + + CN + + + + + + CN + + + 27
6
Nguyễn Thị Hạnh Kế toán

+ + + + + + CN + + + + + + CN + + + + + + CN + + + + + + CN + + + 27
7
Phạm Minh Thùy TP KD
+ + + + + + CN + + + + + + CN + + + + + + CN + + + + + + CN + + + 27
8
Nguyễn Hà Linh PP KD
+ + + + + + CN + + + + + + CN + + + + + + CN + + + + + + CN + + + 27
9
Tạ Thanh Thúy KTtrưởn
g
+ + + + + 0 CN + + + + + + CN + + + + + + CN + + + + + + CN + + + 26
10
Nguyễn Thị Hòa Kế toán
+ + + + + + CN + + + + + + CN + + + + + + CN + + + + + + CN + + + 27
11
Phạm Quang Kiên TP BV
+ + + + + + CN + + + + + + CN + + + + + + CN + + + + + + CN + + + 27
12
Phạm Văn Bình Kế toán
+ + + + + + CN + + + + + + CN + + + + + + CN + + + + + + CN + + + 27
13
Bùi Văn Tuấn PP BV
+ + + + + + CN + + + + + + CN + + + + + + CN + + + + + + CN + + + 27
14
Nguyễn MạnhTùng BV
+ + + + + + CN + + + + + + CN + + + + + + CN + + + + + + CN + + + 27
15
Mai Phương Linh
BV
+ + + + + + CN + + + + + + CN + + + + + + CN + + + + + + CN + + + 27

16
Trần Việt Trung BV
+ + + + + + CN + + + + + + CN + + + + + + CN + + + + + + CN + + + 27
SV: Nguyễn Thị Nga GVHD: ThS. Nguyễn Thị Mai
Anh
17
Trường ĐH Kinh tế Quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
17
Nguyễn Thị Thu Thủ quỹ
+ + + + + + CN + + + + + + CN + + + + + + CN + + + + + + CN + + + 27
18
Nguyễn Anh Tuân KD
+ + + + + + CN + + + + + + CN + + + + + + CN + + + + + + CN + + + 27
19
Hoàng Thanh Hà KD
+ + + + + + CN + + + + + + CN + + + + + + CN + + + + + + CN + + + 27
20
Nguyễn Tiến Đạt KD
+ + + + + + CN + + + + + + CN + + + + + + CN + + + + + + CN + + + 27
21
NguyễnXuânThành KD
+ + + + + + CN + + + + + + CN + + + + + + CN + + + + + + CN + + + 27
22
Hoàng Văn Phong KD
+ + + + + + CN + + + + + + CN + + + + + + CN + + + + + + CN + + + 27
23
Nguyễn Quốc Biển HC
+ + + + + + CN + + + + + + CN + + + + + + CN + + + + + + CN + + + 27
24
NguyễnTrườngSơn PP HC

+ + + + + + CN + + + + + + CN + + + + + + CN + + + + + + CN + + + 27
25
Hồ Bá Hưng HC
+ + + + + + CN + + + + + + CN + + + + + + CN + + + + + + CN + + + 27
675
Hà Nội, ngày 31 tháng 03 năm 2013
Phụ trách bộ phận Người duyệt
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
SV: Nguyễn Thị Nga GVHD: ThS. Nguyễn Thị Mai
Anh
18
Trường ĐH Kinh tế Quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Căn cứ vào bảng chấm công ta lấy ví dụ tính lương như sau:
VD1: Tính lương cho bà Tạ Thanh Thúy.
- Chức vụ: kế toán trưởng
- Tiền lương cơ bản 1.450.000đ/tháng
- Hệ số lương là: 2.0
- Phụ cấp trách nhiệm là: 15%
- Ngày công thực tế đi làm: 26 công
- Ngày công theo chế độ là: 26 công
- Phụ cấp tiền ăn trưa: 300.000đ/ tháng
Nhìn vào số liệu trên ta tính được các thông số sau:
Lương thời gian = 1.450.000 x 2.0
26
= 2.900.000
- Phụ cấp trách nhiệm: 2.900.000 x 15% = 435.000đ
- Phụ cấp ăn trưa: 300.000đ
- Bảo hiểm xã hội: (2.900.000+435.000) x 6% = 200.100đ
- Bảo hiểm y tế: (2.900.000+435.000) x 1.5% = 50.025đ
- Bảo hiểm thất nghiệp: (2.900.000+435.000) x 1.0% = 33.350đ

- Tiền lương thực lĩnh :
= 2.900.000+435.000+300.000-(200.100+50.025+33.350)
= 3.351.525đ
- Tạm ứng lương kỳ I: 500.000đ
- Tiền lương còn lại lĩnh ở kỳ 2 là: =3.351.525-500.000=2.851525đ
VD2: Tính lương cho ông Nguyễn Tiến Đạt
- Chức vụ: nhân viên
- Tiền lương cơ bản: 1.450.000đ
- Hệ số lương: 1.5%
- Phụ cấp trách nhiệm 10%
- Ngày công đi làm thực tế: 27 ngày
- Ngày công theo chế độ: 26
- Phụ cấp ăn trưa: 300.000đ
Nhìn vào số liệu trên ta tính được các thông số:
Lương thời gian = 1.450.000 x 1.5
26
= 2.259.000
- Phụ cấp trách nhiệm: 2.259.000 x 10% = 225.900đ
- Phụ cấp ăn trưa: 300.000đ
SV: Nguyễn Thị Nga GVHD: ThS. Nguyễn Thị Mai Anh
19
Trường ĐH Kinh tế Quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Bảo hiểm xã hội: (2.259.000+225.900) x 6% = 149.094đ
- Bảo hiểm y tế: : (2.259.000+225.900) x 1.5% = 37.274đ
- Bảo hiểm thất nghiệp: : (2.259.000+225.900) x 1.0% = 24.849đ
- Đầu tháng ông Nguyễn Tiến Đạt tạm ứng lương: 500.000đ
Tiền lương thực lĩnh :
= 2.259.000+225.900+300.000-(149.094 + 37.274+24.849+500.000)
= 2.073.683đ
- Kỳ I : tạm ứng lương vào ngày 15 hàng tháng

Cán bộ công nhân viên trong công ty có nhu cầu tạm ứng lương trước thì
làm đơn lên trưởng phòng. Sau đó tổng hợp toàn công ty lập bảng tổng hợp trình
Giám Đốc ký duyệt. Căn cứ vào bảng tổng hợp ứng lương, phòng kế toán làm
thủ tục tạm ứng, thủ quỹ tiến hành chi ứng lương cho công nhân viên.
- Do NV Đạt tạm ứng từ đầu tháng trước kỳ tạm ứng lương lần I. Nên
kỳ lương tạm ứng lần I trong tháng sẽ được trừ vào số tiền NV Đạt tạm ứng
trước đó. Nên lương cuối tháng NV Đạt được lĩnh:=2.073.683đ
Biểu 2.2: Giấy đề nghị tạm ứng
Công ty TNHH thương mại
HOA PHƯỢNG
Mẫu số 03 - TT
Bộ phận: ( Ban hành theo QĐ số: 48/2006/QĐ - BTC
Ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC)
GIẤY ĐỀ NGHỊ TẠM ỨNG
Ngày 09 tháng 03 năm 2013
Số: 10
Kính gửi: Giám Đốc Công ty TNHH thương mại HOA PHƯỢNG
Tên tôi là: Nguyễn Tiến Đạt
Địa chỉ: phòng kinh doanh
SV: Nguyễn Thị Nga GVHD: ThS. Nguyễn Thị Mai Anh
20
Trường ĐH Kinh tế Quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đề nghị cho tạm ứng số tiền: 500.000đ (Viết bằng chữ): năm trăm ngàn
đồng chẵn./.
Lý do tạm ứng: tạm ứng lương .
Giám Đốc Kế toán trưởng Phụ trách bộ phận Người đề nghị tạm ứng
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
- Căn cứ vào giấy đề nghị tạm ứng lương kế toán viết phiếu chi:
Biểu 2.3 : Phiếu chi
Công ty TNHH thương mại

HOA PHƯỢNG
Mẫu số 01 –TT
(Ban hành theo QĐ số: 48/2006/QĐ-BTC
Ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC)
PHIẾU CHI
Ngày 09 tháng 03 năm 2013
Quyển số: 01
Số:
Họ tên người nhận tiền: Nguyễn Tiến Đạt
Địa chỉ: : phòng kinh doanh
Lý do chi: tạm ứng lương
Số tiền: 500.000đ
Bằng chữ: Năm trăm ngàn đồng chẵn./.
Kèm theo: 01 chứng từ gốc
SV: Nguyễn Thị Nga GVHD: ThS. Nguyễn Thị Mai Anh
21
Trường ĐH Kinh tế Quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên và đóng dấu)
Kế toán trưởng
(Ký và ghi họ tên )
Thủ quỹ
(Ký và ghi họ
tên )
Người lập phiếu
(Ký và ghi họ tên)
Người nhận tiền
(Ký và ghi họ tên)

SV: Nguyễn Thị Nga GVHD: ThS. Nguyễn Thị Mai Anh

22

×