Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

Kế toán nguyên liệu vật liệu tại Công ty Cổ Phần Hồng Hà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (352.41 KB, 64 trang )

Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị
Lời
MỤC LỤC


 !"#$ %&'( )
'*+',-*./"*0/
1#-223456789:22
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VIẾT TẮT
VPP : Văn phòng phẩm
ĐC : Đối chiếu
NM : Nhà máy
VL : Vật liệu
VT : Vật tư
GTGT : GIá trị gia tăng
HĐ : Hóa đơn
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
DNTN : Doanh nghiệp tư nhân
NKCT : Nhật kí chứng từ
SV: Trịnh Thị Thu Thủy ( MSV: 13110358)
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị
Lời
SV: Trịnh Thị Thu Thủy ( MSV: 13110358)
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị
Lời
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
SƠ ĐỒ


';<=>)?&@AB)
CDE"*F#GH"*D#I")


 !"#$ %&'( )
'*+',-*./"*0/
1#-223456789:22
SV: Trịnh Thị Thu Thủy ( MSV: 13110358)
LỜI MỞ ĐẦU
Trong xu thế phát triển của nền kinh tế hiện nay thì xây dựng cơ bản
được đánh giá là ngành có khả năng tái sản xuất tài sản cố định cho các ngành
kinh tế, góp phần gia tăng sức mạnh kinh tế, nâng cao tiềm lực quốc phòng, là
tiền đề vật chất kỹ thuật cho xã hội.
Với tình hình kinh tế nước ta hiện nay đòi hỏi các doanh nghiệp sản xuất
phải năng động để thích nghi với mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh
nghiệp phải thực hiện đúng theo chế độ kế toán kinh doanh, xoá bỏ mọi cơ chế
quan liêu bao cấp, tự lấy thu bù chi, đảm bảo sản xuất kinh doanh phải có lãi.
Như chúng ta đã biết, vật liệu là đối tượng lao động, là một trong ba yếu
tố cơ bản của quá trình sản xuất, mọi sản phẩm vật chất được cấu thành từ
nguyên vật liệu, đó là yếu tố cơ bản đầu tiên không thể thiếu được trong bất
cứ quá trình sản xuất nào.
Trong các doanh nghiệp sản xuất chế biến, chi phí nguyên vật liệu chiếm
tỉ trọng lớn nhất trong sản phẩm, là một mục tiêu quan trọng của tài sản lưu
động trong bảng cân đối kế toán. Chỉ cần một biến động nhỏ về chi phí
nguyên vật liệu cũng làm ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm và lợi nhuận của
doanh nghiệp. Vì vậy, việc quản lý về chi phí thực chất là việc quản lý về vật
tư. Do đó, các doanh nghiệp cần phải quan tâm hơn nữa đến tình hình thu
mua, bảo quản, dự trữ và sử dụng nguyên vật liệu một cách hợp lý, có hiệu
quả.
Khi một dây chuyền sản xuất hiện đại cùng với lực lượng sản xuất tốt thì
vấn đề tiếp theo mà các doanh nghiệp cần phải quan tâm là nguyên vật liệu, từ
khâu mua vào đến khâu bảo quản và sử dụng, đáp ứng nhu cầu sản xuất và
tính giá thành sản phẩm. Để thực hiện được điều này, các doanh nghiệp cần
sử dụng các công cụ quản lý mà trong đó kế toán là một công cụ giữ vai trò

quan trọng nhất.
Nhận thức được vai trò của kế toán, đặc biệt là kế toán nguyên vật liệu,
SV: Trịnh Thị Thu Thủy ( MSV: 13110358)
1
sau thời gian đi sâu tìm hiểu thực trạng sản xuất của Công ty Cổ Phần Văn
Phòng Phẩm Hồng Hà, em đã lựa chọn đề tài “Kế toán nguyên vật liệu tại
Công ty Cổ Phần Văn Phòng Phẩm Hồng Hà” cho chuyên đề thực tập tốt
nghiệp của em.
Chuyên đề này của em được thực hiện và hoàn thành dưới sự hướng dẫn,
chỉ bảo tận tình của Cô giáo – PGS.TS Nguyễn Thị Lời, sự động viên rất lớn
từ gia đình, bạn bè em và sự quan tâm giúp đỡ của tập thể cán bộ phòng kế
toán, cùng các phòng ban chức năng trong Công ty.
Do thực tập trong thời gian ngắn và nhận thức còn hạn chế nên Chuyên
đề khó tránh khỏi những khiếm khuyết. Vì vậy, em rất mong nhận được sự
giúp đỡ, góp ý của thầy cô giáo và tập thể cán bộ Công ty Cổ Phần Văn
Phòng Phẩm Hồng Hà để Chuyên đề được thực hiện tốt hơn.
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, chuyên đề thực tập tốt nghiệp tại
Công ty cổ phần Văn Phòng Phẩm Hồng Hà được chia thành ba phần:
Phần 1: Những đặc điểm và tổ chức quản lý nguyên vật liệu tại Công ty
Văn Phòng Phẩm Hồng Hà.
Phần 2: Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ Phần Văn
Phòng Phẩm Hồng Hà.
Phần 3: Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ Phần Văn
Phòng Phẩm Hồng Hà.
SV: Trịnh Thị Thu Thủy ( MSV: 13110358)
2
PHẦN 1
ĐẶC ĐIỂM VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ NGUYÊN VẬT LIỆU
TẠI CÔNG TY VĂN PHÒNG PHẨM HỒNG HÀ
1.1 Đặc điểm công tác nguyên vật liệu tại công ty cổ phần VPP Hồng Hà

1.1.1.Đặc điểm nguyên vật liệu tại công ty cổ phần VPP Hồng Hà
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh cần thiết phải có các yếu tố
cơ bản, đó là tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Trong hoạt
động sản xuất của doanh nghiệp thì nguyên vật liệu là đối tượng lao động, tài
sản cố định và các công cụ dụng cụ khác không đủ tiêu chuẩn tài sản cố định
chính là tư liệu lao động, còn lao động của con người là yếu tố sức lao động.
Như vậy có thể thấy nguyên vật liệu là một trong ba yều tố cơ bản của quá
trình sản xuất tạo ra sản phẩm, tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất sản
phẩm, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm được sản xuất.
Nguyên vật liệu có đặc điểm là tiêu hao toàn bộ khi tham gia vào quá
trình sản xuất và giá trị được chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản
phẩm mà nó tham gia sáng tạo ra. Do đó để cho quá trình sản xuất kinh doanh
được tiến hành thường xuyên, các Doanh nghiệp thường phải có kế hoạch
mua sắm, dự trữ để phục vụ cho sản xuất kinh doanh. Đồng thời, nguyên vật
liệu có ảnh hưởng đến một số chỉ tiêu trong Doanh nghiệp như sản lượng,
chất lượng, doanh thu, giá thành, chi phí.Vì vậy để tiết kiệm chi phí nguyên
vật liệu, nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng cường trong công tác quản lý sử
dụng và hạch toán nguyên vật liệu luôn là một vấn đề đựơc các nhà quản lý
quan tâm và đề ra.
 Về mặt hiện vật: Nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất.
 Về mặt giá trị: Nguyên vật liệu là sản phầm dự trữ thuộc nhóm tài sản
lưu động của Công ty. Do đó, để tăng tốc lưu chuyển vốn lưu động cần phải
sử dụng hợp lý, tiết kiệm nguyên vật liệu.
SV: Trịnh Thị Thu Thủy ( MSV: 13110358)
3
1.1.2. Công tác quản lý vật liệu ở công ty cổ phần VPP Hồng Hà.
Vật liệu chiếm một vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất kinh
doanh của Công ty, tỷ trọng về chi phí vật liệu trong giá thành sản phẩm
chiếm khoảng 70-75%, do đó khi có sự biến động về chi phí nguyên vật liệu
sẽ gây ảnh hưởng lớn đến giá thành sản phẩm. Quản lý vật liệu có hiệu quả sẽ

góp phần kiểm soát được chi phí và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của
Doanh nghiệp.
Tại Công ty cổ phần VPP Hồng Hà, công tác quản lý vật liệu được thực
hiện khá chặt chẽ và khoa học.
Ngay từ khâu mua, công ty đã có sự phân công quản lý một cách hợp lý,
tạo điều kiện thuận lợi cho việc duy trì sản xuất một cách liên tục.Phòng kế
hoạch của Công ty tiến hành xây dựng kế hoạch cung cấp nguyên vật liệu dựa
trên nhu cầu thực tế cho sản xuất kinh doanh. Sau đó phòng kế hoạch có nhiệm
vụ lựa chọn nhà cung cấp phù hợp sao cho đạt được hiệu quả cao nhất. Nguyên
vật liệu thu mua sau khi được kiểm nghiệm đầy đủ thì tiến hành nhập kho.
Nguyên vật liệu của công ty rất đa dạng về chủng loại với công dụng,
tính năng khác nhau, do vậy cần phải bảo quản trong môi trường phù hợp.
Hịên nay, công ty đã thiết kế được một hệ thống kho tàng hợp lý, đảm bảo
cho các điều kiện cần thiết cho việc dự trữ các loại nguyên vật liệu nhằm
tránh hư hỏng, mất mát.
Về công tác quản lý nguyên vật liệu được thực hiện như sau:
Quản lý việc sử dụng: Sử dụng hợp lý, tiết kiệm trên cơ sở các định mức
tiêu hao vật liệu trong giá thành sản phẩm, đem lại lợi nhuận cao trong Công
ty. Do vậy, trong khâu này cần tổ chức tốt việc ghi chép, phản ánh đúng tình
hình nhập, xuất vật liệu.
Quản lý công tác dự trữ: Công ty xác định mức dữ trữ tối đa, tối thiểu
cho từng loại NVL, đảm bảo quá trình sản xuất được thông suốt, không bị
ngừng trệ, gián đoạn do việc cung ứng vật tư không kịp thời hoặc gây ra tình
SV: Trịnh Thị Thu Thủy ( MSV: 13110358)
4
trạng ứ đọng vốn do dự trữ quá nhiều.
Vì vậy, quản lý NVL từ khâu thu mua tới khâu bảo quản, sử dụng và dự
trữ là một trong những nội dung quan trọng của công tác quản lý NVL trong
Công ty CP VPP Hồng Hà nên Công ty cần phát huy.
1.2.Phân loại và tính giá nguyên vật liệu tại Công ty

1.2.1.Phân loại nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần VPP Hồng Hà
Để sản xuất ra sản phẩm , Công ty phải sử dụng một lượng lớn các loại
nguyên vật liệu. Do đó, Công ty tiến hành phân loại nguyên vật liệu như sau:
- Vật liệu chính: là cơ sở vật chất chủ yếu cấu thành nên thực thể sản
phẩm, được chia thành nhiều loại khác nhau như:
+ Nhựa PET, PELD, nhựa PVC Compound
+ Hoá chất: như axít phốtphoríc, NaOH, thuỷ ngân nước
+ Giấy, kim loại các loại, vật liệu màu
- Vật liệu phụ gồm rất nhiều loại tuy không cấu thành nên thực thể sản
phẩm, song nó cũng có những tác dụng nhất định và cần thiết cho quá trình
sản xuất của Công ty, nó cũng bao gồm nhiều loại khác nhau như: các loại
bìa, nhãn, băng dính, dây đồng
- Nhiên liệu, động lực gồm các loại Công ty thường dùng như: dầu
Caltex08, điện, xăng
- Bao bì gồm những vật liệu dùng để đóng gói sản phẩm như: hộp bìa
ngoài, nylon, hòm carton
- Phụ tùng thay thế, sửa chữa : đó là các loại phụ tùng chi tiết của các
loại máy móc, thiết bị công ty sử dụng như: dao băm, trục truyền, vòng bi, ổ
trục
- Phế liệu thu hồi là các loại phế liệu trong quá trình sản xuất ra sản
phẩm như: sắt, thép vụn
* Ngoài ra nguyên vật liệu được sử dụng để sản xuất tại Công ty được cung
cấp bởi các nhà cung cấp trong nước như: Giấy Kaplines, giấy Fralines, giấy
SV: Trịnh Thị Thu Thủy ( MSV: 13110358)
5
cluplex; vecsi…Bên cạnh đó Công ty cũng khai thác nguyên vật liệu của một
số công ty nước ngoài như: nhựa SAN-PMMA; đầu bi; đầu dạ kim; mực và
ống mực các loại…
Việc thu mua, quản lý nguyên vật liệu của Công ty được thực hiện theo
hình thức dùng đến đâu, mua đến đấy, chưa có kế hoạch thu mua dự trữ. Do

đó Công ty giảm được chi phí dự trữ nhưng bị động với việc cung ứng nguyên
vật liệu cho sản xuất. Công ty đã xây dựng một quy trình thu mua nguyên vật
liệu một cách cụ thể: Dựa vào dự kiến kế hoạch sản xuất quý, kế hoạch sản
xuất quý, kế hoạch sản xuất tháng và vật tồn kho, các hợp đồng đã ký, cán bộ
phụ trách mua vật tư lên nhu cầu vật tư trình trưởng đơn vị xem xét và phê
duyệt, sau gửi đến nhà cung cấp.
Như vậy để đảm bảo cho sản xuất, công ty phải mua nhiều loại nguyên
vật liệu với chi phí khác nhau, từ nhiều nguồn cung ứng khác nhau. Nắm bắt
được đặc điểm về nguyên vật liệu cũng như chi phí sử dụng nó sẽ giúp kế
hoạch sản xuất đảm bảo tính khả thi hơn, tránh tình trạng kế hoạch phân
xuống mà không đủ cho sản xuất. Do đó, trước khi lập kế hoạch sản xuất phải
nắm rõ về số lượng nguyên vật liệu hiện có cũng như khả năng khai thác
nguyên vật liệu trong tương lai.
1.2.2. Tổ chức danh mục nguyên vật liệu tại công ty theo phần mềm.
Để thực hiên kế toán nguyên vật liệu được nhanh chóng công ty cổ phần
VPP Hồng Hà đã ứng dụng phần mềm kế toán CASD. Nhưng muốn sử dụng
được và để công việc được hiệu quả thì Công ty phải xây dựng một hệ thống
các danh mục. Do Công ty có nhiều loại nguyên vật liệu khác nhau đòi hỏi
việc xây dựng hệ thống danh mục phải khoa học, chính xác, đầy đủ, không
trùng lặp có dự trữ để bổ sung vật liệu mới, thuận tiện và hợp lý. Đáp ứng
được yêu cầu này, Công ty đã xây dựng bộ mã vật tư (danh mục), bộ mã
nhóm vật tư, dựa trên các yếu tố như: dựa vào loại vật liệu, dựa vào số nhóm
theo từng loại, dựa vào số thứ tự trong nhóm.
SV: Trịnh Thị Thu Thủy ( MSV: 13110358)
6
Nguyên vật liệu của Công ty rất đa dạng về chủng loại, với công dụng,
tính năng rất khác nhau, do vậy cần phải được bảo quản trong các môi trường,
điều kiện phù hợp. Hiện nay Công ty đã thiết kế được một hệ thống kho tàng
hợp lý, bảo đảm các điều kiện cần thiết cho các loại vật liệu nhằm tránh hư
hỏng, mất mát. Và cũng để thuận tiện cho việc quản lý, cũng như đáp ứng kịp

thời công tác kế toán một cách nhanh chóng, Công ty đã xây dựng bộ mã kho.
Ngoài ra, dựa vào các chứng từ phát sinh, vào đặc điểm khách hàng,
Công ty thiết lập bộ mã khách hàng, mã các chứng từ phát sinh để thuận
tiện cho quản lý và giao dịch.
Hệ thống danh mục nguyên vật liệu và danh mục khách hàng của công ty
theo phần mềm được thể hiện như sau:
Biểu số 01: Danh mục nguyên vật liệu
DANH MỤC NGUYÊN VẬT LIỆU
Danh mục nguyên vật liệu <trích>
Kho vật tư
STT Mã Tên vật tư
1 VT Vật tư
2 VT-NHU Nhựa
3 N-PVCC Nhựa PVC Compound
4 VT-GIAY Giấy
5 GVT5296 Giấy cuộn Việt trì 52-96
6 GVT5273 Giấy cuộn Việt trì 52-73
7 GDC18075105 Giấy bìa Duplex Coated
DL180g/m2,750*1050
8 GKL17075105 Bìa KrapLiner 170g/m2,750*1050
9 GBB7074 Giấy cuộn bãi bằng ĐL: 70g/m2, KT740-90
10
SV: Trịnh Thị Thu Thủy ( MSV: 13110358)
7
Biểu số 02: Danh mục khách hàng
DANH MỤC KHÁCH HÀNG
Danh mục khách hàng <trích>
STT Mã KH Tên KH
1 CTGVT Công ty Giấy Việt Trì
2 CTGTM Công ty Giấy Tân Mai

3 CTP.P Công ty cổ phần và sản xuất thương mại P.P
4 CNBB TT dịch vụ và kinh doanh giấy tại Hà Nội
5 CTLD Công ty TNHH Long Thành
6 CTDH Công ty CPSXTM và DV Đức Hùng
7 CTTA Công ty Thiên An
8 CTHG Công ty Hoàng Gia
9 CNCTHC Công ty TNHH Hải Cảng
10
1.2.3. Qui trình công nghệ sản xuất chủ yếu tại Công ty
Hiện tại công ty sản xuất nhiều chủng loại sản phẩm, trong đó mặt hàng
chủ yếu gồm: sản phẩm văn phòng phẩm (bút, thước,…); sản phẩm từ giấy
(vở viết các loại, sổ công tác, giấy photo…); sản phẩm phục vụ học sinh
(balo, túi cặp…). Nhìn chung quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của
Công ty là tương đối phức tạp, trong quá trình sản xuất, mỗi sản phẩm đều
được chia thành các công đoạn sản xuất cụ thể, trong mỗi công đoạn lại được
chia thành các bước công việc và yêu cầu kỹ thuật phải đạt của mỗi bước
công việc để cho một sản phẩm hoàn chỉnh cả về mẫu mã lẫn chất lượng.
Sơ đồ 01: Sơ đồ công nghệ sản xuất vở và hộp các loại
SV: Trịnh Thị Thu Thủy ( MSV: 13110358)
8
PHA CẮT
SAU IN
PHA CĂT
SAU IN
DẬP BẾ HỘP
CÁN LÁNG
DẬP GHIM
XIẾT
SOẠN SỔ
LỒNG BÌA

DÁN GÁY
MAY GÁY
XIẾT
ÉP
CẮT THÀNH
PHẨM
ÉP
CẮT THÀNH
PHẨM
CẮT THÀNH
PHẨM
ĐỘT LỖ
CẮT LÒ XO
KIỂM TRA
KIỂM TRA
KIỂM TRA KIỂM TRA
BAO GÓI
NHẬP KHO
BAO GÓI
NHẬP KHO
BAO GÓI
NHẬP KHO
BAO GÓI
NHẬP KHO
BÌA CUỘN
HOẶC TẤM
TỜI VÀ LƯU
BÌA
IN OFFSETIN OFFSET
PHA CẮT

KHỔ IN
PHA CẮT
KHỔ IN
TỜI VÀ LƯU
GIẤY
GIẤY CUỘN
PHA CHẾ
MỰC IN
DÁN TEM
1.2.4. Tính giá nguyên vật liệu tại Công ty
Vật liệu nhập của Công ty chủ yếu là nguồn mua ngoài. Như ta đã biết
nguyên vật liệu là tài sản cố định đòi hỏi phài đựơc đánh giá theo giá thực tế.
Song để thuận lợi cho công tác kế toán nguyên vật liệu còn có thể được đánh
SV: Trịnh Thị Thu Thủy ( MSV: 13110358)
9
giá theo giá hạch toán. Thực tế, với việc hạch toán nói chung và hạch toán
ban đầu nói riêng ở Công ty chỉ sử dụng giá thực tế để hạch toán.
* Đối với nguyên vật liệu nhập kho.
Giá thực tế vật liệu mua ngoài nhập kho là giá ghi trên hoá đơn và chi
phí thu mua thực tế bao gồm: chi phí bốc dỡ, vận chuyển, bảo quản từ nơi
mua về đơn vị, tiền thuê kho, thuê bãi, chi phí của bộ phận thu mua độc lập,
công tác phí cho cán bộ thu mua, giá trị vật liệu hao hụt (nếu có), trừ các
khoản chiết khấu, giảm giá (nếu có). Vật liệu nhập kho của Công ty là nguồn
mua ngoài, chi phí thu mua đã tính trong giá mua của vật liệu. Vì vậy hình
thức công ty tổ chức thu mua vật liệu là trọn gói, chi phí thu mua đã tính
trong giá mua của vật liệu nên khi vật liệu về nhập kho là kế toán có thể tính
ngay được giá trị thực tế của số vật liệu đó.
* Đối với vật liệu xuất kho.
Khi xuất kho vật liệu để phục vụ cho sản xuất, kế toán tính giá vật liệu
theo phương pháp tính giá bình quân cho cả kỳ dự trữ. Định kỳ kế toán nhận

được các chứng từ xuất kho và chỉ ghi số thực xuất. Cuối tháng sau khi đã
phản ánh đầy đủ tình hình vật liệu nhập, xuất kho, kế toán tính giá trị vật liệu
xuất kho trong kỳ.
Giá đơn vị bình
quân cả kỳ dự trữ
=
Giá thực tế NVL tồn đầu và nhập trong kỳ
Số lượng NVL thực tế tồn đầu và nhập trong kỳ
Tổng giá trị thực tế NVL
xuất dùng trong kỳ
=
Tổng số lượng NVL
xuất dùng trong kỳ
×
Đơn gía thực tế
BQ gia quyền
Cụ thể:
Trong tháng 12/2012 có chứng từ nhập, xuất giấy cuộn Tân Mai như sau:
Ngày 14/12/2012 theo hoá đơn số 0076580 nhập 77.837 kg với tổng giá
trị là 947.860.068 đồng
SV: Trịnh Thị Thu Thủy ( MSV: 13110358)
10
Ngày 20/12/2012 theo phiếu xuất ĐC vật tư NM giấy vở 1 xuất 68.814 kg
Tồn đầu kỳ la 8.890 kg với tổng giá trị là 108.257.937 đồng
Vậy ta có:
Đơn giá
VL xuất
kho
=
108.257.937 + 947.860.068

= 12.178đ/kg
8.890 + 77.837
Trị giá thực tế VT xuất kho = 68.814 * 12.178 =838.016.892 đồng.
1.2.5. Hình thức sổ kế toán mà Công ty áp dụng
Do Công ty cổ phần VPP Hồng Hà là Doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
có số lượng nhiều, trình độ quản lý và trình độ kế toán cao. Để giảm bớt khối
lượng công việc ghi chép và cung cấp thông tin kịp thời và thuận tiện cho việc
quản lý Công ty lựa chọn hình thức Kế toán Nhật ký chứng từ . Theo dõi theo
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được ghi chép theo thứ tự thời gian và ghi
theo hệ thống , kết hợp giữa kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết. . Hình thức
này được dựa trên nguyên tắc kết hợp chặt chẽ quy trình hạch toán tổng hợp
và chi tiết, đảm bảo cho các phần hành kế toán được tiến hành song song và
phối hợp nhịp nhàng.
Cuối tháng tổng hợp số liệu phát sinh ở các sổ , các Bảng kê , Bảng
phân bổ , Nhật ký chứng từ để ghi vào sổ cái lập Báo cáo .
Hệ thống sổ kế toán và phương pháp kế toán
- Niên độ kế toán của Công ty bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc ngày
31/12 hàng năm.
- Kỳ hạch toán: hạch toán theo tháng.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng kế toán là đồng Việt Nam(“ VND”) hạch toán theo
phương pháp giá gốc, phù hợp với các qui định của Luật kế toán số 03/2003/QH11
ngày 17/6/2003 và chuẩn mực Việt Nam số 01- Chuẩn mực chung.
- Chế độ kế toán áp dụng Công ty áp dụng Chế độ kế toán doanh nghiệp
ban hành Thông tư số 201/2009/TT-BTC ngày 31/12/2009 của Bộ Tài chính
SV: Trịnh Thị Thu Thủy ( MSV: 13110358)
11
về việc “Hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Chế độ kế toán doanh nghiệp”.
Để phù hợp với hình thức sản xuất kinh doanh của Công ty, hiện nay
công ty áp dụng phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp “Kê
khai thường xuyên”.

Quyết định số 15/2006QĐ-BTC ngày 20/03/2006 đã được Công ty áp
dụng để thuận lợi cho công tác kế toán Doanh nghiệp. Công ty đã sử dụng hệ
thống chứng từ theo mẫu quy định của Bộ tài chính theo mẫu mới nhất.
1.2.6.Sổ sách kế toán
Sổ kế toán là biểu hiện của phương pháp đối ứng tài khoản trên thực tế
vận dụng, là phương tiện vật chất cơ bản để hệ thống hoá các số liệu kế toán
trên cơ sở chứng từ gốc và tài liệu kế toán khác.
Hệ thống sổ kế toán là cách thức kết hợp các loại sổ kế toán khác nhau
theo một trình tự ghi chép nhất định trên cơ sở chứng từ gốc.
Dựa trên đặc điểm kinh doanh, quy mô và trình độ quản lý, trình độ kế
toán, trang thiết bị vật chất, Công ty đã áp dụng hệ thống sổ kế toán theo hình
thức “Nhật ký- Chứng từ”.
Do sự phát triển của công nghệ thông tin và của nền kinh tế thị trường
đòi hỏi phải cung cấp các thông tin kinh tế tài chính một cách nhanh chóng,
kịp thời, Công ty đã ứng dụng tin học vào trong kế toán. Hiện nay Công ty
đang sử dụng phần mền kế toán CADS.
Hiện nay công ty sử dụng các loại sổ sau:
- Sổ nhật ký chứng từ: hàng này căn cứ vào chứng từ gốc đã kiểm tra ghi
trực tiếp vào các Nhật ký – chứng từ, bảng kê, sổ chi tiết có liên quan, dùng
ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian và phục vụ
cho việc ghi sổ cái.
- Sổ cái: được mở cho từng tháng dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh trong niên độ kế toán theo tài khoản. Mỗi tài khoản được mở trên
một hoặc một số trang liên tiếp phản ánh số phát sinh nợ và phát sinh có, số
SV: Trịnh Thị Thu Thủy ( MSV: 13110358)
12
dư tài khoản.
- Sổ kế toán chi tiết: dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế, tài chính
phát sinh liên quan đến các đối tượng kế toán cần thiết phải theo dõi theo yêu
cầu quản lý.

Sơ đồ 02: Sơ đồ hạch toán tổng hợp vật tư hàng hóa.
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiều kiểm tra
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU
TẠI CÔNG TY CỐ PHẦN VPP HỒNG HÀ
SV: Trịnh Thị Thu Thủy ( MSV: 13110358)
13
J6<KLML6<
N<O
'P(?MQM
KRST=>
'&&6&
UVQMQ2
UV3W:6
&56
&P
2.1.Kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần VPP Hồng Hà
2.1.1. Chứng từ sử dụng
- Phiếu nhập kho (mẫu 01-VT)
- Phiếu xuất kho (mẫu 02-VT)
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ, vật tư , hàng hóa (Mẫu 03 – VT)
- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ ( Mẫu 04 – VT)
- Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, vật tư, hàng hóa ( Mẫu 05 – VT)
- Bảng kê mua hàng ( Mẫu 06 – VT)
- Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ ( Mẫu 07 - VT)
- Hoá đơn kiêm cước phí vận chuyển (mẫu 30- BH)
- Hoá đơn GTGT (mẫu 01 GTKT- 2 LN)
- Hoá đơn bán hàng (mẫu 02 GTKT- 2LN

Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu ở Công ty cổ phần VPP Hồng Hà thực
chất là theo dõi mọi vấn đề về quy cách, chủng loại, số lượng, giá trị và tình
hình nhập- xuất- tồn kho nguyên vật liệu. Việc hạch toán chi tiết nguyên vật
liệu tại Công ty được tiến hành theo phương pháp thẻ song song.
Tại phòng kế toán Công ty, khi nhận được “Phiếu nhập kho”, “Phiếu
xuất kho” do phòng kế hoạch chuyển lên, kế toán sẽ lập “Báo cáo luân chuyển
kho” cho từng loại vật liệu để theo dõi biến động của nguyên vật liệu về cả
mặt giá trị và hiện vật.
Doanh nghiệp áp dụng phương pháp thẻ song song để hạch toán chi tiết
nguyên vật liệu tại Công ty
1- Phương pháp thẻ song song
SV: Trịnh Thị Thu Thủy ( MSV: 13110358)
14
Phiếu nhập kho
Phiếu xuất kho
Thẻ kho
UVhi tiết vật tư,
hàng hóa
Bẳng tổng hợp chi
tiết VT, HH
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi đối chiếu
Ghi cuối tháng
Phương pháp này áp dụng trong trường hợp Doanh nghiệp dùng giá mua
thực tế để ghi chép kế toán nguyên vật liệu tồn kho. Theo phương pháp nay, ở
phòng kế toán mở thẻ chi tiết cho từng loại nguyên vật liệu theo địa điểm bảo
quản vật tư để ghi chép số hiện có và tình hình biến động của từng loại
nguyên vật liệu, dựa vào các chứng từ nhập, xuất hàng ngày. Còn ở nơi bảo
quản cũng mở thẻ kho, thẻ chi tiết cho từng loại nguyên vật liệu giống như ở
phòng kế toán để ghi chép các nghiệp vụ, phản ánh số hiện có và tình hình

biến động của vật tư trên cơ sở của các chứng từ nhập, xuất nguyên vật liệu.
Cuối tháng đối chiếu số liệu kế toán chi tiết ở phòng kế toán với số liệu
hạch toán ở nơi bảo quản. Sau đó kế toán lập bảng chi tiêt số phát sinh của tài
khoản 152 để đối chiếu số liệu kế toán chi tiết với số liệu kế toán tổng hợp
trên tài khoản tổng hợp.
+ Ưu điểm: ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra, đối chiếu
+ Nhược điểm: có sự ghi chép trùng lặp giữa thủ kho và kế toán. Mặt
khác, do việc kiểm tra đối chiếu chủ yếu được tiến hành vào cuối tháng nên
hạn chế chức năng kiểm tra của kế toán.
2.1.2. Kế toán nguyên vật liệu nhập kho
Nguyên liệu ở đơn vị rất đa dạng. Có những vật liệu mua ngoài khi nhập
kho có hoá đơn GTGT nhưng có vật liệu mua về nhập kho không có hoá đơn
GTGT do đó quá trình nhập kho sẽ khác nhau.
+ Đối với vật liệu mua ngoài nhập kho
Hoá đơn GTGT khi về đến Công ty đều đều phải làm thủ tục kiểm nhận
trước khi nhập kho. Khi vật liệu về đến kho sẽ được nhân viên phòng KCS
SV: Trịnh Thị Thu Thủy ( MSV: 13110358)
15
kiểm tra chất lượng và quy cách vật liệu (Biểu số 02- Biên bản kiểm nghiệm
vật tư). Nếu xác định đúng như hợp đồng đã thoả thuận thì tiến hành lập phiếu
nhập kho. Sau đó cán bộ phòng cung tiêu căn cứ vào hoá đơn của người bán
(Biểu số 1- Hoá đơn GTGT) và số lượng thực nhập để lâp phiếu nhập kho
(Biểu số 03) thành ba liên có đầy đủ chữ ký của thủ kho, người nhập, phụ
trách cung tiêu
- Liên 1 do phòng tài vụ giữ.
- Liên 2 thủ kho tạm giữ.
- Liên 3 cán bộ đi mua vật tư giữ kèm hoá đơn thanh toán.
Sau khi thủ tuc hoàn tất, thủ kho sẽ đưa cho người giao hàng 1 liên phiếu
nhập kho và hoá đơn mua hàng để làm căn cứ thanh toán, một liên giữ lại để
ghi số lượng thực nhập lên thẻ kho và chuyển lên phòng kế toán để kế toán

thanh toán chuyển khoản hoặc tiền mặt cho người bán và đồng thời theo dõi
tài khoản 331 “Phải trả cho người bán”. Sau đó kế toán thanh toán đưa phiếu
đó xuống cho thủ kho. Thủ kho giữ để ghi vào thẻ kho và giao cho kế toán chi
tiết vật liệu khi họ xuống lấy các chứng từ làm căn cứ để ghi sổ kế toán.
+ Đối với vật liệu mua ngoài nhập kho không có hoá đơn GTGT
Hóa đơn GTGT khi về đến Công ty sẽ được kiểm tra thông qua phiếu
nhập hàng do Công ty lập, cán bộ phòng cung tiêu căn cứ vào phiếu nhập
hàng để viết Giấy biên nhận. Kế toán thanh toán căn cứ vào Giấy biên nhận
để thanh toán tiền cho người bán và đồng thời theo dõi tài khoản 331 “Phải trả
cho người bán”. Sau đó kế toán đưa phiếu đó xuống cho thủ kho. Thủ kho giữ
để ghi vào thẻ kho và giao cho kế toán chi tiết vật liệu khi họ xuống lấy các
chứng từ làm căn cứ để ghi sổ kế toán.
Biểu số 03:Hợp đồng mua bán giấy cuộn
HỢP ĐỒNG MUA BÁN GIẤY CUỘN
CÔNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨ VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
SV: Trịnh Thị Thu Thủy ( MSV: 13110358)
16
Hợp đồng số: 14/ HĐMB
- Căn cứ vào Bộ luật hình sự số 33/2005/QH11 do Quốc Hội nước Cộng
Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam ban hành ngày 27/06/2006.
- Căn cứ vào Bộ luật thương mại số 36/2005/QH11 do Quốc Hội nước
Công Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam khoá 11 họp kỳ thứ 7 ban hành ngày
14/06/2005.
Căn cứ vào sự thoả thuận của hai bên.
Hà nội , ngày 12 tháng 12 năm 2012
Chúng tôi gồm:
Bên A:
- Tên doanh nghiệp: Công ty CP VPP Hồng Hà
Địa chỉ: Hà Nội

Số tài khoản: 2111000034477- Ngân hàng đầu tư và phát triển Hà Nội
- Đại diện: Bà Đào Thị Mai Hạnh Chức vụ: Phó Tổng giám đốc phụ
trách sản xuất
- Giấy uỷ quyền số: 09
Viết ngày 10 tháng 12 năm 2012
Do ông: Ông Bùi Kỳ Phát Chức vụ: Tổng giám đốc
Bên B
- Tên doanh nghiệp: Công ty giấy Tân Mai
- Địa chỉ trụ sở chính: Thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai
- Đại diện: Lê Quang Huy Chức vụ: Phó Giám đốc
Hai bên thoả thuận nội dung hợp đồng như sau:
Điều 1: Nội dung hợp đồng:
Bên B đồng ý bán, Bên A đồng ý mua giấy viết. Tên hàng hóa, quy cách, giá
cả cụ thể như sau:
STT Tên hàng ĐVT
Số
lượng
Đơn giá Thành tiền
SV: Trịnh Thị Thu Thủy ( MSV: 13110358)
17
1 Giấy cuộn
Tân Mai
ĐL58g/m
2
840-84
KG 77.873
11.065
3
861.690.971
Cộng 77.873 861.690.971

Thuế giá trị gia tăng 86.169.097
Tổng tiền thanh toán 947.860.068
Bằng chữ: Chín trăm bốn mươi bảy triệu tám
trăm sáu mươi nghìn không trăm sáu mươi tám đồng.
Chất lượng: Theo tiêu chuẩn nhà cung cấp.
Điều 2: Phương thức giao nhận
- Địa điểm gia nhận: Tại kho bên A
- Thời gian giao nhận: Từ ngày 14-18 tháng 12 năm 2012
- Phương tiện vận chuyển: Bên B đảm nhận, chi phí bốc xếp mỗi bên
chịu một đầu.
Điều 3: Hình thức thanh toán
3.1. Thời gian thanh toán: Thanh toán ngay sau khi nhận hàng và
hóa đơn giá trị gia tăng
3.2. Phương thức thanh toán: Chuyển khoản
3.3. Đồng tiền thanh toán: Việt nam đồng
Điêu 4: Trách nhiệm của hai bên:
4.1. Trách nhiệm của bên B:
- Giao vật tư đúng thoả thuận.
- Đảm bảo đúng chất lượng vật tư thoả thuận.
4.2. Trách nhiệm bên A:
- Thanh toán đầy đủ số tiền theo thoả thuận cho bên B. Nếu quá thời
hạn ghi trong hợp đồng, bên A chưa thanh toán cho bên B, bên A phải trả
thêm khoản lãi 1.1%/ngày ( tính trên số tiền chậm thanh toán) nhưng không
vượt quá 0,5% tổng giá trị hợp đồng cho bên B.
SV: Trịnh Thị Thu Thủy ( MSV: 13110358)
18
`Điều 5: Giải quyết tranh chấp
5.1. Tất cả tranh chấp liên quan đến hợp đồng này, hai bên cùng bàn bạc
giải quyết theo phương pháp thương lượng.
5.2. Bất kể tranh chấp nào liên quan đến hợp đồng này mà hai bên

không thể tự giải quyết bằng phương pháp thương lượng, sẽ giải quyết bởi toà
án có thẩm quyền. Phán quyết của toà án là quyết định cuối cùng.
5.3. Bên thua sẽ thanh toán toàn bộ chi phí liên quan đến việc tranh
chấp.
Điều 6: Cam kết chung
6.1. Các bên không được đơn phương chấm dứt hợp đồng. Trong
trường hợp đồng đã có hiệu lực, nếu một trong hai bên chấm dứt hợp đồng thì
phải bồi thương cho bên kia ít nhất 05% nhưng không quá 10% tổng giá trị
hợp đồng.
6.2. Hợp đồng được lập thành 04 bản, bên A giữ 03 bản, bên B giữ 01
bản có giá trị pháp lý như nhau.
6.3. Hợp đồng có hiệu lực kể từ ngày ký.
Đại diện bên A
(Ký, họ tên)
Đại diện bên B
(Ký, họ tên)
SV: Trịnh Thị Thu Thủy ( MSV: 13110358)
19
Biểu số 04:Hoá đơn giá trị gia tăng
HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG
HOÁ ĐƠN (GTGT)
Liên 2: (Giao cho khách hàng)
Ngày 14 tháng 12 năm 2012
Mẫu số: 01GTKT-3LL
KM/ 2006B
00400630
Đơn vị bán: Công ty giấy Tân Mai
Địa chỉ: Khu 1- Phường Thống Nhất- TP Biên Hòa- Tỉnh Đồng Nai
Họ tên người mua: Công ty cổ phần VPP Hồng Hà
Địa chỉ: 672- Ngô Gia Tự- Long Biên- Hà Nội

Số tài khoản: 2111000034477- Ngân hàng đầu tư và phát triển Hà Nội
Hình thức thanh toán: tiền chuyển khoản MST: 0100100216
STT Tên hàng hoá, dịch vụ ĐVT Số
lượng
Đơn
giá
Thành tiền
A B C 1 2 3=1*2
1 Giấy cuộn Tân Mai
ĐL58g/m
2
840-84
KG 77.873 11.065
3
861.690.971
Cộng tiền hàng 861.690.971
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 86.169.097
Tổng cộng tiền hàng 947.860.068
(Số tiền viết băng chữ: Chín trăm bốn mươi bảy triệu tám trăm sáu
mươi nghìn không trăm sáu mươi tám đồng. )
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên)
Biểu số 05:Biên bản kiểm nghiệm vật tư
BIÊN BẢN KIỂM NGHIỆM VẬT TƯ
Công ty cổ phần VPP Hồng Hà
SV: Trịnh Thị Thu Thủy ( MSV: 13110358)
20
Ngày 14 tháng 12 năm 2012
BIÊN BẢN KIỂM NGHIỆM
Căn cứ hoá đơn số: 0040603 Ngày 14 tháng 12 năm 2012

Của: Công ty giấy Tân Mai
Ban kiểm nghiệm gồm:
Ông, bà: Nguyễn Hữu Thịnh Trưởng ban
Ông, bà: Đỗ Quang Vinh Thủ kho
Ông, bà: Đỗ Quang Thanh Nhập hàng
STT
Tên nhãn hiệu quy
cách vật tư
Mã số ĐVT
SL
theo
CT
Kết quả kiểm
nghiệm
Ghi
chú
SL
đúng
quy
cách
SL
không
đúng
quy
cách
1
Giấy cuộn Tân Mai
ĐL58g/m
2
840-84

GTM581025 KG
77.87
3
77.873 Không

- Ý kiến của ban kiểm nghiệm.
- Kiểm tra kỹ thuật đạt chất lượng cho nhập sản xuất.
Người nhận Đại diện
kỹ thuật
Bảo vệ Thủ kho Trưởng
ban
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Biểu số 06:Phiếu nhập kho
PHIẾU NHẬP KHO
Đơn vị: Công ty cổ phần VPP Hồng Hà Mẫu số 01- VT
Ban hành theo quyết định số 15/2006 QĐ- BTC
SV: Trịnh Thị Thu Thủy ( MSV: 13110358)
21
Ngày 20/03/2006 của bộ trưởng Bộ tài chính
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 14 tháng 12 năm 2012
Số 03
TK Nợ: 1521, 1331
TK Có:3311
- Họ tên người giao hàng: Công ty Giấy Tân Mai
- Diễn giải: phiếu nhập kho vật tư HĐ số 0076580
- Nhập tại kho: kho vật tư Công ty
- Địa điểm:
TT Tên vật tư hàng hóa MS ĐVT SL ĐG Thành tiền
1 Giấy cuộn Tân Mai

ĐL58g/m
2
840-84
GTM581025 KG 77.873 11.0653 861.690.971
Nhập ngày 11/12/2012 Tiền trước thuế: 861.690.971
Tiền thuế GTGT: 86.169.097
Tiền chi phí:
Tổng tiền: 947.860.068
(Số tiền viết băng chữ: Chín trăm bốn mươi bảy triệu tám trăm sáu mươi
nghìn không trăm sáu mươi tám đồng.)
Ngày tháng năm
Người lập biểu Người giao hàng Thủ kho Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
2.1.3. Kế toán xuất nguyên vật liệu
Nghiệp vụ xuất kho nguyên vật liệu phát sinh khi có nhu cầu sử dụng vật
liệu, đơn vị sử dụng vật liệu viết bản yêu cầu được lĩnh vật liệu gửi lên cho
SV: Trịnh Thị Thu Thủy ( MSV: 13110358)
22

×