Tải bản đầy đủ (.doc) (38 trang)

Tổ chức bộ máy kế toán và hệ thống kế toán tại Công ty TNHH Công Nghệ Tin Học và Viễn Thông Triệu Gia

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (278.37 KB, 38 trang )

Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: TS. Phạm Thị Thủy
MỤC LỤC
SV: Nguyễn Thị Hiền – MSV: LT010542
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: TS. Phạm Thị Thủy
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
SƠ ĐỒ
SV: Nguyễn Thị Hiền – MSV: LT010542
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: TS. Phạm Thị Thủy
LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay có thể nói khái niệm công nghệ thông tin đã không còn xa lạ với
chúng ta. Đất nước đang trong thời kỳ đổi mới, chúng ta tiệp cận ngày càng rộng
rãi những thành tựu của nhân loại và một trong số đó là công nghệ thông tin.
Nhận thấy vai trò cũng như tiềm năng của lĩnh vực này, Nhà Nước ta đã rất
khuyến khích sự sáng tạo, đóng góp của cá nhân và tập thể trong việc đưa công
nghệ thông tin vào phục vụ trong đời sống sản xuất sinh hoạt hằng ngày của
người dân. Và khối các doanh nghiệp cũng không nằm ngoài số đó. Hiện nay, có
rất nhiều các doanh nghiệp được thành lập với mục đích cung cấp các thiết bị
điện tử, tin học, góp phần đào tạo chuyển giao công nghệ. Một trong số đó có thể
kể đến là Công ty TNHH Công Nghệ Tin Học và Viễn Thông Triệu Gia.
Sau một thời gian thực tập ở đây, em đã quan sát và tìm hiểu đôi nét về
tình hình của công ty nói chung cũng như về bộ máy kế toán của công ty nói
riêng. Đó là cơ sở để em có thể viết bài Báo cáo thực tập tổng hợp của mình.
Báo cáo tổng hợp của em gồm có 3 phần:
Phần 1: Tổng quan về đặc điểm kinh tế - kĩ thuật và tổ chức bộ máy quản lí
hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Công Nghệ Tin Học và Viễn
Thông Triệu Gia.
Phần 2: Tổ chức bộ máy kế toán và hệ thống kế toán tại Công ty TNHH
Công Nghệ Tin Học và Viễn Thông Triệu Gia.
Phần 3: Một số đánh giá về tình hình tổ chức hạch toán kế toán tại Công ty
TNHH Công Nghệ Tin Học và Viễn Thông Triệu Gia.
Trong quá trình nghiên cứu, em đã cố gắng tiếp cận với thực tế kế toán


của Công ty cùng những kiến thức mới nhất về Luật kế toán, Chế độ kế toán
và Chuẩn mực kế toán, kết hợp với những kiến thức đã được học tại nhà
trường để hoàn thành tốt chuyên đề này. Vì thời gian có hạn, nhận thức của
bản thân còn mang nặng tính lý thuyết nên chuyên đề của em không tránh
SV: Nguyễn Thị Hiền – MSV: LT010542
1
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: TS. Phạm Thị Thủy
khỏi thiếu sót. Em rất mong ý kiến đóng góp của các thầy giáo, cô giáo và
những người quan tâm đến đề tài này để kiến thức của em ngày càng hoàn
thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các anh chị phòng Kế toán,
các phòng ban có liên quan trong Công ty TNHH Công Nghệ Tin Học và Viễn
Thông Triệu Gia và đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình của Cô giáo TS. Phạm
Thị Thuỷ đã giúp em hoàn thành tốt báo cáo này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 22 tháng 05 năm 2013.
Sinh viên
Nguyễn Thị Hiền
SV: Nguyễn Thị Hiền – MSV: LT010542
2
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: TS. Phạm Thị Thủy
PHẦN 1
TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KĨ THUẬT VÀ
TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT
KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ TIN HỌC
VÀ VIỄN THÔNG TRIỆU GIA
1.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY
TNHH CÔNG NGHỆ TIN HỌC VÀ VIỄN THÔNG TRIỆU GIA.
1.1.1.Giới thiệu chung về công ty
Tên công ty : Công ty TNHH Công Nghệ Tin Học và Viễn Thông

Triệu Gia.
Tên công ty viết tắt : TRIEU GIA ., JSC
Địa chỉ trụ sở chính:
Showroom1:
Showroom2:
9 Nguyễn Phong Sắc – Cầu Giấy – Hà Nội.
69 Hồ Tùng Mậu – Cầu Giấy – Hà Nội.
218-220 Lê Thanh Nghị - Hà Nội.
Điện thoại: 04 3795 0651
Fax: 04 3795 0652
Website : www.trieugia.com.vn
Email:
1.1.2.Lịch sử hình thành và phát triển.
Thành lập ngày 06/06/2002 theo giấy phép đăng ký kinh doanh số
0102005577 do Sở Kế hoạch và Đầu tư TP Hà Nội cấp.Lĩnh vực hoạt động
chính của công ty là cung cấp, phân phối thiết bị công nghê thông tin.
Khi mới thành lập, số nhân viên ít ỏi khoảng 20 người cùng với quy mô văn
phòng nhỏ khoảng 100m
2
, công ty phải đương đầu với rất nhiều khó khăn, thử thách.
Là doanh nghiệp mới nên trong giai đoạn đầu, cả thế và lực của Triệu Gia còn yếu.
Thêm vào đó, thời kỳ này đất nước mới bắt đầu hội nhập, thị trường IT còn khá non
trẻ, các sản phẩm IT và CNTT được coi là mặt hàng cao cấp đắt tiền khiến nhu cầu
càng trở nên hạn hẹp. Nhưng sự lãnh đạo sáng suốt của Ban giám đốc và sự quyết
SV: Nguyễn Thị Hiền – MSV: LT010542
3
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: TS. Phạm Thị Thủy
tâm của các cán bộ nhân viên đã đưa Triệu Gia từng bước phát triển.
Từ năm 2004, Công ty đã áp dụng tiêu chuẩn ISO 9001 : 2000 trong quy
trình quản lý, đem lại hiệu quả tối đa trong mọi hoạt động.

Năm 2006, Việt Nam trở thành thành viên chính thức của tổ chức Thương
mại Thế giới WTO, tạo bước ngoặt quan trọng cho phát triển kinh tế. Theo lộ
trình cam kết khi gia nhập WTO, tháng 1 năm 2009 các tập đoàn bán lẻ hung
mạnh quốc tế sẽ chính thức được vào nước ta. Điều này tạo nên một môi trường
cạnh tranh vốn đã gay gắt càng trở nên gay gắt hơn. Triệu Gia đã sáng suốt lựa
chon chiến lược “đi trước đón đầu”, chuẩn bị về mọi mặt: từ việc xây dựng
thương hiệu, mở rộng quy mô, hoàn thiện các chính sách… đến việc phát triển
hệ thống phân phối liên kết chặt chẽ khắp cả nước. Chính sự chuẩn bị kỹ lưỡng
đó đã mang đến cho Triệu Gia những thành công rất đáng kể trong thời gian qua.
Trải qua 10 năm hoạt động và phát triển, Công ty Triệu Gia đã đạt được
một số thành tựu trong kinh doanh và góp phần đưa Triệu Gia trở thành đối tác
chiến lược cho các hãng: Sony Vaio, HP, Dell, Toshiba, Apple, Microsoft,
Panasonic…và mối quan hệ ấy cũng ngày càng khăng khít và bền chặt.
Công ty mang đến cho thị trường giải pháp CNTT toàn diện bằng sự đa
dạng trong các sản phẩm và dịch vụ, như: máy tính xách tay, máy tính đồng bộ,
máy tính chủ thiết bị văn phòng, phần mềm Tin học,… Các sản phẩm do Triệu
Gia cung cấp được bảo đảm về chất lượng, nguồn gốc xuất xứ, giá cả hợp lý,
Khách hàng còn được hưởng dịch vụ bảo hành chuyên nghiệp từ chính hãng kết
hợp với Công ty Triệu Gia.
Sự lớn mạnh của Triệu Gia một phần nhờ vào sự đóng góp từ đội ngũ nhân
viên chuyên nghiệp, nhiệt tình, có trình độ chuyên môn cao (trên 85% tốt nghiệp
Đai học, Cao đẳng chuyên ngành Kinh tế, Kỹ thuật). Số lượng nhân viên cũng
ngày một tăng lên đáp ứng nhu cầu phát triển của công ty. Từ gần 20 người lúc
mới thành lập, tới nay số nhân viên của công ty đã lên tới gần 165 người. Công
ty luôn luôn chú trọng tới việc đào tạo, bồi dưỡng trình độ cũng như kỹ năng
SV: Nguyễn Thị Hiền – MSV: LT010542
4
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: TS. Phạm Thị Thủy
nghiệp vụ cho nhân viên; đồng thời cũng tạo ra một môi trường làm việc năng
động và thân thiện cùng với chế độ đãi ngộ xứng đáng. Đó là cơ sở đề Cán bộ

công nhân viên yên tâm làm việc và cống hiến, tạo nên sức mạnh chung đưa
Triệu Gia phát triển.
1.2. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT - KINH DOANH CỦA
CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ TIN HỌC VÀ VIỄN THÔNG TRIỆU
GIA.
1.2.1.Chức năng,nhiệm vụ của công ty.
Các lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh chính của công ty hiện nay là:
- Kinh doanh các mặt hàng CNTT.
- Dịch vụ sửa chửa, bảo dưỡng, bảo hành, bảo trì các sản phẩm điện tử, tin
học viễn thông
- Tư vấn, cung cấp, lắp đặt và chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực điện,
điện tử, tin học, tự động hóa…
- Tư vấn thiết kế phần mềm và các hệ thống mạng.
Hiện nay công ty chỉ tập trung vào chức năng chính là kinh doanh thương
mại đáp ứng đầy đủ nhu cầu về số lượng cũng như chất lượng các bộ máy tính,
máy tính xách tay, máy ảnh, bộ lưu điện, và các linh kiện máy tính.
Ngay từ đầu, công ty đã xác định triết lý kinh doanh cho mình:
- Văn hoá doanh nghiệp là nhân tố cốt lõi cho sự phát triển, hoà quyện cùng
những giá trị đạo đức và sự tận tâm trong kinh doanh để hướng tới những mục
tiêu phát triển bền vững và ổn định.
- Đúc kết và hội tụ trong mọi chính sách và dịch vụ mà Triệu Gia cung ứng cho
khách hàng là tất cả những giá trị tạo nên hình ảnh và thương hiệu của Triệu Gia.
Và công ty cũng xác định tầm nhìn chiến lược lâu dài:
- Xây dựng chuỗi hệ thống phân phối mang thương hiệu Triệu Gia – Laptop
Plaza với những nét đặc trưng riêng biệt tại khắp các tỉnh, thành phố lớn trên cả
nước, để tạo ra sự thuận tiện nhất cho nhu cầu mua sắm của Quý khách hàng.
SV: Nguyễn Thị Hiền – MSV: LT010542
5
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: TS. Phạm Thị Thủy
- Tạo dựng cho Triệu Gia một môi trường làm việc chuyên nghiệp, năng

động, sáng tạo, trẻ trung để mỗi cá nhân có thể phát huy tối đa khả năng dựa trên
nền tảng tinh thần làm việc dân chủ.
- Xây dựng Triệu Gia trở thành một tập thể đoàn kết, thân ái, cùng nhau sẻ
chia trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền lợi tạo nên một “Văn hoá Triệu Gia, tinh
thần Triệu Gia”.
Công ty luôn thực hiện đầy đủ các chính sách và pháp luật của nhà nước.
Thực hiện nghĩa vụ về thuế đối với nhà nước theo quy định của pháp luật. Thực
hiện chế độ báo cáo định kỳ theo quy định của nhà nước.
Công ty luôn chú trọng đến việc thực hiện các nghĩa vụ đối với người lao
động theo quy định của luật lao động nhằm đảm bảo đời sống cho người lao
động trong công ty.
Chính nhờ việc xác định được rõ ràng chức năng và nhiệm vụ của mình đã
giúp công ty có những bước đi đúng hướng, đạt được vị thế như ngày hôm nay
và hứa hẹn sự phát triển hơn nữa trong tương lai.
1.2.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất – kinh doanh của công ty TNHH
Công Nghệ Tin Học và Viễn Thông Triệu Gia.
1.2.2.1. Các sản phẩm chính mà công ty cung cấp.
Hiện nay lĩnh vực hoạt động chính của công ty là kinh doanh cung cấp,
phân phối các sản phẩm tin học, điện tử viễn thông. Công ty luôn cố gắng tiếp
cận và đáp ứng nhu cầu của khách hàng với các sản phẩm uy tín. Có thể kể đến
một số sản phẩm kinh doanh chủ lực của công ty
a. Trong lĩnh vực tin học:
- Máy chủ và máy trạm của HP, DELL, IBM
- Máy tính cá nhân (PC) và máy tính xách tay (Laptop) của Sony, Toshiba,
HP, Lenovo, Acer
- Máy in lase, phun và kim của HP, Canon, Epson
- Máy quét, máy vẽ, máy chiếu…
- Máy photocopy, phần mềm máy tính
SV: Nguyễn Thị Hiền – MSV: LT010542
6

Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: TS. Phạm Thị Thủy
b. Trong lĩnh vực viễn thông
- Cung cấp, lắp đặt và thi công các công trình viễn thông như tổng đài kỹ
thuật số, thiết bị thu phát vệ tinh, thiết bị truyền dẫn số liệu vô tuyến…cùa
ERICSON, NORTEL, HUGHE, MOTOROLA, PANASONIC
- Các thiết bị mạng, đầu cuối và truyền thông của CISCO, INTEL, HP
c. Trong lĩnh vực điện tử
- Cung cấp, tư vấn và chuyển giao các hệ thống Đo lường và Điều khiển tự
động của các hang Omron, Yamatake, Ritmayre
- Lắp ráp và sửa chữa các thiết bị CNTT như máy tính, máy in, máy quét…
- Phân phối các thiết bị nghe nhìn và chiếu sáng của các hãng Siemens,
JVC, SANYO, Bosch
d. Trong dịch vụ kỹ thuật
- Tư vấn, thiết kế và xây dựng các giải pháp thệ thống tích hợp bao gồm hệ
thống mạng cục bộ (LAN) và diện rộng (WAN), hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu
(DMS), hệ thống truyền thông kết nối điểm - điểm (Point to Point), điểm - đa
điểm (Point to Multi-point) và dịch vụ truy nhập dữ liệu từ xa (RAS), mạng
riêng ảo (VPN) cho các cơ quan Nhà nước, các tổ chức trong nước và quốc tế,
các ngân hàng, doanh nghiệp, trường học, viện nghiên cứu
- Cung cấp các dịch vụ hỗ trợ kỹ thuật sau bán hàng, lắp đặt thiết bị tại chỗ,
bảo hành và bảo trì thiết bị tận nơi, mở các khoá huấn luyện đào tạo, hướng dẫn
kỹ năng sử dụng và nâng cấp các thiết bị khi có nhu cầu.
1.2.2.2. Các phương thức bán hàng của công ty Triệu Gia.
Hiện tại công ty đang áp dụng 2 phương thức bán hàng chủ yếu là bán lẻ và
bán buôn. Đối với bán lẻ lại có 2 hình thức là: Bán lẻ thu tiền trực tiếp và bán lẻ
theo phương thức trả chậm, trả góp. Đối với bán buôn: công ty thường áp dụng
phương pháp bán buôn chuyển qua kho.
Công ty cũng tiến hành tham gia đấu thầu đối với các hợp đồng có giá trị
lớn, có tổ chức đấu thầu.
1.2.3. Đặc điểm tổ chức sản xuất - kinh doanh của công ty TNHH Công

Nghệ Tin Học và Viễn Thông Triệu Gia.
SV: Nguyễn Thị Hiền – MSV: LT010542
7
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: TS. Phạm Thị Thủy
Quy trình tổ chức kinh doanh của công ty được khái quát theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1. Quy trình tổ chức kinh doanh của công ty

Nhu cầu thị trường, các dự án có giá trị lớn
Đệ trình

Phê duyệt ký


1.3.TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT-KINH
DOANH CỦA CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ TIN HỌC VÀ VIỄN
THÔNG TRIỆU GIA.
* Mô hình tổ chức bộ máy quản lý:
Trong những năm hoạt động Công ty TNHH Công Nghệ Tin Học và Viễn
Thông Triệu Gia luôn chú trọng đến công tác tổ chức bộ máy vừa đơn giản, gọn
nhẹ vừa mạng lại hiệu quả cao để góp phần giảm chi phí quản lý của Công ty.
Bộ máy của Công ty được tổ chức từ trên xuống dưới và mỗi phòng ban thực
hiện chức năng, nhiệm vụ riêng của mình. Mô hình tổ chực bộ máy của công ty
được thể hiện bằng sơ đồ dưới đây:
SV: Nguyễn Thị Hiền – MSV: LT010542
8
Khối kinh doanh:
phòng dự án, phòng
kinh doanh
Giám đốc
Bộ phận kho

xuất hàng
Bộ phận giao
hàng
Kế toán ghi nhận
doanh thu – giá vốn,
thanh lý hợp đồng
Bỏo cỏo thc tp tng hp GVHD: TS. Phm Th Thy
S 1.2. Mụ hỡnh t chc b mỏy qun lý ca cụng ty
(Ngun: Phũng nhõn s)
* Chc nng, nhim v ca cỏc b phn trong b mỏy qun lý
- Ban giỏm c: T chc b mỏy v trc tip iu hnh cỏc hot ng sn
xut kinh doanh sao cho t hiu qu cao nht, ỏp ng c yờu cu bo ton
v phỏt trin Cụng ty theo phng hng v k hoch ó ra. Ký kt cỏc hp
ng kinh t, cỏc vn bn giao dch vi cỏc c quan chc nng phự hp vi phỏt
lut hin hnh, thc hin mi ch chớnh sỏch v lut phỏp Nh Nc trong
hot ng ca Cụng ty.
- B phn kinh doanh th trng: Giỳp cho Giỏm c trong vic qun lý
kinh doanh, thng kờ hng húa t khõu nhp, d tr n khõu bỏn ra, giao dch
ký kt cỏc hp ng mựa bỏn hng húa, nm bt nhu cu ca i tng trong xó
hi, m rng th trng giỳp cho Giỏm c a ra quyt nh ỳng n trong
kinh doanh.
- B phn k toỏn: Tham mu giỳp cho Giỏm c t chc, ch o thc
hin ton b cụng tỏc k toỏn, thụng tin kinh t v hch toỏn cụng ty. Lp h
thng s sỏch theo dừi tỡnh hỡnh ti sn, s dng vn, theo dừi kt qu hot ng
SV: Nguyn Th Hin MSV: LT010542
Bộ phận
bán hàng
Bộ phận
giao
nhận

Bộ phận
kế toán
Ban Giám Đốc
Bộ phận
KD thị
trờng
Bộ phận
kho
9
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: TS. Phạm Thị Thủy
kinh doanh. Lập báo cáo kế toán, phân tích dự toán tình hình tài chính của công
ty, trực tiếp theo dõi, quản lý công tác kế toán.
- Bộ phận bán hàng: Trực tiếp nhận các yêu cầu của khách hàng qua điện
thoại, chăm sóc khách hàng, giải quyết các vướng mắc của khách hàng.
- Bộ phận giao nhận và kỹ thuật: Trực tiếp giao hàng cho khách hàng và
thực hiện công việc lắp ráp, cài đặt kỹ thuật.
- Bộ phận kho: Quản lý hàng hóa của công ty về chủng loại, số lượng, kiểm
soát chất lượng của hàng hóa đảm bảo hàng hóa luôn sẵn sàng cung ứng cho
khách hàng với chất lượng tốt nhất.
Công ty hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh thương mại hàng tin học điện
tử, là một môi trường kinh doanh đòi hỏi sự năng động cao với sức cạnh tranh
gay gắt. Do vậy, trong quá trình hoạt động đòi hỏi sự phối kết hợp chặt chẽ giữa
các phòng ban. Thực tế, thời gian qua Triệu Gia đã thực hiện đúng hướng khi
duy trì được một cơ cấu tổ chức chặt chẽ, các phòng ban hoạt động linh hoạt
không chỉ thực hiện chức năng của mình mà còn hỗ trợ cho các phòng ban khác
và cao nhất là hỗ trợ cho Ban giám đốc đưa ra được những quyết sách tốt nhất
cho sự phát triển của công ty.
1.4. TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA
CÔNG TNHH CÔNG NGHỆ TIN HỌC VÀ VIỄN THÔNG TRIỆU GIA.
Kết quả kinh doanh 3 năm gần đây nhất của công ty như sau:

Bảng 1.1. Kết quả kinh doanh của công ty giai đoạn 2010 – 2012
Đơn vị tính: VNĐ
STT Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
1
Tổng doanh thu 145,561,511,851 168,459,716,705 123,659,176,217
DT bán hàng và
cung cấp dịch vụ
145,559,190,500 168,340,874,608 123,504,319,380
2 DT tài chính 2,321,351 118,842,097 154,856,837
Tổng chi phí 145,241,123,590 168,037,533,376 123,443,852,051
Giá vốn hàng bán 138,276,196,498 157,561,773,715 110,926,188,697
SV: Nguyễn Thị Hiền – MSV: LT010542
10
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: TS. Phạm Thị Thủy
Chi phí tài chính 1,229,283,694 2,034,484,466 4,417,522,049
Chi phí QLDN 5,735,643,398 8,441,275,195 8,100,141,305
3 Lợi nhuận trước
thuế
320,388,261 422,183,329 215,324,166
4 Lợi nhuận sau
thuế
236,351,138 348,301,247 161,493,124
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty năm 2010,2011,2012.
Từ bảng số liệu trên có thể thấy năm 2011 công ty đạt sự tăng lên cả về
doanh thu và lợi nhuân trước thuế so với năm 2010, nhưng sang năm 2012 thì cả
2 chỉ tiêu này đều sụt giảm khá nhiều. Để có những nhận định rõ nét hơn về hiệu
quả kinh doanh của công ty ta có bảng phân tích sau:
Bảng 1.2. Bảng đánh giá khái quát hiệu quả kinh doanh của công ty
Đơn vị : %
Chỉ tiêu 2010 2011 2012 2011 so với

2010
2012 so với
2011
ROI 0.78 0.68 0.28 - 0.10 - 0.40
ROE 1.91 2.29 1.07 + 0.38 - 1.22
ROA 0.57 0.56 0.21 -0.01 -0.35
ROS 0.16 0.21 0.13 +0.05 -0.08
Có thể nhận thấy hiệu quả kinh doanh của công ty không cao có thể thấy là
do tổng chi phí của công ty quá cao khiến lợi nhuận thấp. Có nhiều nguyên nhân
cả chủ quan và khách quan. Nhưng trong bối cảnh chung của nền kinh tế, các
doanh nghiệp đều gặp khó khăn chung thì việc công ty duy trì được một mức lợi
nhuận nhất định cũng là một nỗ lực đáng ghi nhận.
Một số chỉ tiêu tài chính của công ty trong 3 năm gần đây:
Bảng 1.3. Số liệu tài chính của công ty giai đoạn 2010 – 2012
Đơn vị : VNĐ
STT Chỉ tiêu 2010 2011 2012
1 Tổng tài sản 53,764,176,198 71,112,051,475 81,843,380,804
2 Tài sản ngắn hạn 36,389,081,514 54,085,103,534 58,930,669,176
3 Tài sản dài hạn 17,375,094,684 17,026,947,941 22,912,711,628
4 Tổng nợ phải trả 38,795,221,559 55,645,017,117 67,142,491,612
5 Vốn chủ sở hữu 14,968,954,639 15,467,034,358 14,700,889,192
SV: Nguyễn Thị Hiền – MSV: LT010542
11
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: TS. Phạm Thị Thủy
(Nguồn: Phòng kế toán )
*** Đánh giá khái quát tình hình huy động vốn của công ty
Có thể thấy khả năng huy động vốn của công ty tăng dần qua các năm. Cụ
thể năm 2011, tổng nguồn vốn của công ty tăng 17,347,875,27 (VNĐ) so với
năm 2010, tương ứng 32.27%. Năm 2012 tổng nguồn vốn cũng tăng so với 2011
là 10,731,329,329 đồng, tương ứng 15.09%

Các năm vừa qua công ty gia tăng nguồn vốn chủ yếu từ nguồn đi vay,
tổng nợ phải trả tăng qua các năm và vẫn chiếm tỷ trọng cao.
*** Đánh giá khái quát mức độ độc lập tài chính của công ty
Bảng 1.4. Bảng đánh giá khái quát mức độ độc lập tài chính của công ty
Chỉ tiêu 2010 2011 2012
2011 so với 2010 2012 so với 2011
+/- % +/- %
Hệ số tài trợ 0.28 0.22 0.18 -0.06 -21.43 -0.04 -18.18
Hệ số tự tài trợ
TSDH
0.86 0.91 0.64 0.05 5.81 -0.27 -29.67
Từ bảng phân tích, mức độ độc lập về tài chính của công ty giảm theo
thời gian. Đó là do chính sách huy động vốn vay từ bên ngoài để tăng nguồn vốn
đầu tư của công ty. Năm 2010, công ty mở rộng mạng lưới kinh doanh dẫn đến
gia tăng nhu cầu vốn đầu tư; do đó các khoản nợ vay ngắn hạn từ ngân hàng, vay
cá nhân tăng lên để phục vụ nguồn vốn cho công ty. Năm 2011, 2012, công ty
được tiếp cận với nguồn vốn ưu đãi với lãi suất thấp của Chính phủ trong chính
sách hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Do đó làm cho tỷ lệ nợ vay tăng cao
trong tổng nguồn vốn của công ty.
Hệ số tự tài trợ TSDH của công ty cao, nhất là năm 2011 (đạt 0,91). Đối
với doanh nghiệp thương mại thì đây là điều khá dễ hiểu vì tài sản ngắn hạn của
đơn vị thường lớn hơn nhiều so với tài sản dài hạn là phù hợp với đặc thù kinh
doanh của đơn vị.
SV: Nguyễn Thị Hiền – MSV: LT010542
12

Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc Quang
*** Đánh giá khái quát khả năng thanh toán của công ty
Bảng 1.5. Bảng đánh giá khái quát khả năng thanh toán của công ty
Chỉ tiêu Công thức 2010 2011 2012 2011 so với 2010 2012 so với 2011

+/- % +/- %
Hệ số khả năng thanh toán tức
thời
(lần)
0.36 0.11 0.16 -0.25 -69.4 0.05 45.5
Hệ số khả năng thanh toán nhanh
(lần)
0.73 0.67 0.35 -0.06 8.2 -0.32 -47.8
Hệ số khả năng thanh toán ngắn
hạn
(lần)
1.26 1.14 1.02 -0.12 -9.5 -0.12 -10.5
Hệ số khả năng thanh toán tổng
quát
(lần)
1.39 1.28 1.22 -0.11 7.9 -0.04 -3.1
SV: Nguyễn Thị Hiền – MSV: LT010542
13
Báo cáo thực tập tổng hợp
GVHD: TS. Phạm Thị Thủy
Nhìn chung khả năng thanh toán của công ty không cao, và đang có xu
hướng giảm.
Năm 2010 hệ số khả năng thanh toán tức thời có tăng 0.05 lần so với năm
2009 (tương đương 45.5 %). Tuy nhiên các hệ số khả năng thanh toán khác đều
giảm. Đó là do chính say tăng cường vay vốn từ bên ngoài để đáp ứng nhu cầu
vốn của công ty,mà chủ yếu là vay,nợ ngắn hạn, dẫn đến nợ phải trả tăng nhanh
trong những năm qua và các hệ số khả năng thanh toán đều giảm.
Tuy vậy, công ty vẫn đảm bảo khả năng trả nợ gốc và lãi vay cho ngân
hàng, các nhân và các bạn hàng lâu năm. Cho đến thời điểm hiện nay công ty
chưa gặp phải bất kỳ một khó khăn nào trong khả năng thanh toán, đảm bảo uy

tín với đối tác.
Trên đây là những thông tin cơ bản, sơ lược về lịch sử hình thành, đặc
điểm kinh doanh cũng như tình hình tài chính của công ty Cổ phần CNTT Nam
Á trong những năm gần đây.
SV: Nguyễn Thị Hiền – MSV: LT010542
14
Bỏo cỏo thc tp tng hp
GVHD: TS. Phm Th Thy
PHN 2
T CHC B MY K TON V H THNG K TON TI
CễNG TY CP CNTT NAM
2.1. T CHC B MY K TON TI CễNG TY CP CNTT NAM
Ti cụng ty b mỏy kt toỏn c t chc theo mụ hỡnh k toỏn tp trung.
Ton b cụng tỏc k toỏn t vic ghi s chi tit n tng hp, lp bỏo cỏo kim
tra, k toỏn u c thc hin ti phũng k toỏn.
Phũng k toỏn ca cụng ty ó tớch cc t chc tt cụng tỏc k toỏn vi t
cỏch l mt cụng c qun lý hot ng kinh t ca cụng ty, luụn bỏm sỏt quỏ
trỡnh kinh doanh m bo cung cp thụng tin y , chớnh xỏc, kp thi phc v
cho cụng tỏc qun lý.
- Mụ hỡnh t chc b mỏy k toỏn.
S 2.1. Mụ hỡnh t chc b mỏy k toỏn
-Chc nng, nhim v ca b mỏy k toỏn.
SV: Nguyn Th Hin MSV: LT010542
Kế toán trởng kiêm
kế toán tổng hợp
Kế
toán
thuế
Kế
toán

tiền l
ơng
Kế
toán
bán
hàng

XĐKQ
Kế
toán
tài
sản
cố
định
Kế
toán
vật t
hàng
hoá
Kế
toán
thanh
toán

công
nợ
Thủ
quỹ
Kế
toán

vốn
bằng
tiền
15
Báo cáo thực tập tổng hợp
GVHD: TS. Phạm Thị Thủy
-Kế toán trưởng:
a. Chức năng:
- Tổ chức công tác kế toán và bộ máy kế toán phù hợp với tổ chức kinh
doanh của công ty
- Chịu trách nhiệm trực tiếp trước tổng giám đốc công ty về các công việc
thuộc phạm vi trách nhiệm và quyền hạn của kế toán trưởng
b. Nhiệm vụ:
- Thực hiện các quy định của pháp luật về kế toán, tài chính trong đơn vị kế
toán
- Cung cấp các thông tin về tình hình tài chính của công ty phục vụ cho
quản lý nội bộ cũng như cung cấp ra bên ngoài
- Tham mưu cho Ban giám đốc các vấn đề liên quan tới tài chính trong các
quyết định đầu tư, kinh doanh
- Quyết định các vấn đề tài chính kế toán trong công ty
- Lập báo cáo tài chính
c. Quyền hạn:
- Kế toán trưởng có quyền độc lập về chuyên môn, nghiệp vụ kế toán
- Có ý kiến bằng văn bản với Tổng giám đốc công ty về việc tuyển dụng,
thuyên chuyển, tăng lương, khen thưởng, kỷ luật người làm kế toán, thủ kho, thủ
quỹ;
- Yêu cầu các bộ phận liên quan trong công ty cung cấp đầy đủ, kịp thời tài
liệu liên quan đến công việc kế toán và giám sát tài chính của Kế toán trưởng;
- Kế toán vồn bằng tiền: Có nhiệm vụ ghi chép, phản ánh kịp thời, chính
xác, đầy đủ vốn hiện có của công ty và tình hình biến động của vốn bằng tiền.

- Kế toán thanh toán và công nợ:
+ Theo dõi số dư cuối kỳ, số phát sinh các khoản công nợ phải thu, phải trả
chi tiết theo từng mã đối tượng, thường xuyên tiến hành đối chiếu, kiểm tra, đôn
SV: Nguyễn Thị Hiền – MSV: LT010542
16
Báo cáo thực tập tổng hợp
GVHD: TS. Phạm Thị Thủy
đốc việc thanh toán kịp thời. Đặc biệt chú ý tới các khoản công nợ phát sinh lớn,
các đối tương có mối quan hệ thường xuyên, số dư phải thu, phải trả lớn.
+ Phân loại và có các báo cáo kịp thời về các khoản công nợ khó đòi để có
biện pháp xử lý kịp thời nhằm tránh gây thiệt hại cho công ty
+ Khoản công nợ có gốc ngoại tệ cần theo dõi được theo cả số nguyên tệ và
theo Việt Nam Đồng (tuân thủ quy định ghi nhận tỷ giá.trong kỳ). Cuối kỳ cần
có đánh giá lại chênh lệch tỷ giá và điều chỉnh theo tỷ giá thực tế cuối kỳ.
- Kế toán thuế:
Có nhiệm vụ tập hợp các hóa đơn đầu ra, đầu vào. Lập cac tờ khai thuê, các
công văn và chịu trách nhiệm xử lý khi có bất kỳ công văn nào liên quan tới cơ
quan thuế.
- Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương:
+ Tính toán chính xác, kịp thời, đúng chính sách chế độ về các khoản tiền
lương, tiền thưởng, các khoản trợ cấp phải trả cho người lao động.
Tính toán và phân bổ chính xác, đúng đối tượng các khoản tiền lương,
khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh
+ Lập báo cáo về lao động, tiền lương , BHXH, BHYT, KPCĐ thuộc
phạm vi trách nhiệm của kế toán. Tổ chức phân tích tình hình sử dụng lao động,
quỹ tiền lương, quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ.
- Kế toán TSCĐ:
+ Theo dõi quản lý TSCĐ của đơn vị theo mã TSCĐ, theo bộ phận sử dụng
+ Theo dõi tình hình tăng giảm TSCĐ trong kỳ
+ Xác định thời gian khấu hao của từng TS (tuân thủ theo khung thời gian

quy định), tính khấu hao và kết chuyển vào chi phí theo bộ phận sử dụng
+ Cuối kỳ, hoặc theo yêu cầu tiến hành kiểm kê TSCĐ
+ Cung cấp các thông tin liên quan tới TSCĐ khi được yêu cầu
- Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh:
+ Ghi chép các nghiệp vụ liên quan tới hóa đơn bán hàng
+ Ghi sổ chi tiết doanh thu, sổ thuế GTGT phải nộp, sổ chi tiết hàng hóa,
thành phẩm xuất bán
+ Định kỳ lập báo cáo bán hàng theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp
- Kế toán hàng tồn kho và tập hợp tính giá vốn hàng bán:
SV: Nguyễn Thị Hiền – MSV: LT010542
17
Báo cáo thực tập tổng hợp
GVHD: TS. Phạm Thị Thủy
+ Lập chứng từ nhập xuất kho và kiểm soát nhập xuất kho
+ Tính giá nhập xuất kho của hàng hóa
+ Lập báo cáo tồn kho, báo cáo nhập xuất tồn và các báo cáo khác theo yêu
cầu quản lý
+ Tham gia công tác kiểm kê định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu
- Thủ quỹ:
Phản ánh số dư và tình hình biến động của các loại vốn bằng tiền của công
ty (tiền mặt, tiền gửi ngân hàng và các khoản tương đương tiền)
+ Phối hợp với kế toán các phần hành khác để lập phiếu thu, phiếu chi hợp
lý, hợp lệ
+ Định kỳ, đối chiếu với thủ quỹ về số dư tiền mặt trên sổ quỹ và sổ kế
toán; giải thích và điều chỉnh nếu có chênh lệch.
+ Tham gia kiểm kê tiền mặt định kỳ hoặc bất thường.
2.2.TỔ CHỨC HỆ THỐNG KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH CÔNG
NGHỆ TIN HỌC VÀ VIỄN THÔNG TRIỆU GIA.
2.2.1.Các chính sách kế toán chung.
Công ty TNHH Công Nghệ Tin Học và Viễn Thông Triệu Gia hiện vẫn thuộc

đối tượng doanh nghiệp vừa và nhỏ. Do đó, để phù hợp với tình hình kinh doanh,
công ty đã và đang áp dụng Chế độ kế toán cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ, ban
hành theo Quyết định số 48/2006/QĐ – BTC của Bộ Tài Chính năm 2006.
Các chính sách kế toán chung của công ty như sau:
- Niên độ kế toán: Bắt đầu từ ngày 01/01 tới 31/12 hằng năm
- Kỳ kế toán: 1 tháng
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán: Đồng Việt Nam
- Công ty sử dụng phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu
trừ
- Phương pháp kế toán TSCĐ:
+ Nguyên tắc đánh giá TSCĐ: theo đúng giá trị thực tế của tài sản tại thời
điểm giao nhận
+ Nguyên tắc khấu hao TSCĐ: theo nguyên tắc tròn tháng
+ Phương pháp khấu hao áp dụng: khấu hao bình quân.
SV: Nguyễn Thị Hiền – MSV: LT010542
18
Báo cáo thực tập tổng hợp
GVHD: TS. Phạm Thị Thủy
- Phương pháp kế toán hàng tồn kho (HTK) công ty đang áp dụng là:
+ Nguyên tắc đánh giá HTK : theo giá trị thực tế của hàng hóa tại thời
điểm nhập kho.
+ Phương pháp xác định giá trị HTK cuối kỳ: theo phương pháp đơn giá
nhập trước xuất trước.
+ Phương pháp hạch toán HTK: theo phương pháp kê khai thường xuyên
- Phương pháp hạch toán ngoại tệ: Công ty đang hạch toán ngoại tệ, chênh
lệch tỷ giá hối đoái theo Thông tư 201/2009/TT-BTC của Bộ Tài Chính ban
hành năm 2009.
Công ty đã xây dựn hệ thống mạng nội bộ phục vụ chủ yếu cho
công tác kế toán trong công ty. Với hệ thống mạng nội bộ cùng với phần mềm kế
toán đã được nâng cấp giúp cho công tác kế toán được phân định rõ ràng, số liệu

báo cáo nhanh, kịp thời toàn bộ thông tin về hoạt động kinh doanh của công ty,
từ đó thực iện sự kiểm tra và chỉ đạo kịp thời cac hoạt động kinh tế của toàn
công ty đồng thời giúp cho sự chỉ đạo công tác kế toán được thống nhất.
2.2.2. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán
Công ty hiện đang áp dụng chế độ chứng từ kế toán cho các doanh nghiệp
nhỏ và vừa ban hành theo Quyết định 48/2006/ QĐ – BTC.
Tuân thủ theo đúng Chế độ, đối với các chứng từ là chứng từ bắt buộc,
công ty tuân thủ theo đúng biểu mẫu do Bộ tài chính quy định; còn đối với các
chứng từ mà biểu mẫu ban hành có tính chất hướng dẫn thì công ty có thể có
những thay đổi trong hình thức để tạo sự thuận lợi tối đa cho việc ghi chép và
phục vụ cho nhu cầu quản lý của doanh nghiệp. Kế toán trưởng của công ty phụ
trách việc in biểu mẫu các chứng từ thuộc loại chứng từ kế toán bắt buộc theo
đúng quy định, đồng thời thống nhất hình thực, nội dung của các chứng từ không
thuộc loại bắt buộc.
Cách thức tổ chức và quản lý chứng từ kế toán tại công ty:
Quy trình nói chung: chứng từ kế toán được lập tập trung ở bộ phận kế
toán. Bộ phận kế toán tiền hành kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của chứng từ rồi mới
dùng chứng từ đó để hạch toán vào sổ. Sau cùng là lưu trữ và bảo quản chứng từ.
SV: Nguyễn Thị Hiền – MSV: LT010542
19
Báo cáo thực tập tổng hợp
GVHD: TS. Phạm Thị Thủy
Chứng từ kế toán thuộc phần hành nào sẽ do kế toán phần hành đó quản lý
và lưu trữ. Kế toán tổng hợp và kế toán trưởng sẽ phụ trách chung và có trách
nhiệm nhắc nhở các kế toán phần hành trong việc lập, quản lý và theo dõi chứng
từ sao cho khoa học và hiệu quả.
Chứng từ thường được lưu thành từng quyển theo thời gian và theo nội dung.
Các kế toán phần hành sẽ có những cách lưu chứng từ cho phù hợp với phần hành
của mình và chịu trách nhiệm trước kế toán trưởng. Hiện nay, khi công việc kế toán
được thực hiện qua phần mềm, kế toán trưởng, kế toán tổng hợp có thể quản lý toàn

bộ hệ thống chứng từ thông qua máy vi tính. Nhưng nhìn chung để việc kiểm tra
sau hạch toán được thuận lợi vẫn đòi hỏi có sự khoa học trong việc lưu trữ chứng từ
gốc.
Một số chứng từ chủ yếu của các phần hành cơ bản:
- Phần hành tiền:
+ Phiếu thu, phiếu chi (bắt buộc)
+ Giấy đề nghị thanh toán
+ Giấy đề nghị tạm ứng
+ Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng
+ Biên lai thu tiền
+ Biên bản kiểm kê quỹ tiền mặt…
- Phần hành hàng tồn kho
+ Phiếu nhập kho, xuất kho
+ Biên bản kiểm kê hàng hóa

- Phần hành TSCĐ
+ Biên bản giao nhận TSCĐ
+ Biên bản thanh lý TSCĐ
+ Biên bản bàn giao TSCĐ
+ Biên bản kiểm kê TSCĐ
+ Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ
- Phần hành lương và các khoản trích theo lương:
+ Bảng chấm công
SV: Nguyễn Thị Hiền – MSV: LT010542
20
Báo cáo thực tập tổng hợp
GVHD: TS. Phạm Thị Thủy
+ Bảng thanh toán lương
+ Thông báo các khoản trích BHXH, BHYT, BHTN của cơ quan BHXH
+ Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương

- Phân hành về doanh thu:
+ Hóa đơn bán hàng
+ Hợp đồng kinh tế

Ví dụ quy trình luân chuyển của phiếu chi:
Lâp đề nghị chi tiền
Các chứng từ kèm theo
Kiểm tra tính hợp lý
hợp lệ
Xem xét, phê duyệt
Ký duyệt
Chi tiền Lập phiếu chi
Kí tên
Sơ đồ 2.2. Quy trình luân chuyển của phiếu chi
2.2.3.Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán
Hiện nay chế độ kế toán mà công ty đang áp dụng là Chế độ kế toán dành
cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ ban hành theo Quyết định 48/2006/QĐ – BTC.
SV: Nguyễn Thị Hiền – MSV: LT010542
Cá nhân, bộ
phận có nhu cầu
Kế toán qũy
Kế toán trưởng
Ban Giám đốc
Kế toán quỹ
Thủ quỹ
kế toán quỹ
hạch toán và
lưu trữ
21
Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: TS. Phạm Thị Thủy
Do vậy, chế độ tài khoản công ty đang áp dụng cũng là chế độ tài khoản ban
hành theo Quyết định này.
Triệu Gia hiện vẫn đang áp dụng hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp
vừa và nhỏ; đồng thời tiến hành chi tiết tài khoản cấp 2, cấp 3 để phù hợp với
nhu cầu hạch toán, quản lý của công ty. Việc chi tiết vẫn đảm bảo phù hợp với
nội dung, kết cấu và phương pháp hạch toán của các tài khoản tổng hợp tương
ứng.
Cách thức mở tài khoản chi tiết đối với các đối tượng chủ yếu:
** Tài khoản tiền:
Tài khoản cấp 1: 112 - Tiền gửi ngân hàng
Tài khoản cấp 2: 1121 - Tiền Việt Nam tại ngân hàng
Tài khoản cấp 3: chi tiết theo từng ngân hàng
11211 - Tiền Việt Nam tại ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam – CN
Đống Đa
11212 - Tiền Việt Nam tại Ngân hàng ACB
11213 - Tiền Việt Nam tại Ngân hàng HSBC
11215 - Tiền Việt Nam tại Ngân hàng Công thương Ba Đình
** Tài khoản TSCĐ
TK cấp 1: 211 – TSCĐ
TK cấp 2: 2111 – Tài sản cố định hữu hình
TK cấp 3: chi tiết theo từng loại tài sản
21111 - Nhà cửa, vật kiến trúc
21112 - Máy móc thiết bị
21118 - TSCĐ hữu hình - khác
** Tài khoản Vay ngắn hạn
TK cấp 1: 311 – Vay ngắn hạn
TK cấp 2: chi tiết theo đối tượng vay, theo loại tiền vay
3111 - Vay ngắn hạn Ngân hàng Hàng Hải
3112 - Vay ngắn hạn Ngân hàng Công thương Ba Đình (VNĐ)

3113 - Vay ngắn hạn Ngân hàng Công thương Ba Đình (USD)
3114 - Vay ngắn hạn Ngân hàng ACB
3118 - Vay ngắn hạn của cá nhân
** Tài khoản Phải trả người bán
TK cấp 1: 331 - Phải trả người bán
SV: Nguyễn Thị Hiền – MSV: LT010542
22
Báo cáo thực tập tổng hợp
GVHD: TS. Phạm Thị Thủy
TK cấp 2: chi tiết theo loại tiền thanh toán
3311 - Phải trả cho người bán theo VNĐ
3312 - Phải trả cho người bán theo USD
3318 - Phải trả cho người ban khác
** Tài khoản doanh thu:
Vì lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của công ty là thương mại, phân phối hàng
hóa, nên doanh thu chủ yếu của công ty là doanh thu từ bán hàng hóa. Do đó,
công ty thường chỉ sử dụng tài khoản chi tiết cấp 2 của tài khoản doanh thu là
tài khoản 5111 – Doanh thu bán hàng hóa.
2.2.4. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán
Hình thức sổ kế toán công ty đang áp dụng hiện nay là hình thức Chứng từ ghi
sổ
Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ gồm có các loại sổ kế toán sau:
- Chứng từ ghi sổ;
- Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ;
- Sổ Cái;
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết. Ví dụ như: sổ chi tiết hàng hóa cung cấp;
bảng tổng hợp chi tiết hàng hóa, dịch vụ; thẻ kho; sổ chi tiết bán hàng; sổ chi tiết
thanh toán với người mua, người bán
Sơ đồ trình từ ghi sổ theo hình thức Chứng từ ghi sổ tại công ty:
SV: Nguyễn Thị Hiền – MSV: LT010542

23

×