Tải bản đầy đủ (.doc) (48 trang)

tổ chức hạch toán kế toán tại Công ty CP Xây dựng và Công nghiệp Thành Dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (293.33 KB, 48 trang )

Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: TS. Bùi Thị Minh Hải
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
BHXH : Bảo hiểm xã hội
BHYT : Bảo hiểm Y tế
BHTN : Bảo hiểm thất nghiệp
CCDC : Công cụ dụng cụ
CP : Cổ phần
CPQLDN : Chi phí quản lý doanh nghiệp
CPBH : Chi phí bán hàng
KKTX : Kê khai thường xuyên
KPCĐ : Kinh phí công đoàn
KT : Kế toán
NLVL : Nguyên liệu vật liệu
HĐ : Hóa đơn
GTGT : Giá trị gia tăng
TSCĐ : Tài sản cố định
TK : Tài khoản
SV: Ngô Thị Thanh – Lớp 12B05
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: TS. Bùi Thị Minh Hải
SV: Ngô Thị Thanh – Lớp 12B05
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: TS. Bùi Thị Minh Hải
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
SƠ ĐỒ
SV: Ngô Thị Thanh – Lớp 12B05
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: TS. Bùi Thị Minh Hải
LỜI MỞ ĐẦU
Doanh nghiệp là một tế bào trong nền kinh tế quốc dân ảnh hưởng trực tiếp
đến nền kinh tế của mỗi quốc gian. Một đất nước được coi là phát triển thì phải có
nhiều doanh nghiệp kinh doanh nhiều lĩnh vực khác nhau.
Hiện nay, trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp luôn phải đứng trước


sự cạnh tranh khốc liệt. Để tồn tại và phát triển các doanh nghiệp buộc phải sản xuất
kinh doanh có hiệu quả, đem lại lợi nhuận cao muốn vậy thì trước tiên các doanh
nghiệp phải quản lý tốt chi phí để tiết kiệm chi phí, hạ giá thành đưa sản phẩm đến
tay người tiêu dùng, được người tiêu dùng chấp nhận và đem lại lợi nhuận cho
doanh nghiệp. Điều đó cũng có nghĩa là doanh nghiệp phải tổ chức công tác hạch
toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có một vai trò đặc biệt quan trọng trong
quản lý doanh nghiệp. Đối với các doanh nghiệp xây lắp và xây dựng cơ bản một
ngành quan trọng của đất nước thì điều đó thực sự có ý nghĩa.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán nên trong thời gian thực
tập tại Công ty Cổ phần Xây dựng và Công nghiệp Thành Dương em nhận thấy
công ty Cổ phần Xây dựng và Công nghiệp Thành Dương là một trong những công
ty xây dựng có quy mô tương đối lớn trong lĩnh vực xây dựng trên địa bàn thành
phố Hà Nội. Doanh thu và lợi nhuận hàng năm doanh nghiệp thu được tương đối
cao, giải quyết việc làm cho rất nhiều lao động có trình độ và lao động phổ thông.
Đồng thời đời sống của cán bộ công nhân viên trong công ty ngày càng ổn định và
được nâng cao, đóng góp một phần không nhỏ vào ngân sách nhà nước.
Với mục đích tìm hiểu và nghiên cứu các hoạt động thực tiễn
mvà một số phần hành kế toán cụ thể của Công ty Cổ phần Xây dựng và Công
nghiệp Thành Dương trên cơ sở những kiến thức đã được học trong trường Đại học
kinh tế quốc dân, kết thúc giai đoạn thực tập được sự hướng dẫn của TS. Bùi Thị
Minh Hải và các cán bộ nhân viên của phòng kế toán trong Công ty Cổ phần Xây
dựng và Công nghiệp Thành Dương em đã hoàn thành bản báo cáo thực tập tổng
với các nội dung sau:
Ngoài phần mở đầu và kết luận bảng báo cáo tổng hợp được chia làm 3 phần:
SV: Ngô Thị Thanh Lớp 12B05
1
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: TS. Bùi Thị Minh Hải
Phần 1: Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật và tổ chức bộ máy quản lý hoạt động
sản xuất kinh doanh của Công ty CP Xây dựng và Công nghiệp Thành Dương.
Phần 2: Tổ chức bộ máy kế toán và hệ thống kế toán tại Công ty CP Xây

dựng và Công nghiệp Thành Dương.
Phần 3: Một số đánh giá về tình hình tổ chức hạch toán kế toán tại Công
ty CP Xây dựng và Công nghiệp Thành Dương.
Qua thời gian đầu thực tập em xin chân thành cảm ơn anh Nguyễn Hữu Bính
hiện là Giám đốc công ty đã tạo điều kiện cho em thực tập tại Công ty, em xin cảm
ơn sự giúp đỡ của chị Lương Thị Dinh trưởng phòng kế toán, chị Lê Thị Hương,
cùng tập thể cán bộ nhân viên phòng kế toán của công ty CP Xây dựng và Công
nghiệp Thành Dương đã giúp đỡ em rất nhiều trong suốt thời gian thực tập. Tuy
nhiên đây là lần đầu tiên tiếp cận với thực tế nên không tránh khỏi sai sót, kính
mong nhận được sự góp ý của Cô Bùi Thị Minh Hải cùng toàn thể anh chị trong
công ty để em hoàn thành tốt chuyên đề thực tập này.
Em xin chân thành cảm ơn !
SV: Ngô Thị Thanh Lớp 12B05
2
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: TS. Bùi Thị Minh Hải
PHẦN 1:
TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KĨ THUẬT VÀ
TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT
KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ
CÔNG NGHIỆP THÀNH DƯƠNG
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Xây dựng và
Công nghiệp Thành Dương
1.1.1 Tên, Quy mô và địa chỉ của Công ty Cổ phần Xây dựng và Công
nghiệp Thành Dương
Tên công ty viết bằng tiếng Việt : CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ
CÔNG NGHIỆP THÀNH DƯƠNG
Tên công ty viết bằng tiếng nước ngoài: THANH DUONG INDUSTRY AND
CONSTRUCTION JOINT STOCK COMPANY
Địa chỉ trụ sở chính : Số nhà 4B, ngõ 132 đường 1 Cửu Việt, Thị trấn Trâu
Quỳ, Huyện Gia Lâm, Thành phố Hà Nội, Việt Nam

Điện thoại : 043 6740613 Fax: 043 6789338
Email: mail.thanhduong.com.vn Website: www.thanhduong.com.vn
Công ty CP Xây dựng và Công nghiệp Thành Dương hoạt động theo giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0102278043 do Sở Kế hoạch và Đầu tư thành
phố Hà Nội cấp lần đầu ngày 30 tháng 05 năm 2007, đăng ký thay đổi lần thứ 05
ngày 18 tháng 07 năm 2011. Công ty hoạt động theo mô hình công ty cổ phần và
lấy tên là Công ty Cổ phần Xây dựng và Công nghiệp Thành Dương. Qua hơn 6
năm xây dựng và phát triển đến nay đã trở thành công ty xây dựng tương đối lớn
trên địa bàn Hà Nội.
1.1.2 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Xây dựng và
Công nghiệp Thành Dương.
Công ty được thành lập ngày 30 tháng 05 năm 2007 theo số 0102278043 của
SV: Ngô Thị Thanh Lớp 12B05
3
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: TS. Bùi Thị Minh Hải
Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội với tên gọi là Công ty Cổ phần Xây dựng
và Công nghiệp Thành Dương. Tên chủ sở hữu và người đại diện theo pháp luật của
công ty là: Nguyễn Hữu Bính, chức danh: Giám đốc.
Công ty CP Xây dựng và Công nghiệp Thành Dương là một tổ chức kinh tế,
có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của
pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh và thực hiện hạch
toán độc lập, có tài khoản riêng và con dấu riêng, hoạt động theo điều lệ của Công
ty CP và luật Doanh nghiệp. Công ty có vốn điều lệ là 10 tỷ VNĐ.
Nguyên tắc hoạt động: Là đơn vị hạch toán độc lập, chịu trách nhiệm về kết
quả hoạt động kinh doanh, nhằm đảm bảo và phát triển vốn, đồng thời giải quyết
thỏa đáng hài hòa lợi ích cá nhân người lao động theo kết quả sản xuất kinh doanh
đạt được trong khuôn khổ pháp luật quy định.
Thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, áp dụng đúng chế độ chủ trương
trong quản lý Nhà nước, điều hành sản xuất trên cơ sở quyền làm chủ tập thể của
cán bộ nhân viên trong công ty.

Với mục tiêu và chiến lược cung cấp các dịch vụ tốt nhất cho ngành xây dựng
và trực tiếp nhận thi công xây dựng các công trình xây dựng. Đồng thời phấn đấu
vươn xa mở rộng phạm hoạt động nhận thầu các công trình ở nhiều nơi trên cả nước
với uy tín và chất lượng cao, Công ty khẳng định tiếp tục đầu tư toàn diện về nhân
lực, vật lực và tài lực, không ngừng cải tiến nâng cao chất lượng dịch vụ đã cung
cấp ra thị trường thông qua chất lượng qua các công trình dự án mà Công ty đã
nhận thi công tại Hà Nội và các tỉnh thành lân cận, Công ty tiếp tục hợp tác phát
triển và cung cấp nhiều dịch vụ tốt cho ngành xây dựng trên cả nước nhằm đáp ứng
nhu cầu ngày càng lớn mạnh của ngành xây dựng trong xu thế hội nhập quốc tế.
Chính sách của Công ty là: Luôn đổi mới, luôn lắng nghe xây dựng thương
hiệu uy tín trong quan hệ xây dựng với đối tác lâu dài bền vững.
1.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất – kinh doanh của công ty Cổ phần Xây
dựng và Công nghiệp Thành Dương.
Trong những năm qua, cùng với uy tín và chất lượng qua các sản phẩm dịch
vụ mà Công ty đã cung cấp, công ty đã tạo lập và duy trì được mối quan hệ tốt đối
SV: Ngô Thị Thanh Lớp 12B05
4
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: TS. Bùi Thị Minh Hải
với các doanh nghiệp lớn có có tên tuổi trong ngành xây dựng trong nước, điều đó
khẳng định sự năng động của Công ty trong môi trường cạnh tranh gay gắt giữa các
thành phần kinh tế như hiện nay.
Để đáp ứng yêu cầu của khách hàng và mở rộng phạm vi hoạt động, Công ty
đã không ngừng nâng cao chất lượng các sản phẩm dịch vụ. Thực hiện chủ trương
đó, Công ty đã đầu tư, mua sắm mới các máy móc thiết bị phục vụ kinh doanh.
Công Ty Cổ phần Xây dựng và Công nghiệp Thành Dương là một doanh
nghiệp trong lĩnh vực xây dựng chuyên cung cấp các sản phẩm, dịch vụ phục vụ
cho ngành xây dựng.
Ngành nghề kinh doanh của Công ty
- Dịch vụ vận tải hàng hóa bằng ôtô;
- Dịch vụ lắp đặt, sửa chữa, bảo dưỡng, bảo hành và bảo trì các sản phẩm thiết

bị của công ty kinh doanh;
- Trang trí nội thất, trang trí ngoại thất;
- Mua bán và lắp đặt thiết bị điện, nước, camera quan sát và thiết bị cảnh báo
cho công trình dân dụng và công nghiệp;
- Kinh doanh vật liệu xây dựng;
- Chuẩn bị mặt bằng, thi công và xây lắp các công trình dân dụng và công
nghiệp, công trình giao thông, công trình thủy lợi;
- Chế tạo, gia công các sản phẩm cơ khí, kết cấu thép và thiết bị công nghiệp;
- Kinh doanh thiết bị máy móc và thiết bị công nghiệp, thiết bị nâng hạ;
- Sản xuất và mua bán sản phẩm từ vật liệu nhôm hợp kim (thanh định hình)
nhựa UPVC có thép gia cường, các loại kính xây dựng, tấm lợp, tấm ốp trang trí,
cửa cuốn, cửa và cổng tự động;
Nhưng hoạt động chủ yếu của Công ty là nhận thầu xây dựng công trình dân
dụng và công nghiệp, công trình giao thông, công trình thủy lợi trên địa bàn các tỉnh
thành phía bắc
1.3 Cơ cấu Tổ chức bộ máy quản lý, nhiệm vụ chức năng của các bộ phận
SV: Ngô Thị Thanh Lớp 12B05
5
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: TS. Bùi Thị Minh Hải
trong Công ty CP Xây dựng và Công nghiệp Thành Dương
1.3.1 Quy chế quản lý và điều hành tại Công ty Cổ phần Xây Dựng và Công
nghiệp Thành Dương.
Công ty Cổ phần Xây dựng và Công nghiệp Thành Dương luôn thực hiện đầy
đủ các điều khoản của Luật doanh nghiệp, Luật thuế Nhà nước.
Công ty Cổ phần Xây dựng và Công nghiệp Thành Dương gồm nhiều cán bộ
chuyên ngành xây dựng đã trưởng thành từ các doanh nghiệp Nhà nước và các
doanh nghiệp cổ phần, tư nhân
Công ty Cổ phần Xây dựng và Công nghiệp Thành Dương được thành lập phù
hợp với xu thế phát triển và hội nhập kinh tế quốc tế theo sự chỉ đạo của Đảng và
Nhà nước trong giai đoạn hiện nay.

Công ty đã sớm hoàn chỉnh cơ chế quản lý điều hành của doanh nghiệp nhằm
mục tiêu ổn định phát triển bền vững.
Giữ gìn nếp sống kỷ luật, chấp hành nghiêm túc mọi quy định của pháp luật
hiện hành cũng như những quy định, hướng dẫn của các Sở, ban ngành thuộc
UBND thành phố Hà Nội.
1.3.2 Mục tiêu, phương châm của Công ty Cổ phần Xây Dựng và Công
nghiệp Thành Dương.
1.3.2.1 Mục tiêu:
Công ty đã không ngừng cải tiến, hoàn thiện hệ thống quản lý, nâng cao chất
lượng sản phẩm, đáp ứng tốt nhất mọi yêu cầu khắt khe của nền kinh tế thị trường
tất cả vì chất lượng công trình.
Tất cả các sản phẩm Công ty Cổ phần Xây dựng và Công nghiệp Thành
Dương cung cấp ra ngoài thị trường đều được giám sát, kiểm tra nghiêm ngặt ở tất
cả các công đoạn nhằm đảm bảo chất lượng và đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của
khách hàng.
1.3.2.2 Phương châm:
Chất lượng, hiệu quả là thước đo sự tồn tại và phát triển của Công ty.
Trách nhiệm về chất lượng, hiệu quả về sử dụng sản phẩm luôn được xác định
rõ cho từng cá nhân doanh nghiệp.
Tạo điều kiện cho cán bộ công nhân viên trong Công ty học tập nâng cao tay
SV: Ngô Thị Thanh Lớp 12B05
6
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: TS. Bùi Thị Minh Hải
nghề, đáp ứng nhu cầu của sản xuất kinh doanh với yêu cầu ngày càng cao của thị
trường.
1.3.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần Xây dựng và
Công nghiệp Thành Dương.
1.3.3.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty Cổ phần Xây dựng và Công
nghiệp Thành Dương.
Do đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản là sản phẩm xây dựng mang tính chất

đơn chiếc, kết cấu thường khác nhau, thời gian thi công thường kéo dài, các công
trình xây dựng chủ yếu là thi công mới nên việc tổ chức bộ máy quản lý của Công
ty mang những đặc điểm riêng.
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ bộ máy của Công ty CP Xây dựng và
Công nghiệp Thành Dương
Chú thích: Quan hệ trực tuyến
SV: Ngô Thị Thanh Lớp 12B05
7
Hội đồng quản trị
Giám đốc
Phó Giám đốc Kinh tế Phó Giám đốc Kỹ thuật
Phòng
Kế hoạch-Kỹ thuật
Phòng
Kỹ thật-Vật tư
Phòng
Tổ chức-Lao động
Phòng
Tài chính-Kế toán
Đội thi công I
Đội thi công II
Đội thi công III
Đội thi công IV
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: TS. Bùi Thị Minh Hải
Quan hệ chức năng
1.3.3.2 Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng bộ phận trong Công ty Cổ
phần Xây dựng và Công nghiệp Thành Dương.
Các bộ phận trong Công ty phải hoàn thành mọi nhiệm vụ của Công ty. Phải
đảm bảo nghiêm túc chế độ một thủ trưởng trách nhiệm cá nhân trên cơ sở đảm bảo
và phát huy quyền làm chủ tập thể của người lao động.

Tính đến hết năm 2012 Công ty Cổ phần Xây dựng và Công nghiệp Thành
Dương có 200 cán bộ công nhân viên trong đó có 80 cán bộ công nhân viên làm
công tác gián tiếp chiếm khoảng 40% tổng số cán bộ công nhân viên, còn lại là 120
cán bộ công nhân viên là lao động trực tiếp.
Bảng 1.1:Cán bộ kỹ thuật và nghiệp vụ.
STT CÁN BỘ KỸ THUẬT VÀ NGHIỆP VỤ SỐ LƯỢNG
I Trình độ đại học trở lên 30
Thạc sĩ kinh tế 1
Thạc sĩ xây dựng 1
Kỹ sư điện 1
Kỹ sư xây dựng 12
Kỹ sư kinh tế - xây dựng 2
Kỹ sư công trình thủy 3
Kỹ sư cơ khí 3
Cử nhân kinh tế 7
II Kỹ thuật nghiệp vụ 170
Kỹ thuật điện 12
Kỹ thuật xây dựng 140
Kỹ thuật gia công cơ khí 18
Tổng cộng (I + II) 200
Công ty Cổ phần Xây dựng và Công nghiệp Thành Dương là một đơn vị kinh
doanh độc lập nên cách thức tổ chức bộ máy quản lý của Công ty tương đối hoàn
SV: Ngô Thị Thanh Lớp 12B05
8
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: TS. Bùi Thị Minh Hải
chỉnh, phục vụ tốt cho công tác quản lý tại doanh nghiệp. Đứng đầu là Chủ tich hội
đồng quản trị kiêm Giám đốc Công ty ông Nguyễn Hữu Bính, dưới là các phòng
ban, các đội xây dựng.
+ Hội đồng quản trị: Điều hành toàn bộ hoạt động của Công ty và đưa ra
quyết định cuối cùng thông qua các báo cáo của Giám đốc và Phó Giám đốc.

+ Giám đốc: Quản lý điều hành trực tiếp mọi hoạt động sản xuất kinh doanh
của Công ty thông qua báo cáo của các phòng ban và là người có quyền lãnh đạo
cao nhất, đồng thời là người chịu trách
nhiệm
chung về mọi mặt hoạt động sản
xuất kinh doanh của Công ty đứng ra giải quyết những vấn đề

tính chiến
lược, ngoài ra, Giám đốc còn chịu
trách

nhiệm trước Nhà nước về mọi mặt hoạt
động của Công
ty.
+Phó Giám đốc Kinh tế: Giúp việc cho Giám đốc phụ trách trên lĩnh vực
kinh
tế.
+Phó Giám đốc Kỹ thuật: Giúp cho Giám đốc trên lĩnh vực kỹ thuật.
Phó G iám đốc gọi chung người giúp việc đắc lực cho Giám đốc, được
uỷ quyền trực
tiếp
điều hành chỉ huy sản xuất kinh doanh triển khai thực hiện
các quyết định của Giám đốc quy
định
chế độ nội dung báo cáo của cấp dưới cho
mình để tổng hợp vào báo cáo tình hình thực hiện
cho
Giám
đốc.
+ Phòng Tổ chức-Lao động: Tham mưu cho Giám đốc về việc tổ chức

hành chính,
thực

hiện
các chính sách, chế độ tiền lương đối với người lao động.
Sắp xếp bố trí lao động
trong
phân xưởng sản xuất, xây dựng nội quy về lao
động công tác hành chính văn
phòng.
+ Phòng Tài chính-Kế toán: Thực hiện chức năng về quản lý tài chính,
hạch toán kế
toán,
điều hành và phân phối vốn, tổ chức ghi chép, phản ánh số
liệu, tình hình luân chuyển và sử
dụng
tài khoản, tiền vốn quá trình và kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh cung cấp số liệu tài
liệu
cho Giám đốc để điều
hành sản xuất kinh doanh, phân tích hoạt động kinh tế tài chính,
ngăn

ngừa
hành
vi tham ô, vi phạm chính sách chế độ kĩ thuật kinh tế và tài chính của Nhà
nước.
+ Phòng Kỹ thuật - Kế hoạch: Xây dựng kế hoạch năm, kế hoạch dài hạn,
tổng hợp kế hoạch kinh doanh của toàn Công ty. Quản lý các hợp đồng kinh
tế, hoàn chỉnh hồ sơ cho các công trình Công ty thi công làm công tác chỉ đạo

thiết kế hướng dẫn kỹ thuật sản
xuất,

nghiên
cứu chế tạo sản phẩm, kiểm tra chất
SV: Ngô Thị Thanh Lớp 12B05
9
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: TS. Bùi Thị Minh Hải
lượng sản phẩm, nghiên cứu ứng dụng khoa học –
kỹ
thuật vào công tác khảo sát,
thiết kế quản lí toàn bộ máy móc, thiết bị lập kế hoạch sản xuất
kinh
doanh, tổ
chức thực hiện kế hoạch kiểm tra đôn đốc việc thực hiện kiểm tra giám sát chất
lượng
vật tư, thành phẩm lập
kế
hoạch khai thác và quản lý cung ứng vật
tư.
+ Phòng Kỹ thuật-Vật tư: Hướng dẫn kỹ thuật sản xuất, nghiên cứu chế tạo
các sản phẩm,
kiểm
tra chất lượng sản phẩm, nghiên cứu ứng dụng khoa học kỹ
thuật vào công tác khảo
sát.
+ Các đội thi công: Dưới sự chỉ đạo của ban Giám đốc thông qua phòng
điều hành sản
xuất
kinh doanh để thực hiện các kế hoạch sản xuất xây lắp công

trình xây dựng đảm bảo tiến
độ,
chất lượng công trình tốt, hạ giá
thành.
Đội xây dựng số I: Đội xây dựng các công trình dân dụng.
Đội xây dựng số II: Đội vận hành xe công trình.
Đội xây dựng số III: Xây dựng các công trình giao thông.
Đội xây dựng số IV: Xây dựng các công trình thủy lợi.
Mỗi phòng ban có chức năng nhiệm vụ riêng nhưng lại có mối quan hệ mật thiết
với nhau, đều chịu sự chỉ đạo trực tiếp từ Giám đốc và đều hoạt động với mục tiêu cuối
cùng là giúp doanh nghiệp kinh doanh ngày càng hiệu quả.
Lao động trong Công ty được chia thành các đội thi công, mỗi đội chịu trách
nhiệm thi công các công trình khác nhau.
Nhìn chung bộ máy quản lý của Công ty khá gọn nhẹ, linh hoạt giúp Giám đốc
dễ dàng kiểm soát được các hoạt động trong Công ty. Mỗi bộ phận đảm nhiệm các
phần hành công việc khác nhau nên sẽ phát huy được tính chủ động , sáng tạo trong
mỗi cá nhân.
1.4 Tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Xây
dựng và Công nghiệp Thành Dương :
1.4.1 Một số kết quả kinh doanh mà Công ty đã đạt được trong những năm
gần đây:
Trong điều kiện môi trường kinh doanh khắc nghiệt như hiện nay, để duy trì
hoạt động kinh doanh, làm ăn có lãi một điều mong muốn của tất cả các doanh
nghiệp. Công ty là một doanh nghiệp làm ăn hiệu quả, điều này đã được thể hiện
qua kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, là những chỉ tiêu tổng hợp nhất để đánh
SV: Ngô Thị Thanh Lớp 12B05
10
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: TS. Bùi Thị Minh Hải
giá hiệu quả sử dụng vốn. Từ kết quả hoạt động kinh doanh, chúng ta sẽ thấy được
công tác tổ chức và sử dụng vốn của Công ty như hiện nay.

Sau đây là bảng số liệu thể hiện tình hình hoạt động qua 3 năm gần đây của
công ty Cổ phần Xây dựng và Công nghiệp Thành Dương.
Bảng 1. 2: Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty từ 2010-2012
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Tổng doanh thu 90.156.275.559 130.980.731.783 170.251.469.833
Lợi nhuận sau thuế 8.891.664.145 13.070.376.430 16.374.492.721
Số nhân viên 150 170 200
Thu nhập bình quân
(đồng/người/tháng)
3.900.000 4.500.000 4.700.000
(Nguồn số liệu : Tại phòng kế toán Công ty CP Xây dựng và Công nghiệp
Thành Dương)
Qua bảng số liệu ta thấy:
Tổng doanh thu của Công ty tăng qua các năm như sau: Năm 2011 tăng so với
năm 2010 là 40.824.456.224đ (tương ứng với tỷ lệ tăng 45,28%), đến năm 2012
doanh thu lại tăng hơn so với năm 2011 là 39.270.738.050đ (tương ứng với tỷ lệ
tăng 30%).
Qua đó ta thấy Công ty kinh doanh có hiệu quả.
Lợi nhuận sau thuế của Công ty tăng qua các năm: Năm 2011 tăng so với năm
2010 là 4.178.712.285đ (tương ứng với tỷ lệ tăng 47%), đến năm 2012 lợi nhuận
lại tăng hơn so với năm 2011 là 3.304.116.291 đ (tương ứng với tỷ lệ tăng 25,28%)
Từ đó khẳng định chiến lược phát triển của Công ty đang rất đúng đắn bước
đầu đã có hiệu quả.
Số nhân viên trong Công ty tăng qua các năm như sau: Năm 2011 tăng so với
năm 2010 là 20 nhân viên (tương ứng với tỷ lệ tăng 13,33%), đến năm 2012 số
nhân viên lại tăng hơn so với năm 2011 là 30 nhân viên (tương ứng với tỷ lệ tăng
17,65%)
Thu nhập bình quân (đồng/người/tháng) tăng qua các năm như sau: Thu nhập
bình quân năm 2011 là 4.500.000(đồng/người/tháng) Năm 2011 tăng so với năm
SV: Ngô Thị Thanh Lớp 12B05

11
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: TS. Bùi Thị Minh Hải
2010 là: 600.000đ (tương ứng với tỷ lệ tăng 15,38%), đến năm 2012 thu nhập bình
quân 4.700.000 (đồng người/tháng) lại tăng hơn so với năm 2011 là 200.000 đ
(tương ứng với tỷ lệ tăng 4,44%)
Số lao động tăng qua các năm và thu nhập bình quân cũng tăng điều này
chứng tỏ doanh nghiệp đã sử dụng lao động có hiệu quả.
1.4.2 Tình hình tài chính tại Công ty CP Xây dựng và Công nghiệp Thành
Dương.
Công ty Cổ phần Xây dựng và Công nghiệp Thành Dương được thành lập
theo giấy phép đăng ký kinh doanh số 0102278043 cấp ngày 30 tháng 05 năm 2007
với số vốn điều lệ 10 tỷ đồng. Sau gần 6 năm hoạt động từ một doanh nghiệp nhỏ,
gặp nhiều khó khăn về tài chính, tài sản thấp, đến nay Công ty ngày càng ổn định và
phát triển, lượng vốn đã tăng dần qua các năm.
Tình hình nguồn vốn của công ty những năm gần đây được thể hiện trong
bảng sau:
Bảng 1. 3: Tình hình nguồn vốn của Công ty CP Xây dựng và Công nghiệp
Thành Dương từ 2010-2012
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Tổng nguồn vốn 60.891.664.145 78.462.040.575 100.036.857.953
Vốn chủ sở hữu 35.545.985.233 48.592.882.699 64.967.243.187
Nợ phải trả 25.345.678.912 29.869.157.876 35.069.614.766
(Nguồn số liệu: Tại phòng kế toán Công ty Cổ phần Xây dựng và Công nghiệp
Thành Dương)
Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy lượng nguồn vốn của Công ty được tăng
dần lên qua các năm. Vốn kinh doanh năm 2011 tăng so với năm 2010 là
17.570.376.430 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 28.86% , năm 2012 tăng so với năm
2011 là 21.574.817.378 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 27.50% . Vốn kinh doanh
liên tục tăng qua các năm như thế là do doanh nghiệp đã bổ sung một phần từ lợi
nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh, vay tín dụng và các tổ chức các nhân nhằm

đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty được liên tục và ngày càng
mở rộng, tạo công ăn việc làm cho cán bộ công nhân viên của Công ty nói chung và
SV: Ngô Thị Thanh Lớp 12B05
12
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: TS. Bùi Thị Minh Hải
những người lao động khác muốn làm việc tại Công ty. Đến nay, giá trị tài sản của
Công ty đã lớn hơn khi mới thành lập rất nhiều, với nhiều máy móc thiết bị được
trang bị ngày càng hiện đại để đáp ứng được nhu cầu thị trường, nâng cao khả năng
cạnh tranh, tạo uy tín trên thị trường.
SV: Ngô Thị Thanh Lớp 12B05
13
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: TS. Bùi Thị Minh Hải
PHẦN 2:
TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ HỆ THỐNG KẾ TOÁN TẠI
CÔNG TY CP XÂY DỰNG VÀ CÔNG NGHIỆP THÀNH DƯƠNG
2.1 Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty Cổ phần Xây dựng và Công
nghiệp Thành Dương.
Phòng Tài chính-Kế toán là một phòng ban chức năng đóng vai trò quan trọng
bậc nhất trong bộ máy quản lý của Công ty. Phòng Tài chính-Kế toán có nhiệm vụ
tổng hợp toàn bộ số liệu từ các đội xây lắp trong Công ty, xác định chính xác kết
quả kinh doanh, áp dụng đúng quy định luật kế toán hiện hành, luân chuyển vốn
hiệu quả nhất, thanh toán công nợ đúng thời hạn hợp đồng.
Để thực hiện tốt chức năng của mình, phòng Tài chính-Kế toán phải tổ chức
phân công, bố trí nhân viên sao cho phù hợp với bộ máy kế toán của Công ty vừa
phải đảm bảo sao cho bộ máy kế toán gọn nhẹ và khoa học để đạt được hiệu quả
cao nhất. Để đáp ứng những yêu cầu thì Công ty Cổ phần Xây dựng và Công
nghiệp Thành Dương đã tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập trung. Theo
hình thức này toàn bộ công tác kế toán được tiến hành tập trung tại phòng kế toán.
Tại các đội thi công xây lắp thì có nhân viên thống kê làm nhiệm vụ thu nhận xử lý
chứng từ ban đầu sau đó toàn bộ chứng từ được chuyển lên phòng kế toán để xử lý.

Dưới đây là sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty Cổ phần xây dựng và
công nghiệp Thành Dương:
SV: Ngô Thị Thanh Lớp 12B05
14
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: TS. Bùi Thị Minh Hải
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Công ty CP Xây dựng và Công
nghiệp Thành Dương

- Chức năng, nhiệm vụ của các phần hành kế toán tại Công ty Cổ phần Xây
dựng và Công nghiệp Thành Dương.
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh và tổ chức bộ máy quản
lý ở trên phù hợp với điều kiện và trình độ quản lý của Công ty CP Xây dựng và
Công nghiệp Thành Dương áp dụng hình thức tổ chức công tác – bộ máy kế toán
tập trung, hầu hết mọi công việc kế toán được thực hiện ở phòng kế toán trung
tâm, từ khâu thu thập kiểm tra chứng từ ghi sổ đến khâu tổng hợp, lập báo cáo kế
toán từ kế toán chi tiết đến kế toán tổng hợp. Để thưc hiện tốt công tác kế toán đòi
hỏi đội ngũ kế toán Công ty phải có trình độ nghiệp vụ, có kinh nghiệm nghề
nghiệp. Hiện nay bộ máy kế toán của Công ty CP Xây dựng và Công nghiệp
Thành Dương gồm 10 người và phân công như sau:
+ Trưởng phòng kế toán (kế toán trưởng): Là người giúp việc cho giám đốc
về công tác chuyên môn, phổ biến chủ trương và chỉ đạo công tác chuyên môn của
SV: Ngô Thị Thanh Lớp 12B05
15
Trưởng
phòng kế toán
(kế toán trưởng)
Thủ
quỹ
Kế toán
TM:TGNH

(Kiêm kế
toán tiêu thụ
Kế toán
NLVL,
CCDC (kiêm
kế toán thanh
toán)
Kế toán tổng
hợp kiêm kế
toán TSCĐ,
kế toán giá
thành
Nhân viên
thống kê kho
và đội thi công
Nhân viên
thống kê phân
xưởng và thủ
kho
Kế toán
lương,
thuế
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: TS. Bùi Thị Minh Hải
bộ phận kế toán đồng thời phải chịu trách nhiệm trước cấp trên về việc chấp hành
đúng chính sách, thể lệ tài chính về vốn và huy động sử dụng vốn, tiến hành theo
đúng chế độ tài chính hiện hành, cuối kỳ xác định kết quả kinh doanh của Công ty
và lập báo cáo tài chính theo từng kỳ hạch toán. Ngoài ra, kế toán trưởng phải lập
các báo cáo quyết toán, tham mưu cho giám đốc về việc sử dụng các chế độ quản lý
của Nhà nước ban hành cho phù hợp với tình hình sản xuất của Công ty.
+ Kế toán tổng hợp (kiêm kế toán TSCĐ; kế toán giá thành): Chịu trách

nhiệm về việc tổng hợp các số liệu do kế toán viên cung cấp, làm nhiệm vụ tập hợp
chi phí và trích khấu hao trong tháng.
+ Kế toán nguyên vật liệu, CCDC (kiêm kế toán thanh toán): Có nhiệm vụ
theo dõi tình hình nhập, xuất của các loại vật liệu và CCDC trong kỳ đồng thời phản
ánh các số liệu phát sinh và các sổ chi tiết, tính giá thực tế cho vật tư xuất kho. Cuối
kỳ (tháng) lập bảng tổng hợp N-X-T và bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu và
CCDC sau đó chuyển cho kế toán tổng hợp.
+ Kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng ( kiêm kế toán tiêu thụ): Là người
theo dõi các khoản thu và chi tiền mặt và tiền gửi ngân hàng, tính toán tiền lương
và các khoản trích theo lương của cán bộ, công nhân viên trong Công ty đồng thời
theo dõi tình hình N-X-T kho thành phẩm và hạch toán bán giá thành sản xuất ra.
+ Kế toán tiền lương(kiêm kế toán thuế): là người chuyên theo dõi, tập hợp
các bảng chấm công ở bộ phận văn phòng và bộ phận phân xưởng, các đội thi công
để lập bảng lương theo đúng công việc của từng người được hưởng. Hàng tháng
tính lương và các khoản trích theo lương phải trả cho cán bộ công nhân viên trong
Công ty và trực tiếp nộp các khoản trích theo lương cho cơ quan bảo hiểm.
Về phần thuế: Kế toán chịu trách nhiệm toàn bộ phần báo cáo thuế hàng
tháng và định kỳ của Công ty, trực tiếp giao dịch với cơ quan thuế
+ Thủ quỹ: Quản lý các khoản vốn bằng tiền của Công ty, phản ánh số hiện
có và tình hình tăng, giảm quỹ tiền mặt và phát lương cho cán bộ, công nhân viên
trong Công ty khi đến kỳ lĩnh lương.
+Thủ kho: Theo dõi tình hình N-X-T kho nguyên vật liệu của Công ty định
kỳ đối chiếu với kế toán vật liệu để xác định đúng số tồn.
SV: Ngô Thị Thanh Lớp 12B05
16
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: TS. Bùi Thị Minh Hải
+Thống kê các đội thi công (I,II,III,IV) Đối với các đội thi công thì vật liệu
vận chuyển trực tiếp đến chân công trình mà không qua kho nên nhân viên thống kê
các đội thi công phải theo dõi cẩn thận từ khâu vận chuyển đến sử dụng vào thi
công công trình. Theo dõi tốc độ hoàn thành các hạng mục công trình.

2.2 Tổ chức hệ thống kế toán tại Công ty CP Xây dựng và Công nghiệp
Thành Dương
2.2.1 Các chính sách kế toán chung:
Tùy thuộc vào loại hình doanh nghiệp và quy mô hoạt động mà việc dụng chế
độ chuẩn mực tại các doanh nghiệp là khác nhau. Trải qua những năm hình thành và
phát triển cùng với sự lớn mạnh của Công ty, phòng tài chính kế toán cũng không
ngừng đổi mới và ngày càng hoàn thiện tổ chức bộ máy kế toán. Công ty áp dụng
chế độ kế toán ban hành theo Quyết định 48/2006/QĐ-BTC ngày 14 tháng 9 năm
2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và thông tư hướng dẫn sửa đổi bổ sung của Bộ
Tài chính về việc ban hành chế độ kế toán cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Các quy định khác về kế toán không quy định trong Quyết định 48 được thực
hiện theo Luật kế toán và Nghị định 129/2004/NĐ-CP ngày 31/05/2004 của Chính
phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều lệ của Luật kế toán
trong hoạt động kinh doanh.
Kỳ kế toán: Công ty áp dụng theo kỳ kế toán năm (theo năm dương lịch) bắt
đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm.
Đơn vị sử dụng tiền tệ trong ghi chép kế toán và báo cáo tài chính tại Công ty
là Việt Nam đồng – VNĐ.
Hình thức ghi sổ kế toán: Theo hình thức nhật ký chung.
Đặc trưng cơ bản ghi sổ theo hình thức nhật ký chung là tất cả các nghiệp vụ
kinh tế, tài chính phát sinh đều được ghi vào sổ nhật ký mà trọng tâm là sổ “ nhật ký
chung” theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung kinh tế của nghiệp vụ đó.
Sau đó lấy số liệu trên sổ nhật ký chung để ghi vào sổ cái theo từng nghiệp vụ phát
sinh.
Phương pháp tính thuế GTGT: Công ty kê khai và tính thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ.
SV: Ngô Thị Thanh Lớp 12B05
17
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: TS. Bùi Thị Minh Hải
Phương pháp kế toán hàng tồn kho: Công ty hạch toán hàng tồn kho theo

phương pháp kê khai thường xuyên.
Phương pháp tính giá hàng xuất kho: Công ty tính giá hàng xuất kho theo
phương pháp bình quân gia quyền.
Nguyên tắc đánh giá TSCĐ: Theo nguyên giá.
Phương pháp tính khấu hao TSCĐ: Công ty áp dụng phương pháp khấu hao đường
thẳng theo QĐ 203/2003/QĐ-BTC ngày 20/10/2009 của Bộ Tài chính.
2.2.2 Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán.
Theo chế độ kế toán do Bộ Tài Chính ban hành thì mọi nghiệp vụ kế toán tài
chính phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, kế toán phải lập
chứng từ đúng quy định và ghi chép đầy đủ kịp thời đúng quy định, các nghiệp vụ
kinh tế tài chính phát sinh.Chứng từ kế toán là bằng chứng để chứng minh nghiệp
vụ kinh tế thực tế đã phát sinh và là căn cứ để ghi sổ kế toán
Chứng từ kế toán tại Công ty Cổ phần Xây dựng và Công nghiệp Thành
Dương tuân thủ theo Luật kế toán và Nghị định 129/2004/NĐ-CP ngày 31/5/2004
của Chính phủ, các văn bản pháp luật khác có liên quan đến chứng từ kế toán và các
quy định trong chế độ này.
Các chứng từ về lao động tiền lương: Bảng chấm công, bảng thanh toán tiền
lương, phiếu xác nhận làm thêm giờ, bảng thanh toán tiền làm thêm giờ.
Đối với TSCĐ thì chứng từ tại Công ty gồm có hợp đồng mua hàng, hóa đơn
mua hàng, biên bản giao nhận tài sản, sổ chi tiết tài khoản TSCĐ, sổ chi tiết tài
khoản hao mòn TSCĐ, bảng khấu hao TSCĐ theo thời gian, bảng theo dõi giá trị
TSCĐ hàng tháng.
Đối với các chứng từ về vật tư, hàng tồn kho tại Công ty: Phiếu nhập kho,
phiếu xuất kho, báo cáo liệt kê chi tiếtvà tổng hợp vật tư tại từng công trình, hạng
mục công trình theo từng nguồn nhập, báo cáo tổng hợp nhập-xuất-tồn .
Đối với các chứng từ về giá trị sản lượng tại Công ty có báo cáo giá trị sản
lượng hàng tháng, lũy kế theo hạng mục công trình thời điểm báo cáo.
Ngoài các chứng từ trên Công ty còn sử dụng hệ thống các chứng từ khác: Sổ
phụ, sổ chi tiết ngân hàng với các loại tiền gửi và tiền vay, sổ chi tiết công nợ thanh
SV: Ngô Thị Thanh Lớp 12B05

18
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: TS. Bùi Thị Minh Hải
toán với nhà cung cấp và khách hàng, sổ chi phí sản xuất kinh doanh.
2.2.3 Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản.
Hệ thống tài khoản kế toán Công ty Cổ phần Xây dựng và Công nghiệp Thành
Dương áp dụng theo quy định tại Quyết định 48/2006/QĐ-BTC ngày14 tháng 09
năm 2006.
Công ty Cổ phần Xây dựng và Công nghiệp Thành Dương là một doanh
nghiệp vừa và nhỏ nên Công ty đã có điều chỉnh một số tài khoản để phù hợp với
thực tế sản xuất kinh doanh, phù hợp với đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty. Vì
Công ty có các đội thi công xây lắp khác nhau nên hệ thống TK kế toán của Công
ty cũng được theo dõi chi tiết theo từng nơi phát sinh chi phí, theo từng công trình,
hạng mục công trình. Cũng do đặc trưng của hoạt động xây lắp là nguồn vốn phải
lớn nhưng nguồn vốn tự có mà doanh nghiệp hiện có cũng không nhiều mà chủ yếu
là huy động từ các nhà đầu tư, các tổ chức tín dụng nên các TK tiền mặt, tiền gửi
ngân hàng được chi tiết theo từng ngân hàng, từng nhà đầu tư. TK phải trả, phải thu
cũng được chi tiết cho từng đối tượng nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý
tài sản và nguồn vốn tại Công ty.
2.3.4 Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán.
2.3.4.1 Sổ kế toán
Sổ kế toán dùng để ghi chép, hệ thống và lưu giữ toàn bộ các nghiệp vụ kinh
tế tài chính đã phát sinh theo nội dung kinh tế và theo trình tự thời gian có liên quan
đến doanh nghiệp.
Công ty đã tuân thủ và thực hiện đầy đủ các quy định về sổ kế toán trong Luật
kế toán, Nghị định số 129/2004NĐ-CP của Chính phủ ngày 31 tháng 05 năm 2005
của Chính phủ quy định chi tiết hướng dẫn thi hành một số điều lệ kế toán trong
lĩnh vực kinh doanh, các văn bản hướng dẫn thi hành Luật kế toán và chế độ kế toán
này trong lĩnh vực kinh doanh, các văn bản hướng dẫn thi hành Luật kế toán và chế
độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Quyết đinh 48/2006/QĐ-BTC ngày
14/06/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

•Mở sổ: Sổ kế toán phải mở vào đầu kế toán năm. Người đại diện theo pháp luật
và kế toán trưởng có trách nhiệm ký duyệt các sổ ghi bằng tay trước khi sử dụng hoặc
SV: Ngô Thị Thanh Lớp 12B05
19
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: TS. Bùi Thị Minh Hải
ký duyệt vào sổ kế toán chính thức sau khi in ra từ máy vi tính.
•Ghi sổ: Việc ghi sổ kế toán nhất thiết phải căn cứ vào chứng từ kế toán đã được
kiểm tra đảm bảo các quy định về chứng từ kế toán. Mọi số liệu ghi trên sổ kế toán bắt
buộc phải có chứng từ kế toán hợp pháp, hợp lý chứng minh.
•Khóa sổ: Cuối kỳ kế toán phải khóa sổ kế toán trước khi lập Báo cáo Tài
chính. Ngoài ra phải khóa sổ kế toán trong các trường hợp kiểm kê hoặc các trường
hợp khác theo quy định của pháp luật.
2.3.4.2 Các loại sổ kế toán.
Công ty đã thực hiện tổ chức hạch toán kế toán theo hình thức Nhật ký chung.
Với hình thức này kế toán sử dụng hai loại sổ là sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán
chi tiết.
Sổ kế toán tổng hợp gồm: Nhật ký chung, Nhật ký đặc biệt, Sổ cái, Bảng cân
đối số phát sinh.
Sổ kế toán chi tiết gồm: Sổ kế toán chi tiết Tài khoản
111,112,152,131,331,154 (1,2,3 ), Sổ chi tiết quản lý kinh doanh ( Sổ chi tiết
TK642), Sổ chi tiết nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ, Sổ chi tiết thanh toán với
người bán( Chi tiết TK 131), Sổ chi tiết thanh toán với người mua (sổ chi tiết
TK331), Sổ theo dõi thuế GTGT đầu vào, sổ quỹ tiềm mặt.
Quy trình ghi sổ: hằng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc được gửi về từ các
công trình xây dựng kế toán tiến hành ghi trực tiếp vào sổ Nhật ký chung, Nhật ký
đặc biệt và các sổ chi tiết có liên quan. Sau đó nhập số liệu vào Sổ cái các TK
154(1,2,3,4, ). Dựa trên các sổ đã lập, kế toán thực hiện các bút toán kết chuyển và
các bút toán phân bổ cho các công trình. Cũng từ các chứng từ kế toán, kế toán nhập
số liệu vào sổ, thẻ kế toán chi tiết sau đó phần mềm kế toán sẽ tự động lên các bảng
tổng hợp chi tiết vào các tài khoản. Cuối kỳ, căn cứ vào sổ cái các tài khoản, kế toán

lập các báo cáo tài chính theo yêu cầu quản trị và kinh doanh.
SV: Ngô Thị Thanh Lớp 12B05
20
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: TS. Bùi Thị Minh Hải
2.3.4.3 Sơ đồ quy trình ghi sổ theo hình thức kế toán Nhật ký chung tại Công
ty Cổ phần Xây dựng và Công nghiệp Thành Dương.
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ ghi sổ theo hình thức kế toán Nhật ký chung
Ghi chú:
: Ghi hằng ngày
: Ghi cuối tháng `
: Đối chiếu cuối tháng
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung tại công ty Cổ phần Xây
dựng và Công nghiệp Thành Dương.
Hằng ngày căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi sổ,
trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào Nhật ký chung, sau đó căn cứ số liệu đã ghi
Nhật ký chung để ghi vào Sổ Cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. Đồng thời với
việc ghi Sổ Nhật ký chung, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được ghi vào sổ thẻ kế
toán chi tiết liên quan.
Hằng ngày căn cứ vào các chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ, ghi nghiệp
vụ phát sinh vào sổ Nhật ký đặc biệt liên quan. Định kỳ cuối tháng tổng hợp từng sổ
SV: Ngô Thị Thanh Lớp 12B05
21
Chứng từ gốc
Nhật ký
Đặc biệt
Nhật ký
chung
Sổ KT (thẻ)
chi tiết
Sổ cái

Bảng tổng hợp
chi tiết
Bảng cân đối số
phát sinh
Báo cáo tài chính
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: TS. Bùi Thị Minh Hải
Nhật ký đặc biệt lấy số liệu để ghi vào các tài khoản phù hợp trên Sổ cái, sau khi đã
loại trừ số trùng lặp do một nghiệp vụ được ghi đồng thời vào nhiều sổ Nhật ký đặc
biệt.
Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên Sổ cái, lập bảng cân đối số
phát sinh. Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ Cái và bảng
tổng hợp chi tiết được dùng để lập Báo cáo Tài chính.
2.2.4 Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán :
Báo cáo tài chính là phương thức tổng hợp số liệu kế toán theo các chỉ tiêu
kinh tế-tài chính phản ánh một cách tổng quát, toàn diện và có hệ thống tình hình tài
sản, nguồn vốn, kết quả kinh doanh và tình hình sử dụng vốn của Công ty sau một
kỳ hạch toán.
Để phản ánh số liệu tổng hợp về tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty
sau một kỳ hạch toán, Công ty Cổ phần Xây dựn và Công nghiệp Thành Dương lập
các Báo cáo Tài chính sau:
Theo Quyết định 48/2006/QĐ-BTC thì hệ thống báo cáo tài chính gồm các
phần sau:
+ Bảng Cân đối kế toán: Mẫu số B01 - DNN
+ Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh: Mẫu số B02 - DNN
+ Bản Thuyết minh báo cáo tài chính: Mẫu số B09 - DNN
+ Bảng Cân đối tài khoản: Mẫu số F01- DNN
+ Báo cáo Lưu chuyển tiền tệ Mẫu số B03-DNN
Một số báo cáo khác theo mẫu chung của ngành.
Báo cáo quản trị: Báo cáo khấu hao TSCĐ, bảng chi tiết tăng giảm TSCĐ, báo
cáo tăng giảm TSCĐ, báo cáo thu, chi các quỹ, báo cáo chi phí sản xuất và giá thành.

2.3 Kế toán một số phần hành cụ thể tại Công ty Cổ phần Xây dựng và
Công nghiệp Thành Dương.
2.3.1 : Kế toán vốn bằng tiền, nợ phải thu phải trả tại công ty CP xây dựng
và công nghiệp Thành Dương.
2.3.1.1 Kế toán tiền mặt.
- Tiền mặt tại quỹ của Công ty gồm: tiền Việt Nam, ngoại tệ do thủ quỹ bảo
quản phục vụ cho nhu cầu chi tiêu cho hoạt động kinh doanh của Công ty.
SV: Ngô Thị Thanh Lớp 12B05
22

×