Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam- chi nhánh Hai Bà Trưng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (264.36 KB, 36 trang )

Luận văn tốt nghiệp Khoa: Tài chính
MỤC LỤC
DANH MỤC VIẾT TẮT
CBTD : Cán bộ tín dụng
DNVVN : Doanh nghiệp vừa và nhỏ
DN : Doanh nghiệp
NHTM : Ngân hàng Thương mại
NHNN : Ngân hàng Nhà nước
NH : Ngân hàng
NH TMCP ĐTPT – CN HBT : Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và
phát triển – chi nhánh Bai Bà Trưng
SXKD : Sản xuất kinh doanh
TSĐB : Tài sản đảm bảo
Vũ Văn Tiến MSV: 09A32469N
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Tài chính
LỜI MỞ ĐẦU
Doanh nghiệp vừa và nhỏ là một loại hình doanh nghiệp không những thích
hợp đối với nền kinh tế của những nước công nghiệp phát triển mà còn đặc biệt
thích hợp với những nền kinh tế của những nước đang phát triển. Các DNVVN
ngày càng khẳng định khẳng định vai trò to lớn của mình trong việc giải quyết các
mối quan hệ mà bất cứ quốc gia nào cũng phải quan tâm chú ý đến, đó là: Tăng
trưởng kinh tế - giải quyết việc làm – hạn chế lạm phát.
Việt Nam đang ngày càng cơ hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới, đó
là cánh cửa mở ra nhiều cơ hội nhưng cũng đầy thách thức đối với doanh nghiệp
Việt Nam. Nhưng phải thừa nhậnmột điều rằng, với một nền kinh tế như hiện nay
thì việc canh tranh với doanh nghiệp lớn,với các tập đoàn kinh tế trên thế giới là vô
cùng khó khăn. Vì vậy, việc đẩy mạnh phát triển DNVVN là bước đi hợp quy luật
đối với nước ta.
Nhưng để thúc đẩy và phát triển DNVVN ở nước ta còn đòi hỏi phải giải
quyết hàng loạt các khó khăn mà các doanh nghiệp này đang gặp phải lien quan
đến nhiều vấn đề. Trong đó khó khăn lớn nhất, cơ bản nhất, phổ biến nhất đó là


thiếu vốn để sản xuất và đổi mới công nghệ. Thực tế hiện nay cho thấy nguồn vốn
tín dụng Ngân hàng đầu tư cho phát triển DNVVN còn rất hạn chế, vì các DNVVN
khó đáp ứng được đầy đủ điều kiện vay vốn ngân hàng và khi tiếp cận nguồn vốn
tín dụng thì các doanh nghiệp này lại sử dụng vốn chưa hợp lý và hiệu quả. Vì thế
việc tìm ra giải pháp tín dụng nhằm nâng cao chất lượng cho vay là một vấn đề bức
xúc hiện nay. Sớm nhìn nhận được vấn đề này, NH ĐTPT Hai Bà Trưng luôn coi
trọng việc phát triển khách hàng là các DNVVN. Do đó, sau 2 tháng thực tập tại
NH ĐTPT Hai Bà Trưng, em đã quyết định chọn đề tài luận văn tốt nghiệp là: “
Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam- chi nhánh Hai Bà Trưng”
Luận văn của em gồm 3 chương:
Vũ Văn Tiến MSV: 09A32469N
1
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Tài chính
Chương 1: Tổng quan về doanh nghiệp vừa và nhỏ - Hiệu quả cho vay đối với
DNVVN của Ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng cho vay và hiệu quả cho vay đối với DNVVN tại NH TMCP
Đầu tư và Phát triển – chi nhánh Hai Bà Trưng
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay đối với DNVVN tại NH
TMCP Đầu tư và phát triển – chi nhánh Hai Bà Trưng
Do kiến thức còn nhiều hạn chế nên luận văn tốt nghiệp của em còn nhiều
thiếu sót. Kính mong được sự quan tâm, đóng góp ý kiến của các thầy cô trong
khoa, đặc biệt là của thầy giáo Ths. Phạm Hồng Đức để luận văn của em có thể
hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn.
CHƯƠNG 1
Vũ Văn Tiến MSV: 09A32469N
2
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Tài chính
TỔNG QUAN VỀ DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ - HIỆU QUẢ

CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 DNVVN TRONG NỀ KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
1.1.1 Khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ
Có rất nhiều khái niệm về doanh nghiệp vừa và nhỏ nhưng nói chung các
doanh nghiệp được xếp vào DNVVN khi hội đủ các tiêu chuẩn là: hoạt động theo
pháp luật, có vốn pháp định không quá 10 tỷ đồng hoặc là số lao động không quá
300 người. Cơ sở pháp lý để được xác định DNVVN hiện nay là Nghị định 90/NĐ-
CP/2001, ngày 23/11/2011, DNVVN được định nghĩa như sau: ” Doanh nghiệp
vừa và nhỏ là cơ sở sản xuất, kinh doanh độc lập, có tư cách pháp nhân, đã
đăng kí kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn không quá 10 tỷ đồng
hoặc số lao động trung bình hàng năm không quá 300 người “. Căn cứ vào tình
hình kinh tế xã hội cụ thể của nghành, địa phương, trong quá trình thực hiện các
biện pháp, chương trình trợ giúp có thể linh hoạt áp dụng đồng thời cả hai chỉ tiêu
vốn và lao động hoặc một trong hai chỉ tiêu nói trên.
1.1.2 Đặc điểm của DNVVN ở Việt Nam
Trong nền kinh tế, DNVVN chiếm một tỷ trọng khá lớn và có nhiều điểm
khác biệt so với các loại hình khác từ bộ máy quản lý, vốn hoạt động đến nhân lực
lao động. Sau đây là một số đặc điểm cơ bản của DNVVN ở Việt Nam hiện nay:
Một là: DNVVN có tính nhạy cảm cao với sự biến động của thị trường
chuyển đổi mặt hàng sản xuất kinh doanh nhanh, linh hoạt trước sự thay đổi của
nhu cầu tiêu dung.
Trong thực tế, DNVVN đòi hỏi một lướng vốn đầu tư không quá lớn, quy mô
hoạt động nhỏ và mang tính chất tư nhân. Do vậy, khi thị trường có biến động, nhu
cầu tiêu dung thay đổi thì việc thay đổi theo thị trường là khá dễ dàng và rất chủ
động, không bị nhiều yếu tố chi phối như các doanh nghiệp quốc doanh hay là các
doanh nghiệp lớn. Năng động, sang tạo trong kinh doanh, nhạy bén ứng phó trước
những biến động của thị trường luôn là lợi thế của loại hình doanh nghiệp này.
Vũ Văn Tiến MSV: 09A32469N
3

Luận văn tốt nghiệp Khoa: Tài chính
Hai là: DNVVN hoạt động đa dạng trên tất cả các lĩnh vực, các thành phần
kinh tế. góp phần quan trọng trong sự nghiệp phát triển đất nước. Việc mở rộng
tín dụng cho các DNVVN sẽ giúp các NHTM giảm thiểu được rủi ro.
Đặc điểm của DNVVN là sự nhạy bén, linh hoạt trong sản xuất kinh doanh,
len lỏi, xâm nhập vào các ngóc ngách của thị trường nên việc hoạt động kinh
doanh là đa dạng và phong phú, thị hiếu tiêu dung xã hội được cập nhật và đáp ứng
một cách nhanh chóng do sự thay đổi linh hoạt trong sản xuất.
Khi hoạt động trên nhiều lĩnh vực của nền kinh tế thì mức độ rủi ro xảy ra sẽ
thấp hơn, các NHTN sẽ phân tán được rủi ro khi cho các DNVVN vay vốn để đầu
tư. Mặt khác, số vốn vay cũng không quá lớn so với các doanh nghiệp lớn, được
đầu tư vào nhiều lĩnh vực đồng nghĩa với việc rủi ro sẽ được giảm nhiều.
Ba là: DNVVN có vốn đầu tư ban đầu ít, thu hồi vốn nhanh và hiệu quả.
DNVVN với đặc tính vốn đầu tư ban đầu nhỏ, do vậy để thành lập một
DNVVN khá dễ dàng, sản xuất với quy mô nhỏ, các mặt hàng sản xuất chủ yếu là
hàng tiêu dung nên vốn quay vòng quá nhanh, khả năng thu hồi vốn cao.
Bốn là: Khả năng cạnh tranh thấp.
Loại hình DNVVN có điểm chung là sức cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ
còn thấp, yếu tố tư bản cấu thành trong sản phẩm thấp, hàm lượng tri thức và công
nghệ trong sản phẩm không cao, chưa có nhiều tính độc đáo, giá trị thặng dư trong
tổng giá trị sản phẩm nói chung thấp nên sản phẩm khó cạnh tranh với các doanh
nghiệp lớn, đó là chưa kể đến hàng nhập khẩu từ nước ngoài.
Các doanh nghiệp rất hạn chế về kinh nghiệm và trình độ trong việc xây dựng
kế hoạch tài chính, phương án, dự án đầu tư nên bản than doanh nghiệp cũng ít đưa
ra được các dự án có tính khả thi, có hiệu quả kinh tế đủ sức thuyết phục nhà đầu
tư. Do vậy, việc vay vốn ngân hàng cũng gặp nhiều trở ngại.
1.1.3 Thực trạng tiếp cận vốn ngân hàng của các DNVVN trong giai đoạn
hiện nay
Theo thống kê của Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam, tốc độ tăng trưởng tín
dụng dành cho khối DNVVN trong năm qua có dấu hiệu khả quan. Trong hai năm

gần đây, số vốn mà các NHTM dành cho khối DNVVN vay chiếm bình quân
Vũ Văn Tiến MSV: 09A32469N
4
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Tài chính
khoảng 40% tổng dư nợ tuy nhiên, trên thực tế, việc tiếp cận được với nguồn vốn
vay ngân hàng của DNVVN còn gặp nhiều khó khăn. Theo bộ Kế Hoạch và đầu
tư, chỉ có 32,38% DNVVN có khả năng tiếp cận vốn của Ngân hàng, 35,24% khó
tiếp cận và 32,38% không tiếp cận được. Một trong những nguyên nhân là các
DNVVN không có đủ các điều kiện vay vốn theo quy định của pháp luật hiện
hành, trong đó thiếu hoặc không đủ tài sản bảo đảm là điều kiện khó đáp ứng nhất
đối với các DNVVN. Thực trạng phổ biến là có khoảng 35-45% DNVVN tin
tưởng nộp hồ sơ vay vốn thường xuyên nhưng một số cũng gặp trở ngại trong thủ
tục tiếp cận và nâng tỷ lệ gặp khó khăn tín dụng lên mức 25,5%. Ngoài ra,
DNVVN thuộc nhóm không nộp hồ sơ một phần cũng gặp trở ngại như thiếu tài
sản thế chấp thích hợp,nhận thức quá trình vay vốn quá khó khăn hoặc do tỷ lệ lãi
suất quá cao.
Các NHTM đã nêu nhiều ý kiến về những tồn tại, hạn chế trong quan hệ tín
dụng với DNVVN hiện nay. Tồn tại cơ bản là chưa đủ uy tín kinh doanh và thiếu
tài sản đảm bảo. Nhiều ngân hàng vẫn còn e ngại khi cho vay đối với DNVVN.
Nguyên nhân chính của sự e ngại này là do sự hạn chế về nhân lực quản lý, chưa
minh bạch tài chính, vốn tự có thấp,khả năng tiếp cận thong tin và thị trường hạn
chế… Theo các ngân hàng, đội ngũ quản lý, nhân viên của các DNVVN có ít kinh
nghiệm, hoạt động thường chưa ổn định, chưa chuyên nghiệp. Xuất phát điểm của
các DNVVN thường là từ kinh nghiệm kinh doanh thực tế của chủ DN, các yếu tố
về quản lý và thực thi pháp luật còn có phần hạn chế nên dẫn đến một số tình trạng
không định lượng được rủi ro của hoạt động kinh doanh.
1.1.4 Vai trò của DNVVN trong nền kinh tế thị trường
Tính đến nay, cả nước có trên 500.000 DNVVN, chiếm tới 98% số lượng DN.
DNVVN đóng góp khoảng 40% tổng GDP của cả nước và 41% tổng giá trị sản
lượng công nghiệp , tạo ra khoảng 58% việc làm phi nông nghiệp ở nông thôn và

51% lực lượng lao động trong cả nước. Với đặc điểm đã nêu ở trên, DNVVN có
vai trò rất lớn trong sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam. Cụ thể:
Thứ nhất: DNVVN góp phần quan trọng vào việc giải quyết tình trạng thất
nghiệp, đóng góp lớn vào tổng thu nhập quốc dân của đất nước.
DNVVN sản xuất chủ yếu các mặt hàng tiểu thủ công nghiệp, phục vụ cho
Vũ Văn Tiến MSV: 09A32469N
5
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Tài chính
nhu cầu tiêu dung nên tận dụng được nguyên vật liệu, nhân công tại chỗ, không
đòi hỏi công nhân phải trình độ tay nghề cao. Do vậy, DNVVN đồng thời là thị
trường tiêu thụ nguyên vật liệu sẵn có cho địa phương, vừa giải quyết được nhu
cầu việc làm cho các đối tượng lao động tại nơi mà DN có cơ sở, DNVVN đóng
góp một phần không nhỏ vào tổng thu nhập quốc dân.
Thứ hai: DNVVN đáp ứng tích cực nhu câu tiêu dung xã hội ngày càng
phong phú, da dạng mà các DN lớn không thể làm được.
Góp phần thúc đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành,
khu vực và thành phần kinh tế, tạo ra một cơ cấu kinh tế có tính đổi mới và thích
ứng cao. Đặc biệt hơn, các DNVVN đóng góp đáng kể cho việc duy trì và phát
triển các ngành nghề truyền thống, sản xuất ra được các sản phẩm mang đậm bản
sắc dân tộc. DNVVN có thể đáp ứng kịp thời nhu cầu tiêu dung ngày càng phong
phú, đa dạng của xã hội và các DN lớn không thể ngay lập tức giải quyết được.
Thứ ba: DNVVN có vai trò quan trọng trong phân phối lưu thông.
Các DNVVN đóng vai trò quan trọng trong lưu thông hàng hoá và cung ứng
dịch vụ. Với những lợi thế so sánh về nguyên liệu từ các nông sản để sản xuất hàng
hoá nhập khẩu, lợi thế về ngành thủ công truyền thống đã tạo ra khả năng vô cùng
to lớn cho các DNVVN tham gia sản xuất, chế biến và làm đại lý khai thác sản
phẩm để xuất khẩu. Để cung cấp các sản phẩm xuất khẩu này, các DN có quy mô
lớn phải tìm tới các DNVVN làm vệ tinh thu mua nguyên vật liệu, đóng gói và
thực hiện một số công đoạn khác mà DN lớn thực hiện sẽ không đạt hiểu quả bằng.
Đồng thời bản than các DNVVN đã có khả năng thu hút được công nghệ, tổ chức

sản xuất nhiều loại sản phẩm phục vụ nhu cầu tiêu dung trong nước, thậm chí đã
xuất khẩu trực tiếp ra thị trường nước ngoài với chủng loại đa dạng và số lượng
ngày càng lớn.
Thứ tư: DNVVN có vai trò đối với sự phát triển kinh tế địa phương, khai
thác tiềm năng và thế mạng của từng vùng.
Là trụ cột của kinh tế địa phương, DNVVN có mặt ở khắp các địa phương và
là thành phần đóng góp quan trọng vào nguồn thu ngân sách, vào sản lượng và tạo
công ăn việc làm ở địa phương.
Góp phần khai thác tiềm năng phong phú nhất là tiềm năng về vốn trong dân
Vũ Văn Tiến MSV: 09A32469N
6
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Tài chính
cư để đầu tư vào sản xuất kinh doanh. Chúng tạo dần nếp suy nghĩ đầu tư vào sản
xuất kinh doanh thay vì trước đây tiền nhàn rỗi người dân chỉ biết gửi tiết kiệm
hoặc mua vàng cất trữ.
Thứ năm: DNVVN đóng góp đáng kể vào thu NSNN thong qua các loại thuế.
Với khoảng hơn 500.000 DNVVN, chiếm 98% tổng DN cả nước, DNVVN
đóng ghóp hơn 40% vào GDP của cả nước. Điều đó cho thấy DNVVN đã và đang
đóng góp đáng kể vào thu NSNN.
Thứ sáu: DNVVN là nơi đào tạo, bồi dưỡng, rèn luyện trong thực tế một đội
ngũ doanh nhân mới trong kinh tế thị trường.
Không trường học nào đào tạo nhanh và hiệu quả bằng thực tế. Môi trường
DNVVN là nơi để nhữngc doanh nhân tương lai có điều kiện học tập, đúc rút kinh
nghiệm kinh doanh. Đây là cái nôi đào tạo, là bước đệm để những con người có chí
hướng muốn trở thành doanh nhân bồi dưỡng, rèn luyện thực tế.
1.2 HIỆU QUẢ CHO VAY ĐỐI VỚI DNVVN
1.2.1 Khái niệm hiệu quả cho vay
•Khái niệm cho vay:
Cho vay là sự chuyển nhượng quyền sử dụng từ người cho vay sang người đi
vay một lượng tiền hoặc tài sản trong một thời gian nhất định và người sử dụng

phải hoàn trả cả gốc và lãi vô điều kiện khi đến hạn
•Khái niệm hiệu quả cho vay:
Hiệu quả cho vay là tập hợp những chỉ tiêu chỉ rõ sự đáp ứng yêu cầu của
người sử dụng vốn về số lượng và thời gian, đồng thời thoả mãn yêu cầu của người
sử hữu vốn về thời gian hoàn trả cả gốc và lãi.
1.2.2 Tiêu chí đánh giá hiệu quả cho vay
1.2.2.1 Tiêu chí xem xét hiệu quả cho vay
Hiệu quả cho vay được xét ở cả hai mặt: hiệu quả kinh tế và lợi ích xã hội.
•Đối với ngân hàng: hiệu quả cho vay được xét trên hai phương diện là khả
năng cho vay của ngân hàng và khả năng thu hồi món vay.
•Đối với doanh nghiệp vay vốn ngân hàng: một khoản vay có hiệu quả phải
đảm bảo các yếu tố về mặt thời gian (kịp thời) cũng như số lượng (đầy đủ), từ đó
giúp cho hoạt động sản xuất được thực hiện theo đúng tiến độ, kế hoạch đã đặt ra,
Vũ Văn Tiến MSV: 09A32469N
7
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Tài chính
lưu thông hàng hoá được trôi chảy, đem lại lợi nhuận cho DN đồng thời giúp DN
có thể trả được nợ đúng thời hạn cho NH.
•Đối với nền kinh tế: món vay hiệu quả sẽ góp phần tạo them công ăn việc
làm cho người lao động, có tác động đến các nghành sản xuất, khai thác khả năng
tiềm tang trong nền kinh tế, giải quyết tốt mối tăng trưởng giữa tăng trưởng tín
dụng và tăng trưởng kinh tế, góp phần quan trọng cho việc tăng thu ngân sách, tăng
thu ngoại tệ nhờ xuất khẩu sản phẩm.
1.2.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay
•Các chỉ tiêu định tính
 Mức độ thoả mãn của khách hàng:
Khi giao dịch với ngân hàng thì người mà khách hàng tiếp xúc đầu tiên chính
là cán bộ tín dụng. Thông qua thái độ phục vụ, cách thức làm việc họ sẽ đánh giá
được chất lượng dịch vụ của một NH. Cái tiếp theo nữa mà khách hàng đánh giá là
quy trình tín dụng, các thủ tục, giấy tờ, điều kiện cho vay, lãi suất vay, các chế độ

ưu đãi, thời gian giải quyết cho vay vì những nhân tố này ảnh hưởng đến lợi ích,
đến cơ hôi kinh doanh của khách hàng. Trong kinh doanh thì nắm bắt thời cơ và
điều quan trọng, đôi khi quyết định cả sự thành bại của một doanh nghiệp. Do vậy,
khi các thủ tục cho vay được đơn giản hoá, các quy trình cho vay được thực hiện
một cách nhanh chóng nhưng vẫn đảm bảo đúng nguyên tắc tín dụng thì khách
hàng sẽ chớp được cơ hội kinh doanh tốt, mang lại hiệu quả kinh tế cao, khi đó
hiệu quả công tác cho vay sẽ được được đánh giá cao.
 Việc chấp hành các văn bản pháp quy:
Trong bất kỳ một hoạt động nào, nhất là hoạt động cho vay thì việc chấp
hành đúng các văn bản pháp quy cũng là điều cần thiết và quan trọng. Nhất là với
đới tượng DNVVN, một đối tượng tiềm ẩn nhiều rủi ro trong cho vay. Các văn bản
pháp quy ở đây là các văn bản như luật Ngân hàng, luật Các tổ chức tín dụng, các
quy chế, quy trình nghiệp vụ, nguyên tắc tín dụng và các văn bản chỉ đạo của ngân
hàng cũng như Chính phủ trong quá trình thực hiện quy trình cho vay. Mục đích
của việc thiết lập các văn này là nhằm phòng chống các rủi ro, nâng cao hiệu quả
hoạt động của NH nói chung và hiệu quả của việc cho vay nói riêng.
Tuy nhiên, việc thực thi các văn bản này phụ thuộc vào năng lực chuyên môn,
Vũ Văn Tiến MSV: 09A32469N
8
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Tài chính
trình độ hiểu biết và tính thông nghiệp của cán bộ tín dụng cũng như năng lực chỉ
đạo điều hành của cấp quản lý.
•Các chỉ tiêu định lượng
 Doanh số cho vay:
Phản ánh giá trị các khoản cho vay trong năm, thể hiện khả năng thu hút
khách hàng của NH. Nếu chỉ nhận trên phương diện này thì mới chỉ thấy được khả
năng cho vay, thu hút khách hàng cho vay của NH chứ chưa nói lên được khả năng
thu hồi các khoản vay đó, nghĩa là chưa thể đánh giá được hiểu quả cho vay.
 Doanh số thu nợ:
Phản ánh số lượng vốn mà NH đã thu hồi được trong một thời kỳ. Chỉ tiêu

này phản ánh tình hình thu nợ của NH thông qua đó đánh giá công tác thu hồi nợ
của NH có sát sao hay không. Doanh số thu nợ là tốt khi vốn vay được hoàn trả cả
gốc và lãi đúng thời hạn cam kết ghi trong hợp đồng tín dụng. Doanh số thu hồi nợ
cao đảm bảo mục tiêu hoạt động an toàn, hiệu quả của NH.
 Dư nợ:
Phản ánh số vốn mà khách hàng còn nợ NH tại một thời điểm cụ thể. Cơ cấu
dư nợ cho biết đâu là khách hàng chiến lược, đâu là thế mạnh, hạn chế của NH.
Tốc độ tăng trưởng dư nợ phản ánh quy mô hoạt động cho vay của NH được mở
rộng hay thu hẹp. Dư nợ cho vay đối với DNVVN phản ánh quy mô hoạt động cho
vay đối với đối tượng này. Tuy nhiên để đánh giá hiệu quả cho vay đối với
DNVVN còn phải so sánh dư nợ cho vay đối với các đối tượng khác và so với toàn
bộ dư nợ của NH. Nếu dư nợ cho vay ở mức cao và tốc độ tăng trưởng cao, ổn
định thì chứng tỏ NH ngày càng đáp ứng được nhiều hơn nhu cầu về vốn của các
DNVVN và theo đó nâng cao được hiệu quả cho vay.
 Vòng quay vốn tín dụng:
Trong cho vay theo hạn mức, NH không quy định thời hạn nợ mà chỉ yêu cầu
đơn vị vay vốn phải thực hiện đúng vòng quay vốn tín dụng mà họ đã cam kết
trong hợp đồng tín dụng. Nếu bên vay thực hiện đúng, vong quay vốn tín dụng sẽ
được thực hiện tốt, hiệu quả cho vay sẽ cao. Ngược lại, nếu không thực hiện đúng
Vũ Văn Tiến MSV: 09A32469N
9
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Tài chính
hoặc họ đã sử dụng vốn vay sai mục đích, không có hiệu quả hoặc không tích cực
trả nợ thì có nghĩa là việc cho vay không có hiệu quả.
Để ngăn chặn tình trạng này, khi kết thúc quý, NH sẽ tiến hành tính vòng
quay vốn tín dụng. Nếu như vòng quay vốn tín dụng thực tế nhỏ hơn vòng quay
vốn tín dụng theo hợp đồng thì xem như doanh nghiệp trả nợ không đúng hạn, do
đo sphải chịu tiền phạt quá hạn.
Xác định vòng quay vốn tín dụng thực tế:
Doanh số trả nợ trong kỳ

V
TDTT
=
Mức dư nợ bình quân trong kỳ
 Nợ quá hạn:
Nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn =
Tổng dư nợ
Theo quy định của NHTM, tỷ lệ nợ xấu chỉ được phép dưới 3%.
Theo quyết định 493/2005/QĐ-NHTM ngày 22/4/2005 và quyết định
18/2007/QĐ-NHNN ngày 25/4/2007, nợ xấu bao gồm các khoản nợ thuộc nhóm 3
(nợ dưới tiêu chuẩn), nhóm 4 (nợ nghi ngờ), nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn ).
Nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu =
Tổng dư nợ
Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ là tỷ lệ đánh giá chất lượng tín dụng của tổ
chức tín dụng. Nợ xấu ở mức cao cho thấy công tác tổ chức quản lý nợ kém, hiệu
quả cho vay bị suy giảm. Đối với đối tượng DNVVN thì công tác quản lý nợ càng
cần phải tổ chức thường xuyên, chặt chẽ hơn để phòng ngừa rủi ro có thể xảy ra.
 Hiệu quả sử dụng vốn:
Tổng dư nợ
Vũ Văn Tiến MSV: 09A32469N
10
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Tài chính
Hiệu suất sử dụng vốn =
Tổng nguồn vốn huy động
Hiệu suất sử dụng vốn của NH (đối với DNVVN) cho biết cứ một đồng
nguồn vốn huy động được, NH sử dụng để cho vay (các DNVVN) là bao nhiêu.
Hiệu suất sử dụng vốn càng cao thì chứng tỏ ưu tiên của NH đối với các DNVVN
càng cao. Tuy nhiên, tỷ lệ này nếu quá cao thì rủi ro của Nh càng lớn. Do đó, mở

rộng dư nợ đối với đối tượng này đòi hỏi phải có các biện pháp quản lý chặt chẽ
rủi ro ở mức thấp nhất, đồng thời duy trì được hiệu quả cho vay cao của NH.
1.3 Ý NGHĨA CỦA VIỆC NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY
ĐỐI VỚI DNVVN
1.3.1 Đối với Ngân hàng thương mại
Cho vay là hoạt động chính của NHTM, nó mang lại lợi nhuận rất lớn cho các
NH. Do vậy, nâng cao hiệu quả cho vay là điều cần thiết để nâng cao lợi nhuận
cũng như uy tín hoạt động của NH.
Việc NH nâng cao hiệu quả cho vay sẽ góp phần mở rộng thị phần. Việc mở
cho vay đối với DNVVN tuy có nhiều rủi ro nhưng đây là thị trường đầy tiềm năng
và lợi nhuận thu về cũng không nhỏ. Đi kèm với mở rộng cho vay đối cới các
DNVVN là sự hình thành và phát triển nhiều hoạt động dịch vụ khác, điều này dẫn
đến sự thay đổi trong cơ cấu thu nhập của NH.
Việc NH nâng cao hiệu quả cho vay sẽ góp phần mở rộng thị phần. Việc mở
rộng cho vay đối với DNVVN tuy có nhiều rủi ro nhưng đầy là thị trường đầy tiềm
năng và lợi nhuận thu về không nhỏ. Đi kèm với mở rộng cho vay đối các
DNVVN là sự hình thành và phát triển nhiều hoạt động dịch vụ khác, điều này dẫn
đến sự thay đổi trong cơ cấu thu nhập của NH.
Để nâng cao tính cạnh tranh, thu hút được các DNVVN, NH phải đổi mới
chính sách cho vay, đơn giản hoá quy trình cho vay,thuận tiện hơn cho khách hàng
nhưng vẫn đảm bảo tính chặt chẽ, tuân thủ nguyên tắc tín dụng, nghiên cứu và tạo
ra các sản phẩm phù hợp DNVVN, tạo nên sự khác biệt đối với các NH khác.
1.3.2 Đối với DNVVN
Vũ Văn Tiến MSV: 09A32469N
11
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Tài chính
Trong tiến trình hội nhập, để cạnh tranh với các DN nước ngoài, các DNVVN
phải nâng cao năng lực quản lý, đổi mới công nghệ, đưa ra các dự án, phương án
SXKD hiệu quả,… Nhu cầu vay vốn là rất lớn. Nâng cao hiệu quả hoạt động sẽ
thúc đẩy các NH mở rộng cho vay đối với đối tượng này, đáp ứng kịp thời nhu cầu

vay vốn của DN, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình SXKD.
Việc theo dõi sát sao, chặt chẽ hoạt động kinh doanh của khách hàng từ phía
NH đến DN nâng cao trách nhiệm của họ trong việc sủ dụng vốn vay NH, lành
mạnh hoá tài chính.
1.3.3 Đối với nền kinh tế quốc dân
Để nâng cao hiệu quả cho vay, các NH phải tự hoàn thiện mình về cả quy
trình công nghệ, đội ngũ cán bộ nghiệp vụ lẫn trình độ quản lý của bộ máy lãnh
đạo nhằm làm cho hệ thống NH nói riêng và hệ thống tài chính tiền tệ của đất nước
nói chung ngày càng vững mạnh và phát triển.
Nâng cao hiệu quả cho vay cũng đồng nghĩa với việc các NH phải chỉnh đốn
mình, bám sát định hướng, chính sách của Nhà nước. Điều này góp phần đảm bảo
cân đối giữa các nghành, các vùng miền trong cả nước, tăng hiệu quả sản xuất xã
hội, ổn định và phát triển cân đối, toàn diện nền kinh tế nước nhà.
Vũ Văn Tiến MSV: 09A32469N
12
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Tài chính
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CHO VAY – HIỆU QUẢ CHO VAY ĐỐI VỚI
DNVVN TẠI NH TMCP ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
CHI NHÁNH HAI BÀ TRƯNG
2.1 TỔNG QUAN VỀ NH TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT
NAM –CHI NHÁNH HAI BÀ TRƯNG
2.1.1 Giới thiệu chung
•Tên đầy đủ: Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
•Tên giao dịch quốc tế: Joint Stock Commercial Bank for Investment and
Development of Vietnam
•Tên gọi tắt: BIDV
•Địa chỉ: Tháp BIDV, 35 Hàng Vôi, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội
•Điện thoại: 04.2220.5544
•Fax: 04. 2220.0399

•Email:
•Lĩnh vực hoạt động kinh doanh
•Hoạt động chính của chi nhánh:
 Thanh toán Quốc tế
 Bảo lãnh
 Huy động vốn bằng VND
 Huy động vốn bằng ngoại tệ
 Tín dụng
 Sản phẩm thanh toán
 Các dịch vụ Ngân hàng khác
2.1.2 Lịch sử hình thành
Chi nhánh BIDV Hai Bà Trưng được thành lập theo QĐ 718/QĐ-HĐQT ngày
19/09/2008 của Chủ tịch HĐQT BIDV về việc mở chi nhánh BIDV Hai Bà Trưng,
một doanh nghiệp nhà nước đặc biệt với chức năng chủ yếu ban đầu là cấp phát
Vũ Văn Tiến MSV: 09A32469N
13
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Tài chính
theo công trình và dự án nhà nước. Địa chỉ chính tại tòa nhà số 10 Trần Đại Nghĩa.
Nguồn nhân lực của Chi nhánh có 65 cán bộ được điều động từ Hội sở chính
Sau hơn 5 năm kể từ ngày thành lập, cuối năm 2012. Hiện nay có 81 cán bộ
tại chi nhánh, trong đó có khoảng 90% số cán bộ có trình độ đại học và trên đại
học và đang nâng cấp 02 quỹ tiết kiệm tại 80 Lạc Trung, 73 A Phương Mai lên
Phòng giao dịch và thành lập thêm được 01 quỹ tiết kiệm tại 178 Tây Sơn. Qua 3
năm hoạt động BIDV Hai Bà Trưng liên tục đạt danh hiệu đơn vị hoàn thành xuất
sắc nhiệm vụ.
NH ĐT & PT Hai Bà Trưng là chi nhánh hoạt động theo mô hình bán lẻ cung
cấp các sản phẩm dịch vụ ngân hàng tiện ích cao của khách hàng. Nhiệm vụ chính
của chi nhánh là cung ứng vốn dịch vụ cho khu vực kinh tế quốc doanh, doanh
nghiệp vừa và nhỏ. Trong tương lai, ngân hàng sẽ tiến tới trở thành 1 trong những
chi nhánh đầu tiên đưa các sản phẩm, dịch vụ của BIDV đến khách hàng

2.1.3 Cơ cấu tổ chức
Ngân hàng đầu tư và phát triển Chi nhánh Hai Bà Trưng được quản lý bởi hội
đồng quản trị và được điều hành bởi Tổng giám đốc Ngân hàng đầu tư và phát
triển Việt Nam.
Sơ đồ tổ chức
•Chức năng và nhiệm vụ của từng phòng ban
Vũ Văn Tiến MSV: 09A32469N
14
GIÁM ĐỐC
Phó giám đốc 2
Phòng kế
toán tài
chính
Phòng
Tín
dụng
Phòngtổ
chức hành
chính
Phòng
thanh
toán
quốc tế
Phòng
thẩm
định
Phòng
Ngân
quỹ
Phó giám đốc 1

Luận văn tốt nghiệp Khoa: Tài chính
o Ban giám đốc: Chịu trách nhiệm về mọi hoat động kinh doanh của
Ngân hàng, chịu trách nhiệm trước NH ĐT&PT VN về mọi hoạt động chung
của ngân hàng và quản lý hoạt động các phòng ban.
o Phó giám đốc: Giúp Giám đốc chỉ huy điều hành các chức năng quản trị
theo sự phân công và ủy quyền của Giám đốc, đồng thời chịu trách nhiệm trước
Giám đốc về nhiệm vụ được giao.
o Phòng tổ chức hành chính: Giúp Giám đốc quy hoạch càn bộ, biên chế
trình độ, đào tạo, đề bạt trong từng thời gian, có kế hoạch cụ thể để thực hiện chỉ
tiêu đề ra, phục vụ cho hướng phát triển hoạt động lâu dài của chi nhánh. Lưu trữ
hồ sơ và thực hiện quy chế thủ tục bảo quản hồ sơ đúng chế độ.
o Phòng kế toán tài chính: Tổ chức các nghiệp vụ thanh toán, tài chính,
hạch toán theo quy định kế toán của NH ĐT&PT VN. Chỉ đạo công tác kế toán của
các chi nhánh trục thuộc,theo dõi tiền gửi tiền vay…
o Phòng tín dụng: Cung cấp thông tin phòng ngừa rủi ro và quản lý điều
hành vốn kinh doanh, đảm bảo cung cấp đủ vốn và trực tiếp giao dịch với khách
hàng. Thống kê tổng hợp kết quả tín dụng hàng tháng và hướng dẫn nghiệp vụ tín
dụng với các phòng Giao dịch.
o Phòng thanh toán quốc tế: Có chức năng tham mưu cho Giám đốc chỉ
đạo điều hành kinh doanh ngoại tệ trên địa bàn. Thực hiện các nghiệp vụ thanh
toán quốc tế, thu hút và chi trả ngoại hối.
o Phòng thẩm định: Theo dõi, giam sát, kiểm tra rủi ro tín dụng, tái thẩm
định các hồ sơ tín dụng hướng dẫn triển khai và kiểm soát việc thực hiện các quy
định liên quan đến hoạt động tín dụng tại chi nhánh.
o Phòng ngân quỹ: Tổ chức tốt việc thu, chi tiền cho khách hàng Giao dịch
tại trụ sở, đảm bảo an toàn tài sản.
2.1.4 Các hoạt động chính
Cũng như nhiều Ngân hàng khác,NH TMCP ĐTPT-CN HBT được thực hiện
đầy đủ chức năng,nhiệm vụ của một NHTM kinh doanh đa năng.Dưới đây là
những chức năng nhiệm vụ cơ bản:

 Huy động vốn:
Khai thác nguồn vốn bằng VND và ngoại tệ từ khách hàng chủ yếu là các cá
nhân theo quy định của NHNN và NH TMCP ĐTPT VN.Thực hiện các giao dịch
Vũ Văn Tiến MSV: 09A32469N
15
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Tài chính
trực tiếp với khách hàng trong nghiệp vụ huy động vốn,kiểm soát tất cả các bút
toán giao dịch thuộc thẩm quyền và phạm vi phòng quản lý.Ngoài ra, chi nhánh
còn thực hiện việc phát hành,thanh toán giấy tờ có giá,chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu,
trái phiếu…và nhiều hình thức huy động vốn khác theo quy định của
NHNN,NHTMCP ĐTPT VN
 Cho vay:
Thực hiện các nghiệp vụ về cho vay thương mại theo hạn mức lãi suất đối với
khách hàng (cá nhân,doanh nghiệp,…) của chi nhánh theo quy định của NH TMCP
ĐTPT VN.Thực hiện các giao dịch cho vay ngắn hạn, trung hạn,và dài hạn theo
từng định mức lãi suất tương ứng.Kiểm tra,tính lãi (lãi cho vay,lãi huy động,
…)qua từng năm tài chính.
•Một số các hoạt động,dịch vụ khác:
Hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt ở ngân hàng đóng vai trò hết sức
quan trọng, giúp ngân hàng dễ quản lý, có thể giao dịch, quan hệ với nhau dễ dàng
và tiện lợi hơn.
Hoạt động kế toán được quản lý và theo dõi bằng hệ thống vi tính với chương
trình phần mềm ổn định, khoa học, chặt chẽ.
Hoạt động kho quỹ vẫn đảm bảo an toàn: Đảm bảo thu chi chính xác, đầy đủ
kịp thời cho khách hàng.
Công tác quản lý tài chính: Thực hiện kế toán chi phí, giao và kiểm tra việc
thực hiện kế hoạch đối với các đơn vị kinh doanh nhằm hoàn thành tốt kế hoạch
đặt ra cho cả hệ thống. Đối với việc quản lý chỉ tiêu, ngân hàng luôn thực hành tiết
kiệm, chấp hành nghiêm chỉnh quy chế Nhà nước về chi tiêu, hoàn thành tốt nghĩa
vụ nộp thuế, ban hành quy chế toàn hệ thống.

Một số hoạt động phi tín dụng như:
 Hoạt động thanh toán quốc tế
 Hoạt động kinh doanh thẻ
2.2 THỰC TRẠNG CHO VAY VÀ HIỆU QUẢ CHO VAY ĐỐI VỚI
Vũ Văn Tiến MSV: 09A32469N
16
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Tài chính
DNVVN TẠI NH TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN – CN HAI BÀ TRƯNG
2.2.1 Hoạt động tín dụng tại NH TMCP ĐTPT VN – CN HBT
2.2.1.1 Về hoạt động huy động vốn
Đối với các NHTM huy động vốn đóng vai trò vô cùng quan trọng cả về trước
mắt cả về lâu dài. Huy động vốn quyết định quy mô tài sản có và là nguồn vốn
quan trọng tạo ra lợi nhuận hàng. Chính vì xác định được điều đó chi nhánh BIDV
Hai Bà Trưng đã xem việc khai thác huy động tối đa các nguồn vốn tiềm năng
trong dân cư và tổ chức kinh tế chính là mục tiêu hàng đầu trong hoạt động của
ngân hàng. Các biện pháp linh hoạt trong công tác huy động vốn được ắp dụng tại
chi nhánh như: thực hiện chính sách lãi suất linh hoạt, tăng cường maketing các
sản phẩm dịch vụ, áp dụng công nghệ hiện đại vào công tác huy động, chế độ chăm
sóc ưu đãi những khách hàng lớn, quan hệ lâu năm với ngân hàng, áp dụng ưu đãi
về lãi suất…Thông qua các biện pháp trên ngân hàng đã đạt được sự tăng trưởng
nguồn vốn qua các năm như sau:
Vũ Văn Tiến MSV: 09A32469N
17
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Tài chính
Bảng 1.2:kết quả huy động vốn giai đoạn 2010-2012
tại BIDV Hai Bà Trưng
Đơn vị: tỷ đồng
Năm 2010 2011 2012 2011/ 2010 2012/2011
Số tiền
Tỷ

trọng
%
Số tiền
Tỷ
trọng
%
Số tiền
Tỷ
trọng
%
Tuyệt
đối
Tương
Đôi
Tuyệt
đối
Tương
đối
Tổng
nguồn
vốn
2.955 100 4.314 100 4.813 100 1.359 45,99 499 11,57
Theo thời gian
Không
kỳ hạn
234 7,92 432 10,01 512 10,64 198 84,62 80 18,52
Có kỳ
hạn dưới
12 tháng
1.913 64,74 2.897 67,15 3.147 65,39 984 51,44 250 8,63

Có kỳ
hạn 12
tháng trở
lên
808 27,34 985 22,84 1.154 23,97 177 29,01 169 17,16
Theo đối tượng khách hàng
TG
dân cư
820 27,75 1.258 29,16 1.436 29,84 438 53,41 178 14,15
TG
doanh
nghiệp
1.715 58,04 2.356 54,61 2.453 50,97 641 37,38 97 4,12
Đối
tượng
khác
420 14,21 700 16,23 924 19,19 280 66,67 224 32
Theo loại tiền
Nội tệ 2.673 90,46 3.956 91,70 4.713 97,92 1.362 50,95 508 12,84
Ngoại tệ 282 9,54 358 8,3 100 2,08 -3 -1,06 -9 -2,51
( Nguồn : Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh )
Bảng số liệu trên đã phản ánh tình hình nguồn vốn huy động của Chi nhánh
Vũ Văn Tiến MSV: 09A32469N
18
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Tài chính
qua các năm có nhiều biến động khác nhau, nhưng nhìn chung có xu hướng tăng
trưởng mạnh. Năm 2011, nguồn vốn huy động tăng cao đạt 4.314 tỷ đồng, tăng
45,99% so với năm 2010 tương đương với 1.359 tỷ đồng. Năm 2012 do nền kinh tế
khủng hoảng nguồn vốn tăng nhẹ,đạt 4.813 tỷ đồng, tăng 11,57% so với năm 2011,
tương đương với 499 tỷ đồng.

Kết quả tốt đẹp này đã góp phần không nhỏ vào kết quả chung của toàn hệ
thống NH TMCP ĐTPT VN.
•Cơ cấu huy động vốn theo thời gian
Cơ cấu theo thời gian có thể phân thành: không kỳ hạn, có kỳ hạn dưới 12
tháng, có kỳ hạn 12 tháng trở lên. Tất cả lượng tiền gửi vào đều tăng qua các năm
như gửi không có kỳ hạn tăng nhẹ và đều 234 tỷ đồng năm 2010 đến năm 2012 là
512 tỷ đồng. Số tiền gửi dưới 12 tháng là 1.913 tỷ đồng nhưng năm 2012 là 3.147
tỷ đồng. Số tiền gửi 12 tháng trở lên năm 2010 đạt 808 tỷ đồng và năm 2012 là
1.154 tỷ đồng.
•Cơ cấu huy động vốn ttheo đối tượng khách hàng
Cơ cấu theo đối tượng khách hàng có thể phân thành: Tiền gửi dân cư,
Tiền gửi doanh nghiệp và Tiền gửi khác. Số lượng Tiền gửi dân cư và Tiền
gửi doanh nghiệp tăng đều qua các năm. Đặc biệt số lượng tiền gửi doanh nghiệp
đã tăng vượt bậc qua các năm : Năm 2010 là 1.715 tỷ đồng và đến năm 2011 con
số đó đã đạt đến 2.356 tỷ đồng, tăng 37,38% so với năm 2010, tương đương với 97
tỷ đồng so với năm 2011, và đạt 2.453 tỷ đồng.
Có được kết quả như vậy là do NH TMCP ĐTPT – CN HBT đã phát huy thế
mạnh về công nghệ và uy tín thương hiệu của một Ngân hàng danh tiếng. Đồng
thời kết hợp với các hình thức, công cụ huy động vốn để cung cấp các sản phẩm
ngày càng đa dạng và hiện đại hơn đến với khách hàng, nâng cao được tỷ trọng của
các doanh nghiệp và tổ chức kinh tế. Tuy nhiên số lượng tuyệt đối của Tiền gửi
doanh nghiệp luôn cao hơn rất nhiều số lượng tiền gửi dân cư. Điều đó cho thấy
tiềm lực nguồn vốn trong các doanh nghiệp rất dồi dào. Và đó chính là thế mạnh
để NH TMCP ĐTPT – CN HBT tiếp tục khai thác trong các năm tiếp theo.
Vũ Văn Tiến MSV: 09A32469N
19
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Tài chính
•Cơ cấu huy động vốn theo loại tiền
Vốn huy động theo loại tiền gửi tại Chi nhánh có thể phân thành: tiền gửi nội tệ
nà Tiền gửi ngoại tệ. Nhìn chung doanh số huy động vốn bằng VND không ngừng

tăng lên qua các năm. Quy mô vốn huy động bằng nội tệ năm 2011 đạt 3.956 tỷ đồng,
tăng 50,35% tương đương với 1.362 tỷ đồng so với năm 2010. Và đến năm 2012, con
số này đã tăng rất nhanh, đạt mức 4.713 tỷ đồng, tăng 12,84% so với năm 2011.
Trong khi đó vốn huy động bằng ngoại tệ lại có xu hướng giảm dần. Năm
2010 nguồn vốn này đạt 282 tỷ đồng. Tuy nhiên đến năm 2011 thì nó giảm 1,06%
và giảm mạnh 2,51% vào năm 2012.
2.2.1.2 Về tình hình cho vay
Ta có thể thấy được điều đó qua bảng sau :
Bảng 2.2: Tình hình sử dụng vốn tại NH TMCP ĐTPT-CN HBT 2010-2012
Đơn vị : tỷ đồng
Năm
2010 2011 2012 2011/2010 2012/2011
Số dư
Tỷ
trọng
%
Số dư
Tỷ
trọng
%
Số dư
Tỷ
trọng
%
Số dư
Tỷ
trọng
%
Số dư
Tỷ

trọng %
Tổng
dư nợ cho vay
1.215 100 1.632 100 1.986 100 417 34,32 354 21,69
Theo kỳ hạn
Ngắn hạn 978 80,49 1215 74,45 1468 73,92 237 24,23 253 20,82
Trung và dài
hạn
237 19,51 417 25,55 518 26,08 180 75,95 101 24,22
Theo thành phần kinh tế
DNVVN
610 50,21 810 49,63 820 41,29 200 32,79 10 1,23
DN lớn 198 16,30 382 23,41 696 35,05 184 92,93 314 82,2
Hộ
SXKD
407
33,49 440 26,91 470 23,66 33 8,12 30 6,82
( Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh)
Dựa vào bảng trên, ta có thể thấy rằng dư nợ của Chi nhánh tăng mạnh qua
các năm. Cụ thể tổng dư nợ cho vay năm 2011 tăng 34,32%, đạt 1.632 tỷ đồng so
Vũ Văn Tiến MSV: 09A32469N
20
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Tài chính
với năm 2010 là 1.215 tỷ đồng. Và tổng dư nợ năm 2012 tăng 21,69% đạt 1.986 tỷ
đồng so với năm 2011. NH TMCP ĐTPT- CN HBT luôn chủ trương đặt chất
lượng nên hàng đầu, tăng cường công tác quản trị rủi ro nhằm đảm bảo tính an
toàn và bền vững trong hoạt động tín dụng.
Trong những năm qua, NH luôn chú ý quan tâm đến đầu tư trung và dài hạn,
thể hiện qua số dư nợ trung và dài hạn ngày một tăng. Năm 2011 tăng 75,95% so
với năm 2010 và đạt 417 tỷ đồng. Và đến năm 2012, con số này đã lên đến 518 tỷ

đồng, tăng 24,22% so với năm 2011. Song song với việc đầu tư trung và dài
hạn,NH cũng không ngừng đẩy mạnh cho vay ngắn hạn để phù hợp với tình hình
kinh tế nhiều biến động vừa qua.
Dư nợ cho vay đối với các DNVVN đặc biệt là đối với các DN lớn và Hộ
SXKD cũng tăng mạnh qua các năm.
2.2.1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh 2010-2012
Bảng 3.2: kết quả hoạt động tài chính của NH ĐTPT-CN HBT 2010-2012
Đơn vị : Tỷ đồng
Năm
Tiêu
2010 2011 2011/2010 2012 2012/2011
Số tiền
(+/-)
Tỷ lệ
(%)
Số tiền
(+/-)
Tỷ lệ
(%)
Tổng thu
nhập
740 1215 475 64,19 1.968 753 61,98
Tổng chi
phí
423 745 322 76,12 1.425 680 91,28
Lợi nhuận
317 470 153 48,26 543 73 15,53
( Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh)
2.2.2 Thực trạng và hiệu quả cho vay
Cơ cấu dư nợ đối với DNVVN

•Cơ cấu dư nợ đối với DNVVN trong tổng dư nợ của toàn chi nhánh:
Xu hướng hiện nay của các NHTM là hướng tới đối tượng khách hàng
DNVVN. NH ĐTPT Việt Nam, đặc biệt là chi nhánh NH ĐTPT Hai Bà Trưng
cũng không nằm ngoài xu hướng đó.
Vũ Văn Tiến MSV: 09A32469N
21
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Tài chính
Bảng 4.2: Cơ cấu dư nợ đối với DNVVN trong tổng dư nợ của toàn chi nhánh
NH ĐT PT CN Hai Bà Trưng 2010-2012
Đơn vị: Tỷ đồng
Năm
2010 2011 2012 2011/2010 2012/2011
Số dư
Tỷ
trọng
%
Số

Tỷ
trọng
%
Số

Tỷ
trọng
%
Số dư
Tỷ
trọng
%

Số dư
Tỷ
trọng
%
Tổng dư nợ
cho vay
1.215 100 1.632 100 1.986 100 417 34,32 354 21,69
Theo thành phần kinh tế
DNVVN 610 50,21 810 49,63 820 41,29 200 32,79 10 1,23
DN lớn 198 16,30 382 23,41 696 35,05 184 92,93 314 82,2
Hộ SXKD
407
33,49 440 26,91 470 23,66 33 8,12 30 6,82
Theo kỳ hạn
Ngắn hạn
978 80,49 1215 74,45 1468 73,92 237 24,23 253 20,82
Trung và
dài hạn
237 19,51 417 25,55 518 26,08 180 75,95 101 24,22
( Nguồn : Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh )
Nằm trên tuyến đường Trần Đại Nghĩa lại với lợi thế gần quận Hoàng
Mai,Gia Lâm, Hưng Yên,… Nên hiện nay tuyên phố là một trong những khu vực
có tốc độ phát triển nhanh nhất của Hà Nội, NH ĐTPT Hai Bà Trưng luôn quan
tâm đến việc phát triển kinh tế khu vực nông nghiệp,nông thôn,và các làng nghề
truyền thống. Chính vì địa lý cũng như tiềm năng kinh tế của địa bàn, NH luôn chú
trọng cho vay các DNVVN. Dư nợ cho vay DNVVN qua các năm luôn chiếm tỉ lệ
lớn nhất và ngày càng gia tăng.
Năm 2010 dư nợ cho vay đối với DNVVN là 610 tỷ đồng nhưng đến năm
2011, con số này đã lên đến 810 tỷ đồng,và đến năm 2012 là 820 tỷ đồng. Có thể
nói, DNVVN luôn là đối tượng cho vay ưu tiên hàng đầu của chi nhánh.

Vũ Văn Tiến MSV: 09A32469N
22
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Tài chính
Khi xem xét về hiệu quả cho vay của NH, chúng ta không thể bỏ qua việc
xem xét đến nợ quá hạn. Nếu cho vay được coi là mặt tích cực thì nợ quá hạn
chính là mặt trái để thong qua đó chúng ta có được cái nhìn toàn diện hơn về việc
cho vay của NH. Tuy nhiên, nợ quá hạn không phải là một tiêu chuẩn cứng nhắc
mà ta nhìn vào đó để nói rằng NH cho vay có hiệu quả hay không. Để thấy rõ hơn
tình hình nợ quá hạn đối với DNVVN của chi nhánh ta có bảng số liệu sau:
Bảng 5.2 :tình hình nợ quá hạn tại chi nhánh NH ĐTPTHai Bà Trưng
2010-2011
Đơn vị: Tỷ đồng
Tiêuchí 2010 2011 2012
Chi
nhánh
DNVVN
Chi
nhánh
DNVVN
Chi
nhánh
DNVVN
Tổng dư nợ 1.215 610 1.632 810 1.986 820
Nợ quá hạn 39 12,3 0 0 20,8 9
Tỷ lệ nợ quá
hạn(%)
3,2 2,0 0 0 1,0 1,1
( Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh )
Qua bảng số liệu ta nhận thấy, tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ của toàn chi
nhánh có xu hướng giảm qua các năm, do đó tỷ lệ nợ quá hạn đối với DNVVN

cũng giảm theo. Năm 2010 tỷ lệ nợ quá hạn của DNVVN là 2%. Nhưng đến năm
2011 thì đã hoàn toàn không còn nợ quá hạn. Có được kết quả như vậy là do công
tác tín dụng của chi nhánh luôn được Ban giám đốc định hướng và quán triệt theo
phương châm “Phát triển bền vững – An toàn – Hiệu quả”, chất lượng tín dụng
luôn được quan tâm hàng đầu. Việc sang lọc khách hàng được thực hiện thường
xuyên, chỉ đầu tư cho vay các DN sản xuất kinh doanh có hiệu quả, tình hình tài
chính lành mạnh,phương án kinh doanh khả thi, hạn chế giải ngân, rút dần dư nợ
và thu hồi triệt để đối với các khách hàng có tình hình tài chính kém, các khoản nợ
có vấn đề.
Vũ Văn Tiến MSV: 09A32469N
23
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Tài chính
Tuy nhiên cho vay ngân hàng luôn chưa đụng nhiểu rui ro. Vì vậy việc nợ
quá hạn là điều không thể tránh. Năm 2012, tỷ lệ nợ quá hạn của DNVVN tăng lên
1,1%. Nhưng nhìn chung con số này vẫn là thấp so với tỷ lệ nợ quá hạn chung.
Vũ Văn Tiến MSV: 09A32469N
24

×