Tải bản đầy đủ (.doc) (42 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Vietbank- Chi nhánh Trần Duy Hưng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (265.05 KB, 42 trang )

Báo Cáo Thực Tập tốt nghiệp cao đẳng GVHD: Đặng Đình Huấn
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thiện được bài báo cáo này là nhờ sự giúp đỡ của thầy cô giáo trong
trường Cao đẳng Công nghệ Bắc Hà cơ sở số 07 và các cô chú, anh chị trong ngân
hàng Vietbank đã tận tình giảng dạy, chỉ bảo cho em để em hoàn thiện được bài của
mình!
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Tài chính ngân hàng
trường Cao đẳng Công nghệ Bắc Hà và Thầy giáo Đặng Đình Huấn đã tận tình hướng
dẫn, truyền đạt cho em những kiến thức cơ bản và giúp đỡ em hoàn thành bài báo cáo
thực tập tốt nghiệp này.
Em xin cảm ơn các anh, chị trong ngân hàng Vietbank chi nhánh Trần Duy Hưng
đã tạo điều kiện và giúp đỡ em trong thời gian thực tập.Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc
tới các cô, chú và anh chị trong phòng khách hàng doanh nghiệp- phòng kế toán tài vụ-
phòng tín dụng- phòng văn thư đã tận tình chỉ bảo và cung cấp các số liệu cần thiết
để em hoàn thiện được bài báo cáo của mình.
Em xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, ngày 03 tháng 05 năm 2013
Sinh viên
Lưu Thị Diệu Linh
Lưu Thị Diệu Linh
1
Báo Cáo Thực Tập tốt nghiệp cao đẳng GVHD: Đặng Đình Huấn
MỤC LỤC
Lưu Thị Diệu Linh
2
Báo Cáo Thực Tập tốt nghiệp cao đẳng GVHD: Đặng Đình Huấn
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
NHNN Ngân hàng Nhà nước
NHTM Ngân hàng thương mại
NH TMCP Ngân hàng thương mại cổ phần
DNNN Doanh nghiệp Nhà nước


DNNQD Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
CVTD Cho vay tiêu dùng
VIETBANK Ngân hàng TMCP Việt Nam Thương Tín
Lưu Thị Diệu Linh
3
Báo Cáo Thực Tập tốt nghiệp cao đẳng GVHD: Đặng Đình Huấn
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
Lưu Thị Diệu Linh
4
Báo Cáo Thực Tập tốt nghiệp cao đẳng GVHD: Đặng Đình Huấn
MỞ ĐẦU
Gắn với sự phát triển vượt bậc của nền kinh tế, NHTM đã trở thành tổ chức tài
chính quan trọng bậc nhất. Ở Việt Nam hiện nay, sự phát triển nhanh chóng của nền
kinh tế thị trường một mặt đặt ra yêu cầu, mặt khác là động lực thúc đẩy cho sự phát
triển của hệ thống NHTM. Trong quá trình đổi mới và phát triển, hoạt động của ngành
Ngân Hàng dần được hoàn thiện. Có thể nói trong giai đoạn hiện nay, các NHTM đã
xác lập được vị thế vững chắc trong nền kinh tế quốc dân và ngày càng đóng vai trò to
lớn trong sự nghiệp Công Nghiệp hóa – Hiện đại hóa đất nước Dịch vụ ngân hàng đã
từng bước đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh và đời sống sinh hoạt của người dân.
Trong các hoạt động của ngân hàng, cho vay là hoạt động quan trọng bậc nhất có vai
trò nhất lớn đối với sự phát triển kinh tế xã hội. Hoạt động cho vay giúp khai thông
dòng tài chính, đề luồng vốn được luân chuyển liên tục. Ngoài ra, hoạt động này cũng
chiếm tỷ trọng tương đối cao trong việc tạo thu nhập cho NHTM. Ngày nay, sự cạnh
tranh giữa các ngân hàng ngày càng lớn, các ngân hàng luôn cố gắng đa dạng hóa các
sản phầm, nâng cao chất lượng phục vụ nhằm thỏa mãn tối đa nhu cầu của khách hàng.
Đặc biệt khi mức sống người dân ngày một nâng cao. Nhu cầu sử dụng hàng hóa trước
khi có khả năng thanh toán ngày càng lớn,cho vay tiêu dùng là rất cần thiết. Hoạt động
cho vay tiêu dùng trên thế giới đã trở nên phổ biến, quen thuộc với người dân nhưng ở
Việt Nam vẫn còn khá mới mẻ. Hoạt động cho vay tiêu dùng mang lại nhiều lợi nhuận
nên các ngân hàng hiện nay khá chú trọng phát triển loại hình hoạt động này.

Trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt, nhận thức rõ được tầm quan trọng
của hoạt động cho vay tiêu dùng đối với NHTM nói riêng và nền kinh tế xã hội
chung,sau một thời gian thực tập tại ngân hàng Vietbank chi nhánh Trần Duy Hưng,
em nhận thấy ngân hàng đã quan tâm tới hoạt động này xong cho vay tiêu dùng tại chi
nhánh vẫn chưa thực sự hiệu quả, do đó em đã mạnh dạn tìm hiểu, nghiên cứu và lựa
chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Vietbank-
Chi nhánh Trần Duy Hưng” làm đề tài cho bài báo cáo thực hành của mình.
Kết cấu luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Ngân hàng thương mại và hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân
hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại chi nhánh Vietbank
Trần Duy Hưng
Lưu Thị Diệu Linh
5
Báo Cáo Thực Tập tốt nghiệp cao đẳng GVHD: Đặng Đình Huấn
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tiêu
dùng tại chi nhánh Vietbank Trần Duy Hưng
Do trình độ hiểu biết của bản thân còn nhiều hạn chế, thời gian đi thực tế không
nhiều nên bài báo cáo thực hành của em không tránh khỏi những sai sót nhất định. Em
rất mong nhận được sự đóng góp và chỉ bảo của giáo viên hướng dẫn và các thầy cô
giáo khác để đề tài của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội , Ngày 03 tháng 05 năm 2013
Lưu Thị Diệu Linh
6
Báo Cáo Thực Tập tốt nghiệp cao đẳng GVHD: Đặng Đình Huấn
CHƯƠNG 1:NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ HOẠT
ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NHTM
1.1. GIỚI THIỆU VỀ CƠ SỞ THỰC TẬP
1.1.1. Qúa trình hình thành và phát triển của ngân hàng Vietbank chi

nhánh Trần Duy Hưng
Ngân hàng Việt Nam Thương Tín ( VIETBANK) được thành lập ngày 2/2/2007
tại số 35 Trần Hưng Đạo, thành phố Sóc Trăng, tạo tiền đề phát triển mạng lưới trên
toàn quốc. VietBank hiện đang là một trong những ngân hàng đang có tốc độ phát
triển đều và ổn định, giữ vai trò quan trọng trong việc cung cấp vốn cho nền kinh tế.
Tính đến ngày 18/3/2013, VietBank đã có 95 điểm giao dịch cùng với hàng trăm
cán bộ nhân viên đang làm việc tại các vùng kinh tế trọng điểm của cả nước.
Với vị thế là một trong những ngân hàng đang có tốc độ tăng trưởng tốt,
VietBank đã và đang nỗ lực hết mình để đạt được nhiều thành tựu tốt hơn nữa để phục
vụ cho sự phát triển của đất nước.
Chi nhánh VIETBANK Trần Duy Hưng được thành lập và đi vào hoạt động vào
ngày 13/4/2010. Trụ sở chi nhánh đặt tại số 67 Trần Duy Hưng, Trung Hòa, Cầu Giấy.
Số vốn điều lệ của VietBank là 3.000.000.000.000đ.
Ngày đầu thành lập chi nhánh Trần Duy Hưng vẫn còn gặp những khó khăn nhất
định nhưng sau 2 năm hoạt động, dưới sự lãnh đạo của ban giám đốc chi nhánh đã có
những bước đi hợp lý như xây dựng được chiến lược kinh doanh phù hợp cho chi
nhánh. Ngoài ra còn di chuyển phòng giao dịch đến vị trí thuận lợi hơn để khách hàng
có thể thuận tiện cho giao dịch. Chi Nhánh cũng đã quan tâm đến việc đẩy mạnh các
tiện ích dịch vụ cho khách hàng như lắp thêm máy ATM để khách hàng có thể tự thực
hiện được giao dịch từ tài khoản cá nhân. Không chỉ vậy, ngân hàng còn triển khải
thêm nhiều dịch vụ qua internet và điện thoại cá nhân như SMS Banking và Internet
Banking để giúp khách hàng có thể nhận được tin nhắn về các giao dịch qua tài khoản
cá nhân,…
Kể từ khi được thành lập đến nay chi nhánh đã luôn tập trung hoàn thành tốt việc
nâng cao kỷ cương, kỷ luật trong điều hành, xây dựng và hoàn thiện bộ máy quản lý.
Tạo dựng được khung pháp lý cho điều hành các hoạt động thông qua các cơ chế, quay
chế, quay trình hoạt động và tác nghiệp. Thực hiện rõ ràng và minh bạch công tác
kiểm trả, giám sát, quản lý và phân cấp trong phần lớn các lĩnh vực nghiệp vụ.
Lưu Thị Diệu Linh
7

Báo Cáo Thực Tập tốt nghiệp cao đẳng GVHD: Đặng Đình Huấn
Trong thời gian vừa qua với đội ngũ nhân viên trẻ chi nhánh đã có nhiều sáng tạo
trong công tác đào tạo cán bộ, thường xuyên tổ chức các khóa học về nghiệp vụ sát với
thực tế cũng như với yêu cầu của một thị trường có tính cạnh tranh cao. Đội ngũ nhân
viên đã có những đóng góp tích cực và quan trọng trong việc xây dựng và phát triển
thượng hiệu cũng như các hoạt động,dịch vụ ngân hàng.Tạo dựng một vị trí vững chắc
cho chí nhánh Trần Duy Hưng.
1.2.Cơ cấu tổ chức của chi nhánh
1.2.1. Giới thiệu về Ngân hàng Vietbank chi nhánh Trần Duy Hưng
- Tên ngân hàng : NGÂN HÀNG VIET NAM THƯƠNG TÍN
- Tên viết tắt : VIETBANK
- Trụ sở chính : Số 35 Trần Hưng Đạo, Thành phố Sóc Trăng , Tỉnh Sóc Trăng
- Chi nhánh : 67 Trần Duy Hưng , Trung Hòa, Cầu Giấy, Hà Nội
- Giám đốc chi nhánh : Bùi Ngô Anh
- Vốn điều lệ : 3.000.000.000.000 đ ( Bằng chữ : ba nghìn tỷ đồng chẵn)
- Loại hình ngân hàng : Ngân hàng thương mại cổ phần
- tel : + 0435779669
- Website : http:// www.vietbank.com.vn
1.2.2. Bộ máy tổ chức
- Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban :
+ Giám đốc :là người đại diện theo ủy quyền và là người điều hành cao nhất mọi
hoạt động của chi nhánh vietbank Trần Duy Hưng, thực hiện công tác quản lý tại chi
nhánh Vietbank Trần Duy Hưng trong phạm vi phân cấp quản lý, phù hợp với các quy
chế của Ngân hàng Việt Nam Thương Tín.
+ Phòng dịch vụ khách hàng : là tổ chức tốt các nghiệp vụ thanh toán, tài chính
Lưu Thị Diệu Linh
GIÁM ĐỐC
PHÒNG DỊCH
VỤ KHÁCH
HÀNG

PHÒNG QUAN
HỆ KHÁCH
HÀNG
PHÒNG NGÂN
QUỸ
8
Báo Cáo Thực Tập tốt nghiệp cao đẳng GVHD: Đặng Đình Huấn
hạch toán theo quy định kế toán của Ngân hàng Vietbank chi nhánh Trần Duy Hưng.
Tổ chức hạch toán phân tích, hạch toán tổng hợp các tài khoản liên quan của toàn bộ
ngân hàng, tổ chức thanh toán điện tử, thanh toán bù trừ với các ngân hàng trên địa
bàn.Cung cấp thông tin phòng ngừa rủi ro và quản lý điều hành vốn kinh doanh hàng
ngày đảm bảo cung cấp đủ vốn cho các giao dịch.Thống kê tổng hợp kết quả kinh
doanh hàng tháng.Trong phòng dịch vụ khách hàng còn có thêm một số bộ phần sau:
- Bộ phận thanh toán quốc tế
- Bộ phận kiểm soát
+ Phòng quan hệ khách hàng ( phòng tín dụng )
- Thực hiện các nghiệp vụ tín dụng
- Lập kế hoạch, kinh doanh tháng, quý, năm của toàn chi nhánh
- Cung cấp thông tin phòng ngừa rủi ro
- Sử lý các khoản nợ khó đòi thực hiện các nghiệp vụ bảo lãnh L/C bảo lãnh cho
khách hàng dự thầu, thực hiện hợp đồng và tạm ứng chi phí
- Tham mưu cho giám đốc trong tổ chức thực hiện các hình thức huy động vốn,
điều chỉnh lãi suất và huy động vốn cho phù hợp với cung – cầu của từng thời kỳ.
+ Phòng ngân quỹ: tham mưu cho giám đốc chỉ đạo, điều hành hoạt động ngân
quỹ theo quy định, quy chế của Ngân hàng nhà nước Việt Nam.Tổ chức tốt thu, chi
tiền cho khách hàng giao dịch tại ngân hàng và các giao dịch đảm bảo an toàn tài sản.
1.3. Ngân hàng thương mại
1.3.1. Khái niệm ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và
thường xuyên là gửi tiền của khách hàng với chịu trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số

tiền đó để cho vay, thực hiện các nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán.
1.3.2. Chức năng của ngân hàng thương mại
- Chức năng trung gian tín dụng : chức năng trung gian tín dụng được xem là
chức năng quan trọng nhất của NHTM. Khi thực hiện chức năng trung gian tín dụng,
ngân hàng thương mại đóng vai trò là cầu nối giữa người thừa vốn và người có nhu
cầu về vốn. Với chức năng này NHTM đóng vai trò vừa là người đi vay, vừa là người
cho vay và hưởng lợi nhuận là khoản chênh lệch giữa lãi suất nhận gửi và lãi suất cho
vay và góp phần tạo lợi ích cho tất cả các bên tham gia người gửi tiền và người đi vay.
- Chức năng trung gian thanh toán : ở đây NHTM đóng vai trò là thủ quỹ cho các
Lưu Thị Diệu Linh
9
Báo Cáo Thực Tập tốt nghiệp cao đẳng GVHD: Đặng Đình Huấn
doanh nghiệp và cá nhân, thực hiện các thanh toán theo yêu cầu của khách hàng như
trích tiền từ tài khoản tiền gửi của họ để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc nhập
vào tài khoản tiền gửi của khách hàng tiền thu bán hàng và các khoản thu khác theo
lệnh của họ. Các NHTM cung cấp cho khách hàng nhiều phương tiện thanh toán tiện
lợi như séc, ủy nhiêm chi, ủy nhiệm thu, thẻ rút tiền, thẻ thanh toán, thẻ tín dụng Tùy
theo nhu cầu, khách hàng có thể chọn cho mình phương thức thanh toán phù hợp. Nhờ
đó mà các chủ thể kinh tế không phải giữ tiền trong túi, mang theo tiền để gặp chủ nợ,
gặp người phải thanh toán dù gần hay xa mà họ có thể sử dụng một phương thức nào
đó để thực hiện các khoản thanh toán. Do vậy các chủ thể kinh tế sec tiết kiệm được
chi phí, thời gian, lại đảm bảo thanh toán an toàn. Chức năng này vô hình chung đã
thúc đẩy lưu thông hàng hóa, đẩy nhanh tốc độ thanh toán, tốc độ lưu chuyển vốn, từ
đó góp phần phát triển kinh tế.
- Chức năng tạo tiền : chức năng tạo tiền là chức năng quan trọng, phản ánh rõ bản
chất của NHTM. Với mục tiêu là tìm kiếm lợi nhuận như là một yêu cầu chính cho sự tồn
tại và phát triển của mình, các NHTM với nghiệp vụ kinh doanh mang tính đặc thù của
mình đã vô hình chung thực hiện chức năng tạo tiền cho nền kinh tế. Chức năng tạo tiền
thực thi trên cơ sở hai chức năng khác của NHTM là chức năng tín dụng và chức năng
thanh toán.Thông qua chức năng trung gian tín dụng, ngân hàng sử dụng số vốn huy động

được để cho vay, số tiền cho vay ra lại được khách hàng sử dụng để mua hàng hóa,thanh
toán dịch vụ Chức năng này, hệ thống NHTM đã làm tăng tổng phương tiên thanh toán
trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu thanh toán,chi trả của xã hội.
1.3.3.Hoạt động tín dụng của NHTM
1.3.3.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng
Trong các hình thức thì tín dụng ngân hàng là một hình thức tín dụng vô cùng
quan trọng, nó là một quan hệ tín dụng chủ yếu, cung cấp phần lớn nhu cầu tín dụng
cho các doanh nghiệp, các thể nhân khác trong nền kinh tế. Với công nghệ ngân hàng
hiện nay, tín dụng ngân hàng càng trở thành một hình thức tín dụng không thể thiếu ở
cả trong nước và quốc tế.
Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa một bên là ngân hàng còn bên kia là
các tác nhân và thể nhân khác trong nền kinh tế.
Tín dụng ngân hàng là mối quan hệ vay mượn giữa ngân hàng với tất cả các cá
nhân, tổ chức và các doanh nghiệp khác trong xã hội. Nó không phải là quan hệ dịch
Lưu Thị Diệu Linh
10
Báo Cáo Thực Tập tốt nghiệp cao đẳng GVHD: Đặng Đình Huấn
chuyển vốn gián tiếp thong qua một tổ chức trung gian, đó là ngân hàng. Tín dụng
ngân hàng mang bản chất chung của quan hệ tín dụng, đó là quan hệ vay mượn có
hoàn trả cả vốn và lãi sau một thời gian nhất định, là quan hệ chuyển nhượng tạm thời
quyền sử dụng vốn và là quan hệ bình đẳng cả 2 bên cùng có lợi.
1.3.3.2. Đặc điểm tín dụng ngân hàng
- Huy động vốn và cho vay vốn đều thực hiện dưới hình thức tiền tệ.
- Ngân hàng đóng vai trò trung gian trong quá trình huy động vốn và cho vay.
- Quá trình vận động và phát triển của tín dụng ngân hàng không hoàn toàn phù
hợp với quy mô phát triển sản xuất và lưu thông hàng hóa.
- Tín dụng ngân hàng thúc đẩy quá trình tập trung và điều hòa vốn giữa các chủ
thể trong nền kinh tế.
1.3.3.3. Phân loại tín dụng ngân hàng
Có rất nhiều cách phân loại tín dụng ngân hàng dựa vào các căn cứ khác nhau tùy

theo mục đích nghiên cứu. Tuy nhiên người ta thường phân loại theo một số tiêu thức sau:
- Theo thời gian sử dụng vốn vay, tín dụng được phân thành 3 loại sau:
+ Tín dụng ngắn hạn: là loại tín dụng có thời hạn dưới một năm, thường được sử
dụng vào nghiệp vụ thanh toán, cho vay bổ sung thiếu hụt tạm thời về vốn lưu động
của các doanh nghiệp hay cho vay phục vụ nhu cầu sinh hoạt tiêu dùng của cá nhân.
+ Tín dụng trung hạn: là loại tín dụng có thời hạn từ 1 đến 5 năm, được dùng để
cho vay vốn phục vụ nhu cầu mua sắm tài sản cố định, cải tiến đổi mới kỹ thuật, mở
rộng và xây dựng các công trình nhỏ có thời hạn thu hồi vốn nhanh.
+ Tín dụng dài hạn: là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm, được sử dụng để cung
cấp vốn cho xây dựng cơ bản, cải tiến và mở rộng cải tiến sản xuât có quy mô lớn.
Thường thì tín dụng trung và dài hạn được đầu tư để hình thành vốn cố định và
một phần vốn tối thiểu cho hoạt động sản xuất.
- Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay, tín dụng ngân hàng chia thành 2 loại:
+ Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hóa: là loại tín dụng được cung cấp cho
các doanh nghiệp để họ tiến hành sản xuất và kinh doanh.
+ Tín dụng tiêu dùng: là loại tín dụng được cấp phát cho cá nhân để đáp ứng nhu
cầu tiêu dùng. Loại tín dụng này thường được dùng để mua sắm nhà cửa, xe cộ, các
thiết bị gia đình… tín dụng tiêu dùng ngày càng có xu hướng tăng lên.
- Căn cứ vào tính chất đảm bảo của các khoản cho vay, các loại tín dụng sau:
Lưu Thị Diệu Linh
11
Báo Cáo Thực Tập tốt nghiệp cao đẳng GVHD: Đặng Đình Huấn
+ Tín dụng có đảm bảo: là loại hình tín dụng mà các khoản cho vay phát đều có
tài sản tương đương thế chấp, có các hình thức như cầm cố, thế chấp, chiết khấu và
bảo lãnh.
+ Tín dụng không có đảm bảo: là loại hình tín dụng mà các khoản cho vay phát
ra không cần tài sản thế chấp mà chỉ dựa vào tín chấp. Loại hình này thường được áp
dụng với khách hàng truyền thống, có quan hệ lâu dài và song phẳng với ngân hàng,
khách hàng này phải có tình hình tài chính lành mạnh và có uy tín đối với ngân hàng
như trả nợ đầy đủ, dung hạn cả gốc lẫn lãi, có dự án sản xuất kinh doanh khả thi, có

khả năng hoàn trả nợ…
Trong nền kinh tế thị trường việc phân loại tín dụng ngân hàng theo các tiêu thức
trên chỉ có ý nghĩa tương đối.khi cac hình thức tín dụng càng đa dạng thì các phân loại
càng chi tiết. Phân loại tín dụng giúp cho việc nghiện cứu sự vận động của vốn tín
dụng trong từng loại hình cho vay và là cơ sở để so sánh, đánh giá hiệu quả kinh tế của
chúng.
1.3.3.4. Vai trò tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị trường
Sản xuất phát triển mạnh sẽ thúc đẩy nền kinh tế hàng hóa phát triển ở mỗi quốc
gia trên thế giới. Song để cho quá trình sản xuất được mở rộng và ngày càng hoàn
thiện phải nói đến vai trò to lớn của tín dụng Ngân hàng.
- Tín dụng Ngân hàng đáp ứng nhu cầu về vốn cho nền kinh tế là người trung
gian điều hòa quan hệ cung cầu về vốn trong nền kinh tế, hoạt động tín dụng đã thông
dòng cho vốn chảy từ nơi thừa vốn đến nơi thiếu vốn.
Ngân hàng ra đời gắn liền với sự vận động quá trình sản xuất và lưu thông hàng
hóa. Nền sản xuất hàng hóa phát triển nhanh chóng đã thúc đẩy hàng hóa - tiền tệ ngày
càng sâu sắc, phức tạp và bao trùm lên mọi sinh hoạt kinh tế xã hội. Mặt khác, chính
sản xuất và lưu thông hàng hóa ra đời và được mở rộng sẽ kéo theo sự vận động vốn
và là nền tảng tạo nên những tổ chức kinh doanh tiền tệ đầu tiên mang những đặc
trưng của một ngân hàng.
Vì vậy, chúng ta thấy rằng còn tồn tại quan hệ hàng hóa tiền tệ thì hoạt động tín
dụng không thể mất đi mà trái lại ngày càng phát triển một cách mạnh mẽ. Bởi trong
nền kinh tế, tại một thời điểm tất yếu sẽ phát sinh hai hoại nhu cầu là người thừa vốn
cho vay để hưởng lãi và người thiếu vốn đi vay để tiến hành sản xuất kinh doanh. Hai
loại nhu cầu này ngược nhau nhưng cũng chung một đối tượng đó là tiền, chung nhau
Lưu Thị Diệu Linh
12
Báo Cáo Thực Tập tốt nghiệp cao đẳng GVHD: Đặng Đình Huấn
về tính tạm thời và cả hai bên đều thỏa mãn nhu cầu và cầu vốn trên thị trường như thế
nào. Và với hoạt động tín dụng, ngân hàng đã giải quyết được hiện tượng thừa vốn,
thiếu vốn này bằng cách huy động mọi nguồn tiền nhàn rỗi để phân phối lại vốn trên

nguyên tắc có hoàn trả phục vụ kịp thời cho nhu cầu sản xuất, kinh doanh…
- Tín dụng ngân hàng tạo ra nguồn vốn hỗ trợ cho quá trình sản xuất được thực
hiện bình thường liên tục và phát triển nhằm góp phần đẩy nhanh quá trình tái ẩn xuất
mở rộng, đầu tư phát triển kinh tế, mở rộng phạm vi quy mô sản xuất.
Hoạt động tín dụng ngân hàng ra đời đã biến các phương tiện tiền tệ tạm thời
nhàn rỗi trong xã hội thành những phương tiện hoạt động kinh doanh có hiệu quả,
động viên nhanh chóng nguồn vật tư, lao động và các nguồn lực sẵn có khác đưa vào
sản xuất, phục vụ và thúc đẩy sản xuất lưu thông hàng hóa đẩy mạnh quá trình tái sản
xuất mở rộng. Mặt khác, việc cung ứng vốn một cách kịp thời của tín dụng ngân hàng
để đáp ứng được nhu cầu về vốn lưu động, vốn cố định của các doanh nghiệp, tạo điều
kiển cho các doanh nghiệp có vốn để ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật nhằm
thúc đẩy nhanh quá trình sản xuất và tái sản xuất mở rộng từ đó thúc đẩy nền kinh tế
phát triển nhanh chóng.
- Tín dụng ngân hàng thúc đẩy việc sử dụng vốn có hiệu quả và củng cố chế độ
hoạch toán kinh tế. Nâng cao doanh lợi cho doanh nghiệp.Muốn vậy các doanh nghiệp
phải tự vươn lên thông qua các hoạt động của mình, một trong những hoạt động khá
quan trọng là hoạch toán kinh tế.
Quá trình hạch toán kinh tế là quá trình quản lý đồng vốn sao cho có hiệu quả.
Để quán lý đồng vốn có hiệu quả thì hạch toán tinh tế phải giám sát chặt chẽ quá trình
sử dụng vốn để nó được sử dụng đúng mục đích, tạo ra doanh lợi cho doanh nghiệp.
Điều này đã thúc đẩy các doanh nghiệp ngày càng hoàn thiện hơn quá trình hạch toán
của đơn vị mình.
- Tín dụng Ngân hàng tạo điều kiện mở rộng và phát triển quan hệ kinh tế đối
ngoại.
Ngày nay sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia luôn luôn quan hệ kinh tế với thị
trường thế giới, nền kinh tế “đóng” tự cung tự cấp trước đây này đã nhường chỗ cho
nền kinh tế “mở” phát triển, mở rộng quan hệ kinh tế với các nước trên thế giới.
Một quốc gia được gọi là phát triển thì trước hết phải có nền kinh tế chính trị ổn
định, có vị thế trên thị trường quốc tế, có một lượng vốn lớn trong đó vốn dự trữ ngoại
Lưu Thị Diệu Linh

13
Báo Cáo Thực Tập tốt nghiệp cao đẳng GVHD: Đặng Đình Huấn
tệ là rất quan trọng. Tín dụng ngân hàng trở thành một trong những phương tiện nối
liền kinh tế các nước với nhau bằng các hoạt động tín dụng quốc tế như các hình thức
tín dụng giữa các chính phủ, giữa các tổ chức cá nhân và chính phủ, giữa các cá nhân
với cá nhân… Sự phát triển ngày càng tăng trong hoạt động ngoại thượng và số thành
viên tham dự hoạt động ngày càng lớn làm cho nhu cầu về hoạt động tài chính càng trở
nên cần thiết. Vì vậy, việc tạo điều kiện thuận lợi về tài chính là một công cụ cạnh
tranh có hiểu quả bên cạnh các yếu tố cạnh tranh khác như giá cả, chất lượng sản
phẩm, dịch vụ, thương mại… đã vượt ra khỏi phạm vị của một nước ra phạm vi của
thế giới có tác dụng thúc đẩy nền sản xuất mang tính quốc tế hóa, hình thành thị
trường khu vực và thị trường thế giới, tạo ra bước phát triển mới trong quan hệ hợp tác
và cạnh tranh giữa các nước với nhau. Như vậy các hình thức thanh toán cũng sẽ đa
dạng hơn như thanh toán qua mạng SWIFT, thanh toán LC… mỗi hình thức thanh
toán đòi hỏi hình thức tín dụng phù hợp và đảm bảo cho nó an toàn và hiệu quả. Chất
lượng của hoạt động tín dụng ngoại thương là cơ sở để tạo lòng tin cho bán hàng trong
thương mại, tạo điều kiện cho quá trình lưu thông hàng hóa, thắng trong cạnh tranh về
thanh toán sẽ dẫn tới thắng lợi trong mọi cạnh tranh về thanh toán sẽ dẫn tới thắng lợi
của mọi cạnh tranh khác trong hoạt động ngoại thương.
1.3.4.Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng của NHTM
a) Nhân tố khách quan
- Môi trường kinh tế xã hội
Nói đến môi trường kinh tế xã hội là nói đến tổng thể nền kinh tế quốc gia và thế
giới. Như ta đã biết mọi thành phần kinh tế đều hoạt động trong xã hội. Vì thế môi
trường kinh tế xã hội có ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động của Ngân Hàng.
Một nền kinh tế ổn định sẽ dẫn đến chính sách tín dụng tự do so với nền kinh tế
lệ thuộc vào các biến động thời kỳ và chu kỳ. Các khoản ký thác trong nền kinh tế
không ổn định thường trao đổi biến động mạnh so với các khoản ký thác trong một
nền kinh tế ổn định. Nhiều người vay đã làm ăn phát đạt trong những giai đoạn thịnh
vượng nhưng trong giai đoạn suy thoái vốn có thể tiêu tan, lợi nhuận có thể giảm sút,

từ đó có thể gây nên tình trạng Ngân hàng không thu hồi được vốn. Một yếu tố hiển
nhiên ảnh hưởng đến chính sách tín dụng của Ngân hàng là đường lối chủ trương của
Quốc gia, địa phương. Lý do chủ yếu để Ngân hàng được tồn tại là nhằm phục vụ các
nhu cầu tín dụng của cộng đồng xã hội. Về mặt lý luận các Ngân hàng chỉ cho người
Lưu Thị Diệu Linh
14
Báo Cáo Thực Tập tốt nghiệp cao đẳng GVHD: Đặng Đình Huấn
nào vay nếu đưa ra được yêu cầu xin vay hợp lệ, hợp pháp và lành mạnh về kinh tế,
phù hợp với chủ trương của Nhà nước.
Mức độ phát triển kinh tế của địa phương quy định quy mô và khối lượng đầu tư
tín dụng. Nếu đầu tư tín dụng vượt quá khối lượng cần thiết, không phù hợp với sự
phát triển kinh tế sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng tín dụng. Nhiều Ngân hàng
thương mại do nóng vội mở rộng đầu tư, nâng cao dư nợ đẩy tỷ lệ tăng trưởng tín dụng
vượt quá mức tăng kinh tế trên địa bàn đều phải trả giá cho sự nóng vội
- Môi trường pháp lý
Bất kỳ một nền kinh tế nào muốn ổn định và phát triển thì cũng cần cho một
hành lang pháp lý thích hợp, hành lang pháp lý chính là bàn tay hữu hình của Nhà
nước tác động vào nền kinh tế nhằm hướng nền kinh tế phát triển theo đúng mục tiêu,
chế độ của mình.
Hoạt động Ngân hàng là một trong những hoạt động kinh tế trong tổng thể nền
kinh tế vì vậy nó cũng chịu ảnh hưởng của hệ thống Pháp luật nhất là Luật tổ chức tín
dụng. Nói đến môi trường pháp lý là nói đến tính đồng bộ của hệ thống pháp luật, tính
đầy đủ , tính thống nhất của các văn bản dưới luật, đồng thời gắn liền với quá trình
chấp hành pháp luật và trình độ dân trí.
Việc hoàn chỉnh cơ chế, thể hiện tín dụng của ngành đúng với luật Ngân hàng,
phù hợp với thực tiễn là một điều quan trọng để nâng cao chất lượng tín dụng. Hiện
nay nước ta có nhiều bộ luật, tuy nhiên vẫn còn có nhiều bất cập chưa sát với thực tế
gây ảnh hưởng đến hoạt động kinh tế xã hội nói chung và hoạt động tín dụng Ngân
hàng nói riêng. Trong điều kiện như vậy việc vận dụng thực thi các bộ luật đã có như
thế nào để có thể tạo được hành lang pháp lý đầy đủ cho hoạt động Ngân hàng là vấn

đề có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động tín dụng.
- Trình độ quản lý, năng lực, chất lượng và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế và cá nhân vay vốn.
Trong khi các doanh nghiệp trực tiếp sử dụng và quản lý vốn của mình thì Ngân
hàng sử dụng vốn của mình dưới hình thức gián tiếp: Đó là giao vốn cho doanh nghiệp
không được trực tiếp quản lý vốn cuả mình mà thông qua hình thức giám sát doanh
nghiệp vay vốn. Do vậy, chất lượng tín dụng Ngân hàng chịu nhiều chi phối từ bản
thân hoạt động kinh doanh cuả khách hàng vay vốn.
Chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tốt hay xấu, tương
Lưu Thị Diệu Linh
15
Báo Cáo Thực Tập tốt nghiệp cao đẳng GVHD: Đặng Đình Huấn
lai phát triển của doanh nghiệp ở mức nào? Dự án, phương án sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp có đủ khả năng tồn tại và phát triển được trong cuộc cạnh tranh quyết
liệt của cơ chế thị trường hay không? Điều nay có ý nghĩa quyết định cho số phận món
vay. Nếu doanh nghiệp kinh doanh trên đà phát triển có hiệu quả thì vốn vay Ngân
hàng chắc chắn sẽ được hoàn trả đúng thời hạn cho Ngân hàng cả gốc và lãi.
Mức độ chuyển biến về nhận thức quan điểm tâm lý của ban lãnh đạo doanh
nghiệp trong điều kiện kinh tế thị trường ra sao? Họ có đầy đủ ý thức và trách nhiệm
trả nợ đối với khoản vay hay vẫn mang nặng tư tưởng bao cấp trông chờ nguồn vốn
được cấp, được ưu đãi… Trình độ quản trị điều hành ở mức độ nào? Đã đáp ứng được
mức độ nào trong điều kiện kinh tế hiện thời. Một doanh nghiệp trở nên hưng thịnh
phát triển trong khi một doanh nghiệp khác làm ăn thua lỗ suy sụp. Sự khác biệt này
có nguyên nhân xuất phát trình độ, chất lượng quản lý.
Như vậy có thể nói việc quản lý sử dụng vốn vay sao cho có hiệu quả, đảm bảo
trả nợ Ngân hàng và có lợi nhuận cho doanh nghiệp là điều rất cần thiết đối với các
doanh nghiệp. Những doanh nghiệp có trình độ quản lý tốt, năng lực sản xuất kinh
doanh tốt, bảo tồn và phát triển vốn vay thì chất lượng đầu tư tín dụng của Ngân hàng
sẽ cao và ngược lại.
b) Nhân tố chủ quan của Ngân hàng

Năng lực, trình độ hiểu biết của đội ngũ cán bộ của Ngân hàng trong cơ chế thị
trường có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng món vay của Ngân hàng.
Chúng ta đứng trước một thực trạng chung là xu thế toàn cầu hóa nền kinh tế thế
giới. Xu thế này ngày càng hình thành rõ rệt mà nét nổi bật là nền kinh tế quốc tế thị
trường đang trở thành một không gian trung cho tất cả các nước. Các thị trường tài
chính ở phạm vị hoạt động dường như không biên giới, vừa tạo điều kiện có cơ hội
mới cho Ngân hàng vừa làm sâu sắc thêm quá trình cạnh tranh, đặt Ngân hàng trước
những thách thức mới. Bởi vậy, nếu Ngân hàng nào không nhận thức được điều này,
không tự đổi mới, tìm cách tạo dựng và phát triển thế mạnh riêng của mình, có hướng
đi và chính sách tín dụng thích hợp thì khó lòng tồn tại và phát triển, trong đó chiến
lược con người giữ vai trò chủ đạo.
Thực tế cho thấy rằng, nếu Ngân hàng có đội ngũ cán bộ nhanh, sáng tạo trong
công việc, có tinh thần tập thể vì lợi ích của Ngân hàng thì Ngân hàng đó có thể đứng
vững và phát triển, ngày càng có uy tín. Trong khi đó có những cán bộ tín dụng gian
Lưu Thị Diệu Linh
16
Báo Cáo Thực Tập tốt nghiệp cao đẳng GVHD: Đặng Đình Huấn
dối trong thẩm định tín dụng của Ngân hàng đánh giá sai tài sản thế chấp, lơ là sự
giám sát đối với các doanh nghiệp để Ngân hàng gặp rủi ro.
Bên cạnh đó các yếu tố khách quan như thiên tai, dịch họa, cơ chế chính sách,
khách hàng gặp khó khan dẫn tới thua lỗ… thì bản thân Ngân hàng phải chịu trách
nhiệm chính hiện tượng chất lượng tín dụng bị giảm. Trong đó vai trò của cán bộ tín
dụng có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng của các món vay, bởi họ chính là người trực
tiếp nhận hồ sơ, thẩm định, đề suất cho vay và theo dõi quản lý thu nợ của khách hàng.
Chính vì vậy cán bộ tín dụng là người , nguồn lực quan trọng nhất của các Ngân hàng
khi tìm nguyên nhân nợ quá hạn, các khoản vay không thu hồi được.
Như vậy để có một khoản vay tốt thì cần phải có nhiều điều. Ngoài một báo cáo
tài chính vững mạnh cần có đội ngũ cán bộ tín dụng vững về kỹ thuật nghiệp vụ, trực
giác nhạy bén sắc sảo. Thông qua việc đào tạo và lựa chọn những cán bộ có năng lực,
thiết lập một cơ chế tổ chức thích hợp thì các Ngân hàng bắt đầu một quá trình cải

thiện chất lượng tín dụng, giảm thiểu các rủi ro để ngày một nâng cao uy tín của mình
trong xã hội.
1.4.Hoạt động cho vay tiêu dùng của NHTM
1.4.1. Vai trò cho vay tiêu dùng, tiêu dùng trong hoạt động kinh doanh của
NHTM
* Đối với NHTM:
Tín dụng tiêu dùng giúp NHTM mở rộng quan hệ cho khách hàng, từ đó làm
tăng khả năng huy động các loại tiền gửi từ dân cư cho ngân hàng. Tín dụng tiêu dùng
tạo điều kiện cho ngân hàng đa dạng hóa hoạt động kinh doanh, từ đó làm tăng nguồn
lợi nhuận cho ngân hàng.
* Đối với Khách hàng:
Tín dụng tiêu dùng là một phương pháp hữu hiệu để giải quyết những nhu cầu
cấp bách về vốn cho các cá nhân và hộ gia đình. Đây cũng là phương thức góp phần
cải thiện mức sống của người tiêu dùng khi họ chưa có khẳ năng thanh toán đầy đủ ở
hiện tại.
* Đối với nền kinh tế quốc dân:
Tín dụng tiêu dùng có vai trò quan trọng trong việc kích cầu từ đó tạo yếu tố kích
thích sản xuất phát triển, góp phần tăng trưởng nền kinh tế. Cũng nhờ CVTD, các
doanh nghiệp đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ hàng hóa, ngân hàng rút ngắn thời gian lưu
Lưu Thị Diệu Linh
17
Báo Cáo Thực Tập tốt nghiệp cao đẳng GVHD: Đặng Đình Huấn
thông, tăng khả năng trả nợ cho ngân hàng. Hoạt động này có hiệu quả sẽ giải quyết
công ăn việc làm cho người lao động, tăng thu nhập, giảm bớt tệ nạn xã hội, cải thiện
và nâng cao chất lượng cuộc sống, đảm bảo cho sự an sinh xã hội của quốc gia.
1.3.2. Các chỉ tiêu phản ánh sự phát triển của cho vay tiêu dùng
Cho vay tiêu dùng tại các NHTM ngày càng chứng tỏ được tầm quan trọng của
mình và vì thế các NHTM ngày càng chú trọng đi sâu vào lĩnh vực này để mở rộng và
nâng cao hiệu quả các khoản vay tiêu dùng. Mở rộng CVTD là sự tăng lên cả về số
lượng và chất lượng của các khoản vay tiêu dùng. Chúng ta đánh giá khả năng mở

rộng CVTD tại các NHTM thông qua các chỉ tiêu sau:
a) Tốc độ tăng dư nợ cho vay tiêu dùng trên tổng dư nợ
Một chỉ tiêu quan trọng để phán ánh sự phát triển của CVTD là tốc độ tăng dư nợ
cho vay. Dư nợ cho vay là tổng số tiền mà khách hàng còn nợ ngân hàng tại một thời
điểm nào đó, nó phản ánh lượng tiền mà ngân hàng chưa thu hồi được.
Sự phát triển của CVTD có thể được phản ánh theo số tuyệt đối hoặc số tương đối.
Tốc độ gia tăng tuyệt đối là sự gia tăng của dư nợ cho vay theo thời gian, thường lấy chỉ
tiêu dư nợ vào thời điểm cuối mỗi năm. Dư nợ cho vay tăng từ năm này qua năm khác
phản ánh sự phát triển về lượng của CVTD. Không chỉ đánh giá sự gia tăng dư nợ theo
thời gian mà còn phải xem xét nó trong mối tương quan với tổng dư nợ của ngân hàng tại
thời điểm phân tích .Nếu tốc độ tăng tổng dư nợ cho vay lớn hơn tốc độ tăng dư nợ
CVTD thì chứng tỏ sự phát triển của hoạt động CVTD chưa theo kịp sự phát triển của cả
ngân hàng.Vì vậy, khi đánh giá về tốc độ tăng của dư nợ cho vay phải đánh giá nó trong
mối tương quan với sự gia tăng của các hoạt động khác của ngân hàng.
b) Tỷ lệ nợ quá hạn trong tổng dư nợ cho vay tiêu dùng
Nợ quá hạn là khoản nợ đã đến thời điểm hoàn của khách hàng trả mà ngân hàng
vẫn chưa thu hồi được. Đây là một chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng của ngân
hàng. Công thức xác định như sau:
Tỷ lệ nợ quá hạn = Dư nợ quá hạn / Tổng dư nợ x 100%
Nếu tỷ lệ nợ quá hạn thấp, nằm trong giới hạn cho phép phản ánh chất lượng các
khoản vay tốt, nằm trong tầm kiểm soát của ngân hàng. Ngược lại, nếu tỷ lệ nợ quá
hạn cao và vượt quá giới hạn cho phép phản ánh chất lượng tín dụng của ngân hàng
còn yếu kém chứa đựng nhiều rủi ro. Sự phát triển cho vay tiêu dùng không chỉ là sự
gia tăng về số lượng mà quan trọng hơn đó là sự nâng cao về chất lượng của các khoản
Lưu Thị Diệu Linh
18
Báo Cáo Thực Tập tốt nghiệp cao đẳng GVHD: Đặng Đình Huấn
vay. Nghĩa là, các khoản vay tiêu dùng vừa đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng của người
đi vay và ngân hàng thu được hết số nợ gốc và tiền lãi khi đến hạn. Vì thế, các ngân
hàng luôn luôn chú trọng công tác đảm bảo an toàn cho các khoản vay tiêu dùng khi

phát triển hoạt động tín dụng này để hạn chế tới mức thấp nhất có thể chấp nhận được
tỷ lệ nợ quá hạn trong tổng dư nợ cho vay tiêu dùng.
c) Sự đa dạng trong các sản phẩm cho vay tiêu dùng
Đa dạng hóa sản phẩm là một chiến lược marketing đúng đắn của bất kỳ doanh
nghiệp nào trong nền kinh tế thị trường nhằm tránh rủi ro tập trung và tối đa hóa lợi
nhuận. Các ngân hàng cũng vậy luôn tìm ra cách tạo ra những sản phẩm mới nhằm
phục vụ tốt nhất nhu cầu của khách hàng, tăng tính cạnh tranh trong nội bộ nghành và
gia tăng lợi nhuận cho ngân hàng. Một ngân hàng có hoạt động cho vay tiêu dùng phát
triển khi mà sản phẩm cho vay tiêu dùng phong phú và đa dạng: sản phẩm vay bất
động sản, sản phẩm cho vay du học, sản phẩm cho vay mua mới hay sửa nhà, mua ô
tô… Nhu cầu tiêu dùng của người đi vay rất đa dạng vì thế càng nhiều sản phẩm cho
vay tiêu dùng thì càng chứng tỏ khả năng đáp ứng nhu cầu chủa khách hàng là rất cao.
Sự phát triển tín dụng tiêu dùng bằng cách đa dạng hóa sản phẩm sẽ thu hút được
khách hàng, tạo uy tín và gia tăng lợi nhuận cho ngân hàng.
d) Sự đa dạng trong khách hàng vay tiêu dùng
Sự đa dạng trong khách hàng là một chỉ tiêu quan trọng trong việc đánh giá mức
độ mở rộng của hoạt động cho vay tiêu dùng. Số lượng khách hàng vay tiêu dùng có
thể đánh giá theo một khoảng thời gian nhất định (quý hoặc năm). Nếu số lượng khách
hàng vay tiêu dùng lớn và ngày càng tăng thì chứng tỏ hoạt động cho vay tiêu dùng
của ngân hàng đang được chú trọng và ngày càng được mở rộng và phát triển, ngân
hàng đã tạo được uy tín với khách hàng trong lĩnh vực này. Như vậy, ngân hàng sẽ có
được nguồn thu lớn từ loại hình hoạt động cho vay tiêu dùng.
e) Lợi nhuận thu được từ hoạt động cho vay tiêu dùng
Lợi nhuận là chỉ tiêu tổng hợp nhất phản ánh sự phát triển của hoạt động cho vay
tiêu dùng trong ngân hàng thương mại. Lợi nhuận của hoạt động cho vay tiêu dùng
được tính bằng cách lấy doanh thu từ các hoạt động cho vay tiêu dùng trừ đi chi phí
cho các hoạt động ấy. Lợi nhuận này càng cao thì phản ánh hoạt động cho vay tiêu
dùng của ngân hàng càng phát triển cả về số lượng và chất lượng. Tuy nhiên, ngoài
việc xem xét sự tăng trưởng theo thời gian của chỉ tiêu lợi nhuận còn phải đánh giá tỷ
Lưu Thị Diệu Linh

19
Báo Cáo Thực Tập tốt nghiệp cao đẳng GVHD: Đặng Đình Huấn
trọng đóng góp của hoạt động cho vay tiêu dùng cho lợi nhuận toàn ngân hàng. Từ đó
có thể phân tích được vai trò quan trọng của việc phát triển cho vay tín dụng đối với
ngân hàng thương mại.
Phát triển cho vay tiêu dùng trong ngắn hạn không vì mục tiêu lợi nhuận như giữ
thị trường ,nâng cao khả năng cạnh tranh nhưng trong dài hạn hoạt động này phải
mang lại lợi nhuận cho ngân hàng. Lợi nhuận cao là một minh chứng rõ ràng nhất để
đánh giá sự mở rộng về số lượng cũng như chất lượng của hoạt động cho vay tiêu
dùng trong ngân hàng thương mại.
1.3.3.Các nhân tố tác động đến cho vay tiêu dùng
Các nhân tố tác động đến cho vay tiêu dùng của ngân hàng bao gồm cả nhân tố
khách quan thuộc về bên ngoài ngân hàng và nhân tố chủ quan thuộc về chính bản
thân ngân hàng.
a) Nhân tố khách quan
Có rất nhiều nhân tố khách quan tác động đến hoạt động cho vay tiêu dùng như:
Môi trường kinh tế, môi trường xã hội , môi trường pháp lý. Môi trường kinh tế là
nhân tố ảnh hưởng gián tiếp đến khả năng mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng của
ngân hàng. Khi nền kinh tế ổn định, tăng trưởng GDP ổn định, lạm phát duy trì ở mức
hợp lý, thu nhập bình quân đầu người cao…sẽ thúc đẩy nhu cầu tiêu dùng từ đó làm
tăng nhu cầu vay tiêu dùng của người dân. Ngược lại khi nền kinh tế bấp bênh không
ổn định, thu nhập của ngượi dân thấp thì nhu cầu tiêu dùng sẽ hạn chế một cách tối đa,
bó hẹp nhu cầu vay tiêu dùng .Bên cạnh đó, môi trường xã hội cũng ảnh hưởng đến
cho vay tiêu dùng. Tình hình xã hội không ốn định, an ninh trật tự không được đảm
bảo, an toàn xã hôi kém sẽ gây ra tâm lý bất an cho các nhà sản xuất, do đó sẽ gây
giảm đầu tư. Ngoài ra, môi trường pháp lý cũng gây ảnh hưởng không nhỏ đối với
hoạt động tín dụng tiêu dùng của ngân hàng. Trong nền kinh tế thị trường, tất cả các
thành phần kinh tế đều phải giới hạn trong khuôn khổ pháp luật. Các ngân hàng cũng
phải tuân theo các quy định của nhà nước, luật của các tổ chức tín dụng, luật dân sự và
các quy định khác. Riêng về hoạt động tín dụng tiêu dùng sẽ có những điều khoản quy

định riêng buộc các ngân hàng thương mại phải tuân theo.
b) Nhân tố chủ quan
Ngoài những nhân tố khách quan kể trên thì còn có các nhân tố chủ quan tác
động đến hoạt động cho vay tiêu dùng như: Vốn tự có của ngân hàng, chính sách tín
Lưu Thị Diệu Linh
20
Báo Cáo Thực Tập tốt nghiệp cao đẳng GVHD: Đặng Đình Huấn
dụng, thủ tục vay vốn, quy trình cấp tín dụng, thông tin tín dụng, công tác tổ chức của
ngân hàng, chất lượng nhân sự, cơ sở vật chất thiết bị… Vì là doanh nghiệp hoạt động
trên lĩnh vực tiền tệ nên vốn tự có của ngân hàng là một nhân tố hết sức quan trọng.
Nó quyết định khả năng mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng, khả năng thu hút khách
hàng và là khởi đầu tạo uy tín cho ngân hàng. Chính sách tín dụng cũng tác động
không nhỏ đến việc mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng như: Hạn mức cho vay đối
với một khách hàng , kỳ hạn của khoản tín dụng, lãi suất cho và mức lệ phí… Chính
sách tín dụng thắt chặt hay ưu đãi sẽ tác động trực tiếp quyết định vay của khách hàng.
Thủ tục vay vốn, quy trình cấp tín dụng nhanh gọn, đơn giản dễ dàng với khách hàng
sẽ thu hút được khách hàng nhiều hơn. Bên cạnh đó, công tác tổ chức của ngân hàng
hợp lý, bộ phận nhân sự làm việc chuyên nghiệp, cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại
sẽ giải quyết các thủ tục nhanh chóng, chính xác , giảm bớt các thủ tục rờm rà cho
khách hàng và việc quản lý hồ sơ khách hàng cũng được thuân tiện hơn. Ngoài ra,
muốn hoạt động cho vay tiêu dùng được nhiều khách hàng biết tới thì ngân hàng cần
có chính sách marketing phù hợp. Ngân hàng cần tăng cường các hoạt động thông tin
quảng cáo trên các phương tiện truyền thông, tờ rơi, quảng cáo cho hình ảnh của ngân
hàng nói chung cũng như lợi ích, chính sách về cho vay tiêu dùng nói riêng với các
thông tin thu thập được.
Lưu Thị Diệu Linh
21
Báo Cáo Thực Tập tốt nghiệp cao đẳng GVHD: Đặng Đình Huấn
CHƯƠNG 2:THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU
DÙNG TẠI CHI NHÁNH VIETBANK TRẦN DUY HƯNG

2.1. Các nghiệp vụ và dịch vụ chủ yếu của chi nhánh
a, Nghiệp vụ huy động vốn
- Nhận tiền gửi ngắn hạn, trung và dài hạn bằng VNĐ và ngoại tệ của các tổ chức
và cá nhân.
- Huy động nguồn vốn từ nước ngoài.
- Vay vốn của Ngân hàng Nhà nước và tổ chức tín dụng khác.
b,Nghiệp vụ cho vay
- Cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn đối với các tổ chức và cá nhân.
- Bao thanh toán; tài trợ xuất nhập khẩu; cho vay chiết khấu bộ chứng từ.
- Cho vay mua nhà; cho vay mua ô tô; cho vay du học.
- Cho vay tiêu dùng; cho vay kinh doanh hộ cá thể; cho vay cầm cố giấy tờ có giá
c, Nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối
- Cung cấp các sản phẩm ngoại hối: Giao dịch ngoại tệ giao ngay, kỳ hạn, hoán
đổi, quyền chọn.
- Cung cấp thông tin về thị trường ngoại hối và tỷ giá.
- Thực hiện các dịch vụ thu hồi, mua bán, cho vay các ngoại tệ chủ yếu trên thị
trường ngoại hối.
d, Các dịch vụ khác
- Thực hiện các dịch vụ tư vấn tài chính và tiền tệ; Ủy thác và nhận ủy thác; Làm
đại lý trong các lĩnh vực liên quan đến hoạt động ngân hàng; Hợp vốn, liên doanh và
mua cổ phần theo pháp luật hiện hành…
- Cung cấp các thông tin qua dịch vụ Phone Banking, Internet Banking, SMS
Banking…
Lưu Thị Diệu Linh
22
Báo Cáo Thực Tập tốt nghiệp cao đẳng GVHD: Đặng Đình Huấn
2.2. Tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh
Vietbank Trần Duy Hưng
2.2.1. Tình hình huy động vốn
Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn

Chỉ tiêu
2010 2011 2012
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Tổng vốn huy động 1336 100 1368 100 1680 100
1.Phân theo thành phần kinh tế
- TG từ dân cư
- TG từ các tổ chức kinh tế
- TG,TV từ các TCTD
529
408
399
39,6
30,5
29,9
773
244
351
56,5
17,8

25,7
1080
461
139
64,3
27,4
8,3
2.Phân theo thời gian
- Tiền gửi < = 12 tháng
- Tiền gửi > 12 tháng
1032
304
72,2
22,8
918
150
67,1
32,9
1260
420
75
25
3. Phân theo đơn vị tiền tệ
- Vốn huy động là VNĐ
- Vốn huy động là ngoại tệ
( quy đổi ra VNĐ)
971
365
72,7
365

811
257
59,3
40,7
1097
583
65,3
34,7
(Nguồn: Báo cáo tình hình hoạt động của ngân hàng TMCP Vietbank – chi
nhánh Trần Duy Hưng)
Nhận xét : Ta thấy, huy động vốn theo thành phần kinh tế tổng nguồn vốn huy
động tăng đều chiếm tỷ trọng lớn nhất là vốn huy động từ dân cư.Năm 2010, nguồn
vốn huy động từ dân cư là 529 tỷ đồng.Năm 2011, tăng lên 773 tỷ đồng và năm 2012
nguồn vốn huy động tăng lên 1080 tỷ đồng cho thấy chủ yếu tiền gửi huy động vẫn từ
dân cư.Qua bảng số liệu ta thấy, tiền gửi từ các tổ chức kinh tế cũng tăng dần qua các
năm cụ thể là năm 2010 đạt 408 tỷ đồng,năm 2011 đạt 244 tỷ đồng và năm 2012 đạt
461 tỷ đồng.Ngân hàng chưa khai thác triệt để huy động tiền gửi từ các tổ chức kinh
tế.Đối với nguồn huy động từ các tổ chức tín dụng thì năm 2010 số tiền huy động được
là 399 tỷ đồng. năm 2011 là 351 tỷ đồng và năm 2012 là 139 tỷ đồng.Chứng tỏ Ngân
hàng huy động từ các tổ chức tín dụng chưa đồng đều.Huy động vốn theo thời gian,
tiền gửi từ 12 tháng trở xuống năm 2010 tiền gửi huy động đạt 1032 tỷ đồng, năm
Lưu Thị Diệu Linh
23
Báo Cáo Thực Tập tốt nghiệp cao đẳng GVHD: Đặng Đình Huấn
2011 giảm xuống còn 918 tỷ đồng nhưng đến năm 2012 đạt 1260 tỷ đồng.Nguồn tiền
gửi trên 12 tháng đạt 304 tỷ đồng năm 2010, giảm xuống 150 tỷ đồng vào năm 2011
và tăng 420 tỷ đồng vào năm 2012.Điều này sẽ tạo điều kiện cho ngân hàng hướng
mục tiêu của mình để đầu tư cho vay.Huy động theo đơn vị tiền tệ năm 2010 nguồn
vốn huy động bằng nội tệ là 971 tỷ đồng, năm 2011 giảm còn 811 tỷ đồng đến năm
2012 tăng 1079 tỷ đồng.Đối với vốn huy động bằng ngoại tệ năm 2010 đạt 365 tỷ

đồng, năm 2011 giảm xuống còn 108 tỷ đồng và năm 2012 tăng vọt 583 tỷ đồng.Qua
đó cho thấy việc huy động vốn qua các năm chưa thật sự đồng đều.
2.2.2. Tình hình cho vay và đầu tư
Chi nhánh đã có kết quả huy động vốn rất tốt, tình hình sử dụng nguồn vốn và
hoạt động cho vay và đầu tư thể hiện qua bảng số liệu sau:
Bảng 2.2: Kết quả hoạt động cho vay và đầu tư
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Năm
Chỉ tiêu
2010 2011 2012
So sánh
2011/2010
So sánh
2012/2011
Số tiền Tỷ lệ % Số tiền Tỷ lệ%
Tổng dư nợ nền
kinh tế
1151 1618 2097 467 40,57% 479 29,6%
I. Phân theo đối
tượng
1. DNNN 14 12 11 -2 -14,29% -1 8,3%
2. DNNQD 928 1223 1685 295 318% 462 37,77%
3. Cá nhân, hộ gia
đình
209 383 401 94 44,98% 18 4,7%
II. Phân theo thời
gian
1. Ngắn hạn 996 1274 1426 278 27,0% 152 11,93%
2. Trung- dài hạn 155 344 671 189 122% 327 95%
(Nguồn số liệu: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại NHTMCP Vietbank -

chi nhánh Trần Duy Hưng)
Qua bảng số liệu trên ta thấy tổng dư nợ của chi nhánh đều biến động tăng qua
các năm. Năm 2011 so với năm 2010 tăng 467 tỷ , tỷ lệ tăng 40,57%. Năm 2012 tăng
so với năm 2011 là 479 tỷ, tương ứng tỷ lệ tăng 29,6%. Qua đó, cho thấy công tác tín
dụng tại chi nhánh ngày càng tốt hơn, sự phát triển mang tính chất ổn định.
Lưu Thị Diệu Linh
24
Báo Cáo Thực Tập tốt nghiệp cao đẳng GVHD: Đặng Đình Huấn
Phân loaị theo đối tượng vay vốn cho thấy, dư nợ của các doanh nghiệp nhà nước
giảm nhẹ vào năm 2011, giảm 2 tỷ bằng 14,29% so với năm 2010 vẫn giảm vào năm
2012 giảm 1 tỷ bằng 8,3%. Còn dư nợ đối với các doanh nghiệp quốc doanh đã tăng
mạnh vào năm 2011, năm 2012 vẫn tiếp tục tăng. Cụ thể năm 2011 tăng 293 tỷ bằng
31,8% so với năm 2010 và năm 2012 tăng 462 tỷ bằng 37,77% so với năm 2011.
Chứng tỏ chi nhánh đã có những chính sách vay vốn hợp lý bắt kịp với nhu cầu khôi
phục và mở rộng sản xuất của các doanh nghiệp sau năm 2010. Riêng đối với cá nhân,
hộ gia đình dư nợ năm 2011 tăng mạnh so với năm 2010 tăng 94 tỷ bằng 44,98% và
vẫn tăng vào năm 2012. Năm 2012 dư nợ của các cá nhân và hộ gia đình tăng 18 tỷ
bằng 4,7%.
Những năm qua, hoạt động huy động vốn tương đối hiệu quả, từ đó tạo điều kiên
thuận lợi cho việc mở rộng quy mô tín dụng. Xem xét dư nợ theo thời gian ta thấy: dư
nợ ngắn hạn chiếm một tỷ trọng cao trong tổng dư nợ. Dư nợ ngắn hạn năm 2010
chiếm 86,53% năm 2011 chiếm 78,7% và năm 2012 chiếm 68% trên tổng dư nợ. Tỷ
trọng này cho thấy chi nhánh đã đạt được sự ổn định và cân đối một cách hợp lý giữa
dư nợ ngắn hạn và dư nợ trung – dài hạn. Sau năm 2010 nhu cầu về vốn tăng đột bién
để phục hồi hoạt động sản xuất kinh doanh. Nắm bắt được điều đó, chi nhánh đã đưa
ra lãi suất vay ưu đãi và đạt được kết quả rất tốt. Năm 2011 tăng về dư nợ ngắn hạn là
278 tỷ bằng 27,9% về dư nợ chung và dài hạn là 189 tỷ bằng 122% so với năm
2010.Năm 2012 dư nợ ngắn hạn tăng 152 tỷ ứng với 11,9% dư nợ trung và dài hạn
tăng 327 tỷ ứng với 95% so với năm 2011.
2.2.3 Các dịch vụ khác của chi nhánh

a) Hoạt động kế toán – thanh toán trong nước
Tổng doanh số thanh toán trong nước năm 2012 là 27.241 tỷ đồng; tăng 9,03%
so với năm 2010.
b) Hoạt động thanh toán đối ngoại
Doanh số thanh toán đối ngoại năm 2012 là 6,3 triệu USD đạt chỉ tiêu kế hoạch
năm đề ra tăng 8,62% so với năm 2011. Hoạt động xuất nhập khẩu của các doanh
nghiệp trong nước đã dần phát triển trở lại, chính phủ đã có những hoạt động thái mới
kích thích nhập khẩu trở lại.
c) Hoạt động góp vốn liên doanh
Đến cuối năm 2012 chi nhánh đã góp vốn liên doanh 5,8 tỷ đồng vào các đơn vị :
Lưu Thị Diệu Linh
25

×