Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng chuyên đề này do chính tôi nghiên cứu,tập hợp số liệu
và trình bày hoàn thành đề tài này. Số liệu trong đề tài này là số liệu thực tế của
doanh nghiệp, tôi xin đảm bảo về tính chính xác của số liệu trên.
Người thực hiện
Phạm Thị Quỳnh Lê
SV: Phạm Thị Quỳnh Lê Lớp: TCDNA – K12
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1 3
NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN KINH DOANH VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH
DOANH 3
SV: Phạm Thị Quỳnh Lê Lớp: TCDNA – K12
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
DANH MỤC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ
STT TÊN BẢNG BIỂU TRANG
1
Bảng 2.1: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
22
2
Bảng 2.2: Bảng cân đối kế toán của công ty 2010 – 2012
24
3
Bảng 2.3: Cơ cấu tài sản của công ty 2010 – 2012
25
4
Bảng 2.4: Cơ cấu nguồn vốn của công ty 2010 - 2012
27
5
Bảng 2.5: Bảng chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
29
6
Bảng 2.6: Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu
31
7
Bảng 2.7: Các chỉ tiêu sinh lời vốn kinh doanh
32
8
Bảng 2.8: Hiệu suất sử dụng vốn cố định
32
9
Bảng 2.9: Các chỉ tiêu phản ánh năng lực hoạt động vốn cố định
34
10
Bảng 2.10: Vòng quay vốn lưu động
36
11
Bảng 2.11: Các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán
39
12
Bảng 2.12: Tốc độ thu hồi các khoản phải thu
39
13
Bảng 2.13: Tốc độ luân chuyển hàng tồn kho
40
14
Bảng 2.14: Các chỉ tiêu phản ánh năng lực hoạt động vốn lưu động
41
TÊN BIỂU ĐỒ
1
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu tài sản
26
2
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu nguồn vốn
27
SV: Phạm Thị Quỳnh Lê Lớp: TCDNA – K12
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
- VKD : Vốn kinh doanh
- VKD bq : Vốn kinh doanh bình quân
- HTK bq : Hàng tồn kho bình quân
- VCĐ : Vốn cố định
- VLĐ : Vốn lưu động
- TSNH : Tài sản ngắn hạn
- TGNH : Tiền gửi ngân hàng
- ĐTTC : Đầu tư tài chính
- TSDH : Tài sản dài hạn
- TSCĐ : Tài sản cố định
- TSLĐ : Tài sản lưu động
- KNTT : Khả năng thanh toán
- SXKD : Sản xuất kinh doanh
- DTT : Doanh thu thuần
- CPBH : Chi phí bán hàng
- CPQLDN : Chi phí quản lý doanh nghiệp
- VCSH : Vốn chủ sở hữu
- KHLK : Khấu hao lũy kế
- NVL : Nguyên vật liệu
- TĐT : Tương đương tiền
- LNTT : Lợi nhuận trước thuế
- LNST : Lợi nhuận sau thuế
- KPT : Khoản phải thu
- HTK : Hàng tồn kho
- CĐKT : Cân đối kế toán
- BCKQKD : Báo cáo kết quả kinh doanh
SV: Phạm Thị Quỳnh Lê Lớp: TCDNA – K12
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài:
“Thương trường là chiến trường”, trong xu thế toàn cầu hoá đang diễn ra ngày
càng nhanh chóng và mạnh mẽ thì một doanh nghiệp muốn tồn tại, phát triển đứng
vững trên “thương trường” đòi hỏi doanh nghiệp luôn phải có những chiến lược để
tự hoàn thiện mình, tìm ra hướng đi tốt nhất cho doanh nghiệp, giải quyết những vấn
đề khó khăn trong cuộc chiến “hội nhập kinh tế thế giới” hiện nay.
Trên thực tế các doanh nghiệp có các phương thức, biện pháp huy động và sử
dụng vốn một cách năng động và hiệu quả khác nhau. Song cũng không ít các doanh
nghiệp đã lâm vào tình trạng khó khăn, làm mất dần vốn do công tác quản lý và sử
dụng vốn thiếu chặt chẽ, kém hiệu quả… Để đạt được điều đó, mỗi doanh nghiệp,
mỗi tổ chức kinh tế phải thực sự nhạy bén, linh hoạt trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của mình, phải tạo được nền tảng phát triển bền vững và lâu dài.Điều đó chỉ
có thể thực hiện được khi các nguồn lực đầu vào được sử dụng một cách hiệu quả
nhất và tối ưu nhất. Trong các nhân tố đầu vào đó, vốn đóng vai trò tiên quyết và
hiệu quả sử dụng vốn quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, góp phần
nâng cao uy tín, vị thế và sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Đặc biệt
khi mà các nguồn lực ngày càng hạn hẹp, chi phí sử dụng chúng ngày một tăng cao
thì vấn đề sử dụng các nguồn lực nói chung và vốn nói riêng càng trở nên gay gắt
hơn bao giờ hết.
Xuất phát từ tình hình thực tế của các doanh nghiệp ở Việt Nam và nhận thức
được tầm quan trọng của vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp
nên trong quá trính nghiên cứu thực tế tại doanh nghiệp dưới sự chỉ bảo tận tình của
các cô chú, anh chị trong phòng tài chính kế toán của doanh nghiệp, cùng với những
kiến thức đã được trau dồi trong quá trình học tập, nghiên cứu tại trường, em đã
bước đầu làm quen với thực tế và vận dụng lý thuyết vào thực tiễn để có thể đi sâu
nghiên cứu. Em đã lựa chọn và hoàn thành chuyên đề: “ Giải pháp nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn kinh doanh tại Doanh nghiệp tư nhân Nhật Long”
2. Mục đích nghiên cứu
SV: Phạm Thị Quỳnh Lê Lớp: TCDNA – K12
1
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Mục đích nghiên cứu của đề tài là thông qua việc đánh giá hiệu quả sử dụng
vốn trong Doanh nghiệp tư nhân Nhật Long, chỉ ra những thành tích đã đạt được
cũng như những tồn tại, khó khăn đồng thời tìm hiểu nguyên nhân và đề xuất giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp, góp phần
ổn định tài chính và nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: chuyên đề chủ yếu nghiên cứu các phạm trù liên quan
đến hiệu quả sử dụng vốn như: lý luận về vốn trong doanh nghiệp, các chỉ tiêu đán
giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp …
Phạm vi nghiên cứu: nghiên cứu các vấn đề liên quan đến hoạt động sử dụng
vốn kinh doanh tại Doanh nghiệp tư nhân Nhật Long giai đoạn 2009 – 2012.
4. Phương pháp nghiên cứu
Chuyên đề sử dụng phương pháp nghiên cứu trên cơ sở phương pháp duy vật
biện chứng, phương pháp duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác – Lênin, phương pháp
điều tra, phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh, logic, tổng hợp các bảng biểu cùng
phương pháp luận khoa học và phương pháp khái quát hóa … đồng thời sử dụng hệ
thống bảng biểu để minh họa.
5. Kết cấu của chuyên đề
Tên đề tài: “ Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại
Doanh nghiệp tư nhân Nhật Long”.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề được kết cấu thành 3 chương như
sau:
Chương 1: Những lý luận chung về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh.
Chương 2: Thực trạng sử dụng vốn và hiệu quả sử dụng vốn tại doanh nghiệp
tư nhân Nhật Long
Chương 3: Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại
doanh nghiệp tư nhân Nhật Long
SV: Phạm Thị Quỳnh Lê Lớp: TCDNA – K12
2
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
CHƯƠNG 1
NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN KINH DOANH VÀ HIỆU
QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH
1.1.Tổng quan về vốn kinh doanh
1.1.1.Khái niệm về vốn kinh doanh
Để tiến hành bất kỳ một quá trình sản xuất kinh doanh nào, doanh nghiệp nào
cũng cần phải có một lượng vốn nhất định. Vốn là điều kiện tiên quyết, là nhân tố
đầu tiên của mọi quá trình sản xuất kinh doanh, có ý nghĩa quyết định đến các bước
tiếp theo của quá trình kinh doanh. Sự vận động của vốn trong doanh nghiệp sản
xuất được miêu tả thông qua sơ đồ:
TLSX
T - H SX- H'- T'( T' > T )
SLĐ
Nhìn vào sự vận động trên, đầu tiên doanh nghiệp sẽ dùng tiền để mua sắm
các yếu tố của quá trình sản xuất kinh doanh như: tư liệu lao động, đối tượng lao
động và sức lao động. Dưới sự tác động của lao động vào đối tượng lao động thông
qua tư liệu lao động mà các hàng hoá, dịch vụ được tạo ra và tiêu thụ trên thị trường.
Cuối cùng, sau quá trình tiêu thụ, các hình thái vật chất khác nhau đó sẽ chuyển về
hình thái tiền tệ. Để đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp thì số tiền thu
về phải bù đắp đủ số chi phí đã bỏ ra và có lãi. Toàn bộ số tiền ứng ra ban đầu và các
yếu tố khác phục vụ trực tiếp cho quá trình sản xuất kinh doanh được gọi là vốn.
Như vậy có thể hiểu:
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền toàn bộ giá trị tài sản
huy động mà doanh nghiệp sử dụng vào sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lời.
1.1.2 Đặc trưng cơ bản của vốn kinh doanh:
Vốn kinh doanh không chỉ là điều kiện tiên quyết với sự ra đời của doanh
nghiệp mà nó còn là một trong những yếu tố giữ vai trò quyết định trong quá trình
hoạt động và phát triển của doanh nghiệp. Do đó để quản lý và sử dụng có hiệu quả
vốn kinh doanh đòi hỏi doanh nghiệp phải nhận thức được đúng đắn các đặc trưng
cơ bản của vốn.
- Vốn là đại diện cho một lượng giá trị tài sản: Điều này có nghĩa vốn là sự
biểu hiện bằng giá trị của các tài sản hữu hình và vô hình như: Nhà xưởng, máy móc,
SV: Phạm Thị Quỳnh Lê Lớp: TCDNA – K12
3
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
thiết bị Với tư cách này các tài sản tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh
nhưng nó không bị mất đi mà thu hồi được giá trị.
- Vốn luôn vận động để sinh lời: Vốn được biểu hiện bằng tiền, nhưng tiền chỉ
là dạng tiềm năng của vốn, để trở thành vốn thì đồng tiền phải được đưa vào hoạt
động kinh doanh để sinh lời.
- Trong quá trình vận động vốn không tách rời chủ sở hữu: Mỗi đồng vốn đều
có chủ sở hữu nhất đinh, nghĩa là không có những đồng vốn vô chủ, ở đâu có đồng
vốn vô chủ thì ở đó sẽ có sự chi tiêu, lãng phí, kém hiêu quả.
- Vốn phải được tập trung tích tụ đến một lượng nhất định mới có thể phát huy
tác dụng: Muốn đầu tư vào sản xuất kinh doanh, vốn phải được tập trung thành một
lượng đủ lớn để mua sắm máy móc thiết bị, nguyên vật liệu. Muốn vậy, các doanh
nghiệp không chỉ khai thác các tiềm năng về vốn của mình, mà phải tìm cách thu hút
vốn từ nhiều nguồn khác như phát cổ phiếu…
- Vốn có giá trị về mặt thời gian: Một đồng hôm nay có giá trị hơn giá trị đồng
tiền ngày hôm sau, do giá trị của đồng tiền chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố như:
đầu tư, rủi ro, lạm phát, chính trị
- Vốn là loai hàng hoá đặc biệt: Những người sẵn có vốn có thể đưa vốn vào
thị trường, còn những người cần vốn thì vay. Nghĩa là những người đi vay được
quyền sử dụng vốn của người cho vay.
- Trong nền kinh tế thị trường, vốn không chỉ được biểu hiện bằng tiền của
những tài sản hữu hình mà nó còn biểu hiện giá trị của những tài sản vô hình như: Vị
trí địa lý kinh doanh, nhãn hiệu thương mại, bản quyền, phát minh sáng chế, bí quyết
công nghệ
1.1.3. Phân loại vốn kinh doanh
Để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh, cung cấp dịch vụ hay hoạt
động bất cứ ngành nghề gì, các doanh nghiệp cần phải có một lượng vốn nhất định.
Số vốn kinh doanh đó được biểu hiện dưới dạng tài sản. Trong hoạt động tài chính
của doanh nghiệp quản lý vốn kinh doanh và sử dụng vốn kinh doanh có hiêu quả là
nội dung quan trọng nhất, có tính chất quyết định đến mức độ tăng trưởng hay suy
thoái của doanh nghiệp. Do vậy, để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ta
vần phải nắm được vốn có những loại nào, đặc biệt vận động của nó ra sao Có
nhiều cách phân loại vốn kinh doanh, tuỳ theo mục tiêu nghiên cứu mà có thể có
nhiều tiêu thức phân loại vốn kinh doanh khác nhau.
SV: Phạm Thị Quỳnh Lê Lớp: TCDNA – K12
4
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
1.1.3.1.Phân loại vốn theo nguồn hình thành
a.Căn cứ vào quyền sở hữu
Nguồn vốn của doanh nghiệp căn cứ theo quan hệ sở hữu vốn được phân chia
thành hai loại:
- Vốn chủ sở hữu: là phần vốn thuộc quyền sở hữu của chủ doanh nghiệp, bao
gồm số vốn chủ sở hữu kinh doanh ban đầu khi thành lập doanh nghiệp và số vốn bổ
sung từ kết quả kinh doanh. Tại một thời điểm, vốn chủ sở hữu được xác định bằng
công thức:
Vốn chủ sở hữu = Tổng tài sản – Nợ phải trả
- Nợ phải trả: là phần vốn thể hiện bằng tiền mà doanh nghiệp có nghĩa vụ phải thanh
toán cho các tác nhân kinh tế khác, bao gồm: nợ vay, các khoản phải trả người bán, các
khoản phải nộp ngân sách, các khoản phải trả người lao động trong doanh nghiệp…
b.Căn cứ vào thời gian huy động vốn
Căn cứ vào tiêu thức này, vốn kinh doanh được chia làm hai loại:
- Nguồn vốn thường xuyên (nguồn vốn dài hạn): là nguồn vốn có tính chất ổn
định mà doanh nghiệp có thể sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong thời
gian dài. Nguồn vốn này được sử dụng để đáp ứng nhu cầu đầu tư tài sản cố định và
một bộ phận tài sản lưu động tối thiểu thường xuyên cần thiết cho hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tại một thời điểm nguồn vốn thường xuyên của
doanh nghiệp được xác định theo công thức:
Nguồn vốn thường xuyên = Vốn chủ sở hữu + Nợ dài hạn
Hoặc
Nguồn vốn thường xuyên = Tổng tài sản – Nợ ngắn hạn
- Nguồn vốn tạm thời (nguồn vốn ngắn hạn): là nguồn vốn có tính chất
ngắn hạn (dưới một năm) doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng nhu cầu có
tính chất tạm thời phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp như: vay ngắn hạn ngân hàng, vay các tổ chức tín dụng, các khoản nợ
ngắn hạn khác.
c.Căn cứ vào phạm vi huy động vốn
- Nguồn vốn bên trong: là nguồn vốn có thể huy động từ chính các hoạt động
của bản thân doanh nghiệp. Nguồn vốn bên trong thể hiện khả năng tự tài trợ của
doanh nghiệp. Nguồn vốn bên trong của doanh nghiệp bao gồm: lợi nhuận để lại để
tái đầu tư, quỹ khấu hao tài sản cố định, tiền nhượng bán tài sản, vật tư không cần
dùng chờ thanh lý…
SV: Phạm Thị Quỳnh Lê Lớp: TCDNA – K12
5
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
- Nguồn vốn bên ngoài: là nguồn vốn mà các doanh nghiệp huy động từ bên
ngoài như: vay ngân hàng thương mại hay các tổ chức tín dụng, vốn góp liên doanh,
liên kết, các khoản tín dụng thương mại, thuê tài sản, phát hành chứng khoán…
1.1.3.2.Phân loại theo phương thức chu chuyển
a.Vốn cố định
Khái niệm: Vốn cố định của doanh nghiệp là một bộ phận của vốn đầu tư
ứng trước về tài sản cố định mà đặc điểm của nó là luân chuyển dần dần từng phần
trong nhiều chu kỳ sản xuất và hoàn thành một vòng tuần hoàn khi tài sản cố định
hết thời gian sử dụng.
Đặc điểm: Là số tiền đầu tư ứng trước ra để mua sắm tài sản cố định nên
vốn cố định có những đặc thù riêng:
- Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất, điều này do đặc điểm của
tài sản cố định là được sử dụng lâu dài trong nhiều chu kỳ sản xuất.
- Vốn cố định được luân chuyển dần dần từng bước trong các chu kỳ sản xuất,
một phần tài sản cố định bị hao mòn, giá trị của tài sản cố định chuyển dần từng
phần vào giá trị sản phẩm. Theo đó vốn cố định cũng được chia thành hai phần: một
phần sẽ luân chuyển và cấu thành chi phí sản xuất sản phẩm (dưới hình thức chi phí
khấu hao) tương ứng với phần giá trị hao mòn của tài sản cố định. Phần còn lại của
vốn cố định được cố định trong tài sản cố định.
- Vốn cố định chỉ hoàn thành một vòng luân chuyển sau nhiều chu kỳ sản xuất
khi mà tài sản cố định được tái sản xuất về giá trị tức là thu hồi đủ tiền khấu hao tài
sản cố định.
Phân loại vốn cố định:
Phân loại theo hình thái biểu hiện
Theo cách phân loại này tài sản cố định được chia thành hai loại:
- Tài sản cố định hữu hình: là những tư liệu lao động chủ yếu được biểu hiện
bằng các hình thái vật chất cụ thể như: nhà xưởng, máu móc thiết bị, phương tiện
vận tải, các vật kiến trúc…
- Tài sản cố định vô hình: là những tài sản cố định không có hình thái vật chất
cụ thể, thể hiện một lượng giá trị đã được đầu tư có liên quan trực tiếp đến nhiều chu
kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như chi phí sử dụng đất, chi phí mua bằng
phát minh sáng chế, nhãn hiệu thương mại, giá trị lợi thế thương mại…
Phân loại theo công dụng kinh tế
SV: Phạm Thị Quỳnh Lê Lớp: TCDNA – K12
6
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Theo tiêu thức này tài sản cố định được chia thành các loại:
- Nhà cửa, vật kiến trúc: bao gồm toàn bộ nhà xưởng, trụ sở làm việc, kho tang,
bến bãi, sân bay, đường xá…
- Máy móc, thiết bị: là toàn bộ các loại máy móc, thiết bị dùng trong hoạt động
sản xuất kinh doanh như máy động lực, máy công tác, máy chuyên dụng…
- Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn: là các loại phương tiện vận tải như
phương tiện đường sắt, đường thủy, đường bộ, đường không, đường ống và các thiết
bị truyền dẫn như hệ thống điện, hệ thống thông tin…
- Thiết bị, dụng cụ quản lý: là các thiết bị dùng trong công tác hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp như máy vi tính, thiết bị điện tử, dụng cụ đo
lường, kiểm tra chất lượng, máy hút bụi…
- Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm: bao gồm vườn cây
lâu năm như vườn chè, vườn cà phê, vườn cây cao su…, các đàn súc vật làm việc
cho sản phẩm như bò, trâu, gà…
- Các loại tài sản cố định khác: là toàn bộ các loại tài sản cố định khác không
thuộc nhóm trên như tranh ảnh…
Phân loại theo tình hình sử dụng
Căn cứ vào tình hình sử dụng người ta chia tài sản cố định của doanh nghiệp ta
thành ba loại:
- Tài sản cố định đang sử dụng: bao gồm toàn bộ tài sản cố định của doanh
nghiệp đang được sử dụng cho các hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc các hoạt
động phúc lợi xã hội, an ninh quốc phòng của doanh nghiệp.
- Tài sản cố định chưa cần dùng: là các tài sản cố định cần thiết cho hoạt động
sản xuất kinh doanh hay các hoạt động khác của doanh nghiệp song hiện tại chưa
cần dùng, đang được dự trữ để sử dụng sau này.
- Tài sản cố định không cần dùng chờ thanh lý: là những tài sản cố định không
cần thiết hay không phù hợp với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, các tài sản đã hư hỏng chờ thanh lý nhượng bán để thu hồi vốn đầu tư đã
bỏ ra ban đầu.
b.Vốn lưu động
Khái niệm: Vốn lưu động của doanh nghiệp là toàn bộ số vốn ứng ra để
hình thành các tài sản lưu động (nguyên nhiên vật liệu, bán thành phẩm…) nhằm
đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được thực hiện thường
SV: Phạm Thị Quỳnh Lê Lớp: TCDNA – K12
7
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
xuyên, liên tục. Vốn lưu động chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất, giá trị của nó
được chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị thành phẩm.
Đặc điểm:
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, ngoài các tài sản cố định doanh
nghiệp còn phải cần có các tài sản lưu động. Tài sản lưu động của doanh nghiệp gồm
hai bộ phận: Tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông
Tài sản lưu động sản xuất: gồm một bộ phận là những dự trữ để đảm bảo cho
quá trình sản xuất được liên tục như: nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên
liệu… và một bộ phận những sản phẩm đang trong quá trình sản xuất như: sản phẩm
dở dang, bán thành phẩm…
Tài sản lưu động lưu thông: là những tài sản lưu động nằm trong quá trình lưu
thông của doanh nghiệp như: thành phẩm trong kho chờ tiêu thụ, vốn bằng tiền, vốn
trong thanh toán.
Để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành thường xuyên
liên tục đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng tài sản lưu động nhất định. Do đó,
để hình thành nên các tài sản lưu động đòi hỏi doanh nghiệp phải ứng ra một số vốn
tiền tệ nhất định đầu tư vào các tài sản đó. Số vốn này được gọi là vốn lưu động của
doanh nghiệp.
Vốn lưu động của doanh nghiệp thường xuyên vận động, chuyển hóa lần lượt
qua nhiều hình thái khác nhau. Đối với doanh nghiệp sản xuất, vốn lưu động từ hình
thái ban đầu là tiền được chuyển hóa sang hình thái vật chất dự trữ, sản phẩm dở
dang, thành phẩm hàng hóa đến khi kết thúc quá trình tiêu thụ trở lại về hình thái ban
đầu là tiền. Đối với doanh nghiệp thương mại, sự vận dộng của vốn lưu động nhanh
hơn, đó là từ hình thái vốn bằng tiền chuyển sang hình thái hàng hóa và cuối cùng
chuyển về hình thái tiền.
Đặc điểm của tài sản vốn lưu động là tham gia vào từng chu kỳ sản xuất, bị tiêu
dùng hoàn toàn vào việc chế tạo sản phẩm và không giữ nguyên hình thái vật chất
ban đầu. Đặc điểm của tài sản lưu động đã chi phối đến đặc điểm của vốn lưu động:
−Vốn lưu động trong quá trình chu chuyển luôn thay đổi hình thái biểu hiện
−Vốn lưu động dịch chuyển toàn bộ giá trị một lần vào giá trị sản phẩm mới
được tạo ra và hoàn lại sau mỗi chu kỳ kinh doanh.
−Vốn lưu động hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ kinh doanh.
Phân loại vốn lưu động
SV: Phạm Thị Quỳnh Lê Lớp: TCDNA – K12
8
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Để quản lý và sử dụng vốn lưu động có hiệu quả cần phải tiến hành phân loại
vốn lưu động của doanh nghiệp theo các tiêu thức khác nhau. Thông thường có các
cách phân loại sau:
• Phân loại vốn lưu động theo vai trò từng loại vốn lưu động trong quá
trình sản xuất kinh doanh:
- Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất: bao gồm giá trị của các khoản
NVL chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, động lực…
- Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất: bao gồm các khoản giá trị các sản
phẩm dở dang, bán thành phẩm, các khoản chi phí chờ kết chuyển.
- Vốn lưu động trong khâu lưu thông: bao gồm các khoản giá trị thành phẩm,
vốn bằng tiền, các khoản vốn đầu tư ngắn hạn, các khoản thế chấp, ký quỹ, ký cược
ngắn hạn, các khoản vốn trong thanh toán…
•Phân loại theo hình thái biểu hiện
- Vốn vật tư hàng hóa: là các khoản vốn lưu động có hình thái biểu hiện bằng hiện
vật cụ thể như nguyên nhiên vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm…
- Vốn bằng tiền: bao gồm các khoản vốn tiền tệ như tiền mặt tồn quỹ, tiền gửi
ngân hàng, các khoản vốn trong thanh toán, các khoản đầu tư chứng khoán ngắn hạn,
cho vay ngắn hạn…
1.1.4 Vai trò của vốn kinh doanh
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trường đòi
hỏi phải có một lượng vốn tiền tệ nhất định.Đó là tiền đề cần thiết cho việc hình
thành và hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp.
1.1.4.1 Vốn là điều kiện cho sự ra đời của doanh nghiệp
Trước hết vốn là tiền đề cho sự ra đời của doanh nghiệp. Vốn điều lệ là nền
móng cho doanh nghiệp đặt những viên gạch đầu tiên cho sự hình thành của doanh
nghiệp trong hiện tại và phát triển trong tương lai. Vốn là lượng tiền đại diện cho
yếu tố đầu vào của doanh nghiệp.
1.1.4.2 Vốn là điều kiện tiền đề của quá trình sản xuất kinh doanh.
Một quá trình sản xuất kinh doanh sẽ được diễn ra khi có yếu tố vốn, yếu tố
lao động và yếu tố công nghệ. Trong ba yếu tố đó thì yếu tố vốn là điều kiện tiền đề
có vai trò rất quan trọng. Nó quyết định đầu tiên trong việc sản xuất kinh doanh có
thành công hay không. Khi sản xuất, doanh nghiệp cần phải có một lượng vốn để
mua nguyên liệu đầu vào, thuê công nhân, mua thông tin trên thị trường, mua bằng
phát minh sáng chế.
SV: Phạm Thị Quỳnh Lê Lớp: TCDNA – K12
9
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
1.1.4.3 Vốn quyết định sự ổn định và liên tục của quá trình sản xuất kinh
doanh
Khi yêu cầu về vốn, lao động, công nghệ được đảm bảo, để quá trình sản
xuất được diễn ra liên tục thì vốn cần được đáp ứng đầy đủ, kịp thời và liên tục.
Nhu cầu vốn lưu động phát sinh thường xuyên như mua thêm nguyên vật liệu,
mua thêm hàng để bán, để thanh toán, để trả lương, để giao dịch…Hơn nữa
trong quá trình sản xuất kinh doanh của mình thì các doanh nghiệp không phải
lúc nào cũng có đầu đủ vốn.
1.1.4.4 Vốn đối với sự phát triển của doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường, muốn tồn tại và phát triển thì doanh nghiệp đó
phải không ngừng thay đổi thiết bị, công nghệ, tăng quy mô sản xuất, hạ giá thành
sản phẩm nhưng vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm nhằm phục vụ tốt hơn yêu cầu
ngày càng cao của khách hàng và cạnh tranh tốt hơn các đối thủ trong cuộc cạnh
tranh đầy gay gắt của cơ chế thị trường. Như vậy, vốn tồn tại trong mọi giai đoạn
của quá trình sản xuất.Nhận thức được vai trò quan trọng như vậy doanh nghiệp cần
hết sức thận trọng trong quá trình quản lí và sử dụng vốn.
1.2. Hiệu quả sử dụng vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp:
1.2.1. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh được đánh giá trên hai góc độ: hiệu quả
kinh tế và hiệu quả xã hội. Trong phạm vi quản lý doanh nghiệp người ta chủ
yếu quan tâm tới hiệu quả kinh tế. Đây là phạm trù kinh doanh phản ánh trình
độ sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp để đạt được kết quả cao nhất với
chi phí hợp lý nhất.
Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp là phạm trù kinh tế phản ánh trình độ
khai thác, sử dụng và quản lý nguồn vốn làm cho đồng vốn sinh lời tối đa nhằm
mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp là tối đa hóa giá trị tài sản của chủ sở hữu.
Hiệu quả sử dụng vốn được lượng hóa thông qua hệ thống các chỉ tiêu về khả
năng hoạt động, khả năng sinh lời, tốc độ luân chuyển vốn … Nó phản ánh quan hệ
giữa đầu ra và đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh thông qua thước đo tiền tệ
hay cụ thể là mối tương quan giữa kết quả thu được với chi phí bỏ ra để thực hiện
nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Kết quả thu được càng cao so với chi phí vốn bỏ ra
thì hiệu quả sử dụng vốn càng cao
SV: Phạm Thị Quỳnh Lê Lớp: TCDNA – K12
10
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
1.2.2.Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh:
1.2.2.1 Các chỉ tiêu chung đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
a. Vòng quay vốn kinh doanh
Vòng quay VKD =
Chỉ tiêu này cho biết số vòng quay của vốn kinh doanh trong kỳ là bao nhiêu,
từ đó biết được doanh nghiệp sử dụng vốn có hiệu quả hay không. Nếu giá trị vòng
quay càng lớn thì vốn được sử dụng có hiệu quả và ngược lại, nếu giá trị này nhỏ thì
vốn được sử dụng chưa có hiệu quả.
b. Các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời của vốn kinh doanh
* Tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản.
ROA =
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn kinh doanh đưa vào sản xuất kinh
doanh đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Trong điều kiện bình thường, chỉ tiêu này
càng lớn chứng tỏ khả năng sinh lời của vốn kinh doanh càng cao.
* Tỷ suất lợi nhuận sau thuế.
ROA =
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn kinh doanh bình quân đem lại bao nhiêu
đồng lợi nhuận sau thuế. Các doanh nghiệp luôn muốn nâng cao chỉ tiêu này, bởi
điều đó chứng tỏ doanh nghiệp đang làm ăn hiệu quả.
* Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu.
ROE =
Chỉ tiêu này nói lên rằng: một đồng vốn chủ sở hữu đưa vào hoạt động SXKD
mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
1.2.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định
a. Hiệu suất sử dụng vốn cố định.
Hiệu suất sử dụng VCĐ =
Chỉ tiêu này phản ánh: cứ một đồng vốn cố định tạo ra bao nhiêu đòng doanh
thu thuần trong kỳ. Chỉ tiêu này càng lớn thì chứng tỏ hiệu quả hoạt động của tài
sản cố định càng cao. Ngược lại, hệ số này thấp thì chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn
cố định yếu.
b. Hàm lượng vốn cố định.
Hàm lượng VCĐ =
Chỉ tiêu này phản ánh trong một đồng doanh thu thuần thu được có bao
nhiêu đồng vốn cố định đóng góp. Chỉ tiêu này còn phản ánh doanh thu thuần thu
SV: Phạm Thị Quỳnh Lê Lớp: TCDNA – K12
11
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
được chủ yếu là do vốn cố định đóng góp hay vốn lưu động đóng góp. Từ đó, có thể
đánh giá được hiệu quả sử dụng vốn cố định là cao hay thấp.
c. Các chỉ tiêu phản ánh năng lực hoạt động vốn cố định.
* Hệ số hao mòn tài sản cố định.
Hệ số hao mòn TSCĐ =
Nếu hệ số này càng tiến gần đến 1 chứng tỏ tài sản cố định của doanh nghiệp
được đổi mới, doanh nghiệp có chú ý đến việc xây dựng đầu tư mua sắm máy móc
thiết bị và những tài sản cố định khác.
* Tỷ suất đầu tư vào tài sản cố định.
Tỷ suất đầu tư TSCĐ = × 100%
Chỉ tiêu này càng lớn thể hiện tình hình trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật của
doanh nghiệp tăng lên, điều này tạo năng lực sản xuất và xu hướng phát triển kinh
doanh lâu dài, tăng sức cạnh tranh trên thị trường.
* Tỷ suất tự tài trợ tài sản cố định.
Tỷ suất tự tài trợ TSCĐ =
Tỷ suất này càng lớn thì càng chứng tỏ tiềm lực tài chính của doanh nghiệp
càng vững mạnh, khả năng hoàn trả các khoản nợ càng tốt.
1.2.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
a. Tốc độ luân chuyển của vốn lưu dộng.
* Vòng quay vốn lưu động:
L =
Trong đó: L: số vòng quay vốn lưu động
Chỉ tiêu này cho biết vốn lưu động quay được mấy vòng trong kỳ, số vòng
quay càng lớn thì hiệu quả sử dụng vốn ngày càng cao và ngược lại.
* Số ngày một vòng quay vốn lưu động (kỳ luân chuyển vốn):
K =
Trong đó: K: số ngày một vòng quay vốn lưu động
Số ngày một vòng quay vốn lưu động càng nhỏ thì trong kỳ vốn lưu động
quay được nhiều vòng hơn, tốc độ luân chuyển vốn nhanh hơn. Từ đó, đánh giá
được hiệu quả sử dụng vốn lưu động là tốt hay chưa tốt.
b. Vốn tiêt kiệm do tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động.
Đây là một chỉ tiêu rất quan trọng để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu
động.
SV: Phạm Thị Quỳnh Lê Lớp: TCDNA – K12
12
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
VLĐ tiết kiệm = × ( K
1
- K
0
)
Trong đó: K
1
: số ngày một vòng quay vốn lưu động trong kỳ
K
0
: số ngày một vòng quay vốn lưu động kỳ trước
Chỉ tiêu này càng cao thì số vốn tiết kiệm được càng nhiều, phản ánh hiệu
quả sử dụng vốn lưu động là tốt, tiết kiệm.
c. Hàm lượng vốn lưu động.
Hàm lượng VLĐ =
Chỉ tiêu này phản ánh trong một đồng doanh thu thuần thu được có bao nhiêu
đồng vốn lưu động đóng góp và có thể dùng đánh giá được hiệu quả sử dụng vốn
lưu động là cao hay thấp bằng cách xem hàm lượng vốn lưu động đóng góp trong
doanh thu thuần thu được.
d. Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán hiện hành.
* Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn:
Hệ số KNTT nợ ngắn hạn =
Nếu hệ số này cao, đem lại sự an toàn về tài chính cho doanh nghiệp và tăng
khả năng bù đắp sự giảm giá tài sản ngắn hạn.
* Hệ số khả năng thanh toán nhanh.
Hệ số KNTT nhanh =
Hệ số này bằng 2 là mức hợp lý vì khi đó doanh nghiệp vừa có thể đảm bảo
khả năng thanh toán, vừa đảm bảo an toàn cho hoạt động kinh doanh.
* Hệ số khả năng thanh toán nhanh tức thì:
Hệ số KNTT nhanh tức thì =
Để đảm bảo khả năng thanh toán thì các doanh nghiệp nên thường xuyên duy
trì hệ số thanh toán tức thì của đơn vị mình lớn hơn 0,5 nhưng không quá cao để
tránh khỏi tình trạng lãng phí vốn ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
e. Nhóm chỉ tiêu phân tích năng lực hoạt động của vốn lưu động.
* Tốc độ luân chuyển các khoản phải thu.
- Vòng quay các khoản phải thu:
Vòng quay các KPT =
- Kỳ thu tiền bình quân:
Kỳ thu tiền trung bình =
So sánh chỉ tiêu này với kỳ trước, hệ số vòng quay các khoản phải thu giảm
hoặc thời gian bán chịu cho khách hàng dài hơn, chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản
SV: Phạm Thị Quỳnh Lê Lớp: TCDNA – K12
13
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
nợ của doanh nghiệp chậm hơn, từ đó làm tăng vốn ứ đọng trong khâu thanh toán,
giảm hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
* Tốc độ luân chuyển hàng tồn kho.
- Số vòng quay hàng tồn kho.
Vòng quay HTK =
Hệ số này càng cao chứng tỏ vốn luân chuyển càng nhanh và hiệu quả sử dụng
vốn tăng, vốn không bị ứ đọng nhiều.
- Số ngày một vòng quay hàng tồn kho:
Số ngày một vòng quay HTK =
Thời gian của một vòng quay hàng tồn kho càng nhỏ thì tốc độ tiêu thụ hàng
hóa càng nhanh và ngược lại, số ngày một vòng quay hàng tồn kho càng lớn thì tốc
độ tiêu thụ hàng tồn kho càng chậm.
* Vòng quay tiền mặt.
Vòng quay tiền mặt =
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng tiền tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu.
Vòng quay vốn tiền mặt luôn luôn biến đổi, nếu vòng quay tiền mặt giảm đi thì hiệu
quả sử dụng vốn tiền mặt cũng giảm theo và ngược lại.
1.2.3.Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng rất nhiều bởi các
nhân tố bao gồm cả nhân tố chủ quan và nhân tố khách quan.
1.2.3.1.Các nhân tố khách quan
Cơ chế quản lý và các chính sách vĩ mô của Nhà nước: Trên cơ sở pháp luật,
các chính sách kinh tế tạo môi trường cho các doanh nghiệp phát triển sản xuất –
kinh doanh. Bất kỳ một sự thay đổi trong chính sách này đều có ảnh hưởng đáng kể
đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như:
Chính sách thuế, chính sách ưu đãi đầu tư, chính sách khuyến khích đầu tư
Lạm phát trong nền kinh tế: Lạm phát ảnh hưởng đến hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp thông qua giá đầu ra và giá đầu vào. Nếu giá đầu
ra tăng cao hơn giá đầu vào thì lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ tăng lên, từ đó làm
tăng tỷ suất lợi nhuận trên vốn và ngược lại.
Sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật: Sự phát triển của khoa học công nghệ vừa là cơ
hội nhưng cũng là thách thức đối với doanh nghiệp. Đòi hỏi các doanh nghiệp phải biết
nắm bắt, tận dụng những tiến bộ của khoa học công nghệ một cách nhạy bén, không
SV: Phạm Thị Quỳnh Lê Lớp: TCDNA – K12
14
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
ngừng nâng cao đổi mới, tránh tình trạng lạc hậu về công nghệ dẫn đến phá sản.
1.2.3.2.Các nhân tố chủ quan
Quy mô, cơ cấu tổ chức của DN:Doanh nghiệp có quy mô càng lớn thì việc
quản lý hoạt động của doanh nghiệp càng phức tạp. Do lượng vốn sử dụng nhiều
nên cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp càng chặt chẽ thì sản xuất càng hiệu quả. Khi sản
xuất được quản lý chặt chẽ thì sẽ tiết kiệm được chi phí và thu được lợi nhuận cao.
Trình độ kỹ thuật sản xuất:Đối với doanh nghiệp có trình độ sản xuất
cao, công nghệ hiện đại sẽ tiết kiệm được nhiều chi phí sản xuất, từ đó hạ giá
thành sản phẩm, tăng sức cạnh tranh trên thị trường. Nhưng ngược lại trình độ
kỹ thuật thấp, máy móc lạc hậu sẽ làm giảm doanh thu, ảnh hưởng đến tài chính
của doanh nghiệp.
Trình độ đội ngũ cán bộ - CNV: Bao gồm Ban lãnh đạo và đội ngũ công
nhân viên. Hai nhân tố này có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn SXKD
trong doanh nghiệp. Nếu trình độ quản lý tốt và có trình độ tay nghề cao thì chắc
chắn sẽ làm tình hình tài chính của doanh nghiệp ổn định.
Cơ cấu vốn:Vì mỗi một nguồn vốn đều có những ưu điểm cũng như hạn chế
về mặt quy mô, chi phí nên xác định được một cơ cấu vốn tối ưu thì sẽ phát huy
được các mặt mạnh của từng nguồn vốn và tận dụng được ưu thế của nguồn vốn đó
như: lợi thế về thuế đối với các nguồn từ vay nợ hay chi phí sử dụng thấp hơn từ
vốn chủ sở hữu, đồng thời còn phát huy được vai trò của hệ thống đòn bẩy kinh tế
góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
SV: Phạm Thị Quỳnh Lê Lớp: TCDNA – K12
15
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN TẠI DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN NHẬT LONG
2.1 Khái quát chung về Doanh nghiệp Tư nhân Nhật Long:
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Doanh nghiệp:
2.1.1.1 Quá trình hình thành của Doanh nghiệp:
Doanh Nghiệp Tư nhân Nhật Long được thành lập vào ngày 22/10/2003 với
tính chất là Doanh Nghiệp tư nhân một thành viên do Ông Lê Trọng Quang làm
Giám Đốc. Doanh Nghiệp Tư nhân Nhật Long do sở Kế Hoạch và Đầu Tư tỉnh
Thanh Hóa cấp giấy phép kinh doanh số: 2601000212 ngày 22/10/2003.
Thay đổi giấy phép kinh doanh lần thứ nhất vào ngày 14/07/2006, Trong lần
thay đổi này Doanh nghiệp đã đăng ký thêm 1 số lĩnh vực kinh doanh mới.
Thay đổi giấy phép kinh doanh lần thứ hai vào ngày 29/01/2011. Trong lần
thay đổi này Doanh nghiệp đã thay đổi tăng lên về số vốn điều lệ đăng ký, địa chỉ
và số đăng ký kinh doanh.
Trụ sở giao dịch : KM31/QL47 xã Xuân Sơn- huyện Thọ Xuân - tỉnh Thanh Hóa.
Điện thoại: 0373.564.342 – Fax: 0373.564.342
Số đăng ký kinh doanh: 2800747203
Ngày cấp: 29/01/2011
Mã số thuế: 2800747203
Vốn kinh doanh: 1.950.000.000 VNĐ
2.1.1.2 Quá trình phát triển của Doanh nghiệp:
Từ những ngày đầu mới thành lập, Doanh Nghiệp Nhật Long đã gặp phải
không ít khó khăn. Đó là sự gia tăng của các doanh nghiệp với các ngành nghề kinh
doanh đa dạng đã làm cho cuộc cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt. Xét về bản
thân Doanh nghiệp do mới thành lập, kinh nghiệm thực tiễn ít nên còn nhiều bỡ ngỡ
trong việc tiếp cận thị trường, đội ngũ nhân viên chưa quen với cách làm việc trong
nền kinh tế thị trường cũng như công tác điều hành, quản lý các hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty đôi lúc còn tỏ ra lúng túng.
Trải qua quá trình xây dựng và trưởng thành trong gần mười năm, Doanh
Nghiệp đã có những đóng góp tích cực đến sự phát triển Nông Nghiệp trên địa bàn
tỉnh Thanh Hóa, tạo công ăn việc làm cho người dân địa phương. Với lĩnh vực kinh
SV: Phạm Thị Quỳnh Lê Lớp: TCDNA – K12
16
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
doanh chủ yếu là sản xuất và kinh doanh các loại phân bón, hàng năm Doanh
Nghiệp đã cung ứng cho các vùng nguyên liệu sản xuất mía đường một lượng phân
bón đáng kể. Sản phẩm của Doanh Nghiệp đã đem lại niềm tin yêu của người tiêu
dùng.Kết quả tuy chưa phải là lớn song đó là sự nỗ lực làm việc của toàn thể các thành
viên trong Doanh nghiệp. Trong thời gian tới, chiến lược sản xuất kinh doanh của
Doanh Nghiệp vẫn là: Không ngững bám sát tiếp cận thị trường, đẩy mạnh sản xuất
kinh doanh, từng bước tiến sâu hơn nữa trên tiến trình hội nhập kinh tế thị trường.
Đến năm 2013 số lượng lao động có trong Doanh nghiệp :
- 170 lao động trực tiếp tham gia sản xuất.
- 25 nhân viên của các phòng ban
Doanh nghiệp đã đảm bảo cho người lao động có công ăn việc làm ổn định với
mức thu nhập trungbình 3.000.000 đồng/tháng/người.
Doanh thu đạt được trong năm 2012 là 36.994.182.000 VNĐ tăng 1,47 lần so
với năm 2011 (36.458.074.447 VNĐ) và tăng 3,54 lần so với năm 2010
(27.521.552.000 VNĐ), chứng tỏ hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp trong
những năm gần đây là có hiệu quả và đang trên đà phát triển.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức của Doanh nghiệp:
2.1.2.1 Cơ cấu lao động của Doanh nghiệp:
- Đại học và trên đại học 50%
- Cao đẳng 30%
- Trung cấp và các thành phần khác 20%
2.1.2.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Doanh nghiêp:
Doanh nghiệp Tư nhân Nhật Long tổ chức cơ cấu bộ máy quản lý theo một
quy trình khép kín từ Ban lãnh đạo đến các phòng ban, phân xưởng sản xuất, cán bộ
nhân viên giỏi về chuyên môn, lao động có tay nghề cao.
Bộ máy hoạt động của công ty được tổ chức gọn nhẹ, khoa học, phù hợp với
đặc điểm sản xuất kinh doanh và điều lệ hoạt động của công ty. Các phòng ban với
mỗi chức năng và quyền riêng biệt, rõ ràng song có mối quan hệ chặt chẽ với nhau
trong quá trình hoạt động kinh doanh.
SV: Phạm Thị Quỳnh Lê Lớp: TCDNA – K12
17
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý
Chức năng, quyền hạn, và nhiệm vụ của từng bộ phận:
- Giám đốc: Giám đốc Doanh Nghiệp là người đại diện hợp pháp của Doanh
nghiệp chịu trách nhiệm trước pháp luật. Giám đốc chỉ đạo trực tiếp hoặc gián tiếp
đến từng phòng ban, phân xưởng, quyết định về tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt
động SXKD hàng ngày của Doanh nghiệp, tổ chức thực hiện kế hoạch SXKD và
phương án đầu tư của doanh nghiệp.
- Phó giám đốc sản xuất: Phó giám đốc sản xuất triển khai thực hiện kế
hoạch SXKD của Giám đốc, quản lý và chỉ đạo sản xuất, hướng dẫn thực hiện công
việc trong phân xưởng sản xuất, xác định và lập định mức nguyên vật liệu cần dùng
cho sản xuất.
- Phó Giám đốc kinh doanh: Phó Giám đốc kinh doanh phụ trách công tác
kinh doanh của toàn doanh nghiệp, trực tiếp chỉ đạo hoạt động của phòng kế toán tài
chính, phòng kinh doanh. Lập kế hoạch bán hàng - kinh doanh của Doanh Nghiệp.
- Phòng kinh doanh: Do đặc điểm của Doanh nghiệp nên phòng kinh doanh
có vai trò và chức năng rất quan trọng cụ thể:
+ Xây dựng các chiến lược kinh doanh cho Doanh Nghiệp theo yêu cầu của
Giám đốc.
SV: Phạm Thị Quỳnh Lê Lớp: TCDNA – K12
18
Giám Đốc
Phó giám đốc
Sản xuất
Phó giám đốc
Kinh doanh
Phòng kế hoạch
vật tư
Phòng kinh doanh
Phòng kế toán tài
chính
Phân xưởng sản
xuất
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
+ Nghiên cứu và phát triển sản phẩm cũng như thị trường của Doanh nghiệp.
- Phòng kế toán tài chính:
+ Thu thập xử lý, kiểm tra các thông tin để theo dõi tình hình tài chính, nguồn
vốn, quá trình luân chuyển vốn, tình hình sản xuất, kinh doanh
+ Lập báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo thuế cho Giám đốc và các đối
tượng liên quan.
+ Tư vấn cho Giám đốc về tổ chức đào tạo lao động, chế độ tiền lương, khen
thưởng, kỷ luật.
- Phòng kế hoạch vật tư:
+ Xây dựng các định mức chi phí (giá thành kế hoạch) lập kế hoạch sản xuất,
cung ứng tiêu thụ sản phẩm.
+ Tư vấn giúp đỡ Giám đốc tìm biện pháp quản lý hiệu quả nhất để tìm ra
nguyên liệu phục vụ sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
- Phân xưởng sản xuất: Trực tiếp thực hiện sản xuất sản phẩm theo kế
hoạch, theo đơn đặt hàng, qua quá trình trực tiếp sản xuất dựa theo các kế hoạch
định mức sản xuất công nhân có thể đề xuất ý kiến đóng góp với quản lý phân
xưởng về thực trạng sản xuất, từ đó bộ phận lập kế hoạch sản xuất sẽ đưa ra định
mức sát với thực tế hơn.
2.1.3 Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp:
2.1.3.1 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh
Doanh nghiệp Tư nhân Nhật Long mang tính chất là một Doanh nghiệp tư
nhân với ngành nghề kinh doanh là:Sản xuất và kinh doanh phân bón các loại; khai
thác, chế biến, tận thu, kinh doanh các loại nguyên liệu sản xuất phân bón. Là một
Doanh nghiệp hoạt động cả trên lĩnh vực kinh doanh thương mại và sản xuất nhưng
hoạt động chính của Doanh nghiệp là sản xuất các loại phân bón và sản phẩm chủ
yếu là phân bón hữu cơ khoáng tổng hợp (NPK).
Sản phẩm của Doanh nghiệp rất đa dạng, nhưng chủ yếu sản được chế biến từ
ba loại bán thành phẩm chính là đạm mảnh, kaly mảnh và lân vo viên, các sản phẩm
chỉ khác nhau ở hàm lượng các nguyên liệu có trong sản phẩm, ví dụ như: phân bón
NPK 8:2:8, phân bón NPK 6:8:4.
2.1.3.2 Quy trình công nghệ sản xuất
Doanh nghiệp tổ chức sản xuất theo quy trình sản xuất phức tạp chế biến kiểu
hỗn hợp (nghĩa là các quá trình sx vừa liên tuc vừa tồn tại song song với nhau). Có
SV: Phạm Thị Quỳnh Lê Lớp: TCDNA – K12
19
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
thể khái quát toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm theo sơ đồ sau
Sơ đồ công nghệ sản xuất:
+ Giai đoạn 1: Sản xuất bán thành phẩm từ nguyên liệu thô
Nguyên vật liệu được đưa vào máy tạo viên sau đó được chuyển qua băng tời
vào máy sấy để sấy khô. Sau khi được sấy khô bán thành phẩm được cho vào đóng
bao và nhập kho dự trữ hoặc chuyển trực tiếp sang phân xưởng sản xuất thành phẩm
.+ Giai đoạn 2: Sản xuất thành phẩm từ bán thành phẩm
Bán thành phẩm được đưa vào máy trộn theo một tỷ lệ phối trộn nhất định,
sau đó được đưa qua băng tải và cho vào đóng bao nhập kho hoặc đem đi tiêu
thụ trực tiếp
2.2 Thực trạng sử dụng vốn kinh doanh tại Doanh nghiệp Tư nhân Nhật Long:
2.2.1 Tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp giai đoạn 2010 – 2012:
2.2.1.1. Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2010- 2012
Trong giai đoạn 2010 – 2012, tuy chịu nhiều ảnh hưởng của khủng hoảng kinh
tế nhưng doanh nghệp đã đạt được những kết quả kinh doanh tương xứng với nội
lực của bản thân và sự cố gắng của toàn thể cán bộ, công nhân viên doanh nghiệp.
Kết quả đó được thể hiện qua bảng số liệu sau:
SV: Phạm Thị Quỳnh Lê Lớp: TCDNA – K12
20
Nguyên liệu
Thành phẩm
Đóng bao Máy trộn
Bán thành phẩm
Máy sấy
Máy tạo viên
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Bảng 2.1: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 2010 so với 2011 2011 so với 2012
Số tiền % Số tiền %
DTBH và CCDV 27521.552 36458.074 36994.182 8936.522 32.471 536.108 1.470
Doanh thu thuần 27521.552 36458.074 36994.182 8936.522 32.471 536.108 1.470
Giá vốn hàng bán 18498.410 26734.756 27190.870 8236.346 44.525 456.114 1.706
Lợi nhuận gộp 9023.142 9723.318 9803.312 700.176 7.760 79.994 0.823
Doanh thu HĐTC - - - - - - -
Chi phí tài chính 195.208 1029.924 1174.950 834.716 427.603 145.026 14.081
Chi phí QLDN 1093.117 895.884 807.396 -197.233 -18.043 -88.488 -9.877
Lợi nhuận thuần 7734.815 7797.509 7820.965 62.694 0.811 23.456 0.301
Thu nhập khác - - - - - - -
Chi phí khác - - - - - - -
Lợi nhuận khác - - - - - - -
Tổng LNKTTT 7734.815 7797.509 7820.965 62.694 0.811 23.456 0.301
CPTTNDN 1933.703 1949.377 1955.241 15.674 0.811 5.864 0.301
LNSTTNDN 5801.111 5848.132 5865.724 47.021 0.811 17.592 0.301
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2010, 2011 và 2012)
Nhìn vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong ba
năm 2010, 2011 và 2012 ta thấy tổng lợi nhuận của doanh nghiệp qua các năm đều
có xu hướng tăng. Năm 2010 tổng lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp
là7734.815 triệu đồng thì đến năm 2011 đạt 7797.509 triệu đồng và sang năm 2012
đạt 7820.965 triệu đồng. Nhìn chung, lợi nhuận qua các năm đều có mức tăng
trưởng khá đồng đều tuy sự tăng này có sự sụt giảm trong thời gian gần đây nhưng
vẫn có thể đánh giá đó là sự tăng ổn định của doanh nghiệp. Năm 2011 lợi nhuận
của doanh nghiệp tăng 62.694 triệu đồng so với năm 2010 tương đương với
0,811%. Nhưng sang năm 2012 trở đi, lợi nhuận của doanh nghiệp vẫn tăng nhưng
không mang lại lợi nhuận cao như năm 2011, chỉ tăng 23,456 triệu đồng so với năm
SV: Phạm Thị Quỳnh Lê Lớp: TCDNA – K12
21