Tải bản đầy đủ (.doc) (51 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty TNHH đầu tư thương mại Tân Cường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (376.4 KB, 51 trang )

Báo cáo chuyên đề GVHD: ThS. Đỗ Hồng Nhung
MỤC LỤC
Các chính sách vĩ mô của nhà nước 17
Trình độ tổ chức hạch toán nội bộ doanh nghiệp và tổ chức quản lý sản xuất 18
Chu kỳ sản xuất, kỹ thuật sản xuất 18
Đặc điểm sản phẩm 19
Trình độ tập thể lao động, cơ chế khuyến khích và trách nhiệm vật chất trong doanh
nghiệp 19
SV: Tạ Thị Hương
Lớp: Ngân hàng B
Báo cáo chuyên đề GVHD: ThS. Đỗ Hồng Nhung
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Bảng cân đối kế toán BCĐKT
Chủ sở hữu CSH
Doanh nghiệp DN
Đầu tư ĐT
Đầu tư tài chính dài hạn ĐTTCDH
Hàng tồn kho HTK
Kinh phí KP
Kinh tế KT
Kinh tế thị trường KTTT
Phân phối PP
Phải nộp nhà nước PNNN
Phải trả, phải nộp ngắn hạn PT, PNNH
Tài chính TC
Tài sản cố định TSCĐ
Tài sản lưu động TSLĐ
Trách nhiệm hữu hạn TNHH
Sản xuất kinh doanh SXKD
Vốn cố định VCĐ
Vốn lưu động VLĐ


SV: Tạ Thị Hương
Lớp: Ngân hàng B
Báo cáo chuyên đề GVHD: ThS. Đỗ Hồng Nhung
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG, BIỂU
SƠ ĐỒ
Các chính sách vĩ mô của nhà nước 17
Trình độ tổ chức hạch toán nội bộ doanh nghiệp và tổ chức quản lý sản xuất 18
Chu kỳ sản xuất, kỹ thuật sản xuất 18
Đặc điểm sản phẩm 19
Trình độ tập thể lao động, cơ chế khuyến khích và trách nhiệm vật chất trong doanh
nghiệp 19
SV: Tạ Thị Hương
Lớp: Ngân hàng B
Báo cáo chuyên đề GVHD: ThS. Đỗ Hồng Nhung
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Từ khi nước ta bước vào nền kinh tế thị trường kéo theo đó là sự cạnh tranh
gay gắt, nhiều doanh nghiệp ra đời, nhà nước khuyến khích đầu tư. Tuy vậy một
đơn vị muốn tồn tại và phát triển được thì điều kiện đầu tiên là vốn. Vốn là điều
kiện không thể thiếu được để một đơn vị được thành lập và tiến hành các hoạt động
sản xuất kinh doanh. Vốn là nhân tố chi phối hầu hết các nhân tố khác. Việc sử
dụng và quản lý vốn có hiệu quả mang ý nghĩa quan trọng trong quản lý, đơn vị
phải có chiến lược, biện pháp hữu hiệu để tận dụng nguồn vốn nội bộ trong đơn vị
và nguồn vốn bên ngoài. Từ khi đất nước ta thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước thì việc sử dụng vốn hiệu quả càng trở nên quan trọng. Vì vậy việc sử
dụng và quản lý vốn hiệu quả của nó đem lại cho đơn vị nhiều lợi nhuận, làm cho
đất nước ngày càng phát triển.
Công ty TNHH Đầu tư Thương mại Tân Cường là công ty tư nhân, với 100%
vốn trong nước, chuyên nhập khẩu phân phối thiết bị âm thanh điện tử, nhận tư vấn
lắp đặt, sửa chữa, bảo hành, bảo trì thiết bị. Trong thời gian thực tập tại công ty, em

đã từng bước được làm quen với thực tế, tìm hiểu về việc sử dụng vốn của công ty
và thấy việc sử dụng vốn của công ty chưa đạt được kết quả cao.
Xuất phát từ thực tế đó, em đã chọn đề tài: “ Giải pháp nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn tại công ty TNHH đầu tư thương mại Tân Cường” làm đề tài cho luận văn
tốt nghiệp của mình với hy vọng có thể góp phần nhỏ bé vào việc thảo luận và rút ra
kiến nghị, phương hướng nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong Công ty.
2. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hóa về mặt lý luận hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp
- Phân tích, đánh giá thực trạng sử dụng vốn tại công ty TNHH đầu tư thương
mại Tân Cường.
- Đề xuất các giải pháp và đưa ra những kiến nghị cụ thể nhằm nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn tại công ty TNHH đầu tư thương mại Tân Cường.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
SV: Tạ Thị Hương
Lớp: Ngân hàng B
1
Báo cáo chuyên đề GVHD: ThS. Đỗ Hồng Nhung
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Hiệu quả sử dụng vốn tại công ty TNHH đầu tư thương mại Tân Cường.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
•Về không gian nghiên cứu: thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại
Công ty TNHH đầu tư thương mại Tân Cường.
•Về thời gian nghiên cứu: nghiên cứu các dữ liệu thu thập trong năm 2010 –
2012.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong đề tài có sử dụng các phương pháp phân tích hiệu quả, phân tích tài chính,
phân tích thống kê, phân tích so sánh trong nghiên cứu vừa dựa trên những lý thuyết cơ
bản vừa dựa trên hoàn cảnh cụ thể của quá trình kinh doanh tại đơn vị thực tập cũng
như những tác động của môi trường kinh doanh trong và ngoài công ty.
5. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương :
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về hiệu quả sử dụng vốn trong doanh
nghiệp
Chương 2: Thực trạng sử dụng vốn tại công ty TNHH đầu tư thương mại Tân
Cường.
Chương 3: Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty TNHH
đầu tư thương mại Tân Cường.
SV: Tạ Thị Hương
Lớp: Ngân hàng B
2
Báo cáo chuyên đề GVHD: ThS. Đỗ Hồng Nhung
CHƯƠNG I : NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG VỐN TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ VỐN
1.1.1. Khái niệm về vốn
Theo K Marx, vốn là tư bản (Capital), là giá trị đem lại giá trị thặng dư. Theo
đó vốn được xem xét dưới giác độ giá trị, là một đầu vào của quá trình sản xuất.
Quan điểm này có tính khái quát cao mang ý nghĩa thực tiễn đến tận ngày nay tuy
nhiên nó hạn chế ở chỗ cho rằng vốn luôn tạo giá trị thặng dư và chỉ ở khu vực sản
xuất mới tạo ra giá trị thặng dư cho nền kinh tế.
Sau Marx, các nhà kinh tế học đại diện cho các trường phái kinh tế khác nhau
đã đưa ra nhiều quan điểm về vốn. Trong các quan điểm đó phải kể đến quan điểm
về vốn của P. Samuelson và D. Begg. Theo P. Sammuelson vốn là những hàng hóa
được sản xuất ra để phục vụ nhu cầu cho quá trình sản xuất mới, là một trong ba
yếu tố đầu vào của hoạt động SXKD của DN (vốn, lao động, đất đai). Như vậy vốn
ở đây được xem xét dưới hình thái hiện vật, là tài sản cố định của doanh nghiệp.
Khác với Samuelson, trong cuốn “Kinh tế học” của David Begg, tác giả đưa ra hai
định nghĩa về vốn là vốn hiện vật và vốn tài chính. Vốn hiện vật là dự trữ các hàng
hóa đã sản xuất ra để sản xuất ra hàng hóa khác. Vốn tài chính là tiền và các loại
giấy tờ có giá khác của doanh nghiệp.

Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, vốn được xem xét dưới góc độ là một
yếu tố đầu vào của không chỉ một quá trình sản xuất riêng lẻ mà là của một quá
trình sản xuất và tái sản xuất diễn ra liên tục trong suốt thời gian tồn tại của doanh
nghiệp, thậm chí ngay cả khi doanh nghiệp không còn tồn tại thì vốn của nó lại
được chuyển vào các quá trình sản xuất kinh doanh khác. Theo quan điểm này vốn
là toàn bộ giá trị ứng ra ban đầu và các quá trình tiếp theo, vốn được biểu hiện bằng
cả tiền mặt lẫn các giá trị vật tư, hàng hóa, tài sản của doanh nghiệp. Vốn ở đây
khác với tiền tệ thông thường khác. Tiền sẽ được coi là vốn khi chúng được bỏ vào
sản xuất kinh doanh, ngược lại nó không được coi là vốn khi chỉ được dùng để mua
SV: Tạ Thị Hương
Lớp: Ngân hàng B
3
Báo cáo chuyên đề GVHD: ThS. Đỗ Hồng Nhung
sản phẩm phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt của cá nhân và xã hội.
Quan điểm này kế thừa các quan điểm trước về vốn. Quan điểm này chỉ rõ vốn
là giá trị được đầu tư vào sản xuất kinh doanh nhằm mục đích đem lại lợi nhuận, tức
là mang lại giá trị thặng dư. Vốn có hình thái biểu hiện các yếu tố đầu vào của sản
xuất kinh doanh như là nhà xưởng máy móc thiết bị, vật tư cũng như các loại hàng
hóa dự trữ, các khoản nợ, tiền mặt (ngân quỹ)…Đồng thời vốn tồn tại dưới hiện vật
hoặc hình thái phi hiện vật.
Vốn là giá trị ứng ra để bỏ vào sản xuất kinh doanh, hình thành lên các tài sản
của doanh nghiệp, hoạt động sản xuất kinh doanh nào cũng phải có vốn, vốn có vai
trò rất quan trọng đối với các doanh nghiệp. Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp phải
nhận thức đúng đắn về vốn cũng như những đặc trưng cơ bản của vốn. Đó là tiền đề
cho việc quản lý sử dụng vốn một cách có hiệu quả. Căn cứ vào khái niệm trên, ta
có thể thấy vốn có những đặc trưng cơ bản sau:
•Vốn được biểu hiện bằng các tài sản của doanh nghiệp dùng vào hoạt động
sản xuất kinh doanh hoặc các hoạt động khác, tồn tại dưới dạng hữu hình hoặc vô
hình. Đó là các loại máy móc, thiết bị, nhà xưởng, nguyên vật liệu…hay vị trí kinh
doanh, nhãn hiệu sản phẩm, bản quyền phát minh…

•Vốn đưa vào sản xuất kinh doanh là nhằm mục đích sinh lời, đem lại lợi
nhuận cho doanh nghiệp trong tương lai. Do đó vốn phải được tích lũy đến một mức
nhất định.
•Vốn có giá trị về mặt thời gian. Nói chung một đồng vốn ngày hôm nay có
giá trị cao hơn một đồng vốn vào ngày mai. Điều này có ý nghĩa quan trọng trong
việc tính toán lựa chọn phương án đầu tư và đánh giá hiệu quả sử dụng vốn.
•Vốn phải gắn liền với chủ sở hữu nhất định, không thể có đồng vô chủ. Nếu
không xác định rõ được chủ sở hữu vốn thì việc sử dụng vốn sẽ kém hiệu quả. Đặc
trưng này đòi hỏi chủ sở hữu vốn phải thực hiện quản lý vốn.
•Vốn là một loại hàng hóa đặc biệt. Trước hết nói vốn là một loại hàng hóa
bởi nó có giá trị sử dụng và giá trị. Vốn là hàng hóa đặc biệt bởi lẽ quyền sở hữu và
quyền sử dụng có thể tách rời nhau, tức là vốn có thể được xem ra trao đổi lấy
quyền sử dụng trên thị trường (thị trường vốn).
SV: Tạ Thị Hương
Lớp: Ngân hàng B
4
Báo cáo chuyên đề GVHD: ThS. Đỗ Hồng Nhung
1.1.2.Vai trò của vốn đối với doanh nghiệp
Vốn có vai trò rất quan trọng trong hoạt động SXKD của DN.
Thứ nhất, vốn là yếu tố tiền đề quan trọng cho sự ra đời, tồn tại và phát triển
của DN.
Thứ hai, vốn là yếu tố quan trọng quyết định đến năng lực SXKD của DN và
xác lập vị thế của DN trên thương trường. Điều này càng thể hiện rõ trong nền kinh
tế thị trường hiện nay với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt, các doanh nghiệp phải
không ngừng cải tiến máy móc thiết bị, đầu tư hiện đại hóa công nghiệp… tất cả
những yếu tố này muốn đạt được thì đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng vốn
đủ lớn.
Thứ ba, vốn cũng là yếu tố quyết định đến việc mở rộng phạm vi hoạt động
của doanh nghiệp. Để có thể tiến hành tái sản xuất mở rộng thì sau một chu kỳ kinh
doanh, vốn của doanh nghiệp phải sinh lời tức là hoạt động kinh doanh phải có lãi

đảm bảo vốn của doanh nghiệp được bảo toàn và phát triển. Đó là cơ sở để doanh
nghiệp tiếp tục đầu tư mở rộng phạm vi sản xuất, thâm nhập vào thị trường tiềm
năng từ đó tăng khồi lượng tiêu thụ, nâng cao uy tín của mình trên thương trường.
Trong cơ chế bao cấp trước đây, mọi nhu cầu về vốn của doanh nghiệp đều được
bao cấp qua nguồn cấp phát của ngân sách nhà nước và qua nguồn tín dụng với lãi
suất ưu đãi của ngân hàng. Hơn nữa các doanh nghiệp đều sản xuất theo chi tiêu
pháp lệnh bởi vậy vốn không được coi là vấn đề cấp bách, điều này đã làm thủ tiêu
tính chủ động và sáng tạo của doanh nghiệp trong việc sử dụng vốn.
Chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước với nhiều
thành phần kinh tế, các doanh nghiệp nhà nước chỉ còn là một bộ phận song song
tồn tại với các thành phần kinh tế khác. Để duy trì hoạt động của mình, tất yếu các
doanh nghiệp phải năng động nắm bắt nhu cầu thị trường, đầu tư đổi mới máy móc
thiết bị cải tiến quy trình công nghệ, đa dạng hóa sản phẩm của mình. Điều đó đòi
hỏi các doanh nghiệp phải có vốn. Nhu cầu về vốn đã trở thành động lực và là yêu
cầu cấp bách đối với tất cả các doanh nghiệp. Nó quyết định cơ cấu đầu tư, đảm bảo
sự sống còn cho doanh nghiệp.
SV: Tạ Thị Hương
Lớp: Ngân hàng B
5
Báo cáo chuyên đề GVHD: ThS. Đỗ Hồng Nhung
Tuy nhiên, có đủ lượng vốn kinh doanh nhưng vấn đề sử dụng sao cho có hiệu
quả vẫn đang còn là vấn đề mà tất cả các nhà quản trị tài chính doanh nghiệp hết
sức quan tâm.
1.1.3. Phân loại vốn trong doanh nghiệp
1.1.3.1. Phân loại theo nguồn hình thành
•Vốn CSH
Vốn CSH của DN là nguồn vốn do CSH đầu tư, DN được toàn quyền sử dụng
mà không phải cam kết thanh toán. Vốn CSH bao gồm: NVKD, các quỹ của DN,
nguồn vốn XDCB, nguồn vốn từ LN chưa phân phối và chênh lệch đánh giá lại tài
sản. Ngoài ra, vốn chủ sở hữu còn bao gồm vốn đầu tư xây dựng cơ bản và kinh phí

sự nghiệp( khoản kinh phí Nhà nước cấp phát không hoàn lại, giao cho doanh
nghiệp chi tiêu cho mục đích kinh tế lâu dài, mục đích chính trị xã hội…). Có thể
chia vốn chủ sở hữu làm ba loại là:
Vốn góp: là phần giá trị do các chủ sở hữu hoặc chủ sở hữu chung của doanh
nghiệp đóng góp và được ghi vào điều lệ của doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp
nhà nước thì phần lớn vốn góp là do nhà nước đầu tư. Đối với công ty trách nhiệm
hữu hạn hoặc công ty cổ phần, vốn góp là do các thành viên hoặc cổ đông đóng góp
được ghi trong điều lệ của công ty.
Lợi nhuận không chia: là phần lợi nhuận không chia cho các chủ sở hữu như là
lợi tức mà được tái đầu tư vào doanh nghiệp, do đó làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh
nghiệp. Đây là một nguồn vốn có vai trò quan trọng trong nền kinh tế thị trường hiện
nay, đặc biệt là ở các công ty cổ phần hoặc công ty trách nhiệm hữu hạn.
Vốn chủ sở hữu khác: là vốn nội bộ của doanh nghiệp lấy từ hoạt động sản
xuất kinh doanh bằng cách lấy một phần từ quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài
chính… để đầu tư vào doanh nghiệp. Ngoài ra đối với các doanh nghiệp Nhà nước
còn có phần khấu hao tài sản cố định được để lại doanh nghiệp để đầu tư, thay thế,
đổi mới tài sản cố định…
•Vốn huy động của doanh nghiệp (Vốn vay)
Đối với một doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường vốn chủ sở hữu đóng
vai trò quan trọng nhưng không phải là tất cả nguồn vốn đầu tư vào doanh nghiệp
SV: Tạ Thị Hương
Lớp: Ngân hàng B
6
Báo cáo chuyên đề GVHD: ThS. Đỗ Hồng Nhung
đều là vốn chủ sở hữu. Để đáp ứng nhu cầu vốn, doanh nghiệp có thể huy động
dưới các hình thành lên các nguồn vốn huy động khác nhau. Đó là:
Vốn vay: là phần vốn huy động được bằng cách đi vay của các cá nhân, đơn vị
kinh tế hoặc đi vay trên thị trường tài chính dưới các hình thức khác nhau như vay
ngắn, trung, dài hạn của ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác, vay qua phát hành
trái phiếu. Ưu điểm của hình thức này là không làm thay đổi vốn chủ sở hữu của

doanh nghiệp nhưng doanh nghiệp phải trả chi phí cho việc sử dụng vốn (lãi suất)
và chi phí khác để đi vay…
Vốn liên doanh liên kết: là phần vốn do các bên tham gia liên doanh, hợp tác
sản xuất với các doanh nghiệp đóng góp. Thông qua hình thức này, tổng số vốn của
doanh nghiệp được tăng lên mà chất lượng, chủng loại của sản phẩm được cải thiện,
tăng tính cạnh tranh của doanh nghiệp.
Vốn tín dụng thương mại: là các khoản vốn có nguồn gốc từ các khoản mua
chịu từ người cung cấp cho doanh nghiệp hay các khoản ứng trước của khách hàng
chịu từ người cung cấp cho doanh nghiệp tạm thời chiếm dụng.
Vốn tín dụng thuê mua: là phần giá trị tài sản có được đi thuê trên thị trường.
Có hai hình thức đi thuê là thuê vận hành và thuê tài chính. Với sự phát triển của thị
trường, tài chính tín dụng thuê mua ngày càng đóng vai trò quan trọng nâng cao
năng lực, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.3.2. Phân loại theo vai trò và đặc điểm chu chuyển
•Vốn cố định
VCĐ của DN là tổng số vốn ứng trước hình thành nên TSCĐ của DN. Đặc
điểm của nó là thời gian chu chuyển dài, chu chuyển giá trị dần dần từng phần trong
nhiều chu kỳ kinh doanh và hoàn thành một vòng chu chuyển khi tái sản xuất được
TSCĐ về mặt giá trị. VCĐ là biểu hiện bằng tiền của các TSCĐ. Nhưng VCĐ và
TSCĐ khác nhau ở chỗ: lúc mới hoạt động, VCĐ của doanh nghiệp có giá trị bằng
giá trị nguyên thủy của TSCĐ. Về sau, giá trị của VCĐ thường thấp hơn giá trị
nguyên thủy của TSCĐ do hao mòn.
Trong quá trình SXKD của doanh nghiệp, VCĐ một mặt giảm dần do trích
SV: Tạ Thị Hương
Lớp: Ngân hàng B
7
Báo cáo chuyên đề GVHD: ThS. Đỗ Hồng Nhung
khấu hao và thanh lý TSCĐ, mặt khác lại đầu tư xây dựng cơ bản đã hoàn thành.
Như vậy giá trị của VCĐ sẽ thay đổi: giảm giá trị TSCĐ sản xuất đã chuyển dịch
vào sản phẩm hoàn thành và tăng thêm các chi phí đầu tư xây dựng cơ bản và sửa

chữa lớn. Việc đổi mới TSCĐ và tăng thêm VCĐ trong các doanh nghiệp có tác
dụng rất lớn đối với việc nâng cao năng suất lao động, cải thiện điều kiện làm việc
của lao động.
Trong quá trình luân chuyển, TSCĐ vẫn giữ nguyên hình thái vật chất nhưng
giá trị của nó giảm thông qua hình thức khấu hao. Bởi vậy, yêu cầu của việc quản lý
và sử dụng VCĐ là phải dựa trên 2 cơ sở: một là, phải đảm bảo cho TSCĐ của
doanh nghiệp được toàn vẹn và nâng cao hiệu quả sử dụng của nó. Hai là, phải tính
toán chính xác sổ trích lập quỹ khấu hao, đồng thời phân phối và sử dụng quỹ đó
hợp lý để có kế hoạch khấu hao bù lại giá trị hao mòn, thực hiện đổi mới TSCĐ.
Như vậy, TSCĐ chính là biểu hiện của VCĐ do đó sử dụng VCĐ cũng có
nghĩa là sử dụng TSCĐ. TSCĐ cũng là một loại hàng hóa như những hàng hóa
thông thường khác, không chỉ có giá trị mà còn có giá trị sử dụng. TSCĐ ngoài việc
được mua bán trên thị trường cũng có thể thuê, mượn, cầm cố, thế chấp tùy mục
đích của người sử dụng. Để thuận tiện cho việc quản lý và sử dụng VCĐ người ta
có thể chia VCĐ theo TSCĐ (TSCĐ hữu hình, vô hình), hay theo các phương tiện
vật chất cụ thể (nhà cửa, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, thiết bị truyền
dẫn…)
VCĐ của doanh nghiệp đóng một vai trò quan trọng đối với một doanh nghiệp
trong quá trình hình thành và phát triển, do đó việc thường xuyên sửa chữa, đổi
mới, bổ sung TSCĐ mới là việc làm sống còn đối với doanh nghiệp.
•Vốn lưu động
VLĐ là tổng số vốn ứng trước hình thành nên tài sản lưu động của DN nhằm đảm
bảo cho quá trình kinh doanh của DN được thực hiện thường xuyên, liên tục. Khác với
VCĐ, VLĐ chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất của doanh nghiệp và không còn giữ
nguyên hình thái vật chất ban đầu, giá trị của nó được chuyển dịch chuyển toàn bộ, một
lần vào giá sản phẩm. Vốn này được thu hồi sau một chu kỳ sản xuất kinh doanh và
SV: Tạ Thị Hương
Lớp: Ngân hàng B
8
Báo cáo chuyên đề GVHD: ThS. Đỗ Hồng Nhung

tiếp tục được đưa vào chu kỳ sản xuất theo một cách liên tục.
Vốn lưu động chính là biểu hiện bằng tiền của TSLĐ. Do đó, đặc điểm vận
động của vốn lưu động luôn chịu sự chi phối của sự vận động của TSLĐ. Trong các
doanh nghiệp, TSLĐ được chia làm hai loại:
- TSLĐ sản xuất: bao gồm các nguyên, nhiên vật liệu, bán thành phẩm, sản
phẩm dở dang…đang trong quá trình dự trữ hoặc chế biến
- TSLĐ lưu thông: Bao gồm các thành phẩm chờ tiêu thụ, các loại vốn bằng
tiền, các khoản vốn trong thanh toán, các khoản phí chờ kết chuyển, chi phí trả
trước…
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu thông
luôn vận động, thay thế và chuyển hóa lẫn nhau, đảm bảo cho quá trình sản xuất
kinh doanh được tiến hành liên tục.
Để phù hợp với các đặc điểm trên của TSLĐ, vốn lưu động của doanh nghiệp
cũng không ngừng vận động qua các giai đoạn của chu kỳ sản xuất kinh doanh: dự
trữ- sản xuất- lưu thông. Quá trình này diễn ra liên tục, thường xuyên, lặp đi lặp lại
theo chu kỳ và được gọi là quá trình tuần hoàn, chu chuyển của vốn lưu động. Qua
mỗi giai đoạn của chu kỳ kinh doanh, vốn lưu động lại thay đổi hình thái biểu hiện,
từ hình thái tiền tệ ban đầu chuyển sang hình thái vốn vật tư, hàng hóa dự trữ và vốn
sản xuất rồi cuối cùng lại trở về hình thái vốn tiền tệ. Sau mỗi chu kỳ sản xuất, vốn
lưu động hoàn thành một vòng chu chuyển.
Cũng như vốn cố định, việc quản lý vốn lưu động cũng có vai trò quan trọng
trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đặc biệt, đối với các doanh
nghiệp thương mại và dịch vụ với lượng vốn lưu động thường cao hơn vốn cố định
thì việc quản lý vốn lưu động có vai trò sống còn đối với doanh nghiệp.
1.2. HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TRONG DOANH NGHIỆP
1.2.1. Khái niệm
Để đánh giá trình độ quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của
một doanh nghiệp, người ta sử dụng thước đo là hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp đó. Hiệu quả sản xuất kinh doanh được đánh giá trên hai giác độ: hiệu
SV: Tạ Thị Hương

Lớp: Ngân hàng B
9
Báo cáo chuyên đề GVHD: ThS. Đỗ Hồng Nhung
quả kinh tế và hiệu quả xã hội. Trong phạm vi quản lý doanh nghiệp, người ta chủ
yếu quan tâm đến hiệu quả kinh tế. Đây là một phạm trù phản ánh trình độ sử dụng
các nguồn lực của doanh nghiệp để đạt được kết quả cao nhất với chi phí hợp lý
nhất. Do vậy, các nguồn lực kinh tế đặc biệt là nguồn vốn của doanh nghiệp có tác
động rất lớn tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó, việc nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn là yêu cầu mang tính thường xuyên và bắt buộc đối với
doanh nghiệp. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp ta thấy được hiệu quả hoạt
động kinh doanh nói chung và trình độ quản lý vốn nói riêng.
Hiệu quả sử dụng vốn của DN là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ khai
thác, sử dụng và quản lý nguồn vốn làm cho đồng vốn sinh lời tối đa nhằm mục tiêu
cuối cùng của doanh nghiệp là tối đa hóa giá trị tài sản của chủ sở hữu.
Hiệu quả sử dụng vốn được lượng hóa thông qua hệ thống các chỉ tiêu về hiệu
suất sử dụng vốn cố định, vốn lưu thông, sức sinh lời của vốn, tốc độ luân chuyển
vốn…Nó phản ánh quan hệ giữa đầu ra và đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh
thông qua thước đo tiền tệ sau hay cụ thể là mối tương quan giữa kết quả thu được với
chi phí bỏ ra để thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Kết quả thu được càng cao so
với chi phí vốn bỏ ra thì hiệu quả sử dụng vốn càng cao. Do đó, nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn là điều kiện quan trọng để doanh nghiệp phát triển vững mạnh.
Ngoài ra, doanh nghiệp phải thường xuyên phân tích đánh giá hiệu quả sử
dụng vốn để nhanh chóng có biện pháp khắc phục những hạn chế và phát huy
những ưu điểm của doanh nghiệp trong quản lý và sử dụng vốn. Thông qua phân
tích hiệu quả sử dụng vốn sẽ cung cấp hình ảnh về việc sử dụng vốn tại doanh
nghiệp, những ưu điểm và hạn chế trong công tác tài chính doanh nghiệp.
1.2.2. Tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong
doanh nghiệp
Thứ nhất: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ đảm bảo an toàn tài chính cho
doanh nghiệp. Việc sử dụng vốn có hiệu quả giúp doanh nghiệp có uy tín huy động

vốn tài trợ dễ dàng. Khả năng thanh toán cao thì doanh nghiệp mới hạn chế những
rủi ro và mới phát triển được.
SV: Tạ Thị Hương
Lớp: Ngân hàng B
10
Báo cáo chuyên đề GVHD: ThS. Đỗ Hồng Nhung
Thứ hai: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn giúp doanh nghiệp nâng cao uy tín
của mình trên thị trường, nâng cao mức sống của cán bộ công nhân viên. Khi doanh
nghiệp làm ăn có lãi thì tác động tích cực không chỉ đóng góp đầy đủ vào ngân sấch
nhà nước mà cải thiện việc làm cho người lao động, tạo điều kiện thuận lợi cho các
cá nhân tự khẳng định mình trong môi trường cạnh tranh lành mạnh.
Thứ ba: nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tạo điều kiện giúp các doanh nghiệp tăng
khả năng cạnh tranh của mình trên thị trường. Từ khi đất nước chuyển sang nền kinh tế
thị trường thì kéo theo đó là sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt. Cạnh tranh là quy luật
tất yếu của thị trường, cạnh tranh để tồn tại. Khi doanh nghiệp làm ăn hiệu quả, doanh
nghiệp mở rộng quy mô, đầu tư vào công nghệ hiện đại để nâng cao chất lượng sản
phẩm hàng hóa, đào tạo đội ngũ cán bộ chất lượng tay nghề cao
Vì vậy, việc nghiên cứu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp
không những đem lại hiệu quả thiết thực cho doanh nghiệp và người lao động mà
nó còn tác động tới cả nền kinh tế xã hội.,
1.2.3. Các phương pháp phân tích hiệu quả sử dụng vốn
1.2.3.1. Phương pháp so sánh
Để áp dụng phương pháp này cần phải đảm bảo các điều kiện so sánh được
của các chỉ tiêu tài chính (thống nhất về không gian, thời gian, nội dung, tính chất
và đơn vị tính toán…) và theo mục đích phân tích mà xác định gốc so sánh. Gốc so
sánh được chọn là gốc về thời gian hoặc không gian, kỳ phân tích được chọn là kỳ
báo cáo hoặc kỳ kế hoạch, giá trị so sánh có thể được lựa chọn bằng số tuyệt đối, số
tương đối hoặc số bình quân. Nội dung so sánh có thể là so sánh giữa số thực hiện
năm nay và năm trước, so sánh giữa số thực hiện và số kế hoạch, so sánh số thực
hiện của doanh nghiệp với số liệu trung bình của ngành…

1.2.3.2. Phương pháp thay thế liên hoàn
Là phương pháp mà ở đó các nhân tố lần lượt được thay thế theo một trình tự
nhất định để xác định mức độ ảnh hưởng của chúng đối với chỉ tiêu cần phân tích
bằng cách cố định các nhân tố khác trong mỗi lần thay thế.
Sử dụng phương pháp này cho phép xác định sự ảnh hưởng cụ thể của từng
SV: Tạ Thị Hương
Lớp: Ngân hàng B
11
Báo cáo chuyên đề GVHD: ThS. Đỗ Hồng Nhung
nhân tố vì vậy việc đề xuất các biện pháp để phát huy điểm mạnh hoặc khắc phục
điểm yếu là rất cụ thể.
1.2.3.3. Phương pháp cân đối
Là phương pháp mô tả và phân tích các hiện tượng kinh tế mà giữa chúng tồn
tại mối quan hệ cân bằng hoặc phải tồn tại sự cân bằng.
Phương pháp cân đối thường kết hợp với phương pháp so sánh để giúp người
phân tích có được đánh giá toàn diện về tình hình tài chính.
Phương pháp cân đối là cơ sở sự cân bằng giữa tổng tài sản và tổng số nguồn,
giữa nguồn thu, huy động và tình hình sử dụng các loại tài sản trong doanh nghiệp.
Do đó sự cân bằng về lượng dẫn đến sự cân bằng về sự biến động về lượng giữa các
yếu tố và quá trình kinh doanh.
Sử dụng phương pháp này để xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố khi
các nhân tố có mối quan hệ tổng đại số với các chỉ tiêu phân tích.
1.2.3.4. Phương pháp phân tích chi tiết (phương pháp phân chia kết quả kinh tế)
Phân chia kết quả kinh tế là việc phân loại kết quả kinh tế thành từng bộ phận
theo một tiêu thức nào đó; việc phân chia kết quả kinh tế giúp ta nắm được một
cách sâu sắc bản chất của sự vật, hiện tượng; nắm được mối quan hệ cấu thành, mối
quan hệ nhân quả và quy luật phát triển của các sự vật, hiện tượng đó.
Ta có thể phân chia kết quả kinh tế theo những cách sau:
- Phân chia theo cá bộ phận cấu thành: cách phân chia này giúp đánh giá ảnh
hưởng của từng bộ phận đến kết quả kinh tế. Chẳng hạn, chỉ tiêu giá thành đơn vị

sản phẩm được chi tiết theo các khoản mục chi phí, chỉ tiêu doanh thu chi tiết theo
mặt hàng hoặc chi tiết theo từng phương thức tiêu thụ …
- Phân chia theo thời gian: Kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao
giờ cũng là kết quả của một quá trình. Việc phân chia theo thời gian để phân tích
giúp việc đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh trong từng khoảng thời gian được
chính xác, tìm ra được các giải pháp có hiệu quả cho từng quá trình hoạt động của
doanh nghiệp.Ngoài ra, nó còn giúp tìm ra phương án sử dụng thời gian lao động
một cách hiệu quả nhất. Chẳng hạn, phân chia kết quả theo từng quý, từng năm,
SV: Tạ Thị Hương
Lớp: Ngân hàng B
12
Báo cáo chuyên đề GVHD: ThS. Đỗ Hồng Nhung
từng tháng…
- Phân chia theo không gian (địa điểm ): Kết quả kinh doanh thường là đóng
góp của nhiều bộ phận hoạt động trên những địa điểm khác nhau. Chi tiết theo địa
điểm sẽ làm rõ hơn sự đóng góp của từng bộ phận đến kết quả chung của toàn
doanh nghiệp. Chẳng hạn, Doanh thu của một doanh nghiệp thương mại có thể chi
tiết theo từng cửa hàng, theo từng vùng.
1.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
1.2.4.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tổng vốn
•Hiệu quả sử dụng vốn
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn bỏ vào hoạt động sản xuất kinh doanh sau
một kỳ đem lại bao nhiêu đồng doanh thu.
•Tỷ suất lợi nhuận sau thuế vốn kinh doanh (ROA)
Chỉ tiêu này để phản ánh một đồng vốn kinh doanh đem lại bao nhiêu đồng lợi
nhuận cho doanh nghiệp trong kỳ. Hệ số này càng cao thì DN kinh doanh càng phát
triển.
•Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu (ROE)
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn chủ sở hữu đem lại bao nhiêu đồng lợi
nhuận cho doanh nghiệp trong kỳ. Hệ số này càng cao thì doanh nghiệp kinh doanh

càng phát triển.
Tóm lại cả ba chỉ tiêu trong hệ thống chỉ tiêu tổng hợp chỉ ra một doanh nghiệp
trên phương diện chung nhất, nói lên thực trạng của toàn bộ doanh nghiệp sử dụng vốn.
Tuy nhiên các chỉ tiêu này chưa phản ánh được nét riêng biệt về hiệu quả sử dụng vốn
của từng bộ phận, điều này sẽ gây khó khăn đến việc tìm ra nguyên nhân xuất phát từ
SV: Tạ Thị Hương
Lớp: Ngân hàng B
13
Báo cáo chuyên đề GVHD: ThS. Đỗ Hồng Nhung
đâu nếu không có các chỉ tiêu hiệu quả cá biệt được áp dụng song song.
1.2.4.2. Các chỉ tiêu đánh giá về hiệu quả sử dụng vốn cố định
•Hiệu suất sử dụng vốn cố định
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn cố định được đầu tư mua sắm và sử dụng
TSCĐ trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu.
•Hàm lượng VCĐ
Chỉ tiêu này phản ánh số vốn cố định cần thiết để tạo ra một đồng doanh thu
trong kỳ. Chỉ tiêu này càng nhỏ càng thể hiện trình độ quản lý và sử dụng tài sản cố
định đạt trình độ cao.
•Tỷ suất sinh lợi vốn cố định
Chỉ tiêu này nói lên một đồng vốn cố định sử dụng trong kỳ tạo ra bao nhiêu
đồng lợi nhuận ròng, chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.
1.2.4.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
•Hiệu suất sử dụng vốn lưu động
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lưu động trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng
doanh thu.Đối với doanh nghiệp chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.
•Hàm lượng vốn lưu động
Chỉ tiêu này cho biết để tạo ra một đồng doanh thu thuần cần bao nhiêu đồng
vốn lưu động. Chỉ tiêu này càng nhỏ càng tốt.
SV: Tạ Thị Hương
Lớp: Ngân hàng B

14
Báo cáo chuyên đề GVHD: ThS. Đỗ Hồng Nhung
•Tỷ suất sinh lời vốn lưu động
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của 1đồng vốn lưu động bỏ ra sẽ thu
được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.
•Tốc độ luân chuyển vốn lưu động
Chỉ tiêu này cho biết vốn lưu động quay được mấy vòng trong kỳ. Chỉ tiêu này
càng lớn càng tốt
•Thời gian của 1 vòng luân chuyển
Chỉ tiêu này cho biết số ngày cần thiết để vốn lưu động quay được một vòng.
Số vòng luân chuyển càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển của vốn lưu động càng lớn và
làm rút ngắn chu kỳ kinh doanh, vốn quay được nhiều vòng hơn. Thời gian của một
kỳ phân tích thường là 1 năm hay 360 ngày.
•Kỳ thu tiền bình quân
Kỳ thu tiền bình quân đo lường khả năng thu hồi vốn trong thanh toán của
doanh nghiệp đồng thời phản ánh công tác quản lý các khoản phải thu và chính sách
tín dụng của doanh nghiệp đối với khách hàng của mình. Chỉ tiêu này càng nhỏ
càng tốt.
•Vòng quay hàng tồn kho
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng tiêu thụ của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp
làm ăn csos hiệu quả thì hàng tồn kho thấp, vòng quay hàng tồn kho sẽ cao.
SV: Tạ Thị Hương
Lớp: Ngân hàng B
15
Báo cáo chuyên đề GVHD: ThS. Đỗ Hồng Nhung
Đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn lưu động là tăng số vòng quay của vốn
trong kỳ, hoặc giảm số ngày của vòng quay vốn dẫn đến kết quả tiết kiệm được vốn.
Muốn vậy, phải thực hiện phối hợp nhiều biện pháp nhằm giảm lượng vốn nằm ở
các khâu, các giai đoạn trong quá trình sản xuất kinh doanh. Vấn đề giảm khối
lượng vốn lưu động và nâng cao mức luân chuyển có ý nghĩa rất quan trọng đối với

việc rút ngắn thời gian luân chuyển vốn lưu động trong kỳ. Chỉ tiêu hiệu suất sử
dụng vốn lưu động phản ánh sự phát triển của trình độ sản xuất, phản ánh trình độ
trang bị kỹ thuật, chất lượng của việc tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh.
1.2.4.4. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời
•Hệ số sinh lợi doanh thu
Hệ số này phản ánh cứ một đồng doanh thu thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận sau thuế. Hệ số này càng cao càng chứng tỏ doanh nghiệp làm ăn có hiệu
quả. Trong thực tế, lợi nhuận là phần còn lại của doanh thuế sau khi trừ đi mọi chi
phí và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp. Do vậy, với một doanh nghiệp doanh thu
cao chưa chắc lợi nhuận đã cao mà nó còn phụ thuộc vào chi phí mà doanh nghiệp
và thuế.
•Hệ số sinh lợi vốn chủ sở hữu
Hệ số này cho biết một đồng vốn chủ sở hữu được sử dụng thì tạo ra bao nhiêu
đồng lợi nhuận sau thuế. Vì vốn chủ sở hữu khi sử dụng có chi phí cơ hội nên nếu
hệ số này không cao thì chi phí vốn sẽ lớn và hiệu quả sử dụng vốn thấp.
1.3. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
SV: Tạ Thị Hương
Lớp: Ngân hàng B
16
Báo cáo chuyên đề GVHD: ThS. Đỗ Hồng Nhung
VỐN TRONG DOANH NGHIỆP
1.3.1. Nhân tố khách quan
•Các chính sách vĩ mô của nhà nước
Các chính sách vĩ mô của nhà nước có tác động không nhỏ tới hiệu quả sử dụng
vốn doanh nghiệp. Các quy định về khấu hao các tỷ lệ nộp thuế như thếu VAT, thuế
thu nhập doanh nghiệp, thu trên vốn, các quy định về tài sản cố định, các quy định về
bảo vệ môi trường cũng như các chính sách về bảo hộ sản xuất trong nước hay khuyến
khích sử dụng nguyên vật liệu trong nước cũng có tác động tới hiệu quả sử dụng vốn
của doanh nghiệp do nó có tác động trực tiếp tới hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Chúng cũng có tác động tới kế hoạch của doanh nghiệp như kế hoạch

thu mua vật tư, kế hoạch tiêu thụ, kế hoạch đổi mới công nghệ qua đó tác động đến các
chỉ tiêu và hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
•Thị trường
Thị trường có tác động lớn đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Các
biến động trên thị trường đầu vào của doanh nghiệp có ảnh hưởng đến chi phí
nguyên vật liệu của doanh nghiệp có sản phẩm ngoại nhập phải chịu thêm ảnh
hưởng biến động trên thị trường thế giới và tỷ giá trao đổi ngoại tệ. Các biến động
trên thị trường đầu ra cũng có tác động lớn tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp. Nếu quan hệ cung cầu trên thị trường thay đổi thì sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới
doanh nghiệp thông qua thay đổi về giá bán và số lượng sản phẩm tiêu thu, hay
doanh thu của doanh nghiệp. Do đó doanh nghiệp phải có những dự toán chính xác
về biến dộng trên thị trường đầu vào và đầu ra của doanh nghiệp, cũng như phải
nắm bắt chính xác các thông tin về chung.
•Các nhân tố khác
Tiến bộ về khoa học công nghệ: các tiến bộ về khoa học và công nghệ tạo điều
kiện cho doanh nghiệp có thể đẩy mạnh đầu tư đổi m ới công nghệ sản xuất học tập
các kinh nghiệm của doanh nghiệp khác nhưng nó cũng làm cho doanh nghiệp gặp
phải những khó khăn do có đối thủ cạnh tranh mới.
Đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp; các yếu tố của đối thủ cạnh tranh có thể
SV: Tạ Thị Hương
Lớp: Ngân hàng B
17
Báo cáo chuyên đề GVHD: ThS. Đỗ Hồng Nhung
ảnh hưởng tới qúa trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu đối thủ cạnh
tranh sản xuất những sản phẩm tương tự có giá thành thấp hơn của doanh nghiệp thì
có thể làm cho doanh thu tiêu thụ của doanh nghiệp giảm đi thị phần của doanh
nghiệp giảm và hiệu quả sử dụng vốn sẽ giảm. Ngược lại nếu doanh nghiệp có khả
năng này thì doanh nghiệp có lợi thế lớn trong cạnh tranh.
1.3.2. Nhân tố chủ quan
•Trình độ tổ chức hạch toán nội bộ doanh nghiệp và tổ chức quản lý sản xuất.

Để có hiệu quả cao thì bộ máyquản lý doanh nghiệp phải thực sự gọn nhẹ và
thực hiện các chức năng nhiệm vụ của mình đồng thời phải phối hợp tốt với nhau
trong qúa trình thực hiện các mục tiêu của doanh nghiệp. Mặt khác trong qúa trình
tổ chức hạch toán trong doanh nghiệp những bộ phận thực hiện nhiệm vụ quản lý và
sử dụng vốn thực hiện công tác kế toán sẽ phát hiện ra những tiềm năng và những
tồn tại trong qúa trình sử dụng vốn để từ đó có nhưng biện pháp phát huy khai thác
nhưng tiềm năng và nhưng thành tựu về vốn của doanh nghiệp đồng thời có những
biện pháp khắc phục và hạn chế nhưng tồn tại để nâng cao hơn nữa hiệu quả sử
dụng vốn của doanh nghiệp nói chung. Công tác quản lý sản xuất cũng có tác động
không nhỏ tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Nếu công tác tổ chức sản
xuất được thực hiện tốt thì sẽ làm cho qúa trình sản xuất của doanh nghiệp tiến hành
bình thường và sẽ giảm được khoản ứa đọng vốn của doanh nghiệp như giảm hàng
tồn kho, nguyên vật liệu dự trữ, sử dụng dở dang và bán thành phẩm, chi phí cho
sản phẩm hỏng, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cho doanh nghiệp.
•Chu kỳ sản xuất, kỹ thuật sản xuất.
Đây là một nhân tố quan trọng, có liên quan trực tiếp tới hiệu quả sử dụng
vốn, nếu chu kỳ ngắn doanh nghiệp sẽ thu hồi vốn nhanh để tái đầu tư mở rộng sản
xuất kinh doanh. Ngược lại, nếu chu kỳ dài doanh nghiệp sẽ có một gánh nặng là ứa
đọng vốn và lãi trả các khoản vay hay các khaỏn phải trả.
Các đặc điểm về kỹ thuật sản xuất có tác động gián tiếp tới một số chỉ tiêu về
hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp về hiệu quả sử dụng tài sản cố định của
doanh nghiệp. Nếu kỹ thuật sản xuất của doanh nghiệp đơn giản thì tỷ trọng về thiết
SV: Tạ Thị Hương
Lớp: Ngân hàng B
18
Báo cáo chuyên đề GVHD: ThS. Đỗ Hồng Nhung
bị máy móc của doanh nghiệp sẽ nhỏ , do đó các chỉ tiêu nói trên của doanh nghiệp
sẽ cao nhưng doanh nghiệp sẽ phải đối phó với sự cạnh tranh gay gắt trên thị
trường. Ngược lại, nếu kỹ thuật sản xuất cao, máy móc của doanh nghiệp hiện đại
thì các chỉ tiêu trên của doanh nghiệp có thể thấp nhưng doanh nghiệp sẽ có lợi thế

trong cạnh tranh.
•Đặc điểm sản phẩm
Sản phẩm của doanh nghiệp là nơi chứa đựng chi phí và tạo ra doanh thu cho
doanh nghiệp. Qua đó là cơ sở quan trọng để xác định lợi nhuận của doanh nghiệp.
Nếu sản phẩm là sản phẩm tiêu dùng thì sẽ có vòng đời ngắn tiêu thụ nhanh và qua
đó giúp doanh nghiệp thu hồi vốn nhanh. Hơn nữa những máy móc dùng để sản
xuất ra những sản phẩm này tương đối rẻ nên doanh nghiệp có điều kiện để đổi mới
và thay thế thiết bị. Ngược lại, nếu sản phẩm có vòng đời dài, có giá trị lớn và được
sản xuất hàng hoạt theo dây truyền thì giá thành sản phẩm sẽ lớn và doanh nghiệp
sẽ thu hồi vốn chậm.
•Trình độ tập thể lao động, cơ chế khuyến khích và trách nhiệm vật chất
trong doanh nghiệp
Nếu công nhân trong doanh nghiệp có trình độ cao để đáp ứng các yêu cầu của
dây truyền sản xuất thì máy móc thiết bị của doanh nghiệp sẽ được sử dụng tốt, tận
dụng được khả năng của máy móc và do đó nâng cao được năng suất và chất lượng sản
phẩm qua đó nâng cao việc sử dụng vốn. Ngược lại, nếu trình độ của người lao động
trong doanh nghiệp thấp, không đáp ứng những yêu cầu sản xuất thì sẽ làm cho máy
móc trong doanh nghiệp không làm hết khả năng, gây lãng phí do hao mòn và làm
giảm chất lượng, năng suất qua đó làm giảm hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Tuy nhiên để sử dụng tốt tiềm năng về lao động của doanh nghiệp thì doanh
nghiệp phải đề ra một cơ chế khuyến khích và nâng cao trách nhiệm vật chất trong
doanh nghiệp. Nếu cơ chế này được thực hiện tốt thì tinh thần trách nhiệm và ý thức
tập thể người lao động trong doanh nghiệp sẽ cao và sẽ góp phần vào việc nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
CHƯƠNG II:
SV: Tạ Thị Hương
Lớp: Ngân hàng B
19
Báo cáo chuyên đề GVHD: ThS. Đỗ Hồng Nhung
THỰC TRẠNG VỐN TẠI CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ

THƯƠNG MẠI TÂN CƯỜNG
2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ THƯƠNG
MẠI TÂN CƯỜNG
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Tên công ty: Công Ty TNHH Đầu Tư Thương Mại Tân Cường
Địa chỉ: 19 Bác Cổ (70 Cầu Đất) - Chương Dương - Hoàn Kiếm - Hà Nội
Điện thoại: 04-39367668
Fax:04-39367668
Email:
Website:
Địa chỉ giao dịch: 66 Hai Bà Trưng - Hoàn Kiếm - Hà Nội
Điện thoại: 043-8220088
Công ty TNHH Đầu Tư Thương Mại Tân Cường là công ty tư nhân, với 100%
vốn trong nước,có tư cách pháp nhân,có con dấu riêng, hạch toán độc lập. Công ty
được thành lập năm 2007 theo Giấy phép kinh doanh số 4912076235 đăng ký ngày
19 tháng 4 năm 2007 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp , chuyên
nhập khẩu ,cung cấp thiết bị phụ kiện và dich vụ sửa chữa, bảo hành, bảo trì máy
móc thiết bị âm thanh điện tử .Cũng như các công ty kinh doanh khác luôn lấy
phương châm: “Đảm bảo uy tín, phục vụ nhanh chóng,an toàn chất lượng” làm
phương châm phục vụ khách hàng. Chính vì thế, trong gần 6 năm hoạt động công ty
đã tạo dựng cho mình một vị thế khá vững trong lĩnh vực âm thanh điện tử và được
nhiều khách hàng lớn trong nước và ngoài nước tin cậy và chọn lựa. Công ty không
những đẩy mạnh được mạng lưới hoạt động kinh doanh mà còn đẩy mạnh kinh
doanh các dịch vụ đi kèm như: tư vấn, lắp đặt, sửa chữa, bảo hành, bảo trì…
Từ một công ty TNHH nhỏ ban đầu với một số cán bộ lãnh đạo chủ chốt trong
công ty đã khắc phục được những khó khăn ban đầu như số vốn điều lệ chỉ có 2.200
triệu đồng trong đó vốn cố định : 190 triệu đồng, vốn lưu động: 2.010 triệu đồng.
Bên cạnh đó, nhân sự của công ty chưa được hoàn chỉnh, trình độ am hiểu kinh
SV: Tạ Thị Hương
Lớp: Ngân hàng B

20
Báo cáo chuyên đề GVHD: ThS. Đỗ Hồng Nhung
doanh còn ít nên còn khó khăn trong việc tiếp cận với các chiến lược kinh doanh và
thị trường cạnh tranh đầy khắc nghiệt, đó cũng là khó khăn chung của các doanh
nghiệp tư nhân trong nước, nhưng với sự nỗ lực vươn lên của mình, công ty đã từng
bước khắc phục khó khăn ban đầu. Công ty vừa thực hiện công tác huấn luyện kiến
thức Maketing, tìm kiếm việc làm, vừa đào tạo đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp.
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty
- Phân phối độc quyền các thương hiệu điện tử âm thanh Denon, Janguar đến
từ Hàn Quốc, Hoa Kỳ như: Loa, Đầu HD, Micro…
- Sửa chữa, lắp ráp, bảo hành, bảo trì thiết bị âm thanh điện tử
- Nhận hợp đồng nhập khẩu ủy thác
- Tư vấn lắp đặt hệ thống âm thanh
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của công ty
2.1.3.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty
2.1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban
• Giám đốc: Là người đứng đầu bộ máy quản lý của công ty, chịu trách nhiệm
trước mọi hoạt động kinh doanh trong công ty. Giám đốc ngoài uỷ quyền cho phó
SV: Tạ Thị Hương
Lớp: Ngân hàng B
21
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
KINH DOANH
PHÒNG
XUẤT
NHẬP
KHẨU
PHÒNG

KINH
DOANH
PHÒNG
KỸ
THUẬT
PHÒNG
TÀI
CHÍNH
KẾ
TOÁN
Báo cáo chuyên đề GVHD: ThS. Đỗ Hồng Nhung
giám đốc còn trực tiếp chỉ huy bộ máy của công ty thông qua các trưởng phòng ban.
•Phó giám đốc kinh doanh: Là người thay mặt Giám đốc điều hành công việc
theo sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc, có trách nhiệm đôn đốc thực thi các hoạt
động kinh doanh, hỗ trợ Giám đốc trong quản lý và hoạch định.
•Phòng xuất nhập khẩu: Trực tiếp nhận các hợp đồng xuất nhập khẩu, hợp
đồng ủy thác, phân công cho các nhân viên thực hiện công việc một cách hiệu quả
và nhanh chóng.
•Phòng kinh doanh: Tổ chức và điều hành các hoạt động kinh doanh của công
ty, đồng thời có nhiệm vụ nghiên cứu, khảo sát thị trường, chủ động tìm kiếm khách
hàng mới. Phòng kinh doanh có vai trò rất quan trọng trong hoạt động của công ty,
góp phần mở rộng thị phần, đem lại nhiều hợp đồng có giá trị cho công ty.
•Phòng tài chính kế toán: giữ vai trò giám đốc đồng tiền cho mọi hoạt động
của Công ty, thực hiện chế độ hạch toán tập trung. Mọi vấn đề liên quan đến tài
chính dưới bất kỳ hình thức nào đều phải qua phòng kế toán tài chính trước khi
trình lãnh đạo phê duyệt.
•Phòng kỹ thuật: phụ trách chung về kỹ thuật của Công ty, chuyên lắp đặt các
thiết bị phụ tùng, hướng dẫn khách hàng sử dụng, vận hành máy móc. Bên cạnh đó
phòng kỹ thuật còn có nhiệm vụ sửa chữa, bảo hành, bảo trì máy móc, thiết bị.
2.1.4. Đặc điểm hoạt động SXKD của công ty

Mặt hàng chủ yếu của Công ty là Loa, Micro, Đầu đĩa, Đầu phát HD,Thiết bị
phụ kiện, Giá kệ, Ti vi…phục vụ cho nhu cầu của toàn xã hội.
Do khoa học luôn luôn phát triển và đạt được những thành tựu chính vì thế
mà ngành thiết bị điện tử của Công ty luôn có những cải tiến, phát minh mới khiến
chúng ngày càng hiện đại, tiện dụng và cho hiệu quả sử dụng cao. Do đó mà công
ty luôn tìm tòi, sáng tạo cũng như nắm bắt kịp thời các thông tin khoa hoc, thông tin
thị trường nhu cầu về các các sản phẩm âm thanh điện tử để có một chiến lược kinh
doanh phù hợp, đáp ứng nhanh, có hiệu quả các nhu cầu của thị trường.
2.2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA CÔNG TY
TNHH ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI TÂN CƯỜNG
2.2.1. Nguồn vốn của Công ty
SV: Tạ Thị Hương
Lớp: Ngân hàng B
22

×