Tải bản đầy đủ (.doc) (45 trang)

Hoạt động quản lý bán hàng tại Công ty cổ phần nội thất FACOM và giải pháp nhằm nâng cao chất lượng quản lý hoạt động bán hàng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (292 KB, 45 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Bùi Thị Hồng Việt
MỤC LỤC
MỤC LỤC 1
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ 3
Lời mở đầu 1
CHƯƠNG I 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HỆ THỐNG BÁN HÀNG 2
CHƯƠNG II 17
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY 17
CỔ PHẦN NỘI THẤT FACOM 17
II: Kết quả bán hàng công ty cổ phần nội thất FACOM 21
1: Thực trạng hệ thống bán hàng công ty cổ phần nội thất FACOM Phân
tích kết quả chung của hệ thống bán hàng của công ty cổ phần nội thất
FACOM 21
2: Phân tích thực trạng quản lý hệ thống bán hàng tại công ty cổ phần
nội thất FACOM 23
4: Đánh giá thực trạng quản trị hệ thống bán hàng tại công ty cổ phần
nội thất FACOM 31
4.1.Điểm mạnh 31
4.1.1.L p k ho ch ậ ế ạ 31
4.1.2.T ch c th c hi nổ ứ ự ệ 32
4.1.3.Ki m tra ánh giáể đ 33
4.2. i m y uĐ ể ế 34
4.2.1.L p k ho chậ ế ạ 34
4.2.2. T ch c th c hi n ổ ứ ự ệ 34
Sinh viên thực hiện: Trần Thanh Sơn
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Bùi Thị Hồng Việt
4.2.3.Công tác ki m traể 34
CHƯƠNG III 35
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ BÁN HÀNG TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN NỘI THẤT FACOM 35


II. Tổ chức thực hiện kế hoạch 36
Hoàn thiện chức năng kiểm soát 37
TÀI LIỆU THAM KHẢO 40
Sinh viên thực hiện: Trần Thanh Sơn
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Bùi Thị Hồng Việt
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
MỤC LỤC 1
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ 3
Lời mở đầu 1
CHƯƠNG I 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HỆ THỐNG BÁN HÀNG 2
CHƯƠNG II 17
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY 17
CỔ PHẦN NỘI THẤT FACOM 17
II: Kết quả bán hàng công ty cổ phần nội thất FACOM 21
1: Thực trạng hệ thống bán hàng công ty cổ phần nội thất FACOM Phân
tích kết quả chung của hệ thống bán hàng của công ty cổ phần nội thất
FACOM 21
2: Phân tích thực trạng quản lý hệ thống bán hàng tại công ty cổ phần
nội thất FACOM 23
4: Đánh giá thực trạng quản trị hệ thống bán hàng tại công ty cổ phần
nội thất FACOM 31
4.1.Điểm mạnh 31
4.1.1.L p k ho ch ậ ế ạ 31
4.1.2.T ch c th c hi nổ ứ ự ệ 32
4.1.3.Ki m tra ánh giáể đ 33
4.2. i m y uĐ ể ế 34
4.2.1.L p k ho chậ ế ạ 34
4.2.2. T ch c th c hi n ổ ứ ự ệ 34
4.2.3.Công tác ki m traể 34

Sinh viên thực hiện: Trần Thanh Sơn
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Bùi Thị Hồng Việt
CHƯƠNG III 35
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ BÁN HÀNG TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN NỘI THẤT FACOM 35
II. Tổ chức thực hiện kế hoạch 36
Hoàn thiện chức năng kiểm soát 37
TÀI LIỆU THAM KHẢO 40
Sinh viên thực hiện: Trần Thanh Sơn
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Bùi Thị Hồng Việt
Lời mở đầu
Trong quá trình phát triển và hội nhập kinh tế thế giới, đặc biệt sau khi
Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại quốc tế WTO thị trường cạnh tranh
ngày càng khốc liệt hơn. Điều đó đặt ra vấn đề với các doanh nghiệp, làm sao
để tồn tại và cạnh tranh mở rộng thị trường.
Bán hàng là một kênh quan trọng trong việc tạo ra doanh thu và lợi
nhuận cho doanh nghiệp. Câu hỏi đặt ra là làm sao quản lý hệ thống bán hàng
hiệu quả, để nâng cao khả năng cạnh tranh, thị phần của doanh nghiệp trên thị
trường. Công ty cổ phần nội thất FACOM không nằm ngoài câu hỏi đặt ra đó.
Với đặc trưng là doanh nghiệp thương mại. Hoạt động chủ yếu của công ty là
bán hàng nên vấn đề quản trị hệ thống bán hàng là một việc quan trọng đối
với công ty- là khâu quyết định đến doanh thu, lợi nhuận của công ty. Trước
vai trò quan trọng của hoạt động quản lý bán hàng em đã chọn hoạt động
quản lý bán hàng tại Công ty cổ phần nội thất FACOM và giải pháp nhằm
nâng cao chất lượng quản lý hoạt động bán hàng. Bài viết gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về quản lý bán hàng
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động bán hàng tại Công ty cổ phần
nội thất FACOM
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý
bán hàng tại Công ty cổ phần nội thất FACOM

Mặc dù đã cố gắng nhưng bài viết không thể tránh khỏi những sai sót, mong
thầy cô và các bạn thông cảm và đóng góp ý kiến để bài viết được hoàn thiện hơn
Tôi xin chân thành cảm ơn TS. Bùi Thị Hồng Việt, người đã nhiệt tình
giúp đỡ đẻ tôi hoàn thành bài viết. Tôi cũng chân thành cảm ơn cán bộ công
nhân viên Công ty cổ phần nội thất FACOM đã giúp tôi trong quá trình thực
tập và thu thập số liệu để hoàn thành bài viết này.
Xin chân thành cảm ơn
Sinh viên thực hiện: Trần Thanh Sơn Lớp: Quản lý kinh tế 51B
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Bùi Thị Hồng Việt
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HỆ THỐNG BÁN HÀNG
I. Một số khái niệm
1. Khái niệm hệ thống bán hàng
Hệ thống bán hàng là bộ phân kinh doanh của doanh nghiệp. Hệ thống
bán hàng là mạng lưới thành viên hoạt động trong tất cả các khâu phục vụ cho
bán hàng.
Nguồn: Wikipedia Việt Nam
2. Khái niệm quản lý hệ thống bán hàng
Quản lý hệ thống bán hàng: Bao quát toàn bộ hệ thống bán hàng từ khâu
tạo nguồn đến dịch vụ hậu mãi, xây dựng, tổ chức, quản lý hệ thống bán hàng
đánh giá điều chỉnh hệ thống nhằm thích ứng với thay đổi của thị trường –
Báo cáo hoạt động công ty cổ phần nội thất FACOM.
Hình 1: Mô hình tổ chức và hoạt động của hệ thống bán hàng
Mua ngoài Các hình thức Bán buôn
Mua nội bộ nhập, xuất Bán lẻ
Nguồn: Báo cáo hoạt động công ty cổ phần nội thất FACOM
Sinh viên thực hiện: Trần Thanh Sơn Lớp: Quản lý kinh tế 51B
2
Quản lý hệ thống

Mua hàng hóa Kho Bán hàng hóa
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Bùi Thị Hồng Việt
Mua hàng bao gồm mua ngoài và lưu chuyển nội bộ giữa các thành viên
trong doanh nghiệp. Mua hàng phải đảm bảo số lượng, chất lượng, đảm bảo
chi phí hợp lý.
Vận chuyển là chuyển hàng từ nới sản xuất tới các cửa hàng, vận chuyển
tới khách hàng. Yêu cầu của khâu này là chi phí hợp lý và lượng hao phí hàng
hóa là nhỏ nhất.
Lưu kho quản lý, bảo quản, nhập xuất đúng phương pháp, đảm bảo tính
chính xác của thông tin.
Bán hàng: Bao gôm bán buôn và bán lẻ. Bán buôn là bán cho các đại lý,
bán cho các cửa hàng bán lẻ, siêu thị…
Dịch vụ sau bán hàng: Giao hàng, bán hàng, lắp đặt, bảo hành. Đảm bảo
quyền lợi ích các bên.
II. Mục tiêu và tiêu chí đánh giá hoạt động quản lý hệ thống bán hàng
1. Mục tiêu quản lý hệ thống bán hàng
Mục tiêu của của quản lý hệ thống bán hàng là nâng cao hiệu quả hoạt
động của hệ thống nhằm đạt được mục tiêu doanh thu, lợi nhuận do công ty
đặt ra.
1.1. Mục tiêu về hệ thống quản lý
Một hệ thống được xây dựng và vận hành. Trong quá trình vận hành
sẽ phát sinh những sự cố mà bản thân hệ thống phát sinh như sự không
phù hợp trong vận hành hay những sự có từ môi trường làm cho hệ thống
không phù hợp.
Quản lý hệ thống bán hàng với mục tiêu nâng cao hiệu quả hoạt động hệ
thống thông qua việc tổ chức, thực hiện giám sát, điều chỉnh hệ thống.
Bên cạnh đó hệ thống là sự phối hợp của nhiều thành viên trong hệ
thống bán hàng, có mối quan hệ với nhau, quản lý hệ thống bán hàng nhằm
đảm bảo các thành viên phối hợp với nhau đồng bộ, hiệu quả.
Sinh viên thực hiện: Trần Thanh Sơn Lớp: Quản lý kinh tế 51B

3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Bùi Thị Hồng Việt
1.2. Quản lý hàng hóa
Trong một doanh nghiệp kinh doanh các sản phẩm, việc đảm bảo lượng
hàng đủ để đáp ứng nhu cầu của khách hàng là việc làm quan trọng.
Dựa vào nhu cầu khách hàng- thong qua điều tra nhu cầu của bộ phận
bán hàng, bộ phần bán hàng sẽ có những yêu cầu phù hợp về lượng hàng hóa
với kho để có kế hoạch thu mua phù hợp.
Hàng hóa được quản lý bởi hệ thống nhằm tránh mất mát trong quá trình
hoạt động của hệ thống bán hàng.
1.3. Quản lý con người
Đối tượng tác động của nhà quản lý chủ yếu là con người. Với hoạt động
quản lý hệ thống bán hàng, con người là yếu tố quan trọng trong hệ thống
giúp cho hệ thống có thể vận hành.
Mục tiêu nâng cao trình độ cũng như khả năng thích ứng của cong người
trong hệ thống cũng là một mục tiêu quan trọng của quản lý hệ thống bán hàng.
2. Tiêu chí đánh giá quản lý hệ thống bán hàng
Trong từng mục tiêu cụ thể có thể nhà quản lý sẽ định lượng nó thành
các chỉ tiêu cụ thể nhằm đảm bảo tính đo lường của mục tiêu. Các tiêu chí
đánh giá hoạt động quản lý hệ thống bán hàng có thể đề cập đến như.
2.1. Mức độ linh hoạt của hệ thống
Chỉ tiêu đánh giá này là sự phản ảnh sự thích ứng của hệ thống trước
biến động của môi trường kinh doanh.
Quyết định quản lý được thực thi trong hệ thống, một phương pháp quản
lý phù hợp là phương pháp đảm bảo hiệu quả hoạt động, bên cạnh đó là phản
ứng kịp thời với biến động của môi trường.
2.1.1. Mức độ linh hoạt trong khâu mua hàng
Độ linh hoạt của hệ thống thể hiện ở thời gian cần thiết để có được hàng
hóa kể từ khi xuất hiện nhu cầu.
Chi phí cần thiết để có lượng hàng hóa theo nhu cầu đó.

Sinh viên thực hiện: Trần Thanh Sơn Lớp: Quản lý kinh tế 51B
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Bùi Thị Hồng Việt
2.1.2. Mức độ linh hoạt của kho
Hoạt động của kho lien quan đến bán hàng chủ yếu là nhập kho và xuất kho
Nhập kho: Hàng hóa được mua để dự trữ cho khâu bán hàng nhằm đảm
bảo nhu cầu
Xuất kho: Hàng hóa được xuất cho bộ phần bán hàng từ khâu thu mua
để cung ứng kịp thời
Mức độ linh hoạt của kho thể hiện qua các chỉ tiêu cụ thể như
Thời gian hàng hóa được xuất khi có yêu cầu từ bộ phận bán hàng
Chi phí kho phân bổ trên mỗi sản phẩm
Lượng hàng thừa, thiếu, mức độ tồn kho cần thiết…
2.1.3. Mức độ linh hoạt của khâu bán hàng hóa
Bán hàng là khâu quyết định trong việc đưa sản phẩm ra thị trường độ
linh hoạt của nó thể hiện ở
Thời gian giao hàng cần thiết
Khuyến mại, giảm giá
Quản lý, hỗ trợ thanh toán
2.2. Trình độ nhân viên
Hệ thống hoạt động nhắm vào con người trong hệ thống, quản lý hệ
thống nhằm nâng cao trình độ chung của con người trong hệ thống đó.
Hoạt động hiệu quả của hệ thống phản ánh trình độ nhân viên được cải
thiện, trình độ nhà quản lý được nâng cao.
Chỉ tiêu này có thể lượng hóa bởi thông tin về doanh số/ 1 quản lý,
doanh số/ 1 nhân viên…
III. Nội dung quản lý hệ thống bán hàng
1. Xây dựng chính sách bán hàng và lập kế hoạch bán hàng
1.1. Xây dựng chính sách bán hàng
Chính sách bán hàng của một công ty là cách mà công ty đó đưa sản

phẩm tới khách hàng của mình.
Sinh viên thực hiện: Trần Thanh Sơn Lớp: Quản lý kinh tế 51B
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Bùi Thị Hồng Việt
Đối với một doanh nghiệp khách hàng có thể là cá nhân bên cạnh đó có
thể là khách hàng là công ty, đối với trường hợp của FACOM. Với hai đối
tượng này cần có những chính sách bán hàng khác nhau cho từng đối tượng
cụ thể
Chính sách bán hàng đối với khách hàng cá nhân
Không bán hàng kém chất lượng, hàng giả, hàng nhái, hàng không rõ
nguồn gốc xuất xứ
Luôn cung cấp cho khách hàng những sản phẩm tố với giá cả cạnh tranh
nhấtđi kèm với những chế độ dịch vụ hoàn hảo nhất
Luôn đặt chữ tín lên hàng đầu, không vì lợi nhuận mà lừa bịp, gian dối
với khách hàng
Luôn đặt mình vào địa vị của khách hàng để có những quyết định, cư xử
phải lẽ nhất
Luôn làm hài long khách hàng khi đến với công ty
+ Bán đúng giá cả: Bảo đảm về mức giá hợp lý
+ Đúng chất lượng: Đảm bảo về chất lượng hàng hóa như hợp đồng
+ Thái độ phục vụ: Thái độ chuyên nghiệp, khách hàng là thượng đế
+ Dịch vụ hoàn hảo: Khả năng hưởng thụ sản phẩm cao nhất của khách hàng
+ Độ bền công ty: Sự an toàn khi mua hàng tại công ty
Chính sách bán hàng đối với khách hàng là tổ chức, công ty
Sự khác biệt cơ bản giữa khách hàng cá nhân và khách hàng công ty là
giá trị của hợp đồng chính vì thế chính sách thanh toán, chính sách giá, giao
hàng là khâu quyết định trong chính sách bán hàng với nhóm đối tượng này
Chính sách chiết khấu thương mại
+ Là hình thức khi mà doanh nghiệp mua số lượng lớn và được hưởng
chiết khấu từ phía khách hàng, việc sử dụng linh hoạt chính sách này sẽ làm

gắn bó hơn quan hệ lợi ích giữa khách hàng và nhà cung cấp
Chính sách chiết khấu thanh toán
Sinh viên thực hiện: Trần Thanh Sơn Lớp: Quản lý kinh tế 51B
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Bùi Thị Hồng Việt
+ Hoạt động sản xuất kinh doanh luôn trong tình trạng thiếu vốn, việc
khách hàng thanh toán trước hạn giúp doanh nghiệp có thể cân đối dòng tiền
trong ngắn hạn để giảm chi phí vốn vay, một tỷ tệ chiết khấu thanh toán hợp
lý sedx giải quyết được vấn đề vốn ngắn hạn
Chính sách vận chuyển
+ Vận chuyển được tính vào giá sản phẩm trong trường hợp bên mua
chịu chi phí, tuy nhiên việc cân đối chi phí vận tải của nhà cung cấp có thể là
lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp
Chính sách đổi sản phẩm
+ Có nhiều trường hợp sản phẩm được giao không đúng chủng loại, chất
lượng yêu cầu. Có thể do lỗi của công ty hoặc khách hàng. Một chính sách
linh hoạt trong việc đổi sản phẩm trong chính sách bán hàng cũng có thể làm
cho năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp được cải thiện
1.2. Lập kế hoạch bán hàng
Bán hàng là công việc khá phức tạp, chính vì thế cần có một kế hoạch
cụ thể với từng nhóm khách hàng nhằm tăng doanh số bán hàng cho toàn
hệ thống
1.2.1. Bán cái gì
Doanh nghiệp xác định cho mình một danh mục sản phẩm đa dạng, bên
cạnh đó là thiết kế nhóm mặt hàng chủ lực có thế mạnh. Không ngừng cải tiến
sản phẩm, cho ra các sản phẩm mới nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Bên cạnh đó công ty còn xác định nhóm sản phẩm chiến lược nhằm đảm bảo
thế mạnh của mình trên thị trường.
1.1.2. Bán cho ai
Gia nhập thị trường trước hết phải xác định khác hàng của mình là ai,

tham gia vào phân khúc nào của thị trường, khách hàng là khách hàng cá nhân
hau doanh nghiệp. Cung cấp nhóm sản phẩn cao cấp hay thứ cấp là những câu
hỏi đặt ra khi xác định bán cho ai.
Sinh viên thực hiện: Trần Thanh Sơn Lớp: Quản lý kinh tế 51B
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Bùi Thị Hồng Việt
1.1.3. Bán ở đâu
Doanh nghiệp phải có tầm nhìn dài hạn, xây dựng hệ thống kênh phân
phối của mình theo chiều rộng và cả chiều sâu. Mở rộng số lượng đại lý và
nhà phân phối tại, chủ yếu là các tỉnh đang có nhu cầu xây với sản phẩm của
mình,… những thị trường có nhu cầu lớn về các sản phẩm nội thất. Phân khúc
thị trường được xác định rõ rành cũng là lợi thế của doanh nghiệp trong việc
chiếm lĩnh thị trường.
1.1.4. Mức giá
Với tư cách là người mới gia nhập thị trường doanh nghiệp phải chịu
yếu thế hơn rất nhiều các đại gia trong ngành, đặc biệt các thương hiệu nổi
tiếng trên thị trường. Để tồn tại doanh nghiệp cần xác định lợi nhuận là yếu tố
lâu dài và định giá sản phẩm của mình thấp hơn các đối thủ lớn, với các phân
khúc sản phẩm bình dân có khả năng tự sản xuất, giảm chi phí để trực tiếp
giảm giá bán phải đặc biệt quan tâm. Bên cạnh đó là việc có mức lợi nhuận
biên nhỏ để có thể cạnh tranh về giá.
1.1.5. Số lượng hàng hóa
Lượng hàng bán là một căn cứ quan trọng trong việc lập kế hoạch tiêu
thụ sản phẩm, dự trữ bao nhiêu là đủ, cho chi phí lưu kho là thấp nhất mà vẫn
đảm bảo lượng hàng hóa lưu động phục vụ bán hàng. Việc nghiên cứu và dự
báo của công ty chưa cần chú trọng đầu tư đúng mức.
2. Tổ chức thực hiện và quản lý hoạt động bán hàng
Tổ chức thực hiện
Đây là hoạt động thường xuyên liên tục trong quá trình quản lý hoạt
động bán hàng của doanh nghiệp. Nội dung quản lý bán hàng bao gồm hai

công việc là tổ chức hệ thống và quản lý hệ thống
Công tác tổ chức hệ thống: Xây dựng và củng cố phát triển hệ thống nói
cách khác nó là việc quyết định việc xây mới và cải thiện hệ thống sẵn có
Sinh viên thực hiện: Trần Thanh Sơn Lớp: Quản lý kinh tế 51B
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Bùi Thị Hồng Việt
Trước những biến động của thị trường, thị hiếu của người tiêu dùng, hay
biến động trong nội bộ hệ thống. Doanh nghiệp cần xây dựng thêm các bộ
phận mới của hệ thống bán hàng
Hệ thống bán hàng cần cải tiến khi
-Có sự sai sót trong hoạt động, cải tiến để hoàn thiện hệ thống
-Hệ thống đã cũ không còn phù hợp đáp ứng nhu cầu thị trường
-Đưa sản phẩm mới ra thị trường
-Hệ thống có xung đột
-Biến động thì trường, thay đổi để thích nghi
Thực hiện công tác tổ chức trong bất kỳ lĩnh vực nào tính kịp thời là
quan trọng nhất, nhằm thích nghi với biến đổi lien tục của thị trường. Hệ
thống bán hàng thể hiện sự quan tâm của doanh nghiệp với khách hàng, cái
mà khách hàng có thể cảm nhận được, thấy rõ nhất. Chính vì thế hệ thống cần
ổn định để đảm bảo lòng tin của khách hàng với doanh nghiệp
Tổ chức hệ thống là việc quan trọng, tuy nhiên để hệ thông hoạt động
như mong muốn, phát hiện những sai sót của hệ thống thì công tác quản lý hệ
thống là nhiệm vụ quan trọng tiếp theo. Tổ chức và quản lý hệ thống là hai
hoạt động liên tiếp, liên quan mật thiết tới nhau
Quản lý hoạt động bán hàng
Quản lý hoạt động bán hàng là điều khiển, kiểm soát hoạt động của các
thành viên trong hệ thống
Quản lý hoạt động bán hàng là đảm bảo sự phối hợp của các thành viên
trong hệ thống, để có sự phối hợp giữa các thành viên trong hệ thống thì cần
thiết phải có sự quản lý chung để bảo đảm việc hợp tác đó

Quản lý hoạt động bán hàng có những đặc điểm
Phạm vi: Bán hàng là khâu cuối cùng trong quy trình sản xuất, phân
phối => quản lý hoạt động bán hàng là việc quản lý toàn bộ hệ thống chứ
không riêng bộ phận riêng lẻ nào
Sinh viên thực hiện: Trần Thanh Sơn Lớp: Quản lý kinh tế 51B
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Bùi Thị Hồng Việt
Trách nhiệm: người quản lý hệ thống là người chịu trách nhiệm chính
trong hoạt động quản lý, tuy nhiên các thành viên trong hệ thống cũng cần
phát huy vai trò tham mưa và yêu cầu nhà quản lý thực hiện một số công việc
trong công tác quản trị của mình
Mức độ tác động, khả năng quản lý: Ngoài chuyên môn nhà quản lý thì
cơ cấu tổ chức cũng tác động đến việc quản lý hệ thống bán hàng.
Nội dung của công tác quản lý bán hàng
Điều khiển hoạt động của hệ thống bán hàng. Điều khiển ở đây được
hiểu là điều khiển thông tin, dòng tiền, hàng hóa, đơn hàng…, làm cho hệ
thống hoạt động liên tục, hiệu quả phục vụ cho mục tiêu của hệ thống như
doanh thu, lợi nhuận.
+Điều khiển thông tin: Thông tin trong hệ thống đi theo việc phân cấp
quản ly trong doanh nghiệp, cũng như quy định của doanh nghiệp trong việc
trình bày và phản hồi thông tin. Thông tin được phản hồi và xử lý theo chuỗi
sau
+Dòng tiền: Là dòng thu chi của bộ phận bán hàng, nhằm đảm bảo mục
tiêu về doanh số cũng như quản lý chi phí hiệu quả
+Hàng hóa: Quản lý về số lượng, chất lượng hàng hóa nhằm bảo đảm
nhu cầu của khách hàng
Liên kết hệ thống: Hệ thống không thể hoạt động đơn lẻ từng bộ phần
mà phải có sự phối hợp đồng bộ. Sử dụng các phương pháp quản trị thích hợp
làm cho các thành viên trong hệ thống phối hợp với nhau, thực hiện, xúc tiến
sản phẩm nhằm đạt hiệu quả cao nhất.

Trong hoạt động bán hàng sự phối hợp đồng bộ giữa các khâu là cực kỳ
quan trọng. Bán hàng chỉ là một khâu trong quá trình bán hàng, bên cạnh
Sinh viên thực hiện: Trần Thanh Sơn Lớp: Quản lý kinh tế 51B
10
Khách hàng Bán hàng Quản lý
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Bùi Thị Hồng Việt
hoạt động bán hàng còn rất nhiều hoạt động hỗ trợ như hoạt động của kho,
hoạt động quản lý chung… Chính vì vậy việc phối hợp đồng bộ có vai trò
quan trọng trong việc giảm chi phí và thúc đẩy công tác bán hàng.
Ra quyết định: Ra quyết định về chương trình hoạt động, tổ chức sản
phẩm… nhằm đạt mục tiêu đề ra. Công việc ra quyết định là công việc
thường xuyên nhất của nhà quản lý, bán ở đâu, bán cho ai, giá bao nhiêu. Các
quyết định đều hướng đến mục tiêu chung. Để có thể ra quyết định chính xác
kịp thời cần nắm vững kế hoạch, mục tiêu thời kỳ của toàn bộ hoạt động.
Tạo động lực: Khuyến khích các cá nhân trong hệ thống hoạt động hiệu
quả. Công cụ tạo động lực thông qua công cụ kinh tế, tâm lý… có vai trò
quan trọng trong hoạt động của nhân viên. Cần nắm vững và áp dụng có hiệu
quả các laoij công cụ trên.
3. Kiểm tra, đánh giá hệ thống bán hàng
3.1. Mục tiêu
Kiểm tra, đánh giá nhằm phát hiện sai sót của hệ thống bán hàng, từ đó
có biện pháp điều chỉnh phù hợp. Lên kế hoạch ngăn chặn sai sót có thể phát
sinh trong quá trình hoạt động sau đó.
3.2. Nội dung kiểm tra
Theo lý thuyết hệ thống, việc kiểm tra, đánh giá cần phải được tiến hành
ở tất cả các khâu của hệ thống bán hàng . Việc đánh giá hệ thống bán hàng
dựa trên mục tiêu của hệ thống bán hàng
+ Yêu cầu thị trường, khách hàng: Tùy thuộc vào nhóm sản phẩm, thị
trương mà chỉ tiêu này sẽ khác nhau cho từng nhóm sản phẩm, từng phân
khúc thị trường cụ thể. Chỉ tiêu này còn phụ thuộc vào hình thức phân phối.

+ Mức độ quản lý: Doanh nghiệp muốn ảnh hưởng của mình là toàn bộ
hay một phần trong hệ thống bán hàng chung. Việc quản lý toàn bộ hoạt động
bán hàng của các thành viên trong hệ thống là cần thiêt nhằm đảm bảo tính
thống nhất trong hình ảnh, dịch vụ, sản phẩm của mình.
Sinh viên thực hiện: Trần Thanh Sơn Lớp: Quản lý kinh tế 51B
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Bùi Thị Hồng Việt
+ Chi phí bán hàng: Một hoạt động quan trọng của quản lý là lượng hóa
tất cả các chi phí phát sinh, tối ưu hóa lợi ích kinh tế, tiếu thiểu hóa chi phí
khi các yếu tố khác được coi là không đổi: Tuy nhiên việc kiểm soát chi phí
phải đi kèm với việc nâng cao dịch vụ khách hàng, lượng sản phẩm tiêu thụ,
chất lượng hàng hóa cung cấp ra. Không chỉ vì lợi nhuận ngắn hạn.
+ Độ linh hoạt của hệ thống: Môi trường kinh doanh biến động không
ngừng, yếu tố vĩ mô, vi mô. Cần xây dựng cho công ty một hệ thống linh hoạt
nhằm thích ứng kịp thời với những rủi ro của thị trường
Công việc kiểm tra, đánh giá là công việc thường xuyên liên tục đối với
các thành viên trong hệ thống
Để có thể đánh giá hoạt động của các thành viên trong hệ thống bán
hàng cần phải có chỉ tiêu cụ thể nhằm so sánh việc thực hiện kế hoạch với chỉ
tiêu đặt ra
+ Xây dựng tiêu chuẩn, lựa chọn tiêu chuẩn đánh giá: Khi kết thúc một
năm tài chính, thường các đơn vị sẽ lập kế hoạch cho năm sau, đối với đơn vị
bán hàng kế hoạch có thể đề cập đến doanh số, lợi nhuận, số lượng khách
hàng, thị phần tăng thêm cho năm, cho từng quý dựa trên những giả định về
thị trường. Việc đánh giá ở đây là dựa vào mức độ hoàn thành kế hoạch được
giao ….
+ Áp dụng tiêu chuẩn cho hệ thống có điều chỉnh: điều chỉnh ở đây phụ
thuộc vào địa điểm, thu nhập dân cư nơi có địa điểm bán hàng …
Việc áp dụng có thể toàn bộ tiêu chuẩn xây dựng, một phần tiêu chuẩn
nhằm đánh giá được chi tiết hệ thống

+ Phân tích kết quả thu được: Việc áp dụng và xem xét hệ thống có đạt
chỉ tiêu đặt ra hay không nhằm điểu chỉnh cấu trúc hệ thống bán hàng cho phù
hợp với từng giai đoạn của thị trường
Công tác kiểm tra đánh giá như đã đề cập là công tác thường xuyên liên
tục, nhằm phát hiện sai sót, đảm bảo tính linh hoạt của toàn hệ thống
Sinh viên thực hiện: Trần Thanh Sơn Lớp: Quản lý kinh tế 51B
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Bùi Thị Hồng Việt
Không chỉ nhà quản trị có trách nhiệm trong công tác kiểm tra đánh giá
mà toàn bộ hệ thống cần tham gì. Thông tin phản hồi là thông tin quan trọng
trong quá trình điều chỉnh hệ thống
4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý bán hàng
Nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
Nhân tố bên ngoài được định nghĩa là những nhân tố ảnh hưởng tới
quyết định quản trị của doanh nghiệp, tuy nhiên doanh nghiệp không thể tác
động đến nó. Doanh nghiệp chấp nhận nó trong quá trình hoạt động của mình.
Các nhân tố này gồm 2 nhóm chính
4.1. Nhân tố vĩ mô
Các nhân tố vĩ mô ảnh hưởng tới quyết định quản trị một cách trực tiếp
hoặc gián tiếp
+ Nhân tố kinh tế: Tăng trưởng GDP, chính sách đầu tư, lãi suất… Các
nhân tố này ảnh hưởng tới tổng cầu, thu nhập, tiêu dùng từ đó ảnh hưởng tới
hoạt động bán hàng của doanh nghiệp. Giai đoạn hiện nay khi mà khủng
hoảng kinh tế đang diễn ra và ảnh hưởng tới hầu hết các quốc gia trên thế giới
thì tăng trưởng thấp, thu nhập giảm đồng nghĩa với tiêu dùng giảm
+ Nhân tố chính trị, pháp luật: Quy định về bán hàng, vận chuyển, môi
trường… Các quy định này ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động bán hàng tạo ra
các khuôn khổ mà doanh nghiệp phải tuân thủ. Bên cạnh đó luật pháp nước ta
còn chưa minh bạch rõ rang, gây khó khăn cho công tác quản lý của doanh
nghiệp nói chung và FACOM nói riêng

+ Nhân tố kỹ thuật công nghệ: kỹ thuật trực tiếp trong sản xuất sản
phẩm liên tục phát triển đòi hỏi nhà quản lý cần có quyết định đúng đắn trong
đầu tư… bên cạnh đó sự phát triển của các công cụ hỗ trợ thiết bị liên lạc, làm
việc tác động đến năng suất lao động trong công tác bán hàng của doanh
Sinh viên thực hiện: Trần Thanh Sơn Lớp: Quản lý kinh tế 51B
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Bùi Thị Hồng Việt
nghiệp. Yếu tố công nghệ cũng góp phần nâng cao tốc độ lan truyền thông tin
quản trị làm cho thông tin trong hệ thống bảo đảm thông suốt
4.2. Các yếu tố thuộc môi trường ngành
Các yếu tố thuộc môi trường ngành tác động trực tiếp tới doanh nghiệp.
Theo mô hình của M.Poter thì nhóm này gồm 5 yếu tố
Cạnh tranh trong ngành: Hoạt động bán hàng luôn phải đối mặt với cạnh
tranh của các công ty cùng ngành, bên cạnh đó bán đồ nội thất công ty phải
đối diện với một loạt ông lớn trên thị trường như Hòa Phát, HC, ….Sức ép
cạnh tranh tương đối lớn đến từ các công ty trong ngành. Vì vậy quản trị bán
hàng cần làm tốt việc tổ chức hệ thống nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh
khách hàng với các dối thủ của mình.
Mối đe dọa từ đối thủ gia nhập mới: Rào cản gia nhập trong lĩnh vực sản
xuất, phân phối đồ nội thất là tương đối lớn, để có thể sản xuất các mặt hàng
thì dây chuyền công nghệ, đội ngũ công nhân viên, nhà xưởng, vốn …là các
yếu tố tiên quyết bên cạnh đó là thị trường, uy tín thương mại. Hiện tại mối đe
dọa này chưa cao do vốn đầu tư mới vào ngành là tương đối lớn. Tuy nhiên
khi đã gia nhập WTO cộng với nhu cầu về sản phẩm là lớn. Khi đó sức ép gia
nhập ngành sẽ lớn hơn.
Mối đe dọa từ sản phẩm thay thế: Sản phẩm thay thế trong hoạt động
bán hàng chính là các của hàng truyền thống. Tâm lý người tiêu dùng của
người dân Việt Nam vẫn là các của hàng nhiều hơn là đến với các hệ thống
siêu thị. FACOM có thể cạnh tranh với các của hàng này bằng các cửa hàng
tiện ích, tiến tới chiếm lĩnh đối tượng khách hàng này, bên cạnh đó cũng có

thể thấy một điều là cửa hàng không phải lúc nào cũng có thể đáp ứng nhu
cầu đa dạng của người tiêu dùng.
Sinh viên thực hiện: Trần Thanh Sơn Lớp: Quản lý kinh tế 51B
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Bùi Thị Hồng Việt
Áp lực của người mua: Phụ thuộc vào độ co giãn của cầu theo giá.
Chính sách giá của công ty linh hoạt nhằm thu hút lượng khách hàng. Khách
hàng của công ty chủ yếu là các công ty xây dựng và người tiêu dùng. Chính
vì thế sức mạnh của người mua lớn hơn ở các khách hàng công ty, còn khách
hàng cá nhân thì không cao.
Áp lực từ phía nhà cung cấp: Tùy thuộc vào từng loại sản phẩm sản xuất
mà sức mạnh của nhà cung cấp có khác nhau. Đối với những sản phẩm độc
quyền- nguyên liệu độc quyền thì công ty chịu áp lực, và ngược lại khi sản
phẩm có nhiều nhà cung cấp. Để giảm áp lực giá từ phía nhà cung cấp, công
ty đã tạo mối quan hệ thân thiết với các nhà cung cấp của mình.
Các nhân tố bên trong doanh nghiệp
Các nhân tố bên trong doanh nghiệp được hiểu là các yếu tố ảnh hưởng
trực tiếp tới doanh nghiệp, doanh nghiệp hoàn toàn có thể kiểm soát được.
+ Mục đích, mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp: với mỗi mục tiêu
quản lý hệ thống bán hàng phải đưa ra những quyết định phù hợp cho mục
tiêu đó.Mục tiêu của FACOM giai đoạn hiện nay là xây dựng thương hiệu,
tạo dựng hình ảnh là nhà sản xuất và phân phối đồ nọi thất chuyên nghiệp,
mới thành lập nên mục tiêu về lợi nhuận chưa phải là mục tiêu ưu tiên của
FACOM giai đoạn này.
+ Cấu trúc hệ thống: Cấu trúc của hệ thống bán hàng ảnh hưởng tới các
quyết định của nhà quản trị, hệ thống cấu trúc theo chiều ngang hay dọc, tính
liên kết chặt chẽ hay lỏng lẻo. Cấu trúc của FACOM giai đoạn này là liên kết
chặt chẽ nhằm mục tiêu chiếm thị trường mục tiêu.
+ Nguồn lực doanh nghiệp: Yếu tố quan trọng nhất đối với toàn bộ hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp. Hoạt động quản lý hệ thống bán hàng của

doanh nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào trình độ quản lý, tầm nhìn chiến lược
Sinh viên thực hiện: Trần Thanh Sơn Lớp: Quản lý kinh tế 51B
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Bùi Thị Hồng Việt
của của cán bộ quản lý. Do vậy chính sách tuyển dụng đào tạo cán bộ là vô
cùng quan trọng.
+ Cơ cấu tổ chức, bộ máy quản trị, hệ thống thông tin quản trị: Cơ cấu
phù hợp, gọn nhẹ nhằm tận dụng tối đa các nguồn lực, đảm bảo sự phối hợp
đồng bộ giữa các bên liên quan. Bộ máy quản trị linh hoạt, hiệu quả, trình độ
cao. Hệ thống thông tin quản trị cần đảm bảo nhanh chóng kịp thời, thông
suốt cả 2 chiều tiếp nhận và phản hồi.
+ Vật lực: Các công cụ hỗ trợ, trang thiết bị hiện đại làm cho công việc
quản trị trở nên dễ dàng và nhanh gọn hơn.
+ Tiềm lực tài chính: Tài chính là yếu tố tiên quyết quyết định mọi hoạt
động của doanh nghiệp. Ngân sách dành cho quản lý hệ thống bán hàng quyết
điịnh đến trình độ quản lý, trang thiết bị, nhân lực…
Sinh viên thực hiện: Trần Thanh Sơn Lớp: Quản lý kinh tế 51B
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Bùi Thị Hồng Việt
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN NỘI THẤT FACOM
I. Khái quát chung về công ty cổ phần nội thất FACOM
1. Lịch sử hình thành và phát triển
Công ty cổ phần nội thất FACOM là một doanh nghiệp tư nhân được
thành lập năm 2010, công ty chuyên cung cấp các sản phẩm nội thất, thiết bị
nhà bếp cao cấp trên địa bàn Hà Nội và khu vực phía Bắc. Hiện nay, Facom
đã phân phối và có chi nhánh tại 14 tỉnh thành phía Bắc, là một đơn vị hạch
toán kinh tế độc lập, tự chủ về tài chính, có tư cách pháp nhân.
Tên doanh nghiệp: CÔNG TY CỔ PHẦN NỘI THẤT FACOM

Tên viết tắt: FACOM
Trụ sở giao dịch: Địa chỉ: 407 Quang Trung - Hà Đông
Website:
Điện thoại: 04 3311 9966 Fax: 04 33 11 7848
Email:
2. Chức năng nhiệm vụ công ty cổ phần nội thất FACOM
Chức năng: Công ty cổ phần nội thất FACOM có các chức năng
chính sau:
+ Tổ chức sản xuất và kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng ký với các
cơ quan chức năng của Nhà nước.
+ Thực hiện theo đúng quy định của Bộ Lao Động- Thương binh và Xã
hội về việc ký kết các hợp đồng lao động.
+ Tìm kiếm, ký kết và thực hiện các hợp đồng kinh tế với các đối tác
trong và ngoài nước.
+ Thực hiện các chế độ báo cáo thống kê định kỳ theo quy định của
nhà nước.
Sinh viên thực hiện: Trần Thanh Sơn Lớp: Quản lý kinh tế 51B
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Bùi Thị Hồng Việt
+ Căn cứ theo chiến lược phát triển của công ty theo từng giai đoạn,
thực hiện phối hợp với các công ty con trong hoạt động.
+ Căn cứ theo điều lệ công ty, điều lệ các công ty con, các đơn vị phụ
thuộc để kiểm tra, giám sát tình hình sử dụng vốn, thực hiện chính sách,
phương thức điều hành hoạt động theo thẩm quyền, quy định của pháp luật.
+ Tổ chức hoạt động theo đúng ngành nghề kinh doanh, tập trung vào
hai lĩnh vực chính là sản xuất và phân phối sản phẩm nội thất.
Nhiệm vụ công ty cổ phần nội thất FACOM
+ Xây dựng và thực hiện tốt kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty
với phương châm năm sau cao hơn năm trước. Làm tố nghĩa vụ với nhà nước
về nộp đẩy đủ các khoản tiền cho ngân sách Nhà nước dưới hình thức thuế

thu nhập doanh nghiệp
+ Thực hiện tốt chính sách cán bộ, tiền lương, làm tốt công tác quản lý
lao động, đảm bảo công bằng trong thu nhập, bồi dưỡng để không ngừng
nâng cao nghiệp vụ, tay nghề cho cán bộ, công nhân viên của công ty.
+ Thực hiện tốt những cam kết trong hợp đồng kinh tế với các đơn vị
thành viên nhằm đảm bảo đúng tiến độ sản xuất. Quan hệ, tạo uy tín tốt với
khách hàng.
+ Làm tốt công tác bảo vệ an toàn lao động, trật tự xã hội, bảo vệ môi trường.
3. Lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
Nội thất FACOM ra đời ngày 1/02/2010. Lúc đầu,công ty chỉ phân phối
sản phẩm nội thất nhập khẩu. Sau một thời gian tích luỹ kinh nghiệm, công ty
đã đầu tư giây chuyền sản xuất các sản phẩm nội thất văn phòng, gia đình,
trường học. Đến nay, Nội thất FACOM được biết đến như một nhà sản xuất
nội thất hàng đầu.
Các sản phẩm của công ty Nội thất FACOM bao gồm:
. Bàn ghế, tủ văn phòng làm từ gỗ công nghiệp
. Bàn ghế, tủ sắt văn phòng
. Bàn ghế vi tính
Sinh viên thực hiện: Trần Thanh Sơn Lớp: Quản lý kinh tế 51B
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Bùi Thị Hồng Việt
. Ghế xoay văn phòng
. Két bạc chống cháy, két bảo mật, két an toàn
. các loại bàn ghế ăn, các mặt hàng gia dụng làm từ ống thép
. Các loại sản phẩm nội thất làm từ gỗ tự nhiên
. Các sản phẩm nội thất phục vụ giáo dục, bàn ghế trường học từ bậc
mẫu giáo đến bậc đại học, tủ thư việc, phòng thí nghiệm
. Các sản phẩm phục vụ công trình công cộng: ghế phòng chờ nhà ga,
sân bay, bệnh viện, các loại ghế hội trường, rạp hat, ghế ngồi sân vận động.
4. Cơ cấu tổ chức công ty cổ phần nội thất FACOM

Hình 2: Cơ cấu tổ chức công ty cổ phần nội thất FACOM
Nguồn: Báo cáo hoạt động sản xuất kinh doanh 2012 công ty cổ phần
nội thất FACOM.
Sinh viên thực hiện: Trần Thanh Sơn Lớp: Quản lý kinh tế 51B
19
HỘI ĐỒNG
THÀNH VIÊN
BAN GIÁM ĐỐC
BAN KIỂM
SOÁT
PHÒNG
TÀI
CHÍNH
KẾ
TOÁN
PHÒN
G KỸ
THUẬ
T
PHÒN
G
KINH
DOAN
H
PHÒN
G
HÀNH
CHÍNH
NHÂN
SỰ

TỔ
SẢN
XUẤT
THÀNH
VIÊN 1
THÀN
H VIÊN
2
CÁC
THÀN
H VIÊN
KHÁC
THÀNH
VIÊN
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Bùi Thị Hồng Việt
Hội đồng thành viên: Là những người quản lý cao nhất của công ty, có
toàn quyền nhân danh công ty để quyết định những việc liên quan đến mục
đích, quyền lợi của công ty. Giám sát ban giám đốc và các bộ phận khác của
công ty.
Ban giám đốc: Là người có trách nhiệm cao nhất của công ty trước pháp
luật về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, có cơ cấu tổ chức, cơ cấu tài chính
của đơn vị theo luật công ty cổ phần.
Phòng kế toán tài chính: giúp việc giám đốc lập kế hoạch khai thác và
chuyển vốn, đáp ứng các yêu cầu kinh doanh của đơn vị. Lập báo cáo tài
chính, báo cáo thuế, báo cáo thu chi định kỳ, nhằm giúp giám đốc điều hành
vốn hiệu quả theo quy định của pháp luật.
Phòng kỹ thuật: Giúp việc giám đốc lập phương án tổ chức sản xuất,
phối hợp với phòng kinh doanh chuẩn bị vật tư, thiết bị trước khi sản xuất. Tổ
chức chỉ huy, giám sát, kiểm tra, kỹ thuật, được quyền đình chỉ sản xuất khi

thấy chất lượng không đảm bảo.
Phòng kinh doanh: Lập kế hoạch các loại nguyên vật liệu, máy móc thiết
bị, dụng cụ. Thực hiện các công việc nhập xuất hàng hóa nguyên vật liệu
phục vụ sản xuất. Quản lý lưu giữ các tài liệu có liên quan đến hoạt động kinh
doanh của công ty.
Phòng hành chính- nhân sự: Quản lý về mặt nhân sự, có trách nhiệm đào
tạo, tuyển dụng nhân sự cho công ty. Xây dựng kế hoạch và thực hiện đào tạo,
bồi dưỡng, tuyển dụng nhân sự theo yêu cầu của công việc cho các phòng
ban, tổ đội sản xuất của công ty.
Tổ sản xuất: Thực hiện sản xuất các sản phẩm cũng như các gói thầu các
dự án đã trúng thầu, đồng thời tiến hành nghiệm thu khối lượng hoàn thành.
Trực tiếp lắp dặt đơn hàng của khách hàng.
Sinh viên thực hiện: Trần Thanh Sơn Lớp: Quản lý kinh tế 51B
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Bùi Thị Hồng Việt
Thành viên: Là các công ty ở các Tỉnh, không có trách nhiệm sản xuất
mà chỉ phân phối hàng của FACOM Hà Nội.
II: Kết quả bán hàng công ty cổ phần nội thất FACOM
1: Thực trạng hệ thống bán hàng công ty cổ phần nội thất FACOM
Phân tích kết quả chung của hệ thống bán hàng của công ty cổ phần nội
thất FACOM
Trong những năm gần đây tình hình kinh tế khó khăn do cuộc khủng
hoảng kinh tế toàn cầu. Thị trường xây dựng đóng băng kéo theo ảnh hưởng
tiêu cực đến hoạt động của công ty khi mà nhóm khách hàng doanh nghiệp
gặp khó. Bên cạnh đó tình hình kinh tế khó khăn chung làm cho các khách
hàng cá nhân thắt chặt chi tiêu. Điều đoa ảnh hưởng tới doanh số bán hàng
của công ty.
Doanh số bán hàng các năm 2010, 2011, 2012 lần lượt đạt 280,7 tỷ
đồng, 312,9 tỷ đồng, 309 tỷ đồng năm 2012 doanh số công ty giảm do đầu tư
không đúng mức vào thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm.

Bảng 1 : Doanh thu bán hàng giai đoạn 2010-2012
Đơn vị: Tỷ đồng
Năm 2010 2011 2012
Doanh thu 280,7 312,9 309
Nguồn: Báo cáo hoạt động sản xuất kinh doanh công ty cổ phần nội
thất FACOM
Về cơ cấu mặt hàng với hơn 150 loại sản phẩm được phân thành 6
nhóm. Hàng hóa của FACOM hết sức phong phú, chủ yếu tập trung vào sản
phẩm phục vụ tiêu dùng, phục vụ xây dựng, văn phòng, đồ gia dụng …Ngoài
ra còn có các sản phẩm cao cấp nhập khẩu từ các nước trên thế giới. Đáp ứng
nhu cầu đa dạng của khách hàng.
. Bàn ghế, tủ văn phòng làm từ gỗ công nghiệp
. Bàn ghế, tủ sắt văn phòng
Sinh viên thực hiện: Trần Thanh Sơn Lớp: Quản lý kinh tế 51B
21

×