Tải bản đầy đủ (.doc) (76 trang)

Hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng và phát triển hạ tầng kĩ thuật Bắc Ninh.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (548.67 KB, 76 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CƠ KHÍ LUYỆN KIM THÁI NGUYÊN

Đơn vị thực tập:
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ
PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG KĨ THUẬT BẮC NINH
Giảng viên hướng dẫn : TS. Nguyễn Thị Cẩm Huyền
Sinh viên thực tập : Lê Tài Hậu
Lớp : CD KT48D
Mã sinh viên : 1010080093
Hà Nội, 15- 04-2013
Báo cáo thực tập
MỤC LỤC
b) k toán chi ti t v t li u, ccdcế ế ậ ệ 45
Lê Tài Hậu Lớp CDKT48D
Báo cáo thực tập
LỜI NÓI ĐẦU

Nền kinh tế thị trường với nhiều thành phần kinh tế cùng song song tồn
tại đã đưa đất nước ta dần dần phát triển đi lên theo kịp với các nước khác
trong khu vực và trên thế giới. Để có thể đứng vững trong cơ chế thị trường
các Doanh nghiệp phải khẳng định được thương hiệu, uy tín và phải tìm được
hướng đi riêng cho mình. Trong điều kiện mới mỗi Doanh nghiệp phải tự
hoạch toán kinh doanh và phấn đấu để có lợi nhuận, đây cũng là mục tiêu để
ban lãnh đạo Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và phát triển kĩ hạ tầng kỹ
thuật Bắc Ninh nỗ lực phấn đấu. Là một Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh
vực xây dựng thì việc theo dõi, tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm là một khâu rất quan trọng, đó là cơ sở để theo dõi, kiểm soát vốn đầu
tư xây dựng cơ bản. Để thực hiện được yêu cầu đó thì Công ty đã quản lý tốt
các khâu trong quá trình sản xuất kinh doanh, đầu tư đảm bảo thu nhập cho
người lao động và doanh nghiệp,thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với ngân sách Nhà


nước.Bên cạnh đó, vấn đề sản xuất sản phẩm, tổ chức kinh doanh các dịch vụ
cho phù hợp với thị trường cũng hết sức quan trọng.Tất cảđều đòi hỏi sự nhan
h nhạy và tận tâm với công việc. Nhanh chóng ta đã biết, hệ thống thông tin
kế toán vô cùng quan trọng đối với sự sinh tồn và phát triển của doanh
nghiệp, hiệu quả quản lý của một doanh nghiệp phụ thuộc vào chất lượng hệ
thống thông tin kế toán dựa trên hệ thống máy tính của doanh nghiệp đó.
Trong quá trình hoạt động, dữ liệu về các hoạt động sản xuất kinh doanh rất
nhiều và rất đa dạng, vấn đề là phải quản lý chúng một cách có hiệu quả bằng
cách xây dựng hệ thống liên lạc và xử lý thông tin rộng lớn và đầy đủ nhằm
cung cấp đầy đủ chính xác và kịp thời thông tin cũng như làm cơ sở để ra các
quyết định quản trị những nguồn thông tin quan trọng nhất phục vụ quản trị
doanh nghiệp đều xuất phát từ hệ thống thông tin kế toán.
Lê Tài Hậu Lớp CDKT48D
1
Báo cáo thực tập
Trong thời gian thực tập, lần đầu tiên em được tiếp xúc với môi trường
doanh nghiệp và được thực tế tiếp xúc với các công việc ở phòng kế toán. Tạ
i công ty em đang được thực tập – Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và phát
triển hạ tầng kĩ thuật Bắc Ninh bước đầu làm quen với phòng kế toán, em cũng
cố gắng học hỏi để nâng cao kiến thức từ lý thuyết về các nghiệp vụ đã học.
Với sự cố gắng bước đầu và khả năng học hỏi có hạn từ trong thời gian đầu
thực tập tại công ty, em đã cố gắng hoàn thành báo cáo thực tập của mình nhằm
tiếp cận và lý giải được các vấn đề ban đầu khi bước vào thực hiện công việc
kế toán và các quá trình kế toán cơ bản. Tuy thời gian chưa nhiều nhưng đã
giúp em có thể nâng cao về kinh nghiệm thực tế của bản thân từ thực tế của
công ty. Từ đó sẽ giúp em tự tin hơn cho quá trình làm việc quả em sau này.
Để bài báo cáo thực tập của em được hoàn thành, em đã nhận được sự
giúp đỡ của cô giáo Nguyễn Thị Cẩm Huyền cùng toàn thể các thầy cô đã chỉ
bảo em trong quá trình làm báo cáo.
Em xin chân thành cảm ơn cô!

Lê Tài Hậu Lớp CDKT48D
2
Báo cáo thực tập
PHẦN 1
TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
VÀ QUẢN LÝ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG KĨ THUẬT BẮC NINH
I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN
HẠ TẦNG KĨ THUẬT BẮC NINH
Tổng Công ty xây dựng và phát triển hạ tầng được thành lập theo quyết
định 90 của Thủ tướng Chính Phủ. Cùng với các tổng Công ty khác được
thành lập theo quyết định này, Tổng Công ty xây dựng và phát triển hạ tầng
trở thành lực lượng nòng cốt trong tăng trưởng kinh tế, đóng góp nhiều cho
ngân sách Nhà nước, duy trì mức tăng trưởng cao so với toàn bộ khu vực
doanh nghiệp Nhà nước. Tổng Công ty có 20 thành viên, được bố trí ở nhiều
tỉnh thành trong cả nước, mỗi thành viên đảm nhiệm một chức năng, nhiệm
vụ nhất định.Trong đó, Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và phát triển hạ
tầng kĩ thuật Bắc Ninh cũng là một thành viện trực thuộc Tổng Công ty xây
dựng và phát triển hạ tầng với tên giao dịch là Joint Stock Company
construction investment and technical infrastructure development in Bac Ninh
Tháng 7 năm 1997 Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và phát triển hạ
tầng kĩ thuật Bắc Ninh thuộc Tổng Công ty xây dựng và phát triển hạ tầng
chính thức được thành lập, trở thành một tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân
hoạt động theo Luật doanh nghiệp. Công ty chịu sự quản lý trực tiếp của Tổng
Công ty xây dựng và phát triển hạ tầng,với cơ quan chủ quản là UBND
thành phố Bắc Ninh.
Công ty có giấy phép kinh doanh số 308374 do Sở kế hoạch đầu tư cấp
Lê Tài Hậu Lớp CDKT48D
3

Báo cáo thực tập
ngày 14/8/1997, giấy phép hành nghề số 153 BXD/ CSXD cấp ngày
16/4/1999
Trụ sở của Công ty đặt tại khu Yna, phường Kinh Bắc, TP Bắc Ninh.
Công ty có tài khoản tiền gửi và tiền vay mở tại Ngân hàng đầu tư và phát
triển Việt Nam chi nhánh Bắc Ninh và Ngân hàng công thương Vietinbank.
II. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG KĨ
THUẬT BẮC NINH.
2.1.Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh
Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và phát triển hạ tầng kĩ thuật Bắc Ninh
là một doanh nghiệp nhà nước, được thành lập ra với nhiệm vụ chính là: sản
xuất kinh doanh trong chuyên ngành xây lắp. Lĩnh vực hoạt động chủ yếu
của Công ty là:
 Thi công nền móng, xây lắp các công trình dân dụng, công nghiệp,
giao thông, thuỷ lợi, thuỷ điện, bưu điện; các công trình kỹ thuật hạ tầng đô
thị và khu công nghiệp, đường dây tải điện, trạm biến thế điện,
 Lắp đặt hệ thống điện nước, điều hoà, thông gió, cấp nhiệt, bưu
chính-viễn thông, báo cháy, cứu hoả theo tiêu chuẩn kỹ thuật cao.
 Lắp đặt, hiệu chỉnh máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ.
 Thi công hệ thống cấp nước, thoát nước, côngtrình cấp nước sạch,xử
lý nứôc thải, hệ thống ống dẫn, khí ga, hệ thống áp lực.
 Chế tạo và lắp đặt kết cấu thép cho các công trình dân dụng, công
nghiệp; các sản phẩm cơ khí, sơn kết cấu kim loại bằng công nghệ cao.
 Thiết kế, chế tạo cốp pha định hình chất lượng cao, cốp pha trượt.
Cốp pha tấm lớn
 Hàn kết cấu kim loại đen và màu với phương pháp kiểm tra mối hàn
bằng công nghệ tiên tiến.
Lê Tài Hậu Lớp CDKT48D
4

Báo cáo thực tập
 Thiết kế, chế tạo các sản phẩm tôn mỏng: thang máng, giá cáp điện,
ống thông gió, cấp nhiệt và tủ điện.
 Lắp đặt sửa chữa bảo trì và chuyển giao công nghệ các loại máy móc,
thiết bị cơ khí điều khiển tự động, máy xây dựng và thiết bị nâng hạ.
2.2.Những thuận lợi khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh
hiện nay của Công ty
Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và phát triển hạ tầng kĩ thuật Bắc
Ninh ngay từ khi mới thành lập đã được hoạt động trong nền kinh tế thị
trường, môi trường cạnh tranh và nhiều biến động này cùng với những đặc
điểm riêng của Công ty đã tạo cho Công ty những thuận lợi và khó khăn nhất
định.
2.2.1 Những thuận lợi
•Thuận lợi đầu tiên phải kể đến là sự tăng trưởng của nền kinh tế. Với
công cuộc CNH- HĐH đất nước, mấy năm gần đây nền kinh tế nước ta đang
trong đà phát triển, hội nhập với khu vực và thế giới, do đó đã thúc đẩy các
ngành nghề cùng phát triển, đặc biệt là lĩnh vực xây dựng cơ sở hạ tầng. Đây
là một trong những ngành được Nhà nước ta chú trọng, quan tâm nhiều và
được khuyến khích phát triển nhằm tạo nền tảng thúc đẩy nhanh sự hội nhập
của đất nước. Đó chính là thời cơ tốt để Công ty có thể tham gia mạnh mẽ vào
thị trường xây dựng cơ bản, tìm kiếm và ký kết các hợp đồng giao nhận thầu.
Hơn nữa, Công ty còn là thành viên của Tổng Công ty xây dựng và phát
triển hạ tầng là Tổng Công ty có uy tín, có nhiều năm hoạt động trên lĩnh vực
xây dựng nên việc giành được các hợp đồng trên thị trường nội hạt cũng là
một lợi thế đối với Công ty.
•Thứ hai là nguồn cung cấp nguyên vật liệu, máy móc thiết bị trên thị
trường là phong phú và đa dạng. Điều này giúp Công ty có thuận lợi hơn
trong hoạt động sản xuất kinh doanh và thi công các công trình.
Lê Tài Hậu Lớp CDKT48D
5

Báo cáo thực tập
•Thứ ba: Công ty có đội ngũ kỹ sư, công nhân kỹ thuật lành nghề, nhiều
kinh nghiệm và có tinh thần hăng say trong công việc, đủ khả năng thi công
các công trình lớn, đòi hỏi kỹ thuật cao. Ngoài ra, Công ty còn có một vị trí ở
trung tâm thành phố Bắc Ninh, thuận lợi cho việc giao dịch, nắm bắt thông
tin, tìm kiếm bạn hàng…
2.2.2. Những khó khăn
Bên cạnh những thuận lợi kể trên, Công ty còn gặp phải không ít khó
khăn trong quá trình sản xuất kinh doanh
•Thứ nhất, khó khăn về vốn sản xuất kinh doanh. Đây cũng là đặc điểm
chung của các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay. Nhu cầu sản xuất kinh doanh
của Công ty là lớn, trong khi đó nguồn vốn tự có lại không đáp ứng đủ, điều này
gây khó khăn trong việc bỏ thầu. Hiện nay Công ty thường sử dụng vốn vay từ
ngân hàng, do vậy mà phải trả một khoản lãi vay tương đối lớn.
•Thứ hai, vì mới thành lập nên Công ty chưa có vị thế cao trên thị
trường cho nên ít có khả năng thắng thầu ở các công trình có quy mô lớn dẫn
tới phải thi công phân tán trên nhiều công trình nhỏ lẻ, giá trị thấp hoặc phải
nhận lại công trình từ bên trung gian nên gặp khó khăn rất nhiều trong công
tác chỉ đạo, lãnh đạo cũng như thực hiện mục tiêu hạ thấp giá thành, nâng cao
chất lượng sản phẩm công trình, tăng lợi nhuận và hiệu quả sản xuất.
Mặt khác, trong chuyên ngành lắp máy xây dựng, các thiết bị vật tư
dùng trong xây dựng đòi hỏi kỹ thuật cao. Có một số mặt hàng trong nước
chưa sản xuất được, Công ty phải ký hợp đồng nhập khẩu, phụ thuộc vào các
nhà cung cấp nên thiếu chủ động trong công tác tổ chức thi công. Ngoài ra,
mấy năm gần đây nước ta vẫn còn chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng
kinh tế tài chính tiền tệ của các nước trong khu vực và thế giới. Một số nước
có nền kinh tế mạnh đang chững lại và có biểu hiện suy thoái, do vậy vốn đầu
tư từ nước ngoài vào Việt Nam không lớn, thị trường xây dựng bị thu hẹp
Lê Tài Hậu Lớp CDKT48D
6

Báo cáo thực tập
dẫn tới cạnh tranh gay gắt.
2.3 Tình hình kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
trong một vài năm gần đây.
Khởi đầu, Công ty mới chỉ là một xí nghiệp cơ giới đã dần phát triển
và chuyển đổi thành Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và phát triển hạ tầng kĩ
thuật. Với tư cách pháp nhân của mình Công ty hoạt động trong nền kinh tế
như là một chủ thể độc lập , một tế bào của nền kinh tế quốc dân.
Trong vài năm gần đây, Công ty đã có những bước phát triển lớn về
nhiều mặt, các công trình do Công ty thi công không những tăng về số lượng
mà còn đảm bảo được những yêu cầu về kỹ thuật và thẩm mỹ. Chính vì vậy,
địa bàn hoạt động của Công ty đã được mở rộng, ban đầu mới chỉ là trong khu
vực thành phố Bắc Ninh, nay nhiều công trình do Công ty thi công đã có mặt
trên khắp đất nước và tạo được uy tín với khách hàng như: Khách sạn bưu
điện Quảng Ninh, Đường cấp nước điện Uông Bí, nhà máy nước Hải Phòng,
đài truyền hình Vĩnh Phú, khu chế xuất Nội Bài Từ chỗ những sản phẩm
công trình xây dựng của Công ty chủ yếu do nhận khoán từ Tổng Công ty
nhưng tới nay, cùng với sự vững vàng phát triển đi lên của mình, Công ty đã
có đủ năng lực tự tìm kiếm và ký kết các công trình xây dựng. Có thể nói
rằng, tuy mới được thành lập, trải qua gần 15năm xây dựng, phát triển và
trưởng thành, trong giai đoạn này mặc dù có những khó khăn do môi trường
kinh doanh mới mẻ, tính cạnh tranh của thị trường giữa các doanh nghiệp, các
tổng Công ty ngày càng cao. Nhưng Công ty đã từng bước khắc phục khó
khăn ban đầu và hoàn thành tốt nhiệm vụ sản xuất kinh doanh , đời sống của
cán bộ công nhân viên trong Công ty được bảo đảm, tài sản, nguồn vốn,
doanh thu nhìn chung đều tăng lên. Để thấy rõ hơn thực trạng hoạt động sản
xuất kinh doanh của Công ty ta xem xét một số chỉ tiêu trong bảng sau:
Lê Tài Hậu Lớp CDKT48D
7
Báo cáo thực tập

Bảng1.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong
năm 2009 và 2010
Chỉ tiêu đv tính năm 2009 năm2010
năm 2009/2010
Chênh lệch TL %
Tổng giá trị sản lượng đồng 63.030.000.000 63.863.000.000 833.000.000 1,2
Tổng doanh thu đồng 28.391.560.112 36.836.503.482 8.444.943.370 29,74
Tổng giá vốn đồng 26.592.706.063 34.235.059.149 7.642.353.086 28,74
Tổng lợi nhuận trước
thuế
đồng 440.379.969 651.790.683 211.410.714 48,01
Thuế thu nhập doanh
nghiệp
đồng 140.921.590 162.947.671
52.852.679
48,01
Số lao đông bình quân người 452 526 74 16,37
T. nhập bình quân đầu
người/tháng
đ/ng 800.000 850.000 50.000 6,25
Thông qua bảng 1.1 về tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty cổ
phần đầu tư xây dựng và phát triển hạ tầng kĩ thuật Bắc Ninh, ta thấy trong
những năm gần đây tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty có nhiều biến
động, nổi nên một số vấn đề sau.
 Giá trị tổng sản lượng năm 2010 so với năm 2009 tăng 1,32%. Con
số này cho thấy Công ty đã có cố gắng trong việc phấn đấu tăng sản lượng,
tuy rằng con số này tăng lên là chưa cao, song để đạt được điều này Công ty
đã có cố gắng trong việc tìm kiếm khách hàng, giữ mối quan hệ tốt với các
chủ đầu tư. Đánh giá này xuất phát từ tính chất sản phẩm của Công ty là sản
xuất theo đơn đặt hàng, do chỉ định hoặc do đấu thầu được.

 Doanh thu năm 2010 là 36.836.503.482 đồng, tăng 8.444.943.370
đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng 29.74 % .Doanh thu tăng là do trong năm
Công ty đã phấn đấu giảm tỷ trọng sản phẩm dở dang ,tăng khối lượng công
việc hoàn thành.
 Tổng lợi nhuận trước thuế của Công ty năm 2010 đạt 651.790.683
đồng, tăng so với năm 2009 là 211.410.714 đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng là
48,01 % Lợi nhuận tăng đã tạo điều kiện tăng tích luỹ cho Công ty để tái đầu
Lê Tài Hậu Lớp CDKT48D
8
Báo cáo thực tập
tư sản xuất mở rộng. Đồng thời, nhờ kinh doanh có lãi mà trong năm qua
Công ty có điều kiện tăng thu nhập, cải thiện đời sống cho cán bộ công nhân
viên toàn Công ty. Thu nhập bình quân người lao động tăng 6,25% so với
năm 2009, với mức tăng tuyệt đối là 50.000 đồng/người/tháng. Bên cạnh
lương chính Công ty đã có những khoản thu nhập thêm cho cán bộ công nhân
viên, thực hiện chế độ thưởng phạt rõ ràng.Hiện nay, với mức thu nhập
850.000 đồng /người/ tháng, Công ty được đánh giá là một đơn vị thành viên
đảm bảo tốt đời sống cho cán bộ công nhân viên trong Tổng Công ty.
 Số nộp ngân sách của Công ty năm 2010 tăng so với năm 2009 là
52.852.679 đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng là 31,64% chứng tỏ Công ty đã góp
phần tăng thu cho Ngân sách.
Đồng thời căn cứ vào bảng trên ta cũng thấy được hiệu quả kinh doanh
thông qua việc tính ra các chỉ tiêu
Bảng 1.2: Một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả
sản xuất kinh doanh của Công ty
Đv: đồng
chỉ tiêu năm 2009 năm 2010
so sánh 2009/2010
chênh lệch TL%
1.Doanh thu thuần 28.391.560.112 36.698.748.796 8.307.188.684 29,26

2. Giá thành toàn bộ 28.056.818.138 36.123.889.212 8.067.071.074 28,75
-Giá vốn hàng bán 26.592.706.063 34.235.059.149 7.642.353.086 28,74
-Chi phí bán hàng 43.631.621 31.810.966 -11.820.655 (27,09)
-Chi phí quản lý
doanh nghiệp
1.420.480.454 1857019097 436.538.643 30,73
3.Lợi nhuận từ hoạt
động kinh doanh
334.741.974 574.859.584 240.117.610 71,73
4. Vốn SXKD bình
quân
31.674.263.227 38.125.112.112 6.450.848.885 20,37
5.Tỷ suất lợi nhuận
doanh thu(3:1)
1,18 1,57 0,39 33,05
6.Tỷ suất lợi nhuận
giá thành (3:2)
1,19 1,59 0,40 33,61
7. Tỷ suất lợi nhuận
vốn (3:4)
1,05 1,51 0,46 43,80
Lê Tài Hậu Lớp CDKT48D
9
Báo cáo thực tập
Nhìn vào bảng trên ta thấy các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận phản ánh hiệu
quả sản xuất kinh doanh của Công ty năm 2009 so với năm 2010 đều tăng, cụ
thể là:
+ Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận doanh thu: năm 2009, cứ 100 đồng doanh
thu chỉ tạo ra được1,18 đồng lợi nhuận, con số này của năm 2010 là 1,57 tăng
33,05%. Cùng với sự gia tăng của doanh thu thì tỷ suất lợi nhuận doanh thu

cũng tăng, điều này cho thấy trong năm Công ty làm ăn có hiệu quả và đạt
được những chỉ tiêu kinh tế nhất định.
+ Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận giá thành: Từ bảng cho ta thấy trong năm
2009, cứ 100 đồng chi phí bỏ ra sẽ thu được 1.19 đồng lợi nhuận, con số này
năm 2010 là 1,59 tăng lên 33,61%. Đây là biểu hiện tốt, nó cho thấy doanh
thù đã bù đắp được các khoản chi phí bỏ ra và thu được một khoản lãi nhất
định.
+ Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh: tỷ suất này cho biết cứ 100 đồng
vốn sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh. Trong Công ty, chỉ tiêu này năm 2010 là 1,51 tăng so
với năm 2009 là 53,8%. Qua việc so sánh này, kết hợp với xem xét sự tăng
quy mô vốn lên 27,27% có thể thấy Công ty đã đầu tư có hiệu quả, tuy là
chưa cao song cũng từng bước đánh dấu sự phát triển của Công ty.
Lê Tài Hậu Lớp CDKT48D
10
Báo cáo thực tập
Bảng 1.3: Trích bảng cân đối kế toán 31/12/ 2010
Chỉ tiêu đầu năm2010 Cuối kỳ
đầu năm so với cuối
năm
chênh lệch Tỉ lệ %
A/TSLĐ và ĐTNH 31.149.125.094 38.116.815.659 6.967.690.565 0.18
1. Tiền 573.352.620 1.465.368.101 892.015.481 0.61
2. Các khoản ĐTNH
khác
15.000.000 15.000.000 - -
3.Các khoản phải thu 25.060.748.852 27.965.631.929 2.904.883.077 0.10
4. Hàng tồn kho 4.834.884.957 8.163.925.92 3.329.040.968 0.41
5.TSLĐ khác 665.138.665 506.889.704 (158.248.961) (0.31)
6. Chi sự nghiệp -

B/TSCĐ và ĐTDH 4.176.731.095 3.509.378.115 (667.352.980) (0.19)
1. TSCĐ hữu hình 3.985.838.775 3.204.450.700 (781.388.075) (0.24)
2.Chi phí XDCB dở
dang
190.892.320 304.927.415 114.035.095 0.37
Tổng tài sản 35.325.856.189 41.626.193.774 6.300.337.585 0.15
A/Nợ phải trả 31.639.211.099. 37.678.968.452 6.039.757.403 0.16
1.Nợ ngắn hạn 29.669.320.305 35.570.972.040 5.901.651.735 0.17
2.Nợ dài hạn 1.514.819.715 1.178.241.935 (336.577.780) (0.29)
3. Nợ khác 445.071.079 929.754.477 484.683.398 0.52
B/Nguồn vốn chủ sở
hữu
3.686.645.090 3.947.225.322 260.580.232 0.07
1.Nguồn vốn, quỹ 3.501.290.360 3.758.091.699 256.801.339 0.07
2.Nguồn kinh phí 185.354.730 189.133.625 3.778.895 0.02
Tổng nguồn vốn 35.325.856.189 41.626.193.774 6.300.337.585 0.15
Qua bảng trên ta thấy so với năm đầu năm 2010 tổng nguồn vốn của
cuối năm 2010 tăng thêm 6.967.690.565.0 đồng đạt tỷ lệ 127,27%, cho thấy
rằng Công ty có nhiều cố gắng trong việc huy động vốn. Điều này tạo điều
kiện thuận lợi cho việc mở rộng quy mô sản xuất, áp dụng thiết bị kỹ thuật.
Tuy nhiên, số vốn chủ sở hữu cuối kỳ chỉ chiếm 9,4 % trong tổng nguồn vốn,
một con số quá khiêm tốn.
Kết hợp với việc xem xét tỷ suất tự tài trợ ta thấy tỷ suất tài trợ của đầu
Lê Tài Hậu Lớp CDKT48D
11
Báo cáo thực tập
năm 2010 là 0.10436 (3.686.645.090/35.325.856.189) trong khi đó con số này
của cuối năm 2010 là 0,0948 (3.947.225.322/41.626.193.774). Tỷ suất tự tài
trợ của Công ty trong cả hai năm đều quá thấp, chứng tỏ mức độc lập về mặt
tài chính của Công ty rất kém , hầu hết tài sản mà Công ty hiện có đều được

đầu tư bằng số vốn vay. Tuy nhiên, xét về số tuyệt đối , cả vốn chủ sở hữu và
công nợ phải trả đều tăng lên. Sở dĩ tỷ suất tài trợ giảm là do tốc độ tăng vốn
chủ sở hữu (7,07%) thấp hơn tốc độ tăng công nợ phải trả (19,89%) đặc biệt
là vốn vay ngân hàng cao. Với số vốn vay lớn như thế, hàng năm Công ty
phải trả một khoản lãi khá lớn dẫn đến chi phí sản xuất doanh nghiệp của
Công ty tăng lên.
Tóm lại, qua việc phân tích số liệu ở bảng tổng hợp kết quả sản xuất kinh
doanh, có thể rút ra một số nhận xét chung sau đây: trước hết phải khẳng định
mặc dù còn gặp rất nhiều khó khăn song Công ty đã giữ vững được tốc độ
tăng sản lượng, tốc độ tăng doanh thu. Điều này chứng tỏ Công ty đã có được
chỗ đứng trên thị trường và ngày càng tìm kiếm được nhiều hợp đồng. Đạt
được thành tích này là do có sự góp phần to lớn của tập thể 526 cán bộ công
nhân viên trong Công ty. Nhận thức được tầm quan trọng của yếu tố lao động
trong sản xuất nên Công ty đã chú trọng đảm bảo đời sống cho người lao
động, khuyến khích họ tăng năng suất lao động.
III. TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ VÀ CÁC CHÍNH SÁCH QUẢN
LÝ TÀI CHÍNH - KINH TẾ ĐANG ĐƯỢC ÁP DỤNG TẠI CÔNG TY VÀ
CƠ SỞ VẬT CHẤT KĨ THUẬT
3.1: Bộ máy quản lý và các chính sách quản lý tài chính- kinh tế
Việc tổ chức quản lý sao cho hợp lý với đặc thù của doanh nghiệp là
yêu cầu không thể thiếu để một doanh nghiệp tồn tại, hoạt động phát triển.
Bộ máy quản lý trong doanh nghiệp phải đáp ứng được yêu cầu sau:
Lê Tài Hậu Lớp CDKT48D
12
Báo cáo thực tập
•Phải đảm bảo hoàn thành những nhiệm vụ của doanh nghiệp, phải thực
hiện đầy đủ toàn diện các chức năng quản lý doanh nghiệp, phải đảm bảo thực
hiện nghiêm túc chế độ một thủ trưởng, chế độ trách nhiệm cá nhân trên cơ sở
bảo đảm và phát huy quyền làm chủ tập thể cho lao động trong doanh nghiệp.
Đồng thời, nó cũng phải phù hợp với quy mô sản xuất, thích ứng với những

đặc điểm kinh tế và kỹ thuật của doanh nghiệp như loại hình sản xuất , tính
chất công nghệ, trình độ tự chủ sản xuất kinh doanh.
•Hiểu rõ được yêu cầu trên, căn cứ vào đặc điểm quy mô và đặc thù sản
xuất kinh doanh của mình, Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và phát triển
hạ tầng kĩ thuật Bắc Ninh đã lựa chọn hình thức tổ chức bộ máy quản lý của
mình theo kiểu cơ cấu tổ chức trực tuyến - chức năng. Cơ cấu tổ chức quản lý
của công ty theo mô hình trực tuyến chức năng tránh tình trạng tập chung
quyền lực vào một người. Hệ thống trực tuyến gồm 01 giám đốc, 01 phó giám
đốc, các trưởng phòng, và các đội trưởng. Nghĩa là, người thủ trưởng( giám
đốc) được sự giúp đỡ của các phòng chức năng để nghiên cứu, bàn bạc tìm ra
giải pháp tối ưu cho những vấn đề phức tạp. Tuy nhiên, quyền quyết định về
những vấn đề ấy vẫn thuộc về thủ trưởng( giám đốc). Các phòng ban chức
năng có trách nhiệm tham mưu cho toàn bộ hệ thống trực tuyến nhưng các
phòng này không có quyền ra mệnh lệnh cho xưởng, đội xây dựng.
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty bao gồm:
 Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý của công ty do Đại hội đồng cổ
đông bầu ra, số thành viên hội đồng quản trị do đại hội động công ty quyết
định. Hội đồng quản trị có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định mọi
vấn đề liên quan tới mục tiêu, quyền lợi của công ty, trừ những vấn đề thuộc
thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông.
Hội đồng quản trị có các quyền và nhiệm vụ sau:
Lê Tài Hậu Lớp CDKT48D
13
Báo cáo thực tập
- Quyết định chào bán số cổ phần mới trong phạm vi số cổ phần được
quyền chào bán của từng loại, quyết đinh huy động thêm vốn theo hình thức
khác.
- Quyết định phương án đầu tư.
Quyết định giả pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ, thông
qua hợp đồng mua bán, cho vay và hợp đồng khác có giá trị bằng hoặc lớn

hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong sổ kế toán của công ty.
- Bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức giám đốc và các bộ phận quản lý quan
trọng khác của công ty, quyết định mức lương và lợi ích khác của các cán bộ
quản lý đó.
- Quyết định cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ công ty,quyết định
thành lập các công ty con, lập chi nhánh, văn phòng đại diện hay việc góp vốn
mua cỏ phần của các doanh nghiệp khác.
- Trình báo quyết toán tài chính hành năm lên đại hội đồng cổ đông.
- Kiến nghị mức cổ tức được trả, quyết định thời hạn và thủ tục trả cổ tức
và xử lý các khoản lỗ phát sinh trong quá trình kinh doanh.
- Quyết định giá bán cổ phần và trái phiếu công ty, định giá tái sản đóng
góp vốn không phải tiền Việt Nam, ngoại tệ chuyển đổi tự do hay vàng.
- Duyệt chương trình, nội dung tài liệu phục vụ họp đại hội cổ đông,
triệu tập hop hội đông cổ đông hoặc thực hiện hỏi ý kiến để đại hội cổ đông
thông qua quyết định.
- Quyết định mua lại không quá 10% số cổ phần đã bán của từng loại.
- Kiến nghị việc tổ chức lại hay là giải thể công ty.
- Thành viên hội đồng quản trị có quyền yêu cầu tổng giám đốc, phó
giám đốc điiều hành công ty, các cán bộ quản lý các đơn vị quản lý khác nhau
trong công tycung cấp các thông tin và tài liệu về hoạt động tài chính và hoạt
động kinh doanh của công ty và các đơn vị trong công ty.
Lê Tài Hậu Lớp CDKT48D
14
Báo cáo thực tập
- Chịu trách nhiệm trước Đại hội cổ đông về những sai phạm trong quản
lý, vi phạm điều lệ, vi phạm pháo luật, gây thiệt hại cho công ty.
 Chủ tịch hội đồng quản trị do Hôi đồng quản trị bầu ra trong số thành
viên Hội đồng quản trị.
Chủ tịch hội đồng quản trị có quyền hạn và các nghĩa vụ sau:
- Lập chương trình kế hoạch hoạt động của hội đồng quản trị

- Chuẩn bị chương trình nội dung, các tài liệu cuộc họp, triệu tập hội
đòng quản trị
- Theo dõi quá trình tổ chức thực hiện các quyết định của hội đồng quản
trị
•Ban giám đốc:
- Giám đốc: là người chỉ huy cao nhất trong doanh nghiệp, có nhiệm vụ
quản lý điều hành toàn diện, chịu trách nhiệm về mọi mặt hoạt động sản xuất
kinh doanh và đời sống của Công ty và chịu trách nhiệm trước Nhà nước và
cơ quan cấp trên về hoạt động của Công ty.
Giám đốc công ty có quyền và nhiệm vụ công ty:
- Là người đại diện theo pháp luật của công ty.
- Tổ chức thực hiện các quyết định của hội đồng quản trị.
- Quyết định các vấn đề có liên quan đến hoạt động hàng ngày của công
ty.
- Tổ chức hoạt động kinh doanh và phương án đầu tư của công ty.
- Kiến nghị phương án bố trí cơ cấu tổ chức của công ty.
- Kiến nghị phương án bố trí cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ của
công ty.
- Bổ nhiệm, miễn nhiệm hay cách chức các chức danh quản lý trong
công ty, trừ chức danh do hội đồng quản trị bổ nhiệm, miễm nhiệm cách
chức.
Lê Tài Hậu Lớp CDKT48D
15
Báo cáo thực tập
Giám đốc giao việc cho phó giám đốc và phương thức quản lý theo chế
độ một thủ trưởng.
Giúp việc cho giám đốc còn có ba phó giám đốc
- Phó giám đốc kinh tế kế hoạch: Phụ trách các vấn đề về kế hoạch, cung
tiêu, đời sống, y tế…
- Phó giám đốc kỹ thuật: có trách nhiệm tổ chức và chỉ huy quá trình sản

xuất hàng ngày, phụ trách các vấn đề về kỹ thuật, công nghệ, tiến độ thi
công.
- Phó giám đốc phụ: trách trạm cơ khí 382: chịu trách nhiệm quản lý và
điều hành hoạt động của trạm 382.
•Các phòng ban:
- Phòng kinh tế kế hoạch: là một phòng nằm trong các phòng ban của
công ty tham mưu cho lãnh đạo công ty trong các khâu xây dựng kế hoạch
hàng năm . Kế hoạch đối nội đối ngoại, lập dự , quản lý dự toán, chủ trì trong
việc giao các chỉ tiêu kinh tế kĩ thuật cho các dự án cũng như các đội hình sản
xuất trong công ty. Quản lý đầu vào đầu ra các công trình, quản lý cung ứng
các vật tư, nhiên liệu và tham mưu cho giám đốc trong lĩnh vực tiếp thị vật tư
với giá phù hợp.
Nhiệm vụ của phòng là xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh năm
quý tháng, tác nghiệp cho đội sản xuất và công ty. Giao kế hoạch tác nghiệp
tháng, quý, năm cho đơn vị và điều trỉnh kế hoạch cho phù hợp với tình hình
thực t, chỉnh lý dự toán, tham gia nghiệm thu bàn giao thanh toán quyết toán
các dụ án công trình.
- Phòng tổ chức hành chính: có chức năng tham mưu cho giám đốc về
lĩnh vực tổ chức cán bộ, đào tạo, lao động tiền lương, chế độ chính sách,
quản lý hành chính, pháp chế, phục vụ. Tổng hợp, phân tích, báo cáo thống kê
các hoạt động thuộc lĩnh vực phòng quản lý để phục vụ công tác chung trong
Công ty.
Lê Tài Hậu Lớp CDKT48D
16
Báo cáo thực tập
Nhiệm vụ: quan tâm, chăm lo đời sống các bộ công nhân viên trong
Công ty, phụ trách việc tiếp khách và giải quyết các thủ tục hành chính. Đồng
thời quản lý toàn bộ cán bộ công nhân viên trong Công ty về sổ lượng, trực
tiếp quản lý hồ sơ, số lượng, chất lượng cán bộ; giúp giám đốc Công ty quản
lý mọi vấn đề liên quan đến công tác: tuyển dụng, bố trí, sử dụng, bổ nhiệm,

đề bạt, miễn nhiệm, nâng bậc, khen thưởng, kỷ luật; Xây dựng trình giám đốc
ban hành các nội quy, quy chế tiền lương, thu nhập, chế độ bảo hiểm xã hội.
Thực hiện chế độ chính sách cho người lao động theo đúng quy định,
quản lý sử dụng có hiệu quả quỹ tiền lương. Tính ra và thanh toán các chế độ
tiền lương, thưởng, trợ cấp cho người lao động, thực hiện công tác thi đua
trong Công ty.
- Phòng tài vụ: Chức năng chính của phòng là tham mưu giúp việc cho
giám đốc trong công tác kế toán tài chính của Công ty nhằm sử dụng đồng
vốn hợp lý đúng mục đích, đúng chế độ, đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh
doanh của Công ty được duy trì liên tục và đạt hiệu quả kinh tế cao.
giúp việc cho giám đốc trên các mặt bảo đảm vốn cho hoạt động sản xuất
kinh doanh;
Nhiệm vụ của phòng là: ghi chép, phản ánh và xử lý các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh trong hoạt động kinh doanh, phản ánh đầy đủ, kịp thời, chính
xác kết quả kinh doanh của Công ty; theo dõi chi tiết công nợ đến từng khách
hàng, báo cáo đôn đốc công nợ kịp thời, đối chiếu công nợ với những đơn vị
có quan hệ thanh toán với Công ty; định kỳ lập báo cáo phục vụ cho công tác
quản trị nội bộ và cho các đối tượng khác ngoài Công ty; Lưu trữ các tài liệu
kế toán như chứng từ sổ sách, báo cáo kế toán và các tài liệu liên quan đến kế
toán. Tài liệu kế toán được bảo đảm an toàn, chu đáo, trong quá trình sử dụng
tài liệu được sắp xếp, phân loại theo từng năm,
Đồng thời, phòng còn có nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát mọi hoạt động
kinh tế tài chính của Công ty, phát hiện và ngăn ngừa kịp thời những hiện
tượng tham ô, lãng phí, vi phạm chính sách chế độ quản lý kinh tế và kỷ luật
Lê Tài Hậu Lớp CDKT48D
17
Báo cáo thực tập
tài chính của Nhà nước.
- Phòng kỹ thuật: Là phòng có chức năng nghiệp vụ của công ty tham
mưu cho lãnh đạo công ty trong công tác nắm nguồn, khai thác các nguồn

thông tin về các dự án công trình giao thông, thủy lợi trong nước về quy mô,
công nghệ thi công, vốn đầu tư và tiến dộ xây dựng. Phụ trách kỹ thuật sản
xuất, quy trình công nghệ, nghiên cứu bổ sung công nghệ mới, tìm tòi và đưa
vào sản xuất những sáng kiến cải tiến kỹ thuật, kiểm tra tiêu chuẩn, chất
lượng sản phẩm, xây dựng các phương án thi công, giám sát và quản lý kỹ
thuật cũng như tiến độ các công trình.
- Các đội công trình: Để thuận lợi cho đặc thù sản xuất phải thi công ở
nhiều địa bàn phân tán nên Công ty tổ chức ra các đội công trình. Số lượng
các đội có thể thay đổi tuỳ thuộc vào khối lượng công việc của từng thời kỳ.
Các đội này thực hiện sự chỉ đạo của các phòng ban chức năng, trực tiếp thi
công các công trình trên cơ sở hợp đồng mà Công ty đã ký kết đối với các chủ
đầu tư.
Ngoài ra, Công ty còn có thêm một trạm cơ khí 382. Đây là đơn vị trực
thuộc Công ty, được phép tự ký kết hợp đồng từ 100 triệu trở xuống ngoài các
công trình mà Công ty giao khoán. Trạm này nằm dưới sự quản lý trực tiếp
của một phó giám đốc.
Trên cơ sở chức năng nhiệm vụ của mình, các trưởng phòng mỗi phòng
ban sẽ chịu trách nhiệm trước giám đốc về kết quả thực hiện của các phòng
ban mình. Trong quá trình triển khai các công việc, các phòng ban có trách
nhiệm phối hợp, hỗ trợ lẫn nhau tham gia giải quyết các công việc chung của
Công ty theo quyền hạn và chức năng, nhiệm vụ của phòng mình.
Như vậy với kiểu tổ chức này, Công ty vừa phát huy được năng lực
chuyên môn của các bộ phận chức năng, vừa đảm bảo quyền chỉ huy của bộ
máy tổ chức.
Lê Tài Hậu Lớp CDKT48D
18
PGĐ
Kỹ thuật
Giám đốc
Hội đồng quản trị

tổng Công ty
PGĐ trạm
382
Phòng
kỹ thuật
Phòng
kinh tế-
kế hoạch
Phòng tổ
chức
hành
chính
Trạm cơ
khí 382
Phòng
tài vụ
Xưởng 382 và các đội thi công
điều hành, chỉ đạo trực tiếp
Báo cáo thực tập
3.2: Cơ sở vật chất kỹ thuật
Máy móc thiệt bị là những yếu tố không thể thiếu để xây dựng những
công trình có chất lượng đáp ứng mong muốn cảu chủ đầu tư. Trong xây dựng
sự đòi hỏi các công trình là tiến độ thi công, chất lượng công trình và thẩm
mỹ cao. Đứng trước nhu cầu đòi hỏi về chất lượng sản phẩm, công ty đã tiến
hành việc nâng cao chất lượng sản phẩm bằng việc phục hồi sửa chữa và đổi
mới máy móc phức tạp trong xây dựng thì yeus tố máy móc thiết bị càng trở
nên quan trọng góp phần nâng cao chất lượng.
DANH MỤC THIẾT BỊ HIỆN CÓ
TT Loại thiết bị Số lượng Nước sx Công suất
Lê Tài Hậu Lớp CDKT48D

19
Báo cáo thực tập
1 Lu lốp bitellirg 217 01 Italia 10,7-21 tấn,
82
KW/112CV
2 Lu rung bánh sắt 01 Italia 7,5tấn 54
kw/74cv
3 Máy rải thẩm 01 Đức 500 tấn/h
4 Máy san misubishi 02 Nhật 186cv
5 Máy đầm rung sakai 02 Nga 21 tấn
6 Máy chuyên dùng 05 Nhật Máy cóc, đầm
cọc
7 Máy ủi komatsu 03 Nhật 180cv
8 Máy đào hitachi 02 Nhật Dung tích gàu
0,8m3
9 Máy nén khí 04 Nhật 3-10 m3/h
10 Máy khoan 02 Đức 21kw
11 Máy cắt ống cơ điện 03 Đức 3,5kw
12 Cầu cống 01 Trung quốc 10 tấn
13 Búa phá bê tông 04 Nhật 0,4-0,9 m3
14 Máy thủy bình 02 Nhật
3.3 Đặc điểm về bảo đảm nguyên vật liệu:
Để nâng cao hiệu quả quản lý nguyên vật liệu, công ty đang dùng hệ
thống tức thì JIT. Hệ thống này tiết kiệm chi phí giữ hàng tồn kho thông qua
vận chuyển nguyên vật liệu đến nơi xây dựng đúng lúc cần đưa vào quá trình
sản xuất. Khoản tiết kiệm chính ở đây là công ty đã làm tăng số vòng quoay
hàng tồn kho từ đó giảm chi phí hàng tồn kho, hạn chế trong hệ thống JIT là
công ty không có dự phòng tồn kho nhiều.
Do đặc điểm kinh doanh của công ty nên dễ bị sức ép của nhà cung ứng
vật tư vậy công ty phải có hệ thống thông tin tỉ mỉ và hiệu quả cung cấp đồng

bộ theo tiến độ thi công đảm bảo việc cung cấp chính xác theo thời gian và
địa điểm sản xuất.
3.4 đặc điểm về lao động.
Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và phát triển hạ tầng kĩ thuật Bắc Ninh
với đội ngũ hơn 100 kĩ sư, công nhân kỹ thuật được đào tạo trên nhiều lĩnh
Lê Tài Hậu Lớp CDKT48D
20
Báo cáo thực tập
vực, nhiều kinh nhiệm trong quản lý, khoa học kỹ thuật, sáng tạo sản xuất, thi
công các công trình xây dựng trên quy mô lớn, các công trình có kết cấu phức
tạp đòi hỏi có tiêu chuẩn chất lượng cao.
Công ty có 180 CBCNV có hợp đồng chính thức. Do đặc thù của ngành
thi công nên số lượng lao động thay đổi theo thời vụ và tiến độ thi công.
Stt Ngành nghề Số người
Tổng số CBCNV 180
A Kỹ sư, cử nhân 35
1 Kỹ sư cấp thoát nước 15
2 Kỹ sư cầu đường 12
3 Kỹ sư xây dựng 04
4 Kỹ sư kinh tế 02
5 Kỹ sư máy 05
6 Kỹ sư điện 02
7 Cử nhân luật 01
8 Cử nhân kinh tế 04
B Cao đẳng và trung cấp 07
1 Cao đẳng xây dựng giao
thông
03
2 Cao đẳng trắc địa 02
3 Trung cấp cơ khí 02

C Công nhân 123
1 Công nhân lái máy, lái xe 30
2 Công nhân cơ khí 05
3 Công nhân điện nước 08
4 Công nhân phá bê tông và
cầu đường
50
5 Công nhân khác 30
Vấn đề lao động trong sản xuất kinh doanh có vai trò cực kì quan trọng vì con
người là chủ thể của quá trình sản xuất kinh doanh, quá trình đó diễn ra thông qua
con người với những động cơ thái độ và trình độ nghề nghiệp nhất định.
Do những đặc điểm kinh tế kĩ thuật trong xây dựng có nhiều điểm khác
biệt về điều kiện lao động nặng nhọc và có tính lưu động cao, quá trình lao
động phức tạp, địa bàn hoạt động lớn nên việc quản lý lao động cần phải được
đề cao.
Lê Tài Hậu Lớp CDKT48D
21
Báo cáo thực tập
CƠ CẤU LAO ĐỘNG VÀ TÌNH HÌNH LAO ĐỘNG CỦA CÔNG TY
Phân loại lao động 2007 2008 2009
Số
lương
( người
)
Tỷ
trọng( %
)
Số
lượng
(người)


trọng(%)
Số
lượng
người
Tỷ
trọng(%)
Giới
tính
Nam 132 89,1 185 91,5 137 87,3
Nữ 16 10,9 17 8,5 20 12,7
Trình
độ
Đại học 25 16,9 28 13,9 30 19,1
Trung
cấp và
cao
đẳng
06 4,1 06 3 07 4,5
Công
nhân kỹ
thuật
88 55,9 113 55,9 90 57,3
Lao
đông
phổ
thông
29 19,5 55 27,2 30 19,1
Tổng số 148 100 202 100 157 100
Qua phân tích bảng trên ta thấy,tỷ lệ lao động tham gia sản xuất chiếm tỷ

trọng rất lớn là công nhân kỹ thuật.
Năm 2007 số công nhân kỹ thuật chiếm tỷ lệ 59,5%, sau đó đến lao động
phổ thông chiếm tỷ lệ 19,5%.
Năm 2008 số lao động phổ thông tăng lên với tỷ trọng 27,2% và số công
nhân trong toàn công ty cũng tăng lên. Do công ty đang cần một đội ngũ lao
động cho các công trình đi vào hoàn thiện gấp rút, hoàn thành kịp tiến độ thi
công.
Năm 2009 số công nhân kỹ thuật chiếm tỷ trọng 57,3% lao động phổ
thông chiếm 19,1% và đại học chiếm 19,1% cho ta thấy rằng đa phần là công
Lê Tài Hậu Lớp CDKT48D
22
Báo cáo thực tập
nhân kỹ thuật và lao động phổ thông.
Nắm bắt được nhu cầu thị trường trong cơ chế cạnh tranh hiện nay nên
công ty tăng cường tuyển thêm số công nhân có tay nghề cao vào hoạt động
sản xuất. Vì vậy trong năm 2009 số công nhân kỹ thuật gấp 3 lần số lao động
phổ thông.
Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và phát triển hạ tầng kỹ thuật Bắc
Ninh luôn quan tâm tới đội ngũ cán bộ trẻ có năng lực làm tầng lớp kế thừa
hiện tại và tiếp cận dần với công nghệ hiện đại. Công ty ngày càng đầu tư
nhiều vào tài sản cố định, doanh thu tăng hàng năm vì vậy tuyển dụng là tất
yếu.
Đây là một công ty xây dựng cơ bản nên công ty cổ phần đầu tư xây
dựng và phát triển hạ tầng kỹ thuật Bắc Ninh có một số cán bộ quản lý lãnh
đạo chủ chốt luôn trực tiếp giám sát tiến độ thi công, điều hành hoạt động
công trình đang thi công và đội ngũ công nhân lành nghề cao như thợ sửa
chữa khảo sát, thợ lái máy cùng với một lực lượng công nhân thành thạo việc
thi công.
Trong những năm qua, công ty đã cố gắng rất nhiều và phấn đấu để nâng
cao thu nhập cho người lao động, bên cạnh đó vẫn có biến động đôi chút về

số lượng bình quân.
3.5 Về vấn đề tuyển dụng lao động
Hội đồng quản trị công ty ấn định mức tối đa tổng số nhân viên và quỹ
lương công ty, giám đốc công ty có quyền thuê lao động theo nhu cầu của
công ty trên cơ sở định mức đó. Riêng đối với chức vụ quan trọng của công ty
như kế toán trưởng và một số chức vụ khác do hội đồng quản trị công ty quy
định, giám đốc phải thông qua hội đòng quản trị trước khi bổ nhiệm hay ký
hợp đồng.
Ban giám đốc có trách nhiệm tuân thủ các quy định pháp luật lao động
Lê Tài Hậu Lớp CDKT48D
23

×