Tải bản đầy đủ (.doc) (143 trang)

Hoạt động thẩm định dự án đầu tư tại Công ty cho thuê tài chính ngân hàng ngoại thương Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (865.86 KB, 143 trang )

MỤC LỤC
I. Khái quát về Công ty cho thuê tài chính ngân hàng ngoại thương
Việt Nam 16
1.1 Giới thiệu chung về Công ty cho thuê tài chính ngân hàng ngoại
thương Việt Nam 16
1.2 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty 17
1.3 Hoạt động và cơ cấu tổ chức của Công ty 17
1.3.1 Hoạt động của Công ty 17
1.3.2 Cơ cấu tổ chức của Công ty 18
1.4 Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong những
năm gần đây 21
1.4.1 Nguồn vốn 21
1.4.2 Sử dụng vốn 22
1.4.3 Kết quả kinh doanh 25
2 Thực trạng công tác thẩm định dự án ngành xây dựng của Công ty26
2.1 Đặc điểm của dự án ngành xây dựng ảnh hưởng đến công tác thẩm
định dự án cho thuê tài chính tại Công ty 27
Quy trình thẩm định dự án đầu tư và cho thuê tài chính chung đối với
khách hàng trong ngành xây dựng 30
2.3.1 Quy trình thẩm định dự án đầu tư trong ngành xây dựng 30
2.3.2 Một số các bước trong quy trình thuê mua tài chính của Công ty 38
1.1 Nội dung thẩm định dự án đầu tư ngành xây dựng 48
2.5.1Thẩm định tính hiệu quả của dự án đầu tư xây dựng 48
2.5.2Thẩm định tính khả thi của dự án đầu tư xây dựng 48
2.5.3Thẩm định thiết kế cơ sở của dự án đầu tư xây dựng 49
2.6 Ví dụ minh họa về thẩm định dự án đầu tư xây dựng tại Công ty cho
thuê tài chính ngân hàng ngoại thương Việt Nam 50
2.6.1 Thông tin khách hàng 50
2.6.2 Tình hình hoạt động kinh doanh và cơ cấu tổ chức 51
2.6.3 Tình hình tài chính 55
1


2.6.4 Dự án “thiết kế, cung cấp thiết bị và xây dựng nhà máy nước thải
thành phố Cần Thơ” 58
2.7 Đánh giá công tác thẩm định dự án ngành xây dựng tại Công ty cho
thuê tài chính ngân hàng ngoại thương Việt Nam 62
2.7.2 Hạn chế 64
2.7.3 Nguyên nhân 66
2.1. NHỮNG GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ
ÁN ĐẦU TƯ TẠI CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
NGOẠI THƯƠNG VN 68
2.1.1. Giải pháp về nghiệp vụ 70
2.1.1.1. Xác định rõ nhiệm vụ của cán bộ khách hàng trong thẩm định dự
án đầu tư 70
2.1.1.2. Hoàn thiện phương pháp tiến hành thẩm định 71
2.1.1.3. Hoàn thiện quy trình và nội dung thẩm định tài chính 73
2.1.1.4 Hoàn thiện công tác tổ chức thẩm định tài chính dự án xin thuê 73
2.1.2. Những giải pháp gián tiếp 75
1.2 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM
ĐỊNH DỰ ÁN NGÀNH XÂY DỰNG TẠI CÔNG TY 77
2.2.1 Xây dựng qui trình thẩm riêng cho ngành xây dựng 77
2.2.2 Hoàn thiện các phương pháp thẩm định đặc thù đối với ngành xây
dựng 78
2.2.3 Hoàn thiện các nội dung thẩm định dự án ngành xây dựng 79
2.2.4 Nâng cao năng lực và chuyên môn hóa cán bộ thẩm định ngành xây
dựng 81
2.2.5 Đẩy mạnh công tác thu thập thông tin và xử lý thông tin về ngành
xây dựng của cán bộ thẩm định 82
2.3. NHỮNG KIẾN NGHỊ VỚI CÁC CẤP HỮU QUAN NHẰM HOÀN
THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN 82
2.3.1. Đối với NHNTVN 82
2.3.2. Đối với ngân hàng nhà nước 83

2.3.3. Kiến nghị của Chính phủ 84
2
I. Khái quát về Công ty cho thuê tài chính ngân hàng ngoại thương
Việt Nam 7 1 89
1.3.1 Hoạt động của Công ty 8 1 89
1.3.2 Cơ cấu tổ chức của Công ty 9 1 89
1.4.1 Nguồn vốn 12 1 89
1.4.2 Sử dụng vốn 13 1 89
1.4.3 Kết quả kinh doanh 16 1 89
2 Thực trạng công tác thẩm định dự án ngành xây dựng của Công ty
17 1 89
2.3.1 Quy trình thẩm định dự án đầu tư trong ngành xây dựng 21 1 89
2.3.2 Một số các bước trong quy trình thuê mua tài chính của Công ty
29 1 89
2.5.1Thẩm định tính hiệu quả của dự án đầu tư xây dựng 39 1 89
2.5.2Thẩm định tính khả thi của dự án đầu tư xây dựng 39 1 89
2.5.3Thẩm định thiết kế cơ sở của dự án đầu tư xây dựng 40 1 89
2.6.1 Thông tin khách hàng 41 1 89
2.6.2 Tình hình hoạt động kinh doanh và cơ cấu tổ chức 42 1 89
2.6.3 Tình hình tài chính 46 1 89
2.6.4 Dự án “thiết kế, cung cấp thiết bị và xây dựng nhà máy nước
thải thành phố Cần Thơ” 49 2 89
2.7.2 Hạn chế 55 2 89
2.7.3 Nguyên nhân 57 2 89
2.1.1. Giải pháp về nghiệp vụ 61 2 89
2.1.1.1. Xác định rõ nhiệm vụ của cán bộ khách hàng trong thẩm định
dự án đầu tư 61 2 90
2.1.1.2. Hoàn thiện phương pháp tiến hành thẩm định 62 2 90
3
2.1.1.3. Hoàn thiện quy trình và nội dung thẩm định tài chính 64 2. .90

2.1.1.4 Hoàn thiện công tác tổ chức thẩm định tài chính dự án xin
thuê 64 2 90
2.1.2. Những giải pháp gián tiếp 66 2 90
2.2.1 Xây dựng qui trình thẩm riêng cho ngành xây dựng 68 2 90
2.2.2 Hoàn thiện các phương pháp thẩm định đặc thù đối với ngành
xây dựng 69 2 90
2.2.3 Hoàn thiện các nội dung thẩm định dự án ngành xây dựng 70 2
90
2.2.4 Nâng cao năng lực và chuyên môn hóa cán bộ thẩm định ngành
xây dựng 72 2 90
2.2.5 Đẩy mạnh công tác thu thập thông tin và xử lý thông tin về
ngành xây dựng của cán bộ thẩm định 73 2 90
2.3.1. Đối với NHNTVN 73 2 90
2.3.2. Đối với ngân hàng nhà nước 74 2 90
2.3.3. Kiến nghị của Chính phủ 75 2 90
I. Khái quát về Công ty cho thuê tài chính ngân hàng ngoại thương
Việt Nam 6 90
1.3.1 Hoạt động của Công ty 7 90
1.3.2 Cơ cấu tổ chức của Công ty 8 90
1.4.1 Nguồn vốn 11 91
1.4.2 Sử dụng vốn 12 91
1.4.3 Kết quả kinh doanh 15 91
2 Thực trạng công tác thẩm định dự án ngành xây dựng của Công ty
16 91
2.3.1 Quy trình thẩm định dự án đầu tư trong ngành xây dựng 20 91
4
2.3.2 Một số các bước trong quy trình thuê mua tài chính của Công ty
28 91
2.5.1Thẩm định tính hiệu quả của dự án đầu tư xây dựng 38 91
2.5.2Thẩm định tính khả thi của dự án đầu tư xây dựng 38 91

2.5.3Thẩm định thiết kế cơ sở của dự án đầu tư xây dựng 39 91
2.6.1 Thông tin khách hàng 40 91
2.6.2 Tình hình hoạt động kinh doanh và cơ cấu tổ chức 41 91
2.6.3 Tình hình tài chính 45 91
2.6.4 Dự án “thiết kế, cung cấp thiết bị và xây dựng nhà máy nước
thải thành phố Cần Thơ” 48 91
2.7.2 Hạn chế 54 91
2.7.3 Nguyên nhân 56 91
2.1.1. Giải pháp về nghiệp vụ 60 91
2.1.1.1. Xác định rõ nhiệm vụ của cán bộ khách hàng trong thẩm định
dự án đầu tư 60 91
2.1.1.2. Hoàn thiện phương pháp tiến hành thẩm định 61 92
2.1.1.3. Hoàn thiện quy trình và nội dung thẩm định tài chính 63 92
2.1.1.4 Hoàn thiện công tác tổ chức thẩm định tài chính dự án xin thuê
63 92
2.1.2. Những giải pháp gián tiếp 65 92
2.2.1 Xây dựng qui trình thẩm riêng cho ngành xây dựng 67 92
2.2.2 Hoàn thiện các phương pháp thẩm định đặc thù đối với ngành
xây dựng 68 92
2.2.3 Hoàn thiện các nội dung thẩm định dự án ngành xây dựng 69. .92
2.2.4 Nâng cao năng lực và chuyên môn hóa cán bộ thẩm định ngành
xây dựng 71 92
5
2.2.5 Đẩy mạnh công tác thu thập thông tin và xử lý thông tin về
ngành xây dựng của cán bộ thẩm định 72 92
2.3.1. Đối với NHNTVN 72 92
2.3.2. Đối với ngân hàng nhà nước 73 92
2.3.3. Kiến nghị của Chính phủ 74 92
I. Khái quát về Công ty cho thuê tài chính ngân hàng ngoại thương
Việt Nam 7 1 92

1.3.1 Hoạt động của Công ty 8 1 92
1.3.2 Cơ cấu tổ chức của Công ty 9 1 92
1.4.1 Nguồn vốn 12 1 92
1.4.2 Sử dụng vốn 13 1 93
1.4.3 Kết quả kinh doanh 16 1 93
2 Thực trạng công tác thẩm định dự án ngành xây dựng của Công ty
17 1 93
2.3.1 Quy trình thẩm định dự án đầu tư trong ngành xây dựng 21 1 93
2.3.2 Một số các bước trong quy trình thuê mua tài chính của Công ty
29 1 93
2.5.1Thẩm định tính hiệu quả của dự án đầu tư xây dựng 39 1 93
2.5.2Thẩm định tính khả thi của dự án đầu tư xây dựng 39 1 93
2.5.3Thẩm định thiết kế cơ sở của dự án đầu tư xây dựng 40 1 93
2.6.1 Thông tin khách hàng 41 1 93
2.6.2 Tình hình hoạt động kinh doanh và cơ cấu tổ chức 42 1 93
2.6.3 Tình hình tài chính 46 1 93
2.6.4 Dự án “thiết kế, cung cấp thiết bị và xây dựng nhà máy nước
thải thành phố Cần Thơ” 49 2 93
2.7.2 Hạn chế 55 2 93
6
2.7.3 Nguyên nhân 57 2 93
2.1.1. Giải pháp về nghiệp vụ 61 2 93
2.1.1.1. Xác định rõ nhiệm vụ của cán bộ khách hàng trong thẩm định
dự án đầu tư 61 2 93
2.1.1.2. Hoàn thiện phương pháp tiến hành thẩm định 62 2 93
2.1.1.3. Hoàn thiện quy trình và nội dung thẩm định tài chính 64 2. .93
2.1.1.4 Hoàn thiện công tác tổ chức thẩm định tài chính dự án xin
thuê 64 2 93
2.1.2. Những giải pháp gián tiếp 66 2 93
2.2.1 Xây dựng qui trình thẩm riêng cho ngành xây dựng 68 2 93

2.2.2 Hoàn thiện các phương pháp thẩm định đặc thù đối với ngành
xây dựng 69 2 94
2.2.3 Hoàn thiện các nội dung thẩm định dự án ngành xây dựng 70 2
94
2.2.4 Nâng cao năng lực và chuyên môn hóa cán bộ thẩm định ngành
xây dựng 72 2 94
2.2.5 Đẩy mạnh công tác thu thập thông tin và xử lý thông tin về
ngành xây dựng của cán bộ thẩm định 73 2 94
2.3.1. Đối với NHNTVN 73 2 94
2.3.2. Đối với ngân hàng nhà nước 74 2 94
2.3.3. Kiến nghị của Chính phủ 75 2 94
I. Khái quát về Công ty cho thuê tài chính ngân hàng ngoại thương
Việt Nam 6 94
1.3.1 Hoạt động của Công ty 7 94
1.3.2 Cơ cấu tổ chức của Công ty 8 94
1.4.1 Nguồn vốn 11 94
7
1.4.2 Sử dụng vốn 12 94
1.4.3 Kết quả kinh doanh 15 94
2 Thực trạng công tác thẩm định dự án ngành xây dựng của Công ty
16 94
2.3.1 Quy trình thẩm định dự án đầu tư trong ngành xây dựng 20 94
2.3.2 Một số các bước trong quy trình thuê mua tài chính của Công ty
28 94
2.5.1Thẩm định tính hiệu quả của dự án đầu tư xây dựng 38 95
2.5.2Thẩm định tính khả thi của dự án đầu tư xây dựng 38 95
2.5.3Thẩm định thiết kế cơ sở của dự án đầu tư xây dựng 39 95
2.6.1 Thông tin khách hàng 40 95
2.6.2 Tình hình hoạt động kinh doanh và cơ cấu tổ chức 41 95
2.6.3 Tình hình tài chính 45 95

2.6.4 Dự án “thiết kế, cung cấp thiết bị và xây dựng nhà máy nước
thải thành phố Cần Thơ” 48 95
2.7.2 Hạn chế 54 95
2.7.3 Nguyên nhân 56 95
2.1.1. Giải pháp về nghiệp vụ 60 95
2.1.1.1. Xác định rõ nhiệm vụ của cán bộ khách hàng trong thẩm định
dự án đầu tư 60 95
2.1.1.2. Hoàn thiện phương pháp tiến hành thẩm định 61 95
2.1.1.3. Hoàn thiện quy trình và nội dung thẩm định tài chính 63 95
2.1.1.4 Hoàn thiện công tác tổ chức thẩm định tài chính dự án xin thuê
63 95
2.1.2. Những giải pháp gián tiếp 65 95
2.2.1 Xây dựng qui trình thẩm riêng cho ngành xây dựng 67 95
8
2.2.2 Hoàn thiện các phương pháp thẩm định đặc thù đối với ngành
xây dựng 68 95
2.2.3 Hoàn thiện các nội dung thẩm định dự án ngành xây dựng 69. .95
2.2.4 Nâng cao năng lực và chuyên môn hóa cán bộ thẩm định ngành
xây dựng 71 96
2.2.5 Đẩy mạnh công tác thu thập thông tin và xử lý thông tin về
ngành xây dựng của cán bộ thẩm định 72 96
2.3.1. Đối với NHNTVN 72 96
2.3.2. Đối với ngân hàng nhà nước 73 96
2.3.3. Kiến nghị của Chính phủ 74 96
I. Khái quát về Công ty cho thuê tài chính ngân hàng ngoại thương
Việt Nam 7 1 79 96
1.3.1 Hoạt động của Công ty 8 1 79 96
1.3.2 Cơ cấu tổ chức của Công ty 9 1 79 96
1.4.1 Nguồn vốn 12 1 79 96
1.4.2 Sử dụng vốn 13 1 79 96

1.4.3 Kết quả kinh doanh 16 1 79 96
2 Thực trạng công tác thẩm định dự án ngành xây dựng của Công ty
17 1 79 96
2.3.1 Quy trình thẩm định dự án đầu tư trong ngành xây dựng 21 1
79 96
2.3.2 Một số các bước trong quy trình thuê mua tài chính của Công
ty 29 1 79 96
2.5.1Thẩm định tính hiệu quả của dự án đầu tư xây dựng 39 1 79 96
2.5.2Thẩm định tính khả thi của dự án đầu tư xây dựng 39 1 79 96
2.5.3Thẩm định thiết kế cơ sở của dự án đầu tư xây dựng 40 1 79 96
9
2.6.1 Thông tin khách hàng 41 1 79 96
2.6.2 Tình hình hoạt động kinh doanh và cơ cấu tổ chức 42 1 79 96
2.6.3 Tình hình tài chính 46 1 79 96
2.6.4 Dự án “thiết kế, cung cấp thiết bị và xây dựng nhà máy nước
thải thành phố Cần Thơ” 49 2 79 97
2.7.2 Hạn chế 55 2 79 97
2.7.3 Nguyên nhân 57 2 79 97
2.1.1. Giải pháp về nghiệp vụ 61 2 79 97
2.1.1.1. Xác định rõ nhiệm vụ của cán bộ khách hàng trong thẩm
định dự án đầu tư 61 2 80 97
2.1.1.2. Hoàn thiện phương pháp tiến hành thẩm định 62 2 80 97
2.1.1.3. Hoàn thiện quy trình và nội dung thẩm định tài chính 64 2 80
97
2.1.1.4 Hoàn thiện công tác tổ chức thẩm định tài chính dự án xin
thuê 64 2 80 97
2.1.2. Những giải pháp gián tiếp 66 2 80 97
2.2.1 Xây dựng qui trình thẩm riêng cho ngành xây dựng 68 2 80 97
2.2.2 Hoàn thiện các phương pháp thẩm định đặc thù đối với ngành
xây dựng 69 2 80 97

2.2.3 Hoàn thiện các nội dung thẩm định dự án ngành xây dựng 70 2
80 97
2.2.4 Nâng cao năng lực và chuyên môn hóa cán bộ thẩm định ngành
xây dựng 72 2 80 97
2.2.5 Đẩy mạnh công tác thu thập thông tin và xử lý thông tin về
ngành xây dựng của cán bộ thẩm định 73 2 80 97
2.3.1. Đối với NHNTVN 73 2 80 97
2.3.2. Đối với ngân hàng nhà nước 74 2 80 97
10
2.3.3. Kiến nghị của Chính phủ 75 2 80 97
I. Khái quát về Công ty cho thuê tài chính ngân hàng ngoại thương
Việt Nam 6 80 97
1.3.1 Hoạt động của Công ty 7 80 97
1.3.2 Cơ cấu tổ chức của Công ty 8 80 98
1.4.1 Nguồn vốn 11 81 98
1.4.2 Sử dụng vốn 12 81 98
1.4.3 Kết quả kinh doanh 15 81 98
2 Thực trạng công tác thẩm định dự án ngành xây dựng của Công ty
16 81 98
2.3.1 Quy trình thẩm định dự án đầu tư trong ngành xây dựng 20 81
98
2.3.2 Một số các bước trong quy trình thuê mua tài chính của Công ty
28 81 98
2.5.1Thẩm định tính hiệu quả của dự án đầu tư xây dựng 38 81 98
2.5.2Thẩm định tính khả thi của dự án đầu tư xây dựng 38 81 98
2.5.3Thẩm định thiết kế cơ sở của dự án đầu tư xây dựng 39 81 98
2.6.1 Thông tin khách hàng 40 81 98
2.6.2 Tình hình hoạt động kinh doanh và cơ cấu tổ chức 41 81 98
2.6.3 Tình hình tài chính 45 81 98
2.6.4 Dự án “thiết kế, cung cấp thiết bị và xây dựng nhà máy nước

thải thành phố Cần Thơ” 48 81 98
2.7.2 Hạn chế 54 81 98
2.7.3 Nguyên nhân 56 81 98
2.1.1. Giải pháp về nghiệp vụ 60 81 98
11
2.1.1.1. Xác định rõ nhiệm vụ của cán bộ khách hàng trong thẩm định
dự án đầu tư 60 81 98
2.1.1.2. Hoàn thiện phương pháp tiến hành thẩm định 61 82 98
2.1.1.3. Hoàn thiện quy trình và nội dung thẩm định tài chính 63 82 98
2.1.1.4 Hoàn thiện công tác tổ chức thẩm định tài chính dự án xin
thuê 63 82 98
2.1.2. Những giải pháp gián tiếp 65 82 99
2.2.1 Xây dựng qui trình thẩm riêng cho ngành xây dựng 67 82 99
2.2.2 Hoàn thiện các phương pháp thẩm định đặc thù đối với ngành
xây dựng 68 82 99
2.2.3 Hoàn thiện các nội dung thẩm định dự án ngành xây dựng 69 82
99
2.2.4 Nâng cao năng lực và chuyên môn hóa cán bộ thẩm định ngành
xây dựng 71 82 99
2.2.5 Đẩy mạnh công tác thu thập thông tin và xử lý thông tin về
ngành xây dựng của cán bộ thẩm định 72 82 99
2.3.1. Đối với NHNTVN 72 82 99
2.3.2. Đối với ngân hàng nhà nước 73 82 99
2.3.3. Kiến nghị của Chính phủ 74 82 99
12
LỜI NÓI ĐẦU
Những năm gần đây kinh tế nước ta đang ngày càng phát triển tốc độ
tăng trưởng kinh tế rất cao và đạt được những thành tựu nhất định. Bất kỳ
một quốc gia nào, để phát triển nền kinh tế đất nước đều phải chú trọng đến
đổi mới công nghệ, máy móc thiết bị cho phù hợp với xu hướng phát triển

khoa học kỹ thuật của thời đại, vì đây là điểm mấu chốt của quá trình tăng
trưởng kinh tế. Nước ta đang trong quá trình công nghiệp hóa – hiện đại
hóa đất nước. Để làm tốt được điều này, Việt Nam đã và đang áp dụng
những biện pháp thúc đẩy phát triển kinh tế, chuyển giao công nghệ, áp
dụng thành tựu khoa học kỹ thuật tiên tiến. Tuy nhiên việc đổi mới máy
móc thiết bị cần một lượng vốn rất lớn. Với khá nhiều tiện ích, đồng thời
mức độ rủi ro lại thấp, cho thuê tài chính tỏ ra là một nghiệp vụ tín dụng
trung và dài hạn có nhiều ưu điểm có thể linh hoạt đáp ứng yêu cầu tín
dụng của các doanh nghiệp Việt Nam, do đó cho thuê tài chính góp phần
thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước. Thực tế trong
hơn 10 năm hoạt động của các Công ty Cho thuê tài chính ở Việt Nam đã
góp phần tạo ra một kênh dẫn vốn mới, khơi thông nguồn vốn trung - dài
hạn, làm giảm sức ép, giảm gánh nặng cho hệ thống ngân hàng Thương
mại trong việc cung ứng vốn đối với các doanh nghiệp và nền kinh tế. Cho
thuê tài chính đã góp phần đa dạng hoá các hoạt động của các tổ chức tín
dụng, tuy nhiên đó còn là một hoạt động mới mẻ ở Việt Nam và thậm chí
mới cả trên thế giới.
Đối với các nhà đầu tư thì mong muốn của họ đó là, dự án đầu tư
mang lại hiệu quả, hạn chế được rủi ro, làm tăng giá trị tài sản của chủ sở
hữu. Còn đối với các Công ty cho thuê tài chính nói riêng và hoạt động tín
dụng nói chung thì một vấn đề không thể không quan tâm đó là công tác
thẩm định dự án đặc biệt là thẩm định tài chính dự án. Thẩm định dự án
13
chính xác sẽ giúp Công ty đưa ra được những quyết định cho thuê đúng đắn
tránh được rủi ro mạng lại lợi nhuận cho Công ty. Hoàn thiện công tác này
sẽ tạo cơ sở cho việc nâng cao sự an toàn, nhanh chóng, nâng cao hiệu quả
của Công ty trong hoạt động thuê mua tài chính, góp phần thúc đẩy quá
trình công nghiệp hoá- hiện đại hoá nền kinh tế.
Với mong muốn tìm hiểu và đóng góp những đề xuất đối với công tác
thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho thuê tài chính, trong thời

gian thực tập tại Công ty cho thuê tài chính ngân hàng ngoại thương Việt
Nam em đã thực hiện đề tài: "Hoàn thiện công tác thẩm địnhdự án đầu tư
ngành xây dựng tại Công ty cho thuê tài chính ngân hàng ngoại thương
Việt Nam"
Kết cầu đề tài gồm 2 chương :
Chương I: Thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tư ngành xây
dựng tại Công ty cho thuê tài chính ngân hàng ngoại thương Việt Nam
Chương II: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thẩm định dự án
ngành xây dựng tại công thuê tài chính ngân hàng ngoại thương Việt Nam.
Đề tài được hoàn thành tại Công ty cho thuê tài chính ngân hàng ngoại
thương Việt Nam dưới sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Hồng Minh và sự
giúp đỡ nhiệt tình của cán bộ công nhân viên Công ty cho thuê tài chính
ngân hàng ngoại thương Việt Nam.
Để bài viết được hoàn chỉnh hơn em mong nhận được những ý kiến
đóng góp của thầy cô và bạn bè.
Em chân thành cảm ơn!
14
Danh mục từ viết tắt:
CTTC : Cho thuê tài chính
HĐQT : Hội đồng Quản trị Công ty
HĐTDTƯ : Hội đồng tín dụng trung ương của công ty
HĐTD Cơ sở : Hội đồng tín dụng tại các chi nhánh.
P.KH : Phòng Khách hàng tại Trụ sở chính hoặc Chi nhánh
P.QLRR : Phòng Quản lý Rủi ro tại Trụ sở chính
P.KT : Phòng Kế toán tại Trụ sở chính hoặc Chi nhánh
Bộ phận QLN : Phòng QLN/bộ phận QLN
CBKH : Cán bộ Khách hàng
CB QLN : Cán bộ thực hiện chức năng Quản lý nợ.
CB KT : Cán bộ thực hiện chức năng kế toán tại P.KT
CB RSRR : Cán bộ rà soát rủi ro

15
CHƯƠNG I
THỰC TRẠNG CỦA CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ
NGÀNH XÂY DỰNG TẠI CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH
NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
I. Khái quát về Công ty cho thuê tài chính ngân hàng ngoại
thương Việt Nam
1.1 Giới thiệu chung về Công ty cho thuê tài chính ngân hàng ngoại
thương Việt Nam
- Tên doanh nghiệp: Công ty cho thuê tài chính ngân ngoại thương
Việt Nam
- Tên giao dịch quốc tế: VCB FINANCIAL LEASING COMPANY
- Tên viết tắt: VCB LEA CO
- Địa điểm trụ sở : Tầng 3, Toà nhà 10B, phố Tràng Thi, quận Hoàn
Kiếm
- Loại hình doanh nghiệp : Doanh nghiệp nhà nước
- Lĩnh vực hoạt động:
•Cho thuê tài chính đối với các doanh nghiệp thành lập theo Pháp luật
Việt Nam, trực tiếp sử dụng tài sản thuê theo mục đích kinh doanh hợp
pháp, tư vấn nhận bảo lãnh cho khách hàng về những dịch vụ có liên quan
đến nghiệp vụ cho thuê tài chính. Thực hiện các nghiệp vụ khác khi được
Ngân hàng Nhà nước và các cơ quan chức năng cho phép;
•Nhận tiền gửi có kỳ hạn từ 1 năm trở lên bằng ngoại tệ;
•Phát hành trái phiếu giấy tờ có giá bằng ngoại tệ;
•Vay vốn bằng ngoại tệ của các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước;
•Cho thuê tài chính được thực hiện bằng ngoại tệ;
•Thực hiện các dịch vụ uỷ thác và quản lý tài sản bằng ngoại tệ.
- Địa bàn hoạt động của Công ty : cho thuê tài chính trên cả nước
16
1.2 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty

Công ty Cho thuê Tài chính NHNTVN có tiền thân là Công ty Thuê mua
và Đầu tư của NHNTVN được thành lập năm 1994. Sau khi Nghị định 64/NĐ-
CP về tổ chức hoạt động của Công ty cho thuê tài chính ra đời, NHNTVN đã
giải thể Công ty Thuê mua và Đầu tư và chính thức thành lập Công ty Cho thuê
Tài chính NHNTVN theo quyết định số 108/QĐ-NHNN ngày 25/03/1998.
Công ty chính thức khai trương hoạt động vào ngày 23/7/1998. Năm 2004
Công ty đã thành lập chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh.
Về thị phần: Công ty đang đứng ở vị trí thứ 5 trong số 13 Công ty cho
thuê tài chính hiện đang hoạt động tại thị trường Việt Nam, với dư nợ cho
thuê cuối năm 2008 là 1.084 tỉ đồng.
1.3 Hoạt động và cơ cấu tổ chức của Công ty
1.3.1 Hoạt động của Công ty
Công ty CTTC Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam đặt trụ sở
chính tại tầng 3, số 10B Tràng Thi, Hà Nội và một chi nhánh tại Tầng 8 –
Tòa nhà CMARD2 – 45 Đinh Tiên Hoàng – Quận 1 – TP. Hồ Chí Minh.
Đây đều là các vị trí trung tâm, rộng rãi để thuận lợi cho khách hàng đến
giao dịch.
Công ty cũng sẵn sàng phục vụ mọi doanh nghiệp, cá nhân có nhu cầu
thuê tài chính tại mọi tỉnh thành trên toàn quốc. Với phương châm “Khách
hàng luôn là ưu tiên số 1”, VCBL luôn có sẵn phương tiện và nhân lực để
tới tiếp xúc với các khách hàng ở xa đồng thời tích cực hợp tác với khách
hàng để tiến hành các thủ tục một cách nhanh chóng và dễ dàng nhất.
Chính vì thế, mạng lưới khách hàng tại VCBL trải dài trên toàn quốc từ
Bắc chí Nam. Các doanh nghiệp dù ở những vùng xa xôi, không thuận lợi
đi lại như các doanh nghiệp khai khoáng tại Quảng Ninh, Bắc Giang hay
thủy điện tại Đắc Nông vẫn luôn nhận được sự chăm sóc chu đáo của
VCBL không khác gì các doanh nghiệp tại các địa điểm trung tâm.
17
Hiện nay, Công ty cho thuê tài chính VCBL cung cấp các dịch vụ chủ
yếu cho khách hàng :

 Cho thuê tài chính thông thường : Theo phương thức này, bên thuê
được quyền lựa chọn, thỏa thuận với bên cung cấp về tài sản. Bên cho thuê
chỉ thực hiện việc mua tài sản theo yêu cầu của bên thuê và cho thuê trong
một thời gian nhất định. Trong thời hạn cho thuê, tài sản thuê vẫn thuộc
quyền sở hữu của Công ty, bên thuê có toàn quyền sử dụng tài sản thuê vào
mục đích kinh doanh và có nghĩa vụ bảo dưỡng, mua bảo hiểm tài sản thuê
và trả phí thuê. Hết thời hạn thuê, tài sản có thể thuộc sở hữu bên thuê nếu
bên thuê mua lại tài sản.
 Mua và cho thuê lại: Đây là một dạng đặc biệt của phương thức
cho thuê có sự tham gia của hai bên. Theo đó, bên thuê tài chính đồng thời
là bên cung cấp tài sản. Doanh nghiệp bán tài sản cho VCBL và sau đó thuê
lại từ Công ty.
 Cho thuê hợp vốn : Đây là hình thức mà nhiều bên cho thuê tài
chính cùng tài trợ cho một bên thuê, trong đó có một bên cho thuê đứng ra
làm đầu mối. Cho thuê tài chính hợp vốn thường được áp dụng trong
trường hợp khoản cho thuê tài chính vượt quá hạn mức cho phép của
NHNN quy định tại từng thời kỳ.
 Ngoài ra Công ty cũng thực hiện các hoạt động khác trong
Giấy phép kinh doanh của Công ty như:
- Tư vấn về cho thuê tài chính: theo đó Công ty sẽ tư vấn cho các
doanh nghiệp về các giải pháp đầu tư vốn và công nghệ có liên quan đến
dịch vụ thuê tài chính
- Cho thuê ủy thác: Công ty nhận vốn ủy thác của các tổ chức khác dể
thực hiện CTTC với các doanh nghiệp do các tổ chức đó chỉ định
- Thực hiện các dịch vụ uỷ thác, quản lý tài sản và bảo lãnh liên quan
đến hoạt động cho thuê tài chính. v.v
1.3.2 Cơ cấu tổ chức của Công ty
Hiện nay mô hình cơ cấu tổ chức của Công ty được thiết lập tuân
18
thủ theo Thông tư số 06/2005/TT-NHNN ngày 12/10/2005 về việc Hướng

dẫn thực hiện một số nội dung tại Nghị định số 16/2001/NĐ-CP ngày
02/5/2001 của Chính phủ về “Tổ chức, và hoạt động của Công ty Cho thuê
Tài chính” và Nghị định 65/2005/NĐ-CP ngày 19/05/2005 của Chính phủ
“Quy định về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
16/2001/NĐ-CP ngày 02/05/2001”.
Sơ đồ 1.3.2 : Mô hình tổ chức Công ty CTTC NHTMCPNTVN
19
 Hội đồng Quản trị có trách nhiệm: Quyết định chiến lược, kế hoạch
kinh doanh; Ban hành một số văn bản hướng dẫn; Kiểm tra giám sát Giám
đốc Công ty/chi nhánh; Thông qua các báo cáo tài chính tổng hợp…
 Ban kiểm soát: Kiểm tra hoạt động tài chính của Công ty, thẩm
định báo cáo tài chính tổng hợp, giám sát việc chấp hành chế độ hạch toán,
hoạt động của hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ, báo cáo Hội đồng quản
trị.
 Ban điều hành – Ban Giám đốc: Điều hành hoạt động kinh doanh
hàng ngày của Công ty, đảm bảo hiệu quả cao.
 Chức năng, nhiệm vụ chủ yếu của các phòng/tổ tại Công ty được
quy định như sau:
 Phòng Quan hệ Khách hàng: Chịu trách nhiệm duy trì và phát triển
mạng lưới khách hàng, phát triển dư nợ; Thực hiện thẩm định khách hàng
và phương án thuê tài chính; Kiểm tra, giám sát sau cho thuê; Làm đầu mối
giải quyết mọi giao dịch phát sinh trong quan hệ với khách hàng.
 Phòng quản lý nợ: Chịu trách nhiệm quản lý hồ sơ, ghi nhập dữ
liệu hệ thống; Bao quát, quản lý nợ cho thuê của toàn hệ thống; Đôn đốc
thu nợ; Tổ chức thu nợ đối với các khoản cho thuê khó đòi; Thực hiện rà
soát rủi ro báo cáo thẩm định của Trụ sở chính và các Chi nhánh đối với
các khoản cho thuê có giá trị lớn thuộc thẩm quyền ra quyết định của Hội
đồng tín dụng; Đầu mối thực hiện phân loại nợ, đề xuất mức trích lập
DPRR và xử lý rủi ro;
 Phòng tổng hợp: Đầu mối soạn thảo hệ thống chính sách chế độ của

Công ty; Quản trị vốn và lãi suất; Lập và lưu trữ báo cáo đánh giá tình hình
hoạt động kinh doanh, báo cáo thống kê định kỳ; Đảm bảo hệ thống công nghệ
thông tin hoạt động ổn định
 Phòng kế toán: Hạch toán kế toán theo đúng chế độ; Xây dựng kế
hoạch tài chính hàng năm.
 Phòng kiểm tra nội bộ: Thực hiện kiểm tra, kiểm soát việc chấp
hành pháp luật và các quy định của NHNTVN và của Công ty;
20
 Phòng Quản lý Nhân sự & Đào tạo: Thực hiện công tác tổ chức,
nhân sự và đào tạo của Công ty
 Phòng Hành chính và Ngân quỹ: Thực hiện công tác Hành chính,
quản trị, ngân quỹ.
 Chức năng nhiệm vụ của các phòng tại Chi nhánh và Trụ sở chính
là tương tự nhau. Riêng phòng Tổng Hợp tại Chi nhánh bao gồm chức năng
tương tự của Phòng Hành chính Ngân Quỹ và Phòng Nhân sự và Đào tạo.
1.4 Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong
những năm gần đây
1.4.1 Nguồn vốn
Bảng 1.4.1: Cơ cấu nguồn vốn 2006-2011
Đơn vị tính: triệu VND
Chỉ tiêu 2006 2007 2008 2009 2010 2011
I. Tổng nguồn vốn 383,587.39 558,316.89 928,430.98 1,116,079.27
971,406.0
4 1,087,682.39
1. Vốn tự có 89,882.39 101,237.15
136,741.7
2 131,918.44
112,041.1
0 310,610.62
Tỉ trọng (%) 23.4 18.1 14.7 11.8 11.5 28.6

2.Vốn vay NHNT 281,014.12 450,682.78
767,649.5
9 958,002.34 825,359.43 691,271.46
Tỉ trọng (%) 73.3 80.7 82.7 85.8 85.0 63.6
3.Vốn khác 12,690.88 6,396.96 24,039.66 26,158.49 34,005.51 34,005.51
Tỉ trọng (%) 3.3 1.1 2.6 2.3 3.5 3.1
Nguồn: Công ty Cho thuê Tài chính NHNTVN
Cơ cấu nguồn vốn và sử dụng vốn giai đoạn 2006-2011 nhìn chung
không có thay đổi lớn. Nguồn vốn hoạt động chính của Công ty vẫn là từ
vốn tự có và nguồn vốn vay của NHNT VN. Do trong năm 2011, Công ty
được cấp thêm 200 tỷ đồng vốn điều lệ nên tỷ trọng vốn vay trong tổng
21
nguồn vốn của Công ty đã giảm từ 85% tại thời điểm 31/12/2010 xuống
còn khoảng 63,6% tại thời điểm 31/12/2011.
Cơ cấu nguồn vốn của Công ty có đặc thù như trên do khả năng huy
động vốn từ các kênh khác như huy động tiền gửi từ tổ chức, dân cư, phát
hành trái phiếu, chứng chỉ nợ, hay vay trên thị trường liên ngân hàng của
các tổ chức tín dụng khác đối với Công ty đều không khả thi. Cụ thể: Công
ty không có mạng lưới chi nhánh, và chỉ được huy động vốn có kỳ hạn từ
12 tháng trở lên, thêm vào đó lại không đủ uy tín để cạnh tranh với ngân
hàng thương mại trong thu hút nguồn vốn từ dân cư nên khả năng tự huy
động vốn của Công ty rất khó khăn. Muốn phát hành trái phiếu, Công ty
phải có nợ xấu dưới 5%, với điều kiện này Công ty không đủ điều kiện
phát hành, hơn thế lãi suất phát hành trái phiếu cao hơn lãi suất vay nội bộ
của NHNTVN nên phát hành trái phiếu là không hiệu quả. Việc vay vốn
trên thị trường liên ngân hàng cũng bị áp dụng lãi suất quá cao so với khả
năng chấp nhận của Công ty. Vì vậy, nguồn vốn kinh doanh của Công ty
chủ yếu phải phụ thuộc vào nguồn vốn vay từ NHNTVN.
1.4.2 Sử dụng vốn
Bảng 1.4.2: Cơ cấu sử dụng vốn 2006-2011

Đơn vị tính: triệu VND
Chỉ tiêu 2006 2007 2008 2009 2010 2011
I. Sử dụng vốn
383,587.
39
558,316.
89
928,430.
98
1,116,079.
26
983,150.
49
1,087,682.
39
1. Dư nợ tín dụng
371,526.
06
540,412.
85
907,881.
98
1,101,110.
21
969,724.
66
1,084,154.
60
Dư nợ/tổng tài sản
%) 96.9 96.8 97.8 98.7 98.6 99.7

Tốc độ tăng trưởng
(%) 64.71 45.46 68.00 21.28 -11.00 10.63
2. Sử dụng vốn
khác
12,061.3
4
17,904.0
4
20,548.9
9 14,969.06
13,425.8
3 3,527.79
22
Nguồn: Công ty Cho thuê Tài chính NHNTVN
Phần lớn nguồn vốn được Công ty dùng để cho thuê tài chính với tỉ
trọng lên tới trên 95% tổng nguồn vốn. Cùng với quá trình phát triển, mở
rộng, dư nợ cho thuê tài chính của Công ty không ngừng tăng trưởng.
Giai đoạn 2006-2008 dư nợ cho thuê tài chính của Công ty liên tục
tăng mạnh, đặc biệt năm 2008dư nợ tăng trưởng lên tới 67,27%. Tuy nhiên,
từ cuối năm 2009, với sự phát triển bùng phát của thị trường chứng khoán
và sự cạnh tranh khốc liệt trên thị trường tín dụng bởi các ngân hàng, tổ
chức tín dụng khác, dư nợ cho thuê năm 2010 của Công ty đã bị sụt giảm
11%. Đến năm 2011, do việc huy động vốn thông qua thị trường chứng
khoán gặp khó khăn, cộng với các ngân hàng thắt chặt tín dụng thực hiện
mục tiêu kiềm chế lạm phát của chính phủ và đảm bảo khả năng thanh
khoản, một số khách hàng truyền thống của Công ty đã quay trở lại tìm
nguồn vốn tài trợ thông qua thuê tài chính. Dư nợ cho thuê năm 2011 có sự
phục hồi nhẹ với tốc độ tăng trưởng đạt 10,63%.
Mặc dù tốc độ tăng trưởng dư nợ có sự phục hồi, song tốc độ tăng
trưởng dư nợ trong 3 năm 2009-2011 của Công ty thấp hơn so với mức

tăng trưởng tín dụng của hệ thống ngân hàng nói chung và các Công ty cho
thuê tài chính nói riêng. Theo Báo cáo thường niên của Ngân hàng nhà
nước Việt Nam, dư nợ cho vay của hệ thống Ngân hàng Việt Nam năm
2012 tăng 53,89% so với năm 2008, cao hơn nhiều so với mức tăng
25,44% của năm 2010. Sau một loạt các biện pháp kiềm chế lạm phát, tốc
độ tăng trưởng tín dụng của cả nước năm 2011 vẫn đạt 21%. Đối với lĩnh
vực cho thuê tài chính, theo báo cáo của Hiệp hội Cho thuê Tài chính Việt
nam tốc độ tăng trưởng dư nợ cho thuê tài chính năm 2009, 2010, 2011 lần
lượt là 35%, 12,29%, 18,91% so với năm trước liền kề.
23
Bảng 1.4.3: Tốc độ tăng trưởng của dư nợ cho thuê tài chính 2006-2011
Chỉ tiêu 2006 2007 2008 2009 2010 2011
Dư nợ của Công ty
(tỷ đồng)
369 537 899 1101.11 979 1,084
Tổng dư nợ ngành
CTTC (tỷ đồng)
3,075 5,940 7,750 10462.5 11,748 13,970
Thị phần (%) 12.00 9.05 11.60 10.52 8.33 7.76
Tốc độ tăng trưởng
của Công ty (%)
65.28 45.57 67.27 22.51 -11.09 10.74
Tốc độ tăng trưởng
của ngành (%)
24.49 93.17 30.47 35.00% 12.29 18.91
Nguồn: Hiệp hội Cho thuê tài chính
Dư nợ cho thuê tài chính không tăng trưởng theo xu thế của ngành, có
nguyên nhân là do Công ty thiếu một chính sách chủ động trong phát triển
dư nợ, và kiểm soát chất lượng tín dụng mà phụ thuộc quá lớn và các yếu
tố khách quan. Vì vậy, khi các đối thủ cạnh tranh tập trung tăng trưởng tín

dụng, Công ty mất khách hàng và dư nợ sụt giảm. Khi đối thủ hạn chế phát
triển tín dụng, Công ty mới có điều kiện phát triển dư nợ.
24
1.4.3 Kết quả kinh doanh
Bảng 1.4.4 Kết quả kinh doanh 2006-2011
Chỉ tiêu 2006 2007 2008 2009 2010 2011
1. Tổng thu nhập (triệu
đồng)
28,606.
70
41,260.
19
80,770.
36
108,757.
88
124,582.
80
180,958.
99
- Thu từ hoạt động tín
dụng
28,435.
20
41,012.
06
80,035.
28
108,009.
10

123,619.
43
163,817.
41
- Thu từ hoạt động khác 171.51 248.13 735.08 748.78 963.37
17,141.5
8
2. Tổng chi phí (triệu
đồng)
20,451.
32
30,608.
66
66,893.
31
90,706.6
9
138,405.
98
172,153.
28
- Chi huy động vốn
16,714.
16
25,217.
31
54,911.
59
72,468.9
7

79,368.6
4
95,501.2
4
Tỉ trọng (%) 81.73 82.39 82.09 79.89 57.34 55.47
- Chi dự phòng 180.55 676.70
5,986.8
9 6,813.36
43,119.0
3
56,757.1
1
Tỉ trọng (%) 0.88 2.21 8.95 7.51 31.15 32.97
3. LNST (triệu đồng)
5,545.6
6
7,669.1
0
9,991.4
7
12,996.8
6
-
13,823.1
8 8,804.71
4. ROE (%) 6.17 7.58 7.31 9.85 -14.07 2.83
5. Thu từ hoạt động tín
dụng/
Tổng thu nhập (%) 99.40 99.40 99.09 99.31 99.23 90.53
Nguồn: Công ty Cho thuê Tài chính NHNTVN

Cùng với tốc độ tăng trưởng dư nợ, và lãi suất cho thuê tăng liên tục
trong giai đoạn 2006-2011, thu nhập của Công ty không ngừng tăng lên.
Do sản phẩm cho thuê tài chính là sản phẩm duy nhất của Công ty, nên thu
nhập từ hoạt động cho thuê tài chính trong nhiều năm luôn chiếm đến 99%
tổng thu nhập. Riêng năm 2011, thu nhập từ hoạt động cho thuê tài chính
giảm xuống chỉ còn chiếm 90,53% tổng thu nhập là do trước diễn biến lãi
suất trên thị trường tăng cao trong Quý II và III/2011, Công ty đã chủ động
kinh doanh vốn dưới hình thức kinh doanh tiền gửi đối với một số tổ chức
25

×