Tải bản đầy đủ (.doc) (38 trang)

Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty TNHH Quang Hoàng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (287.55 KB, 38 trang )

Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Lê Văn Hưng
MỤC LỤC
Trần Duy Phương MSV:8CD25477
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Lê Văn Hưng
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
VLĐ : Vốn lưu động
DN : Doanh nghiệp
TNHH : Trách nhiệm hưu hạn
SXKD : Sản xuất kinh doanh
TSCĐ : Tài sản cố định
GTGT : Giá trị gia tăng
CSH : Chủ sở hữu
DTT : Doanh thu thuần
GT : Giá trị
KD : Kinh doanh
TGNH : Tiền gửi ngân hàng
TNDN : Thu nhập doanh nghiệp
T - H : Tiền Hàng
KD : Kinh doanh
BHXH : Bảo hiểm xã hội
BHYT : Bảo hiểm y tế
KPCĐ : Kinh phí công đoàn
Trần Duy Phương MSV:8CD25477
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Lê Văn Hưng
MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế có sự cạnh tranh quyết liệt như hiện nay, một doanh
nghiệp muốn tồn tại và phát triển được thì đòi hỏi doanh nghiệp phải có một
sức mạnh về tài chính, cụ thể là vốn.
Vốn là biểu hiện vật chất không thể thiếu được trong hoạt động SXKD
trong việc mở rộng quy mô về chiều sâu và chiều rộng của DN. Vì thế DN
phải đảm bảo vốn cho hoạt động kinh doanh của mình, không ngừng nâng cao


hiệu quả sử dụng vốn. Từ đó doanh nghiệp mới có thể tăng lợi nhuận, tăng
thu nhập.
Quản lý và sử dụng vốn lưu động là một trong nhưng nội dung quản lý
tài chính quan trọng đối với DN trong nền kinh tế thị trường, song không phải
DN nào cũng sử dụng vốn có hiệu quả. Đặc biệt là trong nền kinh tế nước ta
hiện nay các DN đang trong tình trạng thiếu vốn, việc vay vốn gặp rất nhiều
khó khăn không đảm bảo yêu cầu SXKD. Do vậy các DN muốn tồn tại và
phát triển được trong cơ chế thị trường thì một trong số việc làm đó là nâng
cao hiệu quả quản lý và sử dụng VLĐ. Vấn đề này không còn mới mẻ nhưng
luôn đặt ra cho các DN và những người quan tâm tới hoạt động SXKD. Và
cũng quyết định đến sự sống còn của DN.
Nhận thức được tầm quan trọng và tính thiết thực của VLĐ đối với DN
trong quá trình thực tập tại Công ty TNHH Quang Hoàng, em đã chọn đề tài :
"Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty
TNHH Quang Hoàng" làm đề tài luận văn của mình.
Luận văn được chia thành 3 chương
Chương 1: Một số vấn đề về vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn
lưu trong các doanh nghiệp.
Chương 2: Tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động tại TNHH liên
kết Á Châu.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
Trần Duy Phương MSV:8CD25477
1
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Lê Văn Hưng
lưu động tại TNHH liên kết Á Châu
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo PGS.TS Lê Văn Hưng đã hướng
dẫn, giúp đỡ em tận tình để em hoàn thiện bài luận văn. Và đồng cảm ơn các
thầy cô trong khoa Tài chính - Ngân hàng đã dạy dỗ và tạo điều kiện cho em
hoàn thành tốt bài luận văn này.
Em xin chân thành cảm ơn!

Trần Duy Phương MSV:8CD25477
2
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Lê Văn Hưng
Chuơng 1
TỔNG QUAN VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan về vốn lưu động
1.1.1. Đặc điểm và vai trò của vốn lưu động
1.1.1.1. Khái niệm
Trong nền kinh tế quốc dân, mỗi doanh nghiệp được coi như một tế bào
của nền kinh tế với nhiệm vụ chủ yếu là thực hiện các hoạt động sản xuất kinh
doanh nhằm tạo ra các sản phẩm hàng hoá, lao vụ, dịch vụ cung cấp cho xã
hội. Doanh nghiệp có thể thực hiện một số hay tất cả các công đoạn của quá
trình đầu tư từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm lao vụ, dịch vụ trên thị trường
nhằm mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận.
Để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành thường
xuyên liên tục đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải có một lượng tài sản nhất định.
Do vậy, để hình thành nên tài sản lưu động, doanh nghiệp phải ứng ra một số
vốn đầu tư vào loại tài sản này. Số vốn đó được gọi là vốn lưu động có nhiều
kinh nghiệm về VLĐ theo LV này thì
“Vốn lưu động của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền giá trị tài sản
lưu động của doanh nghiệp”
1.1.2 Đặc điểm và phân loại vốn lưu động
• Đặc điểm vốn lưu động:
Vốn lưu động trong doanh nghiệp thường xuyên vận động và chuyển hoá
qua nhiều hình thái khác nhau.
Đối với doanh nghiệp sản xuất, vốn lưu động từ hình thái ban đầu là tiền
(T) được chuyển hoá sang hình thái vật tư dự trữ và tiếp tục chuyển hoá lần lượt
sang hình thái sản phẩm dở dang, thành phẩm hàng hoá và khi kết thúc quá trình
Trần Duy Phương MSV:8CD25477

3
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Lê Văn Hưng
tiêu thụ tại trở về hình thái ban đầu là tiền. Được biểu hiện qua công thức:
Đối Với doanh nghiệp thương mại thì sự vận động của vốn lưu động
nhanh hơn từ hình thái tiền (T) chuyển hoá sang hình thái hàng hoá (H) và lại
chuyển về hình thái tiền (T’). Được biểu hiện qua công thức :
T - H – T’
Sự Vận động của vốn lưu động như vậy được gọi là sự tuần hoàn của vốn.
Quá trình kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục không ngừng. Chính vì
thế sự tuần hoàn của vốn lưu động cũng được diễn ra liên tục có tính chất chu kỳ
tạo thành sự chu chuyển của vốn lưu động. Từ đặc điểm trên, cho ta thấy công
tác quản lý vốn lưu động phải được đặc biệt quan tâm vì nó ảnh hưởng trực tiếp
tới sự tồn tại của doanh nghiệp và đời sống của người lao động.
• Phân loại vốn lưu động:
Để quản lý và sử dụng vốn lưu động có hiệu quả, doanh nghiệp phải phân
loại vốn lưu động. Dựa theo tiêu thức khác nhau có thể chia vốn lưu động thành
các loại khác nhau. Thông thường có một số cách phân loại sau đây:
a. Phân loại theo hình thái biểu hiện của vốn:
Theo tiêu chí phân loại này, vốn lưu động bao gồm:
+ Vốn bằng tiền và các khoản phải thu bao gồm:
- Tiền và các khoản tương đương tiền: tiền tại quỹ tiền mặt, vàng bạc,
tiền gửi ngân hàng không kỳ hạn, kỳ phiếu, tín phiếu …
- Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn: giá trị chứng khoán đã mua có giá
trị trên 3 tháng đến 1 năm và các khoản tiền gửi ngân hàng có kỳ hạn.
Trần Duy Phương MSV:8CD25477
4
T - H
Tư liệu sản xuất
Sức lao động
…SX…H’ – T’

Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Lê Văn Hưng
- Các khoản phải thu: công nợ phải thu của người mua, các khoản trả
trước cho người bán, phải thu nội bộ …
- Các khoản khác: chi phí trả trước, thuế GTGT được khấu trừ …
+ Vốn vật tư hàng hoá:
Trong doanh nghiệp sản xuất, dự trữ vật tư hàng hoá gồm 3 loại:
- Nguyên liệu, vật liệu, công cụ và dụng cụ
- Sản phẩm dở dang
- Thành phẩm
Ba loại này được gọi chung là hàng tồn kho.
Trong doanh nghiệp thương mại, hàng tồn kho chủ yếu là hàng hoá dự trữ.
Hàng hoá dự trữ là các sản phẩm, hàng hoá mua về chuẩn bị cho việc tiêu thụ.
+Vốn lưu động khác
Là thành phần vốn không nằm trong các thành phần trên.
Việc phân loại vốn theo cách này tạo điều kiện thuận lợi cho việc xem
xét đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Từ đó doanh nghiệp có
thể tìm ra biện pháp quản lý đối với từng thành phần vốn, từ đó xác định được
nhu cầu vốn lưu động hợp lý.
b.Phân loại theo vai trò vốn lưu động đối với quá trình kinh doanh
Theo phương pháp phân loại này, vốn lưu động được chia thành 3 loại là
vốn trong khâu dự trữ sản xuất, vốn trong khâu sản xuất và vốn trong khâu
lưu thông.
- Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất gồm:
+ Vốn nguyên liệu chính
+ Vốn nguyên liệu phụ
+ Vốn nhiên liệu
+ Vốn phụ tùng thay thế
+ Vốn công cụ dụng cụ
- Vốn lưu động trong khâu sản xuất gồm :
+ Vốn về sản phẩm dở dang

+ Vốn về chi phí trả trước
Trần Duy Phương MSV:8CD25477
5
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Lê Văn Hưng
- Vốn lưu động trong khâu lưu thông gồm :
+ Vốn thành phẩm
+ Vốn bằng tiền
+ Vốn đầu tư tài chính ngắn hạn về chứng khoán và các loại khác
+ Vốn trong thanh toán
+ Những khoản phải thu và tạm ứng
Việc phân loại vốn lưu động theo phương pháp này giúp cho việc xem
xét đánh giá tình hình phân bổ vốn lưu động trong các khâu của quá trình chu
chuyển vốn lưu động. Từ đó đề ra các biện pháp tổ chức quản lý thích hợp
nhằm tạo ra một kết cấu vốn lưu động hợp lý và tăng tốc độ chu chuyển của
vốn lưu động.
c. Phân loại theo nguồn hình thành vốn lưu động
Bao gồm 2 loại: nguồn vốn chủ sở hữu và các khoản nợ phải trả

Nguồn vốn chủ sở hữu
Là số vốn lưu động thực hiện quyền chủ sở hữu của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp có đầy đủ đặc quyền chiếm hữu, chi phối và định đoạt. Tuỳ
theo loại hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau mà vốn
chủ sở hữu có nội dung cụ thể riêng như: vốn đầu tư ngân sách nhà nước, vốn
góp cổ phần …

• Các khoản nợ phải trả
Là các khoản nợ phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh mà doanh
nghiệp phải trả, phải thanh toán. Căn cứ vào tính chất và thời hạn thanh toán
bao gồm các khoản sau:
- Nợ ngắn hạn: là các khoản nợ mà doanh nghiệp phải trả trong khoảng

thời gian dưới một năm như các khoản vay ngắn hạn và các khoản phụ cấp,
lương cán bộ công nhân viên …
- Nợ dài hạn: Là các khoản nợ mà doanh nghiệp phải trả trong thời gian
từ một năm trở lên.
Trần Duy Phương MSV:8CD25477
6
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Lê Văn Hưng
Nợ khác: Là các khoản nợ ngoài hai khoản nợ trên.
Cách phân loại trên có thể thấy kết cấu vốn lưu động của doanh nghiệp
được hình thành bằng vốn của bản thân doanh nghiệp hay từ các khoản nợ.
Từ đó có các quyết định trong huy động và quản lý sử dụng vốn lưu động hợp
lý hơn.
d. Phân loại theo thời gian huy động vốn
Nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp là tổng thể các yếu tố cấu thành
cần có để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục và ổn
định trong doanh nghiệp. Nhu cầu vốn lưu động trong doanh nghiệp có thể
chia ra thành:
- Nguồn vốn lưu động thường xuyên: Để đảm bảo cho quá trình sản xuất
kinh doanh diễn ra liên tục thì doanh nghiệp phải có một lượng tài sản lưu động
nhất định nằm trong các giai đoạn của chu kỳ kinh doanh, bao gồm các khoản dự
trữ nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, nợ phải thu của khách hàng
Nguồn vốn lưu động thường xuyên: Tài sản lưu động - Nợ dài hạn
Hoặc
Vốn lưu động
thường xuyên
=
Tổng vốn
thường xuyên
-
Giá trị TSCĐ

của DN (đã trừ
số khấu hao)
Trong đó:
Tổng vốn thường xuyên = Vốn CSH + Nợ dài hạn
Giá trị còn lại của TSCĐ =
Nguyên giá
TSCĐ
+
Giá trị hao
mòn luỹ kế
- Nguồn vốn lưu động tạm thời là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới 1
năm) mà doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng các nhu cầu có tính chất tạm
thời phát sinh trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn này
thường bao gồm các khoản vay ngắn hạn của ngân hàng và các tổ chức tín dụng,
Trần Duy Phương MSV:8CD25477
7
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Lê Văn Hưng
các khoản nợ ngắn hạn khác phát sinh trong quá trình kinh doanh như: nợ nhà
cung cấp, nợ tiền lương Của người lao động trong doanh nghiệp
Từ đó có thể xác định nguồn vốn lưu động thường xuyên và tài sản lưu
động của doanh nghiệp.
Nguồn VLĐ = Nguồn VLĐ thường xuyên - Nguồn VLĐ tạm thời
1.1.3. Vai trò của vốn lưu động trong các doanh nghiệp
Vốn nói chung và đặc biệt là vốn lưu động nói riêng giữ vai trò quyết
định, đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được diễn ra đều đặn, liên
tục. Vốn lưu động có mặt ở tất cả các nhân trong quá trình sản xuất kinh
doanh, từ khâu mua sắm vật tư đến khâu sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Nếu
không có vốn lưu động thì doanh nghiệp không thể sử dụng được vốn cố định,
việc sử dụng hiệu quả vốn lưu động quyết định rất lớn trong việc thiết lập
chiến lược sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Quy mô của vốn lưu động ảnh hưởng trực tiếp đến quy mô sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, nó làm tăng khả năng cạnh tranh cho doanh nghiệp
nhờ cơ chế dự trữ, khả năng tài chính trong quan hệ đối ngoại, tận dụng được
cơ hội trong kinh doanh và khả năng cung cấp tín dụng cho khách hàng. Là
công cụ có tác dụng lớn trong cơ chế cạnh tranh hiện nay. Ngoài ra, vòng
quay vốn lưu động nhanh hay chậm là phản ánh quá trình kinh doanh khó
khăn hay thuận lợi của DN.
Vốn lưu động luân chuyển một lần vào giá trị của sản phẩm, là một trong
những nhân tố tạo nên giá trị sản phẩm. Do vậy, quản lý tết vốn lưu động sẽ
có được cơ hội giảm được chi phí và hạ giá thành, tăng sức cạnh tranh cho
doanh nghiệp.
1.2. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong các doanh nghiệp
1.2.1 Khái niệm về hiệu quả sử dụng vốn lưu động:
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp có thể hiểu là một
phạm trù kinh tế phản ánh trình độ khai thác và quản lý vốn lưu động của
Trần Duy Phương MSV:8CD25477
8
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Lê Văn Hưng
doanh nghiệp đảm bảo lợi nhuận tối đa với số lượng vốn lưu động sử dụng
với chi phí thấp nhất.
Tính chất sử dụng vốn lưu động là tập hợp các tiêu cí phản ánh trình độ
quản lý sử dụng VLĐ của DN với mức độ tiết kiệm nhất và lợi nhuận cao nhất.
1.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vôn lưu động:

Hệ số phục vụ của vốn lưu động
Hệ số phục vụ của vốn
lưu động
=
Doanh thu (DTT) thực hiện trong kỳ
VLĐ sử dụng bình quân trong kỳ

Chỉ tiêu này cho thấy: Cứ một đồng vốn lưu động doanh nghiệp bỏ ra thì
thu được bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu quả
sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp càng cao.

Hệ số đảm nhiệm của vốn lưu động
Hệ số đảm nhiệm của : VLĐ sử dụng bình quân trong kỳ vốn lưu động
Tổng doanh thu (ĐTT) thực hiện trong kỳ
Chỉ tiêu này thể hiện: Để có được một đồng doanh thu thì doanh nghiệp
phải bỏ ra bao nhiêu đồng vốn lưu động. Chỉ tiêu này càng nhỏ chứng tỏ hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp càng có hiệu quả.

Tốc độ luận chuyển vốn lưu động
Việc sử dụng vốn lưu động có hiệu quả hay không còn được thể hiện ở
tốc độ luân chuyển vốn lưu động của doanh nghiệp là nhanh hay chậm. Vốn
lưu động có tốc độ luân chuyển càng nhanh chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn
lưu động càng cao. Tốc độ luân chuyển được biểu hiện 2 chỉ tiêu sau: Số lần
luân chuyển (số vòng quay vốn) và kỳ luân chuyển vốn (số ngày của một
vòng luân chuyển).
Số vòng quay VLĐ =
Doanh thu thuần
VLĐ bình quân
Chỉ tiêu này cho biết số vòng quay vốn lưu động quay được là bao nhiêu
vòng trong kỳ kinh doanh. Số vòng quay lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn
lưu động cao và ngược lại.
Trần Duy Phương MSV:8CD25477
9
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Lê Văn Hưng
Kỳ luân chuẩn VLĐ = 360 ngày
Số vòng quay VLĐ
Chỉ tiêu này cho biết số ngày cần thiết để quay vòng vốn lưu động. Kỳ

luân chuyển vốn lưu đông càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển vốn càng lớn và
ngược lại.
- Do ảnh hưởng của tốc độ luân chuyển vốn lưu động làm cho doanh
nghiệp tiết kiệm (-) hay lãng phí (+) một đồng vốn lưu động nhất định.
Mức tiết kiệm (-) hay lãng phí (+) do ảnh
hưởng của tốc độ luân chuyển VLĐ
=
DTT
(K
1
= K
0
)
360
Với : K
1
: Kỳ luân chuyển thực tế
K
o
: Kỳ luân chuyển kỳ trước
• Hệ số sinh lời vốn lưu động
Hệ số sinh lời vốn lưu động = Lợi nhuận (trước hoặc sau thuế)
VLĐ bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lưu động tham gia vào quá trình
hoạt động kinh doanh có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Hệ số vốn sinh
lời càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động ở doanh nghiệp là tết.

Hệ số thanh toán hiện thời
Hệ số thanh toán hiện thời =
Tổng GT tài sản lưu động

Nợ ngắn hạn
Hệ số này cho ta biết khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn, đến hạn
thanh toán của doanh nghiệp. Nếu chỉ tiêu này xấp xỉ 1 thì doanh nghiệp có
đủ khả năng thanh toán.

Hệ số khả năng thanh toán nhanh
Hệ số thanh toán nhanh
=
Tổng GT tài sản lưu động – giá trị vốn hàng tồn kho
Nợ ngắn hạn
Hệ số này cho thấy khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn không
phụ thuộc vào việc bán tài sản dự trữ. Hệ số này càng cao càng tết.
Trần Duy Phương MSV:8CD25477
10
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Lê Văn Hưng

Hệ số thanh toán tức thời
Phản ánh khả năng thanh toán ngay lập tức tại thời điểm xác đính, hệ số
này không phụ thuộc vào các khoản phải thu và dự trữ.
Hệ số thanh toán thức thời =
Tiền + các khoản tương đương tiền
Nợ ngắn hạn
• Vòng quay các khoản phải thu:
Số vòng quay các khoản phải thu =
Doanh thu thuần
Số dư bình quân các khoản phải thu
Vòng quay các khoản phải thu ngày càng cao thể hiện doanh nghiệp thu
hồi nhanh các khoản nợ. Điều này có nghĩa là vốn bị chiếm dụng giảm, tuy
nhiên vòng quay các khoản phải thu quá cao sẽ làm ảnh hưởng không tết đến
quy trình tiêu thụ, làm giảm doanh thu.

• Kỳ thu tiền bình quân
Kỳ thu tiền
bình quân
=
Số dư bình quân
các khoản phải thu
360
Doanh thu thuần
bình quân 1 ngày
Chỉ tiêu này cho thấy: độ dài thời gian để thu hồi được các khoản tiền
phải thu kể tù khi giao hàng đến khi thu được tiền. Kỳ thu tiền trung bình của
doanh nghiệp phụ thuộc vào chính sách tiêu thụ và tổ chức thanh toán của
doanh nghiệp.
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng VLĐ
Vốn lưu động có kết cấu phức tạp. Do tính chất hoạt động không thuần
nhất, nguồn cấp phát và nguồn bổ sung luôn thay đổi. Để nghiên cứu nhằm
nâng cao hiệu quả sử đụng vốn lưu động trước hết cần phải tiến hành nghiên
cứu kết cấu vốn lưu động.
Kết cấu vốn lưu động thực chất là tỷ trọng từng khoản vốn trong tổng
Trần Duy Phương MSV:8CD25477
11
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Lê Văn Hưng
nguồn vốn của doanh nghiệp. Thông qua kết cấu vốn lưu động cho thấy sự
phân bổ của vốn trong từng giai đoạn luân chuyển của từng nguồn vốn. Từ đó
doanh nghiệp xác định được phương hướng và trọng điểm quản lý nhằm đáp
ứng vốn kịp thời đối với từng thời kỳ kinh doanh.
Kết cấu VLĐ chịu nhiều ảnh hưởng của nhiều nhân tố như: đặc điểm
ngành nghề kinh doanh, trình độ tổ chức san xuất. Vì vậy, mỗi doanh nghiệp
khác nhau thì kết cấu vốn lưu động phụ thuộc vào các nhân tố khác nhau.
- Nhân tố về mặt dự trữ vật tư: khoảng cách giữa doanh nghiệp vời nơi

cung cấp, khả năng cung cấp của thị trường, kỳ hạn giao hàng và khối lượng
vật tư được cung cấp mỗi lần giao hàng, đặc điểm thời vụ của chủng loại vật
tư cung cấp.
- Nhân tố về mặt sản xuất: đặc điểm, kỹ thuật, công nghệ sản xuất của
doanh nghiệp, mức độ phức tạp của sản phẩm chế tạo, độ dài của chu kỳ sản
xuất, trình độ tổ chức quá trình sản xuất.
- Nhân tố về mặt thanh toán: phương thức thanh toán được lựa chọn theo
các hợp đồng bán hàng, thủ tục thanh toán, việc chấp hành kỷ luật thanh toán.
1.2.4. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Vốn lưu động được coi là nguồn lực quan trọng không thể thiếu được trong
sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là chỉ
tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh thu được do đẩy nhanh tốc độ luân
chuyển vốn lưu động qua các giai đoạn của quá trình kinh doanh. Vì vậy, việc
quản lý vốn có ý nghĩa rất quan trọng, sử dụng vốn hợp lý sẽ cho khai thác tối đa
năng lực hoạt động tài sản lưu động. Góp phần hạ thấp chi phí kinh doanh, hạ
giá thành sản phẩm và tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Đối với doanh nghiệp thương mại cần có nhiều vốn để kinh doanh, mua,
dự trữ hàng hoá … Để đạt được điều đó doanh nghiệp cần tìm cách tăng
cường quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Sử dụng vốn lưu
động với vòng quay nhanh, giảm rủi ro là sử dụng vốn với hiệu quả cao, nó
Trần Duy Phương MSV:8CD25477
12
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Lê Văn Hưng
đòi hỏi người quản lý phải có quyết định đúng đắn trong việc sử dụng vốn lưu
động cho hoạt đông kinh doanh.
Do hoạt động trong cơ chế thị trường có nhiều thành phần kinh tế tham
gia với sự cạnh tranh gay gắt, các doanh nghiệp phải tự trang trải tài chính của
mình. Chính vì vậy các doanh nghiệp phải chú trọng sử dụng vốn có hiệu quả
nhằm thu hồi vốn nhanh, đảm bảo mở rộng và phát triển hoạt động kinh
doanh có lãi cho doanh nghiệp.

Trần Duy Phương MSV:8CD25477
13
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Lê Văn Hưng
Chuơng 2
TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN LÝ ĐỘNG
TẠI CÔNG TY TNHH QUANG HOÀNG

2.1. Khái quát về Công ty TNHH Quang Hoàng.
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
Công ty TNHH Quang Hoàng là công ty trách nhiệm hữu hạn nhiều thành
viên được thành lập và đi vào hoạt động ngày 29 tháng 05 năm 2001 theo giấy
chứng nhận kinh doanh số 0102002698 của Sở Kế hoạch Đầu tư Hà Nội.
Gồm có:
- Tên giao dịch: Công ty TNHH Quang Hoàng
- Địa chỉ: Số 2 Triệu Quốc Đạt, Hoàn Kiếm, Hà Nội
- Điện thoại: 04 39362757
- Mã số thuế: 0101142917
- Hình thức sở hữu vốn: Nhiều thành viên
- Ngành nghề kinh doanh: Kinh doanh khai thác khoáng sản.
Từ ngày thành lập và đi vào hoạt động, Công ty đã có những bước phát
triển cả về bề rộng và chiều sâu. Lúc mới thành lập công ty chỉ mới có 2 cửa
hàng trực thuộc, đến nay công ty đã có tới 6 cửa hàng trực thuộc và một mạng
lưới trên 60 đại lý tiêu thụ trên toàn thành phố Hà Nội và các tỉnh lân cận
như : Nam Định, Hải Phòng . . .
2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của Công ty TNHH Quang Hoàng:
Công ty kinh doanh những ngành nghề sau:
+ Vận chuyển
+ Bán rẻ đá tự nhiên
+ Bán buôn các sản phẩm liên quan.
+ Bán buôn vật liệu xây dựng

Trần Duy Phương MSV:8CD25477
14
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Lê Văn Hưng
+ Xây dựng công trình dân dụng giao thông.
+ Xây dựng công trình kỹ thuật dân dụng khác.
Nhưng công ty kinh doanh chủ yếu là 2 ngành nghề khai thác khoáng
sản và vận tải Đây là 2 ngành nghề kinh doanh chủ yếu của công ty.
Nhiệm vụ của công ty là thực hiện đầy đủ nghĩa vụ và trách nhiệm đối
với Nhà nước; thực hiện đúng các chính sách, chế độ pháp luật mà NN đã đề
ra; Nộp thuế đúng số lượng, thời hạn; Không gian lận, chống chế, . . .
Đối với các đối tác phải luôn tôn trọng và thực hiện đầy đủ trách nhiệm,
nghĩa vụ của mình trong các hợp đồng kinh tế; không gian lân, lừa đảo, chiếm
đoạt tài sản của dối tác.
Ngoài ra đối với cán bộ công nhân viên trong công ty phải luôn giữ đúng
mực, thực hiện đúng các chính sách, chế độ tiền lương, an toàn lao động và
đóng các loại bảo hiểm . . .
2.1.3 Đặc điểm và cơ cấu tổ chức của bộ máy quản lý tại Công ty
TNHH Quang Hoàng:
Công ty TNHH Quang Hoàng là đơn vị kinh tế độc lập, có tư cách pháp
nhân, bộ máy quản lý gọn nhẹ theo phương thức trực tuyến chức năng.
a) Ban lãnh đạo gồm: Giám đốc:
Phó giám đốc:
Giám đốc: là người chỉ huy cao nhất về mọi hoạt động của công ty và là
đại diện pháp nhân của công ty trước pháp luật cho toàn bộ quyền lợi của công
nhân viên, chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động kinh doanh của công ty.
Phó giám đốc: là người giúp việc cho Giám đốc, chịu trách nhiệm trước
Giám đốc về mọi quyết định có liên quan đến lĩnh vực được phân công.
b. Hệ thống các phòng ban:
- Phòng kinh doanh: có nhiệm vụ lập kế hoạch bán hàng và điều hành,
nghiên cứu, khai thác thị trường, hình thành biện pháp thúc đẩy bán hàng, tiêu

thụ hàng hoá theo từng nguồn hàng thị trường.
Trần Duy Phương MSV:8CD25477
15
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Lê Văn Hưng
- Phòng tài chính - kế toán: Là nơi tham mưu giúp Giám đốc trong công
tác quản lý công ty và thực hiện công tác tổ chức tài chính - kế toán nhằm
mục tiêu bảo toàn và phát triển vốn, tài sản của công ty; thực hiện thu, nộp
ngân sách NN theo chế độ do NN quy định.
- Phòng tổ chức - hành chính: Có nhiệm vụ duyệt quỹ lương và quản lý
quỹ lương, chế độ chính sách đối với cán bộ công nhân viên cũng như quản lý
toàn bộ nhân lực trong công ty và còn có trách nhiệm bảo vệ công ty.
- Cửa hàng địa lý: Là nơi bán lẻ đa tư nhiên phục vụ người dân. Hiện
nay công ty có tất cả 60 cửa hàng lớn nhỏ trên toàn thành phố Hà Nội.
Sơ đồ 2.1: Bộ máy quản lý công ty
Trần Duy Phương MSV:8CD25477
16
Hội đồng thành viên
Giám đốc
Phó Giám đốc
Phòng kế toánPhòng kinh doanh Phòng hành chính
Kho hàng Đại lý bán lẻ
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Lê Văn Hưng
2.1.4 Đặc điểm tổ chức công tác kê toán của công ty:
Phương thức tổ chức bộ máy kế toán xuất phát từ đặc điểm kinh doanh
của công ty, bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo hình thức tập
trung tại phòng Kế toán - Tài vụ. Theo hình thức này, Công ty chỉ mở một bộ
sổ kế toán ; phòng kế toán thực hiện toàn bộ công tác kế toán từ thu thập, ghi
sổ đến xử lý thông tin kế toán. Bao gồm : khâu tổng hợp số liệu, lập báo cáo,
phân tích báo cáo và kiểm tra. Phòng kế toán vừa có thể thực hiện chức năng
theo dõi sự vận động của tài sản, nguồn vốn, vừa có thể kiểm tra, đốc thúc

mọi hoạt động của công ty.
Đứng đầu phòng kế toán là kế toán trưởng: là người điều hành mọi công
việc chung, quản lý và giám sát các nhân viên của phòng kế toán, chịu trách
nhiệm trước Giám đốc công ty cũng như cấp trên về toàn bộ hoạt động tài
chính trong công ty.
- Kế toán bán hàng: là người theo dõi tình hình bán hàng, doanh thu bán
hàng của tất cả các mặt hàng ở các đại lý, các kho hàng theo tình hình thực tế.
Đồng thời đưa ra kế hoạch về quản lý chi phí bán hàng, giá vốn hàng bán, các
khoản công nợ với người mua, người bán để Ban giám đốc xem xét và quyết định.
- Kế toán TSCĐ: là người theo dõi tình hình biến động của từng loại tài
sản, tính khấu hao theo phương pháp thích hợp với loại hình KD của công ty.
- Kế toán tiền lương: là người tính toán các khoản tiền lương cho cán bộ
nhân viên trong công ty và các khoản trích theo lương như: BHXH, BHYT,
KPCĐ và các khoản chí phí khác.
- Kê toán tiền mặt, TGNH: là người theo dõi thu - chi tiền mặt, TGNH,
theo dõi và thanh toán các chứng từ kinh tế phát sinh trong quá trình KD.
- Kế toán hàng tồn kho: là người thường xuyên theo dõi việc nhập - xuất
hàng hoá, xem xét số lượng hàng hoá tồn đầu kỳ, cuối kỳ ….
- Thủ quỹ: là người có nhiệm vụ quản lý thu - chi tiền mặt dưới sự giám
sát của cấp trên.
Trần Duy Phương MSV:8CD25477
17
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Lê Văn Hưng
Sơ đồ2. 2: Tổ chức bộ máy kế toán công ty:
Các chính sách kê toán áp dụng tại công ty:
- Chế độ kế toán: Công ty áp dụng chế độ kế toán của Bộ trưởng Bộ Tài
chính ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ - BTC ngày 20/03/2006.
Hình thức kế toán: chứng từ ghi sổ
- Phương pháp kế toán:
+ Phương pháp khấu hao TSCĐ theo đường thẳng.

+ Phương pháp xác định giá vốn hàng xuất kho: phương pháp tính bình
quân gia quyên.
+ Phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai
thường xuyên.
+ Phương pháp tính thuế GTGT: theo phương pháp khấu trừ
- Kỳ kế toán: Niên độ kế toán của công ty được áp dụng theo năm tài
chính. Bắt đầu vào ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm.
- Kỳ báo cáo:
+ Công ly đang áp dụng hệ thống báo cáo tài chính do Bộ Tài chính ban
hành:
Bảng cân đối kế toán (B01 - DN)
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (B02 - DN)
Trần Duy Phương MSV:8CD25477
18
Kế toán trưởng
Kế toán
tiền mặt
TGNH
Kế toán
TSCĐ
Kế toán
Bán hàng
Kế toán
Tiền lương
Kế toán
HTK Thủ quỹ
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Lê Văn Hưng
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (B03 - DN)
Thuyết minh báo cáo tài chính (B09 - DN)
+ Công ty lập báo cáo tài chính theo quý, năm.

Biểu số 2. 3: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức
kế toán chứng từ ghi sổ
Trần Duy Phương MSV:8CD25477
19
Sổ kế toán chi tiết
TK
Chứng từ kế toán
Sổ quỹ
Bảng tổng hợp chứng
từ kế toán chùng loại
Sổ đăng ký chứng từ
ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái Bảng tổng hợp chi
tiết phải thu KH
Bảng cân đối số phát
sinh
Báo cáo tài chính
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Lê Văn Hưng
2.2. Tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động của Công ty TNHH
Quang Hoàng.
2.1.1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong 2
năm gần đây (2011 - 2012).
Bảng 2.1: Kết quả kinh doanh
Đơn vị tính……….
STT
Năm
Chỉ tiêu
Năm
2010

Năm
2011
Năm
2012
So sánh 2012-
2011
+/- Tỷ lệ%
1 Tổng doanh thu 36.626 45.51
3
60.95
4
15.44
1
33.93
2 Các khoản giảm trừ 185 201 - -201 -100
3 Doanh thù thuần 36.411 45.312 60.954 15.642 34.52
4 Giá vốn hàng bán 30.25
1
35.969 52.87
0
16.901 46.99
5 LN nộp 6.190 9.343 8.084 -1.259 -13.48
6 Doanh thu HĐTC 73 109 98 -11 -10.1
7 Chi phí HĐTC 361 409 380 -29 -7.1
8 Chi phí bán hàng 2.017 3.569 3.542 -27 -0.76
9 Chi phí QLDN 3.152 4.560 3.200 -1360 -29.83
10 Tổng LN trước thuế 733 914 1.060 146 15.97
11 Thuế TNDN 205 256 297 41 16
12 LN sau thuế TNDN 528 658 763 105 15.96
Qua bảng số liệu trên ta thấy kết quả hoạt động kinh doanh của công ty

trong những năm qua diễn biến như sau:
Tổng doanh thu năm 2012 đạt 60.954 triệu đồng, tăng 33,93% so với
năm 2011. Công ty đã mở rộng hoạt động kinh doanh, hợp tác với nhiều bạn
hàng nên ký kết được nhiều hợp đồng hơn năm trước. Đô năm 2012 trong
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp không phát sinh khoản giảm trừ
doanh thu nào nên chỉ tiêu doanh thu thuần năm 2012 tăng hơn so với năm
2011 là 15.642 triệu đồng, tương ứng tăng 34,52%. Giá vốn hàng bán đã tăng
46,99% từ 35.969 triệu đồng đến 52.870 triệu đồng với số tiền tương ứng là
16.901 triệu đồng. Con số này còn tăng cao hơn cả tỷ lệ tăng doanh thu thuần
Trần Duy Phương MSV:8CD25477
20
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Lê Văn Hưng
cũng như tổng doanh thu là do hàng hoá của công ty có nhiều biến động theo
giá của thị trường trên thế giới làm cho giá nhập đầu vào tăng, chi phí thu
mua, lưu kho, bảo quản cũng tăng làm cho giá vốn hàng hoá tăng. Chính vì lẽ
đó mà làm cho lợi nhuận gộp năm 2012 giảm 1.259 triệu đồng tương ứng với
tỷ lệ 13,48%. Do công ty đã cố gắng thực hiện tốt công tác quản lý nên đã làm
cho chi phí HĐTC, chi phí bán hàng và chi phí QLDN đồng loạt giảm xuống
so với năm 2011 đã làm cho tổng lợi nhuận trước thuế năm 2012 đạt 1.060
triệu đồng, tăng 146 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 15,97% so với năm
2011. Từ đó cũng làm cho lợi nhuận sau thuế ảnh hưởng theo đó là tăng 105
triệu đồng tương ứng với 15,97% so với năm 2011 sau khi doanh nghiệp đã
chịu chi phí thuế TNDN cho nhà nước là 28%. Điều này cho thấy trong năm
vừa qua công ty đã làm ăn có hiệu quả hơn so với năm 2011. Đã sử dụng tốt
các biện pháp tài chính để giảm bớt những chi phí có liên quan đến hoạt động
kinh doanh và Công ty cũng rất chú trọng đến uy tín trên thị trường.
2.1.2. Cơ cấu vốn và nguồn vốn kinh doanh của công ty
Bảng 2.2: Cơ cấu vốn và nguồn vốn kinh doanh
STT
Năm

Chỉ tiêu
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
So sánh
2012/2011
Số tiền TT% Số tiền TT% Số tiền TT% +/- %
A Tài sản
36.947 100 49.850 100 63.729 100 13.879 27.8
I TSLĐ&TNH
35.093 95.00 47.481 88.1 56.111 88.1 8.630 18.2
1 Tiền
9.015 24.3 7.320 10.4 6.634 10.4 -686 -9.4
2 Các khoản phải
thu
15.133 41 29.143 26.9 17.162 26.9 -
11.981
-41.1
3 HTK
10.308 27.9 10.570 47.1 30.003 47.1 19.433 183.8
4 TSN hạn
637 1.8 448 3.6 2.312 3.6 1.864 416.1
II TSNH&ĐTDH
1.854 5.00 2.369 11.9 7.618 11.9 5.249 221.6
1 TSCĐ
1.854 5 2.369 11.9 7.618 11.9 5.249 221.6
B Nguồn vốn
41.974 100 49.850 100 63.729 100 13.879 27.8
I Nợ phải trả
30.724 73.2 36.863 80.1 51.089 80.0 14.226 38.6
1 Nợ ngắn hạn
30.724 73.2 36.863 80.1 51.089 80.1 14.226 38.6

II Vốn CSH
11.250 26.8 12.987 19.8 12.640 19.8 -349 -2.68
Trần Duy Phương MSV:8CD25477
21
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Lê Văn Hưng
Để quá trình kinh doanh diễn ra thuận lợi ,công tác tổ chức vốn và nguồn
vốn có vai trò quan trọng, phải bố trí vốn và nguồn vốn sao cho phù hợp để
đem lại hiệu quả sử dụng vốn tết nhất.
Qua bảng số liệu năm 2011 và năm 2012 ta nhận thấy như sau:
Tổng tài sản năm 2012 so vời năm 2011 tăng 13.879 triệu đồng, tỷ lệ
tăng là 27,84% . Tỷ lệ tăng như vậy cho ta thấy có những thay đổi theo chiều
hướng đi lên.
Việc tăng về quy mô về tài sản như vậy chủ yếu tăng về tài sản lưu động
tăng 8.630 triệu đồng với tỷ lệ tăng tương ứng là 18,18%. Nguyên nhân tăng
là do tài sản ngắn hạn của công ty năm 2012 so với năm 2011 tăng 1.864 triệu
đồng với tỷ lệ tương ứng là 416,07%. Đồng thời tài sản cố định tăng đáng kể
5.249 triệu đồng, vời tỷ Lử tăng là 221,57%. Điều đó có thể đánh giá quy mô
về tài sản của doanh nghiệp dã tăng lên. Vốn bằng tiền của doanh nghiệp
giảm 686 triệu đồng. Với tỷ lệ giảm tương ứng là 9,37% điều đó cho thấy
Công ty đã dành vốn cho khâu dự trữ và đầu tư ngắn hạn.
Các khoản phải thu giảm 11.981 triệu đồng, với tỷ lệ giảm 41,11% cho
thấy cơ cấu kinh doanh năm 2012 có những thay đổi đáng kể. Đó chính là sự
làm ăn có hiệu quả, giảm bớt vốn ứ đọng trong khâu thanh toán làm cho việc
sử dụng vốn ngày một hiệu quả hơn.
Hàng tồn kho của công ty tăng mạnh năm 2012 so với năm 2011 là
19.433 triệu đồng với tỷ lệ tăng là 183,85%. Đây là một con số rất lớn. Vốn
trong khâu này thường được coi là vốn chết. Tuy nhiên, với mặt hàng kinh
doanh của công ty là xăng dầu thì điều này chưa thực sự đúng bởi lẽ giá cả
mặt hàng này lên xuống thất thường theo giá thế giới, giá trong nước. Nếu
giá có xu hướng tăng lên thì công ty có thể thu được khoản chênh lệch của

giá vốn kỳ này so với giá vốn của hàng tồn kho, do đó làm tăng lợi nhuận.
Nhưng nếu ngược lại thì công ty lại phải bù lỗ. Điều này công ty đặc biệt
phải chú ý và tìm ra phương án hiệu quả nhất nhằm đảm bảo cho tình hình
Trần Duy Phương MSV:8CD25477
22
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Lê Văn Hưng
tài chính của mình.
Tài sản cố định và đầu tư dài hạn: tài sản cố định năm 2012 tăng lên
5.249 triệu đồng với tỷ lệ 221,57% so với năm 2011. Điều này cho thấy công
ty ngày một mở rộng hoạt động kinh doanh của mình.
Nợ phải trả của công ty năm 2012 là 51.089 triệu đồng tăng 38,6% so
với năm 2011, chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng nguồn vốn. Vì công ty là kinh
doanh thương mại nên cần dùng rất nhiều nguồn vay nợ để kinh doanh do vậy
việc vay nợ bên ngoài là không thể tránh khỏi.
Vốn chủ sở hữu năm 2012 là 12.640 triệu đồng , giảm 2,86% so với năm
2011. Vốn chủ sở hữu là nguồn vốn kinh doanh chủ yếu của công ty mà việc
giảm nguồn vốn CSH như vậy cho thấy việc quản lý nguồn vốn CSH của
công ty chưa thực sự tốt trong năm vừa qua.
Như vậy, nguồn vốn công ty vay nợ bên ngoài rất cao. Đây sẽ là một
gánh nặng cho công ty trong việc trả nợ gốc và lãi vay. Đồng thời nguồn vốn
chủ sở hữu thấp làm cho khả năng tự chủ, độc lập về tài chính của công ty sẽ
bị hạn chế.
• Hệ số nợ
=
Tổng số nợ
Tổng nguồn vốn
- Hệ số nợ =
36.863 (triệu)
= 0.74
49.850 (triệu)

Hệ số nợ =
51.089 (triệu)
= 0.8
63.729 (triệu)
(Hệ số vốn chủ sở hữu = 1 - Hệ số nợ
- Hệ số vốn chủ sở hữu năm 2011 = 1 - 0,74 = 0,26
- Hệ số vốn chủ sở hữu năm 2012 = 1 - 0,8 - 0,2
Qua các hệ số trên ta thấy hệ số nợ của công ty cao thể hiện mức độ độc
lập về tài chính thấp dẫn đến nguồn vốn kinh doanh chủ yếu phụ thuộc nhiều
vào nguồn vốn bên ngoài.
Trong điều kiện kinh tế thị trường gặp nhiều khó khăn như hiện nay với
Trần Duy Phương MSV:8CD25477
23

×