Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

Một số giải pháp tài chính chủ yếu nhằm đẩy mạnh công tác tiêu thụ và tăng doanh thu của Chi nhánh Công Ty CP XNK Thủy Sản Miền Trung tại TP Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (433.32 KB, 59 trang )

MỤC LỤC
DANH MỤC VIẾT TẮT
CT : Công ty
CP : Cổ phần
TP : Thành phố
XNK : Xuất nhập khẩu
BCTC : Báo cáo tài chính
XĐKQKD : Xác định kết quả kinh doanh
DT : Doanh thu
DTT : Doanh thu thuần
LN : Lợi nhuận
LNTT : Lợi nhuận trước thuế
LNST : Lợi nhuận sau thuế
LNKD : Lợi nhuận kinh doanh
HĐKD : Hoạt động kinh doanh
GVHB : Giá vốn hàng bán
CPBH : Chi phí bán hàng
CPQL : Chi phí quản lý
QLDN : Quản lý doanh nghiệp
CSH : Chủ sở hữu
KV : Khu vực
HH : Hàng hóa
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
SƠ ĐỒ
Qua bảng 2.1 và bảng 2.2 nhìn chung ta thấy tình hình kinh doanh của chi nhánh
trong những năm qua là không ổn định. Tìm hiểu sâu hơn: 25
LỜI MỞ ĐẦU
Phần lớn lợi nhuận mà doanh nghiệp thu được chủ yếu là từ hoạt động kinh
doanh. Muốn tăng lợi nhuận một mặt doanh nghiệp phải giảm chi phí kinh
doanh, mặt khác phải tìm cách mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm. Đẩy mạnh
tiêu thụ sản phẩm tăng doanh thu tiêu thụ sản phẩm là nhân tố quan trọng nhằm


tăng lợi nhuận của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
Đối với loại hình doanh nghiệp thương mại thì chủ yếu là khâu phân
phối sản phẩm nhằm tiêu thụ ra thị trường sản phẩm đó. Như vậy, tiêu thụ sản
phẩm là khâu cuối cùng trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp, nó ảnh
hưởng trực tiếp tới kết quả hoạt động của doanh nghiệp.
Thực tiễn kinh doanh của các doanh nghiệp cho thấy, tiêu thụ sản phẩm
không phải là nhiệm vụ dễ thực hiện. Trong các doanh nghiệp, nhiệm vụ sản
xuất kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm luôn là vấn đề khó khăn nhất đối với
doanh nghiệp và còn trở lên cấp thiết hơn trong nền kinh tế thị trường đầy
cạnh tranh khốc liệt. Để công tác này trở thành thế mạnh của mình đòi hỏi
doanh nghiệp phải trải qua hàng loạt quá trình nghiên cứu, tìm tòi phân tích
đành giá tình hình mọi mặt của doanh nghiệp mình, tình hình biến động của
thị trường, tình hình Kinh tế - Xã hội, Kết hợp với sự quản lý nhạy bén
sáng tạo của các nhà quản trị để vạch ra những hướng đi đúng đắn.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác tiêu thụ sản phẩm, trong
thời gian thực tập tại Chi nhánh Công Ty CP XNK Thủy Sản Miền Trung tại
TP Hà Nội, em đã đi sâu vào tìm hiêu, nghiên cứu đề tài: “Một số giải pháp
tài chính chủ yếu nhằm đẩy mạnh công tác tiêu thụ và tăng doanh thu của
Chi nhánh Công Ty CP XNK Thủy Sản Miền Trung tại TP Hà Nội”.
Nội dung đề tài gồm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận chung về tiêu thụ sản phẩm và doanh thu bán
hàng.
Chương 2. Thực trạng về công tác tiêu thụ sản phẩm của Công Ty Cổ Phần
Xuất Nhập Khẩu Thủy Sản Miền Trung chi nhánh tại Thành Phố Hà Nội.
1
Chương 3. Một số giải pháp tài chính nhằm hoàn thiện công tác tiêu thụ
sản phẩm, tăng doanh thu bán hàng tại chi nhánh Công Ty Cổ Phần Xuất
Nhập Khẩu Thủy Sản Miền Trung tại Thành Phố Hà Nội.
Trong quá trình tìm hiểu và thực tập tại Chi nhánh Công ty CP XNK
Thủy Sản Miền Trung tại TP Hà Nôị, do nhận thức còn hạn chế nhất là trong

quá trình tiếp xúc với những vấn đề mới và thời gian thực tập có hạn nên
trong bài báo cáo này không thể tránh khỏi những sai sót nhất định. Do vậy,
em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo cùng ban
lãnh đạo, nhân viên phòng kế toán và phòng kinh doanh của Chi nhánh để bài
báo cáo của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!.
2
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TIÊU THỤ SẢN PHẨM VÀ
DOANH THU TIÊU THỤ SẢN PHẨM
1.1. Những vấn đề cơ bản về tiêu thụ sản phẩm và doanh thu bán hàng.
1.1.1. Tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
1.1.1.1. Khái niệm về tiêu thụ sản phẩm.
Theo nghĩa hẹp, tiêu thụ sản phẩm là quá trình chuyển giao hàng hoá cho
khách hàng và được khách hàng chấp nhận thanh toán. Theo cách hiểu này thì
quá trình tiêu thụ sản phẩm kết thúc khi người bán hàng nhận được tiền và
giao hàng cho người mua. Như vậy, tiêu thụ sản phẩm đồng nghĩa với hành vi
bán hàng. Vì theo nghĩa rộng, bán hàng và tiêu thụ sản phẩm cùng có kết quả
là hàng hoá thực hiện được giá trị và chuyển hoá quyền sở hữu. Nói cách
khác, tiêu thụ sản phẩm là quá trình thực hiện giá trị của hàng hoá, qua đó
hàng hoá được chuyển từ hình thái vật chất sang hình thái tiền tệ và kết thúc
một vòng luân chuyển vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nhưng
quan điểm này chưa được hiểu một cách đầy đủ và nó chỉ phù hợp với các
doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung vì mục tiêu cuối
cùng của doanh nghiệp chỉ là lợi nhuận.
Theo nghĩa rộng, hoạt động tiêu thụ sản phẩm được hiểu một cách rộng
hơn, đầy đủ hơn. Lúc này hoạt động tiêu thụ được hiểu là một quá trình kinh
tế gồm nhiều khâu từ giai đoạn nghiên cứu và dự báo nhu cầu thị trường, định
hướng sản xuất, tổ chức thực hiện chương trình tiêu thụ cho đến việc thực
hiện các hoạt động dịch vụ trước, trong và sau khi tiêu thụ. Trong nền kinh tế

thi trường, khi có nhiều người sản xuất và kinh doanh cùng một chủng loại
mặt hàng thì việc bán hàng đối với người sản xuất luôn gặp khó khăn bởi sự
canh tranh vô cùng khốc liệt của các đối thủ. Do vậy, việc tiêu thụ sản phẩm
không phải chỉ đơn giản chỉ là việc bán hàng ở khâu cuối cùng mà phải được
bắt đầu ngay từ khi xuất hiện ý tưởng kinh doanh. Doanh nghiệp nào nắm bắt
3
được cơ hội kinh doanh và tổ chức thực hiện tốt các khâu trong công tác tiêu
thụ thì doanh nghiệp đó sẽ giành được lợi thế trong tiêu thụ sản phẩm.
Tóm lại, tiêu thụ sản phẩm là tổng thể các biện pháp về mặt tổ chức,
kinh tế và kế hoạch nhằm thực hiện việc nghiên cứu và nắm bắt nhu cầu thị
trường, tổ chức sản xuất, chuẩn bị hàng hoá và xuất bán theo yêu cầu của
khách hàng với chi phí kinh doanh nhỏ nhất, đáp ứng tốt nhất nhu cầu của
khách hàng nhằm tối đa hoá lợi nhuận.
1.1.1.2. Các công đoạn của quá trình tiêu thụ sản phẩm.
Tiêu thụ Sản phẩm của doanh nghiệp là một hoạt động đa dạng, nó tổng
hợp bao gồm các công đoạn sau:
- Nghiên cứu dự đoán thị trường: Phần chủ yếu của công việc này là
nhằm xác định khả năng tiêu thụ của một hoặc nhiều nhóm sản phẩm nào đó
của doanh nghiệp trên cơ sở nghiên cứu thị trường, doanh nghiệp sẽ nâng cao
được khả năng thích ứng thị trường. Nếu việc dự đoán chính xác thì khả năng
quyết định về sản phẩm sẽ càng kịp thời, chuẩn mực và xác đáng.
- Chiến lược sản phẩm: Nhằm định hướng cho doanh nghiệp nên kinh
doanh những sản phẩm nào mà thị trường đang cần. Từ chiến lược này, doanh
nghiệp cần tiến hành phân tích sản phẩm và khả năng thích ứng thị trường của
các loại sản phẩm đó. Khi phân tích phải đánh giá được chất lượng, chủng
loại, kích thước và mẫu mã sản phẩm. Dựa trên cơ sở tìm hiểu thị hiếu của
khách hàng, nghiên cứu thế mạnh cạnh tranh để cải tiến chất lượng, kiểu
dáng, mẫu mã sản phẩm của doanh nghiệp. Từ đó, hình thành nên kết cấu sản
phẩm, chủng loại sản phẩm tiêu thụ của doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị
trường cạnh tranh diễn ra ngày càng gay gắt, tình hình thị trường biến động và

chuyển hướng mạnh mẽ, để giành được ưu thế trong cạnh tranh, đảm bảo sản
phẩm của doanh nghiệp có thị phần ngày càng lớn trên thị trường thì doanh
nghiệp phải coi trọng chiến lược sản phẩm nhằm tìm kiếm những sản phẩm
thích hợp.
- Lựa chọn mạng lưới tiêu thụ: Muốn đẩy nhanh quá trình tiêu thụ sản
phẩm thì doanh nghiệp phải lựa chọn và xây dựng mạng lưới tiêu thụ thích
4
hợp. Mạng lưới tiêu thụ chính là mạng lưới kinh doanh rộng khắp từ người
bán buôn, người bán lẻ và tới người tiêu dùng cuối cùng. Tổ chức được mạng
lưới tiêu thụ hợp lý là điều kiện thuận lợi cho việc đẩy nhanh công tác tiêu thụ
sản phẩm và doanh thu của doanh nghiệp.
- Lựa chọn phương thức tiêu thụ thích hợp trong các phương thức:
+ Phương thức phân phối gián tiếp: Là phương thức mà sản phẩm của
doanh nghiệp trước khi tới tay người tiêu dùng phải qua khâu trung gian.
+ Phương thức tiêu thụ trực tiếp: Là phương thức tiêu thụ mà hoạt động
tiêu thụ không qua khâu trung gian. Doanh nghiệp tổ chức bán hàng hoá của
mình thông qua các cửa hàng giới thiệu sản phẩm, tổ chức bán hàng trực tiếp
tại doanh nghiệp.
+ Phương thức tiêu thụ tổng hợp: Là phương thức doanh nghiệp vừa bán
hàng trực tiếp vừa bán hàng thông qua trung gian.
- Tổ chức bán hàng:
+ Hoạt động giao dịch: Là hoạt động qua lại về mua bán hàng hoá, sản
phẩm, dịch vụ giữa doanh nghiệp với khách hàng. Giao dịch được thông qua
các văn bản, hợp đồng kinh tế được ký kết đó là thoả thuận giữa doanh nghiệp
với khách hàng về hoạt động mua bán sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp.
Hợp đồng phải có giá trị và hiệu lực theo nội dung cơ bản, điều khoản ký kết
được quy định bởi Luật - Hợp đồng kinh tế Nhà nước.
+ Giúp đỡ khách hàng trong công tác tiêu thụ sản phẩm: Theo yêu cầu
của khách hàng, thì đoanh nghiệp phải giúp đỡ khách hàng một số công việc
có tính chất phụ trợ như đóng gói sản phẩm, sữa chữa theo cam kết bảo hành,

mang sản phẩm hàng hoá đến tay người tiêu dùng
- Xúc tiến bán hàng: Với doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực thương
mại và dịch vụ, thì doanh nghiệp luôn coi dịch vụ bán hàng là một thứ vũ khí
sắc bén để cạnh tranh và giành ưu thế trên thị trường. Những hoạt động xúc
tiến bán bàng, quảng cáo, dịch vụ sau bán hàng được xem như là một thứ vũ
khí để thu hút khách hàng.
- Đánh giá hiệu quả công tác tiêu thụ: Nhằm giúp doanh nghiệp rút ra
5
được những kinh nghiệp trong công tác tổ chức hoạt động tiêu thụ, từ đó đưa
ra được những phương án hoạt động tiêu thụ các sản phẩm của mình một cách
thích hợp hơn, đem lại hiệu quả cao nhất. Bên cạnh đó còn giúp doanh nghiệp
biết được những tồn tại để khắc phục nó.
1.1.1.3. Các trường hợp sản phẩm được xác định là tiêu thụ.
- Doanh nghiệp bán hàng được khách hàng thanh toán ngay, khi đó
lượng hàng hoá được xác định ngay là đã tiêu thụ đồng thời doanh thu bán
hàng cũng được xác định tại cùng một thời điểm.
- Doanh nghiệp xuất giao hàng hoá được khách hàng chấp nhận thanh
toán nhưng chưa trả tiền ngay. Doanh thu tiêu thụ sản phẩm được xác định
ngay nhưng tiền bán hàng thì chưa thu về được.
- Doanh nghiệp bán hàng theo phương thức trả góp. Khi đó doanh thu
tiêu thụ được xác định ngay nhưng tiền bán hàng chỉ thu được một phần, các
phần còn lại thu theo định kì.
- Khách hàng ứng trước tiền hàng, khi doanh nghiệp xuất giao đủ hàng
hoá cho khách hàng theo số tiền đã ứng trước. Khi đó, số tiền ứng trước trở
thành tiền thu từ hoạt động bán hàng của doanh nghiệp, đồng thời doanh thu
tiêu thụ sản phẩm cũng được xác định vòa thời điểm đó.
- Doanh nghiệp dùng sản phẩm hàng hoá của đơn vị mình để tiêu dùng
nội bộ hoặc dùng làm quà tặng hay khen thưởng trường hợp này cũng được
xác định là tiêu thụ sản phẩm.
1.1.2. Doanh thu bán hàng.

Doanh thu tiêu thụ sản phẩm hàng hoá dịch vụ là toàn bộ số tiền bán
hàng hoá, dịch vụ trên thị trường sau khi trừ đi các khoản giảm trừ doanh thu
như: Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, và
được khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán. Trong doanh thu bao
gồm phần trợ giá hay phụ thu khi thực hiện việc cung cấp hàng hoá và dịch vụ
theo yêu cầu của Nhà nước mà doanh nghiệp được hưởng. Trường hợp doanh
nghiệp có các sản phẩm hàng hoá, dịch vụ đem làm quà tặng, quà biếu cho
các đơn vị khách hàng, hoặc để tiêu dùng nội bộ doanh nghiệp cũng phải tính
6
để xác định doanh thu.
Doanh thu bán hàng của doanh nghiệp phụ thuộc vào đặc điểm sản xuất,
tiêu thụ của từng ngành và có ảnh hưởng lớn đến tình hình tài chính của
doanh ngiệp.
Doanh thu bán hàng là nguồn tài chính quan trọng, doanh nghiệp dùng
nó để trang trải các khoản chi phí bỏ ra trong sản xuất kinh doanh, để thanh
toán tiền lương, tiền công và thưởng trả cho người lao động, trích bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, làm các nghĩa vụ tài chính với Nhà
nước như nộp các khoản thuế theo quy định của pháp luật.
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp được chia thành hai loại đó là:
Doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh và doanh thu từ hoạt động khác.
a. Doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh bao gồm:
- Doanh thu về bán hàng và cung cấp dịch vụ: Đây là bộ phận chính cấu
thành nên doanh thu tiêu thụ sản phẩm bao gồm toàn bộ tiền bán sản phẩm,
hàng hoá cung ứng trên thị trường sau khi trừ đi các khoản giảm trừ doanh
thu. Các sản phẩm hàng hoá đem làm quà tặng hoặc tiêu dùng nội bộ của
doanh nghiệp cũng được xác định là doanh thu từ hoạt động kinh doanh.
- Doanh thu từ hoạt động tài chính: Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế mà
doanh nghiệp thu được trong kỳ do các hoạt động tài chính mang lại bao gồm
các khoản thu từ lãi tiền gửi, lãi cho vay vốn, lãi do bán ngoại tệ, lãi được
chia từ việc đầu tư vốn ra ngoài Công ty, …

b. Doanh thu từ hoạt động khác của doanh nghiệp:
Là các khoản thu được trong kỳ do các hoạt động không thường xuyên
ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu. Thu nhập khác của doanh nghiệp bao
gồm một số khoản như sau:
- Tiền thu do nhượng bán, thanh lý tài sản cố định.
- Khoản thu từ tiền bảo hiểm được các tổ chức bồi thường khi doanh
nghiệp có tham gia bảo hiểm.
- Khoản thu về tiền phạt từ khách hàng do vi phạm hợp đồng kinh tế với
7
doanh nghiệp.
- Các khoản thuế được Ngân sách Nhà nước hoàn lại.
1.1.3. Vai trò của tiêu thụ sản phẩm và tăng doanh thu bán hàng.
- Thứ nhất là đối với doanh nghiệp:
• Đối với các doanh nghiệp tiêu thụ đóng vai trò quan trọng quyết định
sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Bởi vì, nhờ tiêu thụ được sản phẩm
hàng hóa hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mới diễn ra thường
xuyên liên tục tiêu thụ sản phẩm hàng hóa giúp doanh nghiệp bù đắp được
những chi phí, bù đắp lợi nhuận đảm bảo cho quá trình tái sản xuất và tái sản
xuất mở rộng.
• Tiêu thụ sản phẩm hàng hóa là điều kiện để thực hiện các mục tiêu của
doanh nghiệp, đặc biệt tập trung vào mục tiêu giảm chi phí và tăng lợi nhuận.
Bởi khi khối lượng hàng hóa tiêu thụ tăng lên thì chi phí bình quân của một
đơn vị sản phẩm giảm từ đó làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
• Tiêu thụ sản phẩm hàng hóa làm tăng uy tín của doanh nghiệp, cũng
như làm tăng thị phần của doanh nghiệp trên thị trường. Bởi vì khi sản phẩm
của doanh nghiệp được tiêu thụ, tức là nó đã được người tiêu dung chấp thuận
thỏa mãn một nhu cầu nào đó. Sức tiêu thụ hàng hóa của doanh nghiệp thể
hiện mức bán ra, sự thích ứng với nhu cầu người tiêu dùng và khối lượng tiêu
thụ hàng hóa càng tăng thì thị phần của doanh nghiệp càng cao.
• Thông qua tiêu thụ sản phẩm hàng hóa các doanh nghiệp sẽ xây dựng

được kế hoạch kinh doanh phù hợp, đạt hiệu quả cao do họ dự đoán được nhu
cầu của xã hội trong thời gian tới.
- Thứ hai là đối với xã hội:
• Về phương diện xã hội thì tiêu thụ sản phẩm có vai trò trong việc cân
đối giữa cung và cầu, vì nền kinh tế là một thể thống nhất với những cân
bằng, những tương quan tỷ lệ nhất định. Sản phẩm được tiêu thụ tạo điều kiện
cho hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra bình thường trôi chảy tránh được
8
sự mất cân đối, giữ được bình ổn trong xã hội.
1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến tiêu thụ sản phẩm và doanh thu bán
hàng.
1.2.1. Nhân tố bên trong doanh nghiệp.
Đây là nhân tố bao gồm tất cả các yếu tố bên trong doanh nghiệp. Các
yếu tố này doanh nghiệp có thể điều chỉnh và kiểm soát nó.
1.2.1.1. Bộ máy tổ chức quản lý.
Bộ máy tổ chức quản lý có ảnh hưởng lớn đến hoạt động sản xuất kinh
doanh nói chung và hoạt động tiêu thụ sản phẩm nói riêng vì tổ chức bộ máy
định hướng cho toàn bộ các hoạt động của doanh nghiệp. Bộ máy quản lý có thể
là ưu hay nhược điểm cho việc hoạch định và thực hiện chiến lược sản xuất.
1.2.1.2. Chất lượng sản phẩm.
Chất lượng sản phẩm là yếu tố quan trọng trong việc thúc đẩy hoặc kìm
hãm hoạt động tiêu thụ sản phẩm điều này ảnh hưởng trực tiếp tới doanh thu
bán hàng. Vì vậy, doanh nghiệp cần chú ý nâng cao chất lượng sản phẩm.
Nâng cao chất lượng sản phẩm tạo điều kiện tiêu thụ sản phẩm được dễ
dàng, nhanh chóng thu được tiền bán hàng. Ngược lại, sản phẩm có chất
kượng kém thì đơn vị mua hàng hoặc người tiêu dung có thể từ chối thanh
toán hoặc không mua hàng điều đó sẽ dẫn tới phải hạ giá bán sản phẩm làm
giảm bớt doanh thu.
1.2.1.3. Giá cả sản phẩm hàng hóa bán ra.
Giá cả sản phẩm cũng ảnh hưởng trực tiếp đến khối lượng sản phẩm tiêu

thụ. Nếu giá cả sản phẩm quá cao trong khi chất lượng sản phẩm chưa đáp
ứng được thị hiếu người tiêu dùng thì sản phẩm khó có thể tiêu thụ được.
Điều này tác động ảnh hưởng đến doanh thu, nếu các nhân tố khác là không
đổi. Việc thay đổi giá bán, một phần do quan hệ cung cầu trên thị trường
quyết định một phần nằm trong chính sách giá cả của doanh nghiệp. Để đảm
bảo được doanh thu, doanh nghiệp phải có quyết định về giá cả. Giá cả phải
bù đắp chi phí đã tiêu hao và tạo nên lợi nhuận thỏa đáng để thực hiện tái sản
xuất mở rộng của doanh nghiệp.
9
Doanh nghiệp cũng cần bám sát thị trường để xem xét quyết định mở
rộng hay thu hẹp nguồn hàng mà doanh nghiệp đang sản xuất, kinh doanh.
Cùng một loại sản phẩm, nếu bán ở các thị trường khác nhau, vào những thời
điểm khác nhau thì giá cả cũng có thể khác nhau.
1.2.1.4. Khối lượng sản phẩm tiêu thụ.
Khối lượng sản phẩm bán ra trong kỳ chịu ảnh hưởng trực tiếp bởi khối
lượng sản xuất. Sản phẩm sản xuất ra càng nhiều thì khả năng tăng doanh thu
sẽ càng cao. Khối lượng sản xuất hoàn thành lại phụ thuộc vào tình hình thực
hiện nhiệm vụ sản xuất, khả năng và trình độ quản lý của doanh nghiệp, nhu
cầu trên thị trường đòi hỏi, tình hình ký kết hợp đồng với khách hàng. Vì vậy,
việc tổ chức ký kết hợp đồng với đơn vị mua hàng, tổ chức đóng gói vận
chuyển nhanh đến nơi tiêu thụ, sử dụng các hình thức thanh toán thích hợp,
tôn trọng kỷ luật thanh toán, đều có ý nghĩa quan trọng để nâng cao doanh thu
bán hàng.
1.2.1.5. Uy tín và thương hiệu sản phẩm của doanh nghiệp.
Uy tín và thương hiệu cũng là một trong những nhân tố quan trọng tác
động tới công tác tiêu thụ sản phẩm của các doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp
đã có uy tín trên thị trường thì việc tiêu thụ sẽ rất thuận lợi, ngược lại nếu
doanh nghiệp không có uy tín trên thị trường thì sẽ gặp nhiều khó khăn trong
việc tiêu thụ.
1.2.1.6. Một số nhân tố khác.

- Dịch vụ trước, trong và sau khi bán hàng: Công tác tổ chức bán hàng
cũng là nhân tố rất quan trọng có ảnh hưởng đến công tác tiêu thụ sản phẩm
và doanh thu bán hàng của doanh nghiệp. Công tác tổ chức bán hàng bao
gồm: Hình thức bán hàng, phương thức thanh toán tiền hàng, các dịch vụ kèm
theo sau khi bán hàng.
- Mẫu mã hình thức sản phẩm: Công tác thiết kế mẫu mã hình thức
sản phẩm bao gồm các quyết định về nhãn hiệu và bao bì sản phẩm.
+ Nhãn hiệu là một tên gọi, thuật ngữ, hình ảnh mẫu vẽ hay tổng
hợp tất cả cái đó được sử dụng như một biểu tượng cho sản phẩm và để
10
nhận ra sản phẩm. Với người tiêu dùng, nhãn hiệu giúp họ nhận biết các
sản phẩm khác nhau, giúp cho việc mua bán thuận lợi hơn. Người mua
coi nhãn hiệu như một sự chỉ dẫn về chất lượng sản phẩm. Mặt khác họ
có thể tránh những sản phẩm không tốt qua việc thử dùng những nhãn
hiệu đó.
+ Bao bì là những hoạt động liên quan đến việc thiết kế kiểu và sản
xuất bao bì. Bao bì có vai trò rất quan trọng. Bao bì có thể tạo ra sự khác
biệt, nó làm cho sản phẩm trở nên an toàn và dễ dàng hơn trong quá
trình sử dụng. Bao bì được coi là “người bán hàng im lặng”. Nó chỉ dẫn
cho người mua thấy và quyết lựa chọn những quyết định lựa chọn sản
phẩm. Bao bì tốt sẽ giúp khách hàng lưu giữ hình ảnh của sản phẩm và
doanh nghiệp.
• Bao bì làm giảm chi phí phân phối và xúc tiến. Nhờ bao bì sẽ làm
giảm thiệt hại trong quá trình vận chuyển, lưu kho, bán hàng, cải tiến
việc trưng bày và tiết kiệm không gian.
• Bao bì cũng có tác động xúc tiến trực tiếp và quảng cáo tốt hơn
trong quá trình mua hàng thực tế.
- Mục tiêu và chiến lược phát triển: Trong từng thời kỳ, doanh nghiệp xác
định mục tiêu ngắn hạn cho mình, vì thế nó ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động
tiêu thụ sản phẩm trong thời kỳ đó. Một mục tiêu đúng đắn sẽ đề ra chiến lược

kinh doanh chính xác và sát với thực tế thị trường sẽ giúp doanh nghiệp tăng khối
lượng tiêu thụ sản phẩm cung cấp cho khách hàng trên thị trường, …
1.2.2. Nhân tố bên ngoài doanh nghiệp.
1.2.2.1. Thị trường và phương thức tiêu thụ, thanh toán tiền hàng.
Thị trường tiêu thụ có ảnh hưởng đến doanh thu bán hàng của doanh
nghiệp. Thị trường bao hàm cả phạm vi hoạt động (thị trường nội địa, thị
trường quốc tế) và khả năng thanh toán, sức mua. Nếu sản phẩm có thị trường
tiêu thụ rộng lớn, khả năng cạnh tranh sản phẩm của doanh nghiệp cao, sức
mua lớn thì doanh nghiệp sẽ có điều kiện tăng doanh thu nhanh. Vì vậy, việc
tích cực khai thác, mở rộng thị trường tiêu thụ là một nhân tố quan trọng để
11
tăng doanh thu của doanh nghiệp.
Việc lựa chọn phương thức tiêu thụ và thanh toán tiền hàng cũng có ảnh
hưởng đến doanh thu bán hàng. Thông thường thì bán sản phẩm sẽ thu được
tiền về, song trong điều kiện cạnh tranh, các doanh nghiệp thường bán hàng
dành sự ưu đãi nhất định đối với người mua, như cho thanh toán theo kỳ hạn
hoặc bán với phương thức trả chậm, trả góp, thực hiện chiết khấu thương mại,
… những vấn đề trên đều ảnh hưởng tới công tác tiêu thụ và doanh thu bán
hàng của doanh nghiệp.
1.2.2.2. Đối thủ cạnh tranh.
Kinh doanh trên thị trường là sự cạnh tranh khốc liệt giữa các doanh
nghiệp với nhau. Số lượng các doanh nghiệp trong ngành và các đối thủ cạnh
tranh ngang sức tác động rất lớn đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Nếu quy mô doanh nghiệp lớn, khả năng cạnh tranh sẽ cao hơn các đối thủ
khác trong ngành. Càng nhiều doanh nghiệp cạnh tranh trong ngành thì cơ hội
đến với từng doanh nghiệp càng ít, thị trường phân chia nhỏ hơn, khắt khe
hơn dẫn đến lợi nhuận của từng doanh nghiệp cũng ít đi. Do vậy, việc nghiên
cứu đối thủ cạnh tranh là việc cần thiết để giữ vững thị trường tiêu thụ sản
phẩm và doanh thu của mỗi doanh nghiệp.
1.2.2.3. Khách hàng.

Khách hàng là đối tượng mà doanh nghiệp phục vụ và là yếu tố quyết
định đến sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Bởi vì khách hàng tạo
nên thị trường, quy mô của khách hàng tạo nên quy mô thị trường. Những
biến động tâm lý khách hàng thể hiện qua sự thay đổi sở thích, thị hiếu, thói
quen làm cho số lượng sản phẩm được tăng lên hay giảm đi. Việc định hướng
hoạt động sản xuất kinh doanh hướng vào nhu cầu của khách hàng sẽ đem lại
kết quả khả quan cho doanh ngiệp tạo thói quen và tổ chức các dịch vụ phục
vụ khách hàng, đánh đúng tâm lý tiêu dùng là biện pháp hữu hiệu nâng cao
hiệu quả hoạt động tiêu thụ sản phẩm.
1.2.2.4. Các đơn vị cung ứng đầu vào cho doanh nghiệp.
Các nhà cung ứng các yếu tố đầu vào cho quá trình sản xuất kinh doanh
12
có thể chia sẻ lợi nhuận của một doanh nghiệp trong trường hợp doanh nghiệp
có khả năng trang trải các chi phí tăng them cho đầu vào được cung cấp. Các
nhà cung cấp có thể gây khó khăn làm cho khả năng của doanh nghiệp bị
giảm trong trường hợp:
• Nguồn cung cấp mà doanh nghiệp cần chỉ có một hoặc một vài công ty
có khả năng cung cấp.
• Loại vật tư mà nhà cung cấp bán cho doanh nghiệp là đầu vào quan
trọng nhất của doanh nghiệp.
Từ các yếu tố trên thì nhà cung cấp có thể ép buộc các doanh nghiệp
mua nguyên vật liệu với giá cao, khi đó chi phí sản xuất tăng lên, giá thành
đơn vị sản phẩm tăng, khối lượng tiêu thụ bị giảm làm cho doanh nghiệp bị
mất dần thị trường, lợi nhuận giảm. Để giảm bớt các ảnh hưởng xấu từ các
nhà cung ứng tới doanh nghiệp, các doanh nghiệp cần tăng cường mối quan
hệ tốt với nhà cung ứng, tìm và lựa chọn nguồn cung ứng chính, có uy tín cao
đồng thời nghiên cứu để tìm ra nguồn nguyên vật liệu thay thế.
1.2.2.5. Các nhân tố khác.
- Các nhân tố về mặt kinh tế: Các nhân tố này có vai trò quan trọng,
quyết định việc hình thành và hoàn thiện môi trường kinh doanh, đồng thời

ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Các nhân tố kinh tế
gồm có: Tốc độ tăng trưởng kinh tế, tỷ giá hối đoái, lãi suất cho vay của ngân
hàng, lạm phát, các chính sách của Nhà nước.
- Nhân tố thuộc về chính trị pháp luật: Một thể chế chính trị, một hệ
thống pháp luật chặt chẽ, rõ ràng, mở rộng và ổn định sẽ làm cơ sở cho sự
đảm bảo điều kiện thuận lợi và bình đẳng cho các doanh nghiệp tham gia
cạnh tranh lành mạnh, đạt hiệu quả cao cho doanh nghiệp và xã hội.
- Các nhân tố về khoa học công nghệ: Nhóm nhân tố khoa học công nghệ
tác động một cách quyết định đến hai yếu tố cơ bản nhất tạo nên khả năng
cạnh tranh trên thị trường hay khả năng tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp,
đó là hai yếu tố chất lượng và giá bán. Khoa học công nghệ hiện đại áp dụng
trong sản xuất kinh doanh góp phần làm tăng chất lượng hàng hóa và dịch vụ,
13
giảm tối đa chi phí sản xuất (tăng hiệu suất) dẫn tới giá thành sản phẩm giảm.
1.3. Một số giải pháp chung nhằm thúc đẩy công tác tiêu thụ sản phẩm,
tăng doanh thu bán hàng trong các doanh nghiệp hiện nay.
1.3.1. Chính sách giá cả sản phẩm hợp lý.
Giá cả là một yếu tố ảnh hưởng đến công tác tiêu thụ sản phẩm của
doanh nghiệp. Trong trường hợp các nhân tố khác không thay đổi nếu sản
phẩm bán ra với mức giá vừa phải, phù hợp và đi cùng với chất lượng tốt thì
nhìn chung sản phẩm đó sẽ dễ thích ứng với người tiêu dùng, và chắc chắn
việc tiêu thụ sản phẩm sẽ diễn ra nhanh chóng và tác động làm doanh thu
thiêu thụ cũng tăng nên.
1.3.2. Nâng cao chất lượng sản phẩm tiêu thụ.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay thì sản phẩm, hàng hóa sản xuất ra
ngoài nhiều kiểu dáng, mẫu mã khác nhau cùng với nó chất lượng sản phẩm
ngày càng được cải thiện thì người tiêu dùng sẽ quan tâm đến sản phẩm đó
hơn và họ sẽ lựa chọn sản phẩm của doanh nghiệp, từ đó sẽ đẩy nhanh được
công tác tiêu thụ góp phần tăng doanh thu của doanh nghiệp.
1.3.3. Hướng tới lợi ích của người tiêu dùng.

Khách hàng là người đánh giá, thừa nhận cuối cùng về kết quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Vì chính người tiêu dùng chiếm dụng giá trị sử
dụng giá trị sử dụng của hàng hoá, nên ý kiến của người tiêu dùng bao giờ
cũng chính xác. Nếu sản xuất kinh doanh mà không có người tiêu dùng thì
doanh nghiệp coi như không tồn tại trên thị trường. Cho nên sản xuất kinh
doanh bao giờ cũng phải hướng tới lợi ích của người tiêu dùng. Họ chính là
người mà nhà sản xuất kinh doanh phải hướng tới, phục vụ, để lại cho họ
những ấn tượng tốt đẹp vế uy tín và phong cách phục vụ tốt. Chính vì điều đó
làm cho khách hàng luôn gần gũi với nhà sản xuất kinh doanh.
1.3.4. Chiến lược Marketing hợp lý.
- Quảng cáo: Quảng cáo là cách tốt nhất để khách hàng biết tới sản phẩm
của doanh nghiệp, thông qua quảng cáo sẽ thúc đẩy khách hàng khơi dậy nhu
cầu tiêu dùng của khách hàng và làm tăng sức mua của họ, từ đó thúc đẩy tiêu
14
thụ sản phẩm và tăng doanh thu tiêu thụ.
- Nghệ thuật bán hàng: Trong kinh doanh, bán hàng là cả một nghệ thuật
lớn, đòi hỏi các doanh nghiệp đặc biệt là các nhân viên bán hàng cần phải có
trình độ Marketting để bán hàng, biết làm vừa lòng khách đến, vui lòng khách
đi. Đặc biệt là nghệ thuật chiếm khách, nghệ thuật chiếm khách là cách thức
tác động đến tư tưởng, nhận thức, tình cảm của khách hàng từ đó gây niềm tin
và thiện cảm của khách hàng đối với doanh nghiệp và sản phẩm của doanh
nghiệp dẫn đến khách hàng sẽ mua sản phẩm của doanh nghiệp.
1.3.5. Tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm.
Ngày nay trên thị trường với sự tham gia của nhiều pháp nhân kinh tế
nên sự canh tranh là điều không thể tránh khỏi. Do vậy, doanh nghiệp muốn
có được giá bán thấp thì phải giảm thiểu chi phí và phải coi đó là một thứ vũ
khí sắc bén để có thể thắng được đối thủ trong cạnh tranh và giành được thị
phần trên thị trường bằng việc giá bán thấp hơn đối thủ cạnh tranh nhưng vẫn
đảm bảo lợi nhuận và chất lượng sản phẩm phải tốt thì đó là một thuận lợi đối
với doanh nghiệp.

1.3.6. Lựa chọn hình thức thanh toán hợp lý.
Trong mua bán hàng hoá thì thanh toán là một khâu quan trọng nó ảnh
hưởng trực tiếp tới doanh thu của doanh nghiệp. Việc lựa chọn hình thức
thanh toán nào cho tiện lợi và hiệu quả là việc mà hầu hết các doanh nghiệp
quan tâm. Song song với việc áp dụng nhiều phương thức thanh toán nhằm
tạo điều kiện thuận cho khách hàng, doanh nghiệp cũng cần thắt chặt kỷ luật
thanh toán vì hầu hết khách hàng đều muốn chiếm dụng vốn của doanh
nghiệp. Doanh nghiệp lựa chọn hình thức thanh toán như thế nào để khách
hàng không bị vướng mắc trong khâu này. Khi khách hàng thiếu tiền thì
doanh nghiệp có thể cho thanh toán theo hình thức trả chậm, trả góp nhằm giữ
được lượng khách hàng ổn định của doanh nghiệp, giữ vững và tăng doanh
thu tiêu thụ sản phẩm.
1.3.7. Chú ý xem xét kết cấu sản phẩm hàng hóa tiêu thụ.
Mỗi doanh nghiệp có thể sản xuất, kinh doanh nhiều loại sản phẩm khác
15
nhau, giá cả cũng khác nhau. Nên trong quá trình sản xuất kinh doanh của
mình doanh nghiệp cần xem xét việc thay đổi kết cấu sản hẩm và giá cả đã
phù hợp với nhu cầu của người tiêu dùng hay chưa. Vì vậy, việc thay đổi kết
cấu sản phẩm cũng ảnh hưởng trực tiếp tới việc tiêu thụ và doanh thu. Nếu
doanh nghiệp có sự thay đổi kết cấu mặt hàng tiêu thụ hợp lý với giá bán sản
phẩm phù hợp thì sẽ làm tăng doanh thu. Còn ngược lại, việc thay đổi kết cấu
mặt hàng tiêu thụ không hợp lý, giá bán sản phẩm không phù hợp thì việc
thiêu thụ và doanh thu của doanh nghiệp sẽ bị giảm.
1.3.8. Thiết lập mạng lưới các cửa hàng giới thiệu sản phẩm trên diện
rộng,đẩy nhanh công tác tiêu thụ sản phẩm.
Kinh doanh trong nền kinh tế thị trường hiện nay, thì không gian và môi
trường kinh doanh là một yếu tố hết sức quan trọng. Đặc biệt là việc chào bán
các loại sản phẩm, hàng hoá thì phải có không gian kinh doanh thuận lợi cho
việc đi lại mua bán. Vì vậy, việc doanh nghiệp thiết lập mạng lưới các cửa
hàng giới thiệu sản phẩm trên diện rộng là một điều cần thiết, nhằm tạo ra cho

doanh nghiệp có một không gian kinh doanh thuận lợi, nhờ đó mà khối lượng
hàng hoá bán ra ngày càng nhiều, mức doanh thu của doanh nghiệp sẽ được
nâng cao.
Với các giải pháp đã nêu trên, nếu các doanh nghiệp có thể kết hợp
chúng một cách phù hợp thì sẽ đẩy nhanh được quá trình tiêu thụ sản phẩm và
chắc chắn rằng doanh thu của các doanh nghiệp sẽ đạt ở mức cao.
16
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC TIÊU THỤ SẢN PHẨM VÀ
DOANH THU CỦA CHI NHÁNH CÔNG TY CP XNK THỦY
SẢN MIỀN TRUNG TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI
2.1. Khái quát chung về Công ty CP XNK Thủy Sản Miền Trung và Chi
nhánh Công ty CP XNK Thủy Sản Miền Trung tại TP Hà Nội.
2.1.1. Giới thiệu chung về Công ty CP XNK Thủy Sản Miền Trung.
Tiền thân của Công ty CP XNK Thủy Sản Miền Trung là Chi nhánh
Xuất Khẩu Thủy Sản Đà Nẵng được thành lập ngày 26 tháng 2 năm 1983.
Năm 1993, Chi nhánh Xuất Khẩu Thủy Sản Đà Nẵng được chuyển đổi
thành Công ty XNK Thủy Sản Miền Trung, thành lập theo quyết định số
242/TSQĐ ngày 31/3/1993 của Bộ Thủy Sản, là doanh nghiệp nhà nước, hạch
toán độc lập.
Công ty CP XNK Thủy Sản Miền Trung được thành lập trên cơ sở cổ
phần hóa Công ty Xuất Nhập Khẩu Thủy Sản Miền Trung theo Quyết định số
774/QĐ - BTS ngày 28/09/2006 của Bộ trưởng Bộ thủy sản. Công ty là đơn vị
hạch toán độc lập, hoạt động sản xuất kinh doanh theo Giấy chứng nhận đăng
ký Kinh doanh số 0400100778 ngày 12 tháng 12 năm 2006 của Sở Kế hoạch
và Đầu tư Thành phố Đà Nẵng, Luật doanh nghiệp, Điều lệ Công ty và các
quy định pháp lý hiện hành có liên quan.
Công ty có bốn đơn vị trực thuộc:
• Công ty Chế biến và Xuất Khẩu Thủy Sản Thọ Quang.
• Công ty Phát triển Nguồn lợi Thủy Sản.

• Công ty CP XNK Thủy Sản Miền Trung chi nhánh tại TP Hà Nội.
• Công ty CP XNK Thủy Sản Miền Trung chi nhánh tại TP Hồ Chí Minh.
Tên giao dịch: DaNang Seaproducts Import_Export Copration.
Tên viết tắt: Seaprodex Danang.
Trụ sở chính: 261-263 Phan Chu Trinh, Phường Phước Ninh, Quận Hải
Châu, TP.Đà Nẵng.
17
Điện thoại: (84) 0511 3821436.
Fax: (84) 0511 3823769.
Website: www.seadanang.com. vn
- Hoạt động kinh doanh của Công ty:
• Sản xuất - kinh doanh thức ăn nuôi thuỷ sản.
• Chế biến - xuất khẩu thuỷ sản.
• Kinh doanh vật tư nhập khẩu.
• Kinh doanh dịch vụ kho vận.
Nguyên tắc hoạt động kinh doanh của Công ty là gắn thương mại với sản
xuất, gắn kinh tế với chính trị xã hội, không ngừng tạo thế và lực cho mình
mà nội dung cơ bản là tạo vốn, tạo cơ sở vật chất, tạo uy tín, phải xây dựng
một đội ngũ quản lý, cán bộ nghiệp vụ kỹ thuật và công nhân lành nghề tận
tâm, tận lực vì sự phát triển của công ty, linh hoạt thích nghi để hội tụ bạn
hàng, đảm bảo hài hoà lợi ích.
Chiến lược phát triển: Mục tiêu của Công ty đến năm 2015 trở thành một
tập đoàn liên kết dọc các hoạt động nuôi trồng, chế biến và kinh doanh thủy
sản hàng đầu tại Việt Nam, cung cấp các sản phẩm, dịch vụ có chất lượng với
độ tin cậy cao cho khách hàng.
2.1.2. Giới thiệu về Chi nhánh Công ty CP XNK Thủy Sản Miền Trung tại
TP Hà Nội.
• Tên giao dịch: Chi nhánh Công ty CP XNK Thủy Sản Miền Trung tại
TP Hà Nội.
• Trụ sở: 645/3 Kim Ngưu, Phường Vĩnh Tuy - Quận Hai Bà Trưng - TP

Hà Nội.
• Người đại diện: Ông Lê Hồng Sơn là Tổng Giám Đốc Tổng Công Ty
CP XNK Thủy Sản Miền Trung kiêm Giám Đốc Chi nhánh Hà Nội. (Ông Lê
Hồng Sơn mới kiêm nhiệm Giám Đốc Chi nhánh từ ngày 01/01/2013).
• Điện thoại: 043.6367.597 – 043.6367.599.
• Fax: 04. 3636 7598.
• Email :
• Mã số thuế: 0400100778-011.
18
• Chi nhánh có con dấu riêng theo quy định của Nhà nước.
2.1.2.1. Chức năng và nhiệm vụ của Chi nhánh.
- Chức năng của Chi nhánh :
• Là trung gian giữa nhà sản xuất và thị trường tiêu thụ, là cầu nối giữa
các nhà sản xuất nước ngoài với người tiêu dùng trong nước.
• Kinh doanh vật tư nhập khẩu.
• Kinh doanh dịch vụ kho vận.
- Nhiệm vụ của Chi nhánh:
• Chi nhánh có nhiệm vụ thực hiện đúng các lĩnh vực đã đăng ký trong
giấy phép kinh doanh. Phải đẩy mạnh công tác kinh doanh, tự hạch toán, kinh
doanh phải có lãi, đạt doanh thu và kim ngạch XNK, không để mất vốn và
công nợ trong kinh doanh. Thực hiện các báo cáo thống kê, kế toán, báo cáo
định kỳ lên Tổng công ty và phải chịu trách nhiệm về độ chính xác của nó.
Thực hiện nghĩa vụ và quyền lợi đối với người lao động theo đúng quy định.
Chi nhánh có nghĩa vụ phải thực hiện các khoản nộp đối với Nhà nước.
2.1.2.2. Đặc điểm tổ chức quản lý và tổ chức kinh doanh của Chi nhánh Công
ty CP XNK Thủy Sản Miền Trung tại TP Hà Nội.
Chi nhánh Công ty CP XNK Thủy Sản Miền Trung tại TP Hà Nội được
tổ chức theo mô hình quản lý sau:
Sơ đồ 2.1. Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của Chi nhánh
19

Phòng
Kinh doanh
Phó Giám đốc
Phòng
Tài chính-Kế toán
Phòng
Tổ chức-Hành chính
Nhóm
Marketing
Nhóm
Kế hoạch, kinh doanh
Nhóm
Tổ chức
nhân sự
Nhóm
Hành chính
văn thư
Giám đốc
- Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban:
• Giám đốc: là người có thẩm quyền cao nhất trong Chi nhánh, có nhiệm
vụ quản lý và điều hành toàn bộ hoạt động của Chi nhánh, là người chịu trách
nhiệm chính trước cơ quan Nhà nước về mặt pháp lý. Giám đốc phụ trách chỉ
đạo công tác tổ chức cán bộ, công tác bảo vệ quân sự, công tác kế toán tài
chính của doanh nghiệp, công tác bảo đảm chất lượng lý trình và các văn bản
cấp trên và các cơ quan quản lý nhà nước
• Phó giám đốc: Phụ trách tổ chức thừa lệnh giám đốc phụ trách công
việc quản lý nhân sự của Chi nhánh. Thay mặt Giám đốc ký các văn bản thuộc
lĩnh vực của mình, giải quyết các công việc khi giám đốc đi vắng ủy quyền.
• Phòng Tài chính kế toán: Chịu trách nhiệm trước giám đốc về việc tổ
chức công tác hạch toán kế toán trong toàn đơn vị. Lập báo cáo tài chính,

phân tích và đưa ra các dự báo tài chính và kế hoạch phát triển, bảo toàn vốn
kinh doanh.
• Phòng Kinh doanh: Lập các kế hoạch kinh doanh và triển khai thực
hiện kế hoạch kinh doanh; xúc tiến thương mại, khai thác và mở rộng thị
trường tiêu thụ.
• Phòng tổ chức-hành chính: Chịu trách nhiệm về toàn bộ công tác tổ
chức, bố trí, điều động cán bộ đáp ứng yêu cầu hoạt động kinh doanh. Lập
định mức tiền lương, tính toán và theo dõi việc thực hiện định mức tiền
lương. Làm các công tác hành chính khác.
Bộ máy quản lý của Chi nhánh gọn nhẹ, linh hoạt phù hợp với tình hình
sản xuất kinh doanh của Chi nhánh. Chức năng, nhiệm vụ rõ ràng giữa các
phòng ban, mối quan hệ thống nhất, giúp đỡ lẫn nhau. Tuy nhiên, Chi nhánh
chưa có phòng Marketing riêng rẽ, điều này ảnh hưởng đến hoạt động tiêu thụ
của Chi nhánh.
20
2.1.2.3. Quy trình hoạt động kinh doanh của Chi nhánh.
Sơ đồ 2.2. Quy trình hoạt động kinh doanh của Chi nhánh
2.1.2.4. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của Chi nhánh Công ty CP XNK Thủy
Sản Miền Trung tại TP Hà Nội.
Chi nhánh Công ty cổ phần XNK Thuỷ Sản Miền Trung tại TP Hà Nội
hiện đang có những hoạt động kinh doanh sau:
- Cung ứng vật tư cho ngành thuỷ sản.
- Kinh doanh mặt hàng hạt nhựa để cung cấp cho các nhà máy sản xuất
bao bì, túi nilong …
- Kinh doanh mặt hàng giấy. (Bao gồm nhiều loại giấy như giấy Kraft,
giấy Duplex vv.)
- Kinh doanh vật liệu xây dựng: chủ yếu là mặt hàng thép các loại.
- Kinh doanh mặt hàng màng: màng nhôm, màng BOPP.
- Cho thuê nhà xưởng, văn phòng, kho bãi.
- Cung cấp dịch vụ vận tải hàng hóa.

- Các ngành nghề kinh doanh khác mà Nhà nước không cấm.
Trong đó, hoạt động chính của Chi nhánh là kinh doanh vật tư nhập
khẩu, tập trung đáp ứng nhu cầu của khách hàng là những đơn vị sản xuất như
các nhà máy sản xuất bao bì, làm vỏ bao xi măng, … trên thị trường cả nước.
21
Tiếp nhận LNTT của
chi nhánh, thực hiện
nghĩa vụ thuế với NN
XĐKQKD,
lập BCTC
Công ty CP
XNK Thủy Sản
miền Trung
Chi
nhánh
Hà Nội
Làm thủ tục mua,
Nhập khẩu HH
Nhận hàng
hóa
Phân
phối
bán
hàng
Chuyển bán hàng trực
tiếp cho Chi nhánh

Chuyển LNtt về CT
Chi nhánh đã góp phần không nhỏ trong việc tiếp nối truyền thống của
Seaprodex Danang, đã thể hiện uy tín của một nhà cung cấp hàng hóa của các

đối tác, các khách hàng trong và ngoài nước, là một trong những hạt nhân đưa
Seaprodex Danang trở thành một trong 500 doanh nghiệp hàng đầu Việt Nam
trong năm 2009, 2010.
2.2. Thực trạng hoạt động tiêu thụ và doanh thu của Chi nhánh Công ty
CP XNK Thủy Sản Miền Trung tại TP Hà Nội trong những năm vừa
qua.
2.2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh trong những năm vừa
qua.
22

×