Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại chi nhánh NHNo&PTNT Hà Thành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (602.12 KB, 68 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài:
Hòa mình cùng với sự phát triển chung của nền kinh tế, ngân hàng Nông
nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam cũng đã không ngừng phát triển và
ngày càng khẳng định mình là một bộ phận không thể thiếu của nền kinh tế.
Với lượng vốn huy động được trong xã hội, NHNo&PTNT Việt Nam đã
cung cấp một lượng vốn lớn cho mọi hoạt động kinh tế, đáp ứng nhu cầu vốn
một cách đầy đủ, kịp thời. Nhờ đó mà hoạt động sản xuất kinh doanh trong
nền kinh tế diễn ra một cách thuận lợi. Tuy nhiên, để huy động được khối
lượng vốn lớn từ nền kinh tế trong nước là một thách thức lớn đối với nền
kinh tế Việt Nam nói chung và đối với hệ thống Ngân hàng thương mại nói
riêng. Trong thời gian tới, để phát huy hơn nữa vai trò của hệ thống ngân
hàng trong nền kinh tế và và đồng thời đáp ứng nhu cầu phát triển của thị
trường thì việc tăng cường công tác huy động vốn, đảm bảo chất lượng và số
lượng vốn luôn là vấn đề được quan tâm hàng đầu trong quá trình hoạt động
của bất kỳ một NHTM nào.
Trong thời gian học tập tại trường và thời gian thực tập tại chi nhánh
NHNo&PTNT Hà Thành, em nhận thấy công tác huy động vốn luôn giữ một
vị trí rất quan trọng đối với hệ thống NHTM trong việc đáp ứng nhu cầu vốn
cho đầu tư phát triển kinh tế. Thêm vào đó là sự cạnh tranh gay gắt giữa các
tổ chức ngân hàng nên việc huy động vốn cũng gặp khá nhiều khó khăn.
Chính vì vậy, em xin chọn đề tài : “ Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại chi
nhánh NHNo&PTNT Hà Thành” làm chuyên đề tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu:
_ Hệ thống hóa về mặt lý luận: công tác huy động vốn trong doanh
nghiệp.
_ Về mặt thực tiễn: Vận dụng lý luận đó vào phân tích đánh giá thực tiễn để
hiểu rõ những mặt được và chưa được về huy động vốn. Từ đó đề xuất những
quan điểm, khuyến nghị, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn ở
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn – chi nhánh Hà Thành.
3. Đối tượng nghiên cứu:


1
_ Nghiên cứu về huy động vốn trong doanh nghiệp.
4. Phạm vi nghiên cứu:
_ Tập trung tìm hiểu công tác huy động vốn ở Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn – chi nhánh Hà Thành.
5. Phương pháp nghiên cứu:
_ Trực tiếp thu thập dữ liệu từ ngân hàng NG&PTNT – chi nhánh Hà
Thành. Áp dụng hệ thống phương pháp phân tích số liệu, tổng hợp số liệu,
thống kê và phương pháp so sánh số liệu thu thập được để đưa ra nhận định,
tham khảo qua sách báo, giáo trình…
6. Kết cấu của đề tài:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả huy động vốn của ngân hàng
thương mại.
Chương 2: Thực trạng hiệu quả huy động vốn của chi nhánh Ngân hàng
nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà Thành.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn của chi nhánh
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triền Nông thôn Hà Thành.
Trong chuyên đề, em đã nghiên cứu lí luận chung về vấn đề huy động
vốn của ngân hàng, thực trang huy động vốn của chi nhánh, từ đó, đưa ra một
số bất cập hạn chế đồng thời đề xuất một số giải pháp để tăng cường hoạt
động huy động vốn của chi nhánh, qua đó nâng cao vị thế của chi nhánh.
CHƯƠNG 1
2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Khái niệm về vốn và hiệu quả huy động vốn của ngân hàng
thương mại:
Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ tín dụng có vị trí quan
trọng nhất trong nền kinh tế thị trường ở các nước. Theo pháp lệnh ngân hàng
năm 1990 của Việt Nam: Ngân hàng thương mại là một tổ chức kinh doanh tiền

tệ mà nghiệp vụ thường xuyên và chủ yếu là nhận tiền gửi của khách hàng với
trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, chiết khấu và làm phương
tiện thanh toán.
Vốn của ngân hàng thương mại (NHTM) là những giá trị tiền tệ do
NHTM tạo lập hoặc huy động được dùng để đầu tư, cho vay hoặc thực hiện
các dịch vụ kinh doanh khác.
Ngân hàng và các hoạt động về nguồn vốn quyết định trực tiếp đến sự
tồn tại và phát triển của các ngân hàng thương mại. Nguồn vốn đóng vai trò
chi phối và quyết định đến các hoạt động của các ngân hàng thương mại trong
việc thực hiện các chức năng của mình.
Vốn của ngân hàng gồm : nguồn vốn chủ sở hữu và nguồn vốn huy động
1.1.1 Khái niệm nguồn vốn chủ sở hữu
a) Khái niệm
Nguồn vốn chủ sỡ hữu: là vốn tự có do ngân hàng tạo lập được thuộc sở
hữu riêng của ngân hàng, thông qua vốn góp của các chủ sở hữu hoặc hình
thành từ kết quả kinh doanh.
b) Các thành phần của vốn chủ sở hữu
- Vốn điều lệ: mức vốn được hình thành khi ngân hàng được thành lập.
Vốn điều lệ phải tuân thủ các quy định của ngân hàng nhà nước. Vốn điều lệ
lớn hơn hoặc bằng vốn pháp định – mức vốn tối thiểu phải có khi thành lập
một ngân hàng. Tùy theo loại hình ngân hàng mà vốn điều lệ được hình thành
từ nhiều nguồn khác nhau:
3
Ngân hàng quốc doanh: vốn điều lệ được hình thành từ ngân sách nhà
nước cấp
Ngân hàng cổ phần : vốn điều lệ được hình thành từ vốn góp của các cổ
đông
Ngân hàng tư nhân: vốn điều lệ được hình thành từ vốn chủ ngân hàng
Ngân hàng liên doanh: vốn điều lệ được hình thành từ vốn góp của các
bên liên doanh.

- Vốn chủ sở hữu hình thành trong quá trình hoạt động: gồm
phát hành thêm cổ phần; các quỹ; lợi nhuận chưa chia….
Cổ phần phát hành thêm: ngân hàng có thể phát hành thêm cổ phần để
mở rộng quy mô hoạt động. Đối với ngân hàng quốc doanh, có thể xin cấp
thêm vốn từ ngân sách nhà nước.
Lợi nhuận chưa chia: đây là nguồn bổ sung vốn quan trọng nhất
Các quỹ: nguồn vốn này có thể trích lập từ các quỹ: quỹ dự trữ nhằm để
bổ sung vốn điều lệ, quỹ dự phòng rủi ro để dự phòng bù đắp rủi ro trong quá
trình hoạt động kinh doanh của ngân hàng, quỹ phúc lơi, khen thưởng…
1.1.2 Khái niệm nguồn vốn huy động
a) Khái niệm
Nguồn vốn huy động : là những giá trị tiền tệ mà ngân hàng huy động
được từ các tổ chức kinh tế và các cá nhân trong xã hội thông qua các nghiệp
vụ ngân hàng và được dùng vốn để kinh doanh.
b) Các thành phần của nguồn vốn huy động
- Tiền gửi : nguồn vốn mà ngân hàng huy động được từ các cá nhân,
doanh nghiệp, tổ chức kinh tế…trong xã hội thông qua quá trình nhận tiền
gửi, thanh toán hộ, và các nghiệp vụ kinh doanh khác. Bản chất của tài khoản
tiền gửi là tài sản thuộc sở hữu của đối tượng khách hàng, ngân hàng không
có quyền sở hữu mà chỉ được quyền sử dụng nó để cho vay, thanh
toán….Ngân hàng có trách nhiệm hoàn trả cả gốc và lãi khi đến hạn, thậm chí
ngay cả lúc chưa đến hạn nhưng khách hàng có yêu cầu.
Nguồn tiền gửi chiếm một tỷ trọng khá lớn trong nguồn vốn huy động
4
của ngân hàng thương mại.
- Tiền vay: nguồn vốn mà ngân hàng chủ động tiến hành đi vay cá nhân,
doanh nghiệp, tổ chức kinh tế để thực hiện các hoạt động kinh doanh của
mình. Ngân hàng hoàn toàn chủ động trong việc sử dụng nguồn tiền vay này.
Ngân hàng đi vay nhằm nhiều mục đích khác nhau: đảm bảo khả năng thanh
toán tức thời khi có nhu cầu thanh toán của khách hàng, vay để cho vay, vay

hộ cho khách hàng….
Tỷ trọng nguồn tiền vay thương thấp hơn so với tiền gửi.
1.1.3. Khái niệm hiệu quả huy động vốn:
Hiệu quả là sự so sánh giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra. Khi so
sánh kết quả và chi phí thì cần phải so sánh dưới dạng thương số, hoặc kết
quả/chi phí hoặc chi phí/kết quả. Khái niệm hiệu quả như trên cho thấy chỉ
khi nào đạt được kết quả cao nhất trong điều kiện chi phí thấp nhất mới được
coi là có hiệu quả. Tuy nhiên trên thực tế, việc xác định kết quả nào là cao
nhất với chi phí thấp nhất là rất khó.
Hiệu quả huy động vốn được thể hiện ở khả năng đáp ứng cao nhất nhu
cầu sử dụng vốn của ngân hàng. Đó chính là sự đáp ứng kịp thời, đầy đủ nhu
cầu sử dụng vốn với chi phí hợp lý.
1.2 Một số nghiệp vụ huy động vốn cơ bản của ngân hàng thương
mại
Ngân hàng thương mại hoạt động với ba nghiệp vụ chính đó là: nghiệp
vụ huy động vốn, nghiệp vụ tín dụng và nghiệp vụ cung ứng dịch vụ ngân
hàng như: dịch vụ tư vấn, thanh toán, bảo lãnh…Ba nghiệp vụ này có quan hệ
mật thiết, tác động hỗ trợ thúc đẩy nhau cùng phát triển, tạo nên uy tín và vị
thế cho các ngân hàng thương mại. Các nghiệp vụ này đan xen lẫn nhau trong
quá trình hoạt động của ngân hàng, tạo nên một chỉnh thế thống nhất trong
quá trình hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Cụ thể về các nghiệp vụ này,
được nói rõ như sau:
1.2.1 Nghiệp vụ huy động vốn
Ngân hàng thương mại kinh doanh tiền tệ dưới hình thức huy động, cho
5
vay, đầu tư và cung cấp các dịch vụ khác. Huy động vốn- hoạt động tạo
nguồn vốn cho ngân hàng thương mại-đóng vai trò quan trọng, ảnh hưởng đến
chất lượng hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Nguồn vốn ngân hàng huy động được sử dụng để tiến hành cho vay phục
vụ cho nhu cầu phát triển sản xuất kinh doanh, phục vụ mục tiêu phát triển của

đất nước. Nghiệp vụ huy động vốn của ngân hàng ngày càng mở rộng và phát
triển sẽ càng điều kiện cho ngân hàng trong mở rộng quan hệ tín dụng với các
thành phần kinh tế từ đó mang lại lợi nhuận cho ngân hàng. Do đó, ngân hàng
phải căn cứ vào mục tiêu phát triển của ngân hàng cùng với điều kiện thực tế để
đưa ra chính sách huy động vốn thích hợp nhất. Nguồn tiền đến ngân hàng theo
nhiều cách khác nhau với các hình thức phân loại khác nhau:
a) Phân loại theo đối tượng khách hàng
Đối với hoạt động huy động vốn, dựa vào đối tượng khách hàng thì hoạt
động huy động vốn của ngân hàng được chia thành các hình thức sau: tiền gửi
của dân cư và tiền gửi của tổ chức kinh tế và tín dụng khác.
- Tiền gửi của dân cư : Khách hàng cá nhân chiếm phần lớn trong đối
tượng hoạt động của ngân hàng. Với số tiền nhàn rỗi, mục đích gửi tiền chủ
yếu là tiết kiệm, bảo quản đem lại khả năng sinh lời cho mình thì khách hàng
đã đem lại cho ngân hàng một lượng vốn huy động đáng kể. Đồng thời lượng
vốn huy động được thì rất ổn định góp phần làm cho ngân hàng có thể chủ
động sử dụng lượng vốn này để thực hiện các hoạt động đầu tư của mình một
cách hiệu quả nhất.
- Tiền gửi của tổ chức kinh tế và tín dụng khác: Bên cạnh các khách
hàng cá nhân thì các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế tín dụng khác cũng
góp phần tạo nên sự đa dạng trong hoạt động huy động vốn của ngân hàng.
Mục tiêu gửi tiền của đối tượng khách hàng này là dùng để thanh toán cũng
như tiến hành các giao dịch khác, nên lượng vốn huy động không có tính cố
định gây khó khăn cho ngân hàng trong việc đem sử dụng nguồn vốn này để
đi đầu tư sinh lời. Tuy nhiên tiền gửi có kỳ hạn nhằm mục đích hưởng lãi của
các doanh nghiệp, cá nhận là nguồn vốn tài trợ lớn nhất cho ngân hàng.
6
b) Phân loại theo kỳ hạn
- Tiền gửi không kỳ hạn: đây là khoản tiền gửi không có kỳ hạn xác
định, người gửi tiền có thể rút ra bất cứ lúc nào tùy theo nhu cầu của mình, do
đó, lãi suất của loại tiền gửi này thường thấp hơn so với các loại tiền gửi có

kỳ hạn xác định. Tiền gửi không kỳ hạn xuất phát từ những khách hàng mà
chưa có dự định rõ ràng trong tương lai. Đây là hình thức chủ yếu được các
doanh nghiệp lựa chọn nhằm mục đích giao dịch trong kinh doanh. Vì vậy,
lượng tiền gửi không kỳ hạn cũng chiếm một tỷ trọng đáng kể trong tổng
nguồn vốn huy động của ngân hàng. Nguồn tiền này luôn biến động nên ngân
hàng chỉ được sử dụng một tỷ lệ phần trăm nhất định của lượng tiền gửi
không kỳ hạn, tùy thuộc vào dự tính của ngân hàng về tính ổn định tương đối
của lượng tiền huy động.
- Gửi có kỳ hạn : đặc tính của nguồn tiền gửi này là có tính ổn định cao
nên ngân hàng phải trả lãi cho người gửi tiền cao hơn lãi suất của loại tiền gửi
không kỳ hạn. Mức lãi suất tỷ lệ thuận với kỳ hạn, nếu kỳ hạn càng dài thì lãi
suất càng cao. Do có sự xác định rõ ràng về kỳ hạn nên ngân hàng có thể sử
dụng để cho vay với thời hạn tương ứng hoặc có thể chuyển đổi một phần tiền
gửi ngắn hạn sang cho vay trung, dài hạn. Do nguồn tiền này có tính ổn định
cao nên ngân hàng chủ động trong việc sử dụng nguồn tiền này để phục vụ
cho hoạt động kinh doanh của mình.
c) Phân loại theo loại tiền
- Vốn huy động bằng VNĐ: Ngân hàng huy động vốn bằng VNĐ thông
qua tất cả các hình thức huy động vốn khác nhau với mục đích sử dụng khác
nhau. Trong nguồn vốn ngân hàng huy động được thì nguồn vốn huy động bằng
VNĐ chiếm tỷ trọng cao, đáp ứng các nhu cầu sử dụng vốn của ngân hàng.
Tiền gửi bằng nội tệ của tầng lớp dân cư chủ yếu là tiền gửi tiết kiệm,
nguồn này có quy mô, cơ cấu lớn trong tổng nguồn huy động bằng nội tệ,
Tiền gửi tiết kiệm có lãi suất huy động bình quân cao, kỳ hạn danh nghĩa của
người dân thường ngắn hạn, do đó, nó ảnh hưởng đến tính chủ động của ngân
hàng trong việc sử dụng nguồn vốn này.
7
Tiền gửi bằng nội tệ của các tổ chức kinh tế, tín dụng khác: nguồn này
có quy mô lớn trong tổng nguồn vốn huy động. Tiền gửi này thường là tiền
gửi giao dịch nên lãi suất thấp. Nếu ngân hàng huy động được nhiều nguồn

vốn này và sử dụng hợp lý trong việc cho vay thì có thể làm giảm chi phí huy
động vốn bình quân và tăng lợi nhuận.
Tiền vay bằng nội tệ : khi cần để đáp ứng nhu cầu chi trả khi khả năng
huy động vốn bị hạn chế thì ngân hàng thường vay mượn thêm. Việc đi vay
bằng đồng nội tệ chủ yếu là để đáp ứng sự thiếu hụt dự trữ.
- Vốn huy động bằng ngoại tệ: Ngoài việc huy động vốn bằng VNĐ thì
ngân hàng cũng tiến hành huy động vốn bằng ngoại tệ. Mục đích huy động
vốn bằng ngoại tệ của ngân hàng nhằm đáp ứng nhu cầu thanh toán quốc tế
cũng như hoạt động kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng.
Tiền gửi bằng ngoại tệ của các tầng lớp dân cư: tiền gửi bằng ngoại tệ
của dân cư chiếm tỷ trọng nhỏ. Việc huy động vốn bằng ngoại tệ luôn bị tác
động mạnh bởi lãi suất ngoại tệ trên thị trường quốc tế.
Tiền gửi bằng ngoại tệ của các tổ chức kinh tế, tín dụng khác: nguồn
này chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng số nguồn vốn huy động bằng ngoại tệ.
Đây chủ yếu là các khoản tiền gửi trong thanh toán và tiền gửi kỳ hạn ngắn .
Tiền vay bằng ngoại tệ: giống như tiền vay bằng nội tệ, chỉ lúc cần thiết
ngân hàng thương mại mới đi vay, đặc biệt đó là ngoại tệ vì lãi suất cao và dễ
gặp rủi ro tỷ giá.
1.2.2 Nghiệp vụ sử dụng vốn
Các nguồn vốn huy động được sẽ được ngân hàng thương mại phân bổ
sử dụng vào các mục tiêu khác nhau. Nguyên tắc hoạt động của ngân hàng là
dự trữ một phần dưới dạng tiền mặt, phần còn lại được sử dụng vào các
nghiệp vụ sinh lời nhằm tạo thu nhập để bù đắp chi phí hoạt động và có lãi.
Các nghiệp vụ sử dụng vốn rất phong phú với nhiều hình thức khác nhau. Có
thể chia làm 3 nhóm chính như sau:
- Nghiệp vụ ngân quỹ: Nghiệp vụ này phản ánh các khoản vốn của ngân
hàng thương mại được dùng vào mục đích nhằm đảm bảo an toàn về khả năng
8
thanh toán hiện thời cũng như khả năng thanh toán nhanh của ngân hàng và
thực hiện quy định về dự trữ bắt buộc do ngân hàng nhà nước đề ra.

- Nghiệp vụ cho vay: Cho vay là một chức năng, một nhiệm vụ cơ bản
nhất của hệ thống ngân hàng thương mại. Đối với ngân hàng, cho vay là
nghiệp vụ mang lại lợi nhuận chủ yếu, là nguồn thu nhập chính bù đắp các
chi phí trong hoạt động của ngân hàng. Nghiệp vụ này đóng góp phần lớn lợi
nhuận cho quá trình hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Thông qua nghiệp
vụ này, ngân hàng cung cấp các khoản tín dụng ngắn, trung và dài hạn cho
các thành phần kinh tế, nhằm thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Bên cạnh đó,
cho vay cũng là nghiệp vụ tiềm ẩn nhiều rủi ro nhất cho ngân hàng, trong đó
rủi ro lớn nhất là ngân hàng thường xuyên phải đối mặt là rủi ro tín dụng,
ngân hàng cho vay nhưng không thu hồi được vốn. Nghiệp vụ cho vay được
phân chia theo tiêu thức kỳ hạn gồm : cho vay ngắn hạn, cho vay trung và dài
hạn hoặc phân chia theo lĩnh vực cho vay : cho vay xây dựng, cho vay nông
nghiệp, cho vay tiêu dùng…
- Nghiệp vụ đầu tư: Nghiệp vụ trong đó ngân hàng tiến hành mua các
chứng khoán với mục địch thu lợi từ việc sở hữu các chứng khoán này. Đầu
tư chứng khoán đem lại thu nhập cho ngân hàng, nâng cao khả năng thanh
khoản. Lợi tức bao gồm lãi của chứng khoán và lợi nhuận mà ngân hàng thu
được khi bán lại chứng khoán với giá cao hơn giá mua vào. Nghiệp vụ đầu tư
thường chia thành hai nhóm: đầu tư với mục đích thanh khoản và đầu tư với
mực đích lợi nhuận. Với mục đích thanh khoản, ngân hàng thường nắm giữa
các chứng khoán ngắn hạn vì có khả năng thanh khoản cao với chi phí thấp.
Ngược lại, với mục đích lợi nhuận thì các chứng khoán dài hạn của chính phủ,
cổ phiếu của các doanh nghiệp được ưu tiên sử dụng. Đây được xem là một
nguồn thu nhập quan trọng của ngân hàng.
Nghiệp vụ đầu tư giúp cho ngân hàng đa dạng hóa các hoạt động kinh
doanh nhằm phân tán rủi ro và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của
ngân hàng, đồng thời sử dụng được tối đa nguồn vốn đã huy động.
1.2.3 Nghiệp vụ cung ứng dịch vụ:
9
Ngoài các nghiệp vụ cơ bản nêu trên, trong quá trình hoạt động kinh

doanh, các ngân hàng thương mại còn có các hoạt động khác trên thị trường:
- Nghiệp vụ thanh toán: ngân hàng làm trung tâm thanh toán không bằng
tiền mặt, nó thanh toán dưới các hình thức như séc, thư tín dụng, thẻ thanh
toán, ngân phiếu thanh toán.
- Nghiệp vụ ủy thác: ngân hàng thực hiện theo các ủy thác của khách
hàng và thu phí, ví dụ như bảo quản tài sản quý, giấy tờ có giá cho khách
hàng; thực hiện các ủy nhiệm về chuyển quyền thừa kế tài sản….
- Nghiệp vụ tư vấn, đại lý trong cung ứng chứng khoán ra thị trường: các
công ty, doanh nghiệp muốn phát hành chứng khoán thì thường nhờ các ngân
hàng, ngân hàng giúp tư vấn về mệnh giá, kỳ hạn chứng khoán…, ngân hàng
làm trung gian tiêu thụ các chứng khoán đó và được nhận tiền thù lao theo
quy định .
- Nghiệp vụ liên quan đến hoạt động ngân hàng: cầm cố, thế chấp, dịch
vụ bảo lãnh gồm bảo lãnh vay vốn, bảo lãnh thanh toán, bão lãnh dự thầu, bảo
lãnh thực hiện hợp đồng…
- Kinh doanh mua bán ngoại tệ, ngoài ra ngân hàng còn có thể tu vấn cho
khách hàng để quản lý, phòng ngừa rủi ro và các hình thức kinh doanh phù
hợp có lợi.
- Các dịch vụ khác: ngoài ra ngân hàng còn cung cấp các dịch vụ như
dịch vụ ngân quỹ, dịch vụ cho trả lương hộ cho doanh nghiệp, dịch vụ chuyển
tiền nhanh trong nước, dịch vụ kiều hối…
1.3 Các hình thức huy động vốn chủ yếu
1.3.1 Huy động vốn từ tài khoản tiền gửi
1.3.1.1.Tiền gửi không kỳ hạn
Tiền gửi không kỳ hạn của khách hàng rất biến động, khách hàng có thể
rút ra bất cứ lúc nào, do đó, ngân hàng không chủ động trong việc sử dụng số
vốn này, ngân hàng phải dự trữ một số tiền để đảm bảo có thể thanh toán ngay
khi khách hàng có nhu cầu. Vì thế, ngân hàng phải trả một mức lãi suất thấp
hoặc là không phải trả lãi cho loại tiền gửi này. Tiền gửi không kỳ hạn gồm
10

hai loại:
- Tiền gửi thanh toán: tiền gửi mà khách hàng gửi vào ngân hàng để
thực hiện các khoản thanh toán về hàng hóa, dịch vụ và các khoản thanh toán
khác phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh của khách hàng.
- Tiền gửi không kỳ hạn : tiền gửi không kỳ hạn, khách hàng gửi vào
ngân hàng nhằm đảm bảo an toàn về tài sản. Với loại tiền gửi không kỳ hạn
này, khách hàng có thể rút ra bất cứ lúc nào , ngân hàng luôn luôn phải đảm
bảo khả năng thanh toán. Mục đích của người gửi tiền là đảm bảo an toàn tài
sản vì khách hàng không xác định được trước việc sẽ sử dụng nguồn tiền vào
việc gì.
1.3.1.2 Tiền gửi có kỳ hạn
Tiền gửi có kỳ hạn là loại tiền gửi tương đối ổn định vì ngân hàng xác
định được thời gian rút tiền của khách hàng- vì đã có sự thỏa thuận trước về
thời hạn giữa khách hàng và ngân hàng. Do đó, ngân hàng có thể chủ động sử
dụng số tiền gửi đó vào hoạt động kinh doanh của mình. Chính vì vậy, mà
loại tiền gửi này được trả lãi suất cao hơn lãi suất tiền gửi không kỳ hạn.
1.3.1.3 Tiền gửi tiết kiệm
Loại tiền gửi khách hàng gửi vào ngân hàng nhằm mục đích hưởng lãi. Tài
khoản tiết kiệm thực chất là một phần thu nhập của cá nhân người lao động mà
họ chưa đưa vào tiêu dùng, mà được tích lũy một cách đặc biệt. Tiền gửi tiết
kiệm được coi là công cụ huy động vốn truyền thống của các ngân hàng thương
mại. Vốn huy động từ tiền gửi tiết kiệm thường chiếm một tỷ trọng tương đối
trong cơ cấu tiền gửi vào ngân hàng. Tiền gửi tiết kiệm có 2 loại:
- Tiền gửi tiết kiệm không có kỳ hạn: khoản tiền gửi có thể rút ra bất cứ
lúc nào song không được sử dụng công cụ thanh toán để chi trả cho người
khác. Số dư tiền gửi này không lớn, nhưng ít biến động, nên ngân hàng
thường trả lãi suất cao hơn tiền gửi thanh toán.
- Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: loại tiền gửi này có tính ổn định cao vì
thời gian gửi tiền thường từ một năm trở lên, do đó, ngân hàng có thể chủ
động sử dụng nguồn vốn này, nó tạo cho ngân hàng có tính chủ động sử dụng

11
vốn cho vay trung, dài hạn. Do đó, ngân hàng thường phải trả lãi suất cao để
thu hút được nguồn vốn này.
1.3.2 Huy động qua đi vay
Các khoản vốn vay ngày càng chiếm một vị trí quan trọng trong hoạt
động kinh doanh của ngân hàng. Vốn vay của ngân hàng có thể hình thành từ
nhiều nguồn khác nhau nhưng chủ yếu vẫn gồm các nguồn cơ bản:
- Vay từ ngân hàng trung ương: Các ngân hàng thương mại vay tiền từ
ngân hàng trung ương trong những trường hợp cần thiết như thiếu hụt dự trữ,
thiếu vốn trầm trọng. Tùy theo mục đích sử dụng và hình thức vay vốn, các
ngân hành thương mại có thể vay ngân hàng trung ương : vốn vay ngắn hạn
bổ sung vốn ngắn hạn còn thiếu của ngân hàng thương mại; vốn vay để thanh
toán giữa các ngân hàng nhằm bù đắp những thiếu hụt tạm thời trong thanh
toán; hoặc ngân hàng thương mại đem giấy tờ có giá đến ngân hàng trung
ương xin chiết khấu.
- Vay từ các tổ chức tín dụng khác: ngân hàng thương mại có thể đi vay
từ các tổ chức tín dụng trên thị trường liên ngân hàng hay thị trường tiền tệ
trong và ngoài nước. Việc vay mượn vốn giữa các ngân hàng thương mại, và
các tổ chức tín dụng khác diễn ra liên tục trong quá trình hoạt động kinh
doanh của ngân hàng. Nó đảm bảo cho ngân hàng có những mối quan hệ tốt
với các ngân hàng khác trong cùng hệ thống, đồng thời tạo ra cơ hội cho các
ngân hàng giúp đỡ lẫn nhau trong quá trình kinh doanh, phát triển cùng có lợi.
1.3.3 Huy động từ phát hành giấy tờ có giá
Giấy tờ có giá mà ngân hàng thương mại dùng để huy động vốn là các
giấy nhận nợ mà ngân hàng trao cho những người cho ngân hàng vay tiền xác
nhận quyền đòi nợ của họ đối với ngân hàng vào một ngày hoàn trả nhất định
đã thỏa thuận. Các công cụ nợ chủ yếu là chứng chỉ tiền gửi ngân hàng, trái
phiếu, kỳ phiếu…Việc phát hành giấy tờ có giá của ngân hàng để hình thành
vốn sử dụng có tính ổn định cao, đồng thời nhằm giải quyết những khoản vốn
thiếu hụt có tính tình thế do khả năng thu hút bằng nguồn tiết kiệm bị hạn chế.

Để có thể làm chủ được nguồn vốn này, các ngân hàng thương mại phải
12
đưa ra mức lãi suất cao hơn lãi suất tiền gửi. Vì vậy, khi phát hành các ngân
hàng phải căn cứ vào đầu ra để quyết định đến khối lượng huy động, mức lãi
suất, thời hạn và cả phương thức huy động phù hợp.
1.4 Vai trò của nguồn vốn:
Đây là nguồn vốn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong ngân hàng. Nguồn vốn này
đóng một vai trò quan trọng đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Nguồn vốn huy động có ảnh hưởng trực tiếp đến quy mô hoạt động và
quy mô tín dụng của ngân hàng. Các ngân hàng lớn có nguồn vốn lớn nên các
khoản mục cho vay, đầu tư cũng đa dạng hơn rất nhiều so với các ngân hàng
nhỏ. Mặc khác do khả năng vốn hạn hẹp nên các ngân hàng nhỏ không phản
ứng nhạy bén được trước biến động thị trường, gây ảnh hưởng đến khả năng
thu hút vốn đầu tư từ các thành phần kinh tế. Với lượng vốn của ngân hàng
lớn thì ngân hàng có thể mở rộng qui mô khối lượng tín dụng, có thể tài trợ
cho các dự án lớn ( về quy mô, thời hạn tín dụng…) và sẵn sang đáp ứng các
nhu cầu của khách hàng về các dịch vụ ngân hàng.
Nguồn vốn huy động giúp ngân hàng chủ động trong kinh doanh.
Nguồn vốn lớn làm tăng khả năng hoạt động của ngân hàng như chủ động đa
dạng hóa các hình thức và phương thức hoạt động nhằm phân tán rủi ro và
tăng lợi nhuận phục vụ cho mục tiêu cuối cùng của ngân hàng là an toàn và
sinh lời.
Nguồn vốn huy động quyết định đến khả năng thanh toán và đảm bảo uy
tín của ngân hàng. Đó chính là khả năng sẵn sàng thanh toán chi trả của ngân
hàng khi có yêu cầu. Vốn khả dụng của ngân hàng càng cao thì khả năng
thanh toán của ngân hàng càng lớn. Uy tín của ngân hàng thể hiện ở khả năng
cho vay và đầu tư của ngân hàng. Ngân hàng chỉ có thể cho vay những dự án
lớn, thời gian dài nếu như ngân hàng có nguồn vốn lớn và ổn định- nó phụ
thuộc vào khả năng huy động vốn của ngân hàng.
Nguồn vốn huy động quyết định năng lực cạnh tranh của ngân hàng.

Nếu ngân hàng có vốn lớn thì có thể chủ động mở rộng quan hệ tín dụng cả
về quy mô, khối lượng, thời gian và thời hạn cho vay, thậm chí là điều chỉnh
13
lãi suất để thu hút khách hàng. Đồng thời, ngân hàng cũng có thể phát triển
thêm nhiều loại hình dịch vụ mới, tham gia các hoạt động kinh doanh khác:
liên doanh liên kết, đầu tư ….Bằng nhiều hoạt động này, sẽ góp phần thu hút
được nhiều khách hàng, mở rộng quy mô hoạt động, nâng cao khả năng cạnh
tranh của ngân hàng.
Tóm lại, qua những phân tích ở trên thì rõ ràng vốn có vai trò quan
trọng quyết định sự sống còn của một ngân hàng đặc biệt là nguồn vốn huy
động. Vì vậy, có thể nói hoạt động huy động vốn bên ngoài là hết sức cần
thiết. Hiểu rõ được tầm quan trọng đó, nên các ngân hàng phải có chính sách,
chiến lược huy động vốn nhằm chủ động tạo lập nguồn vốn ổn định và không
ngừng tăng trưởng quy mô để phục vụ cho hoạt động kinh doanh của mình.
1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả huy động vốn của ngân
hàng
 Nhân tố khách quan
a) Chu kỳ phát triển của nền kinh tế
Tình hình phát triển của nền kinh tế là nhân tố tác động trực tiếp đến
hoạt động của NHTM nói chung và đến hoạt động huy động vốn nói riêng.
Đó là các chỉ tiêu kinh tế như tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế, thu nhập của
người lao động, chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp….Khi nền kinh
tế phát triển, thu nhập của người dân đảm bảo và ổn định thì nhu cầu tích lũy
trong dân cư cao hơn, và có xu hướng gửi tiền vào ngân hàng làm cho nguồn
vốn trong ngân hàng được tăng lên. Đồng thời với nó, thì nhu cầu sử dụng
vốn cũng tăng lên, ngân hàng có thể mở rộng hoạt động tín dụng nhằm kích
thích người dân gửi tiền để tạo nguồn vốn đáp ứng nhu cầu về vốn trong nền
kinh tế, đặc biệt là các doanh nghiệp.
Ngược lại, khi nền kinh tế trì trệ, thu nhập của người dân giảm sút nên
lượng tiền nhàn rỗi trong xã hội sẽ giảm xuống, nên để huy động được nguồn

vốn, ngân hàng gặp không ít khó khăn. Nền kinh tế mất ổn định, giá trị đồng
tiền luôn biến động thì xu hướng chung của người dân là đổi các đồng tiền
bản tệ ra các đồng tiền mạnh hay cất trữ vàng bạc, mua bất động sản… là
14
những tài sản có tính ổn định cao để an toàn hơn.
b) Môi trường pháp lý
Ngân hàng là doanh nghiệp kinh doanh đặc biệt chịu sự tác động bởi
nhiều chính sách, quy định của chính phủ và của ngân hàng nhà nước. Các
hoạt động của ngân hàng nói chung và hoạt động huy động vốn nói riêng đều
chịu sự kiểm soát chặt chẽ của pháp luật. Đó là các bộ luật như luật ngân hàng
nhà nước, luật các tổ chức tín dụng, các chính sách tài chính tiền tệ, chính
sách tỷ giá…. nhằm đảm bảo an toàn, bình đẳng cho các tổ chức hoạt động
dịch vụ ngân hàng. Trong số đó, có các quy định về cơ chế lãi suất tỷ giá, dự
trữ bắt buộc, hạn mức tín dụng…, các yếu tố của nghiệp vụ huy động vốn làm
thay đổi quy mô chất lượng của hoạt động huy động vốn.
c) Môi trường kinh tế- chính trị- xã hội
Một quốc gia có nền kinh tế phát triển và ổn định thì cũng tạo điều kiện
cho hệ thống ngân hàng phát triển. Kinh tế ổn định, tỷ lệ lạm phát thấp làm
tăng khả năng tin tưởng của người dân cũng như tính khả thi của các dự án
đầu tư. Từ đó, ngân hàng có khả năng huy động vốn hiệu quả đồng thời đa
dạng hóa các hình thức huy động để đáp ứng nhu càu vốn của nền kinh tế.
Sự ổn định về chính trị hay chính sách ngoại giao cũng tác động đến
quan hệ nguồn vốn của ngân hàng với các quốc gia khác trong khu vực và
trên thế giới. Chính trị ổn định, đường lối phát triển mở cửa ra thế giới, tăng
cường quan hệ hợp tác với các nước phát triển, các tổ chức tài chính lớn như
ADB, IMF… từ đó đem lại cho ngân hàng nhiều cơ hội phát triển.
Các yếu tố tập quán, tâm lý, thói quen sử dụng tiền của người dân cũng
ảnh hưởng nhiều đến quyết định kinh tế về tiêu dùng và tiết kiệm, mức chấp
nhận rủi ro khi gửi tiền vào ngân hàng hay quyết định đầu tư số tiền nhàn rỗi
vào bất động sản, chứng khoán. Việc phân bố dân cư ở các vùng miền khác

nhau thì yếu tố tâm lý, văn hóa, lối sống cũng khác nhau. Vì vậy, ngân hàng
phải nắm bắt được yếu tố tâm lý của dân, từ đó đưa ra các hình thức huy động
vốn phù hợp.
d) Sự cạnh tranh giữa các ngân hàng
15
Ngành ngân hàng là một trong những ngành có mức độ cạnh tranh cao.
Trong những năm qua, thị trường tài chính ngày càng trở nên sôi động hơn do
có sự tham gia của nhiều loại hình ngân hàng và các tổ chức tài chính khác.
Số lượng ngân hàng và các tổ chức phi ngân hàng không ngừng tăng lên qua
các năm, trong khi đó, nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư là có hạn. Do đó, hoạt
động của ngân hàng nói chung và hoạt động huy động vốn nói riêng cũng bị
ảnh hưởng ít nhiều.
Bên cạnh đó, hình thức cạnh tranh cũng không đa dạng như các ngành
khác làm cho tính cạnh tranh của ngân hàng ngày càng cao. Các ngân hàng
cạnh tranh chủ yếu bằng các loại hình dịch vụ và lãi suất. Do đó, nếu ngân
hàng đưa ra được mức lãi suất hợp lý, hấp dẫn, đồng thời có nhiều sản phẩm
ngân hàng đáp ứng nhu cầu của người dân thì sẽ tăng được thị phần huy động.
 Nhân tố chủ quan
a) Chiến lược hoạt động kinh doanh của ngân hàng
Chiến lược kinh doanh có tính quyết định tới hiệu quả hoạt động của
ngân hàng. Trên cơ sở dự đoán sự thay đổi của môi trường và điểm mạnh
điểm yếu của ngân hàng, để xây dựng chiến lược kinh doanh phù hợp mà
chiến lược phát triển qui mô và chất lượng nguồn vốn là một bộ phận.khá là
quan trọng. Trong từng thời kỳ, dựa trên chỉ tiêu được ngân hàng nhà nước
giao về hoạt động huy động vốn, sử dụng vốn, cùng với tình hình thực tế,
ngân hàng lập kế hoạch và cân đối giữa huy động vốn và sử dụng vốn. Nếu
nhận thấy trong năm, có những dự án tốt cần vay vốn với khối lượng lớn, thời
gian dài thì ngân hàng sẽ có kế hoạch huy động vốn đề tìm nguồn vốn trung
dài hạn tương ứng bằng cách đưa ra các kỳ hạn đa dạng, mức lãi suất hấp dẫn.
Ngược lại, nếu thấy cần phải thu hẹp hoạt động tín dụng thì ngân hàng sẽ huy

động một lượng vốn vừa đủ để tối đa hiệu quả sử dụng vốn. Song song với
việc huy động vốn, ngân hàng cần chú trọng đến chi phí vốn trong quá trình
huy động, cớ như vậy, ngân hàng mới chủ động trong việc tìm nguồn và sử
dụng nguồn vốn hiệu quả, đem lại thu nhập cho ngân hàng.
b) Mạng lưới hoạt động và chất lượng dịch vụ
16
Một ngân hàng có các hình thức huy động và kỳ hạn huy động vốn
phong phú, linh hoạt, thuận tiện sẽ có sức thu hút các khách hàng mới và duy
trì khách hàng hiện có. Do nhu cầu của khách hàng là đa dạng, khác nhau nên
việc thỏa mãn được những nhu cầu đó sẽ góp phần nâng cao hiệu quả hoạt
động kinh doanh của ngân hàng nói chung và hoạt động huy động vốn nói
riêng. Khi có nhiều hình thức huy động vốn sẽ tạo nhiều cơ hội cho người gửi
lựa chọn, đáp ứng những yêu cầu khắt khe, thỏa mãn được mong muốn của
họ. Mỗi khách hàng đều tìm cách gửi phù hợp nhất với yêu cầu sử dụng, đảm
bảo hiệu quả nhất đối với nguồn vốn của mình. Điều đó đồng nghĩa với số
lượng người gửi tiền và số tiền được gửi vào ngân hàng tăng lên, kéo theo sự
giảm xuống của chi phí huy động vốn.
Hoạt động huy động vốn chịu nhiều tác động của hoạt động Marketing
ngân hàng. Hoạt động Marketing ngân hàng thông qua các bảng niêm yết đầy
đủ, quảng cáo các dịch vụ tiện ích sẽ giúp khách hàng hiểu hết được mọi thủ
tục giao dịch cũng như các chính sách khuyến khích ưu đãi mà họ được
hưởng, từ đó, khách hàng sẽ có quyết định tham gia giao dịch với ngân hàng.
c) Lãi suất và chính sách lãi suất
Lãi suất là mối quan tâm hàng đầu của một cá nhân hay tổ chức kinh tế
muốn gửi tiền vào ngân hàng. Vì vậy, chính sách lãi suất là một trong những
chính sách quan trọng nhất trong các chính sách hỗ trợ cho việc huy động vốn
của ngân hàng.
Ngân hàng sử dụng hệ thống lãi suất như là một công cụ quan trọng
trong việc huy động và thay đổi quy mô nguồn vốn thu hút vào ngân hàng. Để
duy trì và thu hút thêm nguồn vốn, ngân hàng cần phải ấn định mức lãi suất

cạnh tranh, thực hiện ưu đãi lãi suất cho khách hàng lớn, thường xuyên.
Người gửi tiền thường so sánh lãi suất đặc biệt là lãi suất tiền kiệm với tỷ lệ
lạm phát và khả năng sịnh lợi của dòng tiền đầu tư vào tiết kiệm so với đầu tư
vào bất động sản, chứng khoán….từ đó đưa ra quyết định có nên gửi tiền vào
ngân hàng không. Điều đó có nghĩa , lãi suất mà ngân hàng đưa ra phải được
tính toán một cách hợp lý đảm bảo đem lại cho người gửi tiền một lợi tức
17
thực tế hấp dẫn.
Lãi suất càng cao thì càng hấp dẫn người gửi tiền nhưng đồng
nghĩa với nó là lãi suất cho vay cũng phải cao tương ứng thì mới đem lại lợi
nhuận cho ngân hàng. Mức lãi suất cao đủ để thu hút khách hàng nhung cũng
không được cao quá để thu hút khách hàng đi vay. Vì vậy, thực hiện một cơ
chế lãi suất huy động hợp lý tức là vừa thu hút được vốn, vừa đảm bảo sức
cạnh tranh thì các ngân hàng phải thường xuyên theo dõi thống kê tình hình
biến động lãi suất trên thị trường để có các quyết định điều chỉnh phù hợp với
mặt bằng lãi suất chung của thị trường.
d) Uy tín của ngân hàng
Một ngân hàng lớn, có uy tín sẽ có lợi thế hơn trong các hoạt động ngân
hàng nói chung và hoạt động huy động vốn nói riêng. Một ngân hàng với bề
dày lịch sử hoạt động, cơ sở vật chất hiện đại, đội ngũ nhân viên chuyên
nghiệp….sẽ tạo hình ảnh tốt về ngân hàng, gây được sự chú ý của khách hàng
từ đó lôi kéo được khách hàng đến quan hệ giao dịch. Người dân chọn những
ngân hàng uy tín tốt để gửi tiền hay sử dụng dịch vụ với mong muốn an toàn
và tiện ích nhất. Các tổ chức tín dụng sẽ chấp nhận cho các ngân hàng danh
tiếng vay vì ngân hàng luôn kinh doanh có lãi, trả nợ đúng hạn, không làm
ảnh hưởng đến việc sử dụng vốn tổ chức. Tóm lại, sự tin tưởng của khách
hàng sẽ giúp cho ngân hàng có khả năng ổn định khối lượng vốn huy động và
tiết kiệm chi phí huy động, ngân hàng chủ động hơn trong hoạt động kinh
doanh, từ đó, đem lại lợi nhuận lớn cho ngân hàng.
e) Hoạt động marketing của ngân hàng

Đây là vấn đề hết sức quan trọng nhằm giúp cho ngân hàng nắm
bắt được yêu cầu, nguyện vọng của khách hàng. Từ đó, ngân hàng đưa ra
được các hình thức huy động vốn, chính sách lãi suất, chính sách tín dụng…
cho phù hợp. Đồng thời, các ngân hàng thương mại phải tiến hành thu thập
thông tin đầy đủ, kịp thời để nắm bắt được nhu cầu của thị trường từ đó có
các biện pháp tối ưu hơn đối thủ cạnh tranh nhằm giành ưu thế về mình.
18
19
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN CỦA
CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN HÀ THÀNH
2.1 Khái quát chi nhánh NHNo&PTNT Hà Thành
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của NHNo&PTNT Việt Nam
NHNo&PTNT Việt Nam Agribank được thành lập ngày 26/3/1988
theo Nghị định số 53/HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng( nay là Chính phủ).
Cuối năm 1990 , ngân hàng đổi tên thành Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam.
Cuối năm 1996, ngân hàng lại được đổi tên thành tên gọi như hiện nay.
Agribank là ngân hàng lớn nhất Việt Nam cả về vốn, đội ngũ cán bộ
nhân viên, mạng lưới hoạt động và số lượng khách hàng. Tính đến tháng
12/2010, vị thế dẫn đầu của Agribank vẫn được khẳng định trên nhiều phương
diện :
- Tổng nguồn vốn 434.331 tỷ đồng
- Vốn tự có 22.176 tỷ đồng
- Tổng tài sản 470.000 tỷ đồng
- Tổng dư nợ 354.112 tỷ đồng
- Mạng lưới hoạt động 2300 chi nhánh và phòng giao dịch trên toàn quốc
- Nhân sự 35.135 cán bộ
Agribank có đủ năng lực cung ứng các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng
hiện đại với độ an toàn và chính xác cao đến mọi đối tượng khách hàng trong
và ngoài nước. Hiện nay Agribank đang có 10 triệu khách hàng là hộ sản

xuất, 30.000 khách hành là doanh nghiệp.
Agribank là một trong số các ngân hàng có quan hệ đại lý lớn nhất Việt
Nam với 1.304 ngân hàng đại lý tại 95 quốc gia và vùng lãnh thổ( tính đến hết
tháng 12/2011)
Agribank vinh dự được Đảng, Nhà nước, Chính phủ, ngành ngân hàng,
nhiều tổ chức uy tín trên thế giới trao tặng các bằng khen cùng nhiều phần
thưởng cao quý: TOP 10 Giải SAO VÀNG ĐẤT VIỆT, TOP 10 Thương hiệu
20
Việt Nam uy tín nhất, danh hiệu DÓANH NGHIỆP PHÁT TRIỂN BỀN
VỮNG do Bộ Công Thương công nhận, TOP 10 Doanh nghiệp Việt Nam
theo xếp hạng của VNR500.
2.1.2 Quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh
NHNo&PTNT Hà Thành
Tiền thân chi nhánh NHNO&PTNT Hà Thành là chi nhánh
NHNo&PTNT Chợ Mơ- là chi nhánh cấp 2 phụ thuộc vào chi nhánh
NHNo&PTNT Thăng Long. Chi nhánh NHNo&PTNT Chợ mơ được thành
lập theo quyết định của Chủ tịch Hội đồng quản trị NHNo&PTNT Việt Nam
số 224/HĐQT-TCCB, và chính thức đi vào hoạt động ngày 12/3/2001.
Trong quá trình hoạt động, để đáp ứng nhu cầu phát triển của nền kinh tế
và nhu cầu ngày càng cao của khách hàng, Chi nhánh NHNo&PTNT Chợ Mơ
đã mở rộng quy mô đồng thời cả về số lượng lẫn chất lượng. Theo quyết định
số 1292/QĐ/HĐQT-TCCB ngày 29/11/2007 của Chủ tịch Hội đồng quản trị
NHNo&PTNT Hà Thành. Chi nhánh NHNo&PTNT Hà Thành là tổ chức
pháp nhân, có con dấu riêng, hoạt động theo Quy chế tổ chức và hoạt động
của chi nhánh NHNO&PTNT Việt Nam ban hành kèm quyết định số
454/QĐ/HĐQT-TCCB ngày 24/12/2004: có quyền tự chủ về tài chính, tự chịu
trách nhiệm về hoạt động kinh doanh.
Chi nhánh NHNo&PTNT Hà Thành có trụ sở tại số 236 Phố Lê Thanh
Nghị, quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội và chính thức đi vào hoạt động
01/01/2008. . Nay được chuyển về số 75 đường Phương Mai - quận Đống Đa

- TP Hà Nội.
Trong quá trình hoạt động, chi nhánh không ngừng phát triển mở rộng
hoạt động sản xuất kinh doanh, cung cấp các dịch vụ ngân hàng và các dịch
vụ khác có liên quan. Sau 10 năm hoạt động, với những quyết sách đúng
đắn , phương hướng hoạt động hiệu quả, đến nay chi nhánh đã có một cơ sở
hạ tầng khang trang, trang thiết bị hiện đại., tạo điều kiện thuận lợi trong việc
cung cấp dịch vụ tới khách hàng. Chi nhánh không ngừng mở rộng quy mô,
mạng lưới hoạt động để huy động vốn và cung cấp tín dụng cho khách hàng
21
trên địa bàn nội thành. Đến nay, chi nhánh đã có 5 phòng giao dịch huy động
vốn, cung cấp các dịch vụ ngân hàng: phòng giao dịch Chợ mơ, phòng giao
dịch Kim Liên, phòng giao dịch Kim Đồng, Phòng giao dịch Trương Định và
phòng giao dịch Lê Đại Hành.
Trong quá trình phát triển của toàn chi nhánh, nhiều bộ phận phòng ban
đã không ngừng đổi mới. Trước tiên là bộ phận tín dụng. Để mở rộng và phát
triển chất lượng tín dụng, chi nhánh Hà thành luôn tuân thủ, thực hiện đúng
chỉ thị của lãnh đạo cấp trên. Bên cạnh đó, chi nhánh đã tổ chức tập huấn cho
cán bộ tín dụng. Và kết quả đạt được là hàng năm chi nhánh đã thu hút được
hàng ngàn tỷ đồng và tỷ lệ nợ xấu thấp, không đáng kể. Bộ phận kế toán cũng
là một bộ phận có nhiều thay đổi. Các kế toán viên của chi nhánh Hà Thành
đã từng bước nâng cao và mở rộng nghiệp vụ của mình. Nếu trước đây, tại chi
nhánh kế toán phải làm thủ công thì đến nay hệ thống máy tính nối mạng đã
giúp họ rất nhiều trong hoạt động của mình.
2.1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
Theo số liệu tính đến ngày 31/12/2012 – Trích báo cáo công đoàn chi
nhánh NHNo&PTNT Hà Thành, toàn bộ chi nhánh có 98 cán bộ. Trong đó:
trình độ trên đại học: 7 cán bộ ; trình độ đại học: 75 cán bộ: trình độ cao đẳng:
3 cán bộ ; trình độ trung cấp:6 cán bộ : trình độ khác: 7 cán bộ.
Trình
độ

Số
lượng
Tỷ lệ
%
Trên
đại học

7
7.1%
Đại
học

75
76.6%
Cao
đẳng

3
3.1%
Trung
cấp

6
6.1%
Trình
độ khác

7
7.1%
Tổng 100%

22
số 98
Bảng 1.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức chi nhánh NHNo& PTNT Hà Thành

 Ban giám đốc: gồm 1 giám đốc và 2 phó giám đốc.
Giám đốc phụ trách chung, chịu trách nhiệm quản lý, điều hành
và trực tiếp chỉ đạo các phòng ban trực thuộc.
Hai phó giám đốc là người cố vấn tham mưu cho giám đốc trong
quá trình quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh của chi nhánh. Trong đó,
một phó giám đốc chịu trách nhiệm về ké toán và một phó giám đốc chịu
23
trách nhiệm về kinh doanh. Được sự ủy quyền hàng năm của giám đốc, phó
giám đốc có quyền ra quyết định và đồng thời chịu trách nhiệm về các quyết
định của mình.
 Phòng kế toán ngân quỹ:
gồm 37 người
- Thực hiện chế độ hạch toán kế toán, hạch toán thống kê quỹ chính
xác, phản ánh trung thực khách quan theo đúng chế độ kế toán, theo quy định
của NHNN và NHNo&PTNT Việt Nam. Đồng thời, đưa ra các thông tin để
giúp đỡ ban giám đốc có những quyết định đúng đắn, kịp thời phù hợp với
tình hình thực tế nhằm đạt được mục tiêu đề ra.
- Xây dựng kế hoạch tài chính, quyết toán kế hoạch thu chi tài chính
của chi nhánh trình cấp trên phê duyệt. Lập bảng cân đối ngày, tuần, tháng,
quý, năm và gửi báo cáo lên lãnh đạo.
- Thực hiện các nghiệp vụ về tài chính, kế toán ngân quỹ để quản
lý, kiểm soát, sử dụng nguồn vốn; quản lý tài sản, vật tư; xác định kết quả
hoạt động kinh doanh của chi nhánh.
- Tổng hợp lưu trữ các tài liệu về hạch toán, kế toán, quyết toàn và
báo cáo tổng hợp phục vụ cho quá trình hoạt động kinh doanh, đồng thời cung
cấp số liệu phục vụ cho công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán.

- Quản lý và sử dụng quỹ chuyên dung theo quy định của
NHNo&PTNT Việt Nam. Đồng thời chấp hành quy định về an toàn kho quỹ
theo quy định.
- Ghi chép phản ánh một cách đầy đủ, chính xác, kịp thời từng
nghiệp vụ kinh tế phát sinh về các hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn.
- Thực hiện công tác kế toán và quản lý chi tiêu nội bộ như chi trả
lương cho cán bộ nhân viên. Báo cáo tổng hợp thu chi hàng tháng, hàng quý,
hàng năm cho Ban giám đốc.
- Xử lý các giao dịch như: nhận tiền gửi của các cá nhân, doanh
nghiệp, các tổ chức kinh tế xã hội. Thực hiện các nghiệp vụ thanh toán không
dùng tiền mặt như ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi, séc thanh toán….Thực hiện
24
nghiệp vụ thanh toán, chuyển tiền trong nước và quốc tế
 Phòng hành chính nhân
sự: gồm 15 người
- Thực hiện các vấn đề nhân sự: chi trả lương, BHXH, nghỉ phép…
và công tác thi đua khen thưởng, kỷ luật cán bộ công nhân viên. Ngoài ra, còn
có trách nhiệm trong việc quan tâm chăm lo tới đời sống vật chất, văn hóa
tinh thần của nhân viên.
- Thực hiện công tác hậu cần và chịu trách nhiệm đảm bảo an ninh
cho hoạt động của chi nhánh, đảm bảo điều kiện làm việc an toàn lao động
cho cán bộ nhân viên.
- Tư vấn pháp luật trong việc thực thi các nhiệm vụ về giao kết hợp
đồng, hoạt động tố tụng, tranh chấp dân sự, hình sự, kinh tế, hành chính để
giải quyết các vấn đề lien quan đến nhân viên và tài sản của chi nhánh.
- Thực hiện các thủ tục về quản lý hành chính, tài liệu phục vụ cho
hoạt động kinh doanh của chi nhánh : tiếp nhận, xử lý tất cả giấy tờ, công văn,
hồ sơ…
- Thực hiện công tác quy hoạch cán bộ, kế hoạch phát triển nguồn
cán bộ nhân viên: đề xuất cắt cử nhân viên đi công tác, học tập trong và ngoài

nước. Đồng thời, theo dõi thường xuyên cán bộ nhân viên được đào tạo, qua
đó đề xuất ý kiến trong việc điều động, bổ sung nguồn nhân lực này vào các
phòng ban hợp lý.
- Xây dựng chương trình công tác hành tháng, hàng quý của Chi
nhánh. Đồng thời xây dựng và triển khai các chương trình giao ban nội bộ của
chi nhánh và giữa các chi nhánh với nhau.
 Phòng kế hoạch kinh
doanh : gồm 27 người
- Xây dựng kế hoạch hàng quý, tháng, năm của toàn chi nhánh,
đồng thời đề xuất các biện pháp để thực hiện. Tổng hợp xây dựng các chỉ tiêu
kế hoạch trình giám đốc giao cho các phòng ban.
- Xây dựng chiến lược khách hàng, phân loại mức tín dụng của
25

×