Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 3 – ICIC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (440.56 KB, 61 trang )

Học viện Ngân hàng Chuyên đề tốt nghiệp
MỤC LỤC
KẾT LUẬN 59
1.Kết quả nghiên cứu 59
2.Hạn chế của nghiên cứu 59
Nông Thị Minh Trang-TCDNAK12 Khoa Tài chính
Học viện Ngân hàng Chuyên đề tốt nghiệp
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
BẢNG:
KẾT LUẬN 59
1.Kết quả nghiên cứu 59
2.Hạn chế của nghiên cứu 59
SƠ ĐỒ:
Sơ đồ 2.1 Mô hình tổ chưc quản lý của công ty CP đầu tư và XD số 3 - ICIC
Nông Thị Minh Trang-TCDNAK12 Khoa Tài chính
Học viện Ngân hàng Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Về mặt lý luận: Đối với nền kinh tế thị trường, sự cần thiết của VLĐ trong các
doanh nghiệp được ví như dòng máu tuần hoàn trong cơ thể con người. Bởi lẽ VLĐ
có vai trò rất quan trọng đối với sự sống còn của doanh nghiệp, VLĐ đảm bảo cho
quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra thường xuyên, liên tục, là
điều kiện để các doanh nghiệp mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, là tiềm lực
tài chính để doanh nghiệp khẳng định mình trên thị trường. Hiện nay trước xu thế
hội nhập của nền kinh tế thế giới, đứng trước những cơ hội và thách thức thì bất kỳ
doanh nghiệp nào muốn tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh đều cần phải có
một lượng VLĐ nhất định và quan trọng hơn nữa là phải có kế hoạch quản lí lượng
vốn đó như thế nào để đem lại hiệu quả cao nhất, mang lại cho doanh nghiệp nhiều
lợi nhuận nhất. Hay nói cách khác là phải nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ của
doanh nghiệp.
Việc nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ sẽ giúp doanh nghiệp vừa tiết kiệm chi


phí trong sản xuất kinh doanh vừa nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, mang lại
niềm tin cho khách hàng đối với doanh nghiệp và tạo dựng được uy tín của doanh
nghiệp trên thị trường giúp doanh nghiệp đứng vững hơn trong điều kiện phát triển
đầy sự cạnh tranh như ngày nay.
Về mặt thực tiễn: Công ty CP đầu tư và XD số 3 – ICIC được thành lập theo
hình thức công ty cổ phần, và hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực xây dựng cơ bản và
kinh doanh bất động sản , công ty lại có tỷ lệ VLĐ tương đối lớn trong tổng nguồn
vốn vì vậy việc quan tâm đến hiệu quả sử dụng VLĐ là vấn đề rất cần thiết đặt ra
cho các nhà quản trị công ty. Đó là vấn đề quan trọng cốt lõi trong việc sử dụng vốn
của công ty.
Bên cạnh đó, việc sử dụng VLĐ của công ty còn nhiều bất cập, công tác quản
lý và sử dụng VLĐ của công ty còn chậm chạp vì thế dẫn đến hiệu quả sử dụng
VLĐ thấp, chưa đáp ứng nhu cầu kinh doanh của công ty, sử dụng lãng phí các chi
phí, các khoản phải thu của khách hàng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng VLĐ.
Nông Thị Minh Trang-TCDNAK12 Khoa Tài chính
1
Học viện Ngân hàng Chuyên đề tốt nghiệp
Và vấn đề cấp thiết hiện nay đặt ra với công ty là phải giải quyết nững khó
khăn trên như thế nào, có những biện pháp gì để việc sử dụng VLĐ đạt hiệu quả cao
nhất, vừa tiết kiệm chi phí vừa đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh của công ty.
Đây là vấn đề cần giải quyết ngay mà công ty lại chưa thật sự quan tâm. Do vậy, em
chọn đề tài “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần đầu tư và
xây dựng số 3 - ICIC” làm đề tài chuyên đề của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Xuất phát từ vấn đề bức thiết đặt ra cho công ty mà em phát hiện ra trong quá
trình thực tập đó là phải xác định và đáp ứng nhu cầu VLĐ thường xuyên trong
công ty, biết được hiệu quả sử dụng VLĐ của công ty mình ra sao và có những biện
pháp nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ một cách tốt nhất. Với đề tài “Nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 3 - ICIC” thì
mục tiêu nghiên cứu của chuyên đề được kết cấu như sau:

- Về lý luận: Hệ thống hóa các lý luận về VLĐ và hiệu quả sử dụng VLĐ
trong doanh nghiệp.
- Về khảo sát thực tế: Phân tích thực trạng về tình hình sử dụng VLĐ tại công
ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 3 – ICIC.
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ của công ty cổ
phần đầu tư và xây dựng số 3 – ICIC.
3.Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: chuyên đề hướng tới đối tượng nghiên cứu là VLĐ
và hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp.
- Phạm vi nghiên cứu về không gian:chuyên đề khảo sát thực trạng về tình
hình sử dụng VLĐ tại công ty CP đầu tư và xây dựng số 3 - ICIC – Địa chỉ: Số 158
Hạ Đình – Thanh Xuân – Hà Nội.
- Phạm vi nghiên cứu về thời gian: Nguồn dữ liệu sử dụng để phân tích là số
liệu được thu thập trong 3 năm 2010, 2011, 2012.
- Phạm vi nghiên cứu về nội dung: chuyên đề về hiệu quả sử dụng VLĐ
và giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ tại công ty cổ phần ĐT và XD số
3 – ICIC.
Nông Thị Minh Trang-TCDNAK12 Khoa Tài chính
2
Học viện Ngân hàng Chuyên đề tốt nghiệp
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp giải quyết vấn đề lý luận: Để giải quyết các vấn đề lý luận
trong bài chuyên đề sử dụng phương pháp liệt kê, hệ thống hóa lại các vấn đề về
VLĐ và hiệu quả sử dụng VLĐ đã được học trong chương trình học tại Học Viện
Ngân Hàng.
- Phương pháp giải quyết các vấn đề thực tế: Tổng hợp số liệu của công ty
được lấy từ phòng tài chính kế toán thông qua bảng cân đối kế toán và bảng báo cáo
kết quả kinh doanh hàng năm. Sau đó sử dụng phương pháp tổng hợp, so sánh và
phân tích để thấy được tình hình sử dụng VLĐ tại công ty CP đầu tư và xây dựng số
3 – ICIC, và hiệu quả sử dụng VLĐ của công ty.

5. Kết cấu chuyên đề
Ngoài phần mở đầu, phụ lục, danh mục bảng biểu, danh mục các từ viết tắt, sơ
đồ, hình vẽ và kết luận thì bài chuyên đề được kết cấu thành 3 chương như sau:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu động
trong doanh nghiệp.
- Chương 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty cổ phần
đầu tư và xây dựng số 3 – ICIC.
- Chương 3: Các kết luận và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn lưu động của công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 3 – ICIC.
Nông Thị Minh Trang-TCDNAK12 Khoa Tài chính
3
Học viện Ngân hàng Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP
1.1 Một số khái niệm cơ bản có liên quan tới vốn lưu động
1.1.1 Khái niệm về vốn lưu động
Vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn ứng ra để hình thành nên các tài sản
lưu động nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp được thực hiện
thường xuyên, liên tục. Vốn lưu động luân chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một
lần và được thu hồi toàn bộ, hoàn thành một vòng luân chuyển khi kết thúc một chu
kỳ kinh doanh.
Vốn lưu động là điều kiện vật chất không thể thiếu được của quá trình tái sản
xuất. Muốn cho quá trình tái sản xuất được liên tục, doanh nghiệp phải có đủ tiền
vốn đầu tư vào các hình thái khác nhau của vốn lưu động khiến cho các hình thái có
được mức tồn tại hợp lý và đồng bộ với nhau như vậy sẽ tạo điều kiện cho chuyển
hóa hình thái của vốn trong quá trình luân chuyển được thuận lợi, góp phần tăng tốc
độ luân chuyển vốn lưu động, tăng hiệu suất sử dụng vốn lưu động và ngược lại.
Vốn lưu động còn là công cụ phản ánh, đánh giá quá trình vận động của vật
tư. Trong doanh nghiệp, sự vận động của vốn phản ánh sự vận động của vật tư. Số

vốn lưu động nhiều hay ít là phản ánh số lượng vật tư, hàng hóa dự trữ sử dụng ở
các khâu nhiều hay ít. Vốn lưu động luân chuyển nhanh hay chậm còn phản ánh số
lượng vật tư được sử dụng tiết kiệm hay không, thời gian nằm ở khâu sản xuất và
lưu thông có hợp lý hay không.Bởi vậy, thông qua tình hình luân chuyển vốn lưu
động có thể kiểm tra, đánh giá một cách kịp thời với các mặt mua sắm, dự trữ, sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp.
1.1.2 Khái niệm về hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Trong điều kiện kinh tế chuyển đổi sang cơ chế thị trường có sự điều tiết vĩ
mô của Nhà nước, hoạt động kinh doanh của mỗi doanh nghiệp phải linh hoạt thích
ứng với cơ chế mới có thể tồn tại và phát triển trong môi trường cạnh tranh ngày
càng khốc liệt. Và như vậy vấn đề hiệu quả phải là mối quan tâm hàng đầu, là yêu
Nông Thị Minh Trang-TCDNAK12 Khoa Tài chính
4
Học viện Ngân hàng Chuyên đề tốt nghiệp
cầu sống còn của các doanh nghiệp.Hiệu quả được hiểu theo nghĩa chung nhất là
một chỉ tiêu phản ánh trình độ sử dụng các yếu tố cần thiết, tham gia mọi hoạt động
theo mục đích nhất định của con người. Hiệu quả được nhắc đến trong sản xuất kinh
doanh là những đại lượng phản ánh mối quan hệ so sánh giữa các chỉ tiêu kết quả
kinh doanh đạt được với chỉ tiêu vốn bỏ ra của doanh nghiệp.
Hiệu quả sử dụng vốn là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các
nguồn nhân lực,vật lực, tài lực của doanh nghiệp để đạt kết quả cao nhất trong quá
trình sản xuất kinh doanh với chi phí thấp nhất.
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là hiệu quả được biểu hiện bằng mối quan hệ
giữa kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh với số vốn lưu động đầu tư cho hoạt
động của doanh nghiệp trong một kỳ sản xuất kinh doanh nhất định.Hiệu quả sử
dụng vốn lưu động là một phạm trù kinh tế phản ánh quá trình sử dụng các tài sản
lưu động, nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp sao cho đảm bảo mang lại kết quả
sản xuất kinh doanh là cao nhất với chi phí sử dụng vốn là thấp nhất.
1.2 Một số nội dung lý thuyết về vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn
lưu động

1.2.1 Đặc điểm của vốn lưu động
Vốn lưu động hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ sản xuất. Trong
quá trình đó, vốn lưu động chuyển toàn bộ, một lần giá trị vào giá trị sản phẩm, khi
kết thúc quá trình sản xuất, giá trị hàng hóa được thực hiện và vốn lưu động được
thu hồi.
Trong quá trình sản xuất, vốn lưu động được chuyển qua nhiều hình thái khác
nhau qua từng giai đoạn.Các giai đoạn của vòng tuần hoàn đó luôn đan xen với
nhau mà không tách biệt riêng rẽ.Vì vậy trong quá trình sản xuất kinh doanh, quản
lý vốn lưu động có một vai trò quan trọng. Việc quản lý vốn lưu động đòi hỏi phải
thường xuyên nắm sát tình hình luân chuyển vốn, kịp thời khắc phục những ách tắc
sản xuất, đảm bảo đồng vốn được lưu chuyển liên tục và nhịp nhàng.
Trong cơ chế tự chủ và tự chịu trách về nhiệm tài chính, sự vận động của vốn
lưu động được gắn chặt với lợi ích của doanh nghiệp và người lao động. Vòng quay
của vốn càng được quay nhanh thì doanh thu càng cao và càng tiết kiệm được vốn,
Nông Thị Minh Trang-TCDNAK12 Khoa Tài chính
5
Học viện Ngân hàng Chuyên đề tốt nghiệp
giảm chi phí sử dụng vốn một cách hợp lý làm tăng thu nhập của doanh nghiệp,
doanh nghiệp có điều kiện tích tụ vốn để mở rộng sản xuất, không ngừng cải thiện
đời sống của công nhân viên chức của doanh nghiệp.
1.2.2 Phân loại vốn lưu động
VLĐ của doanh nghiệp được phân chia theo nhiều tiêu thức khác nhau. Một số
tiêu thức cơ bản để tiến hành phân loại VLĐ đó là:
• Căn cứ theo hình thái biểu hiện của vốn lưu động
− Vốn bằng tiền gồm có: Tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang
chuyển. Vốn bằng tiền là loại tài sản linh hoạt nhất, sự luân chuyển của nó có liên
quan đến hầu hết các giai đoạn sản xuất kinh doanh chính cuẩ doanh nghiệp như
thanh toán tiền mua hàng cho người bán hoặc trả các khoản nợ phải trả và cũng có
thể dễ dàng chuyển đổi thành các loại tài sản khác. Do vậy, trong hoạt động kinh
doanh đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải có một lượng tiền nhất định.

− Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn: Bao gồm chứng khoán ngắn hạn và
góp vốn kinh doanh ngắn hạn.
− Các khoản phải thu: Chủ yếu là các khoản phải thu từ khách hàng, thể hiện
số tiền mà khách hàng nợ doanh nghiệp phát sinh trong quá trình bán hàng hóa, dịch
vụ dưới hình thức bán trước trả sau. Đây là những khoản tiền mà doanh nghiệp
chưa thu tiền được từ khách hàng theo chính sách tín dụng thương mại. Các khoản
phải thu trong nội bộ doanh nghiệp và những khoản phải thu khác. Ngoài ra trong
một số trường hợp mua sắm vật tư hàng hóa doanh nghiệp cần phải ứng trước tiền
cho người bán. Độ lớn và cơ cấu của những khoản phải thu này là luôn luôn biến
đổi vì vậy cần phải theo dõi để quản lý phù hợp.
− Hàng tồn kho bao gồm: Nguyên liệu, vật liệu, công cụ và dụng cụ, sản
phẩm dở dang, thành phẩm, bán thành phẩm, hàng hóa. Đối với doanh nghiệp xây
dựng thì hàng tồn kho chủ yếu là nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ. Nguyên vật
liệu dự trữ không trực tiếp tạo ra lợi nhuận nhưng nó đảm bảo nhu cầu vật tư hàng
hóa trong sản xuất kinh doanh, có vai trò rất lớn để cho quá trình sản xuất kinh
doanh được tiến hành bình thường.
− Tài sản lưu động khác: Là biểu hiện bằng tiền của các khoản tạm ứng, chi
Nông Thị Minh Trang-TCDNAK12 Khoa Tài chính
6
Học viện Ngân hàng Chuyên đề tốt nghiệp
phí trả trước, chi phí chờ kết chuyển đây là những khoản mục cần thiết phục vụ cho
nhu cầu thiết yếu trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Cách phân loại này phản ánh các thành phần và mối quan hệ tỷ lệ giữa các
thành phần VLĐ trong tổng nguồn VLĐ của doanh nghiệp. Phân loại VLĐ theo
cách này giúp ta đánh giá được kết cấu VLĐ của doanh nghiệp đã hợp lý chưa, và
từ đó cân đối tỷ lệ các thành phần của VLĐ một cách hợp lý hơn để đáp ứng nhu
cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong từng thời kỳ và phù hợp với từng
loại hình doanh nghiệp.
• Căn cứ vào giai đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh
- Vốn lưu động trong khâu dự trữ: Gồm các khoản vốn nguyên liệu, vật liệu

chính, vốn công cụ, dụng cụ, vốn vật liệu phụ, vốn nhiên liệu, vốn phụ tùng thay
thế.Loại vốn này cần thiết để đảm bảo sản xuất của doanh nghiệp được tiến hành
liên tục.
- Vốn lưu động trong khâu sản xuất: Bao gồm các khoản giá trị sản phẩm dở
dang, bán thành phẩm, các khoản chi phí chờ kết chuyển. Loại vốn này được dùng
cho quá trình sản xuất, đảm bảo cho quá trình sản xuất của các bộ phận sản xuất
trong dây truyền công nghệ được liên tục, hợp lý.
- Vốn lưu động trong khâu lưu thông: bao gồm các khoản giá trị thành phẩm,
vốn bằng tiền (kể cả vàng bạc, đá quý ); các khoản vốn đầu tư ngắn hạn(đầu tư
chứng khoán ngắn hạn, cho vay ngắn hạn ) các khoản thế chấp, ký cược, ký quỹ
ngắn hạn; các khoản vốn trong thanh toán(các khoản phải thu, các khoản tạm
ứng ). Loại vốn này dùng để dự trữ sản phẩm, đảm bảo cho tiêu thụ thường xuyên,
đều đặn của khách hàng.
Cách phân loại này cho thấy vai trò và sự phân bố của vốn lưu động trong
từng khâu của quá trình sản xuất kinh doanh. Từ đó có biện pháp điều chỉnh cơ cấu
vốn lưu động hợp lý sao cho có hiệu quả sử dụng cao nhất.
• Căn cứ vào nguồn hình thành vốn lưu động
- Vốn chủ sở hữu: Là số vốn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, doanh
nghiệp có đầy đủ các quyền chiếm hữu, sử dụng, chi phối và định đoạt. Tuỳ theo
loại hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau mà vốn chủ sở hữu
Nông Thị Minh Trang-TCDNAK12 Khoa Tài chính
7
Học viện Ngân hàng Chuyên đề tốt nghiệp
có nội dung cụ thể riêng như: Vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước; vốn do chủ doanh
nghiệp tư nhân bỏ ra; vốn góp cổ phần trong công ty cổ phần; vốn góp từ các thành
viên trong doanh nghiệp liên doanh; vốn tự bổ sung từ lợi nhuận doanh nghiệp.
- Các khoản nợ: Là các khoản được hình thành từ vốn vay các ngân hàng
thương mại hoặc các tổ chức tài chính khác; vốn vay thông qua phát hành trái
phiếu; các khoản nợ khách hàng chưa thanh toán. Doanh nghiệp chỉ có quyền sử
dụng các khoản nợ này trong một thời hạn nhất định.

Cách phân loại này cho thấy kết cấu vốn lưu động của doanh nghiệp được
hình thành bằng vốn của bản thân doanh nghiệp hay từ các khoản nợ. Từ đó có các
quyết định trong huy động và quản lý, sử dụng vốn lưu động hợp lý hơn, đảm bảo
an ninh tài chính trong sử dụng vốn của doanh nghiệp.
• Căn cứ vào biện pháp quản lý vốn lưu động
- Vốn lưu động định mức: là vốn lưu động được quy định cần thiết, thường
xuyên cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nó bao gồm: vốn dự trữ
trong sản xuất, vốn thành phẩm. Vốn lưu động định mức là cơ sở quản lý vốn đảm
bảo bố trí vốn lưu động hợp lý trong sản xuất kinh doanh, xác định được mối quan
hệ giữa các doanh nghiệp với Nhà nước hoặc ngân hàng trong việc huy động vốn.
- Vốn lưu động không định mức: là bộ phận vốn lưu động trực tiếp phục vụ
cho giai đoạn lưu thông, thành phần gồm: vốn trong thanh toán, vốn bằng tiền,…
1.2.3 Vai trò của vốn lưu động trong doanh nghiệp
Vốn lưu động giúp cho các doanh nghiệp tiến hành hoạt động sản xuất kinh
doanh một cách liên tục, có hiệu quả.Nếu vốn lưu động bị thiếu hay luân chuyển
chậm sẽ hạn chế việc thực hiện mua bán hàng hóa, làm cho các doanh nghiệp không
thể mở rộng được hoạt động sản xuất hay có thể gián đoạn sản xuất dẫn đến giảm
sút lợi nhuận gây ảnh hưởng xấu đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Vốn lưu động là một công cụ quan trọng, nó kiểm tra, kiểm soát, phản ánh
tính chất khách quan của hoạt động tài chính, thông qua đó giúp các nhà quản trị
doanh nghiệp đánh giá được những mặt mạnh, mặt yếu trong kinh doanh như khả
năng thanh toán, tình hình luân chuyển vật tư, hàng hóa, tiền vốn từ đó có thể đưa ra
những quyết định đúng đắn đạt hiệu quả kinh doanh cao nhất.
Vốn lưu động là tiền đề cho sự tăng trưởng và phát triển của các doanh
Nông Thị Minh Trang-TCDNAK12 Khoa Tài chính
8
Học viện Ngân hàng Chuyên đề tốt nghiệp
nghiệp, đặc biệt là đối với doanh nghiệp sản xuất, thương mại và các doanh nghiệp
nhỏ. Bởi trong các doanh nghiệp này vốn lưu động chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số
vốn, sự sống còn của các doanh nghiệp này phụ thuộc rất nhiều vào việc tổ chức,

quản lý, sử dụng vốn lưu động. Mặc dù hầu hết các vụ phá sản trong kinh doanh là
hệ quả của nhiều yếu tố chứ không phải vì một lý do quản lý vốn lưu động không
tốt. Nhưng cũng cần thấy rằng sự bất lực của một số công tác trong việc hoạch định
và kiểm soát chặt chẽ vốn lưu động và các khoản nợ ngắn hạn hầu như là nguyên
nhân dẫn đến sự thất bại của họ.
Tóm lại, vốn lưu động có một vị trí rất quan trọng trong quá trình hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, việc sử dụng vốn lưu động như thế
nào cho có hiệu quả sẽ ảnh hưởng rất lớn đến mục tiêu chung của doanh nghiệp.
1.2.4 Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
lưu động trong doanh nghiệp
Để tiến hành bất cứ hoạt động sản xuất kinh doanh nào điều kiện không thể
thiếu đó là vốn. Khi đã có đồng vốn trong tay thì một câu hỏi nữa đặt ra là ta phaiar
sử dụng đồng vốn đó như thế nào để nó sinh lời. Vốn phải sinh lời là nhân tố quyết
định sự tồn tại và phát triển cảu doanh nghiệp. Lợi ích kinh doanh đòi hỏi doanh
nghiệp phải quản lý, sử dụng hợp lý, có hiệu quả đồng vốn, tiết kiếm đồng vốn, tăng
tích lũy để thực hiện tái sản xuất và mở rộng quy mô sản xuất ngày cang lớn hơn.
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là một trong những chỉ tiêu tổng hợp dùng để
đánh giá chất lượng công tác quản lý và sử dụng vốn kinh doanh nói chung của
doanh nghiệp. Thông qua các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động cho
phép các nhà quản lý tài chính doanh nghiệp có một cái nhìn chính xác, toàn diện về
tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động của đơn vị mình từ đó đề ra các biện
pháp, các chính sách và quyết định đúng đắn, phù hợp để việc quản lý và sử dụng
đồng vốn nói chung và vốn lưu động nói riêng ngày càng hiệu quả trong tương lai.
Suy cho cùng việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động là nhằm vào việc
nâng cao lợi nhuận.Có lợi nhuận chúng ta mới có tích lũy để tái sản xuất ngày càng
mở rộng.
Vốn kinh doanh là tiền đề cơ bản cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi
Nông Thị Minh Trang-TCDNAK12 Khoa Tài chính
9
Học viện Ngân hàng Chuyên đề tốt nghiệp

doanh nghiệp trong việc sử dụng vốn như thế nào cho có hiệu quả mới là nhân tố
quyết định cho sự tăng trưởng và phát triển của doanh nghiệp. Trong doanh nghiệp,
vốn lưu động chiếm tỷ trọng lớn trong vốn kinh doanh do vậy việc nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn lưu động có một ý nghĩa rất quan trọng trong việc nâng cao hiệu
quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, khi mà sự cạnh tranh giữa các doanh
nghiệp ngày càng gay gắt thì việc sử dụng vốn lưu động sao cho có hiệu quả cao
nhất là một yêu cầu quan trọng đặt ra đối với các doanh nghiệp, là điều kiện để
doanh nghiệp thực hiện các mục tiêu quan trọng của mình.
Quan niệm về tính hiệu quả của việc sử dụng vốn lưu động trong doanh
nghiệp phải được hiểu trên hai khía cạnh:
• Thứ nhất: Với số vốn hiện có có thể sản xuất thêm một số lượng sản phẩm
với chất lượng tốt, giá thành hạ để tăng thêm lợi nhuận cho doanh nghiệp.
• Thứ hai: Đầu tư thêm một cách hợp lý nhằm mở rộng quy mô sản xuất để
tăng doanh số tiêu thụ với yêu cầu bảo đảm tốc độ tăng lợi nhuận phải lớn hơn tốc
độ tăng thêm vốn đầu tư.
1.2.5 Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong
doanh nghiệp
1.2.5.1 Chỉ tiêu tốc độ chu chuyển vốn lưu động
Tốc độ chu chuyển vốn lưu động là chỉ tiêu phản ánh tốc độ quản lý, sử dụng vốn
lưu động của doanh nghiệp. Nó thể hiện tình hình tổ chức về mọi mặt như: mua sắm, dự
trữ, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn
lưu động có ý nghĩa quan trọng góp phần giải quyết nhu cầu về vốn lưu động cho doanh
nghiệp, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Nó bao gồm các chỉ tiêu sau:
Vòng quay vốn lưu động
Vòng quay VLĐ =
VLĐ bình quân năm =
Ý nghĩa: chỉ tiêu này cho chúng ta biết số vốn lưu động quay được mấy vòng
Nông Thị Minh Trang-TCDNAK12 Khoa Tài chính
10

Học viện Ngân hàng Chuyên đề tốt nghiệp
trong một chu kỳ kinh doanh. Về phương diện hiệu quả sử dụng VLĐ chỉ tiêu này
càng cao càng tốt.Điều đó có nghĩa là vòng quay VLĐ càng nhiều cho thấy doanh
nghiệp cần ít VLĐ cần thiết cho kinh doanh, do đó có thể làm giảm VLĐ đi vay nếu
doanh nghiệp phải đi vay VLĐ để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Ý nghĩa
của việc tăng nhanh vòng quay VLĐ mà vẫn đảm bảo được mức luân chuyển hàng
hóa như cũ thì chỉ cần với mức VLĐ thấp hơn hoặc mức VLĐ như cũ thì đảm bảo
luân chuyển được khối lượng hàng hóa lớn hơn.
Thời gian luân chuyển vốn lưu động
Thời gian luân chuyển VLĐ (T) =
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết độ dài của vòng quay VLĐ, tức là số ngày cần
thiết của một vòng quay VLĐ. Chỉ tiêu này có ý nghĩa ngược với chi tiêu vòng quay
VLĐ, có nghĩa là số ngày luân chuyển VLĐ mà càng ngắn chứng tỏ VLĐ được
luân chuyển ngày càng nhiều trong kỳ phân tích, chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng
VLĐ có hiệu quả. Về mặt bản chất chỉ tiêu này phản ánh sự phát triển của trình độ
kinh doanh, công tác quản lý, lập kế hoạch và tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Vòng quay VLĐ có sự tăng đột biến chứng tỏ hàng hóa doanh nghiệp đang sản
xuất, kinh doanh có sức tiêu thụ mạnh, doanh thu cao dẫn đến phần lợi nhuận tương
ứng cũng tăng mạnh. Nếu VLĐ không hoàn thành một chu kỳ luân chuyển có nghĩa
là VLĐ còn ứ đọng ở khâu nào đó, cần tìm biện pháp khai thông kịp thời.
1.2.5.2 Chỉ tiêu hệ số đảm nhiệm vốn lưu động
Hệ số đảm nhiệm VLĐ =
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết một đồng luân chuyển thì cần bao nhiêu đồng
VLĐ. Hệ số này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng VLĐ càng cao.
1.2.5.3 Chỉ tiêu hệ số sức sản xuất của vốn lưu động
Hệ số sức sản xuất của VLĐ =
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết một đồng VLĐ đem lại bao nhiêu đồng doanh
Nông Thị Minh Trang-TCDNAK12 Khoa Tài chính
11
Học viện Ngân hàng Chuyên đề tốt nghiệp

thu. Chỉ số này càng cao cho thấy hiệu quả sử dụng VLĐ càng lớn.
1.2.5.4 Chỉ tiêu hệ số sức sinh lời vốn lưu động
Sức sinh lời VLĐ =
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này còn được gọi là doanh lợi VLĐ, nó phản ánh khả năng
sinh lời của VLĐ. Chỉ tiêu này được xây dựng trên cơ sở lợi nhuận của doanh
nghiệp.Sức sinh lời VLĐ càng cao cho biết doanh nghiệp đã sử dụng VLĐ có hiệu
quả, ngược lại chỉ tiêu này thấp có nghĩa là lợi nhuận trên một đồng vốn là nhỏ.
Doanh nghiệp được đánh giá là sử dụng VLĐ có hiệu quả hay không là nhờ chỉ tiêu
này phản ánh một phần.
1.2.5.5 Chỉ tiêu mức tiết kiệm vốn lưu động
Mức tiết kiệm VLĐ có được do sự thay đổi tốc độ luân chuyển VLĐ, chỉ tiêu
này được xác định theo công thức:
V
TK
=
Trong đó: V
TK
: là số VLĐ tiết kiệm được
T
BC
: Thời gian của một vòng VLĐ luân chuyển trong kỳ báo cáo
T
KH
: Thời gian của một vòng VLĐ luân chuyển trong kỳ kế hoạch
DT
KH
: Doanh thhu kỳ kế hoạch
Ý nghĩa: Nếu thời gian luân chuyển VLĐ kỳ này ngắn hơn kỳ trước thì doanh
nghiệp sẽ tiết kiệm được VLĐ. Số VLĐ tiết kiệm được có thể sử dụng vào mức
đích khác nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Nếu thời gian luân chuyển VLĐ kỳ

này dài hơn kỳ trước thì doanh nghiệp đã tăng VLĐ.
1.2.5.6 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng các khoản phải thu
• Vòng quay các khoản phải thu
Vòng quay các khoản phải thu =
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho phép chúng ta đánh giá tình hình quản lý các khoản
phải thu của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ lưu chuyển các khoản phải
Nông Thị Minh Trang-TCDNAK12 Khoa Tài chính
12
Học viện Ngân hàng Chuyên đề tốt nghiệp
thu ra tiền mặt. Vòng quay các lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu càng
nhanh, vốn của doanh nghiệp không bị chiếm dụng và ngược lại.
Trong đó số dư bình quân các khoản phải thu được tính theo công thức sau:
Các khoản phải thu bình quân =
• Kỳ thu tiền bình quân
Từ vòng quay các khoản phải thu ta tính được kỳ thu tiền bình quân
Kỳ thu tiền bình quân =
Ý nghĩa: Kỳ thu tiền bình quân phản ánh số ngày của một vòng quay các
khoản phải thu. Vòng quay các khoản phải thu càng lớn thì kỳ thu tiền trung bình
càng nhỏ và ngược lại. Kỳ thu tiền bình quân càng lớn doanh nghiệp càng bị chiếm
dụng vốn nhiều trong thanh toán, khả năng thu hồi vốn chậm và ngược lại.
1.2.5.7 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng hàng tồn kho
• Vòng quay hàng tồn kho
Vòng quay hàng tồn kho =
Ý nghĩa: Vòng quay hàng tồn kho là số lần mà hàng hóa tồn kho bình quân
luân chuyển trong kỳ. Chỉ số này càng cao càng được đánh giá là tốt vì số tiền đầu
tư cho hàng tồn kho thấp mà vẫn đạt hiệu quả cao tránh tình trạng ứ đọng vốn.
• Kỳ nhập hàng bình quân
Từ vòng quay hàng tồn kho chúng ta tính được kỳ nhập hàng bình quân
Kỳ nhập hàng bình quân =
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động

Vốn lưu động được vận động chuyển hoá không ngừng. Trong quá trình vận
động đó, vốn lưu động chịu tác động bởi nhiều nhân tố làm ảnh hưởng đến hiệu quả
sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp. Việc xác định các nhân tố ảnh hưởng tới
hiệu quả sử dụng VLĐ là cơ sở để tìm ra các biện pháp cụ thể nhằm nâng cao hơn
nữa hiệu quả sử dụng VLĐ trong DN. Các yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng
Nông Thị Minh Trang-TCDNAK12 Khoa Tài chính
13
Học viện Ngân hàng Chuyên đề tốt nghiệp
VLĐ rất phức tạp và đa dạng nhưng người ta phân thành 2 nhóm: nhân tố khách
quan và nhân tố chủ quan.
1.3.1 Nhóm nhân tố khách quan
 Cơ chế quản lý và các chính sách của Nhà nước
Để thực hiện chức năng quản lý vĩ mô nền kinh tế, Nhà nước đưa ra các chính
sách kinh tế hợp lý để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế phù hợp với từng thời kỳ phát
triển của nền kinh tế. Cơ chế chính sách của Nhà nước đảm bảo thông thoáng, hợp
lý sẽ giúp các doanh nghiệp hoạt động tốt hơn, hiệu quả sử dụng vốn nói chung và
VLĐ nói riêng được cao hơn. Ngược lại, cơ chế chính sách của Nhà nước không ổn
định và nhiều bất cập sẽ làm cho hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp bị
giảm.Trong đó, thuế là một công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế của Nhà nước, thuế
có tác động trực tiếp đến các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp vì đây là
khoản chi phí bắt buộc. Nếu Nhà nước quy định mức đóng thuế thấp đối với ngành
kinh doanh của doanh nghiệp thì lợi nhuận sau thuế thu được nhiều hơn, doanh
nghiệp có xu hướng mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh. Ngược lại, với mức thuế
cao làm lợi nhuận sau thuế giảm doanh nghiệp không muốn mở rộng quy mô mà
còn thu hẹp dần quy mô hoạt động.
Bên cạnh chính sách thuế còn có các chính sách khác ảnh hưởng tới việc kinh như
chính sách xuất nhập khẩu, hệ thống pháp luật như luật doanh nghiệp, luật đất đai,…
 Sự biến động của nền kinh tế
Nền kinh tế tăng trưởng chậm, nhiều khủng hoảnglàm cho sức mua của thị
trường bị giảm sút. Điều này làm ảnh hưởng đến tình hình tiêu thụ của doanh

nghiệp, sản phẩm của doanh nghiệp sẽ khó tiêu thụ hơn, doanh thu sẽ ít hơn, lợi
nhuận giảm sút và như thế sẽ làm giảm hiệu quả sử dụng vốn nói chung và vốn lưu
động nói riêng.Ngược lại, khi nền kinh tế đang tăng trưởng tốt cũng sẽ giúp doanh
nghiệp hoạt động tốt hơn và hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp được nâng cao.
 Rủi ro về tỷ giá, lạm phát, lãi suất
Rủi ro về tỷ giá hối đoái xảy ra khi các giao dịch kinh tế được thực hiện bằng
ngoại tệ và tỷ giá hối đoái biến động theo hướng làm cho đồng nội tệ bị mất giá.
Với những doanh nghiệp sử dụng nhiều ngoại tệ, khi tỷ giá hối đoái tăng, số lỗ về tỷ
Nông Thị Minh Trang-TCDNAK12 Khoa Tài chính
14
Học viện Ngân hàng Chuyên đề tốt nghiệp
giá có thể làm giảm đáng kể, thậm chí là triệt tiêu toàn bộ lợi nhuận thu được trong
kinh doanh.
Lạm phát là quá trình đồng tiền mất giá theo thời gian, nó luôn xuất hiện
thường trực trong mọi nền kinh tế, trong mọi thời kỳ phát triển của xã hội, do đó nó
sẽ ảnh hưởng tới giá trị vốn lưu động trong kinh doanh của doanh nghiệp. Lạm phát
tăng làm cho sức mua của đồng tiền giảm hay giá cả của các loại vật tư, hàng hóa
tăng lên. Vì vậy, nếu doanh nghiệp không điều chỉnh kịp thời giá trị của các loại tài
sản đó thì sẽ làm cho VLĐ giảm dần theo tốc độ trượt giá của tiền tệ.
Để phục vụ kinh doanh, đầu tư, hầu như tất cả các doanh nghiệp đều phải sử
dụng vốn vay.Vì vậy, lãi suất có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sử dụng VLĐ của
doanh nghiệp. Khi lãi suất vay ngân hàng tăng cao làm cho chi phí sử dụng vốn của
doanh nghiệp tăng, từ đó làm giảm hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp và ngược
lại.
 Áp lực cạnh tranh trên thị trường
Năng lực cạnh tranh là yếu tố then chốt quyết định sự phát triển của doanh
nghiệp.Cạnh tranh là sự ganh đua về kinh tế giữa những chủ thể trong nền sản xuất
hàng hóa nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất, tiêu thụ hoặc
tiêu dùng hàng hóa để từ đó thu được nhiều lợi ích nhất cho mình.Doanh nghiệp có
thể nâng cao sức cạnh tranh của mình bằng cách không ngừng nâng cao chất

lượng, hạ giá thành sản phẩm. Từ đó, sản phẩm của doanh nghiệp sẽ tiêu thụ
được nhiều hơn, lợi nhuận thu về tăng cao và hiệu quả sử dụng VLĐ cũng
được nâng lên. Áp lực cạnh tranh trên thị trường bắt buộc các doanh nghiệp phải
tìm ra những chính sách kinh doanh, chính sách về vốn phù hợp, trong đó có việc
làm thế nào để nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp mình sao cho
doanh nghiệp có thể sản xuất ra sản phẩm với giá thành thấp nhất, nâng cao khả
năng tiêu thụ và mang lại lợi nhuận ngày càng cao cho doanh nghiệp mình.
 Tác động của cuộc cách mạng khoa học công nghệ
Do tác động của cuộc cách mạng khoa học công nghệ, việc phát minh, chế tạo
ra các loại máy móc thiết bị phục vụ sản xuất ngày càng hiện đại nên sẽ làm cho
thiết bị máy móc của doanh nghiệp trở nên lỗi thời, giảm giá trị tài sản, vật tư. Cũng do
Nông Thị Minh Trang-TCDNAK12 Khoa Tài chính
15
Học viện Ngân hàng Chuyên đề tốt nghiệp
tiến bộ của khoa học công nghệ làm cho hàng hóa được sản xuất ra ngày càng nhiều,
đa dạng về mẫu mã, công dụng. Vì vậy, nếu doanh nghiệp không bắt kịp điều này để
điều chỉnh kịp thời máy móc thiết bị, công nghệ sản xuất thì sản phẩm hàng hoá của
doanh nghiệp bán ra sẽ thiếu tính cạnh tranh, hàng hóa không bán được làm doanh thu,
lợi nhuận, từ đó giảm hiệu quả sử dụng vốn nói chung và vốn lưu động nói riêng.
 Nhu cầu của thị trường, giá cả hàng hóa dịch vụ
Trong thị trường cạnh tranh hoàn hảo, nhu cầu về thị trường và giá cả hàng
hóa, dịch vụ là những biến số rất khó xác định. Sự thay đổi của chúng cũng ảnh
hưởng đến hiệu quả việc sử dụng vốn hay lợi nhuận thu được của doanh nghiệp.
Chẳng hạn, có sự biến động lớn về sức mua đối với một hàng hóa nào đó mà doanh
nghiệp đang kinh doanh. Nếu sức mua mặt hàng này giảm, doanh nghiệp sẽ đạt mức
doanh thu và lợi nhuận thấp làm cho hiệu quả sử dụng VLĐ thấp và ngược lại.
Giá cả cũng tác động tương tự như vậy, sự thay đổi của giá cả có thể do sự biến
động đột ngột của nhu cầu hoặc số lượng cung ứng. Giá cả thay đổi sẽ làm tăng lên hoặc
giảm đi mức độ lãi mà doanh nghiệp thu được trên một đơn vị hàng hóa tiêu thụ.
1.3.2 Nhóm nhân tố chủ quan

Ngoài các nhân tố khách quan nêu trên còn rất nhiều nhân tố chủ quan của
chính bản thân doanh nghiệp làm ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng VLĐ cũng như
toàn bộ quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp.
 Chi phí kinh doanh
Chi phí kinh doanh luôn đảm bảo tốt nhất quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, trên cơ sở sử dụng hợp lý, tiết kiệm mọi nguồn vật tư, tiền vốn, sức
lao động của doanh nghiệp để đạt được lợi nhuận tối đa trong khuôn khổ pháp luật,
nâng cao năng suất lao động và hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp. Thực hiện tiết
kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm sẽ làm tăng lợi nhuận, nâng cao hiệu quả sử
dụng VLĐ trong doanh nghiệp.
 Lượng tiền mặt tồn quỹ
Đây là bộ phận VLĐ giúp doanh nghiệp thanh toán với nhà cung cấp, khách
hàng, tận dụng thời cơ trong kinh doanh, giao dịch với ngân hàng và tổ chức tín
dụng.Nếu lượng tiền này nhỏ hơn mức trung bình cần thiết thì không đủ để doanh
Nông Thị Minh Trang-TCDNAK12 Khoa Tài chính
16
Học viện Ngân hàng Chuyên đề tốt nghiệp
nghiệp chi tiêu trong những ngày không giao dịch với ngân hàng.Còn nếu lượng
tiền này lớn hơn mức trung bình cần thiết thì sẽ gây ra thừa tiền trong quỹ dẫn đến
lãng phí vốn trong kinh doanh.
 Xác định nhu cầu VLĐ
Việc xác định nhu cầu VLĐ thiếu chính xác có thể dẫn đến tình trạng thừa hoặc
thiếu vốn trong sản xuất kinh doanh, điều này sẽ ảnh hưởng không tốt đến quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Nếu doanh nghiệp xác định nhu cầu VLĐ quá cao sẽ phát sinh các chi phí không
cần thiết làm tăng giá thành sản phẩm. Ngược lại, nếu doanh nghiệp xác định nhu cầu
VLĐ quá thấp sẽ gây nhiều khó khăn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, doanh nghiệp thiếu vốn sẽ không đảm bảo sản xuất liên tục gây ra những thiệt
hại do ngừng sản xuất, không có khả nang thanh toán và thực hiện các hợp đồng đã ký
kết với khách hàng. Vì vậy, việc xác định đúng nhu cầu VLĐ là rất cần thiết, nó giúp

cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được diễn ra liên tục, không gây
lãng phí, từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp.
 Việc lựa chọn phương án đầu tư
Đây là một nhân tố cơ bản ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sử dụng VLĐ của
doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp đầu tư sản xuất ra những sản phẩm hàng hóa, dịch
vụ chất lượng cao, mẫu mã phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng, đồng thời giá
thành hạ thì doanh nghiệp thực hiện được quá trình tiêu thụ nhanh, tăng vòng quay
của vốn lưu động, nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ và ngược lại.
 Trình độ quản lý, tổ chức SXKD
Việc tổ chức quản lý, hạch toán có ảnh hưởng trực tiếp đến đều hành mọi hoạt
động trong doanh nghiệp. Trình độ quản lý của doanh nghiệp mà yếu kém sẽ dẫn
đến thất thoát vật tư hàng hoá trong quá trình mua sắm, dự trữ, sản xuất và tiêu thụ
sản phẩm, dẫn đến sử dụng lãng phí VLĐ, hiệu quả sử dụng vốn thấp.
 Quy chế quản lý tài chính của doanh nghiệp
Quy chế quản lý tài chính của doanh nghiệp bao gồm các quy định về việc quản
lý vốn đầu tư, quản lý hàng tồn kho, quản lý khoản phải thu, quy định về chế độ hạch
toán kế toán…Để việc sử dụng VLĐ có hiệu quả thì các quy định về việc tổ chức
Nông Thị Minh Trang-TCDNAK12 Khoa Tài chính
17
Học viện Ngân hàng Chuyên đề tốt nghiệp
quản lý, tổ chức sản xuất phải đơn giản, gọn nhẹ, ăn khớp nhịp nhàng với nhau.
 Quy mô, cơ cấu vốn
Nếu một doanh nghiệp có quy mô vốn lớn, lượng VLĐ nhiều thì việc quản lý
và nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ trở nên phức tạp hơn. Ngược lại, nếu doanh
nghiệp có quy mô vốn ít, lượng VLĐ không nhiều thì việc nâng cao hiệu quả sử
dụng VLĐ sẽ được thực hiện nhanh chóng, đơn giản hơn.
Việc bố trí cơ cấu vốn càng hợp lý bao nhiêu thì hiệu quả sử dụng vốn càng
được nâng cao. Bố trí cơ cấu vốn không phù hợp làm mất cân đối giữa tài sản lưu
động và tài sẩn cố định, không phù hợp với yêu cầu về vốn cho hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp sẽ dẫn đến tình trạng thừa hoặc thiếu một loại vốn nào

đó làm giảm hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
 Uy tín trong kinh doanh
Trong điều kiện hiện nay sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng cao
đòi hỏi các doanh nghiệp phải tạo dựng cho mình chữ tín trong kinh doanh. Uy tín
trong kinh doanh là căn cứ để xác định quan hệ giữa doanh nghiệp với khách hàng
và quan hệ giữa doanh nghiệp với nhà cung cấp. Các mối quan hệ này rất quan
trọng, nó có ảnh hưởng tới nhịp độ sản xuất, khả năng phân phối sản phẩm, lượng
hàng tiêu thụ … là những vấn đề trực tiếp tác động tới lợi nhuận của doanh nghiệp.
Nếu các mối quan hệ trên được diễn ra tốt đẹp thì quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp mới diễn ra thường xuyên liên tục, doanh nghiệp cận được nguồn vốn
với chi phí thấp, sản phẩm làm ra mới tiêu thụ được nhanh chóng, khẳng định vị thế
của doanh nghiệp trên thị trường. Có như vậy hiệu quản sử dụng VLĐ của doanh
nghiệp mới ngày càng được nâng cao.
 Trình độ lao động
Trình độ lao động thể hiện ở khả năng tự tìm tòi, sáng tạo trong công việc,
tăng năng suất lao động. Bất kỳ doanh nghiệp nào cũng phải quan tâm tới việc đào
tạo nhân viên của mình có trình độ cao để nâng cao năng suất lao động, đưa ra
những chính sách hợp lý để giúp doanh nghiệp làm ăn hiệu quả hơn. Đây là đối
tượng trực tiếp sử dụng vốn của doanh nghiệp quyết định phần lớn hiệu quả sử dụng
vốn trong doanh nghiệp.Một bộ máy quản lý tốt gồm những người có năng lực sẽ
Nông Thị Minh Trang-TCDNAK12 Khoa Tài chính
18
Học viện Ngân hàng Chuyên đề tốt nghiệp
giúp cho hoạt động của doanh nghiệp đạt kết quả cao, tăng hiệu quả sử dụng VLĐ
của doanh nghiệp và ngược lại.
Trên đây là những nhân tố chủ yếu làm ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng VLĐ
của doanh nghiệp. Ngoài ra còn có thể có các nguyên nhân khác ảnh hưởng không
nhỏ đến quá trình nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp. Để hạn chế
những tiêu cực ảnh hưởng không tốt tớiviệc tổ chức và sử dụng VLĐ, các doanh
nghiệp cần nghiên cứu xem xét một cách kỹ lưỡng sự ảnh hưởng của từng nhân tố,

tìm ra nguyên nhân của những mặt tồn tại trong việc tổ chức sử dụng VLĐ, nhằm
đưa ra những biện pháp hữu hiệu nhất, để hiệu quả của đồng vốn lưu động mang lại
là cao nhất.
Nông Thị Minh Trang-TCDNAK12 Khoa Tài chính
19
Học viện Ngân hàng Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG SỐ 3 – ICIC.
2.1 Giới thiệu khái quát về công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 3
– ICIC.
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
- Tên đầy đủ : CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG SỐ 3 – ICIC
- Tên tiếng anh : ICIC - NUMBER 3 INVESTMENT AND CONSTRUCTION JOINT
STOCK COMPANY
- Tên viết tắt : ICIC 3.,JSC.
- Trụ sở : Số 158 Hạ Đình – Thanh Xuân – Hà Nội
- Điện thoại: (04)35582749 Fax: (04)35587037
- Mã số thuế: 4700145463 E-mail:
Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Công nghiệp được thành lập dưới hình
thức chuyển từ doanh nghiệp Nhà nước thành Công ty Cổ phần theo Nghị định số
64/ 2002/ NĐ-CP ngày 19/6/2002 của Chính phủ và quyết định số 218/2003/ QĐ-
BCN ngày 16/12/2003 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp. Công ty được tổ chức và
hoạt động theo Luật Doanh nghiệp do Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam khoá X, kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 12/6/1999.Công ty cổ phần Đầu tư
và xây dựng số 3 – ICIC tiền thân là Xưởng cơ mộc được thành lập tại Quyết định
số 89/CNn-TCQL ngày 23/01/1978 của Bộ công nghiệp nhẹ.
Ngày 21/12/1989 tại QĐ số 503/CN-TCLĐ của Bộ công nghiệp nhẹ hợp nhất
Đoàn thi công cơ giới và xí nghiệp Cơ mộc thành Xí nghiệp vật liệu và thi công cơ
giới.Ngày 30/01/1991 tại QĐ số 33/CTXD/TCLĐ của giám đốc Công ty xây dựng -

bộ công nghiệp nhẹ đổi tên Xí nghiệp Vật liệu và thi công Cơ giới thành Xí nghiệp
xây dựng số 3
Ngày 29/04/2004 tại QĐ số 231 /QĐ-TCLĐ của Hội đồng Quản trị Công ty cổ
phần Đầu tư và Xây dựng công nghiệp về việc thành lập lại và đổi tên Xí nghiệp
Nông Thị Minh Trang-TCDNAK12 Khoa Tài chính
20
Học viện Ngân hàng Chuyên đề tốt nghiệp
Xây dựng số 3 thành chi nhánh Công ty cổ phần Đầu tư và Xây dựng công nghiệp:
Xí nghiệp xây dựng số 3
Ngày 06/08/2008 tại QĐ số 307/QĐ-ĐHĐCĐ của Đại hội đồng cổ đông Công
ty cổ phần Đầu tư và Xây dựng Công nghiệp tách Chi nhánh : Xí nghiệp xây dựng
số 3 để thành lập Công ty cổ phần Đầu tư và Xây dựng số 3 – ICIC
Công ty có 10 đơn vị thành viên chuyên hoạt động xây lắp, 1 Trường bổ túc
văn hóa dạy nghề và 1 trung tâm tư vấn thiết kế xây dựng. Các đơn vị đóng tại hai
thành phố lớn là Hà Nội và T.P Hồ Chí Minh.
Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Công nghiệp kế thừa từ Doanh nghiệp
Nhà nước Hạng 1 có 42 năm xây dựng và phát triển.Công ty có phạm vi hoạt động
trong cả nước.
2.1.2 Chức năng nhiệm vụ của công ty trong nền kinh tế
 Chức năng
Công ty được thành lập nhằm huy động và sử dụng nguồn vốn có hiệu quả
trong việc phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh về ngành xây dựng và các lĩnh
vực khác theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số : 0103027105 do sở kế hoạch và
đầu tư thành phố Hà nội cấp ngày 17/11/2008 nhằm mục tiêu đem lại lợi nhuận tối đa
cho các cổ đông và đảm bảo quyền làm chủ thực sự của doanh nghiệp tạo việc làm ổn
định và không ngừng cải thiện điều kiện làm việc và thu nhập cho người lao động,
đóng góp cho ngân sách nhà nước và phát triển công ty ngày càng lớn mạnh.
 Nhiệm vụ của công ty trong nền kinh tế
+ Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh của công ty, mở rộng và tổ
chức hợp tác với các tổ chức quốc tế về cung cấp các máy móc, thiết bị xây dựng.

+ Thực hiện đầy đủ các cam kết, nghĩa vụ mà công ty đã tham gia ký kết với
các tổ chức trong và ngoài nước.
+ Tuân thủ pháp luật nhà nước, và các chính sách, chế độ quản lý tài chính,
lao động, xuất nhập khẩu và giao dịch đối ngoại.
+ Quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn của công ty, tự tạo nguồn vốn và
thực hiện bảo toàn phát triển vốn kinh doanh, tự trang trải bù đắp chi phí thực hiện
các chính sách nộp thuế với nhà nước.
Nông Thị Minh Trang-TCDNAK12 Khoa Tài chính
21
Học viện Ngân hàng Chuyên đề tốt nghiệp
+ Quản lý đội ngũ lao động, công nhân viên chức của công ty, thực hiện chính
sách với người lao động theo đúng quy định và pháp luật của nhà nước ban hành.
2.1.3 Mô hình tổ chức quản lý của công ty CP đầu tư và XD số 3 -
ICIC
Sơ đồ 2.1 Mô hình tổ chưc quản lý của công ty CP đầu tư và XD số 3 - ICIC
Nguồn: Hồ sơ năng lực của công ty
2.1.4 Đặc điểm kinh doanh của công ty CP đầu tư và XD số 3 - ICIC
Nông Thị Minh Trang-TCDNAK12 Khoa Tài chính
22
PHÒNG TỔNG HỢP
ĐỘI
XÂY DỰNG SỐ 1
CÁC ĐƠN VỊ
TRỰC THUỘC
ĐẠI HỘI ĐỒNG
CỔ ĐÔNG
HỘI ĐỒNG
QUẢN TRỊ
BAN GIÁM
ĐỐC

BAN KIỂM
SOÁT
PHÒNG TÀI CHÍNH –
KẾ TOÁN
PHÒNG KẾ HOẠCH
KỸ THUẬT ĐẦU TƯ
ĐỘI XÂY DỰNG
SỐ 2
ĐỘI XÂY
DỰNG SỐ 3
BAN KINH
DOANH BĐS
Trích nguồn hồ sơ năng lực của công ty
Học viện Ngân hàng Chuyên đề tốt nghiệp
Công ty được thành lập để huy động và sử dụng vốn có hiệu quả trong việc
phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh về xây dựng và các lĩnh vực khác nhằm
mục tiêu đem lại lợi nhuận tối đa cho các cổ đông và đảm bảo quyền làm chủ thực
sự về phần vốn tham gia của mình, tạo việc làm ổn định cho người lao động, đóng
góp cho ngân sách Nhà nước và phát triển Công ty ngày càng lớn mạnh.
 Những ngành nghề chủ yếu của Công ty bao gồm:
- Xây lắp các công trình dân dụng, công nghiệp và cơ sở hạ tầng đến nhóm A,
xây dựng các công trình thuỷ lợi, đường bộ, đường dây và trạm biến thế điện.
- Đầu tư, kinh doanh nhà ở và hạ tầng khu công nghiệp.
- Sản xuất vật liệu xây dựng, cấu kiện cơ khí phục vụ các công trình xây dựng
công nghiệp và dân dụng
- Kinh doanh các ngành nghề khác phù hợp với quy định của pháp luật
 Đặc điểm về vốn của công ty
Vốn kinh doanh của Công ty được phân chia theo cổ phần với cơ cấu vốn
được phân chia như sau:
- Vốn thuộc sở hữu Nhà nước do Tổng Công ty xây dựng công nghiệp Việt

Nam nắm giữ là 51% vốn điều lệ
- Vốn của các cổ đông trong công ty chiếm 49% vốn điều lệ
 Đặc điểm về lao động của Công ty
Do đặc thù của ngành xây dựng nên lao động của công ty bao gồm cả lao động
trực tiếp và gián tiếp. Những lao động được tuyển vào Công ty phải có đủ năng lực
và sức khoẻ để đáp ứng được yêu cầu công việc. Công ty ưu tiên tuyển dụng lao
động theo thứ tự sau:
- Là cổ đông của Công ty
- Là người thân của cổ đông Công ty
- Là người thân của nhân viên đang làm việc tại Công ty hoặc cán bộ công
Nông Thị Minh Trang-TCDNAK12 Khoa Tài chính
23

×