Đề án môn học Kiểm toán
GVHD: ThS. Tạ Thu Trang
MỤC LỤC
1.3. TÍNH ĐỘC LẬP ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP 7
1.3.1 Khái niệm và cách $ếp cận (nh độc lập 7
1.3.2 Nguy cơ ảnh hưởng tới (nh độc lập 7
1.3.3 Các biện pháp bảo vệ có thể loại bỏ hoặc giảm thiểu các nguy cơ xuống mức có thể
chấp nhận 9
1.3.4 Việc vận dụng (nh động lập trong một số các mối quan hệ và trường hợp cụ thể 12
SV: Nguyễn Ngọc Thạch MSV: CQ523186
Đề án môn học Kiểm toán
GVHD: ThS. Tạ Thu Trang
LỜI MỞ ĐẦU
Trong mọi hoạt động kinh doanh, sự tín nhiệm từ phía đối tác và khách hàng
đối với doanh nghiệp là vô cùng quan trọng, quyết định tới khả năng tồn tại và phát
triển lâu dài của đơn vị đó. Kiểm toán độc lập, với tư cách là một ngành cung cấp
dịch vụ đảm bảo, tư vấn tài chính cho đông đảo các đối tượng quan tâm, vì vậy, lại
càng cần phải xây dựng chữ “Tín” cho mình trong mắt khách hàng. Để làm được
điều đó, đòi hỏi các công ty kiểm toán độc lập cũng như từng kiểm toán viên bên
cạnh việc thường xuyên trau dồi kĩ năng nghiệp vụ, trình độ chuyên môn để có đủ
năng lực đảm nhận công việc còn phải duy trì được đạo đức, bản lĩnh nghề nghiệp
trước những cám dỗ, mâu thuẫn về lợi ích xuất hiện thường xuyên trong quá trình
làm việc.
Những năm gần đây, cùng với quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, làn sóng đầu
tư từ nước ngoài tăng lên, đặc biệt là sự ra đời của thị trường chứng khoán,… đòi
hỏi chất lượng của các thông tin tài chính được kiểm toán phải ngày càng chính xác,
khách quan. Tuy nhiên, cũng trong giai đoạn này, nhiều vụ án kinh tế nghiêm trọng
đã xảy ra, trong đó có phần lỗi của kiểm toán viên, không còn xa lạ, như: vụ bông
Bạch Tuyết (năm 2008), vụ án bắt quả tang bốn kiểm toán viên nhận hối lộ tại tỉnh
Quảng Ngãi (năm 2010), vụ dược Viễn Đông (năm 2011), … đã khiến nhiều người
đã đặt ra câu hỏi về việc liệu ý kiến của kiểm toán viên có thực sự đảm bảo độ tin
cậy hay không. Một trong những nguyên nhân chính của tình trạng này là do không
giải quyết được các xung đột lợi ích trong quá trình hành nghề, một vấn đề thuộc
lĩnh vực đạo đức của người hành nghề kiểm toán. Cần phải nhắc đến rằng hai yếu tố
quan trọng nhất của toán viên đó là đạo đức nghề nghiệp và trình độ chuyên môn
nghiệp vụ. Nếu chuẩn mực kiểm toán là những quy định và hướng dẫn về các
nguyên tắc và thủ tục kiểm toán làm cơ sở để kiểm toán viên thực hiện công việc và
là cơ sở để kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán, thì chuẩn mực đạo đức nghề
nghiệp là những quy tắc để hướng dẫn cho các thành viên ứng xử và hoạt động một
cách trung thực, phục vụ cho lợi ích của nghề nghiệp và xã hội. Được ban hành từ
tháng 12 năm 2005, Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán, kiểm toán của Việt
Nam nhìn chung đã phù hợp với các thông lệ chung của quốc tế, tuy nhiên trải qua
gần 8 năm, việc áp dụng các quy định này vào thực tế vẫn còn gặp nhiều khó khăn.
SV: Nguyễn Ngọc Thạch MSV: CQ523186
1
Đề án môn học Kiểm toán
GVHD: ThS. Tạ Thu Trang
Nhận thức rõ thực tế này cũng như tầm quan trọng của đạo đức nghề nghiêp đối với
kiểm toán viên, em đã quyết định chọn đề án: “Tìm hiểu về chuẩn mực đạo đức
nghề nghiệp đối với hoạt động kiểm toán độc lập ở Việt Nam hiện nay”.
Nội dung đề án được trinh bày theo ba chương :
Chương I: Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp của kiểm toán viên.
Chương II: Thực trạng áp dụng chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp cho kiểm
toán viên độc lập ở việt nam.
Chương III: Nhận xét và các giải pháp đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả của
việc áp dụng chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp vào hoạt động kiểm toán độc lập.
Do chỉ tìm hiểu trong thời gian ngắn, kiến thức lại hạn chế nên nội dung của
đề án không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo,
hướng dẫn của các thầy, cô để hoàn thiện bài làm của mình hơn nữa.
Em xin chân thành cảm ơn cô Tạ Thu Trang đã tận tình hướng dẫn em và các
sinh viên khác trong quá trình thực hiện đề án kiểm toán!
Sinh viên
Nguyễn Ngọc Thạch
SV: Nguyễn Ngọc Thạch MSV: CQ523186
2
Đề án môn học Kiểm toán
GVHD: ThS. Tạ Thu Trang
CHƯƠNG 1
CHUẨN MỰC ĐẠO ĐỨC NGHỀ NGHIỆP
CỦA KIỂM TOÁN VIÊN
1.1 KHÁI NIỆM VÀ VAI TRÒ CỦA CHUẨN MỰC ĐẠO ĐỨC NGHỂ
NGHIỆP ĐỐI VỚI KIỂM TOÁN VIÊN.
1.1.1 Khái niệm:
Theo nghĩa chung, chuẩn mực đạo đức là hệ thống các phương pháp, quy tắc
chính thức để thực hiện một việc gì đó, được chấp nhận rộng rãi và có tác dụng điều
chỉnh hành vi của một cá nhân, nhóm người hay toàn thể xã hội. Là một bộ phận
của chuẩn mực đạo đức chung, chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp là các nguyên tắc
hay quy tắc tối thiểu mà các thành viên của một nghề tuân theo và xem đó như là cơ
sở để đánh giá chất lượng công việc.
Trong nghề kế toán nói chung và kiểm toán nói riêng, vấn đề đạo đức luôn
được đặt lên hàng đầu. Đạo đức nghề nghiệp yêu cầu mỗi kiểm toán viên phải là
người có đạo đức, và mỗi tổ chức kiểm toán phải là cộng đồng của những thành
viên có đạo đức. Vì thế, điều lệ đạo đức ở đầy cần phải được xác định rõ ràng, công
bố và trở thành yêu cầu bắt buộc trong ngành kiểm toán để một mặt sẽ giúp quản lý
và giám sát chặt chẽ kiểm toán viên, mặt khác giúp cho khách hàng, công chúng
hiểu rõ để qua đó họ có quyền đòi hỏi và đánh giá về các hành vi đạo đức của kiểm
toán viên.
Tóm lại, chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp chính là những chỉ dẫn để các thành
viên luôn duy trì được một thái độ đúng đắn nhằm bảo vệ và nâng cao uy tín của
nghề nghiệp.
1.1.2 Vai trò của chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp:
Do tầm quan trọng của đạo đức nghề nghiệp trong hoạt động kiểm toán độc
nói riêng và kiểm toán nói chung, ngày 01/12/2005, Bộ Tài chính đã ban hành
chuẩn mực đạo đức nghiệp kế toán kiểm toán Việt Nam. Sự ra đời của chuẩn mực
đạo đức nghề nghiệp và một số chuẩn mực được xem là bước chuyển lớn trong việc
thúc đẩy quá trình minh bạch hóa thông tin tài chính trong nền kinh tế và đưa hoạt
SV: Nguyễn Ngọc Thạch MSV: CQ523186
3
Đề án môn học Kiểm toán
GVHD: ThS. Tạ Thu Trang
động kiểm toán đi theo thông lệ chung của thế giới. Mặc dù vẫn chưa phát huy hết
hiệu quả trong thực tế nhưng chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp đã chứng tỏ được vai
trò quan trọng của mình trong hoạt động kiểm toán độc lập. Sau đây là một số vai
trò nổi bật của chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp.
Thứ nhất, Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp là văn bản hướng dẫn hành nghề
giúp kiểm toán viên duy trì thái độ độ độc lập, thận trọng, tính chính trực và khách
quan trong quá trình thực hiện kiểm toán. Như chúng ta đã biết hai yếu tố quan
trọng nhất ảnh hưởng đến chất lượng của cuộc kiểm toán là đạo đức nghề nghiệp và
trinh độ chuyên môn nghiệp vụ. Nếu như các chuẩn mực kiểm toán khác hướng tới
điều chỉnh tác đông của yếu tố thứ hai thi chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp hướng
tới điều chỉnh tác động của yếu tố thứ nhất. Khi một trong hai yếu tố không được
đảm bảo thì kết luận của kiểm toán viên đưa ra khó có thể đảm được tính hợp lý,
trung thực và khách quan. Đạo đức nghề nghiệp là tài sản quý báu của kiểm toán
viên và chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp là công cụ giữ gìn tài sản đó.
Thứ hai, thông qua các chuẩn mực đã phát triển một cách thích hợp, có thể
đánh giá trình độ và chất lượng của hoạt động kiểm toán. Đồng thời các chuẩn mực
cũng là cơ sở cho việc giáo dục và đào tạo kiểm toán viên nhằm đạt được chuyên
môn hoàn hảo. Đối với những người không thuộc lĩnh vực kiểm toán như các nhà
quản lý, hội đổng quản trị, các cổ dông, nhà đầu tư, các tổ chức điều khiển và tất cả
những ai quan tâm, các chuẩn mực được sử dụng như là công cụ để họ thực hiện
việc đánh giá về mặt đạo đức đối với các hành vi của kiểm toán viên.
Thứ ba, Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp góp phần bảo vệ lợi ích của các bên
trong các quan hệ kinh tế và tăng cường niềm tin công chúng vào các thông tin
niêm yết trên thị trường chứng khoán. Các đối tượng trong nền kinh tế luôn hoạt
động với mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận. Xét trên quan điểm cá nhân thì đây là một
tác động tích cực nhưng trên thực tế có rất nhiều trường hợp mà khi một bên tối đa
hóa lợi ích của họ sẽ làm ảnh hưởng nghiêm trọng lợi ích của các chủ thể khác
trong nền kinh tế. Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp hướng dẫn một cách cụ thể cách
ứng xử và thái độ của kiểm toán viên trong trường hợp các xung đột lợi ích diễn ra.
1.1.3. Những nguyên tắc cơ bản của chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp.
Nguyên tắc cơ bản của chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán, kiểm toán
SV: Nguyễn Ngọc Thạch MSV: CQ523186
4
Đề án môn học Kiểm toán
GVHD: ThS. Tạ Thu Trang
bao gồm: Độc lập; chính trực; khách quan; năng lực chuyên môn và tính thận trọng;
tính bảo mật; tư cách nghề nghiệp; tuân thủ đạo đức chuyên môn.
a) Độc lập: Độc lập là nguyên tắc hành nghề cơ bản của kiểm toán viên hành
nghề và người hành nghề kế toán.
Trong quá trình kiểm toán hoặc cung cấp dịch vụ kế toán, kiểm toán viên hành
nghề và người hành nghề kế toán phải thực sự không bị chi phối bởi bất kỳ lợi ích
vật chất hoặc tinh thần nào làm ảnh hưởng đến sự trung thực, khách quan và độc lập
nghề nghiệp của mình.
Trong quá trình kiểm toán hoặc cung cấp dịch vụ kế toán, nếu có sự hạn chế
về tính độc lập thì kiểm toán viên hành nghề, người hành nghề kế toán phải tìm mọi
cách loại bỏ sự hạn chế này. Nếu không thể loại bỏ được thì phải nêu rõ điều này
trong Báo cáo kiểm toán hoặc Báo cáo dịch vụ kế toán.
b) Tính chính trực: Người làm kế toán và người làm kiểm toán phải thẳng
thắn, trung thực và có quan điểm rõ rang.
c) Khách quan: Người làm kế toán và người làm kiểm toán phải công bằng,
tôn trọng sự thật và không được thành kiến, thiên vị.
d) Năng lực chuyên môn và tính thận trọng: Người làm kế toán và người làm
kiểm toán phải thực hiện công việc kiểm toán, kế toán với đầy đủ năng lực chuyên
môn cần thiết, với sự thận trọng cao nhất và tinh thần làm việc chuyên cần. Kiểm
toán viên có nhiệm vụ duy trì, cập nhật và nâng cao kiến thức trong hoạt động thực
tiễn, trong môi trường pháp lý và các tiến bộ kỹ thuật để đáp ứng nhu cầu công việc.
e) Tính bảo mật: Người làm kế toán và kiểm toán phải bảo mật các thông tin
có được trong quá trình kiểm toán; không được tiết lộ bất cứ thông tin nào khi chưa
được phép của người có thẩm quyền, trừ khi có nghĩa vụ phải công khai theo yêu cầu
của pháp luật trong phạm vi, quyền hạn nghề nghiệp của mình.
Trong Luật Kiểm toán độc lập (2011), tính bảo mật cũng được quy định như
một nghĩa vụ của kiểm toán viên và công ty kiểm toán. Cụ thể, Điều 43 của Luật
này quy định:
•Kiểm toán viên hành nghề, doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp
kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam không được tiết lộ thông tin về hồ sơ kiểm toán,
khách hàng, đơn vị được kiểm toán, trừ trường hợp được khách hàng, đơn vị được
kiểm toán chấp thuận hoặc theo quy định của pháp luật.
SV: Nguyễn Ngọc Thạch MSV: CQ523186
5
Đề án môn học Kiểm toán
GVHD: ThS. Tạ Thu Trang
• Kiểm toán viên hành nghề, doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh
nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam không được sử dụng thông tin về hồ sơ
kiểm toán, khách hàng, đơn vị được kiểm toán để xâm phạm lợi ích của Nhà nước,
lợi ích công cộng, quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
• Doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại
Việt Nam phải xây dựng và vận hành hệ thống kiểm soát nội bộ nhằm bảo đảm thực
hiện nghĩa vụ bảo mật.
f) Tư cách nghề nghiệp: Người làm kế toán kiểm toán phải trau dồi bảo vệ uy
tín nghề nghiệp, không được gây ra những hành vi làm giảm uy tín nghề nghiệp.
g) Tuân thủ chuẩn mực chuyên môn: Người làm kế toán và người làm kiểm
toán phải thực hiện công việc kế toán, kiểm toán theo những kỹ thuật và chuẩn mực
chuyên môn đã quy định trong chuẩn mực kế toán, chuẩn mực kiểm toán Việt Nam,
quy định của Hội nghề nghiệp và các quy định pháp luật hiện hành.
1.2. NHỮNG NGUY CƠ ẢNH HƯỞNG TỚI ĐẠO ĐỨC NGHỀ NGHIỆP
CỦA KIỂM TOÁN VIÊN VÀ BIỆN PHÁP BẢO VỆ
Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp đã phân loại nguy cơ theo các nhóm sau:
a) Nguy cơ do tư lợi: Nguy cơ này có thể xảy ra khi người làm kế toán và
người làm kiểm toán hoặc thành viên trong quan hệ gia đình ruột thịt hay quan hệ
gia đình trực tiếp của người làm kế toán kiểm toán và người làm kiểm toán có các
lợi ích tài chính hay lợi ích khác
b) Nguy cơ tự kiểm tra: Nguy cơ này có thể xảy ra khi người làm kế toán và
người làm kiểm toán phải xem xét lại các đánh giá trước đây do mình chịu trách
nhiệm
c) Nguy cơ về sự bào chữa: Nguy cơ này có thể xảy ra khi người làm kế toán
và người làm kiểm toán ủng hộ một quan điểm hay ý kiến tới mức độ mà tính khách
quan có thể bị ảnh hưởng
d) Nguy cơ từ sự quen thuộc: Nguy cơ này có thể xảy ra khi, do các mối quan
hệ quen thuộc mà người làm kế toán và người làm kiểm toán trở nên quá đồng tình
đối với lợi ích của những người khác
e) Nguy cơ bị đe dọa: Nguy cơ này có thể xảy ra khi người làm kế toán và
người làm kiểm toán có thể bị ngăn cản không được hành động một cách khách
quan do các đe dọa (các đe dọa này có thể có thực hoặc do cảm nhận thấy).
SV: Nguyễn Ngọc Thạch MSV: CQ523186
6
Đề án môn học Kiểm toán
GVHD: ThS. Tạ Thu Trang
1.3. TÍNH ĐỘC LẬP ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP
1.3.1 Khái niệm và cách tiếp cận tính độc lập
a) Khái niệm
Độc lập là nguyên tắc hành nghề cơ bản của kiểm toán viên. Chuẩn mực đạo đức
nghề nghiệp kế toán, kiểm toán yêu cầu mọi kiểm toán viên hành nghề và thành viên
nhóm kiểm toán cung cấp dich vụ kiểm toán (Dịch vụ đảm bảo), công ty kiểm toán
phải độc lập với khách hàng sử dụng dịch vụ kiểm toán.
b) Cách tiếp cận tính độc lập
Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp đã đưa ra hai cách tiếp cận về mặt nhận thức
đối với tính độc lập:
Đôc lập về mặt tư tưởng: là trạng thái suy nghĩ cho phép đưa ra ý kiến mà
không chịu sự ảnh hưởng của những tác động trái với những đánh giá nghề nghiệp,
cho phép một cá nhân hành động một cách chính trực khách quan và có sự thận
trọng nghề nghiệp
Độc lập về hình thức: là không có quan các quan hệ thực tế và hoàn cảnh có
ảnh hưởng đáng kể làm cho bên thứ ba hiểu là không độc lập, hoặc là hiểu tính
chính trực khách quan và thận trong nghề nghiệp của nhân viên công ty hay thành
viên của nhóm dịch vụ đảm bảo không được duy trì.
1.3.2 Nguy cơ ảnh hưởng tới tính độc lập
Tính độc lập có nguy cơ bị ảnh hưởng do tư lợi, tự kiểm tra, sự bào chữa, quan
hệ ruột thịt, quan hệ khác và sự đe dọa.
Nguy cơ do tư lợi diễn ra khi công ty kiểm toán hoặc một số thành viên nhóm
kiểm toán có thể thu được lợi ích tài chính hoặc các xung đột lợi ích cá nhân khác
với khách hang sử dụng dịch vụ đảm bảo
Ví dụ:
- Nhân viên của công ty kiểm toán có khả năng trở thành nhân viên của khách
hàng sử dụng dịch vụ kiểm toán trong tương lai;
- Công ty kiểm toán hoặc kiểm toán viên có một khoản nợ, khoản bảo lãnh
hoặc quà tặng nhận từ khách hàng sử dụng dịch vụ đảm bảo hoặc từ giám đốc hay
nhân viên của họ.
Nguy cơ tự kiểm tra diễn ra khi:
SV: Nguyễn Ngọc Thạch MSV: CQ523186
7
Đề án môn học Kiểm toán
GVHD: ThS. Tạ Thu Trang
•Bất kỳ sản phẩm hay đánh giá từ một hợp đồng cung cấp dịch vụ đảm bảo
hoặc phi đảm bảo nào trước đây cần được đánh giá lại để có được kết luận của hợp
đồng cung cấp dịch vụ đảm bảo
•Khi một thành viên của nhóm kiểm toán trước đây đã từng là giám đốc của
khách hàng sử dụng dịch vụ đảm bảo, hoặc là nhân viên có chức vụ ảnh hưởng đáng
kể và trực tiếp đối với vấn đề trọng yếu của hợp đồng cung cấp dịch vụ đảm bảo.
Ví dụ:
- Một thành viên của nhóm kiểm toán gần đây đã hoặc đang là nhân viên của
khách hàng sử dụng dịch vụ đảm bảo, có chức vụ có ảnh hưởng đáng kể và trực tiếp
đối với vấn đề trọng yếu của hợp đồng cung cấp dịch vụ đảm bảo;
- Tiến hành các dịch vụ cho khách hàng sử dụng dịch vụ đảm bảo có ảnh
hưởng trực tiếp đến đối tượng của hợp đồng cung cấp dịch vụ đảm bảo.
Nguy cơ về sự bào chữa xảy ra khi công ty kiểm toán hoặc một thành viên
nhóm kiểm toán xúc tiến, hoặc nhận thức được việc xúc tiến các giao dịch của một
khách hàng sử dụng dịch vụ đảm bảo hoặc ý kiến có thể được hiểu là hành vi vi
phạm tính khách quan. Đây là trường hợp công ty kiểm toán hoặc một thành viên
của nhóm kiểm toán bị phụ thuộc vào khách hàng trong việc đưa ra ý kiến.
Ví dụ về các trường hợp có thể tạo ra "Nguy cơ về sự bào chữa":
- Là người trung gian giao dịch hoặc xúc tiến bán các loại cổ phiếu, các chứng
khoán khác của khách hàng sử dụng dịch vụ đảm bảo;
- Đóng vai trò là người bào chữa đại diện cho khách hàng sử dụng dịch vụ
đảm bảo trong vụ kiện hoặc khi giải quyết các tranh chấp với bên thứ ba.
Nguy cơ về quan hệ ruột thịt xảy ra khi công ty kiểm toán hoặc thành viên
của nhóm kiểm toán thông cảm với lợi ích của khách hàng vì có quan hệ ruột thịt
với khách hàng (như thành viên Ban Giám đốc, thành viên hội đồng quản trị, kế
toán trưởng và tương đương của khách hàng) sử dụng dịch vụ đảm bảo.
Ví dụ về các trường hợp có thể tạo ra “Nguy cơ về quan hệ ruôt thịt”:
- Một thành viên nhóm kiểm toán có quan hệ gia đình ruột thịt với Giám đốc
hoặc thành viên Ban giám đốc của khách hàng sử dụng dịch vụ đảm bảo;
- Một thành viên của nhóm kiểm toán có quan hệ gia đình ruột thịt với nhân
viên giữ chức vụ có ảnh hưởng đáng kể và trực tiếp đối với vấn đề trọng yếu của
hợp đồng cung cấp dịch vụ đảm bảo của khách hàng sử dụng dịch vụ đảm bảo;
SV: Nguyễn Ngọc Thạch MSV: CQ523186
8
Đề án môn học Kiểm toán
GVHD: ThS. Tạ Thu Trang
- Trong một số trường hợp có các mối quan hệ khác không là quan hệ ruột
thịt nhưng có ảnh hưởng đến tính độc lập, như các ví dụ sau đây:
Giám đốc trước đây của công ty kiểm toán đang là Giám đốc hoặc là thành
viên Ban Giám đốc của khách hàng sử dụng dịch vụ đảm bảo hoặc là nhân viên giữ
chức vụ có ảnh hưởng đáng kể và trực tiếp đối với vấn đề trọng yếu của hợp đồng
cung cấp dịch vụ đảm bảo;
Có trên 3 năm giữ chức vụ trưởng nhóm cung cấp dịch vụ đảm bảo của
cùng một khách hàng sử dụng dịch vụ đảm bảo; và
Nhận quà tặng, dự chiêu đãi hoặc nhận sự ưu ái từ khách hàng sử dụng
dịch vụ đảm bảo, hoặc từ Giám đốc, thành viên Ban Giám đốc hoặc nhân viên của
họ (trừ trường hợp giá trị quá nhỏ).
Nguy cơ bị đe dọa xảy ra khi một thành viên của nhóm kiểm toán bị de dọa
(đe dọa thật hoặc cảm thấy bị de dọa) nhằm ngăn cản hành động theo đúng nguyên
tắc khách quan và hoài nghi nghề nghiệp cần thiết từ phía Giám đốc, thành viên Ban
Giám đốc hoặc nhân viên giữ chức vụ có ảnh hưởng đáng kể của khách hàng sử
dụng dịch vụ đảm bảo.
Ví dụ về các trường hợp có thể tạo ra “Nguy cơ bị đe dọa”:
- Đe dọa sẽ thay thế khi có bất đồng về việc áp dụng một nguyên tắc kế toán
kế toán;
- Áp lực làm giảm phạm vi của dịch vụ đã cam kết nhằm giảm phí.
1.3.3 Các biện pháp bảo vệ có thể loại bỏ hoặc giảm thiểu các nguy cơ
xuống mức có thể chấp nhận.
Công ty kiểm toán và nhóm kiểm toán có trách nhiệm giữ gìn tính độc lập
bằng cách xem xét hoàn cảnh thực tế của các quy định ảnh hưởng đến tình độc lập
và áp dụng các biện pháp bảo vệ để loại bỏ hoặc làm giảm các nguy cơ xuống mức
có thể chấp nhận được.
Có 2 loại biện pháp bảo vệ:
•Các biện pháp bảo vệ do pháp luật và chuẩn mực nghề nghiệp quy định;
•Các biện pháp bảo vệ do môi trường làm việc tạo ra, gồm:
- Các biện pháp bảo vệ của khách hàng sử dụng dịch vụ đảm bảo; và
- Các biện pháp bảo vệ trong các quy định và thủ tục của công ty kiểm toán.
SV: Nguyễn Ngọc Thạch MSV: CQ523186
9
Đề án môn học Kiểm toán
GVHD: ThS. Tạ Thu Trang
Công ty kiểm toán và nhóm kiểm toán cần lựa chọn các biện pháp thích hợp
để loại bỏ hoặc làm giảm các nguy cơ trọng yếu ảnh hưởng đến tính độc lập xuống
đến mức có thể chấp nhận được.
1.3.3.1 Các biện pháp bảo vệ do pháp luật và chuẩn mực đạo đức nghề
nghiệp quy định.
a) Các yêu cầu về trình độ chuyên môn và kinh nghiệm nghề nghiệp nghề
nghiệp của kiểm toán viên.
Hiện tại những yêu cầu về trình độ chuyên môn nghề nghiệp được quy định
trong Luật Kiểm toán độc lập số 67/2011/QH12. Theo đó, chương 2, điều 14 của
Luật này quy định về tiêu chuẩn kiểm toán viên:
1. Kiểm toán viên phải có đủ các tiêu chuẩn sau đây:
a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt, có ý thức trách nhiệm, liêm khiết, trung thực,
khách quan;
c) Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên thuộc chuyên ngành tài chính, ngân
hàng, kế toán, kiểm toán hoặc chuyên ngành khác theo quy định của Bộ Tài chính;
d) Có Chứng chỉ kiểm toán viên theo quy định của Bộ Tài chính.
2. Trường hợp người có chứng chỉ của nước ngoài được Bộ Tài chính công
nhận, đạt kỳ thi sát hạch bằng tiếng Việt về pháp luật Việt Nam và có đủ các tiêu
chuẩn quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này thì được công nhận là kiểm
toán viên.
b) Các yêu cầu về việc liên tục cập nhật, bổ sung kiến thức, kinh nghiệm cho
kiểm toán viên
Tại chương 2, điều 18, khoản 5 và 6, Luật Kiểm toán độc lập có quy định về
nghĩa vụ của kiểm toán viên:
• Tham gia đầy đủ chương trình cập nhật kiến thức hàng năm;
• Thường xuyên trau dồi kiến thức chuyên môn và kinh nghiệm nghề nghiệp.
c) Các quy định về cơ cấu bộ máy quản trị doanh nghiệp;
d) Các chuẩn mực nghề nghiệp và quy định về thủ tục soát xét
Hiện tại Việt Nam đã có chuẩn mực 910 quy định và hướng dẫn thực hiện
công tác soát xét báo cáo tài chính của các công ty Việt Nam. Soát xét báo cáo tài
SV: Nguyễn Ngọc Thạch MSV: CQ523186
10
Đề án môn học Kiểm toán
GVHD: ThS. Tạ Thu Trang
chính được xem là loại hình dịch vụ đang còn khá mới mẻ đối với các công ty kiểm
toán độc lập đặc biệt là công ty kiểm toán Việt Nam
e) Luật pháp liên quan đến việc kiểm tra các yêu cầu về tính độc lập của kiểm
toán viên và của các công ty kiểm toán
f) Kiểm soát từ bên ngoài do một bên thứ ba được ủy quyền hợp pháp đối với
hệ thống kiểm soát chất lượng kiểm toán của công ty kiểm toán
1.3.3.2 Các biện pháp bảo vệ do môi trường làm việc tạo ra.
1.3.3.2.1 Các biện pháp bảo vệ của khách hàng sử dụng dịch vụ đảm bảo.
• Khi một nhà quản lý của khách hàng sử dụng dịch vụ đảm bảo đề xuất công ty
kiểm toán thì người đề xuất đó không thể là người phê chuẩn sự đề xuất này.
• Khi nhà quản lý của khách hàng sử dụng dịch vụ đảm bảo phải có đủ trình
độ đưa ra quyết định quản lý.
• Phải có chính sách và các thủ tục nội bộ để đảm bảo không lựa chọn các
dịch vụ phi kiểm toán có ảnh hưởng đến tính độc lập với dịch vụ kiểm toán.
• Phải có cơ cấu bộ máy quản lý điều hành (Ví dụ tổ chức kiểm toán nội bộ)
và năng lực quản lý đủ để kiểm soát và trao đổi về các dịch vụ với công ty kiểm
toán.
1.3.3.2.2 Các biện pháp bảo vệ trong các quy định và thủ tục của công ty kiểm
toán.
• Lãnh đạo công ty kiểm toán nhấn mạnh đến tầm quan trọng của tính độc
lập và yêu cầu thành viên nhóm kiểm toán phải ký cam kết và hành động phù hợp
với cam kết và sự quan tâm của công chúng
•Chính sách và thủ tục thực hiện giám sát chất lượng hợp đồng kiểm toán
•Chính sách về tính độc lập được quy định trong tài liệu về cách xác định
nguy cơ ảnh hưởng đến tính độc lập, cách đánh giá tầm quan trọng của các nguy cơ
này và việc xác định và áp dụng các biện pháp bảo vệ để loại bỏ hoặc làm giảm các
nguy cơ trọng yếu ảnh hưởng đến tính độc lập xuống mức có thể chấp nhận được
•Chính sách và thủ tục nội bộ để giám sát việc tuân thủ các chính sách và thủ
tục công ty có liên quan đến tính độc lập
•Chính sách và thủ tục tạo điều kiện cho việc xác địn các lợi ích, các mối
quan hệ giữa công ty kiểm toán hoặc giữa các thành viên của nhóm kiểm toán và
các khách hàng sử dụng dịch vụ đảm bảo.
•Chính sách và thủ tục để quản lý và giám sát sự phụ thuộc vào doanh thu
SV: Nguyễn Ngọc Thạch MSV: CQ523186
11
Đề án môn học Kiểm toán
GVHD: ThS. Tạ Thu Trang
nhận được từ khách hàng sử dụng dịch vụ đảm bảo.
•Sử dụng thành viên Ban Giám đốc và các nhóm cung cấp dịch vụ khác nhau
và đảm bảo các tuyến báo cáo độc lập khi cung cấp dịch vụ phi đảm bảo cho khách
hàng sử dụng dịch vụ đảm bảo.
•Chính sách và thủ tục cấm các thành viên không phải là thành viên nhóm
kiểm toán gây ảnh hưởng đến kết quả của hợp đồng cung cấp dịch vụ đảm bảo.
•Trao đổi thông tin kịp thời về các chính sách và thủ tục của công ty kiểm
toán cũng như bất kỳ sự thay đổi nào, kể cả vấn đề giáo dục và và đạo tạo tiếp theo
cho Ban Giám đốc và nhân viên chuyên nghiệp.
•Phân công một thành viên Ban Giám đốc chịu trách nhiệm xem xét tổng thể
sự phân công trong bộ máy quản lý và các biện pháp bảo vệ.
•Các phương thức thông báo cho Ban Giám đốc và nhân viên chuyên nghiệp
về các khách hàng sử dụng dịch vụ đảm bảo và các đơn vị liên quan mà họ cần phải
giữ tính độc lập;
•Cơ chế kỷ luật nhằm nâng cao sự tuân thủ các chính sách và thủ tục;
•Chính sách và thủ tục khuyến khích nhân viên trao đổi thông tin với các cấp
quản lý trong công ty về các vấn đề về tính độc lập và tính khách quan có liên quan
đến họ; bao gồm cả việc thông báo cho nhân viên các quyền và nhiệm vụ của họ
liên quan đến tính độc lập.
1.3.4 Việc vận dụng tính động lập trong một số các mối quan hệ và trường
hợp cụ thể.
Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp đã đưa ra những quy định tương đối cụ thể
với mục đích hướng dẫn kiểm toán viên cách thức duy được tính độc lập của mình
trong quá trình tiến hành một cuộc kiểm toán. Sau đây là một số trường hợp cụ thể
mang tính tiêu biểu cho những quy định này.
1.3.4.1 Áp dụng nguyên tắc độc lập khi xuất hiện các lợi ích tài chính
Các lợi ích tài chính ở khách hàng sử dụng dịch vụ đảm bảo có thể tạo ra các
nguy cơ tư lợi. Khi đánh giá tầm quan trọng của nguy cơ, các biện pháp bảo vệ cần
áp dụng để loại bỏ hoặc làm giảm các nguy cơ xuống mức có thể chấp nhận được,
cần kiểm tra bản chất và quy mô của lợi ích tài chính. Việc này bao gồm đánh giá
vai trò của người nắm giữ lợi ích tài chính, tầm quan trọng của lợi ích tài chính và
loại lợi ích tài chính (là trực tiếp hoặc gián tiếp).
SV: Nguyễn Ngọc Thạch MSV: CQ523186
12
Đề án môn học Kiểm toán
GVHD: ThS. Tạ Thu Trang
Nếu thành viên của nhóm cung cấp dịch vụ đảm bảo hoặc thành viên gia đình
trực tiếp (có quan hệ ruột thịt) của họ có các lợi ích tài chính trực tiếp, hoặc lợi ích
tài chính gián tiếp đáng kể trong khách hàng sử dụng dịch vụ đảm bảo, nguy cơ tư
lợi trở nên đáng kể. Do đó, biện pháp bảo vệ duy nhất áp dụng để loại bỏ hoặc làm
giảm các nguy cơ xuống mức có thể chấp nhận được có thể là:
a) Chuyển nhượng toàn bộ lợi ích tài chính trực tiếp trước khi cá nhân đó trở
thành thành viên của nhóm cung cấp dịch vụ đảm bảo;
b) Chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần đáng kể các lợi ích tài chính gián
tiếp sao cho lợi ích còn lại không còn đáng kể trước khi cá nhân đó trở thành thành
viên của nhóm cung cấp dịch vụ đảm bảo;
c) Tách cá nhân đó ra khỏi nhóm cung cấp dịch vụ đảm bảo.
1.3.4.2 Áp dụng nguyên tắc độc lâp khi xuất hiện các quan hệ cá nhân và
gia đình.
Khi một thành viên trong quan hệ gia đình trực tiếp của thành viên thuộc
nhóm cung cấp dịch vụ đảm bảo là Giám đốc, nhân viên quản lý cấp cao hoặc nhân
viên của khách hàng sử dụng dịch vụ đảm bảo có ảnh hưởng trực tiếp và đáng kể
đối với đối tượng của hợp đồng cung cấp dịch vụ đảm bảo, nguy cơ ảnh hưởng đến
tính độc lập có thể phát sinh. Tầm quan trọng của các nguy cơ này phụ thuộc vào
các yếu tố sau:
•Chức vụ của thành viên trong quan hệ gia đình trực tiếp đang giữ tại công ty
khách hàng; và
•Vai trò của thành viên trong nhóm cung cấp dịch vụ đảm bảo.
Tầm quan trọng của nguy cơ này cần được thẩm định và, nếu nguy cơ này rõ
ràng là đáng kể, thì các biện pháp bảo vệ cần được xem xét và áp dụng để làm giảm
nguy cơ xuống mức có thể chấp nhận được. Các biện pháp bảo vệ có thể bao gồm:
•Rút cá nhân đó ra khỏi nhóm cung cấp dịch vụ đảm bảo;
• Nếu có thể, cơ cấu lại trách nhiệm của nhóm cung cấp dịch vụ đảm bảo để
thành viên đó không phải làm các việc liên quan đến trách nhiệm của thành viên
trong quan hệ gia đình trực tiếp; hoặc
•Các chính sách và thủ tục để trao quyền cho nhân viên trao đổi thông tin với
các cấp quản lý cấp cao trong công ty về các vấn đề về tính độc lập và tính khách
quan có liên quan đến họ.
SV: Nguyễn Ngọc Thạch MSV: CQ523186
13
Đề án môn học Kiểm toán
GVHD: ThS. Tạ Thu Trang
1.3.4.3 Áp dụng nguyên tắc độc lập khi xuất hiện vấn đề liên quan đến phí
kiểm toán.
a) Mức phí khá lớn
Khi tổng mức phí từ một khách hàng sử dụng dịch vụ bảo đảm chiếm một
phần lớn trong tổng doanh thu của công ty kiểm toán, sự phụ thuộc vào khách hàng
hay lo ngại về khả năng mất khách hàng có thể tạo ra nguy cơ tư lợi. Mức độ của
nguy cơ này phụ thuộc vào các yếu tố như:
• Cấu trúc của công ty; và
• Công ty đã hoạt động quy củ hay mới thành lập.
Cần đánh giá khả năng xảy ra nguy cơ này và nếu nguy cơ này thật sự là đáng
kể thì cần xem xét và áp dụng các biện pháp bảo vệ cần thiết để giảm bớt nguy cơ
đến mức có thể chấp nhận được. Các biện pháp bảo vệ có thể là:
• Thảo luận với Ban Giám đốc, kế toán trưởng hoặc tổ chức kiểm toán nội bộ
về mức độ và bản chất của phí;
• Tiến hành các bước để giảm sự phụ thuộc vào khách hàng đó;
• Rà soát hệ thống quản lý chất lượng do bên ngoài thực hiện; và
• Tham khảo ý kiến của bên thứ ba, ví dụ Hội nghề nghiệp, cơ quan quản lý
chuyên ngành hoặc một kiểm toán viên hành nghề khác.
b) Phí quá hạn
Nguy cơ tư lợi có thể nảy sinh khi số phí đến hạn cho các dịch vụ chuyên
nghiệp của một khách hàng sử dụng dịch vụ đảm bảo không được thanh toán trong
một thời gian dài, đặc biệt là phần lớn mức phí không được thanh toán trước khi
phát hành báo cáo kiểm toán của năm tiếp theo. Thông thường phí dịch vụ phải
được thanh toán trước hoặc ngay sau khi phát hành báo cáo kết quả dịch vụ. Có thể
áp dụng các biện pháp bảo vệ sau:
•Thảo luận về mức phí chưa thanh toán với Ban Giám đốc, kế toán trưởng của
khách hàng; và
• Yêu cầu thêm một kiểm toán viên hành nghề không phải thành viên của
nhóm cung cấp dịch vụ đảm bảo để tư vấn hoặc soát xét công việc đã thực hiện.
Công ty nên xem xét liệu số phí quá hạn có được coi là một khoản cho khách
hàng vay và do độ lớn của khoản phí quá hạn, liệu có hợp lý khi công ty kiểm toán
được tái bổ nhiệm cung cấp dịch vụ kiểm toán một lần nữa.
SV: Nguyễn Ngọc Thạch MSV: CQ523186
14
Đề án môn học Kiểm toán
GVHD: ThS. Tạ Thu Trang
c) Đặt phí thấp
Khi công ty kiểm toán nhận một hợp đồng cung cấp dịch vụ đảm bảo với mức
phí thấp hơn nhiều so với mức phí của công ty kiểm toán trước đó, hoặc so với mức phí
của các công ty khác đưa ra, khả năng xảy ra nguy cơ do tư lợi là đáng kể, trừ khi:
•Công ty đó có thể chứng minh là họ đã cử kiểm toán viên hành nghề đủ khả
năng thực hiện công việc trong một thời gian hợp lý; và
•Tất cả các chuẩn mực kiểm toán (thủ tục kiểm toán) sẽ được áp dụng, các
hướng dẫn và quy trình quản lý chất lượng dịch vụ sẽ được tuân thủ.
SV: Nguyễn Ngọc Thạch MSV: CQ523186
15
Đề án môn học Kiểm toán
GVHD: ThS. Tạ Thu Trang
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG ÁP DỤNG CHUẨN MỰC ĐẠO ĐỨC NGHỀ
NGHIỆP CHO KIỂM TOÁN VIÊN ĐỘC LẬP Ở VIỆT NAM
2.1 THỰC TRẠNG THIẾT LẬP CÁC QUY ĐỊNH VÀ GIÁM SÁT SỰ
TUÂN THỦ CHUẨN MỰC ĐẠO ĐỨC NGHỀ NGHIỆP TẠI CÁC CÔNG TY
KIỂM TOÁN Ở VIỆT NAM
Mặc dù chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp được ban hành và áp dụng chung cho
tất cả kế toán viên và kiểm toán viên hành nghề nhưng mức độ tuân thủ chuẩn mực
này ở từng nhóm công ty kiểm toán lại cho thấy sự khác biệt. Điều này có thể xuất
phát từ nhiều nguyên nhân như: phạm vi khách hàng của công ty kiểm toán, sự cạnh
tranh về giá phí của cuộc kiểm toán, sự chuyên nghiệp trong cách thức hoạt
động, Các công ty kiểm toán ở Việt Nam hiện nay có thể phân thành 3 nhóm
chính: các ty kiểm toán thuộc nhóm Big Four, các công ty kiểm toán có quy mô
trung bình (trên 50 nhân viên), các công ty kiểm toán có quy mô nhỏ. Sau đây
chúng ta sẽ phân tích thực trạng thiết lập quy đinh và giám sát sự tuân thủ chuẩn
mực đạo đức nghề nghiệp cho từng nhóm công ty:
2.1.1 Đối với các công ty kiểm toán thuộc nhóm Big Four tại Việt Nam
Big Four là 4 công ty kiểm toán hàng đầu thế giới hiện nay, có mặt tại Việt
Nam khi thị trường kiểm toán độc lập mới bắt đầu hình thành. Những công ty này
có ưu thế áp đảo so với các công ty kiểm toán trong nước về tiềm lực tài chính, trình
độ chuyên môn nghiệp vụ của nhân viên và tính chuyên nghiệp hóa trong hoạt
động. Khách hàng của họ chủ yếu là các công ty nước ngoài có trụ sở tại Việt Nam,
các ngân hàng lớn và nhiều tập đoàn kinh tế. Những khách hàng này đặt ra yêu cầu
khắt khe đối với tính trung thực hợp lý của các thông tin trên bảng khai tài chính và
cần một sự đảm bảo chắc chắn từ một bên thứ ba độc lập và có uy tín. Với mục đích
duy trì niềm tin của công chúng vào hình ảnh công ty và tính chuyên nghiệp trong
môi trường làm việc, Big Four luôn dành sự quan tâm đặc biệt đối với việc thiết lập
các quy định và giám sát tuân thủ chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp trong công ty.
Các công ty này đều xây dựng chính sách đạo đức nghề nghiệp riêng nhằm mục
SV: Nguyễn Ngọc Thạch MSV: CQ523186
16
Đề án môn học Kiểm toán
GVHD: ThS. Tạ Thu Trang
đích cụ thể chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp thành các quy định chi tiết hơn. Các
hướng dẫn chi tiết này tập trung vào các chủ đề là chấp nhận khách hàng, xem xét
khả năng thực hiện hợp đồng kiểm toán, phí kiểm toán, nhận diện xung đột lợi ích,
…Một số ví dụ về các hướng dẫn chi tiết mà các công ty này đã thiết lập:
a) Về phí kiểm toán
Kiểm toán độc lập thực hiện một cuộc kiểm toán dựa trên nguyên tắc giá phí
được thể hiện trong hợp đồn kiểm toán. Phí kiểm toán có tác động rất lớn tới chất
lượng của cuộc kiểm toán và có khả năng ảnh hưởng tới tính độc lập của kiểm toán
viên. Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp cho rằng khi tổng mức phí thu được từ một
khách hàng chiếm phần lớn trong tổng doanh thu của công ty kiểm toán sẽ khiến họ
phụ thuộc vào khách hàng và có thể dẫn đến nguy cơ tư lợi. Chính vì thế mà một số
công ty đã có những quy định chi tiết về hướng dẫn mức phí như sau:
Tỷ lệ phí kiểm toán của một khách hàng so với doanh thu của công ty kiểm
toán không được vượt quá 15% đối với khách hàng là công ty không niêm yết và
không được vượt quá 10% đối với khách hàng là công ty niêm yết. Nếu phí kiểm
toán của một khách hàng vượt quá 15% có thể sẽ ảnh hưởng đến tính độc lập của
công ty kiểm toán.
b) Xem xét khả năng phát sinh xung đột lợi ích và phương pháp giải quyết
Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp chỉ đưa ra các nguy cơ có thể ảnh hưởng tới
tính độc lập và biện pháp bảo vệ nhưng không đề cập cũng như không đưa ra các
biện pháp nhận diện và giải quyết xung đột lợi ích. Với mục đích cụ thể hóa hơn,
Big Four đã đưa ra các hướng dẫn chi tiết về việc nhận diện xung đột lợi ích và
phương pháp giải quyết.
Có ba loại xung đột lợi ích là xung đột lợi ích do đối lập lợi ích, xung đột do
cạnh tranh và xung đột lơi ích kinh doanh.
* Xung đột do đối lập lợi ích
Loại xung đột này phát sinh khi công ty kiểm toán thực hiện cung cấp dịch vụ
đảm bảo và phi đảm bảo cho các khách hàng mà giữa họ có tranh chấp với nhau
hoặc có những lợi ích đối lập nhau. Chẳng hạn, các khách hàng này có liên quan với
nhau trong các vụ sát nhập, kiện tụng, định giá để mua lại công ty …
Phương pháp giải quyết của các công ty kiểm toán là:
SV: Nguyễn Ngọc Thạch MSV: CQ523186
17
Đề án môn học Kiểm toán
GVHD: ThS. Tạ Thu Trang
•Nếu nhận được đề nghị cung cấp dịch vụ của khách hàng mà lợi ích của
khách hàng này đối lập với lợi ích của một khách hàng khác mà công ty đang cung
cấp dịch vụ, lúc này thông thường công ty phải từ chối đề nghị cung cấp dịch vụ.
•Công ty kiểm toán chỉ được phép cung cấp dịch vụ cho hai hoặc nhiều khách
hàng có lợi ích đối lập nhau khi mà các khách hàng này đều phải kí cam kết chấp
nhận bằng văn bản để chính thức cho phép công ty kiểm toán cung cấp dịch vụ.
* Xung đột lợi ích do cạnh tranh
Xung đột này nảy sinh khi công ty kiểm toán thực hiện cung cấp dịch vụ cho
khách hàng là đối thủ cạnh tranh chủ yếu của nhau. Khi có xung đột lợi ích này
kiểm toán viên cần bảo mật thông tin cho khách hàng, để tránh tiết lộ thông tin cho
một khách hàng là đối thủ cạnh tranh. Như vậy, lúc này, vấn đề cần quan tâm của
kiểm toán viên là bảo mật thông tin của khách hàng hơn là xung đột lợi ích.
Khi được yêu cầu tư vấn về một vấn đề nào đó mà kết quả tư vấn có thể tác động
đến một khách hàng khác, lúc này kiểm, lúc này dù có thể không có xung đột lợi ích,
công ty kiểm toán cũng phải cân nhắc kỹ lưỡng trước khi quyết định kí hợp đồng.
Kiểm toán viên và công ty kiểm toán phải luôn luôn thận trọng đối với các
trường hợp mà xung đột lợi ích do cạnh tranh có thể trở thành xung đột do đối lập
lợi ích.
Ví dụ, khi tư vấn cho hai khách hàng trong cùng một ngành nghề, lúc này kết quả
tư vấn cho khách hàng A có thể tác động đến khách hàng B. Sau đó, công ty lại tư vấn
cho khách hàng B giải quyết một vấn đề lợi ích sẽ có thể đối lập với lợi ích của khách
hàng A. Lúc này, xung đột lợi ích sẽ là xung đột do đối lập lợi ích. Chính vì thế, khả
năng xảy ra trường hợp này cần xem xét cẩn thận trước khi ký kết hợp đồng.
* Xung đột lợi ích kinh doanh
Xung đột này xảy ra khi công ty kiểm toán cung cấp dịch vụ cho một khách
hàng mà lợi ích của chính bản thân công ty kiểm toán gắn liền với lợi ích của họ,
hoặc do cả hai có lợi ích gắn bó chặt chẽ với nhau, nên điều này có thể tạo ra nghi
vấn về tính khách quan của công ty kiểm toán. Ví dụ về tính xung đột trong lợi ích
kinh doanh:
Công ty kiểm toán A có quan hệ với khách hàng A nên thu được lợi ích từ
khách hàng này. Công ty kiểm toán nhận được đề nghị cung cấp dịch vụ cho khách
SV: Nguyễn Ngọc Thạch MSV: CQ523186
18
Đề án môn học Kiểm toán
GVHD: ThS. Tạ Thu Trang
hàng B làm tư vấn cho họ về phát triển một sản phẩm/ dịch vụ thuộc ngành nghề
của A. Điều này có thể dẫn đến công ty kiểm toán tư vấn theo hướng có lợi cho A.
Trong các trường hợp trên, trước khi ký hợp đồng, công ty kiểm toán cần
thông báo cho khách hàng muốn được cung cấp dịch vụ đầy đủ thông tin về các mối
quan hệ có thể dẫn đến xung đột về lợi ích. Để xác định xung đột lợi ích cần phải
xây dựng ngân hàng dữ liệu về khách hàng hiện tại để làm cơ sở so sánh, đối chiếu
với khách hàng tiềm năng.
c) Yêu cầu về tính bảo mật
Ngoài những yêu cầu theo chuẩn mực, như kiểm toán viên phải bảo mật thông
tin của khách hàng, nếu không được phép thì không được tiết lộ thông tin cho bên
thứ ba, chỉ được sử dụng và công bố thông tin theo mục đích được phép Một số
công ty kiểm toán còn đưa ra các quy định chi tiết hơn, chẳng hạn như:
•Kiểm toán viên không được thảo luận thông tin về khách hàng với nhóm
nhân viên khác (đang thực hiện hợp đồng kiểm toán) hoặc với người bên ngoài
công ty, trừ trường hợp cần thảo luận để được tư vấn thêm về mặt kỹ thuât cho công
việc của mình. Trong trường hợp cần thảo luận về thông tin của khách hàng kiểm
toán viên phải thận trọng và cảnh giác cao để bảo mật thông tin của khách hàng.
Điều cần lưu ý là vấn đề bảo mật thông tin của khách hàng vẫn được duy trì ngay cả
khi đã kết thúc quan hệ với khách hàng này.
•Trong trường hợp sử dụng và công bố thông tin khách hàng là một phần của
công việc đang thực hiện chủ phần hùn cao cấp nhất có trách nhiệm đạt được sự chấp
thuận bằng văn bản của khách hàng đó đồng ý cho phép sử dụng và công bố thông tin
theo đúng luật pháp hiện hành và các chuẩn mực chuyên môn có liên quan.
•Trong một số trường hợp nhất định nếu khách hàng hoặc một bên thứ ba yêu
cầu công ty kiểm toán phải kí một thỏa thuận về việc bảo mật thông tin của mình.
Lúc này, sau khi đã được tư vấn bởi bộ phận tư vấn pháp lý (hoặc dịch vụ tư vấn
pháp lý bên ngoài), chỉ chủ phần hùn mới được phép ký thỏa thuận bảo mật thông
tin cho họ.
2.1.2 Đối với các công ty kiểm toán Việt Nam có quy mô trung bình trở
lên (trên 50 nhân viên)
Các công ty này được thành lập từ khá lâu trung bình 10 năm trở lên, đã khẳng
SV: Nguyễn Ngọc Thạch MSV: CQ523186
19
Đề án môn học Kiểm toán
GVHD: ThS. Tạ Thu Trang
định được tên tuổi của mình trên thị trường. Khách hàng của nhóm công ty này chủ
yếu là các công ty có quy mô vừa và nhỏ (một số có quy mô lớn) và các công ty niêm
yết trên thị trường chứng khoán. Nhìn chung số lượng khách hàng của công ty là tương
đối lớn, doanh thu ổn định, nhân viên được đào tạo bài bản và có kinh nghiệm lâu năm
trong nghề. Tuy được đánh giá là những công ty dẫn đầu trong thị phần các công ty
kiểm toán trong nước nhưng so với các công ty kiểm toán nước ngoài như Big Four
vốn có tên tuổi lâu đời thì các công ty này vẫn còn rât nhiều hạn chế như ít có cơ hội
thực hiện các cuộc kiểm toán có quy mô lớn, thiếu tính chuyên nghiệp trong môi
trường làm việc, không có sự nhất quán trong chiến lược phát triển thương hiệu cho
công ty. Chính vì vậy mà mặc dù ý thức được tầm quan trọng của các quy định trong
chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp đối với hoạt động kiểm toán nhưng trong thực tế áp
dụng chuẩn mực vẫn chưa đạt được hiệu quả như mong muốn.
Dù phần lớn các công ty này đều có đưa ra các quy định liên quan đến đạo đức
nghề nghiệp thế nhưng họ vẫn chưa xây dựng được chính sách đạo đức nghề nghiệp
riêng của mình một trong những nhân tố quan trọng giúp việc tuân thủ chuẩn mực
đạo đức nghề nghiệp được thực hiện một cách liên tục.
Trong hướng dẫn các công ty này, các quy định về đạo đức nghề nghiệp trong
công ty chủ yếu tập trung vào tính độc lập và bảo mật thông tin của kiểm toán viên.
Nhìn chung thì các quy định này thực tế đều dựa trên cơ sở chuẩn mực đạo đức
nghề nghiệp nhưng trên thực tế đây là những quy định còn mang nặng tính hình
thức chưa được cụ thể hóa thành các trường hợp chi tiết như đối với các công ty
kiểm toán Big Four. Riêng đối với nhiêu nội dung theo yêu cầu của chuẩn mực đạo
đức nghề nghiệp như vấn đề chấp nhận khách hàng, giá phí chiếm tỷ trọng lớn
đều không được đề cập đến trong những quy định của công ty này. Sau đây là một
số quy định tại các công ty kiểm toán quy mô lớn và vừa ở Việt Nam:
a) Về tính độc lập
Một số công ty kiểm toán đã yêu cầu kiểm toán viên:
• Không nên quá thân thiện với nhân viên của khách hàng
• Không được đổi séc lấy tiền mặt ở văn phòng của khách hàng
• Không được nhậ tiền tạm ứng hoặc vay tiền của khách hàng, nếu vi phạm
nguyên tắc này sẽ bị sa thải ngay.
SV: Nguyễn Ngọc Thạch MSV: CQ523186
20
Đề án môn học Kiểm toán
GVHD: ThS. Tạ Thu Trang
• Không được gợi ý cho khách hàng tuyển dụng mình hoặc người khác làm
việc cho khách hàng
b) Về bảo mật thông tin
Các công ty thường yêu cầu các nhân viên tuân thủ một số vấn đề như:
• Không được bàn luận về những vấn đề có liên quan đến công việc kiểm toán.
• Không được bàn tán với nhau về công việc kinh doanh của khách hàng
khác, kể cả khi bàn tán không hề có mục đích nào.
• Không được trao đổi về vụ việc hiện tại với nhân viên khách hàng, trừ
trường hợp cần phải thu thập thông tin.
• Không được bàn về một vấn đề của khách hàng ở nơi công cộng hoặc ở nơi
mà khách hàng, nhân viên của khách hàng hoặc người ngoài có thể nghe thấy. Bởi
lẽ, thông tin có thể dễ dàng bị lọt ra ngoài từ những cuộc nói chuyên như vậy ở hội
trường, nhà hàng, trên đường phố
Trong thực tế đã diễn ra không ít những vụ việc đáng tiếc làm giảm niềm tin
của công chúng vào những kết luận của kiểm toán viên điển hình như vụ việc công
ty Bông Bạch Tuyết. Nguyên nhân có thể được giải thích từ nhiều góc độ khác nhau
nhưng không thể phủ nhận rằng trong những trường hợp như vậy thì đạo đức nghề
nghiệp cùng những quy đinh của chuẩn mực kiểm toán đã không được duy trì và
đảm bảo.
2.1.3 Đối với công ty kiểm toán Việt Nam quy mô nhỏ
Theo thống kê của hội nghề nghiệp kế toán kiểm toán, 80% số công ty kiểm
toán hiện nay là công ty có quy mô nhỏ thành lập chưa đầy 10 năm trở lại đây, số
lương nhân viên kiểm toán viên có chứng chỉ hành nghề ít. Tinh đến tháng 04/2010
cả nước có 148 công ty kiểm toán nhưng trong số này chỉ có 35 công ty có đủ điều
kiện để được chấp thuận kiểm toán các công ty niêm yết trên thị trường chứng
khoán. Như vây qua phân tích trên ta có thể thấy phần lớn khách hàng của thị
trường đều rời vào tay của một số ít các công ty kiểm toán. Điều này đã tạo ra một
sự cạnh tranh khốc liệt giữa các công ty kiểm toán có quy mô nhỏ chiếm số lượng
lớn trong các công ty kiểm toán nhưng thị phần lại rất khiêm tốn. Chính bởi sự cạnh
tranh khốc liêt như vậy mà yếu tố đạo đức nghề nghiệp trong các công ty này gần
như không được xem trọng.
Tại các công ty này, hầu như chưa xây dựng được chính sách đạo đức nghề
SV: Nguyễn Ngọc Thạch MSV: CQ523186
21
Đề án môn học Kiểm toán
GVHD: ThS. Tạ Thu Trang
riêng. Các quy đinh đưa ra mang nặng tính hình thức và chỉ áp dụng để phù hợp đơn
thuần với yêu cầu của Nghị định 105 và chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp như là
không kiểm toán lâu năm, không đông thơi cung cấp dịch vụ cho cùng một công ty,
xoay vòng kiểm toán viên, …
2.2 CÁC QUY ĐỊNH VỀ XỬ LÝ VI PHẠM ĐẠO ĐỨC NGHỀ NGHIỆP
VÀ VIỆC ÁP DỤNG CÁC QUY ĐỊNH NÀY TRONG THỰC TẾ.
Các văn bản quy phạm luật và chuẩn mực nghề nghiệp thể hiện ý chí của nhà
làm luật trong việc điều chỉnh các chủ thể trong nền kinh tế. Nhưng muốn những
văn bản này thực sự đi vào cuốc sống và được tuân thủ một cách đầy đủ cần phải có
những hình thức xử lý sai phạm kèm theo để mang tính răn đe.
Hiện nay, hoạt động kiểm toán độc lập hiện được điều chỉnh bởi những quy
định trong các văn bản pháp lý, như: Luật Kiểm toán độc lập (2011); Nghị định
17/2012/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Kiểm
toán độc lập; Nghị định 30/2009/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định 105; Nghị định 105/2004/NĐ-CP; Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán,
kiểm toán Việt Nam (2005).
Trong đó, Luật Kiểm toán độc lập là văn bản pháp luật cao nhất về kiểm toán
độc lập, lần đầu tiên được xây dựng trên cơ sở kế thừa các quy định hiện hành của
Chính phủ nhằm tạo lập khung pháp lý phát triển dịch vụ kiểm toán độc lập tại Việt
Nam. Luật quy định các nội dung chặt chẽ hơn về điều kiện thành lập và hoạt động
của doanh nghiệp kiểm toán, điều kiện để cấp chứng chỉ kiểm toán viên, điều kiện
hành nghề kiểm toán.
Theo luật Kiểm toán độc lập, Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về hoạt
động kiểm toán độc lập; Bộ Tài chính chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện
chức năng quản lý nhà nước về hoạt động kiểm toán độc lập; Bộ, cơ quan ngang bộ
trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Tài
chính thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động kiểm toán độc lập; Uỷ ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình
có trách nhiệm quản lý nhà nước về hoạt động kiểm toán độc lập tại địa phương.
Cũng trong Luật này, các hành vi vi phạm pháp luật về kiểm toán độc lập và
hình thức xử lý vi phạm pháp luật về kiểm toán độc lập đã được cụ thể hóa trong
SV: Nguyễn Ngọc Thạch MSV: CQ523186
22
Đề án môn học Kiểm toán
GVHD: ThS. Tạ Thu Trang
điều 59 và điều 60. Theo đó, tổ chức, cá nhân có các hành vi vi phạm pháp luật về
kiểm toán độc lập thì bị xử lý theo các hình thức sau:
•Cảnh cáo
•Phạt tiền;
•Ngoài ra, tổ chức, cá nhân vi phạm còn có thể bị thu hồi Giấy chứng nhận đủ
điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán, chứng chỉ kiểm toán viên, Giấy chứng
nhận đăng ký hành nghề kiểm toán, đình chỉ đăng ký hành nghề hoặc cấm tham gia
hoạt động kiểm toán độc lập;
•Cá nhân vi phạm quy định của Luật này thì tùy theo tính chất, mức độ vi
phạm mà còn bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
• Tổ chức, cá nhân vi phạm quy định của Luật này, ngoài việc bị xử lý theo
quy định nêu trên còn bị đăng tải trên trang thông tin điện tử của Bộ Tài chính hoặc
của tổ chức nghề nghiệp về kiểm toán; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo
quy định của pháp luật.
Trên thực tế hiện nay chưa có công ty kiểm toán nào bị thu hồi giấy phép đăng
kí kinh doanh và cũng chưa có kiểm toán viên nào bị thu hồi giấy phép đang kí
hành nghề mặc dù đã có những sai phạm nghiệm trọng xảy ra trong hoạt động kiểm
toán độc lập. Mức độ xử phạt nặng nhất mới chỉ dừng lại ở khiển trách và xử phạt
đối với công ty, không chấp nhận tư cách kiểm toán viên trong hai năm đối với
kiểm toán viên. Điều này vô hình chung đã tạo ra những chướng ngại lớn trong việc
tuân thủ chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp nói riêng và chuẩn mực kiểm toán nói
chung của các công ty kiểm toán.
Bên cạnh các văn bản pháp lý trên, Việt Nam cũng đã ban hành Nghị định
85/2010/NĐ-CP (thay thế nghị định 36/2007/NĐ-CP trước kia) về việc xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán. Trong
nghị định này, tại điều 35 chính phủ đã quy định một số mức xử phạt đối với vi
phạm trong hoạt động kiểm toán độc lập với mức phạt nằm trong khoảng 30-100
triệu đồng. Mức xử phạt tăng thêm này có thể tạo ra sự răn đe tốt hơn để thiết lập nề
nếp trong môi trường kiểm toán độc lập nhưng việc áp dụng hiệu quả và tính hợp lý
của nó còn phải phụ thuộc vào hành động của các cơ quan có thẩm quyền.
Ngoài các quy định trên thì hiện tại hội nghề nghiệp kế toán, kiểm toán Việt
Nam vẫn chưa được trao quyền để có bất kỳ hình thức xử phạt nào đối với các
SV: Nguyễn Ngọc Thạch MSV: CQ523186
23
Đề án môn học Kiểm toán
GVHD: ThS. Tạ Thu Trang
thành viên của hội. Như vậy đây cũng là trở ngại lớn trong quá trinh thúc đẩy việc
tuân thủ chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp đối với hoạt động kế toán kiểm toán.
SV: Nguyễn Ngọc Thạch MSV: CQ523186
24