Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuât kinh doanh của Công ty Cổ phần Việt Thái Quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (209.18 KB, 34 trang )

Báo cáo thực tập tổng hợp
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 2
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KĨ THUẬT VÀ TỔ
CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SẢN XUÂT KINH DOANH
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VIỆT THÁI QUỐC TẾ 3
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Việt Thái
Quốc tế 3
1.1.1. Lịch sử ra đời Công ty Cổ phần Việt Thái Quốc Tế 3
1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty 5
1.1.3. Kết quả hoạt động của Công ty Cổ phần Việt Thái Quốc Tế 7
PHẦN 2: MỘT SỐ NỘI DUNG QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP TRONG
CÔNG TY 11
2.1. Cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần Việt Thái Quốc Tế 11
2.2. Chiến lược và kế hoạch 20
2.3. Quản trị và phát triển nguồn nhân lực 21
2.4. Quản trị các yếu tố vật chất 23
2.5. Quản trị chất lượng của doanh nghiệp 23
2.6. Quản trị tiêu thụ 27
2.7. Quản trị tài chính 31
2.8. Kế toán và tính hiệu quả 32
1
Báo cáo thực tập tổng hợp
LỜI NÓI ĐẦU
Báo cáo thực tập tổng hợp giúp cho sinh viên có cái nhìn tổng quan về
dean nghệp mình lựa chọn để thực tập. thông qua đó sinh viên biết được quá
trình hình thành và phát triển của công ty, những đặc trưng ngành nghề mà
doanh nghiệp đang sản xuất kinh doanh cũng như những kế hoạch chiến lược
đã van đang diễn ra trong những năm gần đây, những định hướng phát triển
trong tương lai của doanh nghiệp.
Qua thời gian thực tập được sự hướng dẫn của cô Nguyễn Thu Thủy


cùng với sự giúp đỡ của cán bộ, công nhân viên của Công ty Cổ phần Việt
Thái Quốc tế, em đã hoàn thành báo cáo thực tập tổng hợp về công ty gồm hai
phần chính như sau:
Phần 1. Tổng quan về đặc điểm kinh tế - kĩ thuật và tổ chức bộ máy quản
lý hoạt động sản xuât kinh doanh của Công ty Cổ phần Việt Thái Quốc tế
Phần 2. Một số nội dung quản trị doanh nghiệp trong công ty
2
Báo cáo thực tập tổng hợp
PHẦN 1
TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KĨ THUẬT VÀ
TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SẢN XUÂT
KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
VIỆT THÁI QUỐC TẾ
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Việt
Thái Quốc tế.
1.1.1. Lịch sử ra đời Công ty Cổ phần Việt Thái Quốc Tế
Công ty Cổ phần Việt Thái Quốc Tế được thành lập ngày 10/10/1997
theo quyết định số 688/QĐ-UB ngày 07/10/1997 của Uỷ ban nhân dân Thành
Phố Hà Nội. Số đăng ký kinh doanh số 0803000025 do Sở kế hoạch đầu tư
Thành Phố Hà Nội cấp ngày 07/10/1997. Công ty có tài khoản riêng mở tại
Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam. Có con dấu riêng hoạt động theo Luật
doanh nghiệp và điều lệ công ty TNHH.
+ Trụ sở chính:
+ Điện thoại:
+ Số Fax :
+ MST :
+ Tài khoản của công ty : Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam.
Cùng với sự vận động trưởng thành, mở rộng thị trường tiêu thụ sản
phẩm và cải tiến khoa học kỹ thuật, nâng cao trình độ nghiệp vụ, công nghệ
kỹ thuật mới, công ty đã không ngừng cố gắng vươn lên theo kịp nhịp sống

của thời đại và trưởng thành nhanh chóng cho kịp xu hướng phát triển của nền
kinh tế thế giới. Công ty đã không ngừng mở rộng qui mô sản xuất kinh
doanh, cải tiến mặt hàng sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, kết hợp nội
lực và ưu thế từ bên ngoài môi trường kinh doanh, công ty đã đạt được những
3
Báo cáo thực tập tổng hợp
thành tựu nhất định và không ngừng phát triển, đưa tập thể bước đi những
bước vững chắc.
Chính nhờ sự cố gắng không ngừng vươn lên đó, từ chỗ chỉ với mục
đích giải quyết công ăn việc làm cho người lao động dư thừa của công ty, đã
có sự cải tiến khi chuyển sang công nghệ sản xuất mới. Đó là sự cải tiến về
mặt công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành nguyên nhiên vật
liệu. Các sản phẩm của công ty cũng ngày một phong phú hơn. Bên cạnh đó
công ty còn mở rộng quy mô sản xuất thêm nhiều xưởng sản xuất mới.
Những năm qua công ty luôn tìm cách vươn lên bắt nhịp cùng nhịp sống
của cơ chế thị trường, luôn tìm cách xây dựng một chiến lược kinh doanh phù
hợp với trình độ sản xuất của mình, củng cố thị trường trong nước và luôn tìm
kiếm, khai thác, thâm nhập thị trường mới. Bên cạnh việc không ngừng cải
tiến mẫu mã, sáng tạo ra những phương thức làm việc mang lại hiệu quả kinh
tế cao, công ty luôn tìm hiểu, nghiên cứu thị hiếu của người tiêu dùng, để có
thể thoả mãn nhu cầu của khách hàng cũng như có thể thúc đẩy hơn nữa sự
phát triển của mình.
Trên đà phát triển không ngừng của công ty. Trong thời gian ngắn, nhờ
sự cải tiến, nâng cao chất lượng sản phẩm, đa dạng mẫu mã, phong phú chủng
loại, các mặt hàng của công ty ngày càng xuất hiện ở nhiều nơi, có mặt trên
khắp các thị trường cả trong và ngoài nước, thu hút được sự chú ý, quan tâm
của nhiều người tiêu dùng, giá trị thương hiệu của công ty cũng dần được
nâng lên.
Trong những năm qua Công ty Cổ phần Việt Thái Quốc Tế đã thực hiện
tốt nghĩa vụ với nhà nước, nộp tiền thuê đất đầy đủ và nộp tiền vào ngân sách

nhà nước nhiều tỷ đồng.
Từ đó ta có thể thấy quá trình hình thành và phát triển của công ty khá
thần tốc. Giờ đây công ty đã trưởng thành và tự thân vận động không ngừng
lớn mạnh trên thị trường trong và ngoài nước, đặc biệt là thị trường quốc tế.
4
Báo cáo thực tập tổng hợp
Từ chỗ thị trường tròng nước chiếm ưu thế, hiện nay thị trường quốc tế là
một thị trường trọng điểm của công ty mà công ty chưa khai thác được hết
tiềm năng nhưng không hề bỏ qua thị trường trong nước với hơn 80 triệu dân,
thu lợi cho nhà nước nhiều tỷ đồng.
1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty
- Chức năng
Công ty Cổ phần Việt Thái Quốc Tế có các chức năng chính sau:
+ Đầu tư phát triển các khu đô thị mới và khu công nghiệp; đầu tư kinh
doanh phát triển nhà và hạ tầng kỹ thuật đô thị, khu công nghiệp, khu chế
xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế mới.
+ Thi công xây lắp các công trình công nghiệp và dân dụng; công trình
kỹ thuật hạ tầng và khu công nghiệp, công trình giao thông, thủy lợi; công
trình cấp thoát nước và xử lý môi trường, công trình đường dây và trạm biến
thế điện.
+ Thiết kế, chế tạo các kết cấu thép, các sản phẩm cơ khí và mạ kẽm, các
thiết bị cơ điện kỹ thuật công trình.
+ Tư vấn đầu tư, tư vấn xây dựng, bao gồm lập và thẩm định các dự án
đầu tư, khảo sát đo đạc, thiết kế quy hoạch, thiết kế công trình, tư vấn quản lý
dự án, tư vấn đấu thầu và hợp đồng kinh tế.
+ Kinh doanh xuất nhập khẩu vật liệu xây dựng, vật tư thiết bị phục vụ
cho xây dựng, xe máy thi công, dây chuyền công nghệ và thiết bị công nghiệp
khác.
+ Sản xuất kinh doanh các chủng loại vật liệu xây dựng; kinh doanh các
mặt hàng trang trí nội ngoại thất, kinh doanh xăng dầu.

+ Khai thác, chế biến khoáng sản, làm vật liệu xây dựng, kinh doanh
khai thác và vận chuyển đất, cát để san lấp mặt bằng.
+ Kinh doanh dịch vụ nhà đất.
+ Kinh doanh xe máy, thiết bị thi công; vận tải hàng hóa, sửa chữa xe
5
Báo cáo thực tập tổng hợp
máy, thiết bị thi công và phương tiện vận tải.
+ Kinh doanh khách sạn, du lịch, vận chuyển hành khách du lịch đường
thủy, đường bộ.
+ Đào tạo công nhân kỹ thuật, chuyên gia, cán bộ quản lý phục vụ nhu
cầu phát triển của Công ty.
- Nhiệm vụ
Với những chức năng trên, công ty có những nhiệm vụ chủ yếu sau:
+ Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh của công ty theo
quy chế hiện hành phù hợp.
+ Tuân thủ các chính sách, chế độ quản lý xuất nhập khẩu. Thực hiện các
chính sách về thuế nộp ngân sách nhà nước.
+ Kinh doanh đúng mặt hàng, theo đúng ngành nghề đã đăng ký và mục
đích chung của công ty.
+ Bảo toàn và sử dụng tài sản được giao theo đúng chế độ của nhà nước
quy định, đạt hiệu quả kinh tế xã hội và tăng cường điều kiện vật chất cho cán
bộ CNV của công ty.
+Thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động và các biện pháp khuyến
khích vật chất, tinh thần đúng chế độ chính sách của nhà nước, đảm bảo mức
lương tối thiểu và cải thiện đời sống người lao động.
+ Đào tạo bồi dưỡng, xây dựng đội ngũ lao động có trình độ nghiệp vụ
chuyên môn.
+ Nghiên cứu ứng dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật, nâng trình độ
tổ chức quản lý, phát huy năng lực kinh doanh, tăng năng suất lao động, thực
hiện cả về chiều rộng lẫn chiều sâu với hiệu quả cao.

+ Tổ chức và nghiên cứu thị trường trong và ngoài nước nắm vững nhu
cầu thị hiếu tiêu dùng để hoạch định chiến lược Marketing đúng đắn, đảm bảo
cho kinh doanh của đơn vị được chủ động ít rủi ro và mang lại hiệu quả tốt.
6
Báo cáo thực tập tổng hợp
1.1.3. Kết quả hoạt động của Công ty Cổ phần Việt Thái Quốc Tế
1.3.1.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong một số năm
gần đây
Bảng 1:Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty qua 3 năm
(2010 - 2012)
Đơn vị tính: VNĐ
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Chênh lệch (%)
2011/2010 2012/2011
Tổng doanh
thu
102.651.784.615 116.328.197.522 128.539.949.338 13,32 10,50
Doanh thu
hàng xuất
khẩu
81.014.797.792 95.837.890.380 107.229.336.991 18,30 11,89
Các khoản
giảm trừ
0 0 0
1. Doanh
thu thuần
102.651.784.915 116.328.197.522 128.539.949.338 13,32 10,50
2.Giá vốn
hàng bán
84.217.617.103 97.585.612.128 104.674.964.742 15,87 7,26

3.Lợi nhuận
gộp
18.217.617.103 18.742.585.394 23.864.984.596 1,67 27,33
4.Lợi nhuận
thuần từ
HĐ SXKD
5.031.840.265 5.521.114.853 7.771.577.014 9,72 40,76
5.Lợi nhuận
từ HĐ tài
chính
-3.973.375.279 -4.115.033.450 -6.175.473.213 3,57 50,07
6.Lợi nhuận
khác
73.890.441 -10.623.640 25.000.000 -114,38 335,32
7.Tổng lợi
nhuận trước
thuế
1.132.355.427 1.395.457.763 1.621.103.801 23,23 16,17
8.Lợi nhuận 770.001.690 948.911.279 1.102.350.585 23,23 16,17
7
Báo cáo thực tập tổng hợp
sau thuế
Các chỉ tiêu
phân
tích(%)
1. Giá vốn /
Doanh thu
82,04 83,89 81,43 - -
2. LN gộp /
Doanh thu

17,96 16,11 18,57 - -
3. LN trước
thuế /
Doanh thu
1,10 1,20 1,26 - -
4. LN sau
thuế /
Doanh thu
0,75 0,81 0,86 - -
5. DT hàng
xuất khẩu /
Doanh thu
(%)
78,92 82,39 83,42 - -
Nguồn: Phòng kế toán tài vụ Công ty Cổ phần Việt Thái Quốc Tế
Căn cứ vào bảng 1, ta có thể thấy tổng doanh thu của Công ty năm 2011
tăng so với năm 2010 là 13.676.412.907 VNĐ tương ứng với 13,32%; năm
2012 tăng so với năm 2011 là 12.211.751.816 VNĐ tương ứng với 10,5%.
Như vậy, tổng doanh thu của Công ty có xu hướng tăng qua 3 năm 2010 -
2012, tuy nhiên tốc độ tăng có xu hướng giảm dần. Trong tổng doanh thu của
Công ty thì doanh thu hàng xuất khẩu luôn chiếm một phần rất lớn. Năm 2010
doanh thu hàng xuất khẩu chiếm 78,92% tổng doanh thu toàn Công ty; năm
2011 chiếm 82,39%; năm 2012 chiếm 83,42%. Đó là do Công ty là một công
ty chủ yếu thực hiện gia công hoặc sản xuất theo các đơn đặt hàng để xuất
khẩu. Thị trường trong nước của Công ty cũn chưa phát triển, mặc dù trong
những năm gần đây, Công ty đó quan tâm hơn đến thị trường nội địa nhưng
doanh thu thu được từ thị trường này cũn chưa cao so với tổng doanh thu của
8
Báo cáo thực tập tổng hợp
Công ty.

Giá vốn hàng bán năm 2011 tăng so với năm 2010 là 15,87%; như vậy,
tốc độ tăng giá vốn trong 2 năm này đó cao hơn tốc độ tăng doanh thu
(12,32%). Điều đó, chứng tỏ Công ty chưa tiết kiệm được chi phí sản xuất để
hạ giá thành. Nhưng giá vốn hàng bán năm 2012 so với năm 2011 chỉ tăng
7,26% trong khi tốc độ tăng doanh thu trong 2 năm này là 10,5%. Như vậy,
qua 2 năm 2011 - 2012, Công ty đó thực hiện được việc tiết kiệm chi phí sản
xuất, từ đó Công ty có thể hạ giá thành sản phẩm và tăng doanh thu trong
những năm tới.
Chỉ tiêu lợi nhuận gộp của Công ty đó ngày càng tăng lên với một tốc độ
tăng rất nhanh. Năm 2011, lợi nhuận gộp của Công ty là 18.742.585.394
VNĐ, tăng1,67% so với năm 2010. Nhưng đến năm 2012, lợi nhuận gộp của
Công ty đó là 23.864.984.596 và tăng 27,33% so với năm 2011. Đó là do
Công ty đó tiết kiệm được chi phí sản xuất (giá vốn hàng bán năm 2012 so
với năm 2011 tăng với tốc độ chậm). Đây có thể coi là một trong những thành
công của Công ty.
Ta cũng có thể thấy các chỉ tiêu LN gộp / Doanh thu, LN trước thuế /
Doanh thu hay LN sau thuế / Doanh thu đều có xu hướng tăng lên. Tuy chỉ tiêu
LN gộp / Doanh thu năm 2011 có giảm một phần nhỏ so với năm 2010 (năm
2011 là 16,11%; năm 2010 là 17,96%) nhưng đến năm 2012 chỉ tiêu này đó
tăng lên đến 18,57% và vượt qua năm 2010. Tuy nhiên, để có điều kiện mở
rộng sản xuất kinh doanh và đưa Công ty phát triển nhanh chóng, ban giám đốc
cần tìm các biện pháp để tiếp tục tăng chỉ tiêu LN sau thuế / Doanh thu.
Tóm lại, qua bảng phân tích kết quả kinh doanh của Công ty qua 3 năm
2010 - 2012, ta có thể thấy công ty đang có những bước phát triển vững chắc.
Một trong những thành công lớn của Công ty, đó là mở rộng được thị trường
xuất khẩu, tiết kiệm chi phí sản xuất. Đây cũng là những nhân tố tích cực mà
Công ty cần phải phát huy hơn.
9
Báo cáo thực tập tổng hợp
PHẦN 2

MỘT SỐ NỘI DUNG QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP TRONG
CÔNG TY
Các hoạt động quản trị của Công ty Cổ phần Việt Thái Quốc Tế
2.1. Cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần Việt Thái Quốc Tế
Sơ đồ1: tổ chức bộ máy của công ty
Từ sơ đồ trên ta thấy bộ máy công ty được tổ chức theo kiểu trực tuyến
chức năng
10
Đại hội đồng cổ
đông
Ban kiểm
soát
P.Giám
đốc tài chính
P. Giám
đốc Marketing
Phòng
Kế toán
Phòng
KH-KT
Phòng
Marketing
Chi nhánh
Hải Phòng
Chi nhánh
TPHCM
Phòng
HC-TH
P.Giám đốc sản xuất
-Hành chính

Giám đốc
HĐQT
Báo cáo thực tập tổng hợp
* Chức năng của từng Bộ phận.
Đại hội đồng cổ đông.
Đại hội đồng cổ đông gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ
quan quyết định cao nhất của công ty cổ phần. Đại hội đồng cổ đông có quyền
và nghĩa vụ sau:
- Quyết định loại cổ phần và tổng số cổ phần được quyền chào bán của
từng loại, quyết định mức cổ tức từng năm của từng loại cổ phần.
- Bầu, miễn nhiệm và bãi nhiệm thành viên hội đồng quản trị, thành viên
ban kiểm soát.
- Xem xét và xử lý các vi phạm của hội đồng quản trị và ban kiểm soát
gây thiệt hại cho công ty và cho cổ đông của công ty.
- Quyết định tổ chức lại và giải thể công ty.
- Quyết định sửa đổi, bổ sung điều lệ công ty.
- Thông qua báo cáo tài chính hàng năm.
- Thông qua định hướng phát triển của công ty, quyết định bán số tài sản
có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong sổ kế toán
của công ty.
- Quyết định mua lại hơn 10% tổng số cổ phần đã bán của mỗi loại.
Hội đồng quản trị:
Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý của công ty do đại hội cổ đông
công ty bầu ra, số thành viên hội đồng quản trị do đại hội cổ đông công ty
quyết định nhưng thành viên hội đồng quản trị phải có giá trị tỷ lệ cổ phiếu
bằng hoặc lớn hơn 10% số cổ phần phổ thông trong tổng vốn điều lệ. Hội
đồng quản trị có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên
quan đến mục đích, quyền lợi của công ty trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền
của đại hội đồng cổ đông. Hội đồng quản trị có những quyền và nghĩa vụ sau:
- Quyết định chiến lược phát triển của công ty.

- Kiến nghị loại cổ phần và tổng số cổ phần được quyền chào bán của từng
11
Báo cáo thực tập tổng hợp
loại.
- Quyết định chào bán cổ phần mới trong phạm vi số cổ phần được quyền
chào bán của từng loại; quyết định huy động thêm vốn theo hình thức khác.
- Quyết định phương án đầu tư
- Quyết định giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ; thông
qua hợp đồng mua bán, cho vay và hợp đồng khác có giá trị bằng hoặc lớn
hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong sổ kế toán của công ty hoặc tỷ lệ
khác nhỏ hơn được quy định trong điều lệ của công ty.
- Bổ nhiệm và miễn nhiệm, cách chức giám đốc công ty và cán bộ quản
lý quan trọng khác của công ty, quyết định mức lương và lợi ích khác của các
cán bộ quản lý đó.
- Quyết định cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ công ty, quyết định
thành lập công ty thành viên, lập chi nhánh, văn phòng đại diện và việc góp
vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp khác.
- Trình báo cáo quyết toán tài chính hằng năm lên đại hội đồng cổ đông
- Kiến nghị mức cổ tức được trả, quyết định thời hạn và thủ tục trả cổ tức
hoặc xử lý các khoản lỗ lãi phát sinh trong quá trình kinh doanh.
- Quyết định giá chào bán cổ phần và trái phiếu của công ty, định giá tài
sản góp vốn không phải là tiền Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng.
- Quyết định mua lại không quá 10% số cổ phần đã bán của từng loại.
- Kiến nghị việc tổ chức lại hoặc giải thể công ty.
- Hội đồng quản trị có nhiệm kỳ là 4 năm.
Ban kiểm soát.
Ban kiểm soát công ty gồm có 3 thành viên do đại hội đồng cổ đông
bầu ra có nhiệm kỳ như nhiệm kỳ của hội đồng quản trị trong đó có 1 thành
viên có chuyên môn về kế toán, trưởng ban kiểm soát là cổ đông của công ty.
Ban kiểm soát có quyền và nghĩa vụ sau:

- Kiểm tra tính hợp lý và hợp pháp trong quản lý, điều hành hoạt động
12
Báo cáo thực tập tổng hợp
kinh doanh, trong ghi chép sổ sách kế toán và báo cáo tài chính.
- Thẩm định báo cáo tài chính hằng năm của công ty, kiểm tra từng vấn
đề liên quan đến quản lý, điều hành hoạt động của công ty khi xét thấy cần
thiết hoặc theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông, theo yêu cầu của cổ
đông, nhóm cổ đông sở hữu trên 10% cổ phần phổ thông.
- Thường xuyên thông báo với hội đồng quản trị về kết quả hoạt động
tham khảo ý kiến của hội đồng quản trị trước khi trình báo cáo, kết luận và
kiến nghị lên đại hội đồng cổ đông.
- Báo cáo đại hội đồng cổ đông về tính chính xác, trung thực, hợp pháp
của việc ghi chép, lưu giữ chứng từ và lập sổ kế toán, báo cáo tài chính, các
báo cáo khác của công ty, tính trung thực, hợp pháp trong quản lý, điều hành
hoạt động kinh doanh của công ty.
- Kiến nghị biện pháp bổ sung, sửa đổi, cải tiến cơ cấu tổ chức quản lý
điều hành hoạt động của công ty.
Giám đốc :
Là người đứng đầu ban giám đốc, giám đốc do HĐQT bổ nhiệm và
miễn nhiệm. Giám đốc là người điều hành hoạt động hàng ngày của công ty
chịu trách nhiệm trước pháp luật và HĐQT về việc thực hiện các quyền và
nghĩa vụ được giao. Giám đốc trực tiếp theo dõi, chỉ đạo công tác thị trường,
hoạt động nhập khẩu vật tư hàng hoá, chế độ tài chính kế toán, các hoạt động
tổ chức hành chính, tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu
tư của công ty, thực hiện việc tuyển dụng lao động, quyết định chế độ lương,
thưởng đối với người lao động, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức
danh quản lý trong công ty trừ các chức năng do HĐQT bổ nhiệm, miễn
nhiệm và cách chức.
Phó giám đốc:
Công ty có ba phó giám đốc: Phó giám đốc tài chính, phó giám đốc

marketing và phó giám đốc sản xuất - Hành chính
13
Báo cáo thực tập tổng hợp
Phó giám đốc tài chính :
- Chức năng : Quản lý các hoạt động tài chính nội bộ của công ty và
quản lý các dự án đầu tư của công ty
- Nhiệm vụ :
+ Xây dựng các quy định về tài chính phù hợp với đặc thù của công ty
và phù hợp với quy định của pháp luật trình giám đốc phê duyệt
+ Tổ chức thực hiện và giám sát, đánh giá hiệu quả, tính phù hợp của các quy
định trên
+ Phê duyệt các khoản thanh toán nội bộ thay giám đốc và chịu trách
nhiệm về các quyết định trước giám đốc và hội đồng quản trị,
+Lập và tổ chức thực hiện các dự án đầu tư đã được giám đốc và hội
đồng quản trị phê duyệt
Phó giám đốc phụ trách thị trường:
- Chức năng : Quản lý các hoạt động Marketing của công ty
- Nhiệm vụ:
+ Phê duyệt ban đầu kế hoạch marketing trình giám đốc công ty phê
duyệt chính thức.
+ Tổ chức triển khai thực hiện, giám sát việc thực hiện các kế hoạch
Marketing
+ Đánh giá hiệu quả của các chính sách Marketing
+ Tổ chức, quản lý hệ thống phân phối, đánh giá hoạt động của hệ thống
+ Tổ chức nghiên cứu sản phẩm mới
+ Tổ chức các hoạt động chăm sóc khách hàng
Phó giám đốc sản xuất - hành chính:
Chức năng : Quản lý các hoạt động hành chính nhân sự và sản xuất của
công ty và quản lý nhân sự toàn công ty
- Nhiệm vụ :

+ Xây dựng các quy định về hành chính nhân sự phù hợp với đặc thù của
14
Báo cáo thực tập tổng hợp
công ty và phù hợp với các quy định của pháp luật trình giám đốc phê duyệt
+ Tổ chức thực hiện và giám sát, đánh giá hiệu quả, tính phù hợp của các
quy định trên
+ Tổ chức quản lý nhân sự, đánh giá nhân sự, định mức lương
+ Phê duyệt ban đầu về các kế hoạch đào tạo nhân viên trình giám đốc
phê duyệt chính thức
+ Trình giám đốc công ty các đề nghị về tuyển dụng, chấm dứt thỏa
thuận lao động với các cán bộ công nhân viên trong công ty
+ Triển khai các kế hoạch sản xuất tại các nhà máy của công ty (thuộc chi
nhánh)
+ Theo dõi và kiểm tra tiến độ thực hiện kế hoạch này.
Phòng hành chính tổng hợp.
- Chức năng.
Tham mưu giúp giám đốc trong việc tổ chức công tác văn phòng tại trụ sở
chính đáp ứng yêu cầu chỉ đạo, điều hành hoạt động kinh doanh có hiệu quả.
- Nhiệm vụ.
Tổ chức thực hiện công tác thư kí cho giám đốc. Kiểm tra soát lại các
văn bản trước khi trình giám đốc kí. Làm thư kí trong các cuộc họp theo yêu
cầu của giám đốc; Biên dịch các văn thư giao dịch, các tài liệu nghiệp vụ, các
tài liệu nghiên cứu theo yêu cầu của lãnh đạo công ty; Chuẩn bị các điều kiện
cần thiết cho hoạt động tiếp khách, cho cán bộ đi công tác, kiểm tra và thực
hiện việc đảm bảo vệ sinh trong công ty, tổ chức công tác văn thư lưu trữ theo
đúng quy định, cung cấp các tài liệu lưu trữ theo yêu cầu của các phòng theo
đúng quy định về bảo mật, đóng dấu trên một số văn thư giao dịch, đánh máy
các tài liệu và in ấn phục vụ yêu cầu của công ty; lập và thực hiện kế hoạch
dự trù văn phòng phẩm cho các phòng, thực hiện việc mua sắm toàn bộ trang
thiết bị và phương tiện làm việc phục vụ hoạt động tại trụ sở chính trên cơ sở

kế hoạch của các phòng được giám đốc phê duyệt, xây dựng nội quy, quy
15
Báo cáo thực tập tổng hợp
định sử dụng trang thiết bị của cơ quan.
Phòng Kế Toán.
Phòng kế toán gồm có kế toán trưởng và 12 nhân viên chịu trách nhiệm
từng lĩnh vực cụ thể.
- Chức năng.
Tham mưu cho giám đốc về công tác kế toán tài chính nhằm bảo vệ an
toàn tài sản và sử dụng hợp lý các nguồn lực tài chính của công ty phục vụ
cho việc kinh doanh nhằm tối đa hoá lợi nhuận.
- Nhiệm vụ.
Khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kế toán căn cứ vào nội dung kinh tế
để định khoản và hạch toán vào các tài khoản thích hợp một cách khoa học
theo đúng quy định trong pháp lệnh kế toán thống kê.
Kiểm soát quá trình kinh doanh của công ty thông qua hệ thống chứng từ
kế toán. Kế toán phải giám sát việc thực hiện quy trình:
- Quy trình sản xuất
- Quy trình gia công chế biến, theo dõi xuất, nhập hàng hoá.
- Quy trình gửi và rút tiền tại ngân hàng.
- Quy trình thanh toán tiền hàng với người bán, người thuê gia công
- Quy trình thu nợ.
- Theo định kỳ cung cấp các thông tin báo cáo dưới dạng báo cáo kế toán
cho giám đốc.
Phòng kế hoạch kỹ thuật
- Chức năng.
Phòng kế hoạch - kỹ thuật là tổ chức bộ máy quản lý của Công ty, có
chức năng tham mưu và tổ chức thực hiện các vấn đề về kế hoạch sản xuất,
hạch toán kinh doanh, quản lý kỹ thuật và chất lượng các công trình thi công,
tham mưu chính trong công tác đầu tư, giá cả hợp đồng kinh tế, chỉ đạo và

điều hành mọi mặt sản xuất kinh doanh.
16
Báo cáo thực tập tổng hợp
- Nhiệm vụ :
+ Tham mư cho Giám đốc Công ty việc xây dựng kế hoạch sản xuất
kinh doanh hàng năm, hàng quý, hàng tháng, hàng kỳ căn cứ theo nhiệm vụ
của Tổng Công ty giao và năng lực của Công ty tự khai thác.
+ Lập các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật theo biểu mẫu quy định và phân tích
ra từng hạng mục, bóc tách dự toán để phân khai nhiệm vụ cho các phòng
tham mưu khác về: Kế hoạch vật tư, kế hoạch xe máy thiết bị, kế hoạch lao
động tiền lương, kế hoạch tài chính
+ Tìm kiếm, khai thác việc làm, lập hồ sơ đấu thầu các dự án trên cơ sở
khối lượng công việc được trên giao và tự khai thác, trình lãnh đạo Công ty
triển khai, giao khoán cho các đội sản xuất.
+ Lập phiếu khoán cho các đội sản xuất theo quy chế khoán đội của
Công ty đã ban hành. Thiết kế bản vẽ thi công các hạng mục công trình mà
Công ty thực hiện.
+ Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc tiến độ sản xuất theo lịch quy định. Tham
gia chỉ đạo các đơn vị sản xuất trong việc nghiệm thu, thanh quyết toán và lập
phiếu giá thanh toán công trình.
+ Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc trong việc quản lý chất lượng kỹ thuật
công trình do Công ty thi công. Xây dựng các quy trình, quy phạm trong quá
trình sản xuất.
+ Báo cáo thường xuyên việc thực hiện công tác kế hoạch sản xuất kinh
doanh và công tác kỹ thuật, lập báo cáo hàng kỳ theo biểu mẫu quy định của
Tổng công ty.
+ Giữ gìn bí mật trong kinh doanh của Công ty.
+ Hướng dẫn các cán bộ kỹ thuật của phòng và cán bộ kỹ thuật thi công
của các đơn vị sản xuất, nghiên cứu kỹ bản vẽ thiết kế, lập phương án biện
pháp thiết lế thi công các công trình.

+ Giám sát và chỉ đạo các đơn vị thi công đảm bảo các yêu cầu về chất
17
Báo cáo thực tập tổng hợp
lượng, kỹ thuật và an toàn lao động.
+ Tổ chức đi nghiệm thu tại công trình hàng tháng để cập nhật số liệu
chính xác.
+ Quan hệ với chủ đầu tư, Ban quản lý dự án, các cơ quan hữu quan
khác có liên quan đến công trình, dự án.
+ Lưu trữ hồ sơ bản vẽ, phối hợp cùng đơn vị thi công lập hồ sơ hoàn
công.
Phòng marketing
- Chức năng.
Tham mưu cho giám đốc trong việc thực hiện các chức năng nhiệm vụ
của phòng như: Tổ chức công tác phát triển sản phẩm, thiết kế bao bì nhãn
mác của sản phẩm, giao hàng cho các đại lý, thực hiện các biện pháp xúc tiến
và các dịch vụ sau khi bán hàng.
- Nhiệm vụ:
Lập kế hoạch, chính sách chương trình marketing của công ty, tổ chức
triển khai thực hiện, giám sát các kế hoạch, chính sách, chương trình
marketing; tổ chức các hoạt động nghiên cứu thị trường, phân khúc thị trường
và các hoạt động marketing; nghiên cứu và xây dựng chiến lược phát triển các
sản phẩm; thiết kế các loại nhãn mác, bao bì của sản phẩm thực hiện các hoạt
động bán hàng và vận chuyển hàng đến cho khách hàng; xây dựng và thực
hiện các chương trình xúc tiến bán hàng; theo dõi, xử lý các khiếu nại của
khách hàng.
Chi nhánh Hải Phòng.
Chi nhánh Hải Phòng là đơn vị hạch toán độc lập có con dấu riêng mở
tài khoản giao dịch tại ngân hàng. Hoạt động theo phương thức uỷ quyền.
Chi nhánh Hải Phòng được thành lập nhằm mục đích phát triển kinh
doanh toàn công ty, tạo công ăn việc làm cho người lao động.

18
Báo cáo thực tập tổng hợp
Chi nhánh TP Hồ Chí Minh.
Chi nhánh TP HCM là đơn vị hạch toán độc lập, có con dấu riêng, mở tài
khoản giao dịch tại ngân hàng. Hoạt động theo phương thức uỷ quyền.
Chi nhánh có chức năng và nhiệm vụ thực hiện hoạt bán hàng và chăm
sóc khách hàng khu vực phía Nam.
2.2. Chiến lược và kế hoạch
Trong thời gian qua, chiến lược của doanh nghiệp đã có sự thay đổi về
mặt thị trường từ thị trường trong nước là chính chuyển sang thị trường xuất
khẩu, với việc thâm nhập vào thị trường này Công ty Cổ phần Việt Thái Quốc
Tế đã phải chi phí rất nhiều cho công tác tìm kiếm thị trường, và khối quản
lý đã làm rất tốt công tác này đặc biệt là mảng thị trường và mảng mạng
trong phòng KD-XNK. Tuy nhiên, vì là người mới gia nhập thị trường xuât
khẩu nên KD-XNK cũng có những thuận lợi và cũng không ít khó khăn.
Về thuận lợi: sản phẩm của công ty rất được người tiêu dùng ưa chuộng
do mẫu mã phong phú, phù hợp với thị hiếu của từng nhóm khách hàng, lại là
một sản phẩm mới tham gia xuất khẩu nên công ty cũng được sự giúp đỡ của
rất nhiều ban, ngành như Bộ Thương mại, Bộ Tài chính sản phẩm được sản
xuất ở thị trường lao động rẻ nên giá thành thấp, hấp dẫn người tiêu dùng.
Về khó khăn: Đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt của các nhà kinh doanh,
nhà phân phối lớn ở thị trường nước bạn, sản phẩm của ta chưa có uy tín trên
thị trường nước ngoài, về thị hiếu của người tiêu dùng cũng thay đổi mà ta
cần phải tốn chi phí lớn để nghiên cứu
Nhưng với những thành công bước đầu mà Công ty Cổ phần Việt Thái
Quốc Tế đã đạt được, chúng ta tin tưởng vào chiến lược đúng đắn của công
ty trong thời gian qua và có thể kết luận rằng hướng đi của công ty là hoàn
toàn đúng đắn, phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội và điều kiện sản xuất
kinh doanh của công ty. Hy vọng rằng trong thời gian tới, Công ty Cổ phần
Việt Thái Quốc Tế vẫn giữ được tốc độ tăng trưởng và có chiến lược thị

19
Báo cáo thực tập tổng hợp
trường đúng đắn mang lại hiệu quả kinh tế cao.
2.3. Quản trị và phát triển nguồn nhân lực
Tổng số lượng lao động tại công ty là 325 người trong đó 38 người có
trình độ đại học, 11 người có trình độ cao đẳng, 276 người có trình độ trung
cấp và số còn lại là công nhân và trình độ sơ cấp.
Bảng 2: Cơ cấu nhân sự tại công ty thương mại- tư vấn và đầu tư
Đơn vị: Người
Trình độ Số lao động (người) Tỷ lệ (%)
Đại học 38 11,7
Cao đẳng 11 3,38
Trung cấp 276 84,9
Tổng 325 100
Nguồn: Phòng tổ chức
Đội ngũ cán bộ công nhân viên công ty là một tập thể yêu nghề với một
cơ cấu bộ máy quản lý và trình độ cán bộ công nhân viên tương đối cao. Nhờ
đường lối đúng đắn của Đảng và Nhà Nước, với sự lãnh đạo đúng đắn của
lãnh đạo công ty trong những năm qua công ty luôn thực hiện tốt nhiệm vụ
được giao. Trong những năm qua công ty ra sức nâng cao trình độ của cán bộ
công nhân viên trong công ty như là cử các cán bộ đi học tại chức…thực hiện
công tác tuyển dụng lao động chặt chẽ và hợp lý.
Tỷ lệ lao động có trình độ đại học trở lên chiếm 11,7%, cao đẳng chiếm
3,38% và trung cấp chiếm 84,9% . Như vậy nhìn vào cơ cấu nhân sự trong
công ty chúng ta cũng một phần nào đánh giá được chất lượng lao động tại
công ty , để đánh giá chính xác chất lượng lao động được của công ty chúng
ta cần phải so sánh với các công ty khác cùng kinh doanh trên một lĩnh vực và
dựa vào hiệu quả kinh doanh của công ty.
* Tuyển dụng lao động, chế độ cố vấn chuyên gia
Tất cả lao động làm việc trong công ty đều được giám đốc công ty, là

người đại diện bên sử dụng lao động, kí hợp đồng lao động (từ phó giám đốc
và kế toán trưởng), hợp đồng lao động là văn bản pháp lí để mỗi bên thực
20
Báo cáo thực tập tổng hợp
hiện nghĩa vụ và quyền lợi của mình.
Tất cả các đơn vị thành viên trong công ty có nhu cầu về lao động phải
có kế hoạch báo trước băng văn bản bởi bộ phận hành chính tổ chức để bộ
phận hành chính tổ chức trình giám đốc xem xét, bổ sung, bố trí hoặc các đơn
vị tự tìm kiếm lao động nhưng phải có đủ năng lực chuyên môn đáp ứng công
việc và báo cáo giám đốc để xem xét kí kết hợp đồng thử việc hoặc báo cáo
tổng công ty.
Khi tuyển dụng lao động, người lao động phải nộp đủ hồ sơ cần thiết.
Tuyển dụng lao động đủ 18 tuổi trở lên và phải qua kiểm tra năng lực
chuyên môn theo yêu cầu công việc và phải nộp đủ các văn bằng chứng nhận
trình độ nghề nghiệp chuyên môn.
Khi tuyển dụng lao động, ngoài sử dụng lao động phải hướng dẫn các
quy định về làm việc, an toàn lao động và vệ sinh lao động.
Người lao động làm việc tại công ty phải thử việc và thời gian thử việc là
2 đến 3 tháng và phải kí kết hợp đồng thử việc.
Tiền lương trong thời gian thử việc của người lao động được hưởng theo
quy định chung của tổng công ty và mỗi bên có quyền đơn phương hủy bỏ
hợp đồng thử việc phải báo trước cho đối tác ít nhất 3 ngày và phải bồi
thường nếu gây thiệt hại.
Các đơn vị có người mới vào thử việc, sau thời gian thử việc phải có bản
nhận xét đánh giá năng lực chuyên môn và tinh thần công tác của trưởng đơn
vị nhận xét. Đồng thời đề xuất mức lương gửi về phòng tổ chức trình giám
đốc xếp lương và kí hợp đồng lao động.
Nguyên tắc kí hợp đồng lao động gồm các nội dung chủ yếu sau:
+ Công việc phải làm.
+ Thời gian làm việc, nghỉ ngơi.

+ Thời hạn hợp đồng lao động, an toàn vệ sinh lao động.
+ Hợp đồng được kí làm 2 bản, mỗi bênhà nước giữ một bản.
Có 2 loại hợp đồng lao động.
21
Báo cáo thực tập tổng hợp
+ Hợp đồng xác định thời hạn dưới 1 năm.
+ Hợp đồng có thời hạn từ 1 đến 3 năm.
Tất cả các nguyên tắc kí kết thực hiện hay chấm dứt hợp đồng lao động
để thực hiện theo quy định của bộ luật lao động và thỏa ước lao động tập thể.
2.4. Quản trị các yếu tố vật chất
Với chức năng và nhiệm vụ của mình công ty hoạt động sản xuất va kinh
doanh trên nhiều lĩnh vực. Do đó tài sản cố định trong công ty là rất lớn, vì
thế vấn đề quản lý và sử dụng tài sản cố định như thế nào là hợp lý, có hiệu
quả là vấn đề quan trọng đối với cán bộ, công nhân viên trong công ty, nhất là
việc quản lý bảo quản hàng tồn kho và hàng đang trong quá trình chuẩn bị đi
tiêu thụ cũng như là việ sủ dụng một số tài sản chung trong công ty.
Tình hình sử dụng tài sản cố định phục vụ hoạt động sản xuất của công
ty có thể nói là tốt. Với tổng giá trị lên tới 817 triệu đồng mà giá trị hao mòn
chỉ đạt bằng 1/2 so với nguyên giá trong 5-7 năm như vậy có thể nói việc bảo
quản cũng như sử dụng là tốt. Nhìn chung đánh giá hiệu quả sủ dụng tài sản
cố định có tốt, có hiệu quả hay không chúng ta phải dựa trên rất nhiều chỉ tiêu
đánh giá như là sức sản xuất của tài sản cố định, suất hao phí của tài sản cố
định Nhưng với Công ty Cổ phần Việt Thái Quốc tế đặc điểm hoạt động sản
suất kinh doanh không phải tập trung vào một lĩnh vực sản xuất mà bên cạnh
đó còn có hoạt động thương mại, tư vấn, đầu tư do đó tài sản cố định tại
công ty nó cung có những đặc điểm khác biệt. Do đó chúng ta chỉ đánh giá
được một phần nào chứ không thể đánh giá được một cách chính xác hiệu quá
sử dụng tài sản cố định tại công ty.
2.5. Quản trị chất lượng của doanh nghiệp
Hiện tại Công ty đang áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu

chuẩn quốc tế ISO 9001:2000
* Công tác hoạch định chất lượng: Lãnh đạo Công ty đặc biệt chú trọng
tới công tác hoạch định chất lượng nhằm tạo ra định hướng thống nhất cho
toàn bộ doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh:
22
Báo cáo thực tập tổng hợp
Xác định chính sách chất lượng của Công ty:
Mục tiêu: Công ty Cổ phần Việt Thái Quốc tế phấn đấu sản xuất các mặt
hàng, sản phẩm không chỉ đáp ứng nhu cầu trong nước mà còn xuất khẩu ra
nước ngoài.
Nguyên tắc: Tìm hiểu thị trường để đảm bảo sản phẩm của Công ty đáp
ứng được yêu cầu của khách hàng, xây dựng hệ thống quản lý chất lượng một
cách có hiệu quả, theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000, có sự tham gia của tất cả
mọi người.
Khẩu hiệu của Công ty: Không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm.
Mục tiêu và kế hoạch, biện pháp hành động cụ thể: Mục tiêu chất lượng
của Công ty là: Cung cấp các sản phẩm, dịch vụ thoả mãn mọi nhu cầu của
khách hàng và được thể hiện cụ thể như sau:
Mục tiêu cụ thể Biện pháp Triển khai
Đầu tư thiết bị
công nghệ hiện đại,
đa dạng hoá sản
phẩm cao cấp như:
xoong inox, đèn
nến, bộ đồ chơi
xuất khẩu, bồn
chứa nước, dao,
thìa, dĩa sản xuất
tại công ty để bán
trong nước và xuất

khẩu.
Trang bị các dây chuyền
công nghệ hiện đại để sản
xuất các sản phẩm cao cấp.
Nhập các dây chuyền cao
cấp của Trung Quốc và Đài
Loan để gia công các sản
phẩm cao cấp.
+Trang bị các máy gia
công khuôn mẫu bằng
công nghệ CNC.
+Dây chuyền sơn tĩnh
điện.
+Dây chuyền làm bồn
nước kiểu Mỹ.
+Dây chuyền cắt tôn tự
động.
Xây dựng chính
sách chất lượng,
+Xây dựng kế hoạch cụ thể
để thực hiện, thành lập ban
+Xây dựng các bản chính
sách chất lượng và đóng
23
Báo cáo thực tập tổng hợp
mục tiêu chất
lượng, kết hợp với
trung tâm năng suất
VN tư vấn xây
dựng hệ thống văn

bản chất lượng theo
ISO 9001:2000 và
đưa vào áp dụng.
chỉ đạo. thành lập phòng
ISO.
+Tổ chức truyền đạt 5 buổi
về TC ISO 9001:2000 cho
các đồng chí lãnh đạo công
ty, các cán bộ chủ chốt, tổ
trưởng sản xuất
+Tăng khả năng nhận thức
về ISO 9001:2000 và lợi ích
của việc áp dụng nó.
ở mọi nơi trong công ty.
+Truyền đạt tiêu chuẩn
ISO 9001:2000 cho tất cả
mọi người.
+Cử người đại diên lãnh
đạo về chất lượng.
+Thành lập phòng ISO.
Thống kê hàng lỗi
và tìm biện pháp
giảm tỷ lệ phế
phẩm
Tìm nguyên nhân sai hỏng
để có đối sách phòng ngừa
Quản lý sản phẩm không
phù hợp
Thực hiện các biện pháp
phòng ngừa, luôn cải tiến

công tác quản lý chất
lượng.
Xây dựng chế độ
khen thưởng về
quản lý chất lượng
trong toàn công ty
Đưa ra mức chất lượng của
từng chi tiết sản phẩm xuống
các đơn vị sản xuất, đưa chỉ
tiêu chất lượng vào công tác
thi đua từng đơn vị.
Hàng tháng có đánh giá
chất lượng nội bộ, đơn vị
nào vi phạm thì hạ thấp
thi đua, thưởng cho các
đơn vị nào hoàn thành và
vượt mức chỉ tiêu chất
lượng.
* Kiểm tra kiểm soát chất lượng
Đánh giá kế hoạch chất lượng, phát hiện những tồn tại và hạn chế cần
khắc phục và điều chỉnh kịp thời.
Về việc tuân thủ kế hoạch chất lượng.
Thực hiện hệ thống quản lý chất lượng theo hệ thống kiểm soát toàn
diện, từ khâu vật tư mới đưa vào sản xuất được kiểm tra kỹ lưỡng, có cán bộ
QC cho từng khu vực, theo dõi quá trình sản xuất, phát hiện kịp thời nhiều
khuyết tật để sử lý ngay, ghi chép cập nhật hàng ngày, tránh lần sau không
24
Báo cáo thực tập tổng hợp
mắc lỗi.
Bán thành phẩm từ khu vực này chuyển sang khu vực khác được kiểm

tra, kiểm soát chặt chẽ, kiểm tra cuối cùng viết phiếu thừa nhận để nhập kho.
Khâu kiểm tra thành phần cuối cùng, kiểm tra 100% theo tiêu chuẩn chất
lượng.
Tất cả quy trình sản xuất đều được xây dựng theo tiêu chuẩn kiểm tra và
quy trình kiểm tra, hướng dẫn công việc kiểm tra, lưu hồ sơ kiểm tra chất
lượng sản phẩm.
Xây dựng mô hình kiểm tra chất lượng, tỷ lệ sai hỏng tới tận nguyên
công, làm đồ gá kiểm, dưỡng kiểm phát hiện tới tận máy cho nhân công tự
kiểm. Chính nhờ tổ chức khá tốt công tác kiểm tra,kiểm soát chất lượng mà tỉ
lệ phế phẩm giảm dần, tiết kiệm được nguyên liệu vá thời gian, nâng cao chất
lượng, nâng cao năng suất.
* Hoạt động điều chỉnh, cải tiến
* Sơ đồ lưu trình : Nhận biết,phân tích quá trình, phát hiện các hoạt động
thừa, các hạn chế để loại bỏ kịp thời
Sơ đồ sương cá: Tìm kiếm, xác định những vấn đề nào được ưu tiên giả
quyết trước
Sổ tay chất lượng: để mọi người nắm rõ được nhận thức tổ chức chính
sách chất lượng, Công ty Cổ phần Việt Thái Quốc tế đã lập sổ tay chất lượng
và phân phối tới các bộ phận, phòng ban theo lãnh đạo của công ty
Quản lý chất lượng quá trình sản xuất kinh doanh của các khâu:
Khâu thiết kế.
Khâu cung ứng nguyên vật liệu thành phẩm, bán thành phẩm đầu vào
Công tác kiểm tra
Khi sản xuất
Khi vận chuyển, phân phối và tiêu dùng.
Theo tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn hoá chất lượng là toàn bộ những đặc
25

×